Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Nội trong xây dựng nông thôn mới
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, trong đó tập trung làm rõ khác biệt của chuyển dịch CCKT thông thường với chuyển dịch CCKT trong xây dựng nông thôn mới; đưa ra xu hướng chuyển dịch và hệ thống các tiêu chí để đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Nội trong xây dựng nông thôn mới
- MỞ ĐẦU Đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế NT (gọi tắt 1. Tính cấp thiết của đề tài là CCKT NT) Hà Nội trong XD NTM trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu về CCKT Sau hơn 30 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam hiện vẫn là một nước NN với theo yêu cầu của chương trình NTM, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển hơn 65% dân số NT (2016), sinh sống chủ yếu bằng NN. Khu vực này hiện còn dịch CCKT NT Hà Nội phù hợp với các mục tiêu trong XD NTM. yếu kém về nhiều mặt, đặc biệt là về KCHT KT-XH. KTNT mà chủ yếu là NN 2.2. Mục tiêu cụ thể phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao KHCN và đào (1). Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT tạo nguồn nhân lực còn hạn chế, chưa phát huy hết lợi thế và nguồn lực cho phát NT trong XD NTM, trong đó tập trung làm rõ khác biệt của chuyển dịch CCKT triển khu vực NT đang ngày càng trở nên trì trệ và kém phát triển hơn so với thông thường với chuyển dịch CCKT trong XD NTM; đưa ra xu hướng chuyển thành thị. Đảng và Nhà nước Việt Nam đã tiến hành thực hiện CTMTQG NTM dịch và hệ thống các tiêu chí để đánh giá chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM. giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn cả nước. (2). Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT NT Hà Nội trong giai Hà Nội cũng đã tiến hành XD và thực hiện chương trình 02 về “Phát triển đoạn 2009-2016 trên cơ sở so sánh với mục tiêu về chuyển dịch CCKT NT mà NN, XD NTM, từng bước nâng cao đời sống nhân dân giai đoạn 2011-2015”, và Hà Nội đặt ra và tìm ra những hạn chế, nguyên nhân còn tồn tại. (3). Đề xuất hiện đang thực hiện tiếp chương trình 02 giai đoạn 2016-2020, đồng thời bỏ ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCKT NT Hà Nội theo hướng hiện nhiều công sức và nguồn lực để thực hiện chương trình này. Tuy nhiên, kết quả đại, bền vững, phù hợp với mục tiêu XD NTM. thu được từ xây dựng NTM của Hà Nội vẫn còn khiêm tốn, đặc biệt là trong 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu phát triển và chuyển dịch CCKT NT. Chuyển dịch CCKT không chỉ là đòi hỏi 3.1. Đối tượng nghiên cứu của bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà còn là đòi hỏi của xu hướng Đối tượng nghiên cứu của luận án là chuyển dịch CCKT NT Hà Nội trong XD quốc tế hóa đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. NTM. Chương trình XD NTM đang là một tác động hai chiều đến quá trình 3.2. Phạm vi nghiên cứu chuyển CCKT tế NT. Một mặt, xây dựng NTM đòi hỏi CCKT NT phải dịch - Phạm vi về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu trên phạm 17 huyện chuyển theo hướng ngày càng tiến bộ hơn, phù hợp với mục tiêu về chuyển dịch và Thị xã Sơn Tây, TP Hà Nội trong XD NTM CCKT trong XD NTM. Mặt khác, XD NTM cũng đang tạo cho CCKT NT - Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung vào phân tích và so sách CCKT những điều kiện để chuyển dịch nhanh hơn như được tập trung nhiều hơn về NT Hà Nội trước và sau khi thực hiện chương trình XD NTM (2009-2016) và đề vốn, ưu đãi hơn về các cơ chế chính sách, hệ thống CSHT ngày càng đầy đủ và xuất các CCCS để thúc đẩy chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM ở Hà Nội hoàn thiện hơn... Là Thủ đô, là trung tâm của vùng Thủ đô, vùng Đồng bằng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. - Phạm vi về nội dung: Trong nghiên cứu của mình, tác giả luận án chỉ tập sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các điều kiện đó của Hà Nội lại trung vào đánh giá chuyển dịch CCKT NT ở phạm vi cơ cấu ngành. còn được quan tâm đáp ứng nhiều hơn so với các địa phương khác. Tuy nhiên, 4. Phương pháp nghiên cứu khu vực NT Hà Nội hiện nay vẫn đang chưa tận dụng được tốt các cơ hội đó của 4.1. Khung nghiên cứu mình để chuyển dịch nhanh CCKT, thúc đẩy phát triển SX đáp ứng mục tiêu đề Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của mình, tác giả thực hiện nghiên cứu ra. Chính vì vậy, nghiên cứu và tìm giải pháp cho chuyển dịch CCKT trong XD dựa trên khung nghiên cứu của luận án NTM đáp ứng yêu cầu và mục tiêu đề ra đang là một đòi hỏi bức xúc của Hà Nội hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn vấn đề “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Nội trong xây dựng nông thôn mới” làm luận án tiến sĩ của mình 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu tổng quát 1 2
- 4.2. Phương pháp tiếp cận Mục tiêu của xây dựng nông thôn mới Vị trí, vai trò của thành phố Hà Nội Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp quy nạp và diễn - CCKT và hình thức SX hợp lý - Thủ đô của cả nước - Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã giải, các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để thực hiện mục tiêu - Gắn NN với phát triển nhanh CN, DV - PTNT và đô thị theo QH hội, KHCN của cả nước và vùng Thủ đô, nghiên cứu: vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế - XD một KCHT NT đồng bộ và hiện đại trọng điểm Bắc bộ - Phương pháp nghiên cứu tại bàn: đọc, tổng hợp, phân tích các kết quả nghiên - Đảm bảo môi trường sinh thái - Là nơi thu hút nhiều các nguồn vốn đầu tư cứu đã được công bố trong và ngoài nước, từ đó tổng hợp, hệ thống hóa lại các lý - Đảm bảo các vấn đề về văn hóa, xã hội trong và ngoài nước - Đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người dân luận liên quan đến chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM. - Thông qua các nghiên cứu đã tìm hiểu, với phương pháp tiếp cận hệ thống và số liệu thực tế, tác giả tiến hành thực hiện phỏng vấn sâu các chuyên gia Yêu cầu về cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Nội trong lĩnh vực kinh tế, nhất là kinh tế NN về các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình: Xu hướng chuyển dịch CCKT, các tiêu chí có thể sử dụng - Sử dụng hiệu quả các nguồn lực - Sản xuất theo quy mô lớn, hiện đại, ứng dụng công nghệ cao để đánh giá chuyển dịch CCKT, các nhân tố tác động đến chuyển dịch CCKT, - Sản xuất xanh, bền vững và an toàn vệ sinh thực phẩm quan điểm về chuyển dịch CCKT. Trên cơ sở đó, tác giả lựa chọn và đưa ra hệ - Tạo dựng một nông thôn hiện đại thống các tiêu chí đánh giá sự dịch chuyển của CCKT NT cũng như xác định - Đổi mới tư duy, lối sống của người dân nông thôn. Định hướng và giải pháp một số nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển dịch CCKT NT. chuyển dịch CCKT NT Hà 4.3.Phương pháp thu thập số liệu Nội trong XD NTM đáp Vì nghiên cứu trên phạm vi rộng, phạm vi nghiên cứu chính là từ cấp Yêu cầu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Nội ứng mục tiêu đề ra trong xây dựng nông thôn mới huyện nên tư liệu luận án sử dụng chủ yếu là tư liệu thứ cấp bao gồm các số liệu - Chuyển dịch nhanh từ SX nông, lâm, thủy sản sang phát thứ cấp từ niên giám thống kê Việt Nam, niên giám thống kê Hà Nội, số liệu triển mạnh các ngành CN – tiểu thủ CN và thương mại DV - Chuyển dịch CCKT NT theo hướng đẩy mạnh phát triển SX điều tra mức sống dân cư, số liệu điều tra Nông, lâm, thủy sản Hà Nội, niên hàng hóa theo cơ chế thị trường, SX tập trung, quy mô lớn giám thống kê các quận, huyện; số liệu lấy từ các báo cáo tổng kết của sở - Chuyển dịch CCKT NT theo hướng nâng cao chất lượng các sản phẩm hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu theo hướng SX xanh, NN&PTNT Hà Nội, Sở KH&ĐT Hà Nội, trung tâm Khuyến nông Hà Nội và sạch và bền vững trực tiếp từ một số UBND huyện. - Các mục tiêu chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM Hà Nội 4.4.Phương pháp xử lý số liệu - + Phương pháp thống kê mô tả: thực hiện so sánh chuỗi, so sánh chéo và so sánh cơ cấu trong việc đưa ra các nhận định ban đầu về chuyển dịch CCKT. Các nhân tố tác động đến Tác giả chia các huyện ở Hà Nội thành 3 nhóm: nhóm các huyện có 100% các chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Nội Thực trạng chuyển dịch CCKT NT Hà Nội, so sánh giữa trước xã đạt chuẩn NTM, nhóm các huyện có trên 50% các xã đạt chuẩn NTM và và sau khi thực hiện chương trình XD NTM, so sánh giữa các nhóm huyện hoàn thành chương trình NTM ở các mức độ nhóm các huyện có dưới 50% các xã đạt chuẩn NTM; tiến hành so sánh các chỉ - Các nhân tố chung tác động đến chuyển dịch CCKT khác nhau và so với mục tiêu về CCKT của chương trình tiêu của các nhóm trước và sau khi thực hiện XD NTM, so sánh với một số địa NTM. Xác định những hạn chế và nguyên nhân của chuyển phương để có những đánh giá, nhận định về chuyển dịch CCKT NT - Các nhân tố thuộc chương dịch CCKT NT Hà Nội trong XD NTM. trình xây dựng NTM + Sử dụng Cos߮ trong tính toán, xác định tốc độ chuyển dịch CCKT (mô tả - Các nhân tố thuộc về đặc thù của Thủ đô cụ thể trong phần khung lý thuyết của Luận án) + Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn sâu một số các chuyên gia nhằm củng cố lại một số các nhận định chưa thực sự chắc chắn. Cụ thể: Tác giả đã tiến hành phỏng vấn các chuyên gia kinh tế, đặc biệt là kinh tế Khung nghiên cứu của luận án NN và NT để có các tư vấn khoa học về xu hướng PTKT NT nói chung, xu Nguồn: Tác giả tự xây dựng hướng chuyển dịch CCKT NT nói riêng, đặc biệt là trong điều kiện đẩy mạnh 3 4
- thực hiện CTMTQG XD NTM hiện nay. Tham vấn các chuyên gia đối với các vẫn chưa đủ sức tạo nên sự thay đổi cơ bản về chất lượng sản phẩm và ảnh nhận định về hạn chế, nguyên nhân của chuyển dịch CCKT NT Hà Nội, các giải hưởng đến môi trường sống; (v) Năng suất đất đai, NSLĐ và TNBQĐN khu vực pháp cũng như tầm quan trọng của nó trong thúc đẩy chuyển dịch CCKT NT Hà NT Hà Nội mặc dù đã có những cải thiện rõ rệt nhưng chưa tương xứng với tiềm Nội. lực hiện có, còn có sự chênh lệch khá lớn giữa TBNQĐN khu vực NT với Tác giả cũng đã tiến hành phỏng vấn các nhà quản lý của Hà Nội, nhất là TNBQĐN chung của Hà Nội và khu vực thành thị. Thứ hai, luận án cũng đã xác những người làm quản lý của các sở, ban, ngành có liên quan đến khu vực NT, định được 7 nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này: chính sách đất đai và các một số lãnh đạo cấp huyện của Hà Nội để được tư vấn về các đặc điểm của NT CCCS khác còn chưa đồng bộ; các QH, KH còn mang tính bị động, thiếu cụ thể Hà Nội, kinh tế NT Hà Nội và chuyển dịch CCKT NT Hà Nội. và thiếu tính khả thi; thị trường các sản phẩm hàng hóa ở NT còn hạn hẹp; hoạt 5. Những đóng góp mới của luận án động nghiên cứu, triển khai và ứng dụng KHCN mới vào SX còn hạn chế; - Về lý luận: Thứ nhất, luận án tiếp cận chuyển dịch CCKT NT theo góc KCHT NT còn thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được nhu cầu PTKT; chất lượng độ là một danh từ để XD nội hàm về chuyển dịch CCKT còn cách tiếp cận theo nguồn nhân lực còn hạn chế và phân bố không đồng đều; nguồn vốn huy động góc độ một động từ được xem xét như những nhân tố tác động đến quá trình phục vụ XD NTM còn ít và vẫn dựa chủ yếu vào nguồn NSNN. Thứ ba, luận án chuyển dịch CCKT NT. Thứ hai, luận án xem xét mối quan hệ giữa chuyển dịch đề xuất 7 nhóm giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM gồm: CCKT NT và XD NTM trên cơ sở coi chuyển dịch CCKT NT vừa là nội hàm, (i) Đổi mới mạnh mẽ hơn, triệt để hơn các chính sách của Đảng, Nhà nước và TP vừa là điều kiện để thực hiện XD NTM. Thứ ba, luận án đã làm rõ được những đối với NN - nông dân và NT trong XD NTM; (ii) Có sự quan tâm thỏa đáng đối yêu cầu chuyển dịch CCKT NT trong điều kiện XD NTM gắn với những điều với việc nghiên cứu, đổi mới các hình thức tổ chức SXKD trong khu vực NT, kiện đặc thù của một thủ đô: cơ cấu kinh tế phải dịch chuyển với tốc độ nhanh, nhất là trong SX NN và hoạt động thương mại; (iii) Chú trọng nâng cao năng lực CCKT NT phải chuyển dịch theo hướng đẩy mạnh phát triển SX hàng hóa theo cán bộ và tăng cường sự tham gia của người dân; (iv) Đẩy mạnh đầu tư nghiên cơ chế thị trường, SX tập trung, quy mô lớn và CCKT NT phải dịch chuyển theo cứu phát triển sản phẩm và phát triển thị trường; (v) Tăng cường đầu tư XD và hướng nâng cao chất lượng các sản phẩm hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu theo hoàn thiện KCHT NT; (vi) Tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực NT đáp hướng SX xanh, sạch và bền vững. Thứ tư, luận án XD riêng một khung lý ứng nhu cầu chuyển dịch CCKT; (vii) Tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư thuyết về chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM của Hà Nội trên cơ sở xem xét cho chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM. khu vực NT Hà Nội là một Thủ đô với nhiều những yêu cầu và đặc điểm khác 6. Kết cấu đề tài biệt so với các khu vực NT khác trên cả nước: xu hướng chuyển dịch CCKT NT Không kể phần Mở đầu, Kết luận, đề tài có kết cấu gồm 4 chương: Chương đặt trong yêu cầu của một Thủ đô; XD các tiêu chí đánh giá chuyển dịch CCKT 1. Tổng quan các nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây NT cả về kết quả và hiệu quả; các nhân tố tác động đến chuyển dịch CCKT NT dựng nông thôn mới; Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ thông qua mối tương quan về kinh tế giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; Chương 3. Thực trạng với những lợi thế có được từ chương trình XD NTM và đặc thù của một Thủ đô. chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa Về thực tiễn: Thứ nhất, luận án đã phát hiện ra những bất cập về chuyển bàn thành phố Hà Nội; Chương 4. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh dịch CCKT NT trong XD NTM: (i) CCKT NT tuy đã dịch chuyển theo hướng tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội đến tích cực nhưng tỷ trọng ngành NN còn tương đối cao, tỷ trọng ngành DV tuy có năm 2020, định hướng 2030. tăng nhưng tăng chậm và chưa tận dụng tốt các lợi thế của địa phương; (ii) Trong nội bộ các ngành, CCKT dịch chuyển cũng chưa rõ nét theo các định hướng CHƯƠNG 1 của TP về chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM; (iii) Xu hướng PTKT theo TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH hướng tập trung quy mô lớn tuy đã hình thành nhưng cũng chưa đạt yêu cầu về TẾ NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI tốc độ dịch chuyển để hình thành nên các vùng SX tập trung thực sự mang tính 1.1. Tổng quan các nghiên cứu chất SX hàng hóa mũi nhọn; (iv) Quá trình dịch chuyển CCKT tuy đã hướng 1.1.1. Các nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo việc gia tăng các yếu tố KHCN phù hợp với tiến trình CNH-HĐH nhưng Tổng quan các nghiên cứu điển hình trong và ngoài nước về chuyển dịch 5 6
- cơ CCKT trên các khía cạnh: khái niệm, nội hàm, các giai đoạn dịch chuyển; 2.1.1.2. Kinh tế nông thôn xu hướng dịch chuyển, tiêu chí đánh giá, các nhân tố tác động. Kinh tế NT là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn NT, là tổng 1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về nông thôn, nông thôn mới và chuyển thể các quan hệ kinh tế diễn ra trên địa bàn NT, có quan hệ chặt chẽ với hoạt dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới động SX NN. Tổng quan các nghiên cứu điển hình trong và ngoài nước nghiên cứu về 2.1.1.3. Phát triển kinh tế nông thôn NT, NTM và chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM: Quan điểm về NT, Phát triển KTNT là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế khu vực NTM, nội hàm của chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM. NT bao gồm TTKT, chuyển dịch CCKT và tiến bộ xã hội. 1.2. Khoảng trống nghiên cứu 2.1.2. Cơ cấu kinh tế nông thôn Qua tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước, luận án rút ra một số 2.1.2.1. Cơ cấu kinh tế đánh giá như sau: các nghiên cứu đã hệ thống hóa được một cách khá đầy đủ và CCKT là tương quan giữa các bộ phận của nền kinh tế, thể hiện mối quan toàn diện các vấn đề liên quan đến chuyển dịch CCKT, chuyển dịch CCKT khu hệ hữu cơ và tác động qua lại cả về định lượng và định tính”. Nền kinh tế là vực NT và NTM, tuy nhiên hiện chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào XD cụ thể một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều thành phần, nhiều nhân tố có mối quan một khung lý thuyết đánh giá về chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM, nhất hệ, chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. CCKT thể hiện mối tương quan là đối với Hà Nội, nơi có nhiều những đặc điểm và điều kiện khác với các vùng giữa các thành phần, các nhân tố đó. và địa phương khác. Hà Nội là Thủ đô, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa 2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế nông thôn xã hội của cả nước, đồng thời Hà Nội cũng là trung tâm của Vùng Thủ đô, Theo Lê Đình Thắng (1994), “CCKT NT là một tổng thể các mối quan hệ trung tâm của vùng đồng bằng sông Hồng và là trung tâm của vùng kinh tế kinh tế trong khu vực NT, nó có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau theo trọng điểm Bắc Bộ. Với vị thế đó, Hà Nội được ưu đãi nhiều hơn về CCCS và những tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt chẽ về chất; chúng tác vốn đầu tư, có nhiều các điều kiện để thúc đẩy chuyển dịch CCKT hơn so với động qua lại lẫn nhau trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp các địa phương khác. Đồng thời, với vị trí là trung tâm, các yêu cầu, đòi hỏi với những điều kiện KT-XH nhất định, tạo thành một hệ thống KTNT – một bộ của Hà Nội trong chuyển dịch CCKT NT cũng khác biệt so với các địa phương phận hợp thành không thể tách rời của hệ thống nền kinh tế quốc dân”. khác để có thể đảm trách vai trò là đầu tàu kéo, tạo sự lan tỏa trong PTKT đến 2.1.2.3. Phân loại cơ cấu kinh tế nông thôn các địa phương và vùng lân cận. Cơ cấu kinh tế nông thôn CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN Khu vực nông nghiệp Khu vực công Khu vực dịch vụ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI nghiệp - Thương mại,dịch vụ 2.1. Cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản - Du lịch, khách sạn, nhà -Trồng trọt -Trồng rừng -Nuôi trồng - Công nghiệp 2.1.1. Nông thôn và phát triển kinh tế nông thôn -Chăn nuôi -Khai thác hàng -Đánh bắt - Tiểu thủ công 2.1.1.1. Nông thôn -Dịch vụ nông -Chế biến - Tài chính, giao thông -Dịch vụ thủy nghiệp, làng nghề -Dịch vụ lâm vận tải, bưu chính viễn Ở Việt Nam, khái niệm NT được thống nhất với quy định tại Thông tư số nghiệp nghiệp sản - Xây dựng thông 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ NN&PTNT, cụ thể: "NT là - Giáo dục, y tế… phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã". Khái niệm này chủ Hình 2.1. Cơ cấu kinh tế nông thôn yếu xem xét phân định NT trên cơ sở phạm vi lãnh thổ hành chính. Như vậy khu Nguồn: tác giả tự tổng hợp vực NT ở đây được xác định là phần phạm vi lãnh thổ thuộc cấp đơn vị hành chính xã quản lý. 2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn 2.1.3.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn 7 8
- Có hai cách tiếp cận về khái niệm chuyển dịch CCKT NT: coi “chuyển Ở Việt Nam, để thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TƯ, ngày 28/10/2008, Chính dịch CCKT NT” là một danh từ hoặc là một động từ. phủ đã ban hành Nghị quyết 24/2008/NQ-CP về “Chương trình hành động của Dưới góc độ một danh từ Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH TW Đảng khóa X về Theo tác giả có thể định nghĩa chuyển dịch CCKT NT là quá trình cấu NN, nông dân, NT”. Tiếp đó, ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết trúc lại nền KTNT, là quá trình thay đổi của CCKT về bản chất, vị trí, vai trò, định số 491/QĐ-TTg về bộ tiêu chí quốc gia về NTM với 19 tiêu chí. Ngày chức năng và tỷ trọng cũng như quan hệ giữa các bộ phận hợp thành CCKT 4/6/2010, CTMTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 đã được Thủ tướng NT nhằm khai thác lợi thế tĩnh và thúc đẩy lợi thế động trong quan hệ với việc Chính phủ phê duyệt và ban hành tại Quyết định số 800/QĐ-TTg tăng sức SX, tăng hiệu quả của KTNT, đưa khu vực NT chuyển dần từ KTNT Chương trình NTM là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình truyền thống (nền kinh tế tiểu nông, tự cung tự cấp) sang KTNT theo hướng thị mục tiêu quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại NT. trường và CNH. Chương trình bao gồm có 6 nguyên tắc, 11 nội dung và 19 tiêu chí Dưới góc độ một động từ 2.2.2. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn với xây dựng Chuyển dịch CCKT nông thôn là việc tổ chức lại các bộ phận của CCKT nông thôn mới NT, phân bố lại các nguồn lực ở khu vực NT nhằm sử dụng hiệu quả các Chuyển dịch CCKT NT và XD NTM có mối quan hệ tác động qua lại với nguồn lực, nâng cao năng suất, chất lượng của các bộ phận trong CCKT ở NT nhau rất chặt chẽ. Chuyển dịch CCKT NT vừa là nội hàm, vừa là điều kiện để phù hợp với xu thế phát triển. thực hiện XDNTM. Thứ nhất, chuyển dịch CCKT NT là một trong 11 nội dung Trong nghiên cứu của mình, tác giả chọn cách tiếp cận “chuyển dịch của chương trình XD NTM và là một nội dung quan trọng nhằm thúc PTKT và CCKT NT” theo góc độ là một danh từ để XD các nội hàm về chuyển dịch nâng cao chất lượng đời sống khu vực NT. Thứ hai, khi CCKT NT dịch chuyển CCKT. Còn cách tiếp cận theo góc độ là một động từ được xem xét như những tích cực sẽ giúp khu vực NT sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực trong nền nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch CCKT NT. kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần đảm bảo sự thành công của mô 2.1.3.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn hình NTM. Thứ ba, CCKT NT chuyển dịch tích cực thúc đẩy phân công lao (i) Chuyển dịch CCKT NT theo hướng SX hàng hóa; (ii) Chuyển dịch động xã hội tại chỗ, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần hoàn thành các CCKT NT theo hướng CNH-HĐH và phát triển các ngành phi NN; (iii) mục tiêu XD NTM. Thứ tư, NTM tạo nguồn lực ban đầu cho PTKT và chuyển Chuyển dịch CCKT khu vực NT từ SX manh mún, nhỏ lẻ sang SX theo hướng dịch cơ cấu, ngược lại, chuyển dịch cơ cấu thúc đẩy PTKT tạo thêm nguồn lực tập trung, quy mô lớn. phục vụ XD NTM. 2.2. Xây dựng nông thôn mới và yêu cầu đặt ra cho chuyển dịch cơ cấu 2.2.3. Yêu cầu đặt ra cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới dựng nông thôn mới 2.2.1. Xây dựng nông thôn mới (1). Phải tạo ra một CCKT NT vừa phù hợp, vừa tiến bộ, cho phép khai 2.2.1.1. Khái niệm nông thôn mới thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trên địa bàn phục vụ cho phát KT-XH, Ở Việt Nam, theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Trung nâng cao đời sống mọi mặt của người dân. (2) Phải hình thành một nền SX hàng ương về “NN, nông dân, nông thôn”, NTM được hiểu là “khu vực NT có KCHT hóa tập trung, quy mô lớn và hiện đại, vận hành theo cơ chế thị trường. (3) Phải KT-XH từng bước hiện đại; CCKT và các hình thức tổ chức SX hợp lý, gắn NN hình thành một nền SX xanh, sạch, bền vững và có tính bao trùm. (4) Phải góp với phát triển nhanh CN, DV; gắn PTNT với đô thị theo QH; xã hội NT dân chủ, phần tạo dựng cho NT một hệ thống KCHT đầy đủ và từng bước hiện đại. (5) ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an Phải góp phần thay đổi tư duy, cách làm việc và lối sống của người dân NT. ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày Từ các yêu cầu đặt ra cho CCKT NT trong XD NTM, chuyển dịch CCKT càng được nâng cao”. NT trong XD NTM cần đảm bảo các yêu cầu sau: Chuyển dịch CCKT NT từ SX 2.2.1.2. Xây dựng nông thôn mới nông, lâm, thủy sản sang phát triển mạnh các ngành CN – tiểu thủ CN và thương 9 10
- mại DV; Chuyển dịch CCKT NT theo hướng đẩy mạnh phát triển SX hàng hóa Tiêu chí phản ánh hiệu quả chuyển dịch của CCKT theo cơ chế thị trường, SX tập trung, quy mô lớn; Chuyển dịch CCKT NT theo - Hiệu quả về kinh tế: Nhóm chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch CCKT theo hướng nâng cao chất lượng các sản phẩm hàng hóa và SX bền vững. hướng góp phần tổ chức lại hoạt động SXKD theo hướng giảm dần SX nhỏ lẻ, 2.3. Khung lý thuyết của luận án về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn manh mún sang theo hình thức SX hàng hóa quy mô lớn; Nhóm chỉ tiêu phản trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội ánh chuyển dịch CCKT góp phần đẩy mạnh ứng dụng KHCN vào các hoạt động 2.3.1. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông SX khu vực NT; Chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch CCKT góp phần nâng cao thôn mới ở Hà Nội NSLĐ và năng suất đất đai khu vực NN NT. Chuyển dịch CCKT NT Hà Nội trong XD NTM, bên cạnh những yêu cầu - Hiệu quả về xã hội: Chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch CCKT góp phần giải chung như đã đề cập ở phần trên thì còn có một số yêu cầu khác: CCKT NT Hà quyết việc làm cho lao động khu vực NN NT; Chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch Nội cần có tốc độ và mức độ dịch chuyển nhanh hơn so với mức trung bình của CCKT góp phần cải thiện đời sống của người dân khu vực NT cả nước và các địa phương khác; Tập trung chuyển dịch CCKT theo hướng nâng 2.3.3. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong cao chất lượng sản phẩm, hướng đến một nền SX xanh, sạch và bền vững. xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung: Chuyển dịch nhanh CCKT Tác động đến chuyển dịch CCKT NT Hà Nội trong XD NTM thành 3 nhóm NT Hà Nội theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành NN, tăng dần tỷ trọng ngành nhân tố: CN và DV; Chuyển dịch nhanh CCKT NT Hà Nội theo hướng SX hàng hóa, 2.3.3.1. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch CCKT chung: vị trí địa lý, điều theo nhu cầu của thị trường; Chuyển dịch CCKT NT Hà Nội theo hướng SX tập kiện tự nhiên; sự phát triển của thị trường; sự phát triển của KHCN, KCHT, chất trung, quy mô lớn, đẩy mạnh ứng dụng CNC vào SX; Chuyển dịch CCKT NT lượng nguồn nhân lực. Hà Nội theo hướng nâng cao chất lượng các sản phẩm hàng hóa, chuyển dịch cơ 2.3.3.2. Các nhân tố thuộc về chương trình xây dựng NTM: các CCCS thuộc cấu theo hướng SX xanh, sạch và bền vững chương trình XD NTM, nguồn lực cho XD NTM, vai trò của các chủ thể kinh tế Xu hướng chuyển dịch trong nội bộ ngành: khu vực NT trong XD NTM. 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Nội 2.3.3.3. Các nhân tố thuộc về đặc thù của Thủ đô: Lợi thế vùng Thủ đô, vùng trong xây dựng nông thôn mới đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Luật Thủ đô. 2.3.2.1. Phương pháp đánh giá 2.3.4. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng Luận án sử dụng phương pháp so sánh sự thay đổi của CCKT ở giai đoạn nông thôn mới ở một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Hà Nội trước và sau khi thực hiện chương trình xây dựng NTM ở Hà Nội để thấy được Từ kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia về chuyển dịch CCKT NT ảnh hưởng của xây dựng NTM đến chuyển dịch CCKT nông thôn Hà Nội. trong XD NTM, luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Hà Nội trong 2.3.2.2. Các tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM: (i) Lựa chọn các sản phẩm phát huy Tiêu chí phản ánh kết quả của chuyển dịch CCKT lợi thế địa phương kết hợp với quảng bá thương hiệu sản phẩm và mở rộng thị - Chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về ngành kinh tế: thay đổi số lượng ngành, trường tiêu thụ; (ii) Tăng cường ứng dụng KHCN vào SX NN, đảm bảo vệ sự xuất hiện của ngành mới sinh, ATTP, tiến đến SX theo quy trình chất lượng sản phẩm (GAP); (iii) Tăng - Chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về tỷ lệ và tốc độ chuyển dịch: Sự thay đổi cường sự tham gia của DN và người nông dân trong SX và XD đời sống NT; về quy mô, tỷ trọng của các ngành NN, CN và DV trong tổng GTSX khu vực (iv) Phát triển hệ thống CSHT NT phục vụ SX và nâng cao chất lượng cuộc NT nói chung và sự thay đổi về quy mô và tỷ trọng trong nội bộ từng ngành; tốc sống cho người dân NT. độ dịch chuyển của các ngành trong CCKT; tỷ trọng đóng góp của các ngành theo lao động CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN 11 12
- TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG XÂY DỰNG 2011 tăng bình quân 8,12%/năm, giai đoạn 2011-2016 đạt 9,08%/năm. Điều này NÔNG THÔN MỚI cho thấy nền kinh tế khu vực NT phát triển theo hướng tích cực. 3.1. Nông thôn Hà Nội và tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông - Sau gần 6 năm thực hiện chương trình XD NTM, CCKT NT Hà nội có sự thôn mới ở Hà Nội dịch chuyển theo hướng: ngành NN đã giảm tỷ trọng xuống còn 10,73% trong 3.1.1. Giới thiệu chung về nông thôn Hà Nội CCKT NT, ngành CN tăng tỷ trọng lên 69,15% và ngành DV chiếm tỷ trọng 3.1.2. Chương trình nông thôn mới trên địa bàn Hà Nội 20,12%. Nếu so với mục tiêu đề ra đến năm 2020, CCKT khu vực NT cần đạt 3.1.2.1. Nội dung chương trình nông thôn mới ở Hà Nội được là NN chiếm tỷ trọng từ 9-10%, CN từ 69-70% và DV chiếm 20-22% thì Theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về NN, NT và nông dân, CCKT khu vực NT Hà Nội hiện đã gần đạt được mục tiêu này. Tuy nhiên nếu Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt xem xét về tốc độ chuyển dịch CCKT thì có thể thấy, tốc độ dịch chuyển của và ban hành CTMTQG về xây dựng NTM, Thành ủy TP Hà Nội đã XD chương CCKT NT Hà Nội còn chậm, tốc độ dịch chuyển trung bình chỉ đạt 1,2%/năm, trình 02-CTr/TU về phát triển NN, XD NTM, từng bước nâng cao đời sống nhân đặc biệt tốc độ chuyển dịch CCKT giai đoạn trước khi xây dựng NTM lại cao dân giai đoạn 2011-2015. Quan điểm XD NTM được Thành ủy đề ra gồm 6 nội hơn tốc độ dịch chuyển của CCKT sau khi thực hiện xây dựng NTM. dung và các mục tiêu cụ thể. 3.1.2.2. Kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn Hà Nội - Trong CCKT, khu vực NN hiện vẫn còn chiếm một tỷ trọng khá cao, Qua hơn 6 năm thực hiện, Hà Nội đã luôn quan tâm và dành nhiều nguồn cùng với đó là khoảng hơn 50,8% lao động NT hoạt động trong lĩnh vực NN. lực cho việc thực hiện chương trình này (34.500 tỷ đồng giai đoạn 2011-2015 Lao động trong khu vực CN ở khu vực NT chiếm khoảng 28% và lao động trong trong đó vốn ngân sách nhà nước là 23.400 tỷ đồng. Mặc dù bộ tiêu chí xã NTM khu vực DV là 21,2%. Điều này cho thấy NSLĐ khu vực NN còn rất thấp, làm có nhiều tiêu chí cao hơn so với trước, song các xã đã tập trung nguồn lực, tổ cho thu nhập của người nông dân NTchậm được cải thiện. Tỷ trọng đóng góp chức thực hiện các tiêu chí nên chỉ riêng năm 2016, Hà Nội đã có thêm 6 xã đạt của ngành DV còn thấp trong CCKT, chưa tương xứng với tiềm năng của khu tiêu chí giao thông, 13 xã đạt tiêu chí thủy lợi, 5 xã đạt tiêu chí về cơ sở vật chất vực NT Hà Nội. văn hóa, 8 xã đạt tiêu chí về giảm tỷ lệ hộ nghèo… Tính đến hết năm 2016, Hà 3.2.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu trong từng khu vực kinh tế Nội đã có có 255/386 xã được công nhận đạt chuẩn NTM (chiếm 66,06%). Thực trạng chuyển dịch CCKT khu vực NN (NN, lâm nghiệp, thủy sản) Trong số 131 xã còn lại, có 93 xã đạt và cơ bản đạt từ 15-18 tiêu chí, 38 xã đạt GTSX ngành NN tăng liên tục qua các năm, bình quân 2,63%/năm. Tốc độ và cơ bản đạt từ 10-14 tiêu chí, không còn xã nào đạt dưới 10 tiêu chí, có 4 tăng này thấp hơn hơn so với mục tiêu đặt ra cho SX NN trong XD NTM giai huyện đã hoàn thành xong. Hà Nội có 2 huyện là Đan Phượng và Đông Anh đoạn 2011-2016 (2,5-3%/năm), và năm 2016 tốc độ tăng GTSX NN chỉ đạt được Thủ tướng Chính phủ công nhận là huyện NTM. Hai huyện Thanh Trì và 1,5% trong khi mục tiêu giai đoạn 2016-2020 là 3,5-4%/năm. Hoài Đức cũng đang hoàn tất thủ tục để được công nhận là huyện NTM. Về CCKT NN: khu vực NT Hà Nội tập trung vào ngành NN theo nghĩa hẹp 3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông (trồng trọt và chăn nuôi), Tốc độ chuyển dịch CCKT giai đoạn 2009-2011 đạt thôn mới ở Hà Nội trung bình 1,25%/năm, giai đoạn 2011-2016, tốc độ dịch chuyển chậm, hầu như 3.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Nội theo các tiêu không đáng kể, trung bình 0,14%/năm. Sự dịch chuyển chậm của cơ cấu ngành NN chí phản ánh kết quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế này là hoàn toàn phù hợp với điều kiện tự nhiên của Hà Nội, vốn nhiều các vùng 3.2.1.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung ở khu vực nông thôn đồng bằng, đất đai phì nhiêu, phù hợp phát triển các ngành trồng trọt và chăn nuôi. - Khu vực NT Hà Nội giai đoạn 2009-2016 có tổng GTSX tăng đều qua các Trong SX NN, Hà Nội cũng đang chú trọng chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi năm. Năm 2016, tổng GTSX khu vực NT đạt 288.125,7 tỷ đồng (theo giá so sang các loại cho giá trị kinh tế cao như chuyển dần từ trồng cây lương thực có hạt sánh), tăng 1,82 lần so với năm 2009. Tốc độ tăng tổng GTSX giai đoạn 2009- sang các loại cây rau, hoa, cây ăn quả... Thực trạng chuyển dịch CCKT khu vực CN 13 14
- Tổng GTSX khu vực CN đã tăng từ 106.995,4 tỷ đồng năm 2009 lên 3.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn góp thúc đẩy ứng dụng tiến bộ 202,459,1 tỷ đồng năm 2016 (theo giá so sánh), chiếm trên 64% tổng GTSX khoa học công nghệ và quản lý, các tiêu chuẩn chất lượng vào sản xuất toàn TP. Trong khu vực CN, ngành CN chế biến, chế tạo là ngành có GTSX lớn Trong lĩnh vực trồng trọt, tỷ lệ cơ giới hóa đã tăng khá nhiều sau 4 năm nhất, ngành SX và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước... và ngành CN thực hiện Tuy nhiên, trong 4 khâu được cơ giới hóa, khâu cấy vẫn là khâu có tỷ cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải là hai ngành có tốc lệ cơ giới hóa thấp, mới chỉ đạt 2,55%, mặc dù mục tiêu KH đề ra là 20%. Tỷ lệ độ tăng trưởng rất cao trong giai đoạn 2011-2016, đặc biệt là hai năm đầu vừa trang bị động lực của Hà Nội hiện cũng đang thấp hơn mức trung bình của cả mới triển khai thực hiện XD NTM, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của hai ngành nước và thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Hà Nội hiện cũng đang này không ổn định, có những năm tốc độ tăng trưởng thấp, thậm chí tăng trưởng là địa phương có tỷ lệ cơ giới hóa thấp so với cả nước và các tỉnh lân cận. âm (Tốc độ tăng trưởng ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác Nguyên nhân chính của tình trạng này là do công các dồn điền đổi thửa triển thải, nước thải năm 2013 là -2,22%). Tốc độ tăng trưởng của ngành khai khoáng khai chậm. Cùng với đó là các rào cản về hạn điền trong chính sách đất đai, mức và XD cũng thiếu tính ổn định, có năm tăng trưởng cao nhưng ngược lại cũng có và phương thức cho vay SX NN cũng cản trở quá trình này. Tỷ lệ cơ giới hóa năm tốc độ tăng trưởng là âm. trong chăn nuôi vẫn còn thấp, cao nhất trong khâu vắt sữa bò cũng mới chỉ đạt tỷ Các làng nghề khu vực NT được quan tâm đầu tư, phát triển và bảo tồn các lệ cơ giới hóa 37,7%. làng nghề truyền thống, nhân cấy các làng nghề mới. Các làng nghề cũng được Bên cạnh việc đẩy mạnh cơ giới hóa trong SX, Hà Nội cũng từng bước ứng chú trọng phát triển thành các khu tập trung trong các cụm CN và làng nghề để dụng CNC trong SX NN. Tuy nhiên hầu hết mới chỉ đang là các dự án thí điểm đảm bảo hơn về CSHT SX và đẩy mạnh hỗ trợ, liên kết giữa các làng nghề. hoặc bước đầu ứng dụng CNC SX, quy mô còn nhỏ so với khả năng về tài chính Thực trạng chuyển dịch CCKT khu vực DV và KHCN của Hà Nội. DV là ngành có tốc độ tăng GTSX cao nhất, tuy nhiên tỷ trọng của ngành DV 3.2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn góp phần nâng cao năng suất lao trong CCKT còn khá khiêm tốn. Quy mô GTSX ngành DV đã tăng từ 24.928,4 tỷ động và năng suất đất đai khu vực nông nghiệp nông thôn đồng năm 2009 lên 54.723,2 tỷ đồng năm 2016, tốc độ tăng trung bình Năng suất lúa và ngô của Hà Nội tăng liên tục qua các năm và cao hơn mức 11,86%/năm. Trong khu vực DV, ngành bán buôn bán lẻ là ngành có quy mô lớn bình quân chung của cả nước, tuy nhiên nếu so với một số địa phương như Thái nhất, đồng thời cũng là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất và ổn định nhất, tốc Bình, Nam Định hay nhiều nước trong khu vực thì năng suất này còn thấp. Tuy độ tăng trưởng bình quân khoảng 14%/năm, tiếp đến là ngành DV lưu trú, ăn uống nhiên, với vị thế Thủ đô của mình, với nhu cầu tiêu dùng hàng hóa chất lượng 3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Nội theo các tiêu cao, Hà Nội có thể không cần chú trọng quá nhiều vào việc gia tăng năng suất chí phản ánh hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà nên tập trung hướng đến các sản phẩm chất lượng cao. 3.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn góp phần tổ chức lại hoạt động Năng suất đất đai và NSLĐ của Hà Nội có xu hướng tăng đều qua các năm sản xuất kinh doanh khu vực nông thôn và cao hơn khá nhiều so với mức trung bình của cả nước. Năm 2016, năm suất Chuyển dịch CCKT NT góp phần tổ chức lại hoạt động SXKD khu vực NT, đất đai trong trồng trọt của Hà Nội cao gấp 1,2 lần so với mức trung bình của cả trước hết là trên địa bàn từng xã, từng huyện theo hướng giảm dần SX nhỏ lẻ, manh nước. Tương tự như vậy, NSLĐ NN cũng cao hơn mức trung bình của cả nước mún dựa trên cơ sở hộ gia đình sang SX hàng hóa tập trung, quy mô lớn: số DN 1,46 lần. đang hoạt động ở khu vực NT Hà Nội năm 2016 đã tăng gần gấp đôi so với năm 3.2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn góp phần tạo thêm công ăn việc 2010, trong đó phần đông các DN tập trung tại các huyện đã đạt chuẩn NTM; hình làm cho người lao động, nâng cao thu nhập và giảm nghèo thành nhiều các trang trại SX có quy mô lớn phù hợp với các tiêu chí trang trại SXKD phát triển đã thu hút và giải quyết ngày càng nhiều công ăn, việc mới; hình thành các cánh đồng SX lớn trong trồng lúa, trồng RAT, các khu chăn làm cho người lao động trong khu vực NT với thu nhập ngày càng tăng và ổn nuôi tập trung quy mô lớn và các cụm, khu trong SX CN. định. Số lượng lao động làm việc trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông - lâm 15 16
- nghiệp, thủy sản, trong khu vực CN ngoài nhà nước và kinh doanh thương nghiệp, Hạn chế Nguyên nhân DV cá thể khu vực NT tăng đáng kể từ năm 2011 đến 2016. trọng ngành DV tuy có thể ở địa phương TNBQĐN khu vực NT Hà Nội đã tăng từ 14 triệu đồng năm 2011 lên 36 tăng nhưng tăng chậm và - Còn thiếu các CCCS để tạo sự kết nối giữa các triệu đồng năm 2016 (tăng gấp 2,57 lần), tỷ lệ hộ nghèo cũng giảm tương ứng từ chưa tận dụng tốt các lợi ngành nghề, giữa các địa phương trong quá trình phát 11,25% năm 2011 xuống 3,65% năm 2016. Nếu duy trì mức tăng trưởng này thì thế của địa phương triển để phát huy tối đa lợi thế của mỗi vùng. mục tiêu TNBQĐN khu vực NT đạt 49 triệu và tỷ lệ hộ nghèo dưới 1,5% là - Thị trường sản phẩm hàng hóa NT còn hạn hẹp hoàn toàn có thể thực hiện được, mặc dù các chỉ tiêu này nếu so với TP Hồ Chí Trong nội bộ các ngành, - Các QH còn mang tính bị động, chưa theo kịp với Minh thì vẫn còn thấp. CCKT dịch chuyển cũng tốc độ thay đổi nhanh chóng của quá trình đô thị chưa rõ nét theo các định hóa. 3.3. Phân tích các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông hướng của TP về chuyển - QH cơ cấu cây trồng các địa phương XD chưa xem thôn Hà Nội trong quá trình xây dựng nông thôn mới dịch CCKT NT trong XD xét kỹ đến lợi thế địa phương Phân tích cá nhân tố tác động đến chuyển dịch CCKT nông thôn Hà Nội trong NTM - KCHT tuy đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng xây dựng NTM theo 3 nhóm nhân tố: đủ với nhu cầu SX 3.3.1. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch CCKT chung: vị trí địa lý, điều - Người dân khó tiếp cận vốn vay để chuyển đổi SX kiện tự nhiên; sự phát triển của thị trường; sự phát triển của KHCN, kết cấu hạ Xu hướng PTKT theo - Luật đất đai còn nhiều rào cản đối với khả năng tầng, chất lượng nguồn nhân lực. hướng tập trung quy mô tích đất phục vụ SX 3.3.2. Các nhân tố thuộc về chương trình xây dựng NTM: các cơ chế chính sách lớn tuy đã hình thành - Công tác dồn điền đổi thửa chậm thuộc chương trình xây dựng NTM, nguồn lực cho xây dựng NTM, vai trò của nhưng cũng chưa đạt yêu - Khả năng tiếp cận nguồn vốn mở rộng SX còn khó các chủ thể kinh tế khu vực nông thôn trong xây dựng NTM. cầu về tốc độ dịch khăn 3.3.3. Các nhân tố đặc thù của Thủ đô: Lợi thế của vùng Thủ đô, vùng đồng chuyển để hình thành nên - Khả năng rủi ro trong đầu tư SX, nhất là SX NN bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; Luật Thủ đô. các vùng SX tập trung - Các chính sách, biện pháp hỗ trợ hoạt động của các 3.4. Đánh giá chuyển dịch cấu kinh tế nông thôn trong quá trình thực thực sự mang tính chất chủ thể kinh tế còn hạn chế nhất là các HTX và các hiện xây dựng nông thôn mới của Hà Nội SX hàng hóa mũi nhọn DN 3.4.1. Thành tựu đạt được Dịch chuyển CCKT tuy - Thiếu chính sách gắn kết giữa các đơn vị nghiên CCKT nông thôn Hà Nội dịch chuyển tích cực theo hướng giảm dần t ỷ đã hướng theo việc gia cứu KHCN với các đơn vị và người SXKD trọng NN, tăng dần tỷ trọng các ngành CN và DV; Trong nội bộ các ngành tăng các yếu tố KHCN - Các thủ tục để thực hiện chính sách còn thiếu cụ cũng có sự dịch chuyển tích cực, CCKT nông thôn Hà Nội có sự dịch chuyển phù hợp với tiến trình thể, rườm rà dẫn đến việc người dân gặp rất nhiều tích cực theo hướng tăng tỷ trọng sử dụng công nghệ sạch, công nghệ cao, cho CNH-HĐH nhưng vẫn khó khăn trong việc tiếp cận và thụ hưởng chính năng suất, chất lượng sản phẩm cao, an toàn với người sử dụng và thân thiện chưa đủ sức tạo nên sự sách thay đổi cơ bản về chất - Nguồn vốn đầu tư còn hạn chế và vẫn chủ yếu dựa với môi trường. 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân lượng sản phẩm và ảnh vào vốn ngân sách nhà nước hưởng đến môi trường - Trình độ cán bộ quản lý chưa cao, tỷ lệ lao động Hạn chế Nguyên nhân sống qua đào tạo còn thấp lại phân bố không đồng đều CCKT NT tuy đã dịch - Các CCCS tác động đến chuyển dịch CCKT NT Hà chuyển theo hướng tích Nội trong XD NTM tuy có nhiều nhưng chưa đồng Năng suất đất đai, NSLĐ - Trình độ các cán bộ quản lý địa phương, nhất là ở và TNBQĐN khu vực các thôn xã vùng sâu, vùng xa còn hạn chế nên hiệu cực nhưng tỷ trọng ngành bộ, một số lĩnh vực mới chỉ có các chính sách của NN còn tương đối cao, tỷ nhà nước mà chưa có những hướng dẫn triển khai cụ NT mặc dù đã có những quả triển khai các chính sách, chương trình chưa cao 17 18
- Hạn chế Nguyên nhân 3.2.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng cải thiện rõ rệt nhưng - Lao động ở NT, đặc biệt là các vùng xa trung tâm nông thôn mới chưa tương xứng với chủ yếu là lao động lớn tuổi. Điều này làm hạn chế 4.2.2.1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông tiềm lực hiện có, có sự khả năng ứng dụng KHCN vào SX, chuyển dịch cơ thôn mới chênh lệch khá lớn giữa cấu và PTKT NT. (1) Tiếp tục chuyển dịch CCKT theo hướng giảm nhanh tỷ trọng ngành NN, TBNQĐN NT với tăng tỷ trọng ngành CN và DV đồng thời chuyển đổi hoạt động SX của các ngành TNBQĐN chung của Hà theo hướng tập trung, quy mô lớn, đẩy mạnh ứng dụng KHCN trong SX, nâng cao Nội và khu vực thành thị chất lượng sản phẩm hàng hóa và DV. (2) Trong khu vực NN cần tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch theo hướng tập trung phát triển các ngành mang lại giá trị kinh CHƯƠNG 4 tế cao như RAT, hoa, cây cảnh, cây ăn quả và các sản phẩm vật nuôi có giá trị kinh GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG tế. Đi cùng với đó là đẩy mạnh ứng dụng KHCN vào SX để nâng cao NSLĐ và THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN chất lượng sản phẩm NN, đảm bảo các tiêu chuẩn quy trình SX và vệ sinh ATTP. THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chú trọng XD các thương hiệu sản phẩm, XD các chuỗi liên kết trong SX NN khép 4.1. Bối cảnh xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông kín từ khâu SX đến tiêu dùng; phát triển các ngành DV phục vụ NN. (3) Trong khu thôn đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 vực CN, Hà Nội cần tập trung chú trọng phát triển các làng nghề truyền thống, tạo 4.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế dựng các sản phẩm đặc sản, hình thành và XD thương hiệu cho các sản phẩm; hình 4.1.2. Bối cảnh xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thành và phát triển các khu, cụm CN phù hợp theo QH, phát triển các ngành CN thôn Hà Nội phụ trợ, hình thành các chuỗi sản xuất trong CN; chú trọng đảm bảo vấn đề về xử 3.2. Quan điểm và định hướng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hà lý chất thải, rác thải và bảo vệ môi trường. (4) Trong khu vực DV, cần tập trung Nội trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 và định hướng đến 2030 phát triển các ngành DV phục vụ nhu cầu và đời sống của người dân NT như ngành 3.2.1. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong quá trình bán buôn, bán lẻ, y tế, giáo dục... Đặc biệt chú trọng phát triển các hình thức du lịch thực hiện xây dựng nông thôn mới của Hà Nội ở khu vực NT như du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch làng nghề; đảm bảo (1) Chuyển dịch CCKT nông thôn Hà Nội phải phù hợp với cơ cấu chung người dân NT có thể nâng cao và cải thiện đời sống dựa vào phát triển NN kết hợp của Thành phố, phù hợp với định hướng phát triển KT-XH Hà Nội đến năm du lịch, giảm dần tình trạng di cư hoặc giữ đất mà không phát triển SX. 2020, định hướng đến 2030, phù hợp với các QH chung của TP và các QH 4.2.2.1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông ngành. (2) Chuyển dịch CCKT NT Hà Nội phải đảm bảo sự phát triển hài hòa, thôn mới Hà Nội đến năm 2020 hợp lý giữa các ngành, các lĩnh vực, khai thác triệt để mọi tiềm năng thế mạnh Chuyển dịch CCKT NT Hà Nội theo hướng năng suất và chất lượng cao, của địa phương; sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn lực phục vụ cho SX đảm bảo an toàn khi sử dụng, bảo vệ môi trường sinh thái. Tạo ra những vùng và PTKT. (3) Chuyển dịch CCKT NT ngoại thành cần chú trọng KHCN, coi đây hàng hóa tập trung lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân TP và dần là chìa khóa thực hiện cơ giới hóa NT trong XD NTM. (4) Chuyển dịch CCKT định hướng xuất khẩu. CCKT NT Hà Nội tiếp tục dịch chuyển theo hướng giảm NT cần chú trọng phát huy vai trò và tính chủ động và sự đa dạng của các hộ dần tỷ trọng ngành NN, tăng dần tỷ trọng các ngành phi NN. nông dân, các chủ thể kinh tế ở NT. (5) Chuyển dịch CCKT NT Hà Nội cần đảm 4.3. Các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong quá bảo giải quyết tốt mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả trình thực hiện xây dựng nông thôn mới của Hà Nội đến năm 2020 môi trường. 4.3.1. Đổi mới mạnh mẽ hơn, triệt để hơn các chính sách của Đảng, Nhà nước và Thành phố đối với nông nghiệp - nông dân và nông thôn trong xây dựng nông thôn mới 19 20
- (i) Chính sách đất đai: Thừa nhận đất đai có 2 cấp độ sở hữu là sở hữu tối 4.3.4.2. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu phát triển thị trường cao và sở hữu có mức độ; (ii) Chính sách tín dụng: nâng mức cho vay tín dụng, 4.3.5. Tăng cường đầu tư xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông thôn mở rộng các hình thức thế chấp tài sản, điều chỉnh thời hạn vay vốn theo chu kỳ - Đẩy nhanh việc hoàn thiện quy hoạch kết cấu hạ tầng nông thôn, đặc biệt SX của sản phẩm hàng hóa; (iii) Chính sách KHCN: XD các chính sách tạo sự là hệ thống hạ tầng phục vụ SX NN, phát triển tiểu thủ CN – làng nghề và liên kết giữa các cơ quan NCKH với các cơ quan quản lý nhà nước, DN và thương mại - du lịch NT. người SX dựa trên việc giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích; (iv) Chính sách - Xây mới, hoàn thiện, cải tạo các hệ thống hạ tầng: Hệ thống giao thông, bảo hiểm SX: hình thành quỹ phòng chống rủi ro SX và XD các chính sách về hệ thống thủy lợi, hệ thống điện, hệ thống cấp, thoát nước, xử lý rác thải, hệ bảo hiểm SX; (v) Bổ sung, hoàn thiện một số CCCS khác nhằm tận dụng tối đa thống thông tin liên lạc, hệ thống chợ, cửa hàng, TTTM, khu vui chơi giải trí. các điều kiện và kết quả từ chương trình XD NTM để thúc đẩy chuyển dịch 4.3.6. Tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực nông thôn đáp ứng nhu CCKT NT. cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế 4.3.2. Quan tâm thỏa đáng đối với việc nghiên cứu hỗ trợ hoạt động của các Giải pháp phát triển nguồn nhân lực NT tập trung vào các vấn đề: Xác định chủ thể kinh tế nhằm đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đối tượng đào tạo, nội dung đào tạo, hình thức đào tạo, các biện pháp khuyến trong khu vực nông thôn, nhất là trong sản xuất nông nghiệp và hoạt động khích người lao động tham gia đào tạo, học hỏi nâng cao trình độ; ngân sách thương mại. công tác đào tạo. Đối với SX NN, TP nên tạo điều kiện và khuyến khích nông dân phát triển 4.3.7. Tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo con đường trang trại và HTX. Bên cạnh mô hình trang trại và HTX, TP nông thôn trong xây dựng nông thôn mới cũng cần có chính sách và cơ chế khuyến khích các chủ thể hoạt động SXKD - Ngân sách Thành phố cần đảm bảo nguồn lực thực hiện các Chương trình NN liên kết lại với nhau theo chuỗi giá trị sản phẩm (liên kết giữa người SX, theo cam kết, nguồn vốn được cấp đúng thời gian để bảo đảm tiến độ thực hiện người chế biến, người phân phối và người tiêu dùng). các Chương trình; Tăng cường nguồn thu cho ngân sách địa phương thông qua Đối với lĩnh vực thương mại, TP nên khuyến khích người dân đi theo con việc xác định lại nguồn thu phân cấp cho các địa phương trên cơ sở Luật NSNN đường hình thành các DN kinh doanh. Loại DN gì (tư nhân, cổ phần, TNHH, gia sửa đổi; Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về tiếp cận tín dụng trong lĩnh đình...) người dân tự lựa chọn sao cho phù hợp với điều kiện của mình. TP chủ vực NN, CN NT; Quan tâm thu hút sự hỗ trợ nguồn lực từ bên ngoài; Thực hiện yếu hỗ trợ về thủ tục pháp lý và đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, tiếp công khai, minh bạch việc sử dụng các nguồn vốn huy động được, đảm bảo cận thị trường... nguồn vốn được sử dụng hợp lý, hiệu quả. 4.3.3. Chú trọng nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường sự tham gia của 3.4. Một số kiến nghị với Quốc hội và Chính phủ người dân Quốc hội cần xem xét sửa đổi lại một số quy định trong Luật Đất đai; 4.3.3.1. Cải cách bộ máy quản lý nhà nước, nâng cao năng lực và trình độ của Chính phủ cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá lại tiềm năng, chất lượng đất các cán bộ đai, hoàn thiện và củng cố hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai; Chính phủ cần xem 4.3.3.2. Tăng cường sự tham gia của người dân và vai trò của các chủ thể kinh xét loại bỏ một số loại phí đối với các sản phẩm NN, quy định giá sàn đổi với tế trong xây dựng nông thôn mới một số nông sản thiết yếu, thu mua nông sản cho nông dân khi giá thấp để bình 4.3.4. Đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm và phát triển thị ổn giá cả; Chính phủ cần sớm ban hành các văn bản quy định và hướng dẫn việc trường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào sản xuất NN để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư 4.3.4.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm cho phát triển sản xuất NN. 21 22
- KẾT LUẬN và các DN; thị trường các sản phẩm hàng hóa ở NT còn hạn hẹp; hoạt động Để đánh giá một cách toàn diện chuyển dịch CCKT NT Hà Nội trong XD nghiên cứu, triển khai và ứng dụng KHCN mới vào SX còn hạn chế; KCHT NT NTM, Luận án đã tập trung vào XD và hoàn thiện khung lý thuyết về chuyển còn thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được nhu cầu PTKT; chất lượng nguồn nhân dịch CCKT NT trong XD NTM ở Hà Nội. Luận án tiếp cận chuyển dịch CCKT lực còn hạn chế và phân bố không đồng đều; nguồn vốn huy động phục vụ XD NT theo góc độ là một danh từ để XD nội hàm về chuyển dịch CCKT còn cách NTM còn ít và vẫn dựa chủ yếu vào nguồn ngân sách nhà nước. tiếp cận theo góc độ một động từ được xem xét như những nhân tố tác động đến Từ những đánh giá trên, luận án đề xuất các quan điểm, định hướng về quá trình chuyển dịch CCKT NT. Từ đó, luận án xem xét mối quan hệ giữa chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM ở Hà Nội, theo đó chuyển dịch CCKT chuyển dịch CCKT NT và XD NTM trên cơ sở coi chuyển dịch CCKT NT vừa NT phải đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển, phù hợp với các quy là nội hàm, vừa là điều kiện để thực hiện XD NTM. Luận án đã làm rõ được hoạch; đảm bảo phát triển hài hòa, chú trọng đầu tư KHCN, tăng cường tính chủ những yêu cầu chuyển dịch CCKT NT trong điều kiện XD NTM gắn với những động và đảm bảo tính hiệu quả, bền vững. Luận án cũng đưa ra 7 nhóm giải điều kiện đặc thù của một thủ đô và XD riêng một khung lý thuyết về chuyển pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM gồm: (i) Đổi mới mạnh dịch CCKT NT trong XD NTM của Hà Nội trên cơ sở xem xét khu vực NT Hà mẽ hơn, triệt để hơn các chính sách của Đảng, Nhà nước và TP đối với NN - nông Nội là một Thủ đô với nhiều những yêu cầu và đặc điểm khác biệt so với các dân và NT trong XD NTM; (ii) Quan tâm thỏa đáng đối với việc nghiên cứu hỗ khu vực NT khác trên cả nước bao gồm: xu hướng chuyển dịch CCKT NT; các trợ hoạt động của các chủ thể kinh tế nhằm đổi mới các hình thức tổ chức SXKD tiêu chí đánh giá chuyển dịch CCKT NT; các nhân tố tác động đến chuyển dịch trong khu vực NT, nhất là trong SX NN và hoạt động thương mại; (iii) Chú trọng CCKT NT thông qua mối tương quan về kinh tế giữa các ngành và trong nội bộ nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường sự tham gia của người dân; (iv) Đẩy từng ngành trong quá trình XD NTM và đặc thù của một thủ đô. mạnh đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm và phát triển thị trường; (v) Tăng Căn cứ vào khung lý thuyết đã XD và qua phân tích thực trạng chuyển dịch cường đầu tư XD và hoàn thiện KCHT NT; (vi) Tập trung đầu tư phát triển nguồn CCKT, luận án đã phát hiện ra những bất cập về chuyển dịch CCKT NT trong nhân lực NT đáp ứng nhu cầu chuyển dịch CCKT; (vii) Tăng cường huy động XD NTM ở Hà Nội: (i) CCKT NT tuy đã dịch chuyển theo hướng tích cực nguồn vốn đầu tư cho chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM nhưng tỷ trọng ngành NN còn tương đối cao, tỷ trọng ngành DV tuy có tăng Tuy luận án đã đạt được những mục tiêu đề ra nhưng vì những lý do cả nhưng tăng chậm và chưa tận dụng tốt các lợi thế của địa phương; (ii) Trong nội khách quan và chủ quan nên mới chỉ tập trung nghiên cứu chuyển dịch CCKT bộ các ngành, CCKT dịch chuyển cũng chưa rõ nét theo các định hướng của TP về NT Hà Nội trên cơ sở xem xét mối quan hệ qua lại giữa chuyển dịch CCKT NT chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM; (iii) Xu hướng PTKT theo hướng tập với XD NTM, chưa lượng hóa được tác động của chương trình XD NTM đến trung quy mô lớn tuy đã hình thành nhưng cũng chưa đạt yêu cầu về tốc độ dịch chuyển dịch CCKT NT Hà Nội. Đây là gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo. chuyển để hình thành nên các vùng SX tập trung thực sự mang tính chất SX Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp và giúp đỡ của các chuyên gia, các nhà hàng hóa mũi nhọn; (iv) Quá trình dịch chuyển CCKT tuy đã hướng theo việc nghiên cứu để hoàn thiện và phát triển thêm nghiên cứu của mình. gia tăng các yếu tố KHCN phù hợp với tiến trình CNH-HĐH nhưng vẫn chưa đủ sức tạo nên sự thay đổi cơ bản về chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng đến môi trường sống; (v) Năng suất đất đai, NSLĐ và TNBQĐN khu vực NT Hà Nội mặc dù đã có những cải thiện rõ rệt nhưng chưa tương xứng với tiềm lực hiện có, còn có sự chênh lệch khá lớn giữa TBNQĐN khu vực NT với TNBQĐN chung của Hà Nội và khu vực thành thị. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này là: chính sách đất đai và các CCCS khác còn chưa đồng bộ; các QH, KH còn mang tính bị động, thiếu cụ thể và thiếu tính khả thi; Các chính sách, biện pháp huy động sự tham gia của các chủ thể kinh tế còn hạn chế nhất là các HTX 23 24
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn