intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Chuyển đổi báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế - Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

108
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm định hướng xây dựng khung chuyển đổi báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế; Xác lập và đo lường những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Chuyển đổi báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế - Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- NGUYỄN NGỌC HIỆP CHUYỂN ĐỔI BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỪ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM SANG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ_NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số : 8340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
  2. Coâng trình ñöôïc hoaøn thaønh taïi: Trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh Ngöôøi höôùng daãn khoa hoïc: 1. PGS. TS Hà Xuân Thạch 2. PGS.TS Bùi Văn Dương Phaûn bieän 1: Phaûn bieän 2: Phaûn bieän 3: Luaän aùn seõ ñöôïc baûo veä tröôùc Hoäi ñoàng chaám luaän aùn caáp trường hoïp taïi Vaøo hoài giôø ngaøy thaùng naêm Coù theå tìm hieåu luaän aùn taïi thö vieän:
  3. 1 PHẦN GIỚI THIỆU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại Thế giới WTO, các hoạt động đầu tư, giao dịch trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán sẽ thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài. Để thu hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài, sẽ có nhiều doanh nghiệp Việt Nam đăng ký niêm yết cổ phiếu trên Thị trường chứng khoán quốc tế. Một trong những điều kiện để niêm yết cổ phiếu trên Thị trường chứng khoán quốc tế đó là phải lập báo cáo tài chính (BCTC) theo chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS). Bên cạnh đó, với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng, ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt Nam tìm cách gia tăng xuất khẩu và thiết lập hoạt động của doanh nghiệp ở nước ngoài, vì vậy những doanh nghiệp này phải chịu sự giám sát chặt chẽ hơn, BCTC phải được lập theo IFRS nhằm đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài. Đi cùng với tiến trình hội tụ kế toán quốc tế năm 2020 và tầm nhìn 2030 ở Việt Nam, trong tương lai không xa các doanh nghiệp Việt Nam chắc chắn cần phải chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) sang IFRS để đáp ứng yêu cầu hội tụ kế toán quốc tế. Xuất phát từ yêu cầu hội nhập kinh tế, từ xu hướng hội tụ kế toán quốc tế ở Việt Nam và từ thực trạng khó khăn, thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải trong công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS hiện nay và nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn trong công tác chuyển đổi BCTC sang IFRS. Tác giả chọn nghiên cứu đề tài luận án “Chuyển đổi
  4. 2 BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc Tế_Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chung của luận án là định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS cho các doanh nghiệp Việt Nam. Để xây dựng khung chuyển đổi BCTC cần phải xác lập và đo lường những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC sang IFRS trong điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt Nam để thấy được những khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển đổi BCTC sang IFRS. Để giải quyết mục tiêu chung, luận án cần phải giải quyết hai mục tiêu chính: (1) Định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS và (2) Xác lập và đo lường những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển BCTC từ VAS sang IFRS. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết hai mục tiêu nghiên cứu, luận án cần phải trả lời được bốn câu hỏi nghiên cứu sau đây: (1) Khác biệt trọng yếu từng khoản mục trên BCTC giữa hệ thống VAS / Chế độ kế toán Việt Nam / Thông tư và hệ thống IAS / IFRS?; (2) Thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam đang chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS theo những quy trình chuyển đổi nào? Các doanh nghiệp đang gặp phải những khó khăn, thách thức gì?; (3) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS? và (4) Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS?. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên
  5. 3 cứu, luận án xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu như sau: Về đối tượng nghiên cứu: (1) Khác biệt trọng yếu từng khoản mục trên BCTC giữa hệ thống VAS / Chế độ kế toán Việt Nam / Thông tư và hệ thống IAS / IFRS; (2) Thực trạng chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và (3) Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. Về phạm vi nghiên cứu: (1) Về không gian, là các doanh nghiệp ở Việt Nam đã và đang trong giai đoạn triển khai chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS và (2) Về thời gian: khoảng thời gian để việc thực hiện lấy số liệu là BCTC trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 bao gồm cả những BCTC đã được chuyển đổi từ VAS sang IFRS. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Quy trình nghiên cứu của luận án được mô tả qua sơ đồ sau:
  6. 4 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU - Chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế - Xác lập và đo lường những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế CƠ SỞ LÝ THUYẾT - Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán Việt Nam, Thông tư, Luật kế toán Việt Nam; Chuẩn mực kế toán quốc tế/ chuẩn mực BCTC quốc tế và những công trình đã nghiên cứu trong và ngoài nước. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH - Thu thập dữ liệu từ các tài liệu liên quan đến mục tiêu nghiên cứu, các BCTC; Nghiên cứu tình huống và phỏng vấn sâu chuyên gia - Phân tích, bàn luận kết quả khảo sát và so sánh với cơ sở lý thuyết - Xác lập những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS để dựa vào đó tiến hành nghiên cứu định lượng Phương pháp Phương pháp Phương pháp Phương pháp nghiên cứu định so sánh nghiên cứu tình phỏng vấn sâu lượng So sánh khác huống chuyên gia (i) Xây dựng thang đo và mô tả biệt trọng yếu Thực trạng các Xác lập những các biến từng khoản doanh nghiệp Việt nhân tố ảnh (ii) Thiết kế xây dựng bảng câu mục trên Nam chuyển đổi hưởng đến hỏi khảo sát BCTC giữa BCTC từ VAS chuyển đổi (iii) Thu thập dữ liệu VAS / Chế độ sang IFRS, những BCTC từ VAS (iv) Xử lý dữ liệu kế toán Việt quy trình chuyển sang IFRS (Q3) (v) Phân tích dữ liệu Nam / Thông đổi BCTC và Đo lường mức độ ảnh hưởng tư và IAS/ những khó khăn, của từng nhân tố đến chuyển đổi IFRS (Q1) thách thức (Q2) BCTC từ VAS sang IFRS (Q4) Định hướng xây dựng khung chuyển đổi Xác lập và đo lường những nhân tố ảnh hưởng đến BCTC từ VAS sang IFRS (Mục tiêu 1) chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS (Mục tiêu 2) KIẾN NGHỊ Kết quả nghiên cứu định tính + kết quả nghiên cứu định lượng từ đó đề xuất kiến nghị với sự tác động và hỗ trợ cùa các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức đào tạo nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn trong công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS Quy trình nghiên cứu của Luận án
  7. 5 6. Đóng góp mới của luận án Luận án đã có những đóng góp mới về phương diện lý thuyết và thực tiễn. Cụ thể: (1) Về phương diện lý thuyết: luận án đã (i) Định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS với những nguyên tắc chung mang tính cơ sở khoa học, giúp tất cả các loại hình doanh nghiệp Việt Nam có thể định hướng vận dụng và (ii) Xác lập mô hình những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC sang IFRS trong những nền kinh tế phát triển có đặc thù kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Việt Nam và đóng góp vào hệ thống lý luận của thế giới về những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán (CMKT) quốc gia sang IFRS. (2) Về phương diện thực tiễn: từ kết quả nghiên cứu của luận án, (i) Các cơ quan quản lý nhà nước có thể dựa vào kết quả nghiên cứu của luận án về định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS, để ban hành các văn bản hướng dẫn chuyển đổi BCTC sang IFRS; (ii) Các doanh nghiệp Việt Nam dựa vào khung chuyển đổi BCTC sang IFRS của luận án để lên kế hoạch cho dự án chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS tại doanh nghiệp; (iii) Các tổ chức đào tạo, các trường đại học xây dựng chương trình đào tạo chuyển đổi BCTC sang IFRS nhằm giúp nâng cao kiến thức IFRS cho người làm kế toán ở Việt Nam, giúp các doanh nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn trong công tác chuyển đổi BCTC sang IFRS và (iv) việc luận án xác lập và đo lường mức độ ảnh hưởng của năm nhân tố (Hội nhập kinh tế, Hệ thống pháp luật, Môi trường văn hóa, Hỗ trợ của nhà quản trị và Trình độ chuyên môn người làm kế
  8. 6 toán) đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS, từ đó luận án gợi ý kiến nghị các chính sách tác động và hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đào tạo, cũng như hàm ý về mặt quản trị của các doanh nghiệp Việt Nam tác động đến những nhân tố này, nhằm giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. 7. Cấu trúc luận án Luận án gồm năm chương, trình bày theo thứ tự và nội dung chính sau đây: Phần giới thiệu; Chương 1 - Tổng quan các nghiên cứu liên quan đã công bố; Chương 2 - Cơ sở lý thuyết; Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu, kết quả và bàn luận việc định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS; Chương 4 - Phương pháp nghiên cứu, kết quả và bàn luận việc xác lập và đo lường những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS; Chương 5 - Kết luận và kiến nghị. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ 1.1 Các nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới 1.1.1 Nghiên cứu chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc gia sang IFRS 1.1.1.1 Nghiên cứu khác biệt giữa hệ thống CMKTquốc gia và hệ thống IFRS Tiêu biểu nghiên cứu cho lĩnh vực này là những nghiên cứu tại các quốc gia thành viên liên minh Châu Âu (EU) được thực hiện bởi Danuta Krzywda & Marek Schroeder (2007); Devalle & ctg (2010); Struharo & Katerina (2010); Beuselinck & Ctg (2010);
  9. 7 Stamatios Dritsas & ctg (2014); Michael E. Bradbury & ctg (2017). Kết quả nghiên cứu cho thấy còn những khác biệt giữa hệ thống CMKT mỗi quốc gia và hệ thống IFRS. 1.1.1.2 Nghiên cứu lần đầu vận dụng IFRS và những quy định của IFRS Khác biệt giữa hệ thống CMKT quốc gia và IFRS ảnh hưởng đến lần đầu vận dụng IFRS, các công ty phải tuân thủ các quy định, khuôn mẫu của IFRS (Eva K. Jermakowicz & ctg, 2007), Demaria & Dominique (2008) ở Pháp; Soderstrom & Sun (2013). Nghiên cứu ở những nước đang phát triển bởi Saidu & Dauda (2014) ở Nigeria; ở Mỹ bởi Eva K. Jermakowicz & ctg (2014). 1.1.1.3 Nghiên cứu ảnh hưởng đến kết quả BCTC do chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS Nghiên cứu tại các quốc gia thành viên EU bởi Sally Aisbitt (2006); Susana Callao Gaston & ctg (2010); Achilleas Psaroulis (2011); Ioannis Tsalavoutas & ctg (2012); Vera Palea (2012); Irina- Doinaba (2012); Michela Cordazzo (2013); Helena Vojakova (2015). Chung-Hao Hsu & ctg (2013) ở Đài Loan; (Shu-hsing Wu, 2014; Johanna Forsberg & Johanna Ojala, 2014) ở Trung Quốc; Bhanu Sireesha (2015) ở Ấn Độ; Sylwia Gornik-Tomaszewski (2014) ở Mỹ; Muhammad Nurul Houqe & ctg (2017) ở Newzealand. Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng chuyển đổi BCTC sang IFRS ảnh hưởng đáng kể đến kết quả BCTC của công ty. 1.1.1.4 Nghiên cứu lợi ích và thách thức của chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS
  10. 8 Bên cạnh những lợi ích mang lại, các công ty gặp không ít khó khăn, thách thức cho các hoạt động của công ty khi chuyển đội và vận dụng IFRS, được nghiên cứu bởi Jermakowicz (2004) ở Bỉ; (Weienberger & ctg, 2004; Mary E Barth, 2008); Ormrod & Taylor (2004) ở Anh; Costin A. Istrate (2015) ở Romania; Kavitha (2014) ở Ấn Độ; (Hlaciuc Elena & ctg, 2009; Murphy Smith, 2015) ở Mỹ. 1.1.2 Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS 1.1.2.1 Những nhân tố bên ngoài  Hội nhập kinh tế Nghiên cứu nhân tố Hội nhập kinh tế được thực hiện bởi (Young & Guenther, 2003; Spyros Baralexis, 2004) ở Hy Lạp; Philip Brown & Ann Tarca (2005) ở Pháp, Đức & Anh; Murphy & Bruce (2007); Leuz & Hail (2006); Christopher S.Armstrong & ctg (2008); Francis & Hannah (2010); Chen Huifa & ctg (2010) ở 15 quốc gia thành viên của EU; Abdulkadir Madawaki (2012) ở những đất nước đang phát triển, Nigeria; Irvine & Lucas (2006) ở các nước Trung Đông; Aggarwal & ctg (2004) ở Mỹ; Kim M. Shima & David C. Yang (2012); Michael Neel & ctg (2017) ở những nước vận dụng IFRS.  Hệ thống pháp luật Nghiên cứu nhân tố Hệ thống pháp luật tại các quốc gia thành viên EU được thực hiện bởi Adhikari & Tondkar (1992); Lei Cai & ctg (2009); Doupnik & Salter (1995); Jaggi & Low (2000); Christopher Nobes & Robert Parker (1995); Danuta Krzywda & ctg (2007); Elisavet Mantzari & ctg (2017). Nghiên cứu ở nhiều quốc gia
  11. 9 vận dụng IFRS bởi Kim M.Shima & ctg (2012). Nghiên cứu ở những nước đang phát triển bởi (Abdulkadir Madawaki, 2012; Mohamed Abulgasem Zakari, 2014; Shigufta Hena Uzma & ctg (2016).  Môi trường văn hóa Tiêu biểu nghiên cứu cho lĩnh vực này được thực hiện bởi Zarzeski Marilyn Taylor (1996); Stulz & ctg (2003); Karahanna & ctg (2005); Sally Aisbitt (2006) ở Anh; Demaria & ctg, 2008) ở Pháp; Kim M. Shima & David C. Yang (2012); Mohamed Abulgasem Zakari (2014) ở Libya; Sidney J. Gray & ctg (2015) ở các quốc gia thành viên của EU. 1.1.2.2 Những nhân tố bên trong  Hỗ trợ của nhà quản trị Những nghiên cứu trong lĩnh vực này tại các quốc gia thành viên EU bởi Weibenberger & ctg (2004); Vedran Capkun & ctg (2008); Van Tendeloo & ctg (2005); Callao & Jarne (2010); Top Robert Teller (2009); Hans B. Christensen & Ctg (2015). Nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển (Evans O.N.D. Ocansey, 2014), Martin & Donna (2003) nghiên cứu ở Mỹ.  Trình độ chuyên môn người làm kế toán Những nghiên cứu về trình độ chuyên môn người làm kế toán được thực hiện bởi (Nobes & Parker, 1995); Kim M. Shima & ctg (2012); Mohamed Abulgasem Zakari (2014); Costel Istratea (2015). 1.2 Những nghiên cứu đã được thực hiện ở Việt Nam Nghiên cứu khác biệt giữa hệ thống VAS và hệ thống IAS / IFRS (Tăng Thị Thanh Thủy, 2009; Nguyễn Thị Phương Thảo, 2010;
  12. 10 Nguyễn Thị Kim Oanh, 2010; Trần Quốc Thịnh, 2013; Lê Vũ Tường Vy (2017). Nghiên cứu lần đầu vận dụng IFRS và ảnh hưởng đến kết quả BCTC do chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS Lê Thị Kiều (2013), Đinh Minh Tuấn (2013) và Nguyễn Văn Liêm (2015). Duc Hong Thi Phan, Mascitelli & Barut (2014): “Nhận thức hướng đến vận dụng IFRS: trường hợp ở Việt Nam”; Lê Vũ Trường & Đinh Minh Tuấn (2016):“Cơ hội và thách thức áp dụng IFRS ở Việt Nam”. Tiêu biểu cho nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS ở Việt Nam được thực hiện bởi Nguyễn Thị Thu Phương (2014), đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam; Hà Xuân Thạch & Lê Trần Hạnh Phương (2017), nghiên cứu nhân tố vi mô ảnh hưởng đến vận dụng IFRS; Đỗ Đức Tài & Trần Thị Dự (2017) nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố văn hóa đến sự khác biệt về BCTC của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế. 1.3 Kết quả đạt được của những nghiên cứu đã công bố và những khe hổng nghiên cứu 1.3.1 Chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc gia sang IFRS + Còn nhiều khác biệt giữa hệ thống CMKT mỗi quốc gia / Việt Nam và hệ thống IAS / IFRS, tuỳ thuộc vào mức độ khác biệt giữa hai hệ thống CMKT dẫn đến ảnh hưởng khi chuyển đổi BCTC sang IFRS lên các khoản mục BCTC, ảnh hưởng đến tổng quan các BCTC và thông tin trên BCTC.
  13. 11 + Những khó khăn trong việc lần đầu vận dụng IFRS là do ảnh hưởng bởi BCTC được lập theo mẫu của CMKT quốc gia trước đây. Khi lần đầu chuyển đổi BCTC sang IFRS cần phải tuân thủ về khuôn mẫu, khung, chính sách, các báo cáo theo yêu cầu IFRS. + Chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc gia sang IFRS ảnh hưởng đáng kể đến kết quả BCTC của các công ty trước và sau khi vận dụng IFRS. + Chuyển đổi và vận dụng IFRS mang lại nhiều lợi ích và là động lực cơ bản để thúc đẩy các công ty vận dụng IFRS. Tuy nhiên triển khai IFRS gặp không ít khó khăn, thách thức cho các doanh nghiệp. 1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS Tổng hợp từ những nghiên cứu đã được công bố trên thế giới và ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu có năm nhân tố chính được phát hiện  Nhân tố bên ngoài bao gồm: Hội nhập kinh tế là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS, BCTC được lập theo IFRS giúp các doanh nghiệp dễ dàng thu hút vốn đầu tư nước ngoài và là điều kiện để các doanh nghiệp niêm yết trái phiếu, cổ phiếu trên TTCK quốc tế. Hệ thống pháp luật là một trong những ảnh hưởng đến chuyển đổi và vận dụng IFRS ở những nước đang phát triển, do còn nhiều điểm không đồng nhất giữa hệ thống pháp luật về kế toán với IFRS. Để chuyển đổi và lập BCTC theo IFRS cần phải phát triển hệ
  14. 12 thống các CMKT tương ứng và các văn bản quy định về kế toán để hướng dẫn áp dụng IFRS, cần phải lập BCTC theo IFRS do yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước, các định chế tài chính. Môi trường văn hoá ảnh hưởng đến chuyển đổi và lập BCTC theo IFRS vì do ảnh hưởng bởi thói quen. Cần phát triển các hệ thống quy định phù hợp để khắc phục các vấn đề văn hoá quốc gia. Những nước có nền văn hoá e ngại rủi ro thấp có thể thu hút mọi người sử dụng IFRS. Văn hóa quốc gia có ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận khi các công ty vận dụng IFRS.  Nhân tố bên trong bao gồm: Hỗ trợ của nhà quản trị: những nghiên cứu chứng minh vai trò quan trọng của nhà quản trị đến quyết định chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS, các nhà quản trị ngày càng ủng hộ chuyển đổi và lập BCTC theo IFRS. Trình độ chuyên môn của người làm kế toán ảnh hưởng đến chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS, các doanh nghiệp cần phải tích cực đào tạo kiến thức IFRS cho người làm kế toán và cấp quản lý để dễ dàng hơn cho việc chuyển đổi BCTC sang IFRS; các nước đang phát triển thiếu kế toán chuyên nghiệp có kiến thức IFRS. 1.3.3 Những khe hổng và định hướng tiếp tục nghiên cứu trong luận án của tác giả Khe hổng của những nghiên cứu đã công bố Khe hổng của những nghiên cứu đã công bố liên quan đến những nghiên cứu chuyển đổi BCTC sang IFRS: (1) Những nghiên cứu đã công bố trên thế giới và Việt Nam chủ yếu nghiên cứu về vận dụng IFRS; (2) Đến thời điểm hiện nay, Việt Nam chưa có công trình
  15. 13 nghiên cứu về định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. Khe hổng của những nghiên cứu đã công bố liên quan đến những nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi và vận dụng BCTC theo IFRS: (1) Những nghiên cứu đã được công bố chủ yếu là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến vận dụng IFRS, được nghiên cứu tại các quốc gia phát triển, có nhiều đặc điểm khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với Việt Nam; (2) Một số nghiên cứu đã được công bố sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, chưa đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chuyển đổi BCTC sang IFRS. Định hướng tiếp tục nghiên cứu của luận án Với những khe hổng của những nghiên cứu đã công bố, luận án định hướng tiếp tục nghiên cứu với hai nội dung chính là (1) Định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS có tính nguyên tắc chung, các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam có thể vận dụng được và (2) Xác lập và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển đổi BCTC sang IFRS trong điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt Nam. Từ đó kiến nghị các chính sách tác động và hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đào tạo, cũng như hàm ý về mặt quản trị của các doanh nghiệp Việt Nam tác động đến những nhân tố này, nhằm giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. 1.4 Kết luận chương 1 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Những vấn đề cơ bản của hệ thống VAS
  16. 14 Luận án trình bày quá trình phát triển của 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và nội dung của chuẩn mực chung (VAS 1), chuẩn mực trình bày BCTC theo hệ thống VAS (VAS 21). 2.2 Những vấn đề cơ bản của hệ thống IAS / IFRS Quá trình phát triển của hệ thống IAS và IFRS, nội dung của khuôn khổ chung (IASB framework) và chuẩn mực trình bày BCTC theo hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS1). 2.3 Khác biệt tổng quan giữa hệ thống VAS / Chế độ kế toán Việt Nam / Thông tư và hệ thống IAS/ IFRS Những Thông tư hướng dẫn kế toán được ban hành gần đây tiến gần đến IFRS, tuy nhiên còn nhiều khác biệt giữa hệ thống VAS / Thông tư 200/2014/TT-BTC / Thông tư 210/2014/TT-BTC / Thông tư 49/2014/TT-NHNN và hệ thống IAS/ IFRS. 2.4 Tổng quan IFRS 1 Những mục tiêu, nguyên tắc chung và đối tượng lần đầu sử dụng IFRS1 là rất quan trọng cho các công ty chuyển đổi và lần đầu vận dụng IFRS được trình bày trong mục này của luận án. 2.5 Chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc sang IFRS và ảnh hưởng của việc chuyển đổi Chuyển đổi BCTC sang IFRS là việc chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc gia sang IFRS, chuyển đổi BCTC sang IFRS phổ biến tại nhiều nước trên thế giới. Việc chuyển đổi BCTC sang IFRS mang nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, mức độ ảnh hưởng của chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc gia sang IFRS tùy thuộc vào mức độ khác biệt giữa hệ thống CMKT của mỗi quốc gia và hệ thống IAS / IFRS 2.6 Các lý thuyết nền và vận dụng cho nghiên cứu của luận án
  17. 15 Các lý thuyết nền sử dụng trong luận án bao gồm: Lý thuyết thông tin hữu ích (Usefulness theory); Lý thuyết giá trị văn hóa (Theory of culture’s consequences); Lý thuyết hợp pháp (Theory of legitimacy); Lý thuyết cạnh tranh (Theory of competition); Lý thuyết hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behavior - TPB). 2.7 Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ CMKT quốc gia sang IFRS từ cơ sở lý thuyết Bảng 2.1: Tổng hợp mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC sang IFRS từ cơ sở lý thuyết STT Nhân tố ảnh hưởng Lý thuyết nền đến chuyển đổi tảng liên quan BCTC sang IFRS 1 Hội nhập kinh tế Lý thuyết thông tin hữu ích Lý thuyết hợp pháp Lý thuyết cạnh tranh 2 Hệ thống pháp luật Lý thuyết hợp pháp 3 Môi trường văn hoá Lý thuyết giá trị văn hóa 4 Hỗ trợ của nhà quản trị Lý thuyết thông tin hữu ích Lý thuyết cạnh tranh Lý thuyết hành vi kế hoạch 5 Trình độ chuyên môn Lý thuyết hành vi kế người làm kế toán hoạch
  18. 16 2.8 Kết luận chương 2 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN VIỆC XÂY DỰNG KHUNG CHUYỂN ĐỔI BCTC TỪ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM SANG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ 3.1 Phương pháp nghiên cứu so sánh, kết quả và bàn luận Kết quả của phương pháp nghiên cứu so sánh cho thấy đến thời điểm hiện nay, còn thiếu một số VAS tương đương với một số IAS / IFRS; Còn nhiều khác biệt nội dung từng chuẩn mực giữa hệ thống VAS và hệ thống IAS / IFRS. Kết quả của phương pháp nghiên cứu so sánh theo từng khoản mục trên BCTC giữa hệ thống VAS / Thông tư 200-2014/TT- BTC / Thông tư 210/2014/TT-BTC / Thông tư 49/2014/TT-NHNN và hệ thống IAS / IFRS cho thấy còn nhiều khác biệt trọng yếu trên từng khoản mục của BCTC giữa hai hệ thống CMKT.Kết quả nghiên cứu những khác biệt trọng yếu của từng khoản mục trên BCTC, sẽ làm cơ sở lý thuyết để luận án định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. 3.2 Phương pháp nghiên cứu tình huống, kết quả và bàn luận Tác giả lựa chọn hai tình huống điển hình đang chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS tại hai công ty CPNY trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM là: (1) Chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS tại Công ty cổ phần Chứng khoán ABC, công tác chuyển đổi BCTC tại công ty này được thực hiện theo hình thức chuyển đổi thủ công. Việc chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS chủ yếu là sự hỗ trợ của kiểm toán viên cao cấp kết hợp với kế toán trưởng tại công ty,
  19. 17 việc chuyển đổi BCTC được thực hiện vào cuối mỗi năm tài chính khi đã có số liệu kiểm toán BCTC theo VAS và (2) Chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS tại Ngân hàng TMCP XYZ, công tác chuyển đổi BCTC tại Ngân hàng được thực hiện theo hình thức chuyển đổi tự động hóa, chạy song song hai hệ thống BCTC là VAS và IFRS, BCTC được chuyển đổi và lập theo IFRS mục đích cung cấp cho đối tác nước ngoài liên quan đến các hợp đồng vay của ngân hàng. BCTC được lập theo IFRS không được công bố đại chúng, yêu cầu của Ban quản trị và Giám đốc tài chính của hai doanh nghiệp này là không nêu tên cụ thể của doanh nghiệp trong luận án nhằm bảo mật thông tin cho doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu tình huống cho thấy thực tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS theo hai quy trình chuyển đổi chính là: Chuyển đổi thủ công và Chuyển đổi tự động hoá. Kết quả nghiên cứu tình huống cũng cho thấy được những những khó khăn, thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải trong công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS đó là như là còn nhiều khác biệt trọng yếu giữa hệ thống VAS và hệ thống IAS / IFRS; số lượng kế toán có đủ năng lực, trình độ hiểu biết IFRS là không nhiều; mẫu biểu BCTC theo IFRS khác với VAS; Chi phí để lập BCTC theo IFRS cao có thể vượt lợi ích… Qua kết quả của phương pháp nghiên cứu tình huống cho tác giả kỳ vọng rằng Hội nhập kinh tế (lập BCTC theo IFRS là do yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài, do yêu cầu của các đối tác cho vay nước ngoài..), Hệ thống pháp luật (khác biệt từng khoản mục trên BCTC giữa VAS / Thông tư 200-2014/TT-BTC / Thông tư
  20. 18 210/2014/TT-BTC / Thông tư 49/2014/TT-NHNN và IAS / IFRS), Trình độ chuyên môn người làm kế toán (các doanh nghiệp đang thiếu nhân lực có kiến thức sâu về IFRS) và Hỗ trợ của nhà quản trị (quyết định và hỗ trợ của nhà quản trị về nhân lực và tài chính cho việc chuyển đổi BCTC sang IFRS, chi phí chuyển đổi cao là vấn đề cân nhắc của các nhà quản trị tại các doanh nghiệp hiện nay) là những nhân tố ảnh hưởng đến công tác chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS. 3.3 Định hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế 3.3.1 Tổng quan khung chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế : Tồng quan khung chuyển đổi đổi BCTC từ VAS sang IFRS (từ kế hoạch chuẩn bị đến nội dung cụ thể của công tác chuyển đổi) bao gồm 6 bước được mô tả Sơ đồ 3.3 bên dưới và Phụ lục 3.20 (luận án): Chi tiết quy trình chuyển đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0