intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Đầu tư của Trung Quốc tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Đầu tư của Trung Quốc tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" nhằm đề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư của Trung Quốc tại Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, trong đó tập trung các dự án đầu tư có chất lượng góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội tại nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Đầu tư của Trung Quốc tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH SYPHONEXAY THIPDALA ĐẦU TƯ CỦA TRUNG QUỐC TẠI NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 9 31 01 02 HÀ NỘI - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Trần Hoa Phượng Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 202 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào tăng trưởng theo hướng bền vững, đã thể hiện vai trò là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trung Quốc là một trong những quốc gia đầu tư lớn nhất tại nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, có mặt trên hầu hết tất cả lĩnh vực khác nhau như công nghiệp, nông nghiệp, khai khoáng, thương mại, y tế, giáo dục,… Đầu tư của Trung Quốc đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, khai thông thị trường và gia tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp ngân sách nhà nước Lào, phát triển nguồn nhân lực, tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động. Bên cạnh những đóng góp trực tiếp nêu trên, đầu tư của Trung Quốc tại Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào đã có tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác, trong đó có việc khơi dậy các nguồn nội lực, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy đổi mới và chuyển giao công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất, phát triển ngành công nghiệp phụ trợ. Tuy nhiên, đầu tư của Trung Quốc tại Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào thời gian qua chưa đạt được số lượng và chất lượng như kỳ vọng, đặc biệt là chất lượng của các dự án đầu tư. Tỷ lệ các dự án có sử dụng công nghệ cao còn thấp, ít thu hút được dự án có công nghệ nguồn. Nhiều dự án đi vào hoạt động dù đã tạo thêm việc làm cho người lao động song chưa đóng góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư nước ngoài còn bất cập, thể hiện qua các mặt như hiệu quả sử dụng tài nguyên đất đai còn thấp, chưa đồng bộ với hiệu quả kinh tế - xã hội; không ít dự án chưa được thẩm tra, xem xét kỹ trước khi tiếp nhận ở các khía cạnh công nghệ, lao động, môi trường,... dẫn đến chất lượng dự án chưa cao. Thực tiễn đó đặt ra vấn đề làm sao để thu hút những dự án đầu tư có chất lượng của Trung Quốc vào Lào, kiểm soát những rủi ro của các dự án đến kinh tế và sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội của Lào.
  4. 2 Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Đầu tư của Trung Quốc tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” được lựa chọn làm luận án tiến sĩ ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở thực trạng đầu tư nước ngoài của Trung Quốc tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, luận án đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút đầu tư của Trung Quốc tại Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ sau: (1) Tổng quan các tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, xác định cơ sở phương pháp luận cần vận dụng trong thực hiện luận án, những vấn đề đã được giải quyết có thể kế thừa và phát triển, những khoảng trống luận án cần tiếp tục bổ sung, phát triển; (2) Khái quát, hệ thống hoá, xây dựng cơ sở lý luận về đầu tư nước ngoài, nghiên cứu kinh nghiệm và bài học đối với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào về đầu tư nước ngoài; (3) Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư của Trung Quốc tại Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, trên cơ sở đó chỉ rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế, cũng như những khó khăn, thách thức đặt ra đối với việc thu hút đầu tư của Trung Quốc tại Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào; (4) Đề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư của Trung Quốc tại Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, trong đó tập trung các dự án đầu tư có chất lượng góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội tại nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là đầu tư nước ngoài của Trung Quốc tại cộng hòa dân chủ nhân dân Lào dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Nghiên cứu lý luận về đầu tư nói chung và nghiên cứu thực trạng đầu tư của Trung Quốc tại nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
  5. 3 dưới các hình thức đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp (hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)), trong đó chủ yếu tập trung vào đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài do đây là hình thức đầu tư chủ yếu của Trung Quốc tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. - Phạm vi về thời gian: Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng được giới hạn trong giai đoạn từ 2010 đến năm 2021; phương hướng và giải pháp được nghiên cứu đến năm 2030. - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi các tỉnh của Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, trong đó tập trung vào các tỉnh có nhiều dự án đầu tư của Trung Quốc (cụ thể là: thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Viêng Chăn, tỉnh Savannakhet, tỉnh Hua phăn, tỉnh Attapue, tỉnh Luang Nam tha, tỉnh Xiêng khuang). Đối với Trung Quốc, đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi Trung Quốc, không bao gồm Hongkong. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận - Cơ sở lý luận của luận án: Lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin về xuất khẩu tư bản, thực hiện chính sách xuất khẩu tư bản cũng như mục đích của việc xuất khẩu tư bản; quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng Nhân dân cách mạng Lào, Nhà nước đối với thu hút đầu tư nước ngoài. - Cơ sở thực tiễn của luận án: Kinh nghiệm thu hút đầu tư nước ngoài của một số quốc gia trên thế giới. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp trừu tượng hóa khoa học và phương pháp kết hợp lôgic và lịch sử; Phương pháp tổng quan tài liệu; Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh; Phương pháp thu thập số liệu. 5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án Về lý luận Xây dựng khung phân tích của luận án, trước hết làm rõ khái niệm đầu tư, đầu tư nước ngoài dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị, xây dựng khung phân tích nội dung về đầu tư nước ngoài vào một quốc gia. Sự cần
  6. 4 thiết thu hút đầu tư nước ngoài và các nhân tố ảnh hưởng trong điều kiện đặc thù của Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Về thực tiễn - Khảo cứu kinh nghiệm của một số quốc gia về đầu tư nước ngoài, thu hút đầu tư nước ngoài trên cả bài học thành công và không thành công để rút ra kinh nghiệm đối với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào trong thu hút đầu tư nước ngoài. - Luận án sử dụng các phương pháp khác nhau để phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư của Trung Quốc tại nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào về những lợi ích, rủi ro, vấn đề đặt ra và nguyên nhân để đề xuất giải pháp phù hợp nhằm thu hút đầu tư có chất lượng đối với đầu tư của Trung Quốc tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về đầu tư nước ngoài Chương 3: Thực trạng đầu tư của Trung Quốc tại nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào Chương 4: Phương hướng và giải pháp thu hút đầu tư của Trung Quốc tại nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào.
  7. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở MỘT QUỐC GIA Tác giả tổng quan theo bốn nội dung: (1) Các công trình nghiên cứu về bản chất, vai trò của đầu tư nước ngoài ở một quốc gia; (2) Các công trình nghiên cứu về tác động, nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư nước ngoài ở một quốc gia; (3) Các công trình nghiên cứu về thực trạng, giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài; (4) Các công trình nghiên cứu về đầu tư của Trung Quốc tại nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. 1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ NHỮNG KHOẢNG TRỐNG LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC BỔ SUNG PHÁT TRIỂN 1.2.1. Những vấn đề đã được làm rõ Một là, các kết quả nghiên cứu về vấn đề đầu tư nước ngoài đều tương đối thống nhất về hình thức đầu tư, mục đích đầu tư, sự cần thiết thu hút đầu tư nước ngoài nhất là ở các nước đang phát triển. Đặc biệt, là kết quả nghiên cứu những tác động của đầu tư nước ngoài đến cả nước đầu tư và tiếp nhận đầu tư, mối tương quan giữa các nhân tố đầu tư với tăng trưởng, việc làm, công nghệ của quốc gia tiếp nhận đầu tư. Một số nghiên cứu gần đây phân tích những bối cảnh và xu hướng mới tác động đến khả năng thu hút đầu tư và dịch chuyển dòng vốn đầu tư; đồng thời, đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài. Hai là, một số kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đã phân tích các góc độ lý luận và thực tiễn của đầu tư nước ngoài vào nước CHDCND Lào, trong đó có đầu tư của Trung Quốc. 1.2.2. Những khoảng trống luận án cần tiếp tục bổ sung phát triển - Khái quát và luận giải rõ hơn cơ sở lý luận về đầu tư nước ngoài, đặc điểm, vai trò của đầu tư nước ngoài ở một quốc gia; nội dung, tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư nước ngoài ở một quốc gia.
  8. 6 - Nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; - Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư của Trung Quốc tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân; - Phân tích, khái quát, đánh giá thực trạng, dự báo bối cảnh quốc tế, trong nước, luận án đề xuất các giải pháp thu hút đầu tư của Trung Quốc tại nước CHDCND Lào trong bối cảnh mới. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 2.1.1. Khái niệm đầu tư, đầu tư nước ngoài 2.1.1.1. Khái niệm đầu tư Qua nghiên cứu các khái niệm về đầu tư, đề tài rút ra bản chất của đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện một hoạt động cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thu được lợi nhuận hoặc đạt được lợi ích kinh tế - xã hội. 2.1.1.2. Khái niệm đầu tư nước ngoài Đầu tư ra nước ngoài là một hình thức đầu tư quốc tế, trong đó các nhà đầu tư đóng góp vốn, tài sản hay các giá trị hữu hình và vô hình vào một nền kinh tế khác; hoặc mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ quốc gia đó; đồng thời trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó nhằm thu được lợi nhuận và các lợi ích khác. Như vậy, bản chất đầu tư ra nước ngoài là xuất khẩu vốn (tư bản) ra nước ngoài nhằm khai thác các nguồn lực của thị trường các nước nhận đầu tư để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận cao nhất.
  9. 7 2.1.1.3. Các hình thức của đầu tư nước ngoài Một là, đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay phần vốn đủ lớn đầu tư cho một dự án ở nước khác để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án đó nhằm đạt được những lợi ích nhất định. Các hình thức đầu tư trực tiếp: (1) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; (2) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract); (3) Doanh nghiệp liên doanh; (4) Các hình thức đầu tư vốn FDI khác như BOT (Building Operate Transfer), BT (Building Transfer), PPP (Public - Private - Partnership). Hai là, đầu tư gián tiếp Được hiểu là hoạt động đầu tư bằng cách mua tài sản tài chính của các dự án ở nước ngoài nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đầu tư gián tiếp nước ngoài là khoản đầu tư thụ động thông qua nguồn lực tài chính, thường mang tính ngắn hạn và mức độ kiểm soát ít hơn nhiều so với hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các hình thức đầu tư gián tiếp: (1) Đầu tư cổ phiếu; (2) Đầu tư trái phiếu; (3) Đầu tư qua các quỹ đầu tư. Ba là, hỗ trợ phát triển (ODA) 2.1.2. Đặc điểm của đầu tư nước ngoài Một là, về chủ thể đầu tư: Đầu tư nước ngoài chủ yếu là đầu tư của các doanh nghiệp, tập đoàn tư nhân nhằm mục đích tiên quyết là thu được lợi nhuận. Hai là, mục đích đầu tư: Đầu tư nước ngoài nhằm tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng, có thể là các nền kinh tế ĐPT có thu nhập trung bình; nhằm giảm chi phí sản xuất (đầu tư nước ngoài tìm kiếm hiệu quả, có thể là các nước ĐPT có thu nhập thấp hơn); tiếp cận các yếu tố đầu vào quan trọng (đầu tư nước ngoài tìm kiếm tài nguyên, có thể là các nước có trữ lượng lớn nguyên vật liệu thô); mua lại những công nghệ mới để nâng cao năng suất (đầu tư nước ngoài nhằm tìm kiếm tài sản đã được hình
  10. 8 thành, có thể thực hiện ở các nền kinh tế phát triển) và một số mục tiêu khác như một bộ phận nhỏ các TNCs, nhất là các DNNN thực hiện đầu tư ra nước ngoài vì được Chính phủ giao một số nhiệm vụ có mục đích chính trị nhất định. Ba là, lựa chọn đối tác đầu tư: đúng, có uy tín, có năng lực, có kinh nghiệm, làm ăn hiệu quả là rất quan trọng và là tiêu chí tiên quyết đối với cả chủ thể đầu tư và tiếp nhận đầu tư. Bốn là, lĩnh vực đầu tư: tập trung thu hút đầu tư vào những lĩnh vực mà đất nước nói chung và các địa phương nói riêng chưa phát triển, còn nhiều yếu kém là ưu tiên hàng đầu. Tiếp đến là những lĩnh vực tạo việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập cho người dân. Năm là, các chính sách thúc đẩy đầu tư: hướng đến tạo ưu đãi khuyến khích đầu tư nước ngoài. 2.1.3. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư (1) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; (2) Đầu tư nước ngoài góp phần tạo việc làm ở các nước nhận đầu tư; (3) Động làm tăng thu nhập; (4) Chuyển giao công nghệ; (5) Thúc đẩy thương mại quốc tế của nước nhận đầu tư phát triển; (6) Góp phần thúc đẩy quan hệ ngoại giao, chính trị, quân sự cũng như có những ảnh hưởng nhất định đến văn hoá, xã hội của hai nước 2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở MỘT QUỐC GIA 2.2.1. Nội dung và tiêu chí đánh giá lợi ích của đầu tư nước ngoài ở một quốc gia 2.2.1.1. Nội dung đầu tư nước ngoài ở một quốc gia Tập trung nghiên cứu ở 4 nội dung chính: (1) Quy mô vốn đầu tư; (2) Lĩnh vực đầu tư; (3) Địa bàn đầu tư; (4) Lợi ích của đầu tư nước ngoài ở một quốc gia. 2.2.1.2. Tiêu chí đánh giá đầu tư nước ngoài ở một quốc gia (1) Quy mô nộp ngân sách, tăng trưởng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; (2) Số lao động có việc làm mới tăng thêm; (3) Sự thay đổi quy mô thu nhập của người lao động
  11. 9 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư nước ngoài 2.2.2.1. Đối với nước đầu tư (1) Những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô; (2) Các hoạt động thúc đẩy đầu tư nước ngoài; (3) Ổn định chính trị cũng là điều kiện cần để hoạt động đầu tư nước ngoài diễn ra ổn định, lâu dài và bền vững; (4) Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến đầu tư nước ngoài. 2.2.2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư (1) GDP bình quân đầu người của nước tiếp nhận đầu tư; (2) Kết cấu hạ tầng kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư; (3) Chính sách thuế và chính sách ngoại hối; (4) Nhân lực của nước tiếp nhận đầu tư; (5) Sự ổn định chính trị và môi trường luật pháp hiện đại, hoàn thiện; (6) Điều kiện tự nhiên đa dạng, phong phú. 2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về thu hút đầu tư nước ngoài Luận án tập trung nghiên cứu kinh nghiệm của Việt Nam, Thái Lan và Malaysia trong thu hút đầu tư nước ngoài ở các nội dung: quy mô đầu tư; lĩnh vực đầu tư; chủ thể đầu tư ; chính sách thu hút đầu tư và lợi ích của đầu tư nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội. 2.3.2. Bài học rút ra đối với nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào trong thu hút đầu tư (1) Khai thác lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên; (2) Cải thiện môi trường đầu tư; (3) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, môi trường đầu tư và cải cách hành chính; (4) Từng bước mở cửa từng lĩnh vực hợp lý, tối ưu hóa cơ cấu ĐTNN; (5) Mở cửa từng bước vững chắc các vùng kinh tế, khu vực trọng điểm; (6) Coi trọng vấn đề phát triển nguồn nhân lực; (7) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; (8) Tạo môi trường chính trị - xã hội thuận lợi; (9) Coi trọng mở rộng các quan hệ quốc tế.
  12. 10 Chương 3 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA TRUNG QUỐC TẠI NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐẾN ĐẦU TƯ CỦA TRUNG QUỐC TẠI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến đầu tư của Trung Quốc ở nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Đề tài đánh giá trên các yếu tố: vị trí địa lý; khí hậu và địa hình; hệ thống sông ngòi và tài nguyên thiên nhiên: 3.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến đầu tư của Trung Quốc ở nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Đề tài đánh giá trên hai khía cạnh chính là dân số và chính sách kinh tế - xã hội. 3.1.3. Tổng quan hệ thống pháp luật của CHDCND Lào liên quan tới hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài Hiện nay, hệ thống pháp luật của CHDCND Lào đã được ban hành nhằm thu hút, quản lý ĐTNN. Tuy nhiên, Luật khuyến khích Đầu tư của CHDCND Lào vẫn còn một số hạn chế. Bên cạnh đó, Lào cũng chưa có những quy định về hoạt động OFDI. Do đó, những doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Lào muốn mở rộng đầu tư sang quốc gia khác sẽ gặp khó khăn do thiếu hành lang pháp lý cần thiết. 3.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CỦA TRUNG QUỐC TẠI NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2010-2021 3.2.1. Về quy mô đầu tư Về đầu tư trực tiếp nước ngoài: Giai đoạn 2010 - 2015, bắt đầu xuất hiện làn sóng đầu tư vào CHDCND Lào với nhiều quốc gia như: Trung Quốc, Hongkong, Việt Nam, Thái Lan, Hàn Quốc, Pháp, Malaysia, Mỹ, Úc, Canada và một số quốc gia khác. Trong đó, trong suốt giai đoạn này, Trung Quốc hầu như đều dẫn đầu về quy mô đầu tư cũng như số dự án. Trung Quốc đầu tư vào CHDCND Lào với tổng số vốn là 3.245.290.560
  13. 11 USD, tương ứng với 90 dự án. Duy nhất chỉ có năm 2014, quy mô đầu tư của Trung Quốc là 116.684.601 USD đứng thứ 2 sau Thái Lan với tổng số vốn là 156.590.500 USD. Đến giai đoạn 2016 - 2021, Trung Quốc liên tục giữ vị trí đầu bảng về đầu tư vào CHDCND Lào cả về số lượng và tổng số vốn đăng ký. Như vậy, giai đoạn 2016 - 2021, tổng vốn đầu tư của Trung Quốc đạt 7,932,967,972 USD chiếm 67,4 phần trăm tổng vốn đầu tư vào nước CHDCND Lào với 79 dự án tập trung ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Biểu đồ 3.1: Đầu tư nước ngoài vào Lào giai đoạn 2016 - 2021 Nguồn: Tổng hợp của tác giả Nhìn vào biểu đồ cho thấy, Trung Quốc là nhà đầu nước ngoài lớn nhất tại nước CHDCND Lào với số vốn chiếm đa số tổng vốn đầu tư với 67,4% tổng vốn đầu tư vào Lào, gấp 2,35 lần vốn đầu tư của các quốc gia khác và gấp 16,3 lần vốn đầu tư của Việt Nam. Bảng 3.7: Viện trợ của Trung Quốc cho CHDCND Lào năm 2017-2021 Đơn vị: Nhân dân tệ STT Năm Tổng vốn viện trợ 1 2017 1.200.000.000 2 2018 1.200.000.000 3 2019 1.300.000.000 4 2020 1.300.000.000 5 2021 1.400.000.000 Tổng số 6.400.000.000 Nguồn: Tổng hợp của tác giả
  14. 12 Về hỗ trợ phát triển ODA: Theo báo cáo của Ban hợp tác Lào - Trung Quốc (thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư CHDCND Lào), giai đoạn 2017-2021 Trung Quốc viện trợ cho Lào 6,4 tỷ nhân dân tệ (tương đương khoảng 960 triệu USD). Nhìn vào viện trợ của Trung Quốc cho CHDCND Lào, có thể thấy mức viện trợ qua các năm đều có xu hướng tăng lên, tuy nhiên tỷ lệ gia tăng không đáng kể, dao động trong khoảng 1,2 tỷ - 1,4 tỷ Nhân dân tệ/năm. 3.2.2. Về lĩnh vực đầu tư Đầu tư của Trung Quốc vào CHDCND Lào đa dạng trên tất cả các lĩnh vực. Tuy nhiên, tập trung vào 9 lĩnh vực chính, đó là: Dịch vụ, điện lực, mỏ, nông nghiệp, công nghiệp và thủ công, y tế, tư vấn, thương mại và giáo dục. Trong đó, dịch vụ, mỏ, điện lực và nông nghiệp là những lĩnh vực được đầu tư sớm nhất, nhiều vốn nhất, có ưu thế và truyền thống. Lĩnh vực tư vấn, thương mại và giáo dục có một số dự án trong 2, 3 năm gần đây, lĩnh vực ngân hàng chỉ có duy nhất 2 dự án năm 2011. Sự đa dạng trong các lĩnh vực đầu tư cho thấy trình độ của Lào cũng đã phát triển hơn để các nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư vào những lĩnh vực cần nhiều đến nhân lực chất lượng cao. 3.2.3. Về địa bàn đầu tư Trong cơ cấu lãnh thổ, đầu tư từ Trung Quốc ở Lào tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế trọng điểm, những địa bàn có kết cấu hạ tầng thuận lợi nằm ở Trung Lào như thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Viêng Chăn và tỉnh Savanakhet. Điều đáng ghi nhận là đầu tư của các nhà đầu tư Trung Quốc từ năm 2016 - 2021, có xu hướng gia tăng ở các tỉnh phía Bắc như: Luang Năm Tha, Xieng Khuang, Hua Phan… Bên cạnh đó, địa bàn đầu tư của các nhà đầu tư Trung Quốc đã dần mở rộng xuống phía Nam như Attapue, không còn chỉ trong phạm vi nhiều thuận lợi mà phân bố rải rác cả nước. Điều này, góp phần giúp một số tỉnh của Lào thay đổi bộ mặt, phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm, giảm bớt chênh lệch giữa những tỉnh giàu và tỉnh nghèo. Về quy mô vốn tại các địa bàn, đầu tư của Trung Quốc mặc dù đã mở rộng ra một số tỉnh Bắc và Nam Lào, tuy nhiên, quy mô vốn đầu tư mở
  15. 13 rộng không đồng đều tại các tỉnh. Thủ đô Viêng Chăn dẫn đầu về quy mô vốn đầu tư với 4.881.714.541 USD, tiếp theo là tỉnh Huaphan ở Bắc Lào với quy mô vốn là 816.750.000 USD. Tỉnh Xiêng Khuang và tỉnh Attapue nhận được mức đầu tư thấp nhất với quy mô lần lượt là 204.535.960 USD và 228.249.000 USD. Biểu đồ 3.2: Vốn đầu tư vào các tỉnh của Trung Quốc giai đoạn 2017 - 2021 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư CHDCND Lào. 3.2.4. Lợi ích đầu tư của Trung Quốc ở nước CHDCND Lào 3.2.4.1. Đóng góp cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế GDP của Lào tăng từ 1,7 tỷ USD năm 1984 lên 2,4 tỷ USD vào năm 1985, tuy nhiên giảm xuống mức 0,6 tỷ USD vào năm 1988 sau đó tăng dần trở lại đạt đỉnh vào năm 1996 đạt 1,9 tỷ USD. Từ đó đến nay, GDP của Lào duy trì mức tăng nhanh, đều đặn và đạt mức cao nhất 19,1 tỷ USD trong năm 2020 (biểu 2). Một trong những nguyên nhân góp phần vào sự tăng trưởng đó chính là khối lượng đầu tư lớn từ Trung Quốc vào Lào. 3.2.4.2. Thị trường lao động và việc làm Mặc dù Trung Quốc là một trong những đối tác đầu tư lớn nhất vào CHDCND Lào từ quy mô vốn đến số lượng các dự án và các lĩnh vực đầu tư. Tuy nhiên, xét trên quy mô dân số và lực lượng lao động của Lào thì vẫn còn rất khiêm tốn. Số lượng lao động làm việc trong các doanh nghiệp Trung Quốc chỉ có 9409 người, chưa đạt mốc 1000 người. Trong đó, thủ
  16. 14 đô Viêng chăn có 6340 lao động, chiếm 67% lực lượng lao động làm việc trong các doanh nghiệp của Trung Quốc của các tỉnh. 3.2.4.3. Thu nhập của người dân Đầu tư của Trung Quốc giúp cho người dân có cơ hội được tiếp cận nhiều việc làm hơn, nâng cao thu nhập, từ đó nâng cao mức sống cũng như chất lượng cuộc sống. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư CHDCND Lào thì thu nhập trung bình của người dân Lào giai đoạn 2016 - 2020 đạt 2.664 USD/người/năm. Trong khi đó, thu nhập trung bình của người lao động có vốn đầu tư của Trung Quốc giai đoạn 2017 - 2021 đạt 6000 USD/người /năm. Như vậy, thu nhập bình quân của người lao động trong các doanh nghiệp đầu tư của Trung Quốc cao hơn 2,25 lần thu nhập trung bình của cả nước. 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA TRUNG QUỐC TẠI NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2010-2021 3.3.1. Những kết quả đạt được Một là, nguồn tài chính của Trung Quốc là bộ phận quan trọng trong tổng ĐTNN có mức đóng góp ngày càng tăng lên trong GDP của Lào. Trong những năm gần đây, Trung Quốc là nhà đầu tư lớn nhất và là nhà tài trợ lớn nhất cho Lào. Năm 2020, Trung Quốc đã vượt lên trở thành nhà đầu tư và nhà tài trợ lớn nhất ở Lào, với kinh phí hơn 12 tỷ đôla cho 785 dự án, từ việc xây dựng các đặc khu kinh tế, đến thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng lớn. Số vốn viện trợ hàng năm không dưới 5 triệu USD và tài trợ chủ yếu là trong các ngành giáo dục, y tế , và một số dự án kết cấu hạ tầng. Hai là, có sự dịch chuyển trong lĩnh vực đầu tư. Trong dòng chảy của luồng vốn đầu tư của Trung Quốc vào nền kinh tế Lào những năm gần đây có sự biến đổi trong cơ cấu đầu tư theo hướng gia tăng vào công nghiệp, giảm bớt tính tập trung của các dự án vào các thành phố lớn, đã di chuyển được một số dự án vào miền núi nơi có kết cấu hạ tầng thuận lợi. Về cơ cấu ngành, các dự án của các nhà đầu tư của Trung Quốc trong những năm gần đây phần lớn tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, chủ yếu là thủy điện và xây dựng, điều này phù hợp với định hướng ưu tiên thu hút vốn ĐTNN của Chính phủ CHDCND Lào.
  17. 15 Ba là, đầu tư của Trung Quốc là một nguồn ngoại lực rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế ở Lào. Thông qua nguồn vốn ĐTNN Trung Quốc, nhiều nguồn lực trong nước như: lao động, tài nguyên, đất đai ... được khai thác sử dụng có hiệu quả, đồng thời góp phần giúp Lào chủ động hơn trong việc bố trí đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và vào những vùng khó khăn nhằm đạt mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Giai đoạn 2016-2020, đầu tư nước ngoài FDI vào Lào chiếm 50,7%, đầu tư từ hệ thống tài chính - tiền tệ chiếm 21,7%, từ nguồn vốn viện trợ phát triển ODA chiếm 17,5% và đầu tư từ ngân sách Nhà nước chiếm 10,1% trong tổng nguồn đầu tư của Lào là 169.744,6 tỷ kíp Lào, tương đương 26.9% GDP, đạt 97,9% so với kế hoạch đã được Quốc hội Lào thông qua là 173.329 tỷ kíp Lào. Bốn là, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng giúp thúc đẩy nền kinh tế Lào tiếp tục tăng trưởng bền vững theo hướng tăng trưởng xanh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đây là nguồn vốn đầu tư bổ sung rất quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Lào. Theo đó, trong 5 năm từ 2016-2020, Lào đã xử lý được tình trạng suy thoái của nền kinh tế, duy trì được tăng trưởng trung bình hằng năm ở mức 5,8%, thu nhập bình quân đầu người đạt 2.664 USD/năm, tăng 694 USD so với năm 2015; duy trì hoạt động sản xuất và đời sống của người dân. Trong đó, ngành nông nghiệp tăng trưởng bình quân 1,9%/năm, chiếm 15,9% giá trị Tổng sản phẩm quốc nội (GDP); ngành công nghiệp tăng trưởng bình quân 8,7%/năm, chiếm 31,7% GDP; ngành dịch vụ tăng trưởng bình quân 4,2%/năm, chiếm 41,2% GDP. Tỷ lệ lạm phát bình quân hàng năm là 2,7%/năm… Đặc biệt, sản xuất và dịch vụ hàng hóa đã chuyển biến tích cực và cơ bản đáp ứng được nhu cầu của xã hội như giá trị sản xuất công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp tăng trung bình 14,37%/năm; giá trị lưu chuyển hàng hóa tăng trung bình tăng 10,5%/năm. Năm là, đầu tư của Trung Quốc đã góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu của Lào. Vốn đầu tư từ Trung Quốc đã tạo ra điều kiện tốt hơn cho Lào trong việc thực hiện chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng giao lưu hàng hoá, dịch vụ với thị trường nước ngoài. Ngày càng có nhiều mặt hàng
  18. 16 của Lào thâm nhập vào thị trường Trung Quốc, Đông Nam Á và thế giới. Từ đó, các sản phẩm của Lào có thể xuất khẩu đến nhiều thị trường trên thế giới và ngược lại, Lào cũng trở thành thị trường tiêu thụ các hàng hoá từ Trung Quốc và thế giới. Đây cũng là thời cơ để Lào tham gia vào phân công lao động, hợp tác quốc tế, tạo điều kiện đầu tư phát triển chiều sâu theo hướng chuyên môn hoá, tận dụng các lợi thế so sánh của mình. Sáu là, đầu tư của Trung Quốc đã góp phần quan trọng nâng cao trình độ quản lý và các phương thức kinh doanh hiện đại, thúc đẩy các doanh nghiệp Lào đổi mới tư duy, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu tư nước ngoài của Trung Quốc vào Lào đã góp phần nâng cao hơn năng lực của nền kinh tế Lào với nhiều công nghệ mới hiện đại trong các lĩnh vực viễn thông, hoá chất , điện tử, tin học,... tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong một số ngành kinh tế mũi nhọn. Thông qua đầu tư của Trung Quốc, đã hình thành bước đầu hệ thống các khu chế xuất và khu công nghiệp, góp phần phân bố công nghiệp năng hợp lý, nâng cao hiệu quả đầu tư . Bảy là, đầu tư của Trung Quốc đã góp phần quan trọng vào tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động của Lào. Các dự án của Trung Quốc đã đầu tư vào các lĩnh vực sử dụng nhiều lao động, nhất là gia công, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu như dệt may, khai thác... được khuyến khích phát triển. 3.3.2. Những hạn chế trong thu hút đầu tư của Trung Quốc tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (1) Rủi ro từ công nghệ lạc hậu; (2) Cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực hầu hết tập trung vào ngành công nghiệp, trong đó chủ yếu là khai thác mỏ và thủy điện; (3) Cơ cấu đầu tư theo địa bàn, đầu tư của Trung Quốc chỉ tập trung ở một số tỉnh, thành phố lớn (Luang Phra Băng, Viêng Chăn, Xa Văn Na Khét...), góp phần làm cho các vùng kinh tế này khác biệt càng lớn với các vùng như các tỉnh phía Bắc và phía Đông. Mặc dù Trung Quốc đã mở rộng quy mô đầu tư nhưng tác động chưa lan tỏa đều khắp; (4) Hình thức đầu tư từ Trung Quốc vào Lào còn những bất cập.
  19. 17 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (1) Lào là một quốc gia đang phát triển, trình độ phát triển kinh tế thị trường và quy mô thị trường của nền kinh tế mới đạt ở mức trung bình. Hệ thống kết cấu hạ tầng nhất là giao thông, các cơ sở nghiên cứu khoa học còn rất nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa cao. Đến nay, cơ cấu kinh tế Lào vẫn còn tương đối lạc hậu so với các nước trong khu vực; (2) Môi trường đầu tư của Lào còn nhiều bất cập, thiếu cơ chế thu hút đầu tư chất lượng và các vùng khó khăn; (3) Trình độ đội ngũ lao động còn rất thấp; (4) Quản lý nhà nước đối với ĐTNN còn nhiều yếu kém; (5) Công tác kiểm tra, thanh tra tình hình sử dụng vốn không được tổ chức thường xuyên. Cùng với chế độ báo cáo không đầy đủ, thiếu thông tin và chưa kiểm tra, đánh giá thường xuyên đã gây nhiều khó khăn cho công tác đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài và vốn vay viện trợ phát triển chính thức. Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA TRUNG QUỐC TẠI NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 4.1. DỰ BÁO BỐI CẢNH QUỐC TẾ, TRONG NƯỚC VÀ MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA TRUNG QUỐC TẠI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 4.1.1. Dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến đầu tư của Trung Quốc tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 4.1.1.1. Bối cảnh quốc tế (1) Thế giới đương đại đang có những chuyển biến lớn lao với các sự kiện diễn ra một cách nhanh chóng, vừa mang đến cho các quốc gia những thời cơ, vận hội mới, đồng thời là những nguy cơ, thách thức. Trung Quốc với sức mạnh được tăng lên sau nhiều năm phát triển, đang mở rộng không gian chiến lược để khẳng định vị thế cường quốc khu vực và quốc tế. Do đó, nguồn vốn đầu tư của Trung Quốc không chỉ chọn Lào là điểm đến lý
  20. 18 tưởng mà bên cạnh đó còn có Việt Nam, Thái Lan, Malaysia. Vì vậy, CHDCND Lào sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt về thu hút dòng vốn đầu tư từ Trung Quốc; (2) Đại dịch COVID-19 bùng phát khiến cho chuỗi giá trị sản xuất và chuỗi cung ứng bị đứt gãy, gián đoạn càng làm bộc lộ rõ hơn những bất cập trong chuỗi cung ứng hiện nay; những tiềm ẩn rủi ro gia tăng bởi căng thẳng Mỹ - Trung Quốc ngày càng leo thang. Do vậy ngày càng thắt chặt các chính sách khuyến khích đầu tư đối với các ngành dựa trên lao động, đất đai và các yếu tố khác; (3) Sự tiến bộ của khoa học - công nghệ cùng sự phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã thúc đẩy đầu tư và sản xuất hồi hương để giảm thiểu chi phí sản xuất và vận tải, cũng như tạo điều kiện để các nhà đầu tư sản xuất tiếp cận thị trường gần hơn. Do vậy, xu hướng dịch chuyển dòng vốn đầu tư quốc tế diễn ra ngày càng rõ. 4.1.1.2. Bối cảnh trong nước (1) Trong những năm gần đây, CHDCND Lào đã đạt được rất nhiều thành tựu trong xây dựng và phát triển kinh tế nói chung và thu hút đầu tư nước ngoài nói riêng; (2) Về mục tiêu phát triển đất nước, thu hút đầu tư của Lào đã dần chú trọng đến chất lượng chứ không chỉ là số lượng; (3) Hiện nay, tình hình thế giới, khu vực và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, yêu cầu mới trong thu hút đầu tư để thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống nhân nhân, xây dựng và bảo vệ đất nước trong bối cảnh mới. 4.1.2. Mục tiêu, phương hướng thu hút đầu tư của Trung Quốc tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2030 4.1.2.1. Mục tiêu thu hút đầu tư của Trung Quốc ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Trong những năm tới, Nhà nước ưu tiên đầu tư các dự án động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ưu tiên một số hình thức đầu tư cũng như đối tác đầu tư nhất định; hướng đến xây dựng và phát triển sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị toàn cầu, đặc biệt là chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan tỏa rộng rãi về công nghệ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2