Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Chính trị: Phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở tỉnh Ninh Bình
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án này nhằm đánh giá thực trạng phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010- 2019 và đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở tỉnh Ninh Bình đến năm 2030. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Chính trị: Phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở tỉnh Ninh Bình
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ MINH TÂN PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH GẮN VỚI ĐẢM BẢO AN NINH MÔI TRƯỜNG Ở TỈNH NINH BÌNH TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 931 01 02 HÀ NỘI - 2021
- Công trình đã được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Ngưới hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Hoàng Thị Bích Loan 2. GS,TS. Chu Văn Cấp Phản biện 1: ..................................................... ........................................................ Phản biện 2: ..................................................... ........................................................ Phản biện 3: ..................................................... ....................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Học Viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào........giờ.........ngày........tháng……năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia; Thư viện học Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Du lịch là ngành kinh tế có tính tổng hợp, tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Ngoài việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của du khách thì hoạt động của ngành kinh tế này còn đóng vai trò quan trọng trong việc xuất khẩu tại chỗ các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Ngày nay, nhiều nước trên thế giới đã coi kinh tế du lịch là ngành “công nghiệp không khói”, đóng góp to lớn vào phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, tạo động lực cho các ngành khác phát triển, góp phần quan trọng vào tạo việc làm và thu nhập, xóa đói giảm nghèo, là phương tiện quảng bá hình ảnh đất nước, ... Ninh Bình là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, đặc biệt các loại hình du lịch xanh, du lịch cộng đồng, du lịch thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, sự phát triển ngành du lịch Ninh Bình hiện nay còn nhiều hạn chế, yếu kém, đã gây ra những tác động không nhỏ đến môi trường sinh thái, như: làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự xuống cấp của môi trường; gây sức ép lên hệ sinh thái, môi trường tự nhiên và môi trường xã hội; phá vỡ cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử, ô nhiễm môi trường gia tăng. v.v... Những bất cập đó đã tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh du lịch. Vì vậy, cần phải tìm ra cách thức phát triển mới để ngành du lịch của tỉnh khai thác được tiềm năng, lợi thế phát triển hiệu quả và bền vững. Để góp phần thực hiện giải quyết vấn đề này, cần có những nghiên cứu cơ bản về lý luận, tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn và có phải có những phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra giải pháp để ngành du lịch Ninh Bình phát triển bền vững. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở tỉnh Ninh Bình” làm luận án tiến sĩ ngành kinh tế chính trị vừa có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010- 2019 và đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở tỉnh Ninh Bình đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường; - Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia, địa phương có những nét
- 2 tương đồng với Ninh Bình trong phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường, từ đó rút ra bài học cho tỉnh Ninh Bình; - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010-2019 trên cơ sở khung lý thuyết đã xây dựng ở chương 2. - Đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở tỉnh Ninh Bình đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường dưới góc độ kinh tế chính trị. Tuy nhiên, đề tài luận án chỉ tập trung nghiên cứu phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường trên địa bàn cấp tỉnh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế du lịch và đảm bảo an ninh môi trường; Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường. Về môi trường, luận án tập trung nghiên cứu đảm bảo an ninh môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn chỉ được đề cập trong trường hợp cần thiết. - Về không gian: Luận án nghiên cứu phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. - Về thời gian: Đề tài luận án nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010-2019, đề xuất giải pháp phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường của tỉnh đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường. Đồng thời, luận án kế thừa một cách có chọn lọc các công trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển kinh tế du lịch, môi trường, đảm bảo an ninh môi trường và phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng: Luận án dựa trên phương pháp trừu tượng hóa khoa học để nghiên cứu. Ngoài ra, luận án còn
- 3 sử dụng các phương pháp khác, như: Phương pháp lôgic với lịch sử, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh, thống kê … - Nguồn tài liệu nghiên cứu: Nguồn tài liệu thứ cấp được sử dụng, tổng hợp, phân tích trong luận án chủ yếu là các tài liệu đã được công bố trên sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước; tài liệu của các cơ quan quản lý tỉnh Ninh Bình, như: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư,…. Sau khi thu thập số liệu từ các nguồn, để đưa vào các bảng, biểu đồ minh họa cho các luận giải, phân tích trong luận án. 5. Đóng góp mới của luận án - Đưa ra cơ sở lý luận về phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở địa bàn cấp tỉnh, với 3 nội dung quan trọng: Khái niệm và sự cần thiết phải phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường; Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường. - Đánh giá một cách khách quan, trung thực thực trạng phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010- 2019. Từ đó rút ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất những giải pháp mang tính toàn diện, khả thi nhằm phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở tỉnh Ninh Bình đến năm 2030. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương, 9 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận về phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường 1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế du lịch Các nghiên cứu đã nêu ra một số khái niệm liên quan đến phát triển kinh tế du lịch như khái niệm du lịch, phân loại du lịch, sản phẩm du lịch, thị trường du lịch, kinh doanh lữ hành, kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận
- 4 chuyển khách, kinh doanh các dịch vụ khác; Vai trò của kinh tế du lịch; Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế du lịch. 1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về đảm bảo an ninh môi trường Khi nghiên cứu về nội dung này, các công trình nghiên cứu đã chỉ ra chức năng cơ bản của môi trường, khái niệm an ninh môi trường, thách thức về môi trường trên thế giới như: ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu ... đang đe dọa đến sự phát triển của nhân loại, từ đó cần phải đảm bảo an ninh môi trường. 1.1.1.3. Những công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường Các công trình nghiên chỉ ra mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên và mâu thuẫn giữa con người với tự nhiên. Từ đó gợi mở những cách thức giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường nói riêng. Một số công trình đã đưa ra cơ sở và nội dung phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu thực tiễn về phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường Ở hướng nghiên cứu này, từ thực tiễn phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường của một số nước trên thế giới và của Việt Nam, các công trình nghiên cứu đã chỉ ra, phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường cần phải phát triển du lịch xanh, khai thác, sử dụng tiết kiệm năng lượng, ứng dụng khoa học công nghệ làm sạch môi trường, tăng cường công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản, khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia hoạt động du lịch, tăng cường trải nghiệm cho du khách. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu về giải pháp phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường Ở hướng này, các công trình trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế du lịch trong bối cảnh, điều kiện khác nhau như: sự tác động của chính sách, của biến đổi khí hậu ... đã đưa ra hệ thống các giải pháp như: Hoàn thiện quy hoạch du lịch sinh thái; Hoàn thiện tổ chức quản lý và chính sách hỗ trợ phát triển du lịch sinh thái; Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học; Đảm bảo phúc lợi xã hội và thu nhập cho cộng đồng dân cư địa phương; Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách bảo vệ môi trường, tăng cường chế tài xử phạt vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường; Đầu tư vào việc xanh hóa du lịch;…
- 5 1.1.2.3. Các công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở tỉnh Ninh Bình Cho đến nay, ở hướng nghiên cứu này chưa có công trình khoa học nào đề cập trực tiếp đến phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường của Ninh Bình, mà gần đây mới chỉ có một số bài nghiên cứu về một số sáng kiến xanh thân thiện với môi trường trong du lịch như: mô hình khách sạn xanh, mô hình kiến trúc xanh; thu hút cộng đồng tham gia bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. 1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VÀ NHỮNG “KHOẢNG TRỐNG” CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Đánh giá chung - Về mặt lý luận: Chưa có nhiều công trình nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên sâu về mặt lý luận phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở một địa bàn cấp tỉnh. - Về mặt thực tiễn: Cho đến nay, còn ít công trình nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện, sâu sắc thực trạng phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua. Việc tìm tòi, đề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường còn dư địa lớn. Vì vậy, đề tài luận án mà nghiên cứu sinh lựa chọn là cần thiết và không trùng lặp với các công trình, luận án đã công bố. 1.2.2. Những “khoảng trống” cần tiếp tục nghiên cứu - Về mặt lý luận: Luận án xây dựng khung lý thuyết về phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường, tập trung vào làm rõ lý luận: + Khái niệm và sự cần thiết phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường. + Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường - Về thực tiễn: + Luận án sẽ nghiên cứu kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường của một số nước và các địa phương có điều kiện tương đồng với tỉnh Ninh Bình, từ đó rút ra bài học cho phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở tỉnh Ninh Bình; + Luận án phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế du lịch và đảm bảo an ninh môi trường ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010-2019. Rút ra kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp toàn diện, hệ thống và có tính khả thi về phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở tỉnh Ninh Bình định hướng đến năm 2030.
- 6 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH GẮN VỚI ĐẢM BẢO AN NINH MÔI TRƯỜNG 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH VÀ ĐẢM BẢO AN NINH MÔI TRƯỜNG 2.1.1. Về du lịch và phát triển kinh tế du lịch 2.1.1.1. Du lịch Luận án thống nhất với khái niệm: Du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối quan hệ kinh tế phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch. Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Đặc điểm của dịch vụ du lịch: Ngoài đặc điểm cơ bản của dịch vụ như: không hiện hữu, không tồn tại dưới dạng vật thể; tính không đồng nhất; sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời; không thể di chuyển và tính không chuyển đổi quyền sở hữu dịch vụ, dịch vụ du lịch còn có tính đặc thù thể hiện: Tính phi vật thể; Tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng dịch vụ du lịch; Sự tham gia của khách du lịch trong quá trình tạo ra dịch vụ; Tính không thể di chuyển;Tính không đồng nhất của dịch vụ du lịch; Tính không đồng đều về sản lượng. Các loại hình du lịch: Theo Luật Du lịch năm 2017, có 3 loại hình du lịch cơ bản: Du lịch cộng đồng; Du lịch sinh thái; Du lịch văn hóa. 2.1.1.2. Phát triển kinh tế du lịch - Kinh tế du lịch: Khái niệm kinh tế du lịch là một hệ thống quan hệ kinh tế trong lĩnh vực cung ứng và tiêu dùng sản phẩm du lịch, bao gồm: các quan hệ ngành, nghề: kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh vận tải khách du lịch và kinh doanh dịch vụ du lịch khác, nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần của du khách, đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước làm du lịch và bản thân doanh nghiệp. Loại hình kinh tế du lịch gồm: Du lịch trong nước và du lịch quốc tế. Đặc điểm của kinh tế du lịch: Tính tổng hợp, đa ngành, liên vùng; Tính xã hội hóa cao; Tính xanh và sạch; Tính ích lợi và hiệu quả. - Phát triển kinh tế du lịch: Khái niệm phát triển kinh tế du lịch là sự gia tăng về số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của du khách, đem lại lợi ích kinh tế cho các chủ thể tham gia hoạt động du
- 7 lịch. Nội hàm chủ yếu của phát triển kinh tế du lịch bao gồm: Phát triển các sản phẩm, hàng hóa du lịch và khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên; Phát triển thị trường du lịch; Phát triển các loại hình kinh doanh du lịch: Kinh doanh lữ hành; Kinh doanh vận tải khách du lịch; Kinh doanh lưu trú du lịch; Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch; Kinh doanh dịch vụ du lịch; Phát triển dịch vụ thương mại nhằm kích thích khách du lịch tăng chi tiêu cho chuyến du lịch. Vai trò của phát triển kinh tế du lịch: Đóng góp vào GDP và tăng GDP, vào thu ngân sách nhà nước; Thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển; Góp phần sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện có của địa phương, tạo việc làm cho người lao động; Phát triển văn hóa đa dạng. 2.1.2. Đảm bảo an ninh môi trường 2.1.2.1. Môi trường Có thể kể ra một số khái niệm liên quan đến môi trường như: Khái niệm môi trường; Các loại môi trường (tự nhiên, xã hội và nhân văn và nhân tạo); Chức năng và vai trò của môi trường; Ô nhiễm môi trường, suy thoái và khủng hoảng môi trường; Bảo vệ môi trường. 2.1.2.2. Khái niệm đảm bảo an ninh môi trường Trên cơ sở các khái niệm an ninh, an ninh môi trường, tác giả luận án cho rằng: đảm bảo an ninh môi trường là sự ổn định trạng thái hệ thống các yếu tố cấu thành môi trường cân bằng để bảo đảm điều kiện sống và phát triển của con người cũng như các loài sinh vật trong hệ thống đó. Hay nói một cách khác đảm bảo an ninh môi trường là sự cân bằng giữa lợi ích trước mắt và lâu dài trong khai thác, sử dụng tài nguyên của thế hệ này không làm ảnh hưởng đến thế hệ mai sau. 2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH GẮN VỚI ĐẢM BẢO AN NINH MÔI TRƯỜNG 2.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường 2.2.1.1. Khái niệm về phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường Trên cơ sở các quan niệm về phát triển kinh tế du lịch, đảm bảo an ninh môi trường và thuật ngữ gắn kết nêu trên, theo nghiên cứu sinh có thể hiểu phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường là tổng thể các chủ trương, biện pháp, cách thức mà các chủ thể tác động làm gia tăng số lượng, quy mô cung ứng và chất lượng các hoạt động kinh doanh du lịch theo hướng đảm bảo an toàn trước các nguy hiểm của môi trường sinh thái nhằm đem lại lợi ích kinh tế cho các chủ thể liên quan, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển bững du lịch.
- 8 2.2.1.2. Sự cần thiết phải phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường Thứ nhất, phát triển kinh tế du lịch tạo nguồn lực và điều kiện cho đảm bảo an ninh môi trường; Thứ hai, do yêu cầu bảo tồn cảnh quan thiên nhiên và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên du lịch; Thứ ba, do sự tác động qua lại giữa phát triển kinh tế du lịch với đảm bảo an ninh môi trường: * Tác động của phát triển kinh tế du lịch đến đảm bảo an ninh môi trường: Tích cực: Tăng cường chất lượng môi trường; Nâng cao ý thức của cộng đồng về bảo vệ và tăng cường chất lượng môi trường; Tiêu cực: Suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự xuống cấp của môi trường; Phá vỡ cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử ; Gián tiếp gây ra những biến đổi môi trường. * Tác động của đảm bảo an ninh môi trường đến phát triển kinh tế du lịch: Tích cực: Giảm thiểu mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế du lịch với đảm bảo an ninh môi trường; Thúc đẩy phát triển du lịch bền vững; Tiêu cực: Kìm hãm quá trình phát triển kinh tế du lịch và phát triển bền vững; ô nhiễm môi trường gián tiếp ảnh hưởng đến phát triển kinh tế du lịch. 2.2.2. Nội dung phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường 2.2.2.1. Phát triển kinh tế du lịch gắn với sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường du lịch Trong hoạt động du lịch, cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu và điểm du lịch, đáp ứng nhu cầu của du khách là tài nguyên du lịch và tài nguyên thiên nhiên. Hai nguồn tài nguyên trên là hai yếu tố không thay thế song lại dễ bị tổn thương, suy thoái, mai một và mất đi giá trị. Các yếu tố này vừa là tài nguyên, vừa là môi trường để phát triển du lịch. Vì vậy, quá trình phát triển kinh tế du lịch phải được gắn với sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường du lịch. 2.2.2.2. Quy hoạch phát triển du lịch gắn kết chặt chẽ với quy hoạch bảo vệ môi trường sinh thái Thực tế cho thấy, bất cứ quy hoạch phát triển ngành hay một lĩnh vực nào đó đều có sự gắn kết với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội với các yêu cầu về quản lý, bảo vệ môi trường tự nhiên, sinh thái, môi trường sống và các giá trị bảo tồn văn hóa lịch sử ... và hiệu quả kinh tế-xã hội. Việc gắn kết quy hoạch phát triển du lịch với quy hoạch bảo vệ môi trường có vai trò quan trọng trong việc định hướng các giải pháp khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học, các tài nguyên du lịch ... phù hợp với các phương án phát triển du lịch hiệu quả, chất lượng và bền vững. 2.2.2.3. Phát triển các loại hình du lịch bền vững Ngày nay, bên cạnh sự phát triển nhanh, mạnh cả về số lượng và chất lượng, hoạt động kinh doanh du lịch cũng bộc lộ những hạn chế và gây tác
- 9 động động xấu đến môi trường. Nguyên nhân, do việc khai thác và sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên du lịch và nhận thức của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch dẫn đến suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, làm giảm hiệu quả kinh tế du lịch. Chỉ có du lịch có trách nhiệm, du lịch thân thiện với môi trường - du lịch xanh) mới giải quyết được mâu thuẫn giữa phát triển và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch, là phương thức phát triển du lịch bền vững. 2.2.2.4. Phát triển kinh tế du lịch gắn với ứng phó biến đổi khí hậu Để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế du lịch cần phải hướng đến các loại hình du lịch thân thiện với môi trường và sử dụng các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu như: Tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; Tăng cường năng lực giảm nhẹ tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường 2.2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan, gồm có: Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế du lịch; Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh; Trình độ phát triển kinh tế du lịch của tỉnh. 2.2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan, bao gồm: Chính sách phát triển kinh tế du lịch bền vững từ Chính phủ, các bộ, ngành; Tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế du lịch. 2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ, TRONG NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH GẮN VỚI ĐẢM BẢO AN NINH MÔI TRƯỜNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO TỈNH NINH BÌNH 2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế Để có tư liệu thực tiễn về phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở địa bàn cấp tỉnh, luận án tham khảo kinh nghiệm của 2 nước là Singapore, Thái Lan và 3 địa phương có nét tương đồng, đó là: Tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Quảng Ninh. 2.3.3. Bài học rút ra cho tỉnh Ninh Bình Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể trong công tác bảo vệ môi trường; Hai là, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và những sáng kiến làm sạch môi trường trong các hoạt động kinh doanh du lịch; Ba là, phát triển các loại hình du lịch thân thiện với môi trường; Bốn là, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế du lịch.
- 10 Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH GẮN VỚI ĐẢM BẢO AN NINH MÔI TRƯỜNG Ở TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2010-2019 3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỂU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH NINH BÌNH 3.1.1. Điều kiện tự nhiên Khái quát điều kiện tự nhiên của tỉnh Ninh Bình, về: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật, đất đai, tài nguyên khoáng sản. 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Được nghiên cứu sinh khái quát thông qua một số nội dung: Về tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP); Về cơ cấu kinh tế; Hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân; Hệ thống giáo dục và đào tạo; Lao động và việc làm; Về kết cấu hạ tầng. 3.1.3. Về tài nguyên du lịch Ninh Bình có hai loại tài nguyên du lịch: Tài nguyên du lịch tự nhiên, bao gồm: đồi, núi, sông, hồ, đồng bằng, vùng biển. Tài nguyên du lịch văn hóa, bao gồm: Các di tích lịch sử-văn hóa; Các lễ hội tiêu biểu; Các làng nghề truyền thống; Ẩm thực; Các giá trị văn hóa dân tộc. Từ tổng quan về Ninh Bình, rút ra những thuận lợi và khó khăn cho phát triển kinh tế du lịch gắn với đảm bảo an ninh môi trường. * Thuận lợi Ninh Bình có tiềm năng du lịch tự nhiên phong phú, hấp dẫn tạo điều kiện cho phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch bảo tồn thiên nhiên; Điều kiện kinh tế-xã hội và kết cấu hạ tầng tương đối phát triển, là điều kiện thuận lợi để ngành du lịch khai thác lợi thế phát triển du lịch bền vững; Ninh Bình sở hữu nguồn tài nguyên du lịch văn hóa rất lớn có thể khai thác phục vụ phát triển du lịch. * Khó khăn . Về khí hậu: Với số ngày mưa trung bình trong năm nhiều từ 125-127 ngày đã làm cho hoạt động kinh doanh du lịch bị gián đoạn, không ổn định, ảnh hưởng đến doanh thu của ngành du lịch. . Tài nguyên du lịch tự nhiên: Đa dạng, phong phú, trải dài trên một diện rộng nếu tỉnh không làm tốt công tác quy hoạch phát triển du lịch, quản lý tốt nguồn tài nguyên dẫn đến khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên; suy giảm sự đa dạng của hệ thực, động vật.
- 11 . Tài nguyên du lịch văn hóa: Với số lượng di tích lịch sử-văn hóa lên đến hàng ngàn, nếu khai thác quá mức, thiếu sự đầu tư bảo vệ, tôn tạo, nâng cấp và phát triển sẽ ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch Ninh Bình. Bên cạnh đó, trong năm tỉnh còn có hơn 200 lễ hội và thường tổ chức vào đầu năm, điều này dẫn đến tình trạng quá tải của điểm đến ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, …. Về kết cấu hạ tầng: Người dân ở khu vực nông thôn, các khu vực tập trung dân cư… chưa có điều kiện sử dụng nước sạch từ các nhà máy, chủ yếu dùng nước giếng đào, bể chứa nước mưa, nước giếng khoan nên chất lượng không đảm bảo ảnh hưởng đến người dân và du khách. Các tuyến thoát nước mật độ còn quá thấp chưa đáp ứng được nhu cầu nên ảnh hưởng không ít đến môi trường đô thị. 3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH GẮN VỚI ĐẢM BẢO AN NINH MÔI TRƯỜNG Ở TỈNH NINH BÌNH 3.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế du lịch gắn với sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên du lịch * Về tổng doanh thu: Năm 2010 tổng thu từ du lịch của tỉnh mới đạt 551,4 tỷ đồng, đến năm 2018 con số này 3.213 tỷ tăng lên gấp 5,8 lần, tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2010-2018 là 11,6%/năm (xem biểu đồ 3.1). Biểu đồ 3.1: Doanh thu từ hoạt động du lịch của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2018 (Nguồn: [92, 93, 94]) * Về kinh doanh lữ hành: Năm 2010 lượng khách du lịch đến Ninh Bình mới chỉ đạt 3.096.589 lượt khách; đến năm 2018 là 7.378.618 lượt khách.Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010-2018 là 12,05%. Trong đó tốc độ tăng trưởng lượng khách quốc tế là 4.51% và lượng khách nội địa là 13.83% (xem biểu đồ 3.2).
- 12 Biểu đồ 3.2: Số lượng khách du lịch đến Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2019 (Nguồn: [92, 93, 94]) Sự gia tăng lượng khách du lịch đến với tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn từ 2010-2019, phần lớn đến từ Quần thể danh thắng Tràng An (xem biểu đồ 3.3) Biểu đồ 3.3: Số lượng khách du lịch đến Quần thể danh thắng Tràng An giai đoạn từ năm 2014-2019 (Nguồn: [91]) * Thị trường khách du lịch: Trong giai đoạn 2006-2010 các thị trường nổi bật đưa khách đến Ninh Bình là thị trường: Đài Loan chiếm trung bình 14,15% tổng số khách đến Ninh Bình; Trung Quốc chiếm trung bình 11,2%; Mỹ chiếm trung bình 8,3%; Pháp chiếm 7,7%; Nhật chiếm 7,5%; Anh chiếm 3,3%; Thái Lan chiếm 1,8%, Hồng Kông chiếm 1,7%; Việt Kiều chiếm trung bình 18,9%; còn lại là thị trường từ nhiều nơi khác đến. Nhưng đến nay đã có sự chuyển hướng đến những thị trường tiềm năng là Nga, Ý, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Đan Mạch, Hà Lan .... * Về kinh doanh dịch vụ du lịch . Cơ sở lưu trú du lịch: Về số lượng: Năm 2010, cả tỉnh chỉ có 187 cơ sở lưu trú với 3.041 buồng; đến năm 2018 đã tăng lên 583 cơ sở với tổng số 7.021 buồng. Tốc độ tăng trưởng trung bình cho giai đoạn 2010-2018 về số cơ sở là 13,8%/năm; về số buồng là 10,2%/năm; Chất lượng: Tính đến hết năm 2018, cơ sở lưu trú du lịch Ninh Bình mới có 52 khách sạn đạt tiêu
- 13 chuẩn từ 1-4 sao. Trong đó: Khách sạn 1 sao là 25, với 443 phòng; Khách sạn 2 sao là 31, với 759 phòng; Khách sạn 3 sao là 5, với 373 phòng; Khách sạn 4 sao là 3, với 452 phòng. So với tổng số cơ sở lưu trú và số phòng đạt tiêu chuẩn từ 1-4 sao còn chiếm tỷ lệ quá nhỏ: 52/583 chiếm 8,9% và 2.027/7.021, chiếm 28,8% (xem bảng 3.1). Bảng 3.1: Cơ sở lưu trú du lịch của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2018 Năm\Hạng mục 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Số cơ sở 187 224 235 276 286 390 423 463 583 Số phòng 3.041 3.564 3.628 4.102 4.508 5.353 5.748 5.999 7.021 Tổng số khách sạn từ 1- 4 sao 23 33 33 38 42 45 45 56 52 - Khách sạn 1 sao 3 7 8 9 10 13 14 24 25 Số phòng 107 197 197 232 242 274 260 401 443 - Khách sạn 2 sao 20 24 23 26 28 28 27 28 31 Số phòng 825 898 796 845 910 926 972 1.033 759 - Khách sạn 3 sao 1 1 1 1 1 1 1 5 Số phòng 102 102 102 102 81 81 102 373 - Khách sạn 4 sao 1 1 2 3 3 3 3 3 Số phòng 107 107 237 416 416 417 452 452 Tổng số phòng đạt tiêu chuẩn từ 1-4 sao 932 1.304 1.202 1.416 1.670 1.697 1.730 1.988 2.027 (Nguồn: [92, 93, 94]) . Dịch vụ ăn uống: Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 4.715 đơn vị kinh doanh ăn uống, với tổng doanh thu từ hoạt động dịch vụ thì dịch vụ ăn uống luôn chiếm tỷ trọng lớn: năm 2010 đạt 199,010 triệu đồng, con số này năm 2018 là 1.204.111triệu đồng (xem biểu đồ 3.4). Biểu đồ 3.4: Doanh thu từ hoạt động dịch vụ du lịch của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2018 (Nguồn: [92, 93, 94])
- 14 . Vận tải khách du lịch (xem biểu đồ 3.4): Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 15 doanh nghiệp vận tải theo tuyến cố định; 8 công ty kinh doanh dịch vụ taxi với hơn 500 đầu xe và hàng trăm hộ gia đình có xe ôtô từ 4-50 chỗ kinh doanh vận tại, có 3 tuyến xe buýt chạy tuyến cố định, 3.600 đò chèo tay phục vụ khách, 11 tuyền máy sức chở 12-30 khách. Doanh thu năm 2010 đạt 76,911 triệu đồng, con số này năm 2018 là 447.368 triệu đồng. . Cơ sở vui chơi giải trí: Chưa đáp ứng được nhu cầu giải trí cho khách du lịch, nhất là vào buổi tối, kể cả các khách sạn từ 3-4 sao. Vì vậy, không kích thích được khả năng chi tiêu của khách, hạn chế thời gian lưu trú và khả năng thu hút khách du lịch đến với tỉnh Ninh Bình. Trong giai đoạn 2010-2019, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh, sở, ban, ngành cùng cách thức tổ chức quản lý tốt và có các bộ phận chuyên trách quản lý khai thác tài nguyên phát triển du lịch, nên công tác quản lý khai thác các loại hình du lịch được thực hiện hiệu quả và kết hợp hài hòa công tác bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịch. Cụ thể như sau: * Góp phần làm tăng tính đa dạng sinh học, bảo tồn cảnh quan thiên nhiên - Tại khu du lịch sinh thái Tràng An: Về thực vật, tổng cộng 134 họ với 384 chi và 577 loài khác nhau, trong đó có hơn 310 loại thực vật bậc cao quý hiếm; Về động vật, vô cùng đa dạng, với trên 200 loài. - Tại Vườn Quốc gia Cúc Phương đã bảo vệ, lưu trữ: Hệ thực vật với 2.234 loài thực vật bậc cao, trong đó có 433 loài cây làm thuốc, 229 loài cây ăn được, nhiều loài cây được ghi trong sách đỏ Việt Nam, ngành quyết thực vật có 31 họ… Hệ thực vật tại đây chiếm 76% số họ, 48,6% số chi và 30% số loài của miền Bắc và chiếm 68,9% số họ, 43,6% số chi và 24,6% số loài hiện có ở Việt Nam; Hệ động vật với 122 loài bò sát, 2.000 loài côn trùng, 135 loài thú, 46 loài lưỡng cư. Ngoài ra, Cúc Phương còn là nơi sinh sống của hơn 40 loài dơi, khoảng 111 loài ốc, trong đó có 27 loài đặc hữu, 280 loài bướm. Nơi đây còn là nơi sinh sống của một số quần thể thú quan trọng cần bảo tồn, trước nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu (voọc quần đùi trắng, Cày vằn), loài Báo hoa mai là loài bị đe dọa ở mức quốc gia. Khu Bảo tàng Vườn Quốc gia Cúc Phương đang lưu giữ hơn 50 mẫu khảo cổ học trong đó có mẫu dương bản Bò sát răng phiến có niên đại 230 - 250 triệu năm trước; 122 mẫu ngâm; 82 mẫu động vật; 2.900 mẫu côn trùng các loại; hơn 12.000 mẫu tiêu bản thực vật. * Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phục vụ phát triển du lịch Đối với các di tích lịch sử-văn hóa, khảo cổ, kiến trúc: Tính đến hết năm 2019, toàn tỉnh Ninh Bình có trên 1.821 di tích lịch sử - văn hóa, trong đó có
- 15 370 di tích đã xếp hạng có 188 di tích/370 di tích được trùng tu, tôn tạo được đưa vào khai thác. Đối với các giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có nhiều nhà thờ cổ, trong đó có Nhà thờ đá Phát Diệm với tuổi đời hơn 100 năm và 1.499 địa điểm tín ngưỡng dân gian (trong đó có 301 chùa, 229 đình, 381 đền, 98 miếu, 51 phủ, 236 nhà thờ họ, 149 nhà thờ đạo và 54 loại hình di tích khác). Hàng năm có tới 260 lễ hội truyền thống và nhiều hội làng được tổ chức trên địa bàn tỉnh. 3.2.2. Thực trạng gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển du lịch với quy hoạch bảo vệ môi trường sinh thái Từ năm 1995 đến nay, Ninh Bình đã xây dựng và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh 3 lần: Lần thứ nhất “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Ninh Bình thời kỳ 1995-2010”. Quy hoạch này được dựa trên những đánh giá về đặc tính và sự phân bố của tài nguyên du lịch, cung với cầu về du lịch Ninh Bình, của thị trường, cũng như định hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh và chiến lược phát triển du lịch Việt Nam. Lần thứ hai, sau 12 năm (năm 2007) tỉnh tiếp tục điều chỉnh và bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015. Tỉnh Ninh Bình đã quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết từng cụm, từng dự án đầu tư phát triển. Cụ thể: Không gian Tràng An- Tam Cốc-Bích Động-Cố Đô Hoa Lư; Trung tâm thành phố Ninh Bình; Suối nước nóng Kênh Gà- Động Vân Trình-Khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long-Chùa Địch Lộng- Động Hoa Lư; Thị xã Tam Điệp-Phòng tuyến Tam Điệp Biện Sơn; Nhà thờ đá Phát Diệm và vùng ven biển Kim Sơn; Cúc Phương- Kỳ Phú - Hồ Đồng Chương. Lần thứ ba: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch và các ngành khác có liên quan trong giai đoạn 2010-2017; Định hướng phát triển đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Ninh Bình xây dựng “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, tập trung hoàn thiện quy hoạch chi tiết các khu du lịch, đồng thời quản lý chặt chẽ và thực hiện nghiêm túc quy hoạch phát triển du lịch sau khi được phê duyệt. Thông qua việc thực hiện các quy hoạch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch được đầu tư xây dựng, nâng cấp, tạo điều kiện cho du lịch phát triển-thể hiện rõ việc gắn quy hoạch phát triển du lịch với quy hoạch bảo vệ môi trường, góp phần vào đảm bảo an
- 16 ninh môi trường ở tỉnh Ninh Bình, như: Về nguồn nước: Môi trường nước mặt; Nước ngầm; Môi trường nước biển ven bờ; Nước thải; Về môi trường không khí: Môi trường không khí khu vực thành phố Ninh Bình; Môi trường không khí khu vực nông thôn; Về môi trường đất và chất thải: chất thải rắn và thu gom rác thải. 3.2.3. Thực trạng phát triển các loại hình du lịch bền vững (du lịch có trách nhiệm, du lịch thân thiện với môi trường - du lịch xanh) Hiện nay, ở tỉnh Ninh Bình có một số điểm thăm quan du lịch như: Khu du lịch sinh thái Tràng An; Khu Du lịch Tam Cốc-Bích Động: Tam Cốc-Bích Động (hang Cả, hang Hai và hang Ba), nơi đây còn được ví như “Vịnh Hạ Long trên cạn” hay “Nam thiên đệ nhị động”. Đến đây quý khách sẽ cảm nhận được vẻ đẹp “Sơn Thủy hữu tình”. Phong cảnh nơi đây là sự kết hợp hài hòa giữa cảnh đẹp kỳ thú của hang động, núi non hiểm trở, sông, suối thơ mộng với sự tài hoa của con người tạo thành một khối thống nhất, không thể tách rời. - Vườn quốc gia Cúc Phương: Là một địa điểm du lịch nổi tiếng về sinh thái, môi trường của tỉnh Ninh Bình. Du khách đến đây để khám phá hệ động thực vật phong phú, chiêm ngưỡng cảnh quan thiên nhiên đẹp, tham gia các chương trình du lịch sinh thái, đốt lửa trại, mạo hiểm, nghiên cứu và văn hóa lịch sử. - Khu Bảo tồn thiên nhiên Vân Long: Du khách đến với nơi đây để chiêm ngưỡng hệ sinh thái thiên nhiên phong phú và đa dạng. Nơi đây là nơi cư trú của nhiều hệ động thực vật. Ngoài các giá trị về hệ động thực vật học, Vân Long còn sở hữu những bức tranh phong cảnh thủy mặc đẹp tuyệt vời. Vân Long được mệnh danh là “vịnh không sóng”-khi đi thuyền trên đầm, du khách sẽ thấy mặt nước phẳng như một tấm gương khổng lồ. Đến với những khu du lịch sinh thái trên, du khách sẽ được trải nghiệm với các tuyến du lịch như: Đi bộ trong rừng nguyên sinh; Đạp xe trong rừng, Bơi thuyền Kayak; Khám phá, chiêm ngưỡng: Cây đăng cổ thụ; Thăm Cây chò ngàn năm; Khám phá Đỉnh mạc bay; Khám phá Động Người xưa; Cưỡi xe do trâu kéo tại khu du lịch Vân Long: Sau khi tham quan, du khách sẽ đến nhà người dân để “ba cùng” - cùng ăn, cùng ở, cùng lao động sản xuất. Tại đây, khách du lịch được sử dụng các vật dụng dân dã như quạt nan, giường tre, uống nước vối hoặc nước chè xanh... 3.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế du lịch gắn với ứng phó biến đổi khí hậu - Tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu: Ninh Bình hiện có 28.639 ha đất lâm nghiệp. Trong đó đất rừng đặc dụng 16.500 ha, đất rừng
- 17 phòng hộ 9.026 ha, đất rừng sản xuất 3.113 ha (đó là phân theo mục đích sử dụng). Còn theo hiện trạng thì có tới 23.510 ha rừng tự nhiên, 3.379 ha rừng trồng và 1.750 ha đất trống, đồi trọc. . Đối với 16.500 ha rừng đặc dụng (58,1% đất lâm nghiệp), trong đó Vườn Quốc gia Cúc Phương có 11.300 ha, có tới 1.268 loài thực vật, 553 loài động vật, đặc biệt là 25 loài thực vật, 66 loài động vật đặc hữu quý hiếm - nhiều loài có tên trong sách đỏ Việt Nam, tăng cường tuần tra bảo vệ; phục hồi và phát triển rừng bằng biện pháp chăm sóc khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên. Củng cố và duy trì vườn thực vật hiện có, bổ sung làm cho phong phú về loài. Thành lập Ban quản lý bảo vệ rừng ở các xã dưới sự điều hành của Vườn Quốc gia Cúc Phương. . Với Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long có diện tích 2.134 ha, tập trung bảo tồn, phát triển bền vững hệ sinh cảnh đặc hữu trên núi đá vôi. Khuyến khích cộng đồng chung tay góp sức trồng rừng, bảo vệ toàn diện, giữ gìn vệ sinh môi trường, đảm bảo an ninh trật tự xã hội. . Đối với khu rừng Văn hóa-Lịch sử-Môi trường Hoa Lư với diện tích 2.937 ha thuộc hệ rừng trên núi đá gắn liền với nhiều di tích văn hóa- lịch sử nổi tiếng sẽ được bảo tồn và giữ lại nét hoang sơ tự nhiên. Tiếp tục trồng cây bóng mát, cây lấy gỗ ở các thị trấn, thành phố. Quy hoạch trên cũng đề ra nhiệm vụ trong thời gian tới phải đẩy nhanh tốc độ trồng 3.937 ha rừng. Trong đó trồng mới là 1.750 ha, trồng lại rừng sau khai thác là 2.187 ha. Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng nhanh khép tán, sinh trưởng ổn định, bền vững. Nâng cao độ che phủ chống xói mòn đất, bảo vệ sản xuất nông, công nghiệp, thủy sản. Đặc biệt, với đất trống bãi bồi huyện Kim Sơn cần trồng Bần chua hỗn giao với cây vẹt, bảo vệ các dải rừng sậy, sú vẹt hiện có để nâng cao chất lượng rừng phòng hộ ven biển cũng như rừng đầu nguồn .... Để hiện thực hóa nhiệm vụ trên, năm 2019 các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia hưởng ứng, trong phải kể đến sự phối kết hợp giữa Đoàn thanh niên Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Ninh Bình với Đoàn thanh niên Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức Lễ phát động trồng cây với mục đích nhằm tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đoàn viên, thanh niên và quần chúng nhân dân về vai trò, tác dụng và ý nghĩa của việc trồng cây xanh ven biển, góp phần chống xói mòn, xây dựng và bảo vệ môi trường hiểu những diễn biến phức tạp của khí hậu, thời tiết và thiên tai, bão lũ gây ra.
- 18 - Tăng cường năng lực giảm nhẹ tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và nước biển dâng Trong những năm qua ngành du lịch Ninh Bình nói chung và các cơ sở kinh doanh du lịch nói riêng đã có nhiều chương trình, sáng kiến nhằm giảm thiếu sự phát thải nhà kính như: Mô hình khách sạn xanh (tiêu dùng xanh): Đến với Emeralda Resort Ninh Bình du khách được trải nghiệm sống xanh, trong lành và thân thiện với môi trường, bằng việc phục vụ nước lọc trong những bình thủy tinh thay vì bình nhựa, ống hút giấy được đưa thay thế cho ống hút nhựa truyền thống, túi sinh học tự phân hủy được sử dụng để thu gom rác thải... Mô hình kiến trúc xanh thân thiện với môi trường: Đến với nơi đây, du khách được hòa mình trong không gian xanh tươi được thiên nhiên bao bọc và bầu không khí trong lành thuần khiết, được thiết kế bằng những vật liệu gần gũi với thiên nhiên và thân thiện với môi trường như mái lá, tre, gỗ, … giúp cho các phòng nghỉ nơi đây đều mát về mùa hè và ấm vào mùa đông, đây là giải pháp tiết kiệm năng lượng của các homestay tại Ninh Bình. Sáng kiến thành lập các tổ giữ gìn vệ sinh môi trường của Ban quản lý Khu du lịch sinh thái Tràng An như: tổ quét dọn vệ sinh trên trục đường Tràng An, tổ cắt tỉa cây, trồng hoa và hàng chục tổ chèo đò. Bên cạnh đó, Ban quản lý di tích đã tích cực tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, nhân viên về công tác bảo vệ môi trường, phát triển du lịch bền vững. Chương trình “Du lịch xanh hướng tới tương lai” với chủ đề “Bảo vệ môi trường thông qua tái sử dụng chất thải”; “Tiết giảm, tái sử dụng và tái chế chất thải”, đặc biệt là đối với chất thải nguy hại. Hoặc việc trồng mới hàng trăm ha rừng tại Quần thể danh thắng Tràng An. Sáng kiến bảo vệ môi trường sinh thái (rừng nguyên sinh, động vật hoang dã và các khu nghỉ dưỡng) tại Vườn quốc gia Cúc Phương đã đầu tư hệ thống xe ôtô điện, vừa chở được lượng khách lớn, xe chạy êm, không gây tiếng ồn, không xả khí thải ra môi trường để phục vụ cho việc di chuyển, tham quan của du khách hay hoạt động “trồng cây gây rừng”, “Thung Nham xanh” tại khu du lịch sinh thái Thung Nham. Tại chùa Bái Đính để đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và phục vụ du khách và phật tử đến thăm chùa, thường xuyên có khoảng 300 - 400 lao động làm công tác bảo vệ, vệ sinh môi trường và làm việc tại chùa. Ngoài ra, chùa con tổ chức Chương trình “Ngày chủ nhật xanh hướng nguyện”, với chủ đề “Thanh niên Ninh Bình hành động vì môi trường du lịch xanh” nhằm tuyên truyền và dọn vệ sinh, thu gom rác thải, vệ sinh môi trường
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn