Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Việt Nam
lượt xem 1
download
Luận án "Cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Việt Nam" nghiên cứu kinh nghiệm của một số CTTVQL về cung ứng dịch vụ ĐTQTDN và rút ra 05 bài học kinh nghiệm cho các CTTVQL Việt Nam; phân tích thực trạng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL Việt Nam; kiểm định mô hình tác động của quy trình cung ứng đến chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL Việt Nam; Phân tích tình hình các yếu tố vĩ mô, yếu tố ngành, yếu tố nội bộ có ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL Việt Nam;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Việt Nam
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Về mặt khoa học, theo hiểu biết của tác giả, hiện chưa có nhiều nghiên cứu về cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp (ĐTQTDN), trong khi đây có thể coi là một mắt xích có vai trò ngày càng quan trọng, góp phần nâng cao năng lực, trình độ quản lý của đội ngũ lãnh đạo trong doanh nghiệp. Đặc biệt, phần lớn các nghiên cứu chủ yếu tìm hiểu về các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ, có rất ít nghiên cứu nhìn nhận ở góc độ các đơn vị cung ứng dịch vụ ĐTQTDN, cụ thể là các Công ty tư vấn quản lý (CTTVQL). Do dó, cơ sở lý theo hướng tiếp cận này hiện hầu như còn bỏ ngỏ, các nội dung cung ứng, quy trình cung ứng, các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN tiếp cận theo quan điểm từ các CTTCQL hiện chưa được khẳng định rõ ràng. Về mặt thực tiễn, tính cấp thiết nghiên cứu và phát triển thị trường cung ứng dịch vụ ĐTQTDN thể hiện qua nhiều nội dung. Thứ nhất, trong triển khai, hiện thực hóa chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài và tất yếu khách quan được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đặt ra là nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt nhân lực chất lượng cao. Thứ hai, nhu cầu đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam. Thứ ba, thị trường dịch vụ tư vấn và ĐTQTDN hiện nay ở nước ta vẫn còn non yếu và tồn tại nhiều hạn chế. Thứ tư, hoạt động cung ứng dịch vụ đào tạo ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp cũng như sự phát triển của nền kinh tế. Các lý do trên chính là cơ sở tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài“Cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Việt Nam”, thể hiện sự cần thiết cả trên phương diện khoa học và thực tiễn tại nước ta. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Đề xuất giải pháp thúc đẩy cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, những mục tiêu cụ thể bao gồm: - Hệ thống hóa và phát triển một bước cơ sở lý luận về cung ứng dịch vụ ĐTQTDN, chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN và các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL. - Phân tích thực trạng: Cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam về các mặt: nội dung, hình thức cung ứng; Chất lượng cung ứng dịch vụ và các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ này. Trên cơ sở đó, đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam. - Phân tích những thời cơ, thách thức của cung ứng dịch vụ ĐTQTDN ở Việt Nam, làm rõ các quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước, từ đó đưa ra những dự báo, triển vọng và tiềm năng phát triển cung ứng dịch vụ ĐTQTDN Việt Nam đến năm 2030. - Đề xuất giải pháp thúc đẩy cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam đến năm 2030. 3. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu hướng đến trả lời cho các câu hỏi sau: Cơ sở lý luận về cung ứng dịch vụ ĐTQTDN, chất lượng cung ứng dịch vụ và các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL? Thực trạng cung ứng và chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam? Những yếu tố tác động đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN này? Cần phải làm gì để thúc đẩy cung ứng dịch vụ ĐTQTDN ở nước ta trong thời gian tới? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL nói chung và CTTVQL Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu về không gian tập trung vào các CTTVQL ở Việt nam có cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ
- 2 2016 đến năm 2020; khảo sát trong giai đoạn 2018 – 2019; đề xuất giải pháp đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu về nội dung: (1) Quy trình cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL từ bước khởi đầu tiếp xúc, nghiên cứu nhu cầu đào tạo đến chuyển giao kết quả và đánh giá chương trình đào tạo; (2) Chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL với bộ thang đo các nội dung trong quy trình cung ứng và tiêu chí đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL; (3) Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả tham khảo và phân tích các công trình nghiên cứu đã công bố, bài viết trên các tạp chí khoa học, tài tiệu nội bộ của doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn và đào tạo, đặc biệt từ các doanh nghiệp nghiên cứu tính huống và từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, như sách, tạp chí khoa học, thông tin kinh tế thị trường,… Phương pháp phỏng vấn sâu: Những cá nhân được lựa chọn phỏng vấn là (ii) các chuyên gia nghiên cứu hoặc tham gia cung ứng dịch vụ ĐTQTDN, và (ii) các nhà quản lý trong các CTTVQL Việt Nam có cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Phương pháp nghiên cứu tình huống: Các công ty được lựa chọn tình huống đều là những đơn vị có thời gian thành lập và hoạt động từ 3 đến hơn 10 năm, với đội ngũ giảng viên, chuyên gia có kiến thức, kinh nghiệm. Các Công ty nghiên cứu tình huống bao gồm: Công ty cổ phần tư vấn quản trị doanh nghiệp PPower (PPower business management consultant JSC), Công ty tư vấn VietEz Việt Nam (VietEz VietNam), và Công ty Tư vấn Quản lý OCD (OCD Management Consulting Co). Phương pháp khảo sát thực tế: Nguồn dữ liệu sơ cấp thứ hai được thu thập bằng phương pháp khảo sát điều tra qua bảng hỏi đối với các doanh nghiệp khách hàng sử dụng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL. Sau khi xây dựng được bản câu hỏi chính chức, các bảng hỏi được gửi đến các đối tượng khảo sát qua thư điện tử, bưu điện và đến gặp trực tiếp doanh nghiệp khách hàng. Hơn 350 bảng hỏi được gửi đến các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, mỗi doanh nghiệp gửi một bảng hỏi, trong 6 tháng đầu năm 2019. Sau khi loại bỏ các bảng hỏi không hợp lệ (thiếu thông tin, lựa chọn nhiều phương án, trả lời thiếu, ...), tác giả thu lại 268 bảng hỏi hợp lệ hình thành mẫu nghiên cứu định lượng của luận án (xem chi tiết phụ lục 6). Số lượng mẫu 268 doanh nghiệp này đảm bảo nguyên tắc quy mô mẫu tối thiểu (Hair và cộng sự, 2014), theo số lượng câu hỏi của bảng hỏi gồm 53 câu, sẽ cần ít nhất n = 265 doanh nghiệp (= 5*53 câu hỏi). 5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu Phương pháp thống kê mô tả và hồi quy tuyến tính được xử dụng để phân tích kết quả khảo sát điều tra thông qua phần mềm thống kê SPSS. Cụ thể: Phân tích thống kê mô tả; Phương pháp phân tích hồi quy đòi hỏi phải thực hiện theo quy trình các bước. 6. Đóng góp của đề tài luận án Về mặt lý luận và khoa học: Luận án đã xây dựng khung nghiên cứu về cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL, bao gồm các nội dung: Quy trình cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL; Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá các đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL; Xây dựng mô hình nghiên cứu tác động của quy trình cung ứng đến chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL; và nhận diện được 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL. Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu kinh nghiệm của một số CTTVQL về cung ứng dịch vụ ĐTQTDN và rút ra 05 bài học kinh nghiệm cho các CTTVQL Việt Nam; Phân tích thực trạng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL Việt Nam; Kiểm định mô hình tác động của quy trình cung ứng đến chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL Việt Nam; Phân tích tình hình các yếu tố vĩ mô, yếu tố ngành, yếu tố nội bộ có ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL Việt Nam; Rút ra những đánh giá được 3 nhóm ưu điểm với 5 nguyên nhân, và 3 nhóm hạn chế với 6 nguyên nhân trong cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL Việt Nam; Đề xuất ba nhóm giải pháp có tính hệ thống thúc đẩy cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam. 7. Kết cấu của đề tài luận án
- 3 Cùng với mở đầu và kết luận, luận án được tổ chức gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Chương 3: Thực trạng cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Việt Nam Chương 4: Đề xuất giải pháp và kiến nghị thúc đẩy cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Việt Nam. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan nghiên cứu về dịch vụ đào tạo và cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp 1.1.1. Nghiên cứu về đào tạo quản trị doanh nghiệp và dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp Các công trình nghiên cứu điển hình về chủ đề này, như nghiên cứu của Ali và cộng sự (2018), Dianne và cộng sự (2016), Astri Ghina (2014), Mai Thanh Lan và Lê Quân (2011), Hoàng Văn Châu (2009), Raymond A. Noe (2009), Ngô Thị Minh Hằng (2008), Wan Victor (1988). Nhìn chung, các học giả đều đánh giá cao vai trò quan trọng của hoạt động ĐTQTDN. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích và đánh giá vai trò quan trọng của hoạt động và dịch vụ ĐTQTDN mà chưa chú trọng tìm ra giải pháp thúc đẩy ĐTQTDN trong bối cảnh hiện nay. 1.1.2. Nghiên cứu về cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp Các nghiên cứu điển hình như của tác giả Nguyễn Thị Phương Thu (2017), Vijay và cộng sự (2015), Srinivasan (2014), Yujin và cộng sự (2014), Islam (2014), Millan (2002), Watson và van Vuuren (2002), ELENA Consortium (2004), Hoàng Văn Hải và cộng sự (2006), Marjolein và Henny (2005). Nhìn chung, các nghiên cứu về cung ứng dịch vụ ĐTQTDN đều khẳng định vai trò quan trọng và tính cấp thiết của loại hình dịch vụ này đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cung ứng dịch vụ ĐTQTDN chủ yếu ở các lĩnh vực, phạm vi địa lý cụ thể, thiếu nghiên cứu tổng quát. 1.1.3. Nghiên cứu về chất lượng cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp Các nghiên cứu điển hình gồm công trình của Poorania và Thiyagarajan (2018), OECD (2009), Tom Martin & Associates/TMA (2016), Đinh Văn Tuyên (2014), Parasuraman và cộng sự (1988), Meltem và Birgul (2010), Bùi Liên Hà (2014), Lê Duy Bình (2004), World Bank (2001). Xét một cách khách quan, các nghiên cứu liên quan đến chất lượng cung ứng dịch vụ TVQL cho doanh nghiệp còn hạn chế về chiều sâu và tính cập nhật. 1.1.4. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ tư vấn quản trị doanh nghiệp Các nghiên cứu điển hình về các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ tư vấn quản trị doanh nghiệp gồm nghiên cứ của Mai Văn Nam và Hoàng Phương Đài (2012), Nguyễn Doãn Thị Liễu và các cộng sự (2006), Lê Quang Trực (2010), Trần Kim Hào (2005), Holmlund và cộng sự (2016), Zhao và cộng sự (2014). Nhìn chung, cho đến nay, có rất ít các nghiên cứu về yếu tố ảnh hướng đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL. 1.2. Khoảng trống nghiên cứu và tiếp cận của luận án Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan trên đây, tác giả rút ra một số đánh giá về khoảng trông nghiên cứu liên quan đến chủ đề luận án như sau: Nhìn chung, nghiên cứu về cung ứng dịch vụ ĐTQTDN trong nước còn hạn chế. Qua tổng hợp, phân tích, tham khảo các nghiên cứu trên, có thể thấy, chưa có một đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về cơ sở lý luận và thực tiễn về cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL, đặc biệt trên thị trường Việt Nam. Về thực tiễn, thực trạng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam cũng gần như chưa được phân tích. Cuối cùng, chính vì chưa có nhiều nghiên cứu về thực trạng, nên chưa có những đánh giá chi tiết về thực trạng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam. Rất ít nghiên cứu đánh giá toàn diện được các thành công, hạn chế và những nguyên nhân còn tồn tại của hoạt động này. Đây cũng
- 4 chính là cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp phát triển thúc đẩy cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY TƯ VẤN QUẢN LÝ 2.1. Khái quát về dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của công ty tư vấn quản lý 2.1.1. Các khái niệm cơ bản 2.1.1.1. Khái niệm quản trị doanh nghiệp, đào tạo quản trị doanh nghiệp và dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp Quản trị doanh nghiệp (QTDN) được hiểu là tổng hợp các hoạt động được thực hiện nhằm đạt được mục đích của doanh nghiệp thông qua sự nỗ lực của người khác. QTDN có bốn chức năng là hoạch định, tổ chức, lãnh đạo điều hành và kiểm soát (Phạm Vũ Luận, 2004). ĐTQTDN là hoạt động giảng dạy nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng, thái độ về hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các hoạt động, các nguồn lực của doanh nghiệp. Theo tiếp cận của luận án, dịch vụ ĐTQTDN là các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ về hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các hoạt động, các nguồn lực của doanh nghiệp. 2.1.1.2. Khái niệm công ty tư vấn quản lý Tại Việt Nam, CTTVQL được định nghĩa theo Luật doanh nghiệp 2020 với ngành kinh doanh quy định theo quyết định số 27/2018/QĐ-TTg về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Cụ thể, theo Luật doanh nghiệp 2020, công ty hay doanh nghiệp là “tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” (Điều 4, khoản 10). CTTVQL là các công ty có mã ngành kinh doanh 70200 - Hoạt động tư vấn quản lý theo quyết định số 27/2018/QĐ-TTg. Mã ngành này quy định gồm các hoạt động cung cấp tư vấn, hướng dẫn và trợ giúp điều hành đối với doanh nghiệp khách hàng trong vấn đề quản lý, như lập chiến lược và kế hoạch hoạt động, ra quyết định tài chính, mục tiêu và chính sách thị trường, chính sách nguồn nhân lực, thực thi và kế hoạch; chương trình sản xuất và kế hoạch điều khiển. 2.1.1.3. Khái niệm cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của công ty tư vấn quản lý Cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL được hiểu là quá trình CTTVQL thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ về QTDN. Theo các tiếp cận về chức năng, có đào tạo về hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát; theo cách tiếp cận tác nghiệp gồm đào tạo về quản trị mua hàng, quản trị mua hàng, quản trị sản xuất, quản trị marketing …; theo cách tiếp cận nguồn lực có đào tạo về quản trị nhân lực, quản trị tài chính, quản trị công nghệ, quản trị cơ sở vật chất … 2.1.2. Hình thức và nội dung dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của công ty tư vấn quản lý 2.1.2.1. Hình thức dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp Theo các nghiên cứu trước đây, như của Trần Kim Dung (2003), Astri (2014), các CTTVQL có thể cung ứng nhiều loại hình dịch vụ ĐTQTDN linh hoạt khác nhau, gồm: Đào tạo tập trung; và đào tạo tại chỗ lại có các loại hình cụ thể như cố vấn, tổ chức những buổi chia sẻ kinh nghiệm, minh họa, kèm cặp, tự học. 2.1.2.2. Nội dung dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp Nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp khách hàng đòi hỏi các nội dung ĐTQTDN khác nhau, bao gồm nhiều lĩnh vực chuyên ngành như: Đào tạo tổng thể và chiến lược QTDN; Đào tạo quản trị doanh nghiệp số; Đào tạo quản trị tài chính; Đào tạo quản trị bán hàng, quản trị marketing; Đào tạo quản trị thương mại điện tử (E-business); Đào tạo quản trị nhân lực; Đào tạo quản trị năng suất; Đào tạo quản lý chất lượng tổng thể; Đào tạo quản trị thực hành trách nhiệm xã hội. Ngoài những nội dung trên, ĐTQTDN còn có thể có các nội dung khác như: đào tạo thay đổi tư duy và thái độ, đào tạo phát triển kỹ năng mềm … 2.2. Quy trình cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của công ty tư vấn quản lý
- 5 Trong cung ứng dịch vụ ĐTQTDN, để có để đem đến cho khách hàng các dịch vụ có chất lượng tốt nhất, các CTTVQL cần phải tìm hiểu, xác định rõ các xu hướng nhu cầu ĐTQTDN của khách hàng, từ đó làm cơ sở cho quá trình cung ứng nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo… trong quy trình cung ứng dịch vụ. Hình 2.5: Quy trình cung ứng dịch vụ đào tạo Nguồn: Tác giả xây dựng từ nghiên cứu của Srinivasan (2014), Astri (2014), Ali và các cộng sự (2018) và Poorania và cộng sự (2018) 2.2.1. Khởi đầu tiếp xúc và nghiên cứu xác định nhu cầu đào tạo Khởi đầu tiếp xúc là bước đầu tiên trong mọi quy trình cung ứng dịch vụ đào tạo (Millan Kubr, 2002). Trong bước này, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tiến hành tìm kiếm, liên lạc, gặp gỡ khách hàng, lắng nghe nhu cầu, tiến hành thảo luận với khách hàng. 2.2.2. Thiết kế chương trình đào tạo Trong giai đoạn này, CTTVQL dịch vụ sẽ tiến hành xây dựng và sắp xếp các ý tưởng, vạch ra các tiến trình và mục tiêu đạt được của chuỗi các hoạt động trong quá trình cung ứng dịch vụ (Millan Kubr, 2002). Để đánh giá giai đoạn này, nghiên cứu xây dựng 6 tiêu chí, tập trung vào các nội dung như: mức độ rõ ràng, cụ thể của mục tiêu cho khóa học và từng học phần/khối lượng kiến thức, mức độ phù hợp của khung nội dung chương trình đào tạo, kế hoạch chi tiết về lịch trình thời gian tổ chức công tác, đội ngũ giảng viên, chi phí đào tạo, cũng như quy trình đào tạo và đánh giá kết quả. 2.2.3. Xây dựng chương trình đào tạo chi tiết Căn cứ theo thiết kế chương trình đào tạo đã xây dựng, CTTVQL tiến hành triển khai chương trình, kế hoạch đào tạo chi tiết. Cụ thể: Tìm kiếm giải pháp khả thi, Lựa chọn đối tượng đào tạo, Thiết kế nội dung đào tạo, hình thức đào tạo, phương pháp đào tạo. Để đánh giá giai đoạn này, tập trung vào các nội dung như: cơ sở xây dựng chương trình, mức độ đúng và phù hợp với nhu cầu khách hàng của đối tượng đào tạo, nội dung đào tạo, hình thức, thời lượng và phương pháp đào tạo được CTTVQL xác định. 2.2.4. Triển khai đào tạo và giám sát chất lượng đào tạo Đây là bước thể hiện hiệu quả cao nhất trong suốt quy trình cung ứng dịch vụ (Millan Kubr, 2002). Trước hết, CTTVQL cần tiến hành xây dựng và tổ chức các nhóm đối tượng đào tạo riêng biệt, có những điểm tương đồng về điều kiện làm việc, vị trí công việc, trình độ, kỹ năng. Sau khi đã chia nhóm, nhà cung ứng tiến hành lựa chọn và hướng dẫn cho đối tượng đào tạo phương pháp, kỹ năng học tập để thu về kết quả tốt nhất. Để đánh giá giai đoạn này, tác giả sử dụng các tiêu chí về: Hoạt động đào tạo được CTTVQL triển khai đúng như thiết kế, lịch trình đào tạo đã xây dựng ban đầu; Hoạt động đào tạo được CTTVQL triển khai đảm bảo về mục tiêu và chất lượng nội dung đào tạo; Giảng viên tham gia đào tạo có trình độ, kinh nghiệm, phương pháp phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của hoạt động đào tạo; Các vấn đề phát sinh trong quá trình đào tạo đều được CTTVQL xử lý hợp lý và phù hợp với bối cảnh đào tạo. 2.2.5. Chuyển giao kết quả và đánh giá chương trình đào tạo Mục đích cuối cùng của dịch vụ cung ứng ĐTQTDN là nâng cao kỹ năng của người được đào tạo, đồng thời nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi doanh nghiệp khách hàng cảm thấy đạt được hiệu quả mong muốn, việc kết thúc đào tạo là điều đương nhiên, ngay cả khi chưa hết hợp đồng đào tạo (Millan Kubr, 2002). Sau giai đoạn chuyển giao kết quả, các CTTVQL, cũng như doanh nghiệp khách hàng tiến hành đánh giá chương trình đào tạo. Giai đoạn này được đánh giá bằng các tiêu chí về: mức độ đồng thuận giữa CTTVQL và khách hàng khi chuyển giao kết quả đào tạo, đáp ứng được các nhu cầu đào tạo cơ bản, đánh giá về nội dung kiến thức cung cấp của các thành viên tham gia và những thay đổi tích cực trong hành vi, hiệu suất công việc của các đối tượng đào tạo. 2.3. Chất lượng cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của công ty tư vấn quản lý
- 6 2.3.1. Lý thuyết nền đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của công ty tư vấn quản lý Các lý thuyết nền được sử dụng trong luận án gồm: lý thuyết nguồn lực (resource based- view), học thuyết học hỏi (organizational leaning) và thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL. Theo đó, chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL được đo lường bằng bộ thang SERVQUAL năm nhóm yếu tố, đó là: độ tin cậy (reliability), khả năng đáp ứng (responsiveness), mức độ đảm bảo (assurance), phương tiện hữu hình (tangibles) và sự đồng cảm (empathy) 2.3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu tác động của quy trình cung ứng đến chất lượng cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của công ty tư vấn quản lý Các giai đoạn trong quy trình cung ứng dịch vụ đào tạo tác động trực tiếp tới chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Kết quả của mỗi giai đoạn sẽ quyết định tới chất lượng của giai đoạn tiếp theo, từ đó tạo thành một tổng thể có mối quan hệ liên quan chặt chẽ với nhau. Nếu kết quả giai đoạn trước không đạt được hiệu quả, sẽ kéo theo giai đoạn sau, đồng thời toàn bộ quá trình cung ứng dịch vụ bị ảnh hưởng tiêu cực. Mô hình nghiên cứu được xây dựng cho thấy các nội dung trong quy trình cung ứng dịch vụ ĐTQTDN nào sẽ có tác động đáng kể đến chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu lý thuyết tác động của quy trình cung ứng đến chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL Nguồn: Tác giả xây dựng từ nghiên cứu của Srinivasan (2014), Astri (2014), Ali và các cộng sự (2018) và Poorania và cộng sự (2018) Các giả thuyết nghiên cứu được thiết lập như sau: Giả thuyết H1: Khởi đầu tiếp xúc và nghiên cứu xác định nhu cầu đào tạo của khách hàng có tác động thuận chiều đến chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Giả thuyết H2: Thiết kế chương trình đào tạo có tác động thuận chiều đến chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Giả thuyết H3: Xây dựng chương trình đào tạo có tác động thuận chiều đến chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Giả thuyết H4: Triển khai đào tạo và giám sát chất lượng đào tạo có tác động thuận chiều đến chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Giả thuyết H5: Chuyển giao kết quả và đánh giá chương trình đào tạo có tác động thuận chiều đến chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của công ty tư vấn quản lý 2.4.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô Môi trường vĩ mô có tác động đến toàn bộ nền kinh tế, mọi ngành nghề lĩnh vực của quốc gia. Môi trường vĩ mô gồm các nội dung cơ bản sau: môi trường chính trị pháp luật, môi trường kinh tế, môi trường văn hóa - xã hội, môi trường công nghệ, và nhân khẩu học 2.4.2. Các yếu tố môi trường ngành Môi trường ngành là môi trường hoạt động của doanh nghiệp cùng với các đối thủ cạnh tranh cùng sản phẩm dịch vụ, khách hàng, nhà cung ứng và các điều kiện ràng buộc khác. Môi trường ngành có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp thông qua các yếu tố chính sau (Porter, 1985): 2.4.3. Các yếu tố nội tại của công ty tư vấn quản lý Các yếu tố nội tại CTTVQL là toàn bộ các yếu tố chủ quan, nằm trong tiềm lực của CTTVQL. Đánh giá đúng tiềm năng cho phép doanh nghiệp sử dụng triệt để, tối ưu các nguồn lực, đồng thời xây dựng các chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn, góp phần tận dụng được các cơ hội kinh doanh trên thị trường (Srinivasan, 2014). Các yếu tố nội tại CTTVQL bao gồm: năng lực tài chính, chất lượng nguồn nhân lực, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, trình độ công nghệ, thông tin, và văn hóa doanh nghiệp. 2.5. Kinh nghiệm của một số công ty cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp và các bài học rút ra
- 7 2.5.1. Kinh nghiệm của một số công ty tư vấn quản lý cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp Luận án tổng hợp và phân tích kinh nghiệm của ba CTTVQL hàng đầu thế giới, gồm: Kinh nghiệm của McKinsey & Company Các chương trình đào tạo quản lý của McKinsey trang bị cho khách hàng các kỹ năng và kiến thức cần thiết để đạt được hiệu quả quản lý ngay lập tức và lâu dài, với các nội dung sau: Về khởi đầu tiếp xúc và nghiên cứu xác định nhu cầu đào tạo, McKinsey triển khai các hoạt động liên quan đến phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thương hiệu cho doanh nghiệp. Về thiết kế chương trình đào tạo, McKinsey thiết kế các chương trình ĐTQTDN trên cơ sở bám sát thực tế môi trường kinh doanh của doanh nghiệp khách hàng để đảm bảo tính thực tế và hiệu quả của việc thiết kế chương trình đào tạo. Về xây dựng chương trình đào tạo chi tiết, McKinsey áp dụng linh hoạt các chương trình đào tạo để phù hợp với mọi đối tượng doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ ĐTQTDN và nâng cao chất lượng đào tạo. Về triển khai đào tạo và giám sát chất lượng đào tạo, McKinsey có nguồn giảng viên, chuyên gia vô cùng dồi dào và chất lượng, luôn đảm bảo đội ngũ giáo viên, chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm đến từ nhiều nguồn khác nhau, từ nhiều nước khác nhau. Về chuyển giao kết quả và đánh giá chương trình đào tạo, McKinsey luôn tập trung đánh giá chương trình đào tạo nhằm liên tục cải tiến chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của mình. Kinh nghiệm của Boston Consulting Group Tập đoàn tư vấn Boston (BCG) và người sáng lập quá cố Bruce Henderson được ghi nhận là cha đẻ của ngành tư vấn chiến lược, theo nghĩa đầy đủ nhất của từ này. Hoạt động cung ứng dịch vụ ĐTQTDN tại BCG có những điểm nổi bật qua các giai đoạn của quy trình cung ứng. Về khởi đầu tiếp xúc và nghiên cứu xác định nhu cầu đào tạo, BCG chú trọng nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp khách hàng về lợi ích của việc sử dụng dịch vụ ĐTQTDN. Về thiết kế chương trình đào tạo, các chương trình ĐTQTDN tại BCG rất phong phú và đa dạng, giúp các nhà lãnh đạo doanh nghiệp có cái nhìn khách quan hơn về tổ chức của mình, từ đó có những định hướng đúng đắn trong việc QTDN. Về xây dựng chương trình đào tạo chi tiết, BCG tích cực đổi mới và cập nhật chương trình và định hướng đào tạo theo xu hướng phát triển của thị trường quốc tế để các nhà quản lý doanh nghiệp có thể nắm bắt được sự vận động của nền kinh tế toàn cầu hiện nay. Về triển khai đào tạo và giám sát chất lượng đào tạo, BCG có đội ngũ giáo viên hướng dẫn, chuyên gia tư vấn có trình độ và kinh nghiệm đến từ nhiều nguồn khác nhau, từ nhiều nước khác nhau để truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm phong phú cho khách hàng, giúp họ có những trải nghiệm thực tế sinh động nhất thông qua từng trường hợp nghiên cứu. Về chuyển giao kết quả và đánh giá chương trình đào tạo, BCG tiến hành đánh giá nghiêm khắc các chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Kinh nghiệm của PwC Consulting Dịch vụ ĐTQTDN của PwC giúp các doanh nghiệp khách hàng thiết kế một chiến lược đào tạo phù hợp với mục tiêu kinh doanh và/ hoặc dự án của họ thông qua các bước sau: Về khởi đầu tiếp xúc và nghiên cứu xác định nhu cầu đào tạo, PwC cùng khách hàng vạch ra các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn có thể đạt được, phù hợp với nhu cầu ngân sách của khách hàng, kích thích người học và đạt được mục tiêu đào tạo của họ. Về thiết kế chương trình đào tạo, PwC phân tích trạng thái hiện tại của chương trình giảng dạy của khách hàng, đồng thời thiết kế khung các chương trình “tùy chỉnh” để khách hàng thoải mái lựa chọn hoặc tự thiết kế các khóa học của riêng mình. Về xây dựng chương trình đào tạo chi tiết, PwC làm việc với khách hàng để giúp họ xác định các ưu tiên học tập và xác định con đường có thể kết nối những kỹ năng hiện tại với các mục tiêu trong tương lai và các hành vi mong muốn. Về triển khai đào tạo và giám sát chất lượng đào tạo, PwC đã xây dựng một đội ngũ giảng viên giỏi, giàu kinh nghiệm để có thể truyền đạt cho các học viên kiến thức lý thuyết và các kinh nghiệm thực tế liên quan đến QTDN. Về chuyển giao kết quả và đánh giá chương trình đào tạo, mùa hè mỗi năm, PwC đều tổ chức Hội nghị toàn diện thường niên để các doanh nghiệp khách hàng khắp nơi gặp gỡ nhau, cùng trao đổi những vấn đề liên quan đến QTDN, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế để cùng nhau phát triển.
- 8 2.5.2. Bài học rút ra từ các kinh nghiệm Thứ nhất, về khởi đầu tiếp xúc và nghiên cứu xác định nhu cầu đào tạo, các CTTVQL Việt Nam cần chú trọng nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về lợi ích của việc sử dụng dịch vụ ĐTQTDN; cần thiết lập chính sách giá cả phù hợp với từng thị trường, từng nhóm khách hàng trong từng thời kỳ nhất định trên cơ sở triển khai các hoạt động liên quan đến phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thương hiệu cho doanh nghiệp. Thứ hai, về thiết kế chương trình đào tạo, các CTTVQL Việt Nam cần bám sát vào thực tế môi trường kinh doanh của doanh nghiệp khách hàng để đảm bảo tính thực tế và hiệu quả của việc thiết kế chương trình đào tạo; cần bổ sung các tính năng tùy chọn cho các khóa học, giúp các doanh nghiệp khách hàng thoải mái và linh động hơn trọng việc thiết kế và lựa chọn các khóa học phù hợp với thự tiễn. Thứ ba, về xây dựng chương trình đào tạo chi tiết, các CTTVQL Việt Nam cần: áp dụng linh hoạt các chương trình đào tạo để phù hợp với mọi đối tượng doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ ĐTQTDN và nâng cao chất lượng đào tạo. Thứ tư, về triển khai đào tạo và giám sát chất lượng đào tạo, các CTTVQL Việt Nam cần xây dựng một đội ngũ giảng viên giỏi, giàu kinh nghiệm để có thể truyền đạt cho các học viên kiến thức lý thuyết và các kinh nghiệm thực tế liên quan đến QTDN. Thứ năm, về chuyển giao kết quả và đánh giá chương trình đào tạo, các CTTVQL Việt Nam cần tập trung đánh giá chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN; tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo hàng năm để các doanh nghiệp khách hàng của họ có sân chơi riêng, có một nơi để giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình QTDN của mình. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY TƯ VẤN QUẢN LÝ VIỆT NAM 3.1. Tổng quan về công ty tư vấn quản lý và cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam 3.1.1. Khái quát về công ty tư vấn quản lý ở Việt Nam Dịch vụ ĐTQTDN thường được coi là một trong những hoạt động của đơn vị cung ứng dịch vụ TVQL, có mã ngành 70200 - Hoạt động tư vấn quản lý. Do vậy, lịch sử hình thành và phát triển của thị trường dịch vụ ĐTQTDN tại Việt Nam gắn liền với sự hình thành và phát triển của thị trường dịch vụ TVQL, hay còn biết đến dưới tên gọi DVHTKD cho doanh nghiệp. Nhìn chung, thị trường dịch vụ TVQLDN mang tính chất nhỏ lẻ do các CTTVQL, hoặc của một viện nghiên cứu, một trường đại học… Hiện nay, các khách hàng thường có nhu cầu tư vấn nhiều dịch vụ khác nhau (tư vấn rủi ro, quản trị tài chính, QTDN…) nên các đơn vị cung cấp loại hình dịch vụ này thường bao gồm nhiều gói tư vấn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Dịch vụ TVQLDN chỉ là một trong các gói tư vấn/ dịch vụ đó. Bảng 3.1: Số lượng các công ty trong lĩnh vực TVQL (mã ngành 70200) thành lập theo năm còn hoạt động có kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2010 - 2020 Số lượng Tăng trưởng Tổng số DN cả Tỷ trọng Năm CTTVQL CTTVQL nước (%) 2010 2.082 42,70% 205689 1,01% 2011 2.982 43,23% 291299 1,02% 2012 3.897 30,68% 324991 1,20% 2013 4.762 22,20% 346777 1,37% 2014 5.858 23,02% 373213 1,57% 2015 6.892 17,65% 402326 1,71% 2016 7.623 10,61% 442485 1,72% 2017 8.387 10,02% 505059 1,66% 2018 9.357 11,57% 560417 1,67% 2019 10.453 11,71% 610637 1,71% 2020 11.384 8,91% 668503 1,70%
- 9 Nguồn: Tổng cục thống kê (2020) và Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dichvuthongtin.dkkd.gov.vn) 3.1.2. Thực trạng hình thức và nội dung cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp 3.1.2.1. Thực trạng hình thức cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp Nghiên cứu về thực trạng hình thức ĐTQTDN, theo các chuyên gia, loại hình ĐTQTDN cố vấn và phương pháp tổ chức những buổi chia sẻ kinh nghiệm theo chủ đề là những hình thức cung ứng dịch vụ ĐTQTDN được nhiều đơn vị lựa chọn nhất. Ngoài phương pháp cố vấn, phương pháp tổ chức những buổi chia sẻ kinh nghiệm và phương pháp đào tạo minh họa công việc cũng là những phương pháp thường được các đơn vị sử dụng làm phương pháp ĐTQTDN. 3.1.2.2. Thực trạng nội dung cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp Kết quả nghiên cứu khảo sát điều tra ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp khách hàng về chất lượng các nội dung cung ứng dịch vụ đào tạo của khách hàng cho thấy thực tế hiện nay các CTTVQL Việt Nam đã thực hiện khá đầy đủ và đảm bảo chất lượng. Trong đó nổi bật ở một số nội dung đào tạo như: dịch vụ cung ứng đào tạo quản trị năng suất, hiệu quả phát triển và cải tiến, dịch vụ đào tạo quản trị chất lượng quản lý tổng thể, quản trị vai trò và trách nhiệm xã hội. Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về các nội dung ĐTQTDN Số lượng mẫu N = 268 Điểm Độ lệch STT Biến quan sát TB chuẩn 1 Đào tạo tổng thể và chiến lược 3,60 0,857 2 Đào tạo công nghệ thông tin 3,71 0,851 3 Đào tạo quản trị tài chính 3,63 1,002 4 Đào tạo bán hàng, marketing và quản trị phân phối 3,75 1,000 5 Đào tạo thương mại điện tử (E-business) 3,75 0,965 6 Đào tạo quản trị nhân lực 3,74 0,916 7 Đào tạo quản trị năng suất và hiệu quả phát triển, cải tiến 3,84 1,086 8 Đào tạo quản lý chất lượng tổng thể 3,83 0,919 9 Đào tạo quản trị trách nhiệm xã hội 3,79 1,084 Nguồn: Khảo sát thực tế của NCS, năm 2019 3.2. Phân tích thực trạng quy trình cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Việt Nam 3.2.1. Thực trạng khởi đầu tiếp xúc và nghiên cứu nhu cầu đào tạo Nhìn chung, các CTTVQL của Việt Nam đã cung cấp những dịch vụ cơ bản ở mức chấp nhận được, tuy nhiên các doanh nghiệp này vẫn chưa thể phát hiện ra những nhu cầu đặc thù hoặc đã phát hiện ra nhưng chưa cung cấp các dịch vụ chính xác đáp ứng được những nhu cầu ấy. Nguyên nhân của tình trạng này là do các doanh nghiệp đào cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh nói chung và cung cấp dịch vụ ĐTQTDN nói riêng tại Việt Nam có tuổi đời còn khả trẻ (thường dưới năm năm) và có quy mô nhỏ. Bảng 3.4: Kết quả khảo sát về thực trạng giai đoạn khởi đầu tiếp xúc và nghiên cứu xác định nhu cầu đào tạo Số lượng mẫu N = 268 Điểm Độ lệch STT Biến quan sát TB chuẩn X1.1 - Đơn vị cung ứng tiếp xúc và khảo sát nghiêm túc thực trạng 1 2,74 1,263 nguồn nhân lực của khách hàng X1.2 - Đơn vị cung ứng xác định và đánh giá đúng về chất lượng 2 3,34 1,224 nguồn của khách hàng X1.3 - Đơn vị cung ứng phân tích cụ thể quan hệ cung cầu về nguồn 3 2,66 1,045 nhân lực của khách hàng
- 10 X1.4 - Đơn vị cung ứng xác định đúng nhu cầu sử dụng dịch vụ đào 4 2,83 1,379 tạo quản trị của khách hàng X1.5 - Đơn vị cung ứng xác định xây dựng mục tiêu và kế hoạch đào 5 2,88 1,279 tạo phù hợp với mục tiêu và nhu cầu của khách hàng Nguồn: Khảo sát thực tế của NCS, năm 2019 3.2.2. Thực trạng thiết kế chương trình đào tạo Nhìn chung, hoạt động thiết kế chương trình đào tạo cần linh hoạt để dễ dàng điều chỉnh, thay đổi theo tình hình thực tế của cả khách hàng và CTTVQL. Và việc thay đổi thiết kế chương trình đào tạo sẽ không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Theo kết quả khảo sát điều tra, có thể thấy các CTTVQL đang khá tự tin với khâu thiết kế chương trình học của mình khi mức điểm trung bình cho các tiêu chí đánh giá đều trên 3,4/5 điểm. Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các CTTVQL đều đồng ý rằng mục tiêu cho khóa học và từng học phần/khối lượng kiến thức được xác định rõ ràng với mức điểm trung bình mà nội dung này nhận được là tương đối cao (3,94). Tại Việt Nam, mục tiêu đào tạo phần lớn vẫn đến từ nhu cầu từ phía cấp lãnh đạo mà ít khi có sự tham gia của nhân viên, những người trực tiếp tiếp nhận nội dung chương trình đào tạo. Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về thực trạng giai đoạn thiết kế chương trình đào tạo của các CTTVQL Số lượng mẫu N = 268 ST Điểm Độ lệch Biến quan sát T TB chuẩn X2.1 - Mục tiêu cho khóa học và từng học phần/khối lượng kiến thức được 1 3,94 0,866 xác định rõ ràng, cụ thể X2.2 - Khung nội dung chương trình đào tạo được xây dựng cụ thể phù hợp 2 3,55 0,921 với khách hàng X2.3 - Kế hoạch chi tiết về lịch trình thời gian tổ chức công tác đào tạo được 3 3,93 0,838 xây dựng cụ thể phù hợp với khách hàng X2.4 - Đội ngũ giảng viên được giới thiệu có năng lực trình độ và có khả đào 4 4,19 0,858 tạo phù hợp với khách hàng X2.5 - Chi phí đào tạo được xác định phù hợp nội dung, thời lượng của kháo 5 3,47 0,969 đào tạo X2.6 - Quy trình đào tạo và đánh giá kết quả được xây dựng rõ ràng và phù 6 3,51 0,897 hợp Nguồn: Khảo sát thực tế của NCS, năm 2019 3.2.3. Thực trạng xây dựng chương trình đào tạo chi tiết Theo các chuyên gia được phỏng vấn, tại Việt Nam, hiện nay, việc lựa chọn học viên tham gia khóa đào tạo phần lớn được thực hiện bởi cấp quản lý của doanh nghiệp. Một số các nội dung trong ĐTQTDN thường được lựa chọn là kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giải quyết xung đột, kĩ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định, kĩ năng xây dựng, tổ chức, đánh giá và thực hiện kế hoạch. Kết quả phân tích cho thấy phương pháp đào tạo cần mang tính thực hành nhiều hơn chú không chỉ đào tạo lý thuyết xuống và phải được chuẩn bị kĩ lưỡng nhằm đảm bảo các lý thuyết, kỹ năng và các phần thực hành đều được chuyển tải đến người học. Đây cũng là điều nên được cải thiện trong quá trình thiết kế chương trình ĐTQTDN nói riêng. Tuy nhiên theo ý kiến chủ quan của các CTTVQL được phỏng vấn trong nghiên cứu này thì có thể thấy hầu hết các CTTVQL đều cho rằng phương pháp đào tạo đã được xác định phù hợp với nguồn nhân lực của khách hàng với mức điểm 4,09. Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về thực trạng giai đoạn xây dựng chương trình đào tạo chi tiết Số lượng mẫu N = 268 Điểm Độ lệch STT Biến quan sát TB chuẩn X3.1 - Chương trình được xây dựng trên cơ sở trao đổi thống 1 nhất giữa khách hàng với đơn vị cung ứng dịch vụ để đi đến 3,74 0,877 giải pháp khả thi nhất 2 X3.2 - Đối tượng tham gia đào tạo được xác định đúng và phù 4,02 0,734
- 11 hợp với nhu cầu của khách hàng X3.3 - Nội dung đào tạo được xây dựng chính xác và phù hợp 3 3,77 0,885 với thực trạng và nhu cầu của khách hàng X3.4 - Hình thức và thời lượng đào tạo được xây dựng phù hợp 4 3,85 0,772 với khách hàng X3.5 - Phương pháp đào tạo được xác định phù hợp với thực 5 4,09 0,841 trạng nguồn nhân lực của khách hàng Nguồn: Khảo sát thực tế của NCS, năm 2019 3.2.4. Thực trạng triển khai đào tạo và giám sát chất lượng đào tạo Nhìn chung, các vấn đề phát sinh trong quá trình đào tạo đều được xử lý hợp lý và phù hợp với bối cảnh đào tạo cũng nhận được đánh giá tương đối tích cực từ phía các doanh nghiệp khách hàng với mức điểm trung bình là 3,21. Các chuyên gia tham gia phỏng vấn sâu cũng nhận định do cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ ĐTQTDN ngày càng tăng, các CTTVQL đã ngày càng hoàn thiện hơn sản phẩm của mình và đặc biệt chú trọng tới khâu chuẩn bị, hậu cần để chương trình đào tạo có thể diễn ra một các suôn sẻ và chuyên nghiệp nên cũng không có nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình đào tạo. Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về thực trạng giai đoạn triển khai đào tạo và giám sát chất lượng đào tạo Số lượng mẫu N = 268 Điểm Độ lệch STT Biến quan sát TB chuẩn X4.1 - Hoạt động đào tạo được triển khai đúng như thiết kế, 1 3,21 1,118 lịch trình đào tạo đã xây dựng ban đầu X4.2 - Hoạt động đào tạo được triển khai đảm bảo về mục 2 2,83 1,160 tiêu và chất lượng nội dung đào tạo X4.3 - Giảng viên tham gia đào tạo có trình độ, kinh 3 nghiệm, phương pháp phù hợp và đáp ứng được yêu cầu 3,36 1,161 đào tạo X4.4 - Các vấn đề phát sinh trong quá trình đào tạo đều 4 3,21 1,125 được xử lý hợp lý và phù hợp với bối cảnh đào tạo Nguồn: Khảo sát thực tế của NCS, năm 2019 3.2.5. Thực trạng chuyển giao kết quả và đánh giá chương trình đào tạo Theo kết quả đánh giá từ các doanh nghiệp khách hàng về thực trạng hoạt động chuyển giao và đánh giá chương trình đào tạo, tiêu chí khóa đào tạo nhận được đánh giá tích cực về nội dung kiến thức cung cấp của các thành viên tham gia có số điểm trung bình thấp nhất (2,83). Nguyên nhân là do vấn đề muộn giờ diễn ra thường xuyên, dẫn đến giờ học thường kéo dài hơn dự định dễ khiến cho học viên mệt mỏi làm giảm hiệu quả của chương trình đào tạo. Ngoài ra, các hoạt động diễn ra dài hơn dự kiến dẫn đến một số nội dung trong chương trình học bị bỏ đi do vấn đề thời gian. Bảng 3.8: Kết quả khảo sát về thực trạng giai đoạn chuyển giao và đánh giá chương trình đào tạo Số lượng mẫu N = 268 ST Điểm Độ lệch Biến quan sát T TB chuẩn X5.1 - Khóa đào tạo kết thúc trên cơ sở đồng thuận giữa đơn 1 2,88 0,775 vị cung ứng và khách hàng X5.2 - Khóa đào tạo đáp ứng được các nhu cầu đào tạo cơ bản 2 3,31 0,895 của khách hàng X5.3 - Khóa đào tạo nhận được đánh giá tích cực về nội dung 3 2,83 0,789 kiến thức cung cấp của các thành viên tham gia
- 12 X5.4 - Những người tham gia, sau đào tạo, có những thay đổi 4 3,03 0,928 tích cực trong hành vi, hiệu suất công việc Nguồn: Khảo sát thực tế của NCS, năm 2019 3.3. Thực trạng chất lượng cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của công ty tư vấn quản lý Việt Nam 3.3.1. Thực trạng chất lượng cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp Theo kết quả khảo sát điều tra, chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam đang được đánh giá cao bởi những người tham gia khảo sát. Trong đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phong cách nhân viên và các phương tiện hỗ trợ dịch vụ của đơn vị cung ứng dịch vụ được đánh giá cao nhất với điểm trung bình đạt 3,85 điểm. Kết quả khảo sát cho thấy các công ty tư vấn quản lý tại Việt Nam hiện nay đang rất chú trọng đầu tư vào hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị, cũng như các phương tiện hỗ trợ dịch vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả cung ứng dịch vụ tới khách hàng. Bảng 3.3: Kết quả khảo sát về chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam Số lượng mẫu N = 268 Điểm Độ lệch STT Biến quan sát TB chuẩn Y1 - Đơn vị cung ứng thực hiện đúng những gì đã hứa một cách chính 1 3,36 1,292 xác và đáng tin cậy Y2 - Niềm tin của khách hàng đối với trình độ, khả năng và phong 2 cách thái độ của nhân sự đơn vị cung ứng trong quá trình tiếp xúc, 3,79 1,168 triển khai dịch vụ Y3 - Đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phong cách nhân viên 3 3,85 1,193 và các phương tiện hỗ trợ dịch vụ của đơn vị cung ứng dịch vụ Y4 - Đánh giá về mức độ quan tâm, dịch vụ phù hợp của đơn vị cung 4 3,61 1,227 ứng đối với khách hàng Y5 - Đánh giá về khả năng phản ứng đủ nhanh và linh hoạt khi cần 5 3,70 0,879 thiết của đơn vị cung ứng dịch vụ Nguồn: Khảo sát thực tế của NCS, năm 2019 3.3.2. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu tác động của quy trình cung ứng đến chất lượng cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của công ty tư vấn quản lý Việt Nam 3.3.2.1. Phân tích thành tố khám phá EFA và thành tố khẳng định CFA Kết quả phân tích hệ số Cronbach's Alpha và phân tích thành tố khám phá EFA đối với 24 biến quan sát (items – câu hỏi trong bảng hỏi) được nhóm thành 5 biến độc lập. Kết quả cũng chỉ ra 24 biến quan sát có hệ số Cronbach's Alpha = 0,865 và hệ số KMO = 0,813 cho thấy có sự thích hợp (> 0,7) của việc phân tích các nhân tố. Với kết quả kiểm định Bartlett thỏa mãn (Sig. < 0,05), cho thấy các biến có sự tương quan trong tổng thể. Kết quả này cho phép tiến hành kiểm định CFA để hình thành các biến độc lập. Kết quả phân tích độ tin cây đã chỉ ra rằng Cronbach’s Alpha của tất cả các thang đo đều lớn hơn 0,7. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,6. Khi xét trường hợp loại bỏ biến quan sát của từng thang đo cho thấy, không có biến nào khi bị loại bỏ có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo đó lớn hơn Cronbach’s Alpha của thang đo đó. Vì vậy, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong phân tích hii quy bội tiếp sau. 3.3.2.2. Kết quả phân tích hồi quy bội Kết quả chi tiết phân tích mô hình hồi quy bội và các phép kiểm tra vấn đề đa cộng được trình bày trong các bảng sau: Bảng 3.11: Kết quả phân tích hồi quy bội Số lượng mẫu N = 268 Hệ số hồi Giá trị Giá trị Đa cộng tuyến
- 13 quy t Sai số VIF B chuẩn Sig. Tolerance (Constant) 0,000 0,034 0,000 1,000 X1 0,445*** 0,043 10,425 0,000 0,627 1,595 X2 -0,036 0,034 -1,058 0,291 0,966 1,036 X3 0,194*** 0,045 4,274 0,000 0,553 1,808 X4 0,358*** 0,042 8,420 0,000 0,633 1,580 X5 0,156*** 0,035 4,449 0,000 0,935 1,069 R = 0,891 † có ý nghĩa thống kê ở mức 10% R Square = 0,837 * có ý nghĩa thống kê ở mức 5% Adjusted R Square = 0,695 ** có ý nghĩa thống kê ở mức 1% F = 122,558 Giá trị p = 0,000 *** có ý nghĩa thống kê ở mức 0,1% Nguồn: Kết quả phân tích SPSS Mô hình hồi quy bội có biến phụ thuộc là chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN và 05 biến độc lập là các nội dung của quy trình cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL đến các doanh nghiệp khách hàng. Thống kê F của mô hình là 122,558 với giá trị p (Sig.) = 0,000 cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu thu thập được và tồn tại các biến giải thích có ý nghĩa. Giá trị R bình phương hiệu chỉnh đạt 0,695 cho thấy các biến độc lập đưa vào mô hình giải thích được 69,5% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Kết quả phân tích đa cộng tuyến của mô hình cho các giá trị VIF < 2, đảm bảo không tồn tại hiện tượng này trong mô hình hồi quy. Các kết quả này cho phép khẳng định mô hình hồi quy đạt mức tin cậy; phương trình hồi quy được xác định như sau: Y = -0,00000000000000004675 + 0,445*X1 - 0,036*X2 + 0,194*X3 + 0,358*X4 + 0,156*X5 với Y: Chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của CTTVQL X1: Kết quả giai đoạn khởi đầu tiếp xúc và xác định nhu cầu ĐTQTDN X2: Kết quả giai đoạn thiết kế chương trình ĐTQTDN X3: Kết quả giai đoạn xây dựng chương trình ĐTQTDN chi tiết X4: Kết quả giai đoạn triển khai đào tạo và giám sát chất lượng ĐTQTDN X5: Kết quả giai đoạn triển chuyển giao và đánh giá chương trình ĐTQTDN. 3.3.2.3. Kết quả kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu về tác động của quy trình cung ứng đến chất lượng cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của công ty tư vấn quản lý Tư kết quả phân tích hồi quy trên đây, mô hình nghiên cứu cung ứng dịch vụ ĐTQTDN xác định được 4 nội dung có tác động đáng kể đến chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam. Cụ thể như hình dưới đây: Hình 3.2: Kết quả kiểm định tác động của các nội dung cung ứng đến chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN ở Việt Nam Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy 3.4. Thực trạng một số yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Việt Nam 3.4.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô ở Việt Nam Theo đánh giá của các doanh nghiệp về mức độ quan trọng của các yếu tố môi trường vĩ mô: Môi trường chính trị, pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam. Môi trường kinh tế là yếu tố vô cùng quan trọng vì có sự tác động trực tiếp lên các CTTVQL và cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Môi trường văn hóa có tác động đáng kể đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL. Môi trường công nghệ: Theo Báo cáo Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2021, Việt Nam được xếp hạng thứ 44 trong số 127 quốc gia về đổi mới
- 14 sáng tạo toàn cầu. Theo đó, trình độ khoa học công nghệ của Việt Nam ngày càng được nâng cao. Môi trường nhân khẩu học: Số người dân tham gia vào lĩnh vực dịch vụ ngày càng nhiều là nguồn cung cấp lao động chất lượng cao phục vụ cho hoạt động của các CTTVQL cũng như nhu cầu thuê dịch vụ ĐTQTDN. Dân số tăng mở rộng quy mô thị trường lao động, từ đó tỷ lệ đào tạo nhân sự cao. Đồng thời, dân số tăng cũng là yếu tố góp phần gia tăng số lượng công ty, khiến nhu cầu đào tạo tăng, từ đó thúc đẩy cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL. 3.4.2. Các yếu tố môi trường ngành dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam Khách hàng: Khảo sát điều tra các doanh nghiệp khách hàng sử dụng dịch vụ ĐTQTDN cho thấy dịch vụ ĐTQTDN mới có nhu cầu cao nhất với 73,51% doanh nghiệp khách hàng hiện sử dụng, tiếp theo là đào tạo lại với 45,9% khách hàng. Hình thức đào tạo bồi dưỡng nâng cao chiếm tỷ lệ tương đối và trong tương lai khi vai trò của QTDN được nhìn nhận và nâng cao, hình thức đào tạo bồi dưỡng nâng cao có thể được các doanh nghiệp khách hàng thường xuyên lựa chọn. Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh về cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL bao gồm các công ty ngoài nước, công ty trong nước và các trường đại học, viện nghiên cứu … Cùng với nhu cầu thuê dịch vụ tư vấn để nâng cao năng lực quản trị kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, các CTTV nước ngoài đang dần lấn chiếm thị phần của ngành dịch vụ ĐTQTDN. Bên cạnh các công ty nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước trong lĩnh vực dịch vụ ĐTQTDN được thành lập ngày càng nhiều, quy mô ngày càng mở rộng và năng lực tư vấn ngày càng được nâng cao. Nhà cung cấp: Nhà cung cấp của các CTTVQL cung ứng dịch vụ ĐTQTDN là các đơn vị cung ứng nguồn nhân lực và công nghệ - internet … Các nhà cung cấp của các CTTVQL khá phong phú và đa dạng, cho phép các công ty có nhiều lựa chọn để tìm kiếm được nhà cung cấp phù hợp nhất và tiết kiệm được chi phí. Đối thủ tiềm ẩn: Thực tế cho thấy, với tốc độ phát triển ổn định và nhanh chóng của nền kinh tế, thị trường dịch vụ TVQLDN tại Việt Nam ngày càng cạnh tranh gay gắt với nhiều doanh nghiệp đã và đang chuẩn bị gia nhập ngành. Dịch vụ thay thế: Các CTTVQL Việt Nam tham gia nghiên cứu tình huống đều đánh giá các dịch vụ này có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển cung ứng dịch vụ ĐTQTDN trong tương lai. 3.4.3. Các yếu tố nội tại công ty tư vấn quản lý Việt Nam Năng lực tài chính: Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm cả các CTTVQL có quy mô từ nhỏ đến siêu nhỏ với mức vốn tự có trung bình ở mức từ 4 đến 7 tỷ đồng. Điều này khiến cho các CTTVQL nhỏ, mới thành lập hoặc có tình hình tài chính yếu kém thường khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong việc cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Năng lực, trình độ nguồn nhân lực: Theo các chuyên gia, việc phát triển được đội ngũ nhân lực chất lượng cao trong cung ứng dịch vụ ĐTQTDN hiện nay là không dễ. Tiềm lực vô hình (thương hiệu, uy tín): Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn dịch vụ đào tạo, các yếu tố tiềm lực vô hình như thương hiệu và uy tín là yếu tố quyết định đến sự thành công. Mặc dù doanh nghiệp nào cũng nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng uy tín và thương hiệu nhưng con số những doanh nghiệp thực tế bắt tay vào xây dựng thương hiệu lại không nhiều. Năng lực lãnh đạo của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam chưa được phát huy toàn diện. Đa số các nhà lãnh đạo mới chỉ chú trọng vào việc quan sát, đánh giá từng cá nhân trong tổ chức, áp đặt các chỉ tiêu đối với nhân viên chứ chưa chú trọng vào việc thúc đẩy, tạo động lực làm việc, chưa chú trọng vào cơ chế kích thích sự sáng tạo cho nhân viên, chưa có cơ chế lãnh đạo toàn bộ tập thể, chú trọng vào kết quả của cả nhóm làm việc. Trình độ công nghệ thông tin: Hiện nay tại hầu hết các CTTVQL, hệ thống máy tính và các phần mềm chuyên môn phục vụ cung ứng dịch vụ ĐTQTDN được các công ty trang bị tương đối đầy đủ. Ngoài những phần mềm phục vụ cho công việc của các CTTVQL, các công ty này cũng ngày càng chú trọng đến hoạt động tư vấn trực tuyến và cung cấp các phần mềm quản lý cho các doanh nghiệp khách hàng có nhu cầu.
- 15 Văn hóa doanh nghiệp: Là yếu tố vô hình nhưng văn hóa doanh nghiệp có tác động quan trọng đến cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Hiện nay, lãnh đạo các CTTVQL đã sử dụng văn hóa công ty vào việc tạo động lực làm việc của nhân viên tham gia cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. 3.5. Đánh giá chung về cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Việt Nam 3.5.1. Ưu điểm Thứ nhất về loại hình, phương pháp và nội dung ĐTQTDN: các CTTVQL Việt Nam đã và đang triển khai nhiều loại hình đào tạo khác nhau tới khách hàng doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo. Về phương pháp cung ứng dịch vụ ĐTQTDN, hiện nay, các CTTVQL Việt Nam đã triển khai nhiều phương pháp cung ứng dịch vụ ĐTQTDN tới khách hàng. Về nội dung cung ứng dịch vụ ĐTQTDN, về cơ bản, nội dung chương trình đào tạo được xây dựng phù hợp với khách hàng. Thứ hai về quy trình cung ứng dịch vụ ĐTQTDN, các CTTVQL Việt Nam đã thực hiện tương đối bài bản quy trình cung ứng dịch vụ ĐTQTDN tới khách hàng. Đối với giai đoạn khởi đầu tiếp xúc và nghiên cứu nhu cầu đào tạo, trong quá trình xác định nhu cầu đào tạo của khách hàng, các công ty đã lựa chọn xác định nhu cầu đào tạo bằng cách so sánh tiêu chuẩn thực hiện công việc hoặc căn cứ và chiến lược sản xuất kinh doanh, đánh giá của người quản lý và nhu cầu của người lao động. Đối với giai đoạn thiết kế chương trình đào tạo, các CTTVQL đang rất chú trọng đến khâu thiết kế chương trình học. Đối với giai đoạn triển khai đào tạo và giám sát chất lượng đào tạo, đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo có trình độ, kinh nghiệm, phương pháp phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của hoạt động đào tạo. Thứ ba về chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN, theo kết quả khảo sát điều tra, chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam hiện nay được đánh giá khá cao, đặc biệt là hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết thiết bị, phong cách nhân viên và các phương tiện hỗ trợ dịch vụ của CTTVQL. 3.5.2. Hạn chế Thứ nhất, về hình thức và nội dung ĐTQTDN, hiện nay, đa phần các CTTVQL Việt Nam vẫn chưa đáp ứng đầy đủ việc cung ứng loại hình dịch vụ ĐTQTDN nâng cao. Nội dung ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam hiện còn chưa thực sự phong phú, đa dạng và đáp ứng đủ các yêu cầu về QTDN của khách hàng. Thứ hai, về quy trình cung ứng dịch vụ ĐTQTDN, đối với giai đoạn khởi đầu tiếp xúc và nghiên cứu nhu cầu đào tạo, hầu hết các CTTVQL Việt Nam chỉ tiếp cận tới những khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ ĐTQTDN chứ chưa triển khai các giải pháp nâng cao nhận thức cũng như khả năng sử dụng dịch vụ này của khách hàng. Đối với giai đoạn thiết kế chương trình đào tạo của các CTTVQL, các khách hàng sử dụng dịch vụ ĐTQTDN còn phụ thuộc quá nhiều vào các CTTVQL. Đối với giai đoạn xây dựng chương trình đào tạo chi tiết, quá trình xây dựng nội dung chi tiết cho chương trình đào tạo vẫn cần được cải thiện thêm để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như tăng tính hiệu quả cho chương trình đào tạo hơn nữa. Giai đoạn chuyển giao kết quả và đánh giá chương trình đào tạo cũng chưa thực sự đạt được hiệu quả cao. Thứ ba, về chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN, mặc dù các CTTVQL đang ngày càng gia tăng, chất lượng đào tạo vẫn là một trong những điểm yếu lớn của các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay. 3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, do nhu cầu phát triển của doanh nghiệp khách hàng ngày càng cao và đa dạng, kèm theo đó là các yêu cầu ngày một khắt khe hơn. Thứ hai, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ cũng khiến các CTTVQL liên tục phải cập nhật, đổi mới trong quá trình cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Thứ ba, cạnh tranh trên thị trường cung ứng dịch vụ ĐTQTDN hiện nay tại Việt Nam khá mạnh mẽ. Thứ tư, năng lực tài chính của các CTTVQL tại Việt Nam hiện nay còn hạn chế, điều này ảnh hưởng lớn đến hoạt động cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các công ty. Thứ năm, tại một số CTTVQL, nguồn nhân lực đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động cung ứng dịch vụ
- 16 ĐTQTDN. Thứ sáu, do nhận thức của các nhà quản lý Việt Nam về tầm quan trọng của QTDN cũng như dịch vụ ĐTQTDN còn hạn chế nên chất lượng và tính ứng dụng kết quả đào tạo vào hoạt động quản trị thực tế chưa cao. CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY CUNG ỨNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY TƯ VẤN QUẢN LÝ VIỆT NAM 4.1 Định hướng và mục tiêu phát triển cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2030 4.1.1. Định hướng phát triển cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp Theo các văn bản pháp luật về phát triển thị trường cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của Đảng và Chính Phủ như Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Thông tư liên tịch 04/2014/TTLT- BKHĐT-BTC, Nghị định 39/2018/NĐ-CP, Thông tư 06/2019/TT-BKHĐT, Thông tư 54/2019/TT- BTC, Nghị định 55/2019/NĐ-CP, các định hướng phát triển cung ứng dịch vụ ĐTQTDN chính gồm: Thứ nhất, phát triển cung ứng dịch vụ ĐTQTDN gắn với hoàn thiện và phát triển dịch vụ, nâng cao giá trị và những lợi ích mà dịch vụ mang lại cho khách hàng. Thứ hai, phát triển cung ứng dịch vụ ĐTQTDN song song với phát triển, nâng cao nguồn lực tài chính thông qua thu hút vốn và sử dụng vốn hiệu quả. Thứ ba, phát triển cung ứng dịch vụ ĐTQTDN không thể thiếu các hoạt động thu hút và phân bổ nguồn nhân lực. Thứ tư, phát triển cung ứng dịch vụ ĐTQTDN đi đôi đẩy mạnh hoạt động marketing, quảng bá dịch vụ thông qua sử dụng hỗn hợp các công cụ xúc tiến. Thứ năm, hoạt động phát triển cung ứng dịch vụ ĐTQTDN chú trọng cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin theo hướng hiện đại trên cơ sở tận dụng quá trình hội nhập và chính sách mở cửa hiện nay. Thứ sáu, phát triển cung ứng dịch vụ ĐTQTDN tại Việt Nam đòi hỏi sự quan tâm và phối hợp của Chính phủ, các cơ quan hữu quan, các hiệp hội, cộng đồng và các doanh nghiệp nhằm hướng đến sự phát triển mang tính bền vững và đạt được nhiều lợi ích cho các bên liên quan. 4.1.2. Mục tiêu phát triển cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp Hoạt động phát triển thị trường cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của Đảng và Chính Phủ trong giai đoạn đến 2030 tầm nhìn 2050, theo các văn bản pháp luật liên quan như Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Thông tư liên tịch 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC, Nghị định 39/2018/NĐ-CP, Thông tư 06/2019/TT-BKHĐT, Thông tư 54/2019/TT-BTC, Nghị định 55/2019/NĐ-CP, hướng đến các mục tiêu cụ thể sau đây: Thứ nhất, phát triển dịch vụ cung ứng ĐTQTDN về quy mô và số lượng. Dự báo, theo xu thế chung, dưới tác động của hội nhập và cạnh tranh quốc tế, dịch vụ cung ứng ĐTQTDN là một nguồn lực bổ sung, là yếu tố quan trọng để phát triển sản xuất kinh doanh vô cùng quan trọng cho các doanh nghiệp, nhu cầu sử dụng dịch vụ chắc chắn sẽ tăng lên. Thứ hai, phát triển thị trường cung ứng dịch vụ ĐTQTDN chú trọng thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng cung ứng tới khách hàng. Thứ ba, phát triển thị trường cung ứng dịch vụ ĐTQTDN hướng tới mục tiêu phát triển nguồn nhân lực và hiện đại hóa dịch vụ cung cấp. Thứ tư, phát triển thị trường cung ứng dịch vụ ĐTQTDN tập trung thực hiện mục tiêu đa dạng hóa loại hình dịch vụ này để gia tăng sức hút đối với thị trường. Thứ năm, gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ cho các doanh nghiệp là một trong các mục tiêu quan trọng trong phát triển thị trường cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Thứ sáu, Nhà nước tập trung cải thiện hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến phát triển thị trường cung ứng dịch vụ ĐTQTDN nhằm tạo cơ chế chính sách thuận lợi để khuyến khích khu vực tư nhân tham gia và phát triển thị trường cung ứng dịch vụ này một cách ổn định. Môi trường pháp lý ổn định là tiền đề để các CTTVQL và các doanh nghiệp khách hàng sử dụng dịch vụ ĐTQTDN phát triển theo đúng định hướng của Nhà nước. 4.2. Cơ hội và thách thức đối với cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Việt Nam 4.2.1. Cơ hội đối với cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Việt Nam Thứ nhất, trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ bất chấp những khó khăn từ rào cản thương mại, sự gia tăng bảo hộ của các nước hay căng thẳng
- 17 thương mại Mỹ - Trung. Thứ hai, tình hình chính trị - xã hội Việt Nam trong những năm gần đây ổn định và ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, trong đó bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Thứ ba, trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam ngày càng quan tâm và tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ phát triển doanh nghiệp ra đời và phát triển, chẳng hạn như việc ban hành Nghị định về cung cấp và sử dụng dịch vụ tư vấn. Thứ tư, sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và xu thế hội nhập quốc tế vào nền kinh tế tri thức thế giới đã mở ra thêm nhiều cơ hội mới để các CTTVQL tại Việt Nam phát triển và hội nhập. Thứ năm, sự phát triển thị trường lao động Việt Nam trong những năm gần đây tạo điều kiện thuận lợi cho các CTTVQL trong việc xây dựng đội ngũ nhân sự có chuyên môn và kỹ năng tốt. Thứ sáu, nhìn chung, năng lực QTDN của các nhà quản trị tại Việt Nam hiện nay chưa cao. Đa phần các chủ doanh nghiệp có năng lực quản trị yếu, chuyên môn không cao và không được đào tạo bài bản. Thứ bảy, dịch vụ phát triển kinh doanh, đặc biệt là dịch vụ ĐTQTDN ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Thứ tám, sự phát triển của thị trường giáo dục trực tuyến tại Việt Nam tạo cơ hội thuận lợi cho các CTTVQL khi đối tượng sử dụng dịch vụ này chủ yếu là các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp có quỹ thời gian hạn hẹp. Hiện nay, quy mô của thị trường giáo dục trực tuyến thế giới đang tăng trưởng mạnh mẽ. 4.2.2. Thách thức đối với cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Việt Nam Thứ nhất, hiện nay, Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO, và nhiều hiệp định thương mại tự do quan trọng. Thứ hai, nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng vẫn được đánh giá là có tính ổn định chưa cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt trong điều kiện hội nhập toàn cầu như hiện nay. Thứ ba, những hạn chế về môi trường pháp lý là một trong những thách thức lớn của các CTTVQL Việt Nam. Thứ tư, hiện nay, chất lượng lao động Việt Nam còn nhiều hạn chế, gây ra nhiều khó khăn, thách thức cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thuộc thị trường cung ứng dịch vụ ĐTQTDN nói riêng. Thứ năm, thực tế, tại Việt Nam, hiện nay, các doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đánh giá, phân tích chính xác về trình độ đội ngũ quản lý cũng như năng lực QTDN để có định hướng đào tạo kỹ năng đúng đắn, tránh lãng phí thời gian, chi phí và đi sai mục tiêu. Thứ sáu, thị trường cung ứng dịch vụ ĐTQTDN tại Việt Nam chưa thực sự phát triển, chỉ mới ở giai đoạn bắt đầu nên còn nhiều khó khăn, thách thức. Thứ bảy, một cách khách quan, chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN của các CTTVQL tại Việt Nam còn hạn chế. Thứ tám, mặc dù thị trường giáo dục trực tuyến tại Việt Nam tạo cơ hội thuận lợi cho các CTTVQL; tuy nhiên hệ thống giáo dục trực tuyến đòi hỏi cơ sở dữ liệu lớn, an ninh mạng bảo mật, đường truyền tốc độ cao và đội ngũ hỗ trợ vận hành đông đảo. 4.3. Quan điểm thúc đẩy cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Việt Nam Việc phát triển cung ứng dịch vụ ĐTQTDN tại Việt Nam trong giai đoạn đến 2030 tầm nhìn 2050 cần được tiến hành trên cơ sở quán triệt các quan điểm chủ yếu của Đảng và Chính Phủ, theo các văn bản pháp luật như Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Thông tư liên tịch 04/2014/TTLT- BKHĐT-BTC, Nghị định 39/2018/NĐ-CP, Thông tư 06/2019/TT-BKHĐT, Thông tư 54/2019/TT- BTC, Nghị định 55/2019/NĐ-CP. Cụ thể gồm các quan điểm chính là: Cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các CTTVQL Việt Nam cần đảm bảo tính hội nhập; Cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các CTTVQL Việt Nam cần đảm bảo phù hợp với xu hướng CMCN 4.0; Cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các CTTVQL Việt Nam cần đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững của doanh nghiệp. 4.4. Giải pháp thúc đẩy cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Việt Nam 4.4.1. Hoàn thiện quy trình cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp 4.4.1.1. Nhóm giải pháp khởi đầu tiếp xúc và nghiên cứu nhu cầu đào tạo
- 18 Thứ nhất, các CTTVQL Việt Nam cần chủ động tìm kiếm, liên lạc, gặp gỡ khách hàng, lắng nghe nhu cầu, tiến hành thảo luận với khách hàng để ghi nhận ban đầu, làm căn cứ để xác định các nội dung sau này trong quy trình cung ứng dịch vụ đào tạo tới khách hàng. Thứ hai, các CTTVQL Việt Nam cần chú trọng tiếp cận với các doanh nghiệp tiềm năng để phổ biến cho họ tầm quan trọng của việc đào tạo quản trị đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó khơi gợi nhu cầu của khách hàng. Thứ ba, các CTTVQL Việt Nam cần nhạy bén hơn nữa trong việc dự đoán và gợi ý cho khách hàng những nội dung có thể có ích cho doanh nghiệp. Thứ tư, việc xác định nhu cầu đào tạo trong giai đoạn này là rất cần thiết. Thứ năm, các CTTVQL Việt Nam cần đầu tư nhiều vào việc nghiên cứu phân tích mục tiêu, kế hoạch, chiến lược, chỉ số hiệu quả về mặt tổ chức của doanh nghiệp khách hàng trước khi tiến hành tiếp xúc, tư vấn và xác định nhu cầu đào tạo. Thứ sáu, trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, các công ty trong ngành này cần chú trọng phát hiện ra những nhu cầu đặc thù hoặc đã phát hiện ra nhưng chưa cung cấp các dịch vụ chính xác đáp ứng được những nhu cầu ấy để tạo nên năng lực cung ứng vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh. Thứ bảy, việc xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực tham gia quá trình cung ứng dịch vụ ĐTQTDN phải được dựa trên cơ sở đánh giá sự thực hiện công việc của người lao động. Thứ tám, các CTTVQL Việt Nam cần phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thương hiệu cho doanh nghiệp. 4.4.1.2. Nhóm giải pháp thiết kế chương trình đào tạo Thứ nhất, trong giai đoạn thiết kế chương trình đào tạo, các CTTVQL Việt Nam cần đẩy mạnh tính chủ động của khách hàng sử dụng dịch vụ bằng nhiều biện pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả cung ứng dịch vụ và đảm bảo các mục tiêu của chương trình đào tạo. Thứ hai, các CTTVQL Việt Nam cần chú trọng đầu tư vốn vào kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng các chương trình ĐTQTDN. Thứ ba, các CTTVQL Việt Nam cần chú trọng cải thiện trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin theo hướng hiện đại trên cơ sở tận dụng quá trình hội nhập và chính sách mở cửa hiện nay. Thứ tư, các CTTVQL Việt Nam nên đầu tư kinh phí nhiều hơn nữa cho hoạt động cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin. Thứ năm, các CTTVQL Việt Nam cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác xây dựng quá trình ĐTQTDN cho khách hàng. Thứ sáu, hoạt động thiết kế chương trình đào tạo của các CTTVQL Việt Nam cần đảm bảo tính linh hoạt để dễ dàng điều chỉnh, thay đổi theo tình hình thực tế của cả khách hàng và CTTVQL. Thứ bảy, trong giai đoạn thiết kế chương trình đào tạo, các CTTVQL Việt Nam cần đảm bảo xác định rõ ràng và đầy đủ các yếu tố quan trọng liên quan đến chương trình đào tạo. 4.4.1.3. Nhóm giải pháp xây dựng chương trình đào tạo chi tiết Thứ nhất, chương trình đào tạo tối ưu cần được xây dựng dựa trên kết quả trao đổi, đàm phán giữa CTTVQL và khách hàng để đảm bảo tính khách quan và hiệu quả. Thứ hai, các CTTVQL cần đầu tư hơn nữa vào thiết kế phương pháp giảng dạy, cải tiến phương pháp đào tạo để nâng cao khả năng tương tác giữa học viên và giảng viên thông qua thảo luận và thực hành. Thứ ba, các CTTVQL Việt Nam cần đảm bảo nội dung chương trình ĐTQTDN được xây dựng phù hợp với khách hàng. Thứ tư, nội dung ĐTQTDN của các CTTVQL Việt Nam cần được cải thiện theo hướng đa dạng hóa trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản trị doanh nghiệp của khách hàng trong điều kiện hiện nay. Thứ năm, các CTTVQL Việt Nam cần quan tâm hơn nữa đến lựa chọn hình thức đào tạo bởi hoạt động này có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo các chương trình đào tạo chi tiết đạt hiệu quả cao. 4.4.1.4. Nhóm giải pháp triển khai đào tạo và giám sát chất lượng đào tạo Thứ nhất, các CTTVQL Việt Nam cần đảm bảo hoạt động đào tạo được triển khai đúng như thiết kế, lịch trình đào tạo đã xây dựng ban đầu. Thứ hai, hoạt động đào tạo của các CTTVQL cần được triển khai đảm bảo về mục tiêu và chất lượng nội dung đào tạo. Thứ ba, các CTTVQL Việt Nam cần nghiên cứu và đánh giá chính xác về thực trạng nguồn nhân lực hiện nay của doanh nghiệp mình để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp, tạo cơ sở để xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực phù hợp. Thứ tư, các CTTVQL Việt Nam cần chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức của đội ngũ giảng viên tham gia ĐTQTDN. Thứ
- 19 năm, trong thời gian tới, các CTTVQL Việt Nam cần tập trung hơn nữa vào hoạt động đào tạo tính chuyên nghiệp, đạo đức và các kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ nhân viên nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN cho khách hàng. Thứ sáu, các CTTVQL cần chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo của các nhà quản lý doanh nghiệp bằng cách thường xuyên tham gia các khóa đào tạo dành cho lãnh đạo để nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng quản lý. Thứ bảy, công tác triển khai đào tạo và giám sát chất lượng ĐTQTDN cần được các CTTVQL Việt Nam quan tâm hơn nữa. Thứ tám, các CTTVQL Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh cung ứng hai loại hình dịch vụ ĐTQTDN phổ biến nhất hiện nay là đào tạo mới và đào tạo lại để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng lớn. Thứ chín, bên cạnh các phương pháp ĐTQTDN phổ biến, các CTTVQL Việt Nam cần nhanh chóng nghiên cứu triển khai một số phương pháp ĐTQTDN khác như phương pháp tự học, phương pháp đào tạo tập trung bên ngoài, phương pháp luân chuyển công việc… Thứ mười, các CTTVQL Việt Nam cần đảm bảo xử lý tốt các vấn đề phát sinh trong quá trình đào tạo. 4.4.1.5. Nhóm giải pháp chuyển giao kết quả và đánh giá chương trình đào tạo Thứ nhất, hoạt động chuyển giao kết quả giữa các CTTVQL và khách hàng cần đảm bảo tính linh hoạt và đầy đủ. Thứ hai, các CTTVQL Việt Nam cần nhanh chóng cải thiện hiệu quả giai đoạn chuyển giao và đánh giá chương trình đào tạo. Thứ ba, các CTTVQL Việt Nam cần đảm bảo kiểm soát tốt hiệu quả của các phương pháp đánh giá chương trình đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả cung ứng dịch vụ ĐTQTDN tới các khách hàng. Thứ tư, để đánh giá chương trình học hiệu quả, các CTTVQL và các doanh nghiệp khách hàng cần xây dựng các cơ sở dữ liệu khách hàng. Thứ năm, hoạt động đánh giá các chương trình đào tạo của các CTTVQL Việt Nam cũng cần quan tâm đến các yếu tố về sự phù hợp trong thời gian, địa điểm đào tạo, chi phí đào tạo, từ đó góp phần đem lại chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN tốt nhất cho các doanh nghiệp hiện nay. Thứ sáu, các CTTVQL Việt Nam cần đảm bảo khả năng phản ứng đủ nhanh và linh hoạt khi cần thiết trong quá trình cung ứng dịch vụ ĐTQTDN tới khách hàng. 4.4.2. Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp Thứ nhất, các CTTVQL Việt Nam cần thực hiện đầy đủ nội dung cung ứng dịch vụ ĐTQTDN đã cam kết với khách hàng. Thứ hai, các CTTVQL Việt Nam cần tích cực nắm bắt tình hình thị trường và điều kiện kinh doanh hiện nay của doanh nghiệp để nâng cao chất lượng nội dung ĐTQTDN tới khách hàng. Thứ ba, các CTTVQL cần hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn đối với dịch vụ ĐTQTDN, trên cơ sở đó hoạch định nhu cầu sử dụng dịch vụ này một cách thường xuyên nhằm đảm bảo chất lượng cung ứng trong dài hạn. Thứ tư, các CTTVQL Việt Nam cần đẩy mạnh thực hiện cơ chế đảm bảo chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện doanh thu. Thứ năm, trong thời gian tới, các CTTVQL Việt Nam cần tăng cường liên kết trong cung ứng dịch vụ ĐTQTDN để nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ này tới khách hàng. Thứ sáu, các CTTVQL Việt Nam cần khẳng định chất lượng cung ứng dịch vụ đối với khách hàng thông qua việc đầu tư nâng cao đội ngũ nhân viên tư vấn và thiết bị liên quan. Thứ bảy, các CTTVQL Việt Nam cần chú trọng nâng cao mức độ quan tâm, dịch vụ phù hợp đối với khách hàng thông qua cải thiện chính sách phân phối dịch vụ. Thứ tám, các CTTVQL Việt Nam cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực tham gia vào quy trình cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Thứ chín, các CTTVQL Việt Nam cần tiếp tục rà soát, chuẩn hóa toàn bộ quy trình cung ứng dịch vụ ĐTQTDN, đảm bảo các bước trong quy trình này và các hoạt động trong các bước của quy trình phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp cung ứng cũng như nhóm đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp đang hướng đến. Thứ mười, để nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ ĐTQTDN, các CTTVQL Việt Nam cần phải xây dựng được cơ sở dữ liệu về khách hàng. Thứ mười một, các CTTVQL Việt Nam cần tăng cường kiểm tra, giám sát, khen thưởng và xử lý trách nhiệm trong thực hiện cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Thứ mười hai, các CTTVQL Việt Nam cần phải tổ chức việc đánh giá mức độ hài lòng và chất lượng của các doanh nghiệp khách hàng căn cứ theo tiêu chuẩn chất lượng để xây dựng tiêu chí đánh giá hợp lý, từ đó có các giải pháp khắc phục kịp thời để nâng cao hiệu quả cung ứng dịch vụ. 4.4.3. Cải thiện yếu tố nội tại trong công ty tư vấn quản lý Việt Nam
- 20 Năng lực tài chính: Thứ nhất, các CTTVQL cần chú trọng năng cao năng lực tài chính của mình thông qua các nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp. Thứ hai, các CTTVQL cần chủ động khắc phục những khó khăn kinh tế do dịch bệnh Covid-19, đảm bảo tình hình tài chính ổn định. Thứ ba, các CTTVQL cần đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch của hoạt động tài chính và các báo cáo tài chính để dễ dàng tiếp cận được các nguồn vốn khác nhau phục vụ hoạt động cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Điều này cho phép nâng cao tiềm lực tài chính của các doanh nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực: Thứ nhất, các CTTVQL cần chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ nguồn nhân lực có kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng. Thứ hai, năng lực đổi mới và sáng tạo của đội ngũ nguồn nhân lực trong các CTTVQL cũng quyết định đến hiệu quả cung ứng dịch vụ. Thứ ba, các CTTVQL cần nâng cao trình độ tổ chức và năng lực quản lý doanh nghiệp. Thứ tư, trong bối cảnh hiện nay, các CTTVQL Việt Nam cần chú trọng nâng cao kỹ năng marketing dịch vụ để góp phần phát triển dịch vụ cung ứng ĐTQTDN. Thứ năm, về chính sách tuyển dụng, các CTTVQL cần công khai về nhu cầu tuyển dụng, mô tả rõ vị trí công việc và các yêu cầu có liên quan đối với các ứng viên. Thứ sáu, về chính sách tiền lương, để khuyến khích lao động làm việc thật sự có năng suất, chất lượng và hiệu quả thì tiền lương tối thiểu phải tương ứng chỉ số giá sinh hoạt từng thời kỳ. Thứ bảy, các CTTVQL Việt Nam cần quan tâm hơn nữa đến chính sách đãi ngộ phi tài chính đối với người lao động. Thứ tám, ngoài việc thu hút nguồn nhân lực làm việc dài hạn, các CTTVQL cần chú trọng đến các hình thức hợp đồng tư vấn, làm việc ngắn hạn với các chuyên gia trong và ngoài nước. Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường: Thứ nhất, các CTTVQL Việt Nam cần nâng cao uy tín trong cung ứng dịch vụ ĐTQTDN thông qua đảm bảo chất lượng cung ứng dịch vụ. Thứ hai, chính sách giá cả dịch vụ cung ứng ĐTQTDN cần được hoàn thiện hơn nữa để nâng cao hiệu quả cung ứng dịch vụ ĐTQTDN cũng như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Thứ ba, hoạt động marketing của các CTTVQL Việt Nam cần hướng tới mục tiêu nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp đối với việc sử dụng dịch vụ cung ứng ĐTQTDN. Thứ tư, hoạt động marketing, quảng bá dịch vụ của các CTTVQL Việt Nam cần chú trọng vào các khâu phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thương hiệu cho doanh nghiệp. Thứ năm, các CTTVQL Việt Nam cần sử dụng hỗn hợp các công cụ xúc tiến nhằm quảng bá hiệu quả dịch vụ cung ứng ĐTQTDN. Thứ sáu, các CTTVQL Việt Nam nên từ bỏ việc truyền thông dàn trải trên nhiều kênh mà chỉ chọn kênh truyền thông uy tín nhất để quảng bá về dịch vụ cung ứng ĐTQTDN. Thứ bảy, các CTTVQL Việt Nam cần tập trung kinh phí đẩy mạnh các hoạt động marketing, quảng bá dịch vụ cung ứng ĐTQTDN. Trình độ công nghệ, thông tin: Thứ nhất, các CTTVQL Việt Nam cần chú trọng xây dựng một hệ thống quản lý vận hành hiện đại. Thứ hai, các CTTVQL cần tích cực đổi mới nâng cao và tăng cường các giải pháp công nghệ trong hoạt động cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Thứ ba, các CTTVQL cần phát triển khả năng chia sẻ thông tin với các đối tác, khách hàng và nhà cung ứng. Thứ tư, các doanh nghiệp cần nâng cao khả năng chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin trong nội bộ doanh nghiệp nói chung và hoạt động cung ứng dịch vụ ĐTQTDN nói riêng. Văn hóa doanh nghiệp: Thứ nhất, lãnh đạo các CTTVQL cần tích cực xây dựng văn hóa công ty và sử dụng văn hóa công ty vào việc tạo động lực làm việc của nhân viên tham gia cung ứng dịch vụ ĐTQTDN. Thứ hai, các CTTVQL cần nhận thức được rằng một doanh nghiệp có nền văn hóa mạnh. Thứ ba, các CTTVQL cần đẩy mạnh phát triển môi trường văn hóa tốt, khích lệ sự đổi mới, sáng tạo, qua đó nâng cao động lực làm việc của nhân viên, điều này sẽ khiến nhân viên gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Các yếu tố nội tại khác: Thứ nhất, các CTTVQL cần nâng cao năng lực liên kết với các CTTVQL khác thông qua hình thức hợp tác và sáp nhập. Thứ hai, các CTTVQL Việt Nam cần lựa chọn chiến lược cung ứng dịch vụ ĐTQTDN hợp lý để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Thứ ba, các CTTVQL cần tập trung vào dịch vụ chăm sóc khách hàng, hỗ trợ tư vấn và giải quyết các vấn đề liên quan đến quản trị doanh nghiệp của khách hàng. Thứ tư, cần đẩy mạnh hoàn thiện chính sách phân phối dịch vụ cung ứng ĐTQTDN. 4.5. Kiến nghị với Nhà nước và các bộ ngành liên quan nhằm cải thiện môi trường vĩ mô
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 265 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 195 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn