intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế Chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Mai Thuy Dung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

40
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế Chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1. Lý do chọn đề tài TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Nghèo là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc mà nhiều quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã sớm ý thức được nguy cơ của nghèo và đã đầu tư nhiều công sức, tiền của để thực hiện chương trình giảm nghèo trong phạm vi cả nước. THÁI THANH QUÝ Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo ở Việt Nam thời gian qua chưa vững chắc và còn nhiều thách thức. Nghệ An là một trong những tỉnh nghèo. Thời gian qua, chính quyền tỉnh Nghệ An VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ĐỐI đã đạt được khá nhiều thành tựu trong lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG VÙNG MIỀN đời sống nhân dân được từng bước cải thiện cả về vật chất và tinh thần. Tuy nhiên, kết NÚI TỈNH NGHỆ AN quả giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao (khoảng 10%), tập trung ở vùng miền núi tỉnh Nghệ An. Vùng miền núi tỉnh Nghệ An là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của tỉnh và khu vực Bắc Trung bộ, bao gồm 10 đơn Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 9310102 vị hành chính cấp huyện, 1 thị xã. Do điều kiện tự nhiên không thuận lợi, kinh tế kém phát triển nên đời sống nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, còn nhiều khó khăn, thu nhập tính trên đầu người đạt thấp, bằng 63,3% bình quân chung của cả tỉnh, tỷ lệ hộ nghèo vùng miền núi tỉnh Nghệ An còn ở mức cao so với bình quân chung toàn tỉnh. Một trong những nguyên chính đó là chính quyền cấp tỉnh chưa phát huy hết vai trò của mình về giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài“Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An” sẽ góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ luận và thực tiễn về vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An thời gian tới. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Luận án nghiên cứu với mục đích là đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền HÀ NỘI - 2019 vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, từ
  2. 2 3 đó chỉ ra “khoảng trống” cần tiếp tục nghiên cứu; huyện Kỳ Sơn, huyện Nghĩa Đàn, huyện Quế Phong, huyện Quỳ Hợp, huyện Tân Kỳ, - Làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo huyện Thanh Chương, huyện Tương Dương. bền vững vùng miền núi; 3.2.3. Về thời gian - Phân tích vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền Thứ nhất, luận án nghiên cứu vai trò chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền núi tỉnh Nghệ An từ năm 2014 - 2017. Từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2017. Các số liệu thứ cấp luận án sử nhân của hạn chế về vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng dụng để nghiên cứu chủ yếu cũng trong giai đoạn này. Riêng số liệu về người nghèo, hộ miền núi tỉnh Nghệ An. nghèo và giảm nghèo luận án chỉ sử dụng số liệu giai đoạn 2015 - 2017, bởi vì : - Trên cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với Một là, từ năm 2011 - 2015, tiêu chí nghèo ở Việt Nam chỉ xét trên góc độ thu nhập. giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An, luận án đề xuất các quan điểm và giải Tháng 11 năm 2015, Việt Nam đưa ra tiêu chí và mức chuẩn nghèo mới theo phương pháp nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền pháp tiếp cận đa chiều và tiêu chí mức thu nhập cũng tăng lên ( từ 400.000 đồng/người núi tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030. lên 700.000 đồng/người đối với vùng nông thôn, miền núi). 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Hai là, tuy 2016 mới thực hiện tiêu chí và chuẩn nghèo mới, nhưng cuối năm 2015 3.1. Đối tượng nghiên cứu tỉnh Nghệ An đã điều tra người nghèo, hộ nghèo theo tiêu chí và chuẩn nghèo mới này. Đối tượng nghiên cứu của luận án: vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm Vì vậy, số liệu công bố về người nghèo, hộ nghèo đầu năm 2016 thực chất là số liệu của nghèo bền vững vùng miền núi. năm 2015 theo tiêu chí tiêu chí và chuẩn nghèo mới. Do đó, số người nghèo, hộ nghèo 3.2. Phạm vi nghiên cứu năm 2014 ít hơn năm 2015 và giảm nghèo năm 2014 nhiều hơn năm 2015. Dựa số liệu 3.2.1. Về nội dung này sẽ phân tích không chính xác vai trò chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền Luận án nghiên cứu theo hướng thực thi các chức năng của chính quyền cấp tỉnh vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An. đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi dưới góc độ chuyên ngành Kinh tế chính trị. Thứ hai, luận án đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò chính quyền cấp Do đó, luận án tập trung nghiên cứu: tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn Một là, xác định chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững vùng miền núi; 2030. Hai là, ban hành các chính sách giảm nghèo bền vững vùng miền núi; 4. Phương pháp nghiên cứu Ba là, tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi. Nội dung này luận 4.1. Câu hỏi nghiên cứu án chỉ nghiên cứu: Luận án được thực hiện xuất phát từ những câu hỏi nghiên cứu sau: - Xây dựng bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững; - Thế nào là giảm nghèo bền vững vùng miền núi? - Thực hiện luật pháp, chính sách của Nhà nước Trung ương và các chính sách do - Vai trò chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi thể tỉnh ban hành về giảm nghèo bền vững ; hiện ở những nội dung nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến vai trò đó của chính - Phối hợp các tổ chức có liên quan về thực hiện giảm nghèo bền vững. quyền cấp tỉnh? Bốn là, kiểm tra, giám sát thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi. - Vai trò chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An 3.2.2. Về không gian thời gian 2014 - 2017 có những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế? Luận án nghiên cứu giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An, bao gồm 11 - Để nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng huyện, thị xã là: Thị xã Thái Hòa, huyện Anh Sơn, huyện Con Cuông, huyện Quỳ Châu, miền núi tỉnh Nghệ An cần có những giải pháp nào?
  3. 4 5 4.2. Khung nghiên cứu của luận án lịch sử và lôgíc, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả làm phương pháp cụ Luận án đề xuất khung nghiên cứu theo hướng đề xuất các chức năng vai trò thể để nghiên cứu, luận giải vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi như sau: vùng miền núi tỉnh Nghệ An dưới góc độ chuyên ngành Kinh tế chính trị. Luận án cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cứ Sự cần thiết của nghiên cứu và thực tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận án. Các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của Thứ hai, phương pháp thu nhập thông tin. Nội dung vai trò của chính quyền cấp tỉnh chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo Một là, các thông tin thứ cấp thu thập được từ hệ thống cơ sở dữ liệu của Cục đối với giảm nghèo bền vững vùng miền bền vững vùng miền núi: núi: - Chủ trương của NN và của địa phương; Thống kê, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội , Sở Kế hoạch - Đầu tư, Bảo hiểm xã - Xây dựng chiến lược, KH giảm nghèo; - Hiệu lực của bộ máy - Ban hành các chính sách giảm nghèo bền - Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa hội tỉnh Nghệ An, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An. vững vùng miền núi; phương - Tổ chức thực hiện giảm nghèo - Năng lực, trình độ cán bộ. Hai là, các thông tin sơ cấp thu thập được thông qua: - Cơ sở vật chất - Cơ sở vật chất. (i) Điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi nhằm thu thập thông tin sơ cấp cần thiết để phân tích, đánh giá vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng Thực trạng vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An: miền núi tỉnh Nghệ An - Xây dựng quy hoạch, KH đầu tư. (ii) Phỏng vấn : Để hiểu rõ hơn tình hình nghèo vùng miền núi tỉnh Nghệ An, luận - Ban hành các chính sách giảm nghèo bền vững vùng miền núi án đã phỏng vấn các chuyên gia và các nhà quản lý về giảm nghèo ở tỉnh Nghệ An. - Tổ chức thực hiện giảm nghèo. - Kiểm tra, giám sát thực hiện giảm nghèo 5. Đóng góp của luận án 5.1. Về mặt lý luận Giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng Thứ nhất, luận án xây dựng được quan niệm giảm nghèo bền vững vùng miền núi, miền núi tỉnh Nghệ An: - Hoàn thiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch xác định những tiêu chí cơ bản để đánh giá giảm nghèo bền vững và đã làm rõ mối quan - Hoàn thiện các chính sách - Hoàn thiện tổ chức thực hiện . hệ giữa giảm nghèo, giảm nghèo đa chiều và giảm nghèo bền vững. - Tăng cường thanh tra, giám sát; - Nâng cao chất lượng công chức trong bộ máy chính quyền về thực hiện giảm nghèo Thứ hai, luận án đã phát triển lý luận về vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với - Tăng cường sự phối hợp của các cấp chính quyền - Đẩy mạnh phát triển kinh tế của địa phương. giảm nghèo bền vững phù hợp với đặc thù vùng miền núi. Cụ thể : - Tăng cường cơ sở vật chất - Luận án đã xây dựng quan niệm vai trò chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo Hình 1.1. Khung nghiên cứu của luận án bền vững vùng miền núi. Đó là chính quyền cấp tỉnh sử dụng các biện pháp hành chính Nguồn : Tác giả và kinh tế để tác động tới những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các tổ chức kinh tế, 4.3. Phương pháp luận xã hội và chính bản thân người nghèo để thực hiện mục đích giảm nghèo bền vững và Luận án nghiên cứu về vai trò chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội ở vùng miền núi. vùng miền núi tỉnh Nghệ An tiếp cận dưới góc độ của ngành khoa học Kinh tế, chuyên Luận án cũng làm rõ đặc điểm vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo ngành Kinh tế chính trị. Do đó, luận án lấy quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch bền vững vùng miền núi. sử làm phương pháp luận. - Luận án không chỉ kế thừa mà còn phát triển nội dung vai trò của chính quyền cấp 4.4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể và phương pháp thu nhập thông tin tỉnh đối với giảm nghèo bền vững trong bối cảnh vùng miền núi và đã tìm ra những nhân Thứ nhất, luận án sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
  4. 6 7 tố ảnh hưởng đến vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng với giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An miền núi . Chương 1. 5.2. Về mặt thực tiễn TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU - Luận án đã tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về vai trò của LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi Nghệ An giai đoạn Luận án đã tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về nghèo, giảm 2014 - 2017. nghèo, giảm nghèo bền vững và vai trò của Nhà nước và chính quyền các cấp đối với - Để khắc phục những hạn chế đó, luận án đã đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao giảm nghèo bền vững. Từ đó luận án cho rằng, mặc dù đã có một vài công trình nghiên vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững phù hợp với đặc thù vùng cứu vai trò của chính quyền các cấp đối với giảm nghèo nhưng nghiên cứu về vai trò của miền núi tỉnh Nghệ An. Trong mỗi giải pháp luận án đều có đề xuất mới. Chẳng hạn, về chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi nói chung và vùng chính sách hỗ trợ vốn, luận án cho rằng, nên chia người nghèo thành : nghèo do nguyên miền núi tỉnh Nghệ An nói riêng chưa được nghiên cứu dưới bất kỳ hình thức nào. Đây là nhân khách quan và nghèo do nguyên nhân chủ quan. Đối với người nghèo do nguyên “khoảng trống” để đề tài nghiên cứu. Việc lựa chọn đề tài luận án là phù hợp với thực nhân khách quan, bản thân họ có thể vượt nghèo nên tài trợ cho họ các nguồn lực để họ tiễn khách quan, giúp giải quyết và đưa ra các giải pháp thực tế cho chính quyền tỉnh vượt nghèo; đối với người nghèo do chủ quan, bản thân họ không thể vượt nghèo nên Nghệ An nhằm nâng cao vai trò chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững ở không nên tài trợ cho họ cả về vật chất ( tài trợ vật chất họ sẽ ỷ lại, không chịu làm việc) vùng miền núi tỉnh thời gian tới. và các nguồn lực. Để giảm nghèo những đối tượng này, chính quyền địa phương phải tạo Luận án nghiên vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vừng vùng việc làm cho họ, bằng cách tài trợ cho các hộ khá giả, biết làm ăn ở địa phương và quy miền núi tỉnh Nghệ An dưới góc độ chuyên ngành Kinh tế chính trị theo hướng luận giải định để nhận được tài trợ đó phải nhận những người nghèo vào làm việc theo giới thiệu các chức năng của chính quyền cấp tỉnh về giảm nghèo bền vừng vùng miền núi. Bởi của chính quyền địa phương. vậy, luận án tập trung làm rõ: Luận án đã kiến nghị với Quốc hội là tăng cường sự giám sát theo đúng tinh thần Thứ nhất, làm rõ nội dung vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền Nghị quyết số 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; đối vững vùng miền núi trong các vấn đề như hoạch định chiến lược và kế hoạch giảm nghèo với Chính phủ là hoàn thiện các chính sách giảm nghèo vùng miền núi, trước hết là giảm bền vững; ban hành chính sách thực hiện giảm nghèo bền vững phù hợp với điều kiện cụ những chính sách hỗ trợ trực tiếp, tăng các chính sách hỗ trợ có điều kiện và các chính thể của vùng miền núi; tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi; kiểm tra, sách phát triển vùng miền núi giám sát thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi. Từ đó, xây dựng khung lý thuyết 6. Kết cấu của luận án về vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi. Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, Thứ hai, thông qua nghiên cứu thực trạng vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với luận án được kết cấu thành 4 chương: giảm nghèo bền vững vùng miền núi Nghệ An, qua đó đánh giá vai trò này của chính Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án quyền cấp tỉnh ở tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao vai Chương 2. Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về vai trò của chính quyền cấp trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi thời gian tới. tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi Thứ ba, đưa ra những kiến nghị đối với Quốc hội, với Chính phủ nhằm nâng cao vai Chương 3. Thực trạng vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi. vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An Chương 4. Quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối Chương 2
  5. 8 9 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH vùng miền núi và đảm bảo cho người nghèo vùng miền núi tiếp cận được những nhu QUYỀN CẤP TỈNH ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG VÙNG MIỀN NÚI cầu cơ bản các dịch vụ xã hội về y tế, giáo dục và văn hóa... nhằm chống tái nghèo. 2.1. Một số vấn đề về nghèo và giảm nghèo bền vững vùng miền núi Trên cơ sở đó luận án chỉ ra, giữa giảm nghèo, giảm nghèo đa chiều và giảm nghèo 2.1.1. Một số vấn đề về nghèo vùng miền núi bền vững là khác nhau, nhưng có mối quan hệ với nhau. Đó là, giảm nghèo là nâng cao Thứ nhất , quan niệm về nghèo vùng miền núi thu nhập đảm bảo sống cho người nghèo mức tối thiểu, còn gọi là giảm nghèo đơn chiều; Luận án đã khái quát được các quan niệm về nghèo khác nhau. Từ đó, trên phương giảm nghèo đa chiều là nâng cao mức sống, là tăng sự hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn diện lý thuyết, luận án cho rằng, nghèo vùng miền núi là tình trạng thu nhập thấp của một hóa, nhà ở, thông tin và tạo điều kiện cần thiết để tăng vị thế người nghèo trong cộng bộ phận dân cư miền núi, không thõa mãn những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu của đồng dân cư. cuộc sống và thiếu hoặc không có cơ hội lựa chọn để tham gia vào quá trình phát triển Như vậy, có thể nói, giảm nghèo đơn chiều là một nội dung của giảm nghèo đa chiều. của cộng đồng vùng miền núi. Giảm nghèo đa chiều là điều kiện giảm nghèo bền vững, tức để giảm nghèo bền vững Thứ hai, đặc điểm nghèo ở vùng miền núi Thứ hai, các tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững vùng miền núi Luận án cho rằng, nghèo ở vùng miền núi có các đặc điểm chung của nghèo. Luận án Luận án đã chỉ ra các tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững vùng miền núi: cũng chỉ ra, ngoài các đặc điểm chung đó nghèo ở vùng miền núi còn có đặc điểm riêng. Tiêu chí 1: Gia tăng thu nhập bình quân đầu người; Đó là, (i) do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn và trình độ thấp, nên nỗ lực xóa Tiêu chí 2: Tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm; đói giảm nghèo của chính bản thân nhiều khi không được như mong muốn; (ii) người Tiêu chí 3: Tỷ lệ tái nghèo hàng năm; nghèo ở vùng miền núi ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn định; (iii) quy mô hộ gia Tiêu chí 4: Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, đình người nghèo ở vùng miền núi thường đông con, tỷ lệ sinh đẻ của các hộ nghèo thường Thứ ba, vai trò của giảm nghèo bền vững vùng miền núi. rất cao. Luận án luận giải vai trò của giảm nghèo bền vững vùng miền núi, Đó là : (i) giảm Thứ ba, nguyên nhân nghèo vùng miền núi. Luận án đã chỉ ra các nguyên nhân nghèo bền vững vùng miền núi tạo cơ hội cho người nghèo tham gia vào quá trình phát sau: (i) do nhận thức và ý thức tự vươn lên thoát nghèo của người nghèo vùng miền núi triển kinh tế - xã hội vùng miền núi; (ii) giảm nghèo bền vững vùng miền núi góp phần còn hạn chế;(ii) do điều kiện tự nhiên và kinh tế không thuận lợi;(iii) do thiếu kinh mở rộng cơ hội lựa chọn cho người nghèo nâng cao năng lực cá nhân để thực hiện có nghiệm làm ăn và thiếu vốn; (iv)do phong tục tập quán, ăn tiêu không hợp lý, lười lao hiệu quả sự lựa chọn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống; (ii) giảm động, gia đình có người mắc bệnh xã hội; (v) do hạn chế về kết cấu hạ tầng và ảnh hưởng nghèo bền vững góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội và là cơ sở để bảo vệ môi trường bởi sự biệt lập về địa bàn cư trú. sinh thái vùng miền núi; (iv) giảm nghèo bền vững vùng miền núi có vai trò to lớn đối Tóm lại, qua nghiên cứu nghèo vùng miền núi, có thể khẳng định, giảm nghèo với lĩnh vực an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng biên giới. bền vững vùng miền núi rất khó khăn do cơ sở hạ tầng kém phát triển, dân trí thấp, hộ 2.2. Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi đông con, phong tục tập quan, thiếu nguồn lực.... Do vậy, để giảm nghèo bền vững ở 2.2.1. Quan niệm, đặc điểm và sự cần thiết vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với vùng núi cần phải kiên trì làm trong thời gian dài, tốn nhiều nguồn lực. giảm nghèo bền vững vùng miền núi 2.1.2. Giảm nghèo bền vững vùng miền núi: quan niệm, tiêu chí và vai trò Thứ nhất, về quan niệm vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững Thứ nhất, quan niệm giảm nghèo bền vững vùng miền núi. Luận án đã khái quát vùng miền núi, dưới góc độ Kinh tế chinh trị học, luận án cho rằng : vai trò chính quyền các quan niệm về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. Từ đó luận án cho rằng, giảm cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi là chính quyền cấp tỉnh sử dụng các nghèo bền vững vùng miền núi là nâng thu nhập cao hơn chuẩn nghèo được quy định ở biện pháp hành chính và kinh tế để tác động tới những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
  6. 10 11 hội, các tổ chức kinh tế, xã hội và chính bản thân người nghèo để thực hiện mục đích án chỉ nghiên cứu: giảm nghèo bền vững và góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội ở vùng miền núi. - Xây dựng bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững; Thứ hai, luận án đã phân tích đặc điểm vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm - Thực hiện luật pháp, chính sách của Nhà nước Trung ương và các chính sách do nghèo bền vững vùng miền núi. Luận án chỉ ra, vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với tỉnh ban hành về giảm nghèo bền vững ; giảm nghèo bền vững vùng miền núi cũng có những đặc điểm của vai trò của chính - Phối hợp các cấp chính quyền về thực hiện giảm nghèo bền vững. quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững nói chung. Tuy nhiên, vai trò của chính Bốn là, kiểm tra, giám sát thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi. quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi cũng có những đặc điểm 2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo riêng. Đó là: (i) do đặc điểm là dân trí thấp, năng lực của chính quyền cơ sở hạn chế nên bền vững vùng miền núi chính quyền cấp tỉnh xây dựng chiến lược, kế hoạch, ban hành các chính sách về giảm Luận án phân tích các nhân tố sau : (i) Chủ trương, chính sách của chính quyền Trung ương nghèo bền vững phải phù hợp với điều kiện miền núi và thật rõ ràng, cụ thể;(ii) chính về giảm nghèo bền vững vùng miền núi; (ii) hiệu lực của bộ máy chính quyền cấp tỉnh về thực hiện giảm nghèo bền vững (iii) sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; (iv) chất lượng đội quyền cấp tỉnh phải chỉ đạo trực tiếp chính quyền cấp cơ sở và phải thật sự sâu sát việc ngũ công chức trong bộ máy chính quyền cấp tỉnh có liên quan đến giảm nghèo bền vững ; (v) cơ thực hiện giảm nghèo; (iii) trong chỉ đạo công tác giảm nghèo vùng miền núi vừa phải sở vật chất để thực hiện vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền hướng tới giúp các hộ nghèo cụ thể, vừa lồng ghép triển khai nhiều chương trình và vững. nguồn lực để thực hiện giảm nghèo. 2.3. Kinh nghiệm về vai trò của chính quyền cấp tỉnh về giảm nghèo bền vững Thứ ba, luận án cũng chỉ rõ sự cần thiết vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm vùng miền núi của một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Nghệ An nghèo bền vững vùng miền núi. Đó là: (i) chính quyền cấp tỉnh đóng vai trò là chủ thể Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm của tỉnh Yên Bái, tỉnh Thừa Thiên Huế và của các phân phối lại thu nhập giữa các giai tầng trong xã hội, giúp thu hẹp khoảng cách giàu - tỉnh Tây Nguyên. Trên cơ sở đó rút ra các bài học cho chính quyền cấp tỉnh Nghệ An như nghèo, qua đó thực hiện giảm nghèo bền vũng trên địa bàn tỉnh, trong đó có vùng miền sau: (i) tạo những điều kiện thuận lợi để người nghèo thoát nghèo ; (ii) ban hành các núi; (ii) chính quyền cấp tỉnh đóng vai trò là người cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản chính sách về giảm nghèo vùng miền núi cần căn cứ vào thực trạng nghèo của vùng miền cho vùng miền núi trên địa bàn tỉnh, qua đó tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được núi và phải đồng bộ trong quá trình thực hiện.; (iii) tạo điều kiện thuận lợi cho người các dịch vụ này;(iii) chính quyền cấp tỉnh là cơ quan thực hiện các chủ trương lớn về nghèo vùng miền núi tiếp cận các nguồn vốn gắn với tư vấn, hỗ trợ để phát triển sản giảm nghèo của Nhà nước và là nơi ban hành các chính sách về giảm nghèo bền vững xuất, tăng thu nhập; (iv) tăng cường sự phối hợp các cơ quan có liên quan đến giảm vùng miền núi trên địa bàn tỉnh; (iv) chính quyền cấp tỉnh có vai trò điều hành sự phối nghèo bền vững. hợp của các ngành trong việc tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi trên CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH địa bàn. ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG VÙNG MIỀN NÚI TỈNH NGHỆ AN 2.2.2. Nội dung vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình nghèo, giảm nghèo bền vùng miền núi vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An Luận án tập trung nghiên cứu vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng miền núi tỉnh Nghệ An có ảnh bền vững vùng miền núi dưới góc độ kinh tế chính trị với các vai trò sau: hưởng đến giảm nghèo bền vững Một là, xác định chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững vùng miền núi; Miền núi tỉnh Nghệ An với diện tích tự nhiên lên tới 13.747,69 km2, chiếm tới 83,36% Hai là, ban hành các chính sách giảm nghèo bền vững vùng miền núi; diện tích toàn tỉnh Nghệ An, với địa giới hành chính bao gồm 11 huyện, thị xã, trong đó có 5 Ba là, tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi. Nội dung này luận huyện miền núi cao và 6 huyện, thị xã miền núi thấp.
  7. 12 13 Dân số vùng miền núi tỉnh nghệ An có 1.144.794 người (2017) với hơn 44 vạn đồng (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An, 2018). Thu nhập bình quân người bào các dân tộc thiểu số, chiếm tới hơn 40% dân số của vùng, với trình độ dân trí thấp và nghèo vùng miền núi tỉnh còn thấp tồn tại nhiều hủ tục (Cục thống kê tỉnh Nghệ An, 2018), tỷ lệ tăng dân số trung bình hơn 3.1.3. Tình hình giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An 1%/năm. Giai đoạn 2015 - 2017, kết quả giảm nghèo vùng miền núi tỉnh Nghệ An đã có Bảng 3.1: Tình hình dân số và thu nhập bình quân/ người khu vực miền núi giai đoạn 2014- 2017 nhiều khởi sắc, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần qua các năm. Năm 2016, tỷ lệ nghèo trung Nôi dung Đơn vị tính Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 bình của toàn vùng giảm 12% so với năm 2015, năm 2017 tỷ lệ nghèo trung bình Dân số Người 1.110.052 1.128.947 1.136.383 1.144.794 giảm 15% so với năm 2016. Các huyện trong vùng có tỷ lệ giảm nghèo cao gồm có Tỷ lệ tăng tự nhiên % 1,181 1,202 1,176 1,154 Anh Sơn (32%), Thanh Chương (23%), Nghĩa Đàn (21%). Tuy vậy, một số huyện, tỷ Lực lượng lao động Người 690.502 704.311 712.618 717.893 lệ giảm nghèo thấp hơn như Kỳ Sơn (6%), Con Cuông (10%) Thu nhập bình quân/ Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo vùng miền núi tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2017 Triệu đồng 20,69 21,90 23,75 25,71 người còn thiếu bền vững, vẫn còn tái nghèo. Nguồn : Tổng hợp từ Cục Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An Bảng 3.6. Tình hình tái nghèo vùng miền núi tỉnh Nghệ An Về cơ cấu kinh tế, tuy dịch chuyển cơ cấu kinh tế chậm nhưng vững chắc. Trên địa Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 bàn vùng miền núi đã hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Các ngành công STT Huyện/thị Số hộ tái Số hộ tái Tỷ lệ Số hộ tái Tỷ lệ Tỷ lệ (%) nghèo nghèo (%) nghèo (%) nghiệp đã phát triển, chủ yếu tập trung ở một số lĩnh vực như thủy điện, khai thác và chế 1 Thị xã Thái Hoà 20 3,57 14 3,13 12 3,12 biến khoáng sản, chế biến nông - lâm sản… Thương mại, dịch vụ được mở rộng, đáp ứng 2 Huyện Thanh Chương 488 5,62 304 4,06 242 4,20 tốt hơn nhu cầu đời sống và sản xuất, giao lưu văn hóa - xã hội, phát triển du lịch của địa 3 Huyện Anh Sơn 94 2,06 89 2,76 57 2,60 4 Huyện Tân Kỳ 187 3,53 124 2,61 55 1,36 phương. Tuy vậy, nhìn chung nền kinh tế vùng miền núi tỉnh Nghệ An vẫn còn rất khó 5 Huyện Nghĩa Đàn 341 10,01 51 1,57 19 0,74 khăn, với quy mô nền kinh tế nhỏ lẻ, sản xuất manh mún, điều kiện giao thông, kết cấu hạ 6 Huyện Quỳ Hợp 192 2,94 194 3,38 146 2,89 tầng thương mại, sản xuất còn nhiều khó khăn, hạn chế. 7 Huyện Quỳ Châu 49 0,68 47 0,74 73 1,35 3.1.2. Tình hình nghèo vùng miền núi tỉnh Nghệ An. 8 Huyện Quế Phong 17 0,22 14 0,19 17 0,27 9 Huyện Con Cuông 176 3,27 182 3,85 84 1,98 Tỷ lệ hộ nghèo của toàn bộ vùng miền núi tỉnh Nghệ An thời gian gần đây có giảm. 10 Huyện Tương Dương 130 1,51 58 0,77 80 1,25 Tuy nhiên so với mức bình quân chung của cả tỉnh vẫn còn ở mức cao. Tỷ lệ hộ nghèo 11 Huyện Kỳ Sơn 375 3,76 173 1,86 83 0,95 của toàn bộ vùng miền núi tỉnh Nghệ An thời gian gần đây so với mức bình quân chung Tổng số tái nghèo và tỷ lệ bình 2.069 3,04% 1.250 2,08% 868 1,70% của cả tỉnh vẫn còn ở mức cao. Năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 9.55% thì hầu hết quân tái nghèo toàn vùng các huyện vùng miền núi đều từ 11,06% đến 65,57% (trừ thị xã Thái Hòa ), năm 2017, tỷ Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Nghệ An, 2018 lệ hộ nghèo chung của toàn tỉnh là 7,54% thì tỷ lệ hộ nghèo của các huyện vùng miền núi Luận án cho rằng, nguyên nhân dẫn tới tái nghèo xuất phát từ (i) điều kiện khách là từ 9,21% đến 56,03% (trừ thị xã Thái Hòa, huyện Nghĩa Đàn và huyện Anh Sơn) (Sở quan; (ii) từ chủ trương, chính sách của Nhà nước và các các cấp chính quyền đối với Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An, 2018). những người thoát nghèo;(iii) từ chính ý thức của những người mới thoát nghèo. Thu nhập của bình quân vùng miền núi tỉnh Nghệ An còn thấp. Tuy thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, năm đạt 25,71 triệu đồng triệu đồng/người/năm (2017), tăng 1,4 lần so với năm 2014, bằng 70% so với thu nhập bình quân đầu người của toàn tỉnh
  8. 14 15 3.2. Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền chính sách đủ mạnh để thu hút các doanh nghiệp có quy mô lớn đầu tư vào vùng miền núi tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2017 Tây; 3.2.1. Xác định chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững Bốn là, huy động mọi nguồn lực để từng bước đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ Thứ nhất, về xác định chiến lược giảm nghèo bền vững. tầng như điện, đường giao thông, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt, các công trình “1. Mục tiêu tổng quát: văn hóa, thể thao và các công trình hạ tầng khác phục vụ cho sản xuất và đời sống dân Tập trung nguồn lực đầu tư tạo sự chuyển biến tích cực hơn về thu nhập, điều kiện sinh; sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của người nghèo. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với Năm là, phát triển dạy nghề gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động cho mục tiêu giảm nghèo bền vững, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với giải người lao động. quyết việc làm nhằm tạo cơ hội để người nghèo, hộ nghèo có việc làm và thu nhập ổn định, Thứ hai, về kế hoạch giảm nghèo bền vững từng bước vươn lên thoát nghèo. Đảm bảo cho mọi người dân có điều kiện tiếp cận, hưởng Trên cơ sở chiến lược, tỉnh đã đề ra kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 thụ những thành quả về hạ tầng cơ sở, văn hoá, giáo dục, y tế, an sinh xã hội... cho vùng miền núi Nghệ An gồm: 2. Mục tiêu cụ thể: - “Nghệ An đặt mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh bình quân từ 2 - i) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm từ 2,5 - 3%, riêng đối với 3 huyện 3%/năm theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2016 - 2020; trong đó, các huyện, xã nghèo nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và các xã có tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 4 - 5%/năm. cao từ 30% trở lên theo Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh giảm bình - Đảm bảo 100% hộ dân, nhất là hộ nghèo được tiếp cận hỗ trợ hưởng thụ các dịch quân từ 4 - 5%/ năm. vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục và văn hóa. ii) Tạo việc làm ổn định và đa dạng các hoạt động mang lại thu nhập cho người - 100% số hộ dân cư được xem truyền hình, nghe đài phát thanh; nghèo; tăng thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo lên 3 lần so với năm 2010. - 100% số xã có đường ô tô vào trung tâm xã đi lại được 4 mùa iii) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết - 100% số xã có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo hoàn thành cơ bản trong - Kết cấu hạ tầng các huyện, xã nghèo được hoàn thiện theo tiêu chí xây dựng nông năm 2011, năm 2012 kết thúc và tổng kết việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo của tỉnh. thôn mới” (UBND tỉnh Nghệ An, 2016). iv) Đảm bảo 100% người nghèo được cấp thẻ BHYT và khám chữa bệnh miễn phí; 3.2.2. Các chính sách về giảm nghèo bền vững vùng miền núi trên địa bàn 70% số người cận nghèo được mua thẻ BHYT, 100% học sinh con hộ nghèo, hộ đồng Thứ nhất, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng và huy động nguồn lực. bào dân tộc thiểu số, con em hộ gia đình chính sách người có công được tiếp tục miễn Thời gian qua, tỉnh đã ban hành và triển khai tốt các chính sách phát triển cơ sở hạ giảm học phí và các khoản đóng góp” (Trích Quyết định 3946/QĐ-UBND). tầng cho vùng miền núi thuộc diện đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 1489/QĐ-TTg Để thực hiện các mục tiêu đó, tỉnh chủ trương thực hiện các biện pháp : của Thủ tướng Chính phủ. UBND tỉnh cùng các đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp đã xây Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức các cấp, các dựng nhiều văn bản triển khai, đồng thời ban hành nhiều quyết định liên quan tới phát ngành và nhân dân. Xác định rõ mục đích, ý nghĩa đối với công tác giảm nghèo, nâng triển cơ sở hạ tầng vùng miền núi tỉnh Nghệ An cao mức sống cho nhân dân vùng miền Tây trong những năm tới; Với các chính sách đó, cơ sở hạ tầng cho vùng miền núi ngày càng phát triển Hai là, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và phát triển kinh tế gắn với khai Bảng 3.7. Cơ sở hạ tầng vùng miền núi tỉnh Nghệ An thác tiềm năng, thế mạnh của từng địa bàn; Đơn vị tính : % Ba là, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và có TT 2014 2015 2016 2017
  9. 16 17 1 Hệ thống giao thông (1) 94,1 94,1 95,8 95,8 3 Số lao động được đào tạo nghề ( Người) 40.767 39.568 38.347 36.822 2 Hệ thống điện (2) 98,03 100,0 100,0 100,0 Số lao động thuộc diện nghèo được đào 4 1.793 1.926 2.178 2.909 tạo nghề ( Người) 3 Trường học (3) 46,5 51,1 55,10 60,20 4 Trạm và bệnh viện (4) 53,50 65,4 73,7 86,2 Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Nghệ An Ghi chú: (1):Tỷ lệ số xã có đường ô tô vào trung tâm xã cả 4 mùa Hai là, để giải quyết việc làm cho người nghèo, chính quyền tỉnh đã ban hành (2):Tỷ lệ số xã có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã nhiều chính sách giúp giải quyết việc làm cho người nghèo vùng miền núi. (3):Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia Bảng 3.11: Kết quả giải quyết việc làm vùng miền núi tỉnh Nghệ An Đơn vị tính: Người (4): Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế STT Nội dung Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An Số người có việc làm ở trong Để phát triển cơ sở hạ tầng vùng miền núi, tỉnh Nghệ An đã chú trọng đến chính sách 1 nước 9.843 9.617 9.302 9.422 huy động các nguồn lực. 2 Xuất khẩu lao động 3.604 4.012 4.458 4.318 Bên cạnh nguồn vốn của ngân sách cấp phát, tỉnh đã đẩy mạnh các hình thức huy Tổng 13.447 13.629 13.760 13.740 động vốn, nhất là từ cộng đồng, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ khác như Cơ Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Nghệ An quan Phát triển quốc tế Canađa, Oxfam Hồng Kông … Thứ ba, chính sách về hỗ trợ và tiếp cận vốn phát triển sản xuất cho người nghèo Bảng 3.9. Vốn thực hiện giảm nghèo vùng miền núi tỉnh Nghệ An Chính quyền cấp tỉnh đã ban hành nhiều chính sách tạo điều kiện cho người nghèo Đơn vị tính: Triệu đồng vùng miền núi tiếp cận nguồn vốn và vay vốn được thuận lợi . Kết quả vốn cho hộ nghèo Số Năm Năm Năm Năm vay không ngừng tăng. Cụ thể, năm 2014 vốn cho hộ nghèo vay là 462.121 triệu đồng, Nội dung TT 2014 2015 2016 2017 năm 2015 là 589.837 triệu đồng, năm 2016 là 675.788 triệu đồng, năm 2017 là 804.896 1 Ngân sách trung ương 2.729.187 2.940.370 2.992.959 3.469.692 triệu đồng ( Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An, 2018) 2 Ng©n s¸ch ®Þa ph-¬ng 10.000 10.000 0 10.000 Thứ tư, chính sách về hỗ trợ khoa học và công nghệ cho người nghèo 3 X· héi hãa và doanh nghiÖp 163.019 191.755 140.266 144.722 Chính sách này thời gian qua đã tập trung vào hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa Tổng số 2.902.206 3.142.125 3.133.225 3.624.414 sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn. Chính quyền cấp tỉnh đã xây Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, 2018 dựng chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư phù hợp với từng địa bàn Thứ hai, chính sách về giáo dục, đào tạo và việc làm miền núi ; triển khai hệ thống phần mềm quản lý, theo dõi thông tin chi tiết về hộ nghèo, Thời gian qua chính quyền cấp tỉnh đã ban hành nhiều chính sách về giáo dục, đào hộ cận nghèo trên địa bàn; tăng cường đào tạo kỹ thuật, công nghệ cho cán bộ khuyến tạo đối với vùng miền núi. Do đó, giáo dục và đào tạo nghề vùng miền núi tỉnh Nghệ An nông, khuyến lâm vùng miền núi đã có bước phát triển. Thứ năm, chính sách về y tế cho người nghèo Bảng 3.10. Giáo dục và đào tạo nghề vùng miền núi tỉnh Nghệ An TT Nội dung 2014 2015 2016 2017 1 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS (%) 99 98 98 98 2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT (%) 99 94 94 94
  10. 18 19 Chính quyền cấp tỉnh đã ban hành nhiều chính sách tạo điều kiện cho người nghèo nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành triển khai thực hiện. Nhìn chung hoạt động của các cơ tiếp cận các dịch vụ y tế và tham gia bảo hiểm hiểm y tế được thuận lợi quan trên được thực hiện khá nhịp nhàng, ăn khớp với nhau, các cơ quan trong tỉnh đều đánh giá sự phối hợp của các đơn vị hữu quan trong hoạch đinh, ban hành chính sách, tổ Bảng 3.13. Số người nghèo tham gia BHYT và số tiền chi BHYT cho người nghèo tại vùng miền núi chức, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện là hiệu quả (89% đồng ý) (Nguồn tỉnh Nghệ An điều tra tác giả, 2018). Số người nghèo tham gia BHYT Số tiền chi BHYT cho người Thứ hai, thực hiện luật pháp, chính sách giảm nghèo bền vững vùng miền núi. TT Huyện/thị (người) nghèo (triệu đồng) Để thực hiện tốt quá trình tổ chức thực hiện chính sách, luận án cho rằng, chính 2014 2015 2016 2017 2014 2015 2016 2017 quyền tỉnh Nghệ An đã triển khai theo các bước sau: 1 Huyện Anh Sơn 10.118 7.238 9.407 7.444 6.256 4.460 5.945 5.005 Một là, xây dựng kế hoạch hành động. 2 Huyện Con Cuông 47.861 1.445 1.054 994 29.447 892 739 672 Hai là, tiến hành phổ biến tuyên truyền về chính sách giảm nghèo cho đồng bào 3 Huyện Kỳ Sơn 57.801 39.375 42.292 40.485 3.579 24.374 25.913 27.665 vùng miền núi. 4 Huyện Nghĩa Đàn 35.253 12.985 10.097 7.772 20.986 8.042 7.141 5.218 Ba là, triển khai các chính sách giảm nghèo vùng miền núi của chính quyền Trung 5 Huyện Quế Phong 54.548 21.469 24.218 28.010 33.641 13.200 14.850 18.869 ương và của tỉnh Nghệ An: (i) triển khai các chính sách phát triển kết cấu hạ tầng và huy 6 Huyện Quỳ Châu 40.833 18.107 18.849 17.914 25.082 11.258 12.288 12.117 động nguồn lực;(ii) triển khai các chính sách về giáo dục, đào tạo và việc làm cho hộ 7 Huyện Quỳ Hợp 55.125 20.531 18.206 18.017 32.656 12.692 12.149 12.139 nghèo; (iii) triển khai các chính sách về hỗ trợ và tiếp cận vốn phát triển sản xuất ; (iv) triển khai các chính sách về hỗ trợ khoa học và công nghệ; (v) Triển khai các chính sách 8 Huyện Tân Kỳ 32.014 6.706 7.476 6.793 19.375 4.166 4.825 4.608 về y tế cho người nghèo;(vi) triển khai các chính sách an sinh xã hội cho người nghèo. 9 Thị xã Thái Hòa 1.618 1.218 1.072 826 990 745 743 560 Thứ ba, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp chính quyền, các tổ chức có liên 10 Huyện Thanh Chương 29.102 14.611 12.094 12.459 17.920 8.980 7.705 8.369 quan về thực hiện giảm nghèo bền vững . 11 Huyện Tương Dương 56.659 31.548 32.081 25.004 34.376 19.605 20.690 17085 3.2.4. Thực hiện kiểm tra, giám sát thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi Chú ý: Năm 2014 bao gồm đối tượng dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn. Nguồn: Bảo hiểm Xã hội Nghệ An, 2018 Thông qua kiểm tra, giám sát việc thực hiện giảm nghèo sẽ cho chúng ta những kết Thứ sáu, chính sách an sinh xã hội cho người nghèo. Về vấn đề này, thời gian qua, quả và ý kiến phản biện lại các chiến lược, mục tiêu, kế hoạch, chính sách cũng như chính quyền cấp tỉnh đã ban hành các chính sách về hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ nghèo, những thực hành trên thực tế, rằng chính sách được triển khai có đúng đối tượng không, hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và thúc đẩy truyền thông thông tin ở vùng miền núi có gây lãng phí thất thoát không, hiệu quả các chính sách đưa ra có đúng như dự kiến ban 3.2.3. Tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi trên địa bàn đầu không… Thứ nhất, xây dựng bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững. 3.3. Đánh giá vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững Chính quyền cấp tỉnh đã tổ chức bộ máy và phân công phối hợp thực hiện chính vùng miền núi tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2017 sách giảm nghèo vùng miền núi. 3.3.1. Những thành tựu. Việc phân công, phối hợp trong bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền Thứ nhất, trong xây dựng chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững, chính núi tỉnh Nghệ An được thực hiện theo ngành dọc và theo địa giới hành chính. quyền tỉnh Nghệ An đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, triển khai Chính quyền cấp tỉnh đã kiện toàn và thường xuyên củng cố Ban Chỉ đạo giảm nghèo thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo cho vùng miền núi tỉnh Nghệ An. từ tỉnh đến xã. Tỉnh cũng thường xuyên thành lập các tổ công tác liên ngành, phân công
  11. 20 21 Thứ hai, về ban hành chính sách về thực hiện giảm nghèo bền vững, chính quyền chế. Các chính sách ban hành thiếu sự đồng bộ, phối kết hợp và liên thông trong xây tỉnh Nghệ An cũng đã ban hành và đưa vào cuộc sống nhiều chính sách có ý nghĩa thiết dựng, ban hành, triển khai, đặc biệt là thiếu các phương án khả thi trong liên kết nguồn thực, cung cấp sinh kế bền vững cho các hộ nghèo cũng như tạo điều kiện, nguồn lực tài trợ, vốn đối ứng cho các chương trình, dự án cụ thể. Quy trình ban hành chính sách cung cấp các dịch vụ công cần thiết, nâng cao mức sống, mức thụ hưởng của người giảm nghèo còn thiếu sự phối hợp, tham gia của các biên liên quan, nhất là người nghèo, nghèo ở các huyện miền núi vùng cao của tỉnh. các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, nhằm tăng cường sự phong phú, tính thực tiễn Các chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng đã góp phần thay đổi diện mạo các vùng cho các chính sách. Bên cạnh đó, chính quyền tỉnh chưa ban hành được quy trình tổ chức miền núi. Các chính sách giáo dục và đào tạo nhân lực đã nâng cao dân trí, tạo việc làm hoặc sổ tay hướng dẫn triển khai chính sách giảm nghèo nói chung, chính sách giảm hoặc xuất khẩu lao động, gia tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững; Các chính sách hỗ trợ nghèo đặc thù dành cho vùng miền núi nói riêng, dẫn tới việc vùng miền núi thường tỏ ra vốn giúp phát triển sản xuất; Các chính sách khoa học công nghệ hỗ trợ tích cực cho các lúng túng khi tổ chức thực hiện, xuất hiện hiện tượng cùng một chính sách nhưng các địa chính sách phát triển sản xuất và đào tạo nguồn nhân lực; Các chính sách phát triển y tế phương lại thực hiện khác nhau về quy trình, quá coi trọng vấn đề này mà bỏ qua những cho phép người nghèo vùng miền núi được thụ hưởng các dịch vụ công, tăng cường chăm vấn đề khác trong thực hiện giảm nghèo vùng miền núi tỉnh Nghệ An. sóc sức khỏe người nghèo; Các chính sách an sinh xã hội đã tạo sự công bằng hơn cho Thứ ba, trong tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi vẫn còn bất cập. người nghèo, góp phần giúp giải quyết các vấn đề xã hội ở địa phương. Cụ thể: Thứ ba, trong tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ Một là, bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi vẫn kồng kềnh, hiệu An có những thành tựu đáng ghi nhận. quả còn hạn chế; Một là, bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi được xây dựng Hai là, còn một số bất cập trong chỉ đạo việc phân công, phối hợp thực hiện luật ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với điều kiện miền núi. pháp và các chính sách giảm nghèo bền vững tại vùng miền núi tỉnh Nghệ An . Đó là, Hai là, thời gian qua, chính quyền cấp tỉnh đã chỉ đạo việc phân công, phối hợp hầu như việc thực hiện luật pháp và chính sách giảm nghèo được tiến hành theo cơ chế từ thực hiện luật pháp và các chính sách giảm nghèo bền vững tại vùng miền núi tỉnh trên xuống, dẫn tới việc triển khai chương trình trên thực tế thiếu linh hoạt, chưa sâu sát Nghệ An một cách nghiêm túc Ba là, sự phối hợp, hỗ trợ thực hiện giảm nghèo bền vững đã có những bước tiến Ba là, sự phối hợp, hỗ trợ thực hiện giảm nghèo bền vững đã có những bước tiến tích cực, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu . tích cực. Thứ tư, trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi Thứ tư, kiểm tra, giám sát thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi, với sự chỉ tỉnh Nghệ An dù được thực hiện một cách thường xuyên nhưng hiệu quả chưa thực sự đạo quyết liệt và quan tâm sâu sát, việc kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách giảm cao. nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An của tỉnh đã được thực hiện nghiêm túc, 3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế. đúng quy định. Thứ nhất, các chính sách giảm nghèo bền vững vùng miền núi của chính quyền 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế Trung ương còn hạn chế. Đó là, thời gian thực hiện chính sách ngắn, thiếu tính chiến 3.3.2.1. Những hạn chế. lược; việc xây dựng một số chính sách thiếu thực tế, chưa phù hợp với địa bàn vùng Thứ nhất, trong công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững miền núi; các chính sách cơ bản là an sinh xã hội, thường chỉ là hỗ trợ, giải quyết tình thực tế vẫn bộc lộ một số điểm chưa thực sự phù hợp với điều kiện vùng miền núi tỉnh thế, chưa phải là đầu tư phát triển để khai thác các thế mạnh vùng miền núi Nghệ An do chưa sát với điều kiện kinh tế - xã hội của vùng miền núi. Thứ hai, bộ máy chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo còn kồng kềnh, nên hiệu Thứ hai, việc ban hành chính sách về thực hiện giảm nghèo bền vững còn nhiều hạn lực chưa cao.
  12. 22 23 Thứ ba, kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An còn chưa phát triển. Tỉnh Nghệ An đang còn là Thứ hai, đẩy mạnh việc rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách giảm nghèo phù hợp một trong 10 tỉnh nghèo nhất nước. Vì vậy các nguồn lực, nhất là tài chính cho thực hiện đặc thù vùng miền núi tỉnh Nghệ An theo hướng tích hợp các chính sách thuộc các lĩnh đầu tư cho vùng núi còn hạn chế. vực đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, dễ theo dõi, dễ triển khai thực hiện. Thứ tư, chất lượng đội ngũ công chức liên quan tới giảm nghèo bền vững còn hạn Thứ ba, chú trọng các công tác tiền kế hoạch, tiền quy hoạch trong việc thực chế, đặc biệt là năng lực trong điều phối, tham mưu của cơ quan thường trực giảm nghèo. hiện chính sách giảm nghèo bền vững phù hợp đặc thù vùng miền núi tỉnh Nghệ An. Thứ năm, cơ sở vật chất để thực hiện vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm Thứ tư, coi trọng công tác thu hút nguồn lực đầu tư, chuyển giao khoa học và công nghèo bền vững còn thiếu thốn, chưa đáp ứng yêu cầu. nghệ kỹ thuật vào sản xuất, phát triển kinh tế gắn với tận dụng phát huy tiềm năng, thế Chương 4: mạnh của từng huyện, từng vùng. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ Thứ năm, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, năng lực quản lý Nhà CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG nước các cấp, các ngành trong công tác giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ VÙNG MIỀN NÚI TỈNH NGHỆ AN An. 4.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và địa phương có ảnh hưởng đến vai trò của 4.3. Giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền chính quyền cấp tỉnh và định hướng giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An An thời gian tới Thứ nhất, hoàn thiện về hoạch định chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững. Để có thêm cơ sở đề xuất quan điểm và giải pháp, luận án đã phân tích bối cảnh Giải pháp này luận án tập trung luận giải (i) hoàn thiện về hoạch định chiến lược; (ii) quốc tế, trong nước và địa phương có ảnh hưởng đến vai trò của chính quyền cấp tỉnh và hoàn thiện về xây dựng kế hoạch. định hướng giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn Thứ hai, hoàn thiện các chính sách thực hiện giảm nghèo bền vững 2030 Thứ ba, tổ chức thực hiện tốt giảm nghèo bền vững. Giải pháp này luận án tập trung Bảng 4.1. Dự báo về các tiêu chí vùng miền núi tỉnh Nghệ An luận giải: (i) xây dựng bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững phù hợp với điều kiện Đơn vị tính Năm 2025 Năm vùng miền núi; (ii) thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững của Trung ương và của TT Các tiêu chí 2030 tỉnh; (iii) tăng cường sự phối hợp của các cấp chính quyền về thực hiện giảm nghèo bền vững 1 Thu nhập bình quân đầu người triệu đồng 50 69,5 Thứ tư, tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện giảm nghèo bền vững 2 Tỷ lệ hộ nghèo vùng miền núi giảm hàng năm % 5,0 3,0 Thứ năm. nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức trong bộ máy chính quyền 3 Tỷ lệ tái nghèo hàng năm % 1,2 0,85 cấp tỉnh có liên quan đến giảm nghèo bền vững. 4 Mức độ tiếp cận những dịch vụ xã hội cơ bản % 100 100 Thứ sáu, đẩy mạnh phát triển kinh tế của địa phương. Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Nghệ An Thứ bảy, tăng cường cơ sở vật chất để thực hiện vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối 4.2. Quan điểm nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền với giảm nghèo bền vững. vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An. 4.4. Một số kiến nghị. Trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm ở chương 2, thực trạng ở chương 3 và những Thứ nhất, kiến nghị đối với Quốc hội căn cứ ở chương 4, luận án đã đề xuất các quan điểm sau: Quốc hội cần phải có định hướng ưu tiên phân bổ ngân sách cho các chính sách Thứ nhất, cần thay đổi tư duy, tầm nhìn trong quản lý, điều hành, chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng cao theo giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An. hướng căn cứ vào năng lực thực hiện của chính quyền địa phương, gắn với các mục tiêu
  13. 24 25 giảm nghèo cụ thể và kết quả đầu ra. của chính quyền tỉnh Nghệ An trong giảm nghèo bền vững vùng miền núi của tỉnh, luận Tăng cường chức năng giám sát của Quốc hội trong thực hiện chính sách giảm án đề xuất 8 giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính quyền tỉnh trong giảm nghèo bền nghèo bền vững, đặc biệt là việc triển khai các chính sách giảm nghèo bền vững vùng vững vùng miền núi của tỉnh trong thời gian tới miền núi, vùng dân tộc thiểu số, địa bàn 30a, và với các hợp phần cung cấp các dịch vụ công thiết yếu cho người nghèo như chính sách hỗ trợ sản xuất, đất ở, nhà ở, dịch vụ y tế, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ trợ giúp pháp lý… DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ Thứ hai, kiến nghị với Chính phủ ĐÃ CÔNG BỐ Chính phủ cần nhanh chóng tiến hành rà soát, bổ sung, sắp xếp hợp lý, lồng ghép các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới giảm nghèo và giảm nghèo bền vững cho 1. Thái Thanh Quý, Đặng Thanh Tùng, Du lịch tỉnh Nghệ An: Thực trạng và định hướng vùng miền núi theo hướng tinh giảm số lượng văn bản, giảm sự chồng chéo, trùng lắp; phát triển, Tạp chi Kinh tế và Phát triển, số 201(II), tháng 3/ 2014 Đối với những chính sách hỗ trợ trực tiếp, cần xem xét phân bố lộ trình giảm dần 2. Thái Thanh Quý, Khai thác tiềm năng du lịch của một số địa phương và bài học rút ra những chính sách này, tăng các chính sách hỗ trợ có điều kiện và các chính sách phát triển vùng miền núi cho các tỉnh Bắc Trung bộ, Tạp chí Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, số 422 - tháng 3 năm 2014 KẾT LUẬN 3. Trần Việt Tiến, Thái Thanh Quý, Thực hiện mục tiêu giảm nghèo vùng miền Tây tỉnh Thứ nhất, thông qua tìm hiểu các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan tới vai Nghệ An, Tạp chi Kinh tế và Phát triển, số 255(II), tháng 8/ 2018 trò của chính quyền (chính quyền cấp tỉnh) trong giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 4. Thái Thanh Quý, Kinh nghiệm giảm nghèo vùng miền núi của một số địa phương và vùng miền núi, tác giả đã rút ra khoảng trống nghiên cứu để đề tài giải quyết. bài học cho tỉnh Nghệ An, Tạp chí Phát triển bền vững vùng, quyển 8, số 2 (6/2018) 5. Thái Thanh Quý, Một số suy nghĩ về các chính sách thực hiện giảm nghèo vùng miền núi tỉnh Thứ hai, đề tài đã hệ thống hoá khung cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về vai trò Nghệ An, Tài liệu Hội thảo khoa học “ Về giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động và giảm chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững cho các vùng miền núi. Vai trò đó được nghèo sau 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hộ Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Nghị quyết 26- thể hiện : (i) Xác định chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững; (ii) Ban hành các chính NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, do sách về giảm nghèo bền vững; (iii) Tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững; (iv) Kiểm tra, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An tổ chức, tháng 8/2018 giám sát thực hiện giảm nghèo bền vững. Thứ ba, thực tế giảm nghèo bền vững cho vùng miền núi của tỉnh Nghệ An thời gian qua cho thấy những nỗ lực của chính quyền tỉnh Nghệ An trong công tác giảm nghèo bền vững, tuy vậy, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục trong từng nhóm nội dung kể trên. Việc chỉ ra những nguyên nhân hạn chế trong xác định chiến lược, xây dựng kế hoạch giảm nghèo bền vững; ban hành chính sách; tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An thời gian qua là phát hiện quan trọng để tìm ra biện pháp khắc phục trong thời gian tới. Thứ tư, căn cứ vào bối cảnh quốc tế, trong nước và địa phương có ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An cũng như quan điểm nâng cao vai trò
  14. 26
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2