Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế
lượt xem 10
download
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của thuế với phát triển KTXH, luận án phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra những kết quả đạt được; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TẠ VĂN NAM THUÕ VíI PH¸T TRIÓN KINH TÕ - X· HéI ë TØNH VÜNH PHóC TRONG HéI NHËP QUèC TÕ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 HÀ NỘI - 2016
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Quốc Lý Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã, đang trở thành xu thế khách quan, lôi cuốn tất cả các quốc gia trên thế giới tham gia vào tiến trình phát triển. Thực tế đã chứng minh, trong tiến trình hội nhập quốc tế, nếu một quốc gia có chính sách thuế hợp lý, hiệu quả sẽ là nền tảng và là động lực vững chắc thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD)… Thông qua đó, nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) được đảm bảo tăng lên không ngừng; tạo lập và hình thành tiềm lực hay sức mạnh của nền kinh tế. Đồng thời, thuế cũng chính là một công cụ hết sức quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường; ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội… Vĩnh Phúc thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng và nằm trong vành đai của tam giác tăng trưởng kinh tế: Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Đây là một Tỉnh đang trên đà phát triển và là điểm sáng phát triển kinh tế gắn với hội nhập quốc tế, trong đó có sự đóng góp của chính sách thuế theo hướng mở cửa và chủ động hội nhập. Những tác động và ảnh hưởng của chính sách thuế đối với kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc luôn trực tiếp và rất rõ ràng. Mặc dù, đã và đang được đổi mới căn bản từ việc triển khai thực hiện chính sách, pháp luật, đến đổi mới quy trình, thủ tục, tổ chức bộ máy và quản lý thu thuế trên địa bàn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là chưa xác định rõ vị trí, vai trò động lực của thuế cũng như những vai trò ngược lại của tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội, thực hiện an sinh xã hội… đến hệ thống thuế và chính sách thuế. Chính vì vậy, ý nghĩa của thuế với vai trò là “đòn bẩy” kinh tế bị giảm sút. Những bất cập trên đây nếu không sớm được giải quyết sẽ gây ra nhiều khó khăn, thách thức đối với ngành thuế nói riêng và đối với sự phát triển KT-XH của Vĩnh Phúc nói chung. Xuất phát từ lý do đó nên đề tài: “Thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế” được chọn để nghiên cứu làm luận án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị học. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Từ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của thuế với phát triển KT- XH, luận án phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra những kết quả đạt được; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm nâng
- 2 cao vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài luận án để có thể kế thừa và phát triển các kết quả đó trong quá trình viết luận án. Đồng thời xác định những khoảng trống luận án cần tiếp tục nghiên cứu. - Hệ thống hóa, hoàn thiện và bổ sung cơ sở lý luận về thuế đối với phát triển KT-XH trong hội nhập quốc tế trên địa bàn một tỉnh. - Tìm hiểu kinh nghiệm của một số địa phương và rút ra bài học đối với tỉnh Vĩnh Phúc. - Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò tích cực của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế. - Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh phúc trong hội nhập quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về thuế với phát triển KT-XH trong hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Về thời gian: Nghiên cứu vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế, giai đoạn từ 2010 - 2014. Đề xuất giải pháp trước mắt đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, nghiên cứu sinh chủ yếu đề cập và phân tích vai trò tích cực của thuế đối với phát triển KT-XH, còn những tác động tiêu cực làm ảnh hưởng đến vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế luôn biến động nên để có được số liệu và các tiêu thức đánh giá, phân tích các tác động này rất phức tạp và mất nhiều thời gian. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận của luận án Cơ sở lý luận của đề tài dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp các quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề thuế.
- 3 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích so sánh. Trong đó, tiếp cận phương pháp đặc thù của kinh tế chính trị là trừu tượng hóa khoa học. Đồng thời luận án còn sử dụng các phương pháp: Nghiên cứu lý thuyết, phương pháp thống kê - so sánh, phương pháp điều tra xã hội học, chuyên gia, phỏng vấn sâu, kết hợp với phương pháp dự báo nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu. 5. Dự kiến đóng góp mới của luận án - Luận án hệ thống hóa, phân tích và bổ sung các vấn đề lý luận chung về thuế và vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở một địa phương cấp tỉnh trong hội nhập quốc tế. - Chỉ rõ những mặt tích cực và những tồn tại, hạn chế làm ảnh hưởng đến vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH của Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế, cũng như nguyên nhân của những kết quả đó. - Đề xuất quan điểm và giải pháp trước mắt và lâu dài, nhằm phát huy vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án kết cầu gồm có 4 chương, 11 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 1.2.1. Các công trình nghiên cứu là luận án tiến sĩ và sách chuyên khảo 1.2.1.1. Các công trình nghiên cứu là luận án tiến sĩ 1.2.1.2. Các công trình nghiên cứu là sách chuyên khảo 1.2.2. Các đề tài khoa học cấp bộ và các bài nghiên cứu trên tạp chí chuyên ngành kinh tế 1.2.2.1. Các đề tài khoa học cấp bộ
- 4 1.2.2.2. Các bài nghiên cứu trên tạp chí chuyên ngành 1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐƯỢC TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên, đã đề cập tới một số vấn đề của thuế dưới các góc độ nghiên cứu như sau: - Nghiên cứu vai trò của chính sách thuế đến hiệu lực quản lý thu thuế và sự tác động qua lại của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài môi trường quản lý thuế. - Một số công trình nghiên cứu tập trung nghiên cứu sự phù hợp và sự thích nghi của quản lý thuế đối với sự thay đổi của người nộp thuế. - Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ của người nộp thuế bằng cách tiếp cận kinh tế; tiếp cận hành vi qua yếu tố văn hóa và yếu tố tâm lý… - Đánh giá thực trạng của quản lý thuế và quy trình quản lý một số các luật thuế cơ bản và đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống luật pháp về thuế trong hội nhập quốc tế. Nhìn lại các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực thuế thời gian qua có thể khẳng định, cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu ở cấp độ luận án tiến sĩ nghiên cứu chuyên sâu về vai trò của thuế với phát triển KT-XH, đặc biệt là đối với các địa phương cấp tỉnh như Vĩnh Phúc dưới góc độ kinh tế chính trị. Bởi vậy, có nhiều vấn đề lý luận về thuế đang còn bỏ ngỏ hoặc cần được nghiên cứu, luận giải một cách sâu sắc và toàn diện nhằm nâng cao vai trò, vai trò của thuế với phát triển KT-XH trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. 1.3.2. Những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu Một là, kế thừa cơ sở lý luận của các công trình nghiên cứu đã có, nghiên cứu sinh sẽ tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về thuế với phát triển KT-XH ở cấp tỉnh. - Làm rõ khái niệm và bản chất về thuế. - Chỉ ra được các đặc điểm của thuế trong hội nhập quốc tế. - Phân tích vai trò và điều kiện đảm bảo phát huy vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH Hai là, Tổng kết kinh nghiệm của các địa phương khác có điểm tương đồng với Vĩnh Phúc về điều kiện và lợi thế phát triển KT-XH và từ đó rút ra bài học cho Vĩnh Phúc trong việc phát huy vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
- 5 Ba là, tiến hành nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế, giai đoạn 2010-2014. Bốn là, đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm phát huy vai trò tích cực của thuế và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian trước mắt đến năm 2020 và lâu dài đến năm 2030. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở CẤP TỈNH 2.1. THUẾ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1.1. Khái niệm và bản chất của thuế 2.1.1.1. Khái niệm về thuế Trong lịch sử tồn tại và phát triển của nhà nước, đã có rất nhiều các khái niệm khác nhau về thuế. Trên cơ sở phân tích một số quan niệm khác nhau về thuế, luận án đưa ra khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản thu bắt buộc bởi hình thái giá trị mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Các khoản thu này không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. 2.1.1.2. Bản chất của thuế - Bản chất giai cấp của thuế: Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành giai cấp và sự xuất hiện của nhà nước - Thuế mang bản chất giai cấp rõ nét. - Bản chất kinh tế: Để tạo nguồn thu thuế ngày càng tăng, số tiền thuê thu được ngày càng lớn thì nhà nước phải sử dụng thuế như một công cụ, tạo động lực góp phần thúc đẩy nền kinh tế và làm tăng cơ sở kinh tế vững chắc của thuế. - Bản chất xã hội của thuế: Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới hình thức giá trị giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. 2.1.2. Đặc điểm của thuế và tác động của hội nhập quốc tế đến thuế - Thuế là khoản thu bắt buộc nộp NSNN. - Thuế là yếu tố quyền lực do cơ quan lập pháp ban hành.
- 6 - Thuế không chỉ là công cụ huy động nguồn lực cho NSNN mà còn là công cụ tạo môi trường thúc đẩy hội nhập quốc tế. - Thuế tác động lên tất cả các chủ thể có đủ những điều kiện nhất định. - Thuế dựa vào thực trạng nền kinh tế của mỗi quốc gia để điểu chỉnh biên độ thuế suất đối với các chủ thể tham gia SXKD trong xã hội. - Thuế được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả là chủ yếu. - Tính cạnh tranh của thuế trong hội nhập quốc tế được thúc đẩy ngày càng mạnh mẽ hơn. - Hội nhập quốc tế làm thay đổi chính sách thuế và quản lý thuế. 2.1.3. Thuế quốc gia và thuế địa phương Các cấp chính quyền đều có ngân sách riêng và được phân quyền thực hiện các nhiệm vụ chi riêng, nên có thuế quốc gia (nộp vào ngân sách trung ương) và thuế địa phương (nộp vào ngân sách địa phương) được phân cấp theo Luật Ngân sách năm 2002. Các sắc thuế đều cần thỏa mãn ba nguyên tắc chung sau đây: (1) Nguyên tác trung lập; (2) Nguyên tắc đơn giản và (3) Phải đảm bảo tính công bằng. Trong đó, ngân sách địa phương được hưởng được quy định rõ trong Mục 2, điều 30 Luật Ngân sách nhà nước năm 2002: Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Căn cứ vào kết quả thực hiện quản lý thu thuế, phí và lệ phí trên địa bàn, từ đó xác định tỷ lệ phần trăm theo luật ngân sách quy định tạo lập thành ngân sách của địa phương, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH mà tỉnh đã đề ra đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. 2.2. VAI TRÒ VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.2.1. Vai trò tích cực của thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh 2.2.1.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện đảm bảo vật chất để nhà nước thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội Đây là vai trò cơ bản của thuế. Vai trò tạo nguồn thu của thuế xuất phát từ yêu cầu và quyền lực của nhà nước đối với xã hội. Khả năng động viên của thuế phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển và hiệu quả của quá trình SXKD. Đảm bảo nguồn thu từ thuế là mục tiêu quan trọng hàng đầu của công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là nhà nước cần phải tăng thu thuế bằng mọi giá mà cần phải chú trọng quan điểm thu thuế trên cơ sở không ngừng bồi dưỡng và nâng cao nguồn thu.
- 7 Huy động nguồn thu ngân sách từ thuế phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ giữa cải cách thủ tục hành chính và tinh giản đội ngũ cán bộ công chức với đảm bảo hệ thống chi tiêu hợp lý. 2.2.1.2. Thuế kích thích tăng trưởng kinh tế và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế - Vai trò điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc qui định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế, sử dụng linh hoạt các chế độ ưu đãi và miễn, giảm thuế Tác động vĩ mô nền kinh tế của thuế có thể biểu hiện ở những khía cạnh sau đây: Thứ nhất, thuế có thể được sử dụng như một công cụ nhạy bén góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, kích thích đầu tư và tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Thứ hai, thuế là công cụ được sử dụng nhằm đạt mục tiêu tạo điều kiện cho sản xuất nội địa và duy trì, tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập quốc tế. 2.2.1.3. Thuế thông qua điều tiết và tái phân phối lại thu nhập nhằm hướng tới sự công bằng trong xã hội Đây là chức năng cơ bản và đặc thù của thuế. Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu nhập của các đối tượng nộp thuế và các thành viên trong xã hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, về thuế suất... trong hệ thống thuế đều có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội. Nguồn tài chính nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của sự can thiệp của nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình SXKD của các DN. Đây chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của chức năng phân phối và phân phối lại. 2.2.1.4. Thuế tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại phù hợp với định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương Thuế phục vụ định hướng chuyển dịch CCKT hợp lý, tiến bộ trên cơ sở phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả, bền vững và cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH, phát huy được các thế mạnh và các lợi thế so sánh của địa phương, tăng sức cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế gắn với nhu cầu thị trường ở trong và ngoài nước, nhu cầu về đời sống
- 8 nhân dân với an ninh quốc phòng, tạo thêm sức mua của thị trường trong nước và mở rộng thị trường nước ngoài thông qua chính sách thuế khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu. Vai trò này của thuế được thể hiện ở chỗ thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, nhà nước chủ động can thiệp một cách tích cực đến cung - cầu trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất đến phân phối, trao đổi và tiêu dùng của nền kinh tế. 2.2.1.5. Thuế thúc đẩy môi trường đầu tư trong hội nhập quốc tế Việc sử dụng thuế như công cụ thu hút đầu tư được thể hiện trên một số Luật thuế chủ yếu: - Thuế giá trị gia tăng: Với việc điều chỉnh mức thuế suất, người xuất khẩu không những không phải nộp thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu mà còn được hoàn lại toàn bộ số thuế GTGT đầu vào của các khâu trước có liên quan đến hàng xuất khẩu. Cùng với đó, việc quy định rõ ràng nhiều ngành nghề, dịch vụ không phải chịu thuế GTGT cũng giúp cho DN và nhà đầu tư giảm bớt được chi phí SXKD, giảm giá thành và tăng khả năng cạnh tranh. Từ đó, khuyến khích các DN mở rộng quy mô đầu tư. - Thuế thu nhập DN: Thuế TNDN có tác động trực tiếp đến các quyết định đầu tư của DN và được xem là công cụ quan trọng nhất trong việc kìm hãm hay khuyến khích đầu tư bằng cách tăng hoặc giảm thuế. Ngoài hai loại thuế trên, thì thuế TTĐB, thuế tài nguyên… cũng có những tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến định hướng, chiến lược kinh doanh của mỗi DN, nhà đầu tư trong lựa chon ngành nghề nhằm tạo thương hiệu, uy tín và lợi thế cạnh tranh riêng có trên thị trường với mong muốn đem lại lợi nhuận và thu hút các lao động có tay nghề cao. 2.2.1.6. Thuế tạo động lực phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa Hệ thống thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu đã phát huy vai trò quan trọng, góp phần thúc đẩy xuất khẩu các hàng hoá, dịch vụ. Các sắc thuế có ảnh hưởng đến hoạt động SXKD, đến tiêu dùng xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, thu nhập và quan hệ cung cầu trên thị trường như: Thuế GTGT, Thuế TTĐB, Thuế XNK… có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích luỹ, đầu tư và tiêu dùng. Thông qua thuế nhập khẩu, chính sách thuế sẽ tác động đến giá cả hàng hóa trên thị trường, là công cụ hữu hiệu để hướng dẫn sản xuất từ lĩnh vực đầu tư kém hiệu quả sang lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hơn..
- 9 2.2.1.7. Thuế là một nguồn lực và công cụ quan trọng để địa phương đảm bảo an sinh xã hội Để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nhà nước sử dụng một phần ngân sách thu được để trợ cấp cho các đối tượng nghèo, các gia đình neo đơn, chính sách, các hộ gia đình SXKD gặp thiên tai, dịch bệnh hoặc thông qua các hình thức miễn, giảm thuế cho họ; thực hiện bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội... cho các đối tượng nghèo; xây dựng điện, đường, trường, trạm cho các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa và biên giới. Nhà nước có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm tỷ lệ thuế suất đối với những lĩnh vực không hoặc có mục tiêu phục vụ lợi ích công cộng. 2.2.2. Những tác động tiêu cực của thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 2.2.2.1. Nguy cơ dẫn đến mất ổn định về mọi mặt của đời sống xã hội Nếu nhà nước thu thuế quá nhiều và quá cao có thể làm cho kinh tế không phát triển được, gây bất bình xã hội và nếu quá mức có thể gây ra mất niềm tin của người dân và sự không ổn định về chính trị. 2.2.2.2. Ảnh hưởng đến hiệu quả phân bổ các nguồn lực trong xã hội Nếu thu thuế cao, nhiều loại thuế các DN, nhà đầu tư không còn khả năng nộp thuế dẫn đến ngân sách bị ảnh hưởng. Việc phân bổ các nguồn lực trong cho đầu tư phát triển nhằm duy trì và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ không còn được chủ động. Đồng thời, làm lãng phí một nguồn lực rất lớn trong xã hội. 2.2.2.3. Làm giảm động lực phát triển Việc lồng ghép các chính sách phục vụ đảm bảo an sinh xã hội trong một chính sách thông qua các chính sách giảm, giãn, miễn, hoãn thuế sẽ làm giảm đi động lực phát triển và tính công bằng giữa các DN và người nộp thuế. 2.2.2.4. Hình thành các kẽ hở trong thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước của DN và người nộp thuế Ưu đãi thuế TNDN tạo ra cơ hội cho các DN bị đánh thuế có thể sử dụng quan hệ kinh tế với DN được giãn thuế, giảm thuế để chuyển lợi nhuận của mình sang cho DN được giãn thuế, giảm thuế thông qua chuyển giá và thời gian của kỳ giãn thuế, giảm thuế. 2.2.3. Điều kiện để thuế phát huy vai trò đối với phát triển kinh tế - xã hội trong hội nhập quốc tế 2.2.3.1. Nhà nước và mỗi địa phương phải có tầm nhìn dài hạn trong chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội gắn với hội nhập quốc tế Các nhà hoạch định chính sách cần phải cân nhắc một cách hài hòa giữa mục tiêu tăng ngân sách và mục tiêu thúc đẩy khả năng kinh doanh.
- 10 Việc giảm thuế cho DN, tín dụng thuế cho đầu tư hay giáo dục và khấu trừ thuế cho DN đều được coi là những phương thức hữu hiệu để khích lệ sự tăng trưởng của hoạt động kinh doanh. 2.2.3.2. Năng lực đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội Việc xây dựng, ban hành và thực thi chính sách, pháp luật thuế cần phải bao quát mọi đối tượng chịu thuế trong xã hội. Một chính sách thuế hợp lý sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại, thu hút và chuyển dịch cơ cấu lao động ngày một hợp lý, tạo công ăn việc làm, đảm bảo an sinh xã hội ngày một tốt hơn. 2.2.3.3. Năng lực chủ động hội nhập quốc tế về thuế Nhà nước cần phải có được chiến lược cụ thể với những bước đi và lộ trình phù hợp nhằm tăng cường sức mạnh nội lực, linh hoạt trong ứng phó với các diễn biến nảy sinh và chủ động, tích cực trong việc giảm thiểu các yếu tổ ảnh hưởng không tốt từ bên ngoài… sẽ tác động không nhỏ đến phát triển KT-XH và thu ngân sách của tỉnh. 2.2.3.4. Chất lượng bộ máy và nhân lực hoạt động của ngành thuế Chất lượng của bộ máy và nguồn nhân lực hoạt động ngành thuế ý nghĩa sâu sắc đến chất lượng hoạt động của ngành và góp phần quyết định đến việc phát huy vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH, đặc biệt là trong hội nhập quốc tế hiện nay. 2.2.3.5. Khả năng triển khai, ứng dụng khoa học - công nghệ trong công tác thuế (kết cấu hạ tầng ngành thuế) Đây chính là điểm mấu chốt trong việc tạo môi trường thuế minh bạch, hiện đại và dễ tiếp cận đối với người nộp thuế trong hội nhập quốc tế. 2.2.3.6. Ý thức và mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế Việc xây dựng “chiến lược tuân thủ tự nguyện” đang được đặt ra như một tất yếu trong cơ chế vận hành của mô hình quản lí thuế hiện đại- mô hình quản lí tuân thủ. 2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TỈNH VỀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương Trong những năm qua, ngành thuế Bình Dương đã phát huy rất tốt vai trò đối với phát triển KT-XH của tỉnh, góp phần thúc đẩy kinh tế Bình Dương đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao với GDP tăng bình quân khoảng 14,5%/năm; tạo động lực chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại. Công tác thu NSNN luôn đứng trong tốp đầu cả nước…
- 11 2.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng Nét nổi bật ở Đà Nẵng đó là nhờ triển khai tốt nhiều chính sách tạo điều kiện và hỗ trợ DN đã khiến nguồn thu từ thuế của Thành phố tăng và ổn định, đặc biệt là thoát khỏi sự phụ thuộc nguồn thu từ đất góp phần thể hiện rõ nét vai trò của thuế với phát triển KT-XH. 2.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng KTTĐ phía Bắc, có những điểm tương đồng với Vĩnh Phúc về điều kiện tự nhiên, xã hội và là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế nằm trong tốp đầu cả nước, với số thu ngân sách luôn ổn định góp phần thúc đẩy KT-XH của Bắc Ninh ngày càng phát triển. 2.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh Vĩnh Phúc Thứ nhất, tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đối với công tác thuế. Thứ hai, chính sách động viên về thuế cần phải bao quát hết mọi nguồn thu trong xã hội. Thứ ba, phát huy tính hiệu quả và tích cực của chính sách thuế như một đòn bẩy kinh tế thúc đẩy SXKD phát triển. Thứ tư, tạo cơ chế và môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút đầu tư, góp phần tăng thu cho ngân sách, thu hút lao động và tạo việc làm. Thứ năm, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành chính sách, pháp luật thuế. Thứ sáu, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý thu, nộp thuế. Chương 3 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2010-2014 3.1. VĨNH PHÚC VỚI HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.1.1. Ưu đãi về thuế của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh - Đối với Thuế TNDN: Thực hiện mức thuế suất TNDN ưu đãi cho các dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; DN có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng; dự án đầu tư mới ...
- 12 - Ưu đãi thuế nhập khẩu. DN được ưu đãi thuế đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục được ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu(theo Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu). 3.1.2. Những điều chỉnh và ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư của Vĩnh Phúc đối với phát triển kinh tế - xã hội trong hội nhập quốc tế nhằm nâng cao năng lực kinh tế nội tại của tỉnh Vĩnh Phúc Một là, công khai về quy trình, thành phần hồ sơ, mẫu biểu và được giám sát giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông qua phần mềm điện tử. Hai là, ưu tiên cung ứng lao động và hỗ trợ tiền đào tạo nghề theo yêu cầu phù hợp với mức hỗ trợ 400.000 VNĐ/người. Ba là, xây dựng cơ sở hạ tầng gồm đường giao thông, hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc… đến hàng rào khu công nghiệp và áp dụng giá thuê đất ở mức thấp nhất trong khung quy định của Nhà nước. Bốn là, đối với nhà đầu tư hạ tầng khi thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng, kinh doanh, khai thác hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ kinh phí. Năm là, tỉnh có chính sách bàn giao mặt bằng sạch cho các dự án mang tính ưu tiên. Sáu là, phối hợp cùng DN kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình hình thành dự án cũng như trong SXKD của DN; Bảy là, đối với dự án lớn, tùy theo từng dự án cụ thể, tỉnh có thể xem xét, quyết định các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp. 3.2. THỰC TRẠNG BIỂU HIỆN VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.2.1. Thu ngân sách nhà nước tăng nhanh; chi ngân sách cơ bản đáp ứng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Kết quả thu Ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua là hết sức ấn tượng: Khi tái lập tỉnh (1997), số thu ngân sách chỉ đạt 100 tỷ đồng thì đến năm 2014 thu đạt 26.521 tỷ đồng. Với kết quả này, Vĩnh Phúc tiếp tục khẳng định vị thế là địa phương đứng thứ 2 toàn miền Bắc và thứ 7 cả nước trong thu nộp NSNN. Tỷ trọng thuế trong tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc luôn ổn định và chiếm tỷ trọng lớn (56,10%) và góp tới 23,92% trong GDP toàn tỉnh trong giai đoạn 2010-2014.
- 13 Ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được hưởng do ngành thuế quản lý trong tổng thu ngân sách trên địa bàn được duy trì ổn định và tăng dần qua các năm cả về số tương đối và số tuyệt đối: Năm 2010, chiếm 64,10% (12.732.407 ngàn đồng), năm 2014 chiếm 67% (17.754.745 ngàn đồng). Do nguồn thu ngân sách của tỉnh tăng với tốc độ cao nên chi ngân sách được bố trí ngày càng tăng và hợp lý hơn. 3.2.2. Thuế góp phần thúc đẩy kinh tế của Vĩnh Phúc tiếp tục tăng trưởng; quy mô nền kinh tế được mở rộng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại Vĩnh Phúc liên tục có tốc độ tăng trưởng dương và cao hơn so với bình quân chung của cả nước cũng như trong vùng KTTĐ phía Bắc. Giai đoạn 2011-2014, GRDP của Vĩnh Phúc tăng trưởng bình quân 6,04%/năm, giá trị tăng thêm tăng bình quân 8,65%/năm. Thu nhập bình quân của tỉnh tiếp tục tăng trưởng và luôn nằm trong nhóm các địa phương có GRDP bình quân đầu người cao của cả nước. Năm 2014 đạt 63 triệu đồng, tương đương 3.300USD, tăng 10,9% so với năm 2013. Công nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu GDP, tới gần 63%. Đồng thời, hình thành nên được các ngành kinh tế mũi nhọn mang thương hiệu của địa phương như: Ô tô, xe máy HONĐA, TOYOTA; Thép ống Việt Đức, gạch ốp lát Viglacera… 3.2.3. Thuế góp phần đảm bảo công bằng xã hội trong điều tiết, phân phối thu nhập và nâng cao chất lượng đời sống người dân trên dịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Với nguồn thu từ thuế ngày một tăng cao, Vĩnh Phúc đã chủ động phân bổ nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế; Giáo dục - đào tạo; đảm bảo xã hội và đóng góp vào quỹ dự trữ tài chính của tỉnh một cách ổn định cũng như cân đối đóng góp một phần cho ngân sách Trung ương: Năm 2010: 128.046 triệu đồng; năm 2011: 1.607 triệu đồng; năm 2012: 6.921 triệu đồng và năm 2013: 15.732 triệu đồng. Thu nhập của người lao động đã được cải thiện, góp phần nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn, giảm thiểu đáng kểc các vấn đề xã hội. 3.2.4. Thuế tạo động lực thúc đẩy Vĩnh Phúc trở thành điểm sáng trong thu hút đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh Tỷ trọng đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vào GDP toàn tỉnh đã tăng đáng kể từ 8,6% năm 1997 lên 66% năm 2014 tiếp tục đóng góp phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của Vĩnh Phúc.
- 14 Cùng với sự ra đời của Luật DN, Vĩnh Phúc đã ban hành Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 14-01-2013 về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, là cơ sở để củng cố và phát triển DN bền vững. Trong 5 năm, đã thành lập mới gần 3.000 DN, nâng tổng số DN toàn tỉnh lên trên 6.600 DN 3.2.5. Thuế tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến thị trường hàng hóa xuất - nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế Theo báo cáo của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc, từ năm 2010-2014, Vĩnh Phúc đã tổ chức thực hiện hoàn thuế cho 499 lượt hồ sơ với số tiền hoàn thuế cho các DN và cá nhân là: 1.349.494.000 đồng. Từ đó thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tăng nhanh qua các năm. Trong đó, đặc biệt là các mặt hàng mang thế mạnh và thương hiệu của Vĩnh Phúc như: ô tô, xe máy, linh kiện điện tử… 3.2.6. Thuế góp phần thực hiện tốt đảm bảo an sinh xã hội và giải quyết việc làm Là tỉnh có số thu đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của NSNN địa phương nên đã góp phần quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện an sinh xã hội trên địa bàn. - Từ 2010 đến 2014, tạo việc làm ổn định thường xuyên cho trên 600.000 lao động tại địa phương. - Cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực, đến năm 2015 tỷ lệ lao động có việc làm chính trong lĩnh vực nông nghiệp giảm còn 37%. -Tỷ lệ hộ nghèo liên tục giảm, ước còn 2,5% vào năm 2015 và bình quân giảm 1,7%/năm. 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.3.1. Những thành tựu đạt được 3.3.1. Những thành tựu đạt được Để đạt được kết quả trên là do: Một là, sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, sâu sát của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Hai là, hệ thống pháp luật thuế được triển ngày một hoàn thiện, tính pháp lý của thuế đã được nâng cao. Ba là, nỗ lực của ngành thuế Vĩnh Phúc trong việc hiện đại hóa hạ tầng ngành thuế. Bốn là, luôn quan tâm đến cải cách thủ tục hành chính thuế. Năm là, công tác tham mưu và phối hợp được quan tâm.
- 15 3.3.2. Những tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến phát huy vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế 3.3.2.1. Chính sách thuế của nhà nước chưa phản ứng kịp thời với những thay đổi của môi trường kinh tế trong bối cảnh hội nhập ngày một sâu sắc - Hệ thống thuế cũng chưa phản ứng kịp thời với những thay đổi của môi trường kinh tế như: Các vấn đề về chuyển giá, trốn thuế ... - Hệ thống chính sách thuế lại không được điều chỉnh, bổ sung kịp thời (Phụ thuộc vào lịch trình họp của Quốc hội) nên dẫn đến nhiều bất cập trong quản lý nguồn thu thuế. - Theo như kết quả khảo sát chỉ có 13% DN hài lòng với những chính sách thuế hiện nay. 3.3.2.2. Tính tuân thủ thuế trong xã hội chưa cao Chi phí tuân thủ thuế cao và mức độ tham nhũng lớn cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng trốn tránh thuế, thất thoát nguồn thu thuế. 3.3.2.3. Tình trạng lạm thu, tận thu thuế còn chưa được khắc phục Hiện nay, toàn tỉnh Vĩnh Phúc có 2.057/6.242 DN ngừng hoạt động, giải thể, chiếm 33% tổng số DN. Đây là con số đáng lo ngại. Thực tế đại đa số nhà đầu tư thua lỗ, ăn vào vốn, không có thu nhập nhưng vẫn phải “miệt mài” nộp thuế. Việc này chỉ có lợi trước mắt nhưng lại đang làm cạn kiệt động lực phát triển kinh tế và ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. 3.3.2.4. Thất thu thuế và nợ đọng thuế còn phổ biến và chưa được giải quyết triệt để gây thất thu ngân sách Tình trạng nợ thuế vẫn khá cao, chưa được cơ quan thuế các cấp đánh giá, phân tích và tìm các giải pháp hữu hiệu để đôn đốc thu: Tỷ lệ nợ năm sau luôn cao hơn năm trước. Theo báo cáo tổng hợp của Tổng cục thuế, tính đến thời điểm ngày 30-6-2015, số thuế nợ đọng ở tỉnh Vĩnh Phúc là 19.841.062.597 đồng, đứng ở vị trí thứ 45/63 tỉnh thành có số nợ thuế cao nhất cả nước. Điều này ảnh hưởng lớn đến thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh. 3.3.3. Một số nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế vai trò tích cực của thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế 3.3.3.1. Quy mô của các chủ thể kinh tế ở tỉnh Vĩnh Phúc còn nhỏ lẻ và không đồng đều, tính cạnh tranh còn thấp - Tăng trưởng kinh tế của Vĩnh Phúc sau một thời gian duy trì ở mức cao, đang có xu hướng chững lại. Chưa ổn định và thiếu bền vững.
- 16 - Năng lực cạnh tranh của nhiều DN trong tỉnh, nhất là DN nhỏ và vừa còn yếu. - Các chủ thể kinh doanh vừa và nhỏ trên địa bàn Vĩnh Phúc vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn (92,5% tổng số các DN). Điều đó có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô đầu tư SXKD, đến năng lực và khả năng đóng góp cho NSNN. 3.3.3.2. Thu ngân sách của Vĩnh Phúc chưa mang tính bền vững, còn phụ thuộc vào nguồn thu thuế từ khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Theo số liệu báo cáo tổng kết hàng năm của Cục thuế Tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy số thu NSNN từ khối DN có vốn đầu tư nước ngoài luôn chiếm một tỷ trọng lớn và ngày càng tăng trong tổng thu ngân sách trên địa bàn: Năm 2010 chiếm 46,6%, năm 2014 là 15.071,6 tỷ đồng/ 20.488,500 tỷ đồng (chiếm 74%). Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Vĩnh Phúc cần phải tính toán và đề ra các bước đi phù hợp nhằm ứng phó với các thách thức trên nhằm tìm ra các giải pháp đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhằm tăng thu cho ngân sách đáp ứng các yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương. 3.3.3.3. Các yêu cầu có tính nguyên tắc của thuế chưa được tôn trọng triệt để Một là: Tính công bằng, hiệu quả của thuế chưa cao. Tính công bằng của thuế chưa được đảm bảo một cách tốt nhất, chưa thể hiện được tính trung lập của mỗi loại thuế trong toàn bộ hệ thống thuế. Nhà nước có thể miễn, giảm một khoản thuế lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài, nhưng lại có thể tận thu đối với các DN trong nước, các DN nhỏ và vừa… Việt Nam đang “Bớt thuế nhà giàu, tận thu nhà nghèo”. Hai là: Nội dung thực hiện của thuế còn phức tạp. Hiện nay, tính đơn giản, rõ ràng của thuế chưa được thực hiện nghiêm túc. Thuế GTGT vẫn bao gồm nhiều mức thuế suất (0%, 5%, 10%) và vẫn còn có sự phân biệt về thuế suất, điều kiện ưu đãi, mức ưu đãi và thời gian miễn giảm thuế, cũng như vẫn còn lồng ghép nhiều chính sách xã hội..đã làm hạn chế tính trung lập, làm phức tạp công tác quản lý thuế. Ba là: Tính ổn định, rõ ràng và linh hoạt của thuế chưa được đảm bảo. Trong thời gian qua, việc xây dựng các luật thuế chưa đảm bảo được yêu cầu này, các luật thuế thường phải sửa đổi, bổ sung gây hoang mang, khó định hướng trong chiến lược phát triển của DN và người nộp thuế. Bên cạnh đó, hệ thống các qui định về quản lý thuế vẫn còn nằm rải rác ở các luật thuế mà chưa được tập trung thành hệ thống các qui định
- 17 chung. Tính pháp lý và thống nhất trong hệ thống chính sách về quản lý thuế và văn bản về thuế chưa cao. 3.3.3.4. Cơ cấu thuế chưa hợp lý, chưa bao quát hết nguồn thu và chưa phù hợp với chuẩn mực thuế quốc tế Cơ cấu nguồn thu thuế trong hệ thống pháp luật thuế hiện nay mất cân đối theo loại thuế và sắc thuế. Xét theo các loại thuế, tỷ trọng số thu từ các loại thuế gián thu và thuế trực thu chiếm phần lớn tổng số thu ngân sách từ thuế có xu hướng tăng lên. Trong khi đó, tỷ trọng của các loại thuế tài sản và các loại thuế khác có xu hướng giảm. Hệ thống thuế GTGT, hiện nay bị coi là lỗi thời trên thế giới, nhưng Việt Nam lại vận dụng nó làm bộ khung trong cán cân ngân sách, khi tính thuế GTGT các nước chỉ sử dụng một phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ, thì ở nước ta hiện nay vẫn sử dụng hai phương pháp là khấu trừ và trực tiếp. 3.3.3.5. Kết cấu hạ tầng thuế còn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra Việc quản lý thuế hiện nay, chưa dựa trên cơ sở thu thập thông tin, phân tích đánh giá theo các tiêu thức quản lý để phân loại, lựa chọn phương thức theo mức độ rủi ro phù hợp với đặc điểm, trình độ của từng loại DN và người nộp thuế khác nhau. Bên cạnh đó, thông tin và dữ liệu trong chương trình quản lý thuế cũng chưa bảo đảm phản ánh đúng, đủ và kịp thời nghĩa vụ nộp thuế của DN và người nộp thuế. Việc lưu giữ thông tin toàn ngành thuế đang được triển khai nhưng chưa phát huy hết tác dụng. 3.3.3.6. Công tác quản lý thuế còn nhiều hạn chế Thủ tục hành chính thuế còn chồng chéo và trùng lắp, các bước tiến hành công việc chưa được tiêu chuẩn hóa. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế chưa thực sự đi vào chiều sâu và có hiệu quả. Doanh nghiệp chưa mặn mà với dịch vụ Đại lý thuế. Hiệu quả công tác tổ chức thu, nộp thuế của ngành thuế tỉnh Vĩnh Phúc thuế chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TIẾP TỤC PHÁT HUY VAI TRÒ CỦATHUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 4.1. DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 4.1.1. Những triển vọng trong mục tiêu phát triển KT-XH đối với tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế Dự báo trong những năm tới, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục có những diễn biến phức tạp. Tranh giành ảnh hưởng giữa các nước lớn và
- 18 tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển đảo vẫn gay gắt, quyết liệt. Nền kinh tế thế giới phục hồi chậm và có nhiều biến động. Các vấn đề toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, biến đổi khí hậu, thời tiết, thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lường...phần nào đó đã có những ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển KT- XH của Vĩnh Phúc. 4.1.2. Quan điểm phát huy vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế -xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế 4.1.2.1. Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách địa phương, phát huy vai trò điều tiết đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Vĩnh Phúc cần phải duy trì nguồn thu ổn định trên cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của địa phương, góp phần tạo sự đồng thuận trong mọi tầng lớp nhân dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ, được các đơn vị SXKD, các DN trên địa bàn tin tưởng về sự đóng góp của họ đối với sự phát triển KT-XH của Vĩnh Phúc. 4.1.2.2. Tăng thu nhưng phải gắn với nuôi dưỡng nguồn thu để bảo đảm tính ổn định Việc nuôi dưỡng nguồn thu có một ý nghĩa đặc biệt trong việc duy trì ổn định nguồn thu cho ngân sách phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH và thực hiện các chính sách an sinh xã hội. 4.1.2.3. Phải đảm bảo sự công bằng giữa các DN và người nộp thuế Cần phải bổ sung một số điều khoản cụ thể nhằm áp dụng các nguyên tắc trong quản lý một cách có hiệu quả, tránh thất thu NSNN, đảm bảo công bằng khách quan cho đối tượng nộp thuế. 4.1.2.4. Không ngừng cải cách thuế theo hướng hiện đại, từng bước đổi mới để phù hợp với điều kiện hội nhập Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện. 4.1.2.5. Thay đổi từng bước tư duy và ý thức của người nộp thuế và hoạt động quản lý nhà nước đối với người nộp thuế phải mang tính hỗ trợ Cần xác định rõ: Công tác thuế không phải chỉ riêng của ngành thuế mà phải có sự tham gia của nhiều tổ chức cá nhân, nhiều cấp, nhiều ngành, nhằm tạo sự phối hợp trong công tác thu ngân sách. 4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn