Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là xây dựng những căn cứ khoa học và thực tiễn cho những giải pháp phát triển chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An, giúp tỉnh Nghệ An nâng cao giá trị của sản phẩm chè, tận dụng được lợi thế cạnh tranh của Tỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN CÔNG BIÊN CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH CHÈ TỈNH NGHỆ AN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 9310105 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Đình Long 2. PGS.TS. Trần Đình Thao Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Đức Bình Phản biện 2: PGS.TS. Ngô Quang Minh Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học xã hội. Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20..... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học xã hội; - Thư viện Quốc gia.
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyen Cong Bien, Nguyen Thi Minh Phuong, Nguyen Thi Thu Cuc (2018), “Developing Tea Market through Analyzing the Value Chain of Vietnam Tea Industry”, PSAKU International Journal of Interdisciplinary Research, Vol. 7, No.2 (July-December 2018), pp.189-195. 2. Nguyễn Công Biên (2018), “Phát triển chuỗi giá trị chè: thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, (34), tháng 12/2018, tr.33- 35. 3. Nguyễn Công Biên (2020), “Giải pháp phát triển chuỗi giá trị chè ở tỉnh Nghệ An”, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, số tháng 02/2020, tr.31-33. 4. Nguyễn Công Biên (2020), “Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành chè”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 07 (204), tháng 7/2020, tr.88-92. 5. Nguyễn Công Biên và các tác giả (2020), Phát triển các sản phẩm hàng hóa đặc trưng phục vụ du lịch: Lý luận và thực tiễn tại tỉnh Quảng Bình, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2020.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành chè, một ngành kinh tế được phát triển ở khu vực nông thôn vùng trung du, miền núi của Việt Nam, đã giải quyết được một số lượng lớn việc làm cho lực lao động nông nghiệp. Vì vậy, chính phủ đã xác định sản phẩm chè là một trong những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của quốc gia và cần được phát triển theo hướng phát triển sản xuất loại hàng hóa chiến lược cho xuất khẩu, thu về ngoại tệ cho đất nước. Nghệ An là một tỉnh có vai trò quan trọng trong việc giao lưu kinh tế, thương mại giữa miền Bắc và miền Nam Việt Nam và với các nước khác trong khu vực, đặc biệt là các nước Đông Nam Á như: Lào, Thái Lan và Trung Quốc. Nghệ An cũng là một trong 3 vùng sản xuất chè trọng điểm của Việt Nam, các sản phẩm từ chè Nghệ An cũng đã và đang tiếp cận gần hơn tới các thị trường trong và ngoài nước. Trong thời gian vừa qua, Tỉnh đã thực hiện đầu tư vào lĩnh vực phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khu vực miền Tây Nghệ An, tập trung vào thực hiện các dự án vùng sản xuất nguyên liệu gắn với chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ với cây chè nói riêng và các loại nông nghiệp nói chung. Tuy nhiên, chè Nghệ An mới chỉ là nguyên liệu đầu vào cho các công ty sản xuất chè lớn trên thế giới và chưa thực sự tạo được thương hiệu riêng. Sản phẩm chè tiêu thụ chủ yếu ở dạng nguyên liệu thô hoặc bán thành phẩm, kể cả chè xuất khẩu (chè xanh, chè đen) chủ yếu đóng bao 30 kg, 50 kg, sau đó nhà nhập khẩu chế biến tinh, đóng gói, tiêu thụ mang thương hiệu của họ. Chính vì vậy, giá trị kinh tế của ngành chè chưa thực sự đạt được như theo mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, đồng thời, làm giảm hiệu quả kinh tế của ngành sản xuất Tỉnh có lợi thế, giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực của Tỉnh nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Theo lộ trình thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) sẽ tạo ra nhiều cơ hội mới cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành chè Nghệ An nói riêng, đặc biệt là cơ hội thu hút đầu tư và thúc đẩy xuất khẩu sang các nền kinh tế lớn trên thế giới. Cùng với những cơ hội, Ngành chè Nghệ An cũng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức không nhỏ như: sự cạnh tranh quyết liệt cả thị trường trong nước và nước ngoài, đòi hỏi các ngành nông nghiệp nói chung và ngành chè nói riêng phải có sự liên kết chặt chẽ, tạo thành chuỗi giá trị sản phẩm với quy mô lớn, chất lượng tốt, giá thành hạ để có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. 1
- Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An” được lựa chọn nghiên cứu đảm bảo tính cấp thiết nhằm hoạch định được hệ thống giải pháp phát triển chuỗi giá trị ngành chè mang tính tổng thể và trọng tâm, giúp tỉnh Nghệ An nâng cao giá trị của sản phẩm chè, tận dụng được lợi thế cạnh tranh của Tỉnh. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng những căn cứ khoa học và thực tiễn cho những giải pháp phát triển chuỗi giá trị (CGT) ngành chè tỉnh Nghệ An, giúp tỉnh Nghệ An nâng cao giá trị của sản phẩm chè, tận dụng được lợi thế cạnh tranh của Tỉnh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là các nội dung liên quan đến CGT và phát triển CGT ngành chè trên địa bàn tỉnh. * Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề liên quan đến CGT và phát triển CGT ngành chè trên địa bàn tỉnh; - Phạm vi về không gian: Số liệu phục vụ việc nghiên cứu đề tài được thu thập đối với ngành chè của tỉnh Nghệ An; - Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp phục vụ việc nghiên cứu đề tài được thu thập trong giai đoạn 2015 - 2019. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2019. Các giải pháp của đề tài được vận dụng trong giai đoạn 2020 - 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu, bao gồm: (1) Phương pháp nghiên cứu định tính: Được sử dụng nhằm tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, từ đó xác định định hướng nghiên cứu của đề tài. (2) Phương pháp nghiên cứu định lượng: Được sử dụng nhằm phân tích thực trạng CGT ngành chè tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2015 - 2019 và rút ra các kết luận về những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong phát triển CGT ngành chè của Tỉnh. (3) Phương pháp chuyên gia: được thực hiện nhằm xác định các nguyên nhân của những hạn chế trong việc xác định CGT ngành chè của tỉnh Nghệ An và đề xuất giải pháp phát triển CGT ngành chè của Tỉnh. (4) Phương pháp so sánh: được thực hiện nhằm đề xuất giải pháp phát triển CGT ngành chè của tỉnh. (5) Phương pháp dự báo: được sử dụng để dự báo khả năng phát triển sản xuất chè, những diễn biến của thị trường cung ứng, tiêu thụ sản 2
- phẩm chè trên cơ sở thực tế điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An và thực trạng phát triển CGT chè Nghệ An. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án - Về lý luận: Luận án đã tổng quan được những nghiên cứu về CGT ngành nông nghiệp nói chung, CGT ngành chè nói riêng, từ đó nghiên cứu và hoàn thiện cơ sở lý luận về CGT ngành chè. Luận án lựa chọn, tiếp cận khái niệm chuỗi giá trị theo quá trình sản xuất từ các yếu tố đầu vào, hoạt động tổ chức và sử dụng nguồn lực trong sản xuất để tạo ra giá trị ngành chè. Chính vì vậy, những giải pháp phát triển CGT ngành chè tỉnh Nghệ An sẽ được tiếp cận theo hướng chính sách và thể chế và sẽ tác động đến cả quá trình sản xuất, chế biến, thương mại tới quá trình bán lẻ chè, trong đó sẽ tập trung vào khâu quan trọng, mang tính quyết định đến hiệu quả phát triển CGT ngành chè nhằm làm tăng giá trị kinh tế của ngành và thúc đẩy phát triển kinh tế của Tỉnh. - Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CGT ngành chè tỉnh Nghệ An, luận án đã làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển CGT ngành chè, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển CGT ngành chè thông qua: (1) Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực; (2) Nhóm giải pháp về phát triển liên kết trong chuỗi; (3) Nhóm giải pháp về chính sách kinh tế; (4) Nhóm giải pháp về tạo lập môi trường kinh doanh cho DN. Những giải pháp được đề xuất đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, có trọng tâm tác động từ quá trình sản xuất, chế biến, thương mại tới quá trình bán lẻ chè, do đó sẽ góp phần phát triển CGT chè, tăng giá trị kinh tế của ngành và thúc đẩy phát triển kinh tế của Tỉnh. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị ngành chè Chương 3: Thực trạng chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An Chương 4: Giải pháp phát triển chuỗi giá trị chè tỉnh Nghệ An Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành nông nghiệp 3
- 1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu chuỗi giá trị ngành nông nghiệp theo quan điểm tiếp cận Filière Theo phương pháp này, khái niệm CGT chủ yếu tập trung vào các vấn đề của các mối quan hệ về sản lượng sản xuất và dịch vụ, được tóm tắt trong sơ đồ dòng chảy của các hàng hóa và sơ đồ mối quan hệ chuyển đổi thông qua những người tham gia chuỗi. Khái niệm chuỗi giá trị được hiểu tương đối tương đồng với khái niệm chuỗi cung ứng. Thông qua nghiên cứu các công trình của các tác giả cho thấy, tiếp cận CGT theo phương pháp filière không nhấn mạnh tầm quan trọng của các mối liên kết để đạt được giá trị và lợi thế để cạnh tranh trong thị trường toàn cầu mà các nghiên cứu chỉ hướng tới CGT của một ngành trong một khu vực nhất định và bao gồm các yếu tố như logicstic, cung ứng, tạo ra giá trị gia tăng, phân phối và liên kết thị trường …. Các nghiên cứu chưa chỉ ra được cách thức phân tích và những định hướng trong tổ chức sản xuất kinh doanh của mỗi tác nhân trong chuỗi để có thể đề xuất những giải pháp nâng cao giá trị nội sinh của mỗi tác nhân trong chuỗi. 1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu chuỗi giá trị ngành nông nghiệp theo quan điểm tiếp cận lợi thế cạnh tranh Phương pháp chuỗi giá trị tiếp cận lợi thế cạnh tranh được phát triển bởi Micheal Porter, với quan điểm: chuỗi giá trị được coi như là yếu tố để tạo nên và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững của một tổ chức trong kinh doanh ở thế kỷ 21. Theo Michael Porter, chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động của một công ty hoạt động trong một ngành cụ thể giúp mang lại cho sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của các hoạt động cộng lại. Theo cách tiếp cận này, cần phân biệt rõ giữa các hoạt động chính, trực tiếp góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng hóa và các hoạt động hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm. Vận dụng quan điểm tiếp cận của M. Porter, tác giả Nguyễn Văn Bộ, Đào Thế Anh (2013) nghiên cứu “Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị nông sản Việt Nam” đã đưa ra 5 giải pháp cơ bản nhằm nâng cao CGT gồm: giải pháp về ứng dụng công nghệ trong chọn tạo giống, trong bón phân, về chuyển đổi hệ thống canh tác, cơ cấu cây trồng, về các công nghệ trong bảo quản, chế biến nông sản; giải pháp về thị trường; giải pháp về xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia; giải pháp về hỗ trợ doanh nghiệp; giải pháp về hỗ trợ xây dựng tổ chức nông dân và hiệp hội ngành hàng. Romero, C. and Rehman, T. (2003) trong nghiên cứu với đề tài “Multiple criteria analysis for agricultural decisions” và Jongen, W.M.F. (2000) trong nghiên cứu với đề tài “Food supply chains: from productivity 4
- toward quality đã phân tích chuỗi giá trị của ngành nông nghiệp theo quy trình sản xuất và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng của các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng trong ngành đó. Như vậy, tiếp cận CGT theo quan điểm của M. Porter sẽ giúp DN có thể phân tích được nhưng khâu mạnh, khâu yếu trong quy trình sản xuất, đồng thời, đề xuất những giải pháp làm tăng giá trị được tạo ra từ các khâu và phát triển các hoạt động dịch vụ, phụ trợ giúp cho sản phẩm cuối cùng có giá trị cao hơn, thậm chí cao hơn tổng giá trị mang lại từ các khâu trong quy trình sản xuất. Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận này không thể áp dụng cho một khu vực, một quốc gia với mục đích sử dụng hiệu quả nguồn lực và phát triển bền vững đối với một ngành sản xuất có nhiều khâu, nhiều mắt xích tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm. Để đảm bảo mục đích này, đòi hỏi cần có sự kết hợp giữa những phương pháp khác nhau để có thể có những đánh giá đầy đủ và khách quan nhất về chuỗi giá trị của ngành nông nghiệp, làm cơ sở đề xuất những giải pháp phát triển chuỗi giá trị ngành nông nghiệp nước ta hiện nay. 1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành nông nghiệp theo quan điểm tiếp cận giá trị toàn cầu Tác giả Gereffi và Korzeniewicz (1994) đã đưa ra khái niệm chuỗi hàng hóa toàn cầu, là “mạng lưới tập trung liên kết các tổ chức xung quanh một hàng hóa, liên kết các tổ chức sản xuất, các doanh nghiệp, các nhà nước trong nền kinh tế thế giới”, theo đó, mỗi khâu cụ thể trong chuỗi giá trị được coi là một mắt xích và chúng được liên kết với nhau để hình thành nên các mạng lưới. Phân tích về CGT toàn cầu trên cho thấy quá trình sản xuất bao gồm nhiều khâu khác nhau không chỉ là quá trình biến đổi vật chất thông thường mà còn bao gồm các công đoạn tạo giá trị gia tăng khác, đòi hỏi người gia nhập phải có trình độ như: nghiên cứu và phát triển, marketing và xây dựng thương hiệu…. Đây là những công đoạn tạo ra giá trị tăng cao, rào cản gia nhập cao, giúp doanh nghiệp tránh được cạnh tranh từ bên ngoài và đảm bảo mức tăng doanh thu bền vững. Chuỗi giá trị tiếp cận dưới quan điểm này chính là chuỗi giá trị gia tăng của một loạt các hoạt động nhằm đưa một sản phẩm từ ý tưởng cho đến người tiêu dùng cuối cùng. Tiếp cận khái niệm chuỗi giá trị theo phương thức toàn cầu hóa trên thực tế cũng có một số học giả nhu Raphael Kaplinsky, Gereffí, Kozeniewicz. Vào năm 1994, trong tác phẩm “Comodity Chain và Global Capitalism”, Gereffi và Korzeniewicz đã đưa ra khái niệm chuỗi hàng hóa toàn cầu (Global commodity chain) và được coi như là một bước tiến bởi đây là lần đầu tiên chuỗi giá trị được tiếp cận trên phạm vi toàn cầu. 5
- Tác giả Nguyễn Kế Tuấn (2003) khi nghiên cứu về tình hình phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu Việt Nam đã đưa ra những giải pháp phát triển, trong đó nhấn mạnh vai trò của phát triển công nghiệp chế biến, coi đó là cách thức cơ bản nhằm nâng cao GTGT của hàng nông sản Việt Nam và khuyến nghị nên hạn chế tình trạng xuất khẩu sản phẩm thô, góp phần ổn định cho sản xuất nông nghiệp. Hoàng Hải Anh (2005) trong nghiên cứu “Nông sản Việt Nam và con đường xây dựng thương hiệu” đã bàn về thực trạng đối với hàng nông sản của Việt Nam với nhận xét: tới 90% hàng hóa nông sản chủ lực của Việt Nam, đã có mặt tại hơn 80 quốc gia trên thế giới. Tác giả Nguyễn Hữu Tâm (2016), Trần Công Thắng (2015), Ngô Thị Phương Liên (2019) trong công trình nghiên cứu của mình cũng thống nhất cho rằng: việc sử dụng các nguồn lực sản xuất không hợp lý trong chuyển giao khoa học và công nghệ, các nhân tố sản xuất khác như cơ sở hạ tầng, dịch vụ, giáo dục và đào tạo cũng còn nhiều hạn chế. Như vậy, trong các nghiên cứu của các tác giả về CGT toàn cầu, các phân tích được thực hiện tương đối đầy đủ và đa dạng cho ngành nông nghiệp hoặc cho một chủng loại hàng nông nghiệp cụ thể. Tuy nhiên, về mục tiêu phân tích chủ yếu hướng tới phát triển các hoạt động của chính các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị và kết hợp quan điểm tiếp cận của M. Porter, các tác giả tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị của các tác nhân trong chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp nhằm tăng giá trị gia tăng của các doanh nghiệp trong chuỗi. Một số ít nghiên cứu có đề cập đến những giải pháp của chính phủ hoặc cơ quản lý nhà nước cấp tỉnh có thể can thiệp vào chuỗi nhằm góp phần phát triển chuỗi giá trị toàn cầu và đề xuất những giải pháp phát triển CGT của ngành nông nghiệp. Mặc dù các giải pháp được đưa ra đã góp phần thúc đẩy phát triển chuỗi giá trị nhưng còn rời rạc, chưa gắn kết để có thể hình thành một chiến lược phát triển CGT ngành nông nghiệp một cách tổng thể và hiệu quả. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành chè 1.2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu chuỗi giá trị ngành chè tiếp cận theo phương pháp Filière Điển hình trong phương pháp tiếp cận này là Sheikh Mohammed Rafiul Huquem (2014), trong nghiên cứu của mình về chuỗi giá trị ngành chè ở các nước đang phát triển và các vấn đề liên quan, từ đó đưa ra các giải pháp trong bối cảnh kinh tế và điều kiện kinh doanh của các nước phát triển. Tác giả Ngô Thị Hương Giang (2010) trong nghiên cứu với đề tài “Chuỗi cung ứng mặt hàng chè Thái Nguyên - những tồn tại và khuyến nghị” đã phân tích chuỗi cung ứng chè Thái Nguyên, chỉ ra những tồn tại 6
- và đề xuất những giải pháp nâng cao giá trị sản phẩm chè Thái Nguyên thông qua việc đề cao vài trò của các hiệp hội, của Ủy ban nhân dân Tỉnh Thái Nguyên trong việc tham gia vào chuỗi giá trị chè từ đó góp phần nâng cao giá trị sản phẩm chè Thái Nguyên. Cho tới nay, việc sử dụng phương pháp chuỗi trong phân tích CGT ngành chè chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển ngành chè ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung. Với bối cảnh quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu, rộng giữa các quốc gia như hiện nay, đòi hỏi việc phân tích CGT ngành chè không chỉ đơn thuần là các khâu trong chuỗi cung ứng trong một vùng, địa phương mà hướng tới phải phân tích CGT gắn với sự chuyên môn hóa quốc tế đối với sản phẩm chè. 1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành chè tiếp cận theo phương pháp lợi thế cạnh tranh Theo quan điểm lợi thế cạnh tranh, tác giả Ariyawardana (2003) thực hiện nghiên cứu các nhà sản xuất chè ở Srilanka, kiểm tra các lợi thế cạnh tranh mà liên quan đến năng suất của người trồng chè. Nghiên cứu đã chỉ ra nhân tố ảnh hưởng đến năng suất trồng chè và từ đó ảnh hưởng đến giá trị sản phẩm chè là các nhân tố thuộc về quản trị hoạt động của người trồng chè, từ đó đề xuất những giải pháp về quản trị nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho nghười trồng chè ở Srilanka. Báo cáo của Agrrifood consulting international (2013) đã chỉ ra rằng, chuỗi giá trị chè của Việt Nam có 2 kênh chính, kênh thứ nhất là người trồng chè (nhà nông) và các doanh nghiệp chế biến chè xuất khẩu liên kết với nhau. Martin Odoch (2008) đã đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng lá chè tại nước cộng hòa Uganda nhằm cung ứng cho CGT thương mại trong đó khẳng định vai trò của các nhà trung gian sản xuất chè, nhấn mạnh chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Charles Kirimi Mbui (2016) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của quản trị chiến lược đến nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu tại Kenya. Nghiên cứu của Tsalwa S. Grace and Theuri Fridah (2016) về các nhân tố ảnh hưởng đến GTGT chè trong chuỗi giá trị chè tại Kenya, bao gồm: cầu và loại thị trường, chính sách của chính phủ, quyết định chiến lược, kỹ năng lao động. 1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành chè theo phương pháp giá trị toàn cầu Hiện nay, các nghiên cứu về chuỗi giá trị toàn cầu đối với sản phẩm chè được các tác giả thực hiện tương đối nhiều với mục đích nghiên cứu rất đa dạng. Nhìn chung, các tác giả đều thống nhất cho rằng, chuỗi giá trị chè thường có 4 khâu: (1) trồng chè (sản xuất): thường liên quan đến người nông dân tự trồng chè, trồng chè gia công 7
- cho doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè. Mỗi chủ thể khác nhau trong khâu trồng chè sẽ có những hành vi khác nhau khi tham gia vào CGT chè; (2) chế biến chè: Thường liên quan tới hộ gia đình hoặc doanh nghiệp thực hiện việc chuyển đổi từ chè tươi thành các loại chè thương phẩm phục vụ nhu cầu của thị trường; (3) thương mại chè (bán buôn, bán lẻ nội địa hoặc xuất khẩu): Chủ yếu liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp thực hiện hoạt động thương mại hoặc hộ gia đình tự tìm nguồn cầu chè và đáp ứng. 1.3. Định hướng nghiên cứu của luận án - Làm rõ khái niệm và mô rả CGT chè được tiếp cận từ góc độ CGT toàn cầu kết hợp quan điểm lợi thế cạnh tranh của Michael Porter; - Xác định và đánh giá định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CGT chè, trong đó nhấn mạnh đến vai trò của các nhân tố là chính sách kinh tế và tạo lập môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp; - Đề xuất hệ thống giải pháp về chính sách kinh tế và tạo lập môi trường kinh doanh cho DN nhằm phát triển CGT chè tỉnh Nghệ An, từ đó góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH CHÈ 2.1. Khái niệm chuỗi giá trị ngành chè 2.1.1. Đặc điểm của ngành chè Đặc điểm về quy trình sản xuất Đặc điểm về sản phẩm chè Đặc điểm về đầu tư Đặc điểm về nguồn nhân lực 2.1.2. Khái niệm và các yếu tố cấu thành chuỗi giá trị ngành chè 2.1.2.1. Khái niệm chuỗi giá trị ngành chè Chuỗi giá trị ngành chè được phát triển trên cơ sở kế thừa khái niệm về CGT của các tác giả Michael Porter và CGT toàn cầu của Kaplinsky. Theo Kaplinsky (2000): “Chuỗi giá trị nói đến một loạt các hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến khi phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng và vất bỏ sau khi đã sử dụng. Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động để tạo ra tối đa giá trị lợi nhuận trong chuỗi”. 2.1.2.2. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ngành chè 8
- Trồng chè Chế biến Bán lẻ Tiêu dùng Xuất khẩu Bán buôn Bán lẻ Nguồn: Tác giả tổng hợp Hình 2.1: Chuỗi giá trị ngành chè 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành chè 2.1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan: kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh chè của các tác nhân, công nghệ, kỹ thuật, nguồn vốn của các tác nhân, trình độ của các tác nhân 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành chè 2.1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan: kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh chè của các tác nhân, công nghệ, kỹ thuật, nguồn vốn của các tác nhân, trình độ của các tác nhân 2.1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan: môi trường thể chế, mức độ tiếp nhận của người tiêu dùng đối với thương hiệu chè, quy mô kinh doanh và trình độ phát triển của những ngành phụ trợ 2.2. Mô hình nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị ngành chè Biến phụ thuộc trong mô hình được xác định là khả năng tăng giá trị sản phẩm chè (GT), được đánh giá qua 4 chỉ tiêu bộ phận: (1) Khả năng tăng giá bán của sản phẩm chè tới người tiêu dùng; (2) Khả năng tăng doanh thu và lợi nhuận của DN; (3) Khả năng đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng cuối cùng; (4) Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng trực tiếp. Biến độc lập bao gồm: (1) Khả năng đáp ứng của chất lượng yếu tố đầu vào của tác nhân (KN); (2) Mức độ hiệu quả của chính sách kinh tế (CS); (3) Mức độ liên kết giữa các tác nhân (LK); (4) Mức độ thuận lợi từ môi trường kinh doanh (MT). Mối quan hệ giữa các biến có thể được mô tả thông qua mô hình hồi quy tuyến tính như sau: GT = β0 + β1.KN + β2.CS + β3.LK + β4.MT (2.1) 2.3. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị ngành chè của một số nước trên thế giới và Việt Nam 9
- 2.3.1. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị ngành chè của một số nước trên thế giới 2.3.2. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị ngành chè của một số tỉnh trong nước 2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển chuỗi giá trị chè Nghệ An Tăng cường khả năng tham gia của các tác nhân trong CGT Xây dựng các tiêu chuẩn về chất lượng, quy trình sản xuất chè đáp ứng các yêu cầu của các thị trường xuất khẩu Tăng cường vai trò của các chính sách của Chính phủ Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH CHÈ TỈNH NGHỆ AN 3.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Nghệ An 3.1.1. Điều kiện kinh tế xã hội của Tỉnh Tỉnh Nghệ An có vị trí ở trung tâm vùng Bắc Trung bộ, phía Bắc tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Nghệ An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế. Năm 2019, Nghệ An có mức dân số là 3.157.100 người, tổng sản phẩm quốc nội (GRDP) của tỉnh năm 2019 đạt 115.676 tỉ đồng tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người đạt 36,64 triệu đồng, tốc độ tăng GRDP đạt 8,77%. 3.1.2. Kết quả sản xuất và kinh doanh chè của tỉnh Nghệ An Bảng 3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh chè của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2019 Năm Bình TT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019 quân 1 Diện tích trồng, ha 7940 9440 9470 10200 10700 9550 2 Diện tích thu hoạch, ha 7000 7500 8000 8400 10000 8180 3 Sản lượng, tấn 84000 89000 104000 117000 130000 104800 4 Năng suất, tạ/ha 120 120 130 130 130 126 5 Tốc độ phát triển liên hoàn 6 Diện tích trồng, % 100 118,89 100,32 107,71 104,90 107,74 7 Diện tích thu hoạch, % 100 107,14 106,67 105.00 119,05 109,33 8 Sản lượng, % 100 105,95 116,85 112,50 111,11 111,54 Nguồn: Báo cáo tổng hợp về quy hoạch, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông, lâm sản chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua các năm 10
- Tính đến năm 2019, diện tích thu hoạch chè của toàn tỉnh trong năm 2019 là 10.000 ha với tốc độ tăng bình quân là 9,33%/năm. Năng suất chè của tỉnh trong giai đoạn 2015 - 2019 không có biến động nhiều, đạt từ 120 - 230 tạ/ha. Năng suất chè của Nghệ An cao hơn so với mức trung bình của cả nước (cả nước năm 2019 là 125,9 tạ/ha) và so với các tỉnh trồng chè trong cả nước, năng suất chè Nghệ An chỉ thấp hơn 2 tỉnh trồng chè nhiều nhất cả nước là Lâm Đồng và Thái Nguyên. 3.2. Thực trạng chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An 3.2.1. Mô tả chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An * Trồng và chăm sóc chè Trong giai đoạn 2015 - 2019, chè được trồng chủ yếu trên địa bàn 2 huyện Thanh Chương và Anh Sơn. Tốc độ tăng sản lượng bình quân trong giai đoạn 2015 - 2019 là 11,53%/năm. Địa phương có sản lượng chè của 2 huyện có diện tích chè lớn nhất tỉnh cũng có tỷ trọng lớn nhất, đạt 62,1% và 23,5% sản lượng chè toàn tỉnh tương ứng ở huyện Thanh Chương và huyện Anh Sơn. Nhằm nâng cao năng suất và sản lượng chè, Tỉnh đã đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các giống mới cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của Tỉnh. Năm 2014, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 87/2014/QĐ- UBND ngày 17 tháng 11 năm 2014 về hỗ trợ sản xuất chè như sau: Hỗ trợ 1.500 đồng/bầu giống chè Tuyết Shan, mật độ 3.300 bầu/ha; Hỗ trợ giống chè LDP1, LDP2, chè chất lượng cao với mức 400 đồng/bầu, mật độ 1.600 cây/ha; Hỗ trợ chi phí trồng mới, làm đất chè LDP1, LDP2, chè chất lượng cao, chè Tuyết Shan với mức 5.000.000 đồng/ha đối với các huyện Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, khu tái định cư thủy điện Bản Vẽ tại huyện Thanh Chương và mức 2.000.000 đồng đối với các huyện còn lại. * Chế biến chè Toàn tỉnh hiện nay có 86 cơ sở chế biến với tổng công suất thiết kế 871 tấn chè búp/ngày, với nhu cầu cần lượng nguyên liệu chế biến là 120.000 tấn/năm (thời gian chế biến dự kiến là 230 ngày/năm), trong đó chế biến của các doanh nghiệp có năng lực về công nghệ, thiết bị chiếm 328 tấn búp tươi/ngày. Trong các doanh nghiệp này, trang bị máy móc thiết bị tương đối đồng bộ, một số dây chuyền chế biến có công nghệ hiện đại, chất lượng sản phẩm sản xuất ra được thị trường trong nước và quốc tế chấp nhận. Về cơ sở chế biến chè, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 4 cơ sở chế biến chè với công suất thiết kế lớn, được tổ chức với hình thức công ty THHH và sử dụng các dây chuyền chế biến công nghiệp hiện đại. Ngoài ra, có 2 cơ sở chế biến nhỏ là Tổng đội Thanh niên xung phong 8 và 11
- Tổng đội Thanh niên xung phong 10 tham gia chế biến chè xanh với công suất thiết kế đạt 1 tấn búp tươi/ngày. Tham gia vào hoạt động chế biến chè xanh còn có 75 cơ sở chế biến nhỏ lẻ, chủ yếu được tổ chức dưới hình thức hộ kinh doanh với công suất thiết kế trung bình của 1 cơ sở là 7 tấn búp tươi/ngày. Tổng hợp công suất theo thiết kế hiện nay của Công ty là 262 tấn búp chè tươi/ngày, với thời gian chế biến dự kiến là 230 ngày/năm, công suất tính theo năm của công ty sẽ là 60.260 tấn chè búp tươi/năm. Với công suất chế biến này, Công ty có khả năng cung cấp ra thị trường 12.000 tấn chè khô/năm với kết cấu sản phẩm chè CTC chiếm 45%; chè xanh chiếm 55%. Số liệu về sản lượng chè thương phẩm và giá trị sản xuất chè của Tỉnh Nghệ Anh trong giai đoạn 2015 - 2019 được thống kê trong Bảng 3.4 Bảng 3.2: Sản lượng và giá trị sản xuất sản phẩm chè giai đoạn 2015 - 2019 Năm Bình Chỉ tiêu quân 2015 2016 2017 2018 2019 Sản lượng chè sản xuất, 16,8 17,8 20,8 23,4 26,0 20,96 nghìn tấn Giá trị sản xuất, tỷ đồng 3326,4 3933,8 4950,4 6201 9308 5543,92 Chỉ số liên hoàn, % Sản lượng sản xuất 100 105,95 116,85 112,50 111,11 111,54 Giá trị sản xuất 100 118,26 125,84 125,26 150,10 129,34 Nguồn: Báo cáo tổng hợp về quy hoạch, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông, lâm sản chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua các năm Qua số liệu trong Bảng 3.4 cho thấy: sản lượng chè thương phẩm và giá trị sản xuất tính đến giai đoạn chế biến chè của Tỉnh có xu hướng tăng đều trong giai đoạn 2015 - 2019. Tốc độ tăng bình quân về sản lượng chè thương phẩm đạt 11,54%/ năm trong khi tốc độ tăng bình quân về giá trị sản xuất đạt 29,34% trong giai đoạn 2015 - 2019 cho thấy bên cạnh việc mở rộng diện tích, nâng công suất chế biến chè, các cơ sở chế biến chè trong tỉnh còn có thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khối lượng chè phục vụ xuất khẩu. Kết quả cho thấy, giá trị sản xuất chè có xu hướng tăng cao hơn đáng kể so với tốc độ tăng về sản lượng chè. * Thương mại chè 12
- Hiện nay, sản phẩm chè của tỉnh Nghệ An được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sang các nước với thị trường xuất khẩu chè chủ yếu của Tỉnh bao gồm: Pakitstan, Nga, Ba Lan, Trung Quốc và Phần Lan,…. Thị trường Pakitstan là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của chè Việt Nam nói chung và chè Nghệ An nói riêng với hai loại sản phẩm chủ yếu là chè xanh và chè đen. Trung Quốc cũng là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của Tỉnh với các chủng loại chè chủ yếu là chè chè ướp hoa, chè ô long. Chè tiêu thụ trên thị trường nội địa chủ yếu là chè búp các loại với đoạn thị trường bình dân nhằm phục vụ nhu cầu của người lao động tại các tỉnh lân cận. Giá chè trên thị trường nội địa tương đối thấp hơn so với giá chè trên thị trường xuất khẩu, tuy nhiên, do chè được sản xuất bởi các hộ gia đình nhỏ lẻ chưa đảm bảo chất lượng so với nhu cầu của thị trường xuất khẩu nên thị trường nội địa cũng là một trong những ưu tiên của Tỉnh nhằm tận dụng tối đa công suất của các cơ sở chế biến chè này. Sản lượng và giá trị xuất khẩu chè của Tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2015 - 2019 được thống kê trong Bảng 3.5. Bảng 3.3: Sản lượng và trị giá chè xuất khẩu của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2019 Năm Bình Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019 quân Sản lượng xuất 5,37 5,95 6,38 6,82 7,37 6,38 khẩu (nghìn tấn) Giá trị xuất khẩu (nghìn 6605,1 8627,5 10176,1 11150,7 12713,3 9854,5 USD) Tỷ lệ sản lượng 31,96 33,43 30,67 29,15 28,35 30,43 XK/SLSX, % Tốc độ phát triển liên hoàn, % Sản lượng xuất 100 110,80 107,23 106,90 108,06 108,24 khẩu (nghìn tấn) Giá trị xuất 100 130,62 117,95 109,58 114,01 117,79 khẩu (USD) Nguồn: Báo cáo tổng hợp về quy hoạch, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông, lâm sản chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua các năm Qua số liệu trong Bảng 3.5 cho thấy, sản lượng chè xuất khẩu hàng năm của Nghệ An trung bình từ 6,38 nghìn tấn, chiếm từ 28,35% - 33,43% tổng sản lượng chè của tỉnh. Sản lượng chè xuất khẩu phụ thuộc vào nhu cầu thị trường. Năm 2015, sản lượng chè xuất khẩu của Tỉnh đạt 5,25 nghìn tấn với doanh thu từ xuất khẩu đạt kim ngạch xuất khẩu đạt 5,2626 triệu USD; năm 2019 sản lượng chè xuất khẩu đạt 7,37 nghìn tấn, doanh thu từ xuất khẩu chè đạt kim ngạch xuất khẩu đạt 13,45 triệu USD. 13
- 3.2.2. Thực trạng giá trị của các khâu trong chuỗi giá trị Chuỗi giá trị chè của Nghệ An rất đơn giản, các tác nhân tham gia không nhiều, giá trị gia tăng khi đi qua các tác nhân không lớn. Tác nhân chi phối chuỗi giá trị lớn nhất là tác nhân chế biến và đây cũng là tác nhân hưởng lợi nhiều nhất từ chuỗi giá trị chè. Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu giá trị của các khâu trong chuỗi giá trị ngành chè Trồng và Thương mại Thương Khâu Chế biến chăm sóc bán buôn mại bán lẻ Sản lượng, nghìn tấn 122,78 26 17,87 26 Chi phí bình quân, nghìn 2,94 183,84 279,19 276,96 đồng/tấn Doanh thu bình quân, triệu 23,36 245,12 308,5 325,84 đồng/tấn Lợi nhuận bình quân, triệu 8,64 61,28 29,31 48,88 đồng/tấn Giá trị gia tăng, triệu 116,78 128,34 63,38 17,34 đồng/tấn Tỷ trọng giá trị gia tăng, % 35,84 39,39 19,45 5,32 Nguồn: Báo cáo tổng hợp về quy hoạch, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu nông, lâm sản chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua các năm Qua số liệu trong Bảng 3.6 cho thấy, trong năm 2019 sản lượng chè tiêu thụ của nghệ An là 26 nghìn tấn, được tiêu thụ qua 2 kênh: bán buôn và bán lẻ với tỷ trọng tương ứng là 68,73% và 31,27% tổng sản lượng tiêu thụ của Tỉnh. Đối với ngành chè tỉnh Nghệ An hiện nay, đóng góp chủ yếu vào chuỗi giá trị là khâu trồng, chăm sóc chè và khâu chế biến chè. Khâu trồng và chăm sóc chè chiếm 35,84% trong giá trị sản phẩm chè với thành phần chủ yếu là tiền lương của người lao động và tiền đầu tư ban đầu cho cây chè. Khâu chế biến chiếm 39,39% giá trị gia tăng với bộ phận giá trị chủ yếu là khấu hao tài sản cố định do đầu tư dây chuyền chế biến, các khoản chi phí liên quan đến nghiên cứu phát triển sản phẩm... 3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị chè tỉnh Nghệ An 3.3.1. Mức độ đáp ứng yêu cầu đối với các yếu tố đầu vào Các tác nhân đáp ứng tương đối tốt về chất lượng các yếu tố đầu vào như giống, phân bón đối với các tác nhân trồng chè và chè nguyên liệu đối với tác nhân thực hiện chế biến chè với mức điểm đạt 3,85/5 cho thấy một trong những yếu tố góp phần nâng cao CGT ngành chè tỉnh Nghệ An là việc nhận thức được vai trò của yếu tố đầu vào. Khả 14
- năng đáp ứng về khoa học kỹ thuật cũng được đánh giá tốt với mức điểm trung bình 3,78/5. Mức độ đáp ứng yêu cầu về trình độ… 3.68 Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất… 3.55 Mức độ đáp ứng yêu cầu về vốn… 3.37 Mức độ đáp ứng yêu cầu về đất… 3.78 Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất… 3.85 3.00 3.20 3.40 3.60 3.80 4.00 Biểu đồ 3.1: Mức độ đáp ứng yêu cầu đối với các yếu tố đầu vào Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát theo SPSS 20.0 3.3.2. Mức độ hiệu quả của các chính sách của tỉnh Các ý kiến được hỏi đều đánh giá cao sự khoa học và hợp lý của các chính sách phát triển nông nghiệp nói riêng và chính sách phát triển kinh tế của Tỉnh nói chung với mức điểm đánh giá là 3,53/5. 3.24 Mức độ hiệu quả trong triển… 3.19 Mức độ ổn định của chính sách… 3.20 Sự hỗ trợ cho DN từ phía các cơ… 3.41 3.43 Mức độ khoa học và hợp lý của… 3.53 3.00 3.10 3.20 3.30 3.40 3.50 3.60 Biểu đồ 3.2: Mức độ hiệu quả của các chính sách Nguồn: kết quả phân tích số liệu khảo sát theo SPSS 20.0 Trong giai đoạn 2015 - 2019 Tỉnh đang thực hiện các chính sách đối với cây chè như sau: - Hỗ trợ 80% giá trị quyết toán đối với công trình thủy lợi đầu mối, kênh mương, bê tông. Đối với các hộ trồng chè khi đầu tư công trình tưới nước nhỏ, tưới chống hạn cho chè được hỗ trợ 40% giá máy móc, thiết bị. 15
- - Đối với các hộ trồng chè là công nhân trong các công ty nông nghiệp sẽ được vay tiền trả chậm để mua giống, vật tư phân bón, tưới chống hạn. - Hỗ trợ 1.500 đồng/bầu giống chè Tuyết Shan, mật độ 3.300 bầu/ha; Hỗ trợ giống chè LDP1, LDP2, chè chất lượng cao với mức 400 đồng/bầu, mật độ 1.600 cây/ha; Hỗ trợ chi phí trồng mới, làm đất chè LDP1, LDP2, chè chất lượng cao, chè Tuyết Shan với mức 5.000.000 đồng/ha đối với các huyện Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, khu tái định cư thủy điện Bản Vẽ tại huyện Thanh Chương và mức 2.000.000 đồng đối với các huyện còn lại. - Quy hoạch phát triển cây chè công nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Quy hoạch chế biến nông lâm sản chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 đã đề ra những mục tiêu những con số cụ thể về quy hoạch vùng chè nguyên liệu gắn với các nhà máy chế biến. Đây là văn bản quan trọng trong sử dụng hiệu quả quỹ đất, từng bước mở rộng diện tích, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, phát triển chè bền vững. 3.3.3. Mức độ liên kết giữa các tác nhân Yếu tố được đánh giá cao khi thiết lập mối liên kết giữa các tác nhân là nhận thức về mức độ quan trọng của việc ký kết hợp đồng giữa các tác nhân và sự ổn định trong quan hệ kinh tế với các đối tác. Điều này sẽ góp phần tạo ra sự ổn định và an toàn trong quá trình kinh doanh của các tác nhân. Trách nhiệm của DN trong việc… 3.57 Mức độ đa dạng về các đối tác… 3.50 Mức độ quan trọng trong việc… 3.64 Mức độ ổn định về quan hệ… 3.57 Mức độ ổn định về quan hệ… 3.61 3.40 3.45 3.50 3.55 3.60 3.65 Biểu đồ 3.3: Mức độ liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát theo SPSS 20.0 Số lượng cơ sở chế biến chè tăng nhanh, không gắn liền với vùng nguyên liệu. Các cơ sở chế biến gia đình sẵn sàng mua nguyên liệu với bất kì chất lượng nào khiến người dân không muốn cố gắng sản xuất với chất lượng sản phẩm tốt hơn nên chất lượng sản phẩm ngày càng giảm, thu nhập người nông dân đi xuống, khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế thấp. 16
- Trong các chuỗi giá trị chè trên, chuỗi liên kết của doanh nghiệp tư nhân với hộ nông dân khá hiệu quả, chất lượng chè chế biến được đảm bảo và số lượng tiêu thụ tương đối ổn định. Tuy nhiên, liên kết giữa các doanh nghiệp tư nhân với các hộ nông dân trong chuỗi giá trị này còn khá lỏng lẻo. Khi được mùa, doanh nghiệp tư nhân có thể ép giá, nhưng khi thiếu hàng lại xảy ra trường hợp người nông dân bán nơi khác giá cao hơn. Lợi ích của doanh nghiệp trong chuỗi này không phải lúc nào cũng song hành với nông dân, thậm chí, nhiều khi còn ngược lại, không tạo nên động lực cao kích thích phát triển. 3.3.4. Mức độ hiệu quả của môi trường kinh doanh Kết quả khảo sát cho thấy các tác nhân đánh giá cao vai trò thuận lợi của hệ thống thông tin liên quan đến việc phát triển CGT ngành chè tỉnh nghệ An. Sự phát triển khoa học kỹ thuật cũng đang tạo điều kiện cho việc phát triển CGT ngành chè. Tuy nhiên, các ý kiến đều cho rằng, trong thời gian vừa qua, các DN chưa nhận được sự thuận lợi từ phía các chính sách, hiệp hội hay các tố chức tài chính. Ngoài ra, vai trò của các hiệp hội trong việc hỗ trợ thông tin cho các tác nhân và liên kết giữa các tác nhân trong CGT chưa được thực hiện tốt, phần nào đã hạn chế khả năng phát triển CGT ngành chè tỉnh Nghệ An. Các tác nhân trong chuỗi đều có nhu cầu vay vốn, đặc biệt là các hộ chế biến chè. Qua điều tra, cho thấy số vốn bình quân của các hộ trồng chè không nhiều, trung bình từ 40 - 50 triệu đồng/hộ. Nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có của hộ gia đình. Khoảng 49,3% số hộ vay vốn từ ngân hàng. Số lượng các hộ vay vốn không nhiều, do hiện nay phần lớn các vườn chè đã đi vào khai thác, nên nhu cầu đầu tư vốn không nhiều. Mức độ cạnh tranh trên thị trường chè 3.51 Sự thuận lợi về hệ thống thông tin liên quan 3.48 Sự phát triển về khoa học, kỹ thuật 3.56 Sự hỗ trợ cho DN từ phía các hiệp hội 3.19 Sự hỗ trợ cho DN từ phía các tổ chức tài… 3.27 Sự phát triển của hệ thống logistic ngành… 3.22 3.00 3.10 3.20 3.30 3.40 3.50 3.60 Biểu đồ 3.4: Mức độ hiệu quả của môi trường kinh doanh Nguồn: kết quả phân tích số liệu khảo sát theo SPSS 20.0 Hiện nay, đối với các hộ, thủ tục vay vốn không gặp khó khăn nhiều so với điều kiện vay vốn. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, muốn vay vốn thì hộ gia đình phải là hộ nghèo và phải có tổ chức, đoàn 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn