intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

116
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; khảo cứu, đánh giá thực trạng chống độc quyền doanh nghiệp ở nước ta. Từ đó luận án đề xuất những giải pháp cơ bản chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về công trình nghiên cứu Đề tài “Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế   thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa ở  nước ta hiện nay”  được nghiên cứu sinh ấp ủ từ lâu. Kết cấu gồm phần mở đầu,   tổng quan vấn đề  nghiên cứu, ba chương, 8 tiết, phục lục,  danh mục công trình khoa học của tác giả, danh mục tài liệu   tham khảo. Phần chính của luận án tập trung vào ba chương  với dung lượng 148 trang đã trình bày những vấn đề  cơ  bản  mà nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu, để  trả  lời cho được   các câu hỏi cốt lõi mà bản thân nghiên cứu sinh đặt ra và cần  phải giải quyết, đó là: Chống độc quyền doanh nghiệp trong  nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay   thì ai sẽ là người chống ? chống những vấn đề  gì ? và chống  bằng cách nào ? 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Độc quyền hoặc khống chế thị trường là ước mơ của hầu  hết các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển mà không phải   đương đầu với cạnh tranh. Thực tế  cho thấy, việc hình thành  các doanh nghiệp độc quyền trên thị trường rất dễ dẫn tới tình   trạng doanh nghiệp lạm dụng vị trí đó nhằm thu lợi nhuận độc   quyền cao, làm ảnh hưởng tiêu cực cho nền kinh tế, xã hội cũng  như  người tiêu dùng. Khi có vị  trí độc quyền, doanh nghiệp  hoàn toàn có thể thao túng thị trường theo quyền lực thị trường   của mình.  Nhận thức  rõ những tác   động tiêu  cực của   độc  quyền  doanh nghiệp tạo ra, Đảng ta chủ trương “thu hẹp những lĩnh  vực   Nhà   nước   độc   quyền   kinh   doanh,   xoá   bỏ   độc   quyền  doanh nghiệp”, đồng thời “hoàn thiện cơ  chế, chính sách để  các   doanh   nghiệp   nhà   nước   thực   sự   hoạt   động   trong   môi   trường cạnh tranh, công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả.  Xoá bỏ  độc quyền và đặc quyền sản xuất kinh doanh của   doanh   nghiệp   nhà   nước”.  Tuy   nhiên,   tình   hình   độc   quyền  doanh   nghiệp   vẫn   tồn   tại   với   nhiều   diễn   biến   phức   tạp.  
  2. 2 Trong khi đó, hoạt động chống độc quyền doanh nghiệp vẫn   còn bộc lộ nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao, tình trạng phân   biệt đối xử  giữa các doanh nghiệp vẫn tồn tại; hoạt động  chống  ấn định giá sản phẩm bất hợp lý chưa hiệu quả, các   hiện tượng  tăng giá, bảo hộ, lợi ích của Nhà nước bị  xâm   phạm   và   lợi   dụng   để   phục   vụ   cho   một   số   nhóm   người,  người dân không được hưởng đầy đủ những quyền lợi mà xã  hội tạo ra... đã và đang  ảnh hưởng không nhỏ  tới hoạt động  kinh tế, xã hội của nước ta. Bên cạnh đó, cùng với quá trình  mở cửa thị trường thông qua việc ký kết và gia nhập các hiệp  định thương mại song phương và đa phương, đã và sẽ  xuất  hiện những công ty đa quốc gia hoạt động ở  Việt Nam. Với  sức mạnh kinh tế của mình, các công ty này có khả năng tạo   lập   được   vị   thế   độc   quyền   để   thực   hiện   quyền   lực   thị  trường của họ. Tình trạng loại bỏ đối thủ  để  chiếm đoạt thị  trường, thiết lập vị  trí độc quyền sẽ diễn ra. Trong bối cảnh   đó, các doanh nghiệp Việt Nam với tiềm lực hạn chế  dễ  bị  tổn thương, hoặc bị  thao túng trở  thành những công ty con,   công ty vệ  tinh cho các tập đoàn đó. Những điều trên đặt ra  những nghi ngại xung quanh vấn đề  chống độc quyền doanh   nghiệp ở nước ta hiện nay.    Dưới góc độ  lý luận, đây là vấn đề  phức tạp, có liên  quan và tác động đến nhiều lĩnh vực nên đã thu hút sự  quan   tâm nghiên cứu trong xã hội dưới nhiều giác độ, phạm vi  khác nhau và đạt những kết quả nhất định. Yêu cầu đặt ra là  cần tiếp tục làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn vấn đề trên,  từ  đó đề  xuất quan điểm và giải pháp phù hợp trong chống  độc quyền doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu xây dựng một nền   kinh tế ổn định và phát triển. Với ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn   đề tài: "Chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị   trường định hướng XHCN  ở  nước ta hiện nay" làm luận án  tiến sĩ kinh tế.  3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
  3. 3 * Mục đích: Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về chống độc   quyền doanh nghiệp trong nền KTTT định hướng XHCN. Đánh  giá thực trạng chống độc quyền doanh nghiệp ở nước ta. Từ đó  đề xuất những giải pháp cơ bản chống độc quyền doanh nghiệp  trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta trong thời gian tới. * Nhiệm vụ: ­ Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề chung về độc quyền,  độc quyền doanh nghiệp, luận án tập trung vào  xây dựng khái  niệm trung tâm và nội dung chống độc quyền doanh nghiệp trong  nền KTTT định hướng XHCN. Khảo sát kinh nghiệm các nước   trong chống độc quyền doanh nghiệp, từ đó rút ra một số bài học  đối với Việt Nam. ­ Đánh giá thực trạng chống độc quyền doanh nghiệp ở nước   ta hiện nay, với việc chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân  trong chống độc quyền doanh nghiệp, và những vấn đề  đặt ra   trong chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế của nước  ta. ­ Đề xuất các quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu về chống  độc quyền doanh nghiệp trong nền  KTTT  trường định hướng  XHCN.  4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­   Đối   tượng   nghiên   cứu:  Luận   án   không   nghiên   cứu  chống độc quyền nói chung mà chủ yếu tập trung vào nghiên   cứu chống độc quyền trong nền KTTT định hướng XHCN. ­ Phạm vi nghiên cứu: về mặt không gian được xác định  là trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam; thời gian  nghiên cứu khảo sát từ năm 2005 đến nay; về mặt nội dung:   tập trung vào những  vấn  đề  cơ  bản về  chống  độc quyền  doanh   nghiệp  trong  nền  KTTT   định  hướng  XHCN   ở   Việt   Nam. 5. Những đóng góp mới của luận án  Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn  về chống độc quyền doanh nghiệp trong nền KTTT định hướng  XHCN, trong đó tập trung vào xây dựng quan niệm và nội dung 
  4. 4 chống  độc  quyền  doanh  nghiệp trong  nên  KTTT   định  hướng  XHCN.   Đánh giá đúng thực trạng về  chống  độc quyền doanh  nghiệp, làm rõ những thành tưu, hạn chế, chỉ ra nguyên nhân   và những vấn đề  đặt ra về  chống độc quyền doanh nghiệp  trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay.  Đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản về chống   độc quyền trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện  nay. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Góp phần bổ  sung làm phong phú thêm những vấn đề  lý   luận và thực tiễn về  chống độc quyền doanh nghiệp trong   nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở lý luận, thực tiễn để  các cấp tham khảo trong chỉ đạo xây dựng môi trường cạnh tranh,  chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế ở nước ta hiện  nay. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu khoa  học, giảng dạy, học tập cho các nhà trường đại học ở nước ta hiện  nay.  TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Các công trình khoa học nước ngoài nghiên cứu về  độc quyền, chống độc quyền doanh nghiệp * Các công trình nghiên cứu liên quan đến độc quyền,   độc quyền doanh nghiệp Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan  đến  độc   quyền,   độc   quyền   doanh   nghiệp   như  tác   phẩm  “Kinh tế học” của P.A. Samuelson. Michael E. Porter với các  công trình:“Chiến lược cạnh tranh”,  “Lợi thế  cạnh tranh”,   “Lợi  thế   cạnh  tranh quốc   gia”.  Ben  W.F.  Depoorter   trong  cuốn “5400 Regulation  of natural  monopoly”của  Center  for  Advanced Studies in Law and Economics University of Ghent,  Faculty.   Tác   giả   Patrick   Rey   và   Paul   Seabright   với   cuốn   sách“The activities of a monopoly firm in adjacent competitive  
  5. 5 markets:   Economic   consequences   And   Implications   For   Competition   Policy”.  Đề   tài,“Firms   with   market   power:   monopoly”  của   Ali   Emami.   Tác   giả  Ferguson,   Paul   R   với  cuốn   sách“Business   economic:   the   application   of   economic   theory”. * Các công trình nghiên cứu liên quan đến chống độc   quyền doanh nghiệp X.Nicitin với cuốn “Chính sách chống độc quyền  ở  các   nước   có   nền   kinh   tế   thị   trường   phát   triển”.  Howard   D.  Marshall   với   cuốn   sách  “Business   and   government:   The   problem   of   power”;   hay   Stephen   J.K.   Walters,  “Enterprise,   government, and the public”; tác giả  Christopher: “Outline of   the U.S. Economy” dịch “Phác thảo nền kinh tế Mỹ”.  2. Các công trình khoa học trong nước nghiên cứu về  độc quyền, chống độc quyền doanh nghiệp * Các công trình đề cập đến độc quyền, độc quyền doanh   nghiệp Đề  tài:  “Tác động của cạnh tranh và độc quyền trong   nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản hiện đại tới xây dựng nền   kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay”  của Học viện Chính  trị quốc gia. Trần Văn Hiền với luận án kinh tế “Lý luận của   Lênin về phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc   quyền tư  bản và những biểu hiện mới trong giai đoạn hiện   nay”. TS. Bùi Văn Huyền:“Xây dựng và phát triển tập đoàn   kinh tế   ở  Việt Nam”.  Cuốn sách: “Cấu trúc thị  trường ­ lý   luận và thực tiễn ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Dần. * Các công trình  tiêu  biểu  liên  quan   đến  chống   độc   quyền doanh nghiệp Bùi Hà với đề tài: “Độc quyền và chống độc quyền trong   nền  kinh   tế   thị   trường”,  và  “Các  hình  thức  và  biện  pháp   khuyến khích cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong nền   kinh tế  thị  trường.  Luận án kinh tế:“Cạnh tranh trong nền   kinh   tế  thị   trường   ở   Việt  Nam”   của  Nguyễn  Quốc  Dũng.  Viện   nghiên   cứu   Quản   lý   Kinh   tế   Trung   ương   với   cuốn: 
  6. 6 “Các vấn đề pháp lý và thể  chế về chính sách cạnh tranh và   kiểm soát độc quyền kinh doanh”. Đồng Thị Hà:“Hoàn thiện   chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh  ở   Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế  quốc tế” .  Đinh  Thị Mỹ Lan với cuốn “Luật chống độc quyền Nhật Bản, kinh   nghiệm   thực   thi”.  “Chính   sách   cạnh   tranh   của   Liên   minh   Châu   Âu   trong   bối   cảnh   phát   triển   mới”  của   Đặng   Minh  Đức. Tác giả  Đinh Thị  Mỹ  Loan: “Kiểm soát tập trung kinh   tế­ kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam” . Tác giả  Bùi Nguyễn Anh Tuấn với cuốn  “Chính sách cạnh tranh từ   góc độ quốc gia đang phát triển”.  Đặng Vũ Huân: “Pháp luật về  kiểm soát độc quyền và   chống cạnh tranh không lành mạnh  ở  Việt Nam”. Lê Anh  Tuấn với cuốn “Pháp luật về  chống cạnh tranh không lành   mạnh ở Việt Nam”. Các bài viết trên các tạp chí như: Nguyễn  Như  Phát,  “Độc quyền và xử  lý độc quyền”; tác giả  Khánh  An,  “Phải   kiểm   soát   chặt   hơn   những   doanh   nghiệp   độc   quyền”; Phạm Văn Chung,  “Độc quyền nhà nước và độc   quyền doanh nghiệp”;  Lê Văn Hưng “Cần có các quy định   cho doanh nghiệp Nhà nước trong việc thực hiện luật Cạnh   tranh”. * Các nghiên cứu đề  cập đến khía cạnh của chống   độc quyền doanh nghiệp Nguyễn   Như   Phát   và     Nguyễn   Ngọc   Sơn   trong   cuốn   “Phân  tích  và  luận  giải  các   quy   định  của   pháp  luật  cạnh   tranh về  hành vi lạm dụng vị  trí thống lĩnh thị  trường, vị  trí   độc quyền để  hạn chế  cạnh tranh”. Đoàn Trung Kiên với  bài“Nhận diện hành vi lạm dụng vị  trí thống lĩnh, vị  trí độc   quyền theo pháp luật hiện hành  ở  Việt Nam”. Trần Anh Tú  với bài “Nhận diện độc quyền hành chính trong kinh doanh ở   Việt   Nam”.  Phạm   Hoài   Huấn  trong   cuốn  sách   “Pháp   luật   chống lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền để hạn chế   cạnh tranh về giá”.
  7. 7 Bài viết của  Đào Văn Tú “Độc quyền và vấn đề  kiểm   soát giá độc quyền ở Việt Nam”. Và “Kiểm soát giá đối với   hàng hóa và dịch vụ độc quyền ở Việt Nam hiện nay” của Lê  Việt Thành. Trần Minh Đạo với bài: “Quản lý giá trong nền   kinh tế  thị  trường  ở  Việt Nam. Bài viết của Nguyễn Hữu  Huyên “Nhận dạng Cac ­ ten theo luật Cạnh tranh của các   nước phát triển”.  3. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công  trình khoa học đã công bố và những vấn đề  luận án cần  tập trung giải quyết Có thể  nói, các tác giả  trong và ngoài nước đã có nhiều  công trình nghiên cứu, các bài viết với các cách tiếp cận, mức  độ, phạm vi và mục đích nghiên cứu khác nhau, ít nhiều cũng  đã đề cập đến độc quyền, chống độc quyền.  Tuy nhiên, do không thuộc đối tượng nghiên cứu nên các   công trình, bài viết của các tác giả  trong và ngoài nước đã  không đi sâu nghiên cứu một cách có hệ  thống về  chống độc  quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng   XHCN, mà mới chỉ  đề  cập, phân tích những mặt, những khía  cạnh, những lát cắt đơn lẻ  hoặc một phần của  đối tượng   nghiên cứu là chống độc quyền doanh nghiệp trong nền kinh  tế thị trường. Trong khi đó, những công trình khoa học đề  cập trực tiếp  đến chống độc quyền doanh nghiệp hay những mặt, những khía  cạnh trong chống độc quyền doanh nghiệp dưới góc độ kinh tế  chính trị  học chưa nhiều, mà thường nghiên cứu mặt đối lập  của độc quyền là cạnh tranh, tạo lập môi trường cạnh tranh  trong nền kinh tế  thị  trường định hướng XHCN. Nhiều công   trình khoa học lại đề cập vấn đề chống độc quyền và các khía   cạnh trong chống độc quyền doanh nghiệp dưới góc độ  luật   học, luận giải những vấn đề cụ thể của khoa học pháp luật. Vì   vậy, đây là những khoảng trống để nghiên cứu sinh cần làm rõ  trong đề tài của mình.
  8. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỐNG ĐỘC QUYỀN  DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ  TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XàHỘI CHỦ NGHĨA VÀ  KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC 1.1. Những vấn đề  lý luận chung về  độc quyền, độc   quyền doanh nghiệp trong kinh tế thị trường 1.1.1.   Quan   niệm   về   độc   quyền,   độc   quyền   doanh   nghiệp  * Dưới góc nhìn của các nhà kinh tế học tư sản Các nhà kinh tế  của chủ nghĩa trọng thương  ủng hộ  độc   quyền của tư  bản dân tộc trong thương mại quốc tế. Chủ  nghĩa trọng nông lên án đặc quyền và độc quyền phong kiến,   họ   chủ   trương   Nhà   nước   không   can   thiệp   vào   kinh   tế.  Trường phái tư  sản cổ  điển đề  cao tự  do cạnh tranh, chống   lại sự  can thiệp của Nhà nước vào kinh tế.Trường phái Tân  cổ  đưa ra lý thuyết vừa cạnh tranh vừa độc quyền. Trường  phái Áo không chủ trương phát triển độc quyền một cách vô  hạn, mà chủ trương Chính phủ phải sử dụng lực lượng điều  tiết để  hạn chế  và giảm bớt độc quyền. Trường phái chính   hiện đại cho rằng, những thất bại mà thị  trường gặp phải   làm cho hoạt động của nó không hiệu quả là ảnh hưởng của  độc quyền.  * Dưới góc nhìn của các nhà kinh tế học Mác­xít C.Mác đã nhìn thấy sự phát triển của lực lượng sản xuất,   tích tụ  và tập trung tư  bản do cạnh tranh tạo ra tất yếu sẽ  dẫn tới sự hình thành của các tổ chức độc quyền. Độc quyền  được Ph.Ăngghen diễn đạt “Tổ  chức độc quyền (tư  bản) là  sự  liên minh giữa những nhà tư  bản nắm phần lớn việc sản   xuất và tiêu thụ một hoặc một số loại hàng hóa nào đó, nhằm  mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao”.  V.I.Lênin xem độc  quyền là đặc điểm kinh tế nổi bật nhất của chủ nghĩa tư bản  trong giai  đoạn mới. Ông khẳng định, nguồn gốc của độc 
  9. 9 quyền là cạnh tranh, là tích tụ, tập trung tư  bản mà nguyên  nhân sâu xa là do sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.  Độc quyền này về thực chất là một hình thức liên minh giữa  những nhà tư  bản nắm phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ  một số  loại hàng hóa nào đó nhằm thu lợi nhuận độc quyền  cao đúng như Ph.Ăngghen đã chỉ ra. * Quan niệm của các nhà khoa học Việt nam Theo Hoàng Đình Cán, độc quyền kinh tế là tình trạng tập   trung lực lượng (thực lực) kinh tế  vào tay một hoặc một số  người, làm cho những người đó có quyền lực lớn đối với quá   trình tái sản xuất xã hội.  Từ  điển Bách khoa Việt Nam cho  rằng, độc quyền, đó là tình trạng chỉ có một hay một ít người   (hoặc tổ chức) độc chiếm thị trường. Theo Đại từ điển Kinh   tế  thị  trường, độc quyền là số  ít xí nghiệp lớn tư  bản chủ  nghĩa đi giành lợi nhuận độc quyền cao đã liên doanh lại độc  chiếm thị trường và sản xuất độc quyền một loại hàng hóa X  nào đó.  Theo Nguyễn Văn Ngọc, một doanh nghiệp trở thành độc  quyền khi nó là người bán duy nhất đối với sản phẩm của   mình và nếu sản phẩm đó không có sản phẩm thay thế gần gũi .  Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương CIEM cho rằng:   Độc quyền trong kinh doanh là việc một doanh nghiệp hay một   tập đoàn kinh tế với những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội  nhất định khống chế thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,  hàng   hóa,   dịch   vụ.  Luật   Cạnh   tranh   của   Việt   Nam,   d oanh  nghiệp được coi là có vị  trí độc quyền nếu không có doanh  nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đó  kinh doanh trên thị  trường liên quan. Nguyễn Vân Nam cho   rằng, độc quyền của một doanh nghiệp quy định trong Luật  Cạnh tranh phải được hiểu là thứ quyền lực trên thị trường của  doanh nghiệp khi kinh doanh một sản phẩm xác định đối với  người tiêu thụ, đối với đối thủ cạnh tranh, đặt trong thị trường  liên quan.  Từ các quan điểm trên, tác giả cho rằng, độc quyền là một   hiện tượng kinh tế khách quan, phản ánh sự tồn tại của doanh   nghiệp trên thị trường mà không có đối thủ cạnh tranh. Khi có vị 
  10. 10 trí độc quyền, thị trường sẽ trao cho doanh nghiệp quyền lực của  mình, “khả  năng tác động đến giá cả  thị  trường của một loại   hàng hoá, dịch vụ nhất định”. Theo đó, độc quyền doanh nghiệp   là thuật ngữ dùng để chỉ quyền lực của doanh nghiệp trong việc   chi phối đầu vào, đầu ra của một loại hàng hóa nào đó trên thị   trường.  Độc quyền doanh  nghiệp  trong  nền kinh  tế   thị   trường   định hướng XHCN có những đặc điểm cơ bản là: Một là, sự  tập trung vào trong tay một hoặc một số  doanh  nghiệp nắm phần lớn việc sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hóa   nào đó để bảo đảm vị trí độc quyền trong một ngành hoặc một  lĩnh vực.  Hai là,  khi xác lập được vị  trí độc quyền, doanh nghiệp   có  xu  hướng  lạm  dụng  vị   trí  đó nhằm  thu lợi   nhuận  độc   quyền.  Ba là, doanh nghiệp lợi dụng độc quyền nhà nước thành  độc   quyền   doanh   nghiệp,   phục   vụ   cho   lợi   ích   của   doanh   nghiệp.  Bốn là, có khả  năng định giá thị  trường, buộc đối thủ  cạnh  tranh và người tiêu dùng phải tuân theo, giá cả đó gọi là giá cả độc   quyền.  Năm   là,  có   khả   năng   ngăn   cản   sự   cạnh   tranh   của   các  doanh nghiệp khác, nhằm củng cố vị trí độc quyền của doanh   nghiệp. 1.1.2.   Các   hình   thức   độc   quyền   doanh   nghiệp   trong   nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Thứ nhất, căn cứ theo nguồn gốc hình thành gồm:  ­ Độc quyền được hình thành do quá trình tích tụ  và tập  trung sản xuất  ­ Độc quyền có nguồn gốc từ sự can thiệp của Nhà nước.  ­ Độc quyền tự nhiên:  Thứ  hai, căn cứ  theo mức độ  chi phối của doanh nghiệp   đối với thị trường, độc quyền có các dạng sau: ­ Độc quyền bán ­ Độc quyền mua 
  11. 11 ­ Độc quyền hạn chế bán và độc quyền hạn chế mua  ­ Độc quyền song phương:  1.1.3.   Nguyên   nhân   hình   thành   độc   quyền   doanh   nghiệp trong nền kinh tế  thị  trường định hướng xã hội   chủ nghĩa ở nước ta hiện nay Thứ  nhất, độc quyền được hình thành từ  quá trình cạnh  tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.  Thứ hai, Nhà nước chủ trương hình thành độc quyền Nhà  nước trên một số lĩnh vực.  Thứ ba, độc quyền hình thành từ đòi hỏi của quy mô đầu  tư và kỹ thuật, công nghệ sản xuất.  Thứ tư,  độc quyền hình thành từ sự tồn tại các rào cản trên thị  trường.  1.2. Khái niệm, nội dung và sự  cần thiết chống độc  quyền doanh nghiệp trong nền kinh tế  thị  trường định  hướng xã hội chủ nghĩa 1.2.1. Khái niệm  về  chống  độc quyền  doanh nghiệp   trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Chống   độc   quyền   doanh   nghiệp   trong   nền   kinh   tế   thị   trường định hướng xã hội chủ  nghĩa là tổng thể  các cách   thức, biện pháp được Nhà nước XHCN và các chủ  thể  kinh   tế  sử  dụng để  quản lý, kiểm soát và ngăn chặn các hành vi   độc quyền của doanh nghiệp gây  ảnh hưởng xấu tới nền   kinh tế, nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh cho   nền kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết hài hòa các lợi   ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Thực chất đây là sự tác động của Nhà nước và các chủ thể  kinh tế đối với những doanh nghiệp có hành vi độc quyền gây  ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế, trong đó Nhà nước và các chủ  thể kinh tế là chủ thể của hoạt động chống độc quyền doanh  nghiệp.  Đối tượng của hoạt động chống độc quyền là các doanh  nghiệp trong nền kinh tế  hoạt  động trên các lĩnh vực sản 
  12. 12 xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện các hành vi lợi dụng độc  quyền gây tác động tiêu cực tới nền kinh tế.  Các cách thức, biện pháp chống bao gồm: Biện pháp pháp  chế; kinh tế; giáo dục.  Mục đích chính của hoạt động chống độc quyền doanh  nghiệp là nhằm  xây dựng một môi trường cạnh tranh lành  mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp, giải  quyết hài hòa  các lợi ích cho các chủ thể trong nền kinh tế.  1.2.2. Nội dung chống độc quyền doanh nghiệp trong   nền kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa  ở   Việt Nam Một là, chống lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền   của doanh nghiệp. Hai   là,  chống   thỏa   thuận   hạn   chế   cạnh   tranh   của   các  doanh nghiệp độc quyền Ba là, chống  ấn định giá sản phẩm bất hợp lý nhằm thu  lợi nhuận độc quyền cao. Bốn là, thực hiện kiểm soát các hoạt động tập trung kinh  tế  của các doanh nghiệp có xu hướng hình thành vị  trí thống  lĩnh, vị trí độc quyền. 1.2.3.   Sự   cần   thiết   phải   chống   độc   quyền   doanh   nghiệp trong nền kinh tế  thị  trường định hướng xã hội   chủ nghĩa * Xuất phát từ  yêu cầu tạo lập môi rường cạnh tranh lành   mạnh trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ   nghĩa * Xuất phát từ  những tác động tiêu cực của độc quyền   doanh nghiệp đối với kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng – an   ninh. 1.3.   Kinh   nghiệm   một   số   nước   trên   thế   giới   trong  chống độc quyền doanh nghiệp và bài học rút ra đối với  Việt Nam
  13. 13 1.3.1.   Kinh   nghiệm   trong   chống   độc   quyền   doanh   nghiệp ở một số nước  * Kinh nghiệm của Hoa Kỳ Hoa Kỳ  là quốc gia đầu tiên trên thế  giới sớm ban hành  Luật Chống độc quyền và luôn khuyến khích cạnh tranh.  Hoa Kỳ còn đưa cạnh tranh vào khu vực cung ứng dịch vụ  công, tạo cạnh tranh trong cung  ứng dịch vụ cho Chính phủ,  khuyến khích cạnh tranh giữa các công ty của Chính phủ.  Đề  cao vai trò của  Ủy ban Thương mại Liên bang trong   chống độc quyền doanh nghiệp.  Tính nghiêm minh, răn đe của pháp luật, nhất là những  hành vi vi phạm luật Chống độc quyền ngày càng được thực  thi một cách nghiêm túc.  * Kinh nghiệm của Liên minh Châu Âu Liên minh Châu Âu cũng sớm xây dựng một chính sách  cạnh tranh, chống độc quyền doanh nghiệp.  Đưa   cạnh   tranh   vào   thực   thi   trong   các   lĩnh   vực   chỉ   có  doanh nghiệp nhà nước hoặc tư nhân độc quyền đảm nhiệm,   với các giải pháp xóa bỏ  các rào cản về  luân chuyển hàng   hóa, dịch vụ, vốn và lao động, hoàn tất thị trường nội khối.  Liên minh Châu Âu rất coi trọng vai trò của cơ quan quản  lý  Liên minh Châu Âu còn sử  dụng khá hữu hiệu các biện  pháp kinh tế và biện pháp hành chính.  Bên cạnh đó, sự can thiệp khá mạnh của Nhà nước nhằm  đảm bảo quyền của người tiêu dùng được tôn trọng trên thực   tế.  * Kinh nghiệm của Nhật Bản Nhật   Bản   cũng   sớm   ban   hành   luật   Chống   độc   quyền  (07/1947), và tổ  chức hoạt động của cơ  quan quản lý cạnh   tranh.  Chính phủ Nhật đã từng bước tiến hành các biện pháp thu  hẹp phạm vi sở hữu và kinh doanh của Nhà nước. 
  14. 14 Nhật Bản đặt trọng tâm vào cải thiện chất lượng cuộc  sống, giảm  sự  khác  biệt về  giá  giữa trong  nước và  ngoài  nước, nâng cao khả năng tiếp cận thị trường, kết hợp hài hòa  các thiết chế  và cơ  cấu quốc tế, sắp xếp lại cơ  cấu ngành,  khuyến khích tham gia thị trường của các doanh nghiệp mới...   và những hoạt động phù hợp với chính sách cạnh tranh.  * Kinh nghiệm của Trung Quốc Tách Chính phủ ra khỏi doanh nghiệp; huy động vốn ngoài   nhà nước với tỷ lệ sở hữu khác nhau. Trung Quốc đã hình thành  cơ  quan quản lý và giám sát tài sản nhà nước  ở  cả  cấp trung  ương và địa phương để giải phóng hầu hết sự can thiệp chủ sở  hữu của các cơ  quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp   nhà nước.  Đưa cơ  chế  cạnh tranh vào ngành độc quyền bằng cách   mở  cửa cho khu vực tư  nhân và nước ngoài tham gia, tạo   cạnh tranh trong nội bộ ngành. Dùng pháp luật để giám sát và quản lý thay vì bằng mệnh  lệnh hành chính trước đây.  Tuy   vậy,   trong   hoạt   động   chống   độc   quyền   doanh   nghiệp, Trung Quốc còn tồn tại những hạn chế  1.3.2. Một số  bài học rút ra đối với Việt Nam từ  kinh   nghiệm chống độc quyền doanh nghiệp  ở một số quốc gia   trên thế giới Một là, xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, trong đó sớm  ban hành Luật Chống độc quyền và thực thi một cách nghiêm   túc, làm cơ  sở  cho các doanh nghiệp kinh doanh và cạnh tranh   bình đẳng. Hai là, phát huy vai trò của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ  chức xã hội trong chống độc quyền doanh nghiệp nhằm tạo lập  môi trường cạnh tranh bình đẳng, bảo vệ lợi ích của người tiêu   dùng.
  15. 15 Ba là, xây dựng chính sách cạnh tranh lành mạnh với một   thị trường mở, mang tính cạnh tranh cao cùng với sự tham gia   của các thành phần, các doanh nghiệp.  Bốn  là,  kết hợp chặt chẽ  các biện pháp  kinh tế, hành  chính trong chống độc quyền doanh nghiệp. Năm là,  tách bạch rõ chức năng quản lý hành chính và   quản lý kinh doanh của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà  nước, đồng thời đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nước   theo hướng giảm bớt tính độc quyền của các doanh nghiệp.
  16. 16 Chương 2 THỰC TRẠNG CHỐNG ĐỘC QUYỀN DOANH NGHIỆP  TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG  XàHỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 2.1.   Tình   hình   độc   quyền   doanh   nghiệp   ở   nước   ta  trong thời gian qua Hiện tượng doanh nghiệp lạm dụng vị  trí thống lĩnh thị  trường, vị trí độc quyền vẫn tồn tại.  Tình   hình   lạm   dụng   độc   quyền   nhà   nước   thành   độc  quyền doanh nghiệp khá phức tạp.  Hoạt động thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh  nghiệp độc quyền ngày càng tinh vi.  Hoạt động ấn định giá sản phẩm bất hợp lý nhằm thu lợi  nhuận độc quyền cao của doanh nghiệp độc quyền đã gây tác   động tiêu cực cho xã hội và người dân. Hoạt động tập trung kinh tế  của các doanh nghiệp nhằm  hình thành vị  trí thống lĩnh, vị  trí độc quyền có xu hướng gia  tăng.  2.2. Thành tựu, hạn chế  và nguyên nhân trong chống   độc quyền doanh nghiệp ở nước ta trong thời gian qua 2.2.1.Thành tựu và nguyên nhân 2.2.1.1.Những thành tựu đạt được Việt  Nam   đã   xây   dựng  được   hệ   thống  các   khung   khổ  pháp lý, phục vụ cho công tác quản lý cạnh tranh, chống độc   quyền.  Việc xử  lý các hoạt động lạm dụng vị  trí thống lĩnh thị  trường, vị  trí độc quyền của doanh nghiệp bước đầu có tác  dụng tích cực trong tạo lập môi trường cạnh tranh.  Đã xác định cụ  thể  những ngành, lĩnh vực sản xuất kinh  doanh thuộc độc quyền nhà nước 
  17. 17 Việc kiểm soát, giám sát hoạt động của các tập đoàn kinh  tế, DNNN lớn được coi trọng.  DNNN   được   sắp   xếp   lại   một   bước   quan   trọng.   Hoạt  động của DNNN cơ bản tập trung vào những ngành, lĩnh vực,   địa bàn then chốt, quan trọng mà Nhà nước cần nắm giữ. Hoạt động chống thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các  doanh nghiệp độc quyền đã đạt được một số  kết quả  ban   đầu góp phần cải thiện môi trường kinh doanh.  Đã thực hiện kiểm soát giá đối với một số mặt hàng thiết  yếu, hàng hóa mang tính chất độc quyền  Thực hiện kiểm soát các hoạt động tập trung kinh tế của các   doanh nghiệp có xu hướng hình thành vị trí thống lĩnh, vị  trí độc   quyền.  2.2.2 Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân 2.2.2.1.Những hạn chế, yếu kém Một là, chống lạm dụng vị trí thống lĩnh thị  trường, vị trí   độc quyền của doanh nghiệp hiệu quả  chưa cao.   Cho đến  nay, Cục Quản lý Cạnh tranh mới chỉ có quyết định điều tra 6   vụ  việc về  hạn chế  cạnh tranh, trong đó có 3 vụ  việc liên  quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền  và 3 vụ việc liên quan đến hành vi liên kết độc quyền nhóm  Việc xử  lý các vụ  việc lạm dụng vị  trí thống lĩnh, vị  trí   độc quyền còn gặp nhiều vướng mắc trong  quy  định của   pháp luật.  Các quy định về  hành vi lạm dụng vị  trí thống lĩnh, độc  quyền chưa bao quát được toàn điện các hành vi lạm dụng  Hai   là,   hoạt   động   chống   doanh   nghiệp   lợi   dụng   độc   quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp còn nhiều   bất cập.  Chưa hình thành khung pháp lý chi tiết để  quản lý, giám  sát tập đoàn kinh tế trên các lĩnh vực hoạt động cụ thể. 
  18. 18 Chưa  phân   định   rõ  sở   hữu  nhà  nước   và  sở  hữu  doanh  nghiệp, theo đó việc tách bạch chức năng quản lý nhà nước  về hành chính và về kinh tế trong các DNNN chưa rõ ràng.  Hiện nay, việc sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà  nước còn chậm và chưa chặt chẽ.  Một số nội dung trong các đề án cơ cấu của từng tập đoàn,  tổng công ty chưa có giải pháp mạnh mẽ, đột phá.  Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau chưa   được đặt trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, nhiều  ưu ái  được dành cho các DNNN, nhất là những doanh nghiệp độc  quyền.  Ba là, hoạt động chống việc ấn định giá sản phẩm bất hợp lý   nhằm thu lợi nhuận độc quyền chưa hiệu quả. Cơ chế kiểm soát  giá cả  của cơ  quan Nhà nước đối với từng sản phẩm của các  doanh nghiệp độc quyền còn bất cập, tính hiệu quả, linh hoạt   chưa cao. Sự thiếu minh bạch của doanh nghiệp độc quyền trong việc   xác định giá sản phẩm gây khó khăn cho cơ  quan quản lý nhà  nước.  Việc  kiểm soát các hoạt động  ấn định giá giữa các nhà  xuất  khẩu  hàng hóa   ở  nước  ngoài  với   nhà phân  phối  độc  quyền tại thị  trường Việt Nam dường như  không thể  thực  hiện được, do  hành lang pháp lý vẫn thiếu vắng quy  định  điều chỉnh.  Bốn là, thực hiện kiểm soát các hoạt động tập trung kinh tế   của các doanh nghiệp có xu hướng hình thành vị trí thống lĩnh,   vị  trí độc quyền còn thiếu tập trung.  Khuôn khổ pháp lý trong  kiếm soát các hoạt động tập trung kinh tế của các doanh nghiệp 
  19. 19 có xu hướng hình thành vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền chưa  đầy đủ.  Cơ chế phối hợp quản lý các hoạt động TTKT giữa cơ quan   quản lý cạnh tranh với các cơ  quan quản lý nhà nước chưa xác  định rõ.  Việc thu thập thông tin, dữ  liệu về tập trung kinh tế của   cơ quan quản lý cạnh tranh còn gặp nhiều khó khăn.  Việc kiểm soát các hoạt động M&A  liên  quan đến sát  nhập, liên doanh, hợp nhất chưa chặt chẽ, dễ tạo điều kiện  cho các doanh nghiệp mở rộng tính độc quyền.  2.2.2.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế. Trước hết, sự  nhận thức về  pháp luật trong đó có luật  Cạnh tranh của cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp,  hiệp hội chưa đồng đều.  Hai là, vai trò của các cơ  quan quản lý nhà nước trong  chống độc quyền doanh nghiệp chưa thực sự phát huy có hiệu   quả.  Ba là, vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp chưa rõ nét trong  tạo lập môi trường cạnh tranh.  Bốn là,  tiếng nói của người tiêu dùng và các tổ  chức xã  hội trong bảo về quyền lợi cho khách hàng chưa cao.  Năm là, nguồn nhân lực của cơ  quan quản lý cạnh tranh   còn quá ít, năng lực trình độ  của những người làm công tác  quản lý, điều tra giám sát còn hạn chế.  Sáu là,  khung khổ  pháp lý và thực  thi chính sách cạnh  tranh, chống độc quyền doanh nghiệp còn thiếu và yếu.  Bảy là, môi trường cạnh tranh trong nền kinh tế chưa cao,   doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế  khác nhau chưa   được đặt trong môi trường cạnh tranh bình đẳng. 
  20. 20 Tám là, sự tác động của các định chế khu vực và quốc tế  vào nước ta.  2.3. Một số vấn đề đặt ra về chống độc quyền doanh   nghiệp trong nền kinh tế  thị  trường định hướng xã hội  chủ nghĩa ở nước ta hiện nay Một là, chống độc quyền doanh nghiệp đòi hỏi phải tạo lập  đồng bộ  các yếu tố  về thể chế cạnh tranh, chống độc quyền,  trong khi đó, hệ thống pháp luật cạnh tranh, bộ máy quản lý và  các cơ chế, chính sách cạnh tranh còn thiếu hoàn chỉnh, chồng   chéo. Hai là,  chống độc quyền doanh nghiệp đòi hỏi phát huy  tốt vai trò và sự phối hợp của các chủ thể, trong khi đó, nhận   thức, vị trí, vai trò và phối hợp của các lực lượng chống độc   quyền doanh nghiệp chưa cao. Ba là, chống độc quyền doanh nghiệp đang đặt ra những   đòi hỏi ngày càng cao về tính chuyên nghiệp, hiệu quả, trong  khi đó sự đầu tư các nguồn lực về con người và tài chính cho   hoạt động này còn nhiều hạn chế. Bốn là, chống độc quyền doanh nghiệp đòi hỏi giải quyết  mối quan hệ  giữa yêu cầu bảo đảm môi trường cạnh tranh   lành mạnh với vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2