Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng đảm bảo an ninh kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua, luận án đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN BẠCH ĐẰNG ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ TRONG QUA TRINH HÔI NHÂP KINH TÊ QUÔC ́ ̀ ̣ ̣ ́ ́ TÊ C ́ ỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62.31.01.01 Tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế 1
- Hà Nội, năm 2017 2
- Công trình được hoàn thành tại trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Người hướng dẫn khoa học 1. PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê 2. PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp Phản biện 1:………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………….. Phản biện 3:………………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, họp tại trường Đại học Kinh tế Vào hồi……….. giờ …… ngày …. tháng 05 năm 2017
- Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia HN 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập kinh tế quốc tế là việc gắn kết mang tính thể chế giữa các nền kinh tế lại với nhau, là quá trình chủ động thực hiện đồng thời hai việc: một mặt, gắn nền kinh tế và thị trường từng nước với thị trường khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế quốc dân; và mặt khác, gia nhập và góp phần xây dựng các thể chế kinh tế khu vực và toàn cầu. An ninh kinh tế là một bộ phận cấu thành của an ninh quốc gia. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, khi các quốc gia đều nhấn mạnh nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế thì những xung đột, đối kháng lợi ích kinh tế giữa các quốc gia diễn ra thường xuyên hơn, hình thức đa dạng hơn và tính chất ngày càng phức tạp. Việc dỡ bỏ các rào cản cho thương mại, tài chính, đầu tư trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ, tăng cường tính liên kết và phụ thuộc lẫn nhau của nền kinh tế thế giới, điều này cũng làm cho các rủi ro, mất an ninh kinh tế quốc tế dễ tác động, ảnh hưởng đến an ninh kinh tế quốc gia và ngược lại, khủng hoảng kinh tế ở một quốc gia cũng có thể lây lan nhanh chóng khắp toàn cầu. Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam kể từ khi Đổi mới đã đem lại nhiều đổi thay tích cực cho nền kinh tế và vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế, ngoài những tác động tích cực cho nền kinh tế cũng gây ra những ảnh hưởng tiêu cực về an ninh kinh tế cho Việt Nam. Điều này đòi 3
- hỏi phải có cơ chế phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an ninh kinh tế để có thể phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế toàn cầu luôn biến động. Để đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình tiếp tục hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, nhà nước có vai trò hết sức quan trọng. Về lý luận, mặc dù đã có một số nghiên cứu quốc tế và Việt Nam đề cập đến an ninh kinh tế như một bộ phận của vấn đề an ninh phi truyền thống, nhưng những nghiên cứu đi sâu vào phân tích nội hàm và nội dung của đảm bảo an ninh kinh tế trong bối cảnh hội nhập còn thiếu vắng. Về thực tiễn, đối với Việt Nam, nhận thức về các mối đe doạ an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế còn có bất cập, chưa đầy đủ và chưa theo kịp những diễn biến nhanh chóng của tình hình. Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện đảm bảo an ninh kinh tế trong thời gian qua ở Việt Nam còn một số hạn chế về các khía cạnh như cơ cấu lại nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự trong quá trình thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển KT – XH. Do đó, việc tìm ra các giải pháp, đặc biệt là các giải pháp về mặt chính sách nhằm đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình hội nhập, góp phần vào sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội là yêu cầu cấp thiết, khách quan đặt ra trong bối cảnh phát triển của đất nước hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên và căn cứ vào yêu cầu công tác của bản thân, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Đam bao an ninh kinh ̉ ̉ ̣ ̣ ́ ́ ́ở Viêt Nam” tê trong qua trinh hôi nhâp kinh tê quôc tê ́ ́ ̀ ̣ cho luận án tiến sỹ của mình. 4
- 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng đảm bảo an ninh kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua, luận án đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hoá và làm rõ hơn những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thực tiễn về đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Phân tích thực trạng đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Đề xuất giải pháp đảm bảo an ninh kinh tế trong giai đoạn tiếp tục hội nhập sâu hơn của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Nghiên cứu tại Việt Nam có kết hợp khảo cứu kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và trên thế giới. Về thời gian: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2007 đến 2015, là giai đoạn quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam diễn ra sôi động, có nhiều dấu mốc hội nhập quan trọng, đồng thời cũng là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều thăng trầm tác 5
- động đến an ninh kinh tế quốc gia và công tác đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia. Về nội dung: An ninh kinh tế là một khái niệm rộng và phức tạp. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, an ninh kinh tế được xem xét ở cấp độ vĩ mô – an ninh kinh tế quốc gia. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được xem như bối cảnh tác động đến an ninh kinh tế quốc gia. Vì vậy, luận án sẽ không đi sâu phân tích về tiến trình, các bước hội nhập của Việt Nam và những vấn đề an ninh kinh tế cụ thể nảy sinh trong từng bước, từng dấu mốc hội nhập. An ninh kinh tế quốc gia có nội dung rất rộng, thể hiện trên nhiều khía cạnh và có nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Trong khuôn khổ của luận án này, tác giả tập trung phân tích về an ninh kinh tế quốc gia dưới góc độ kinh tế chính trị, làm nổi bật vai trò của nhà nước đối với đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia, chỉ ra xu hướng vận động và những ràng buộc có tính quy luật của các yếu tố, các nội dung đảm bảo an ninh kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Về nội dung đảm bảo an ninh các nguồn lực kinh tế cơ bản của nền kinh tế quốc dân, do hạn chế về dung lượng luận án, về tài liệu tiếp cận được và căn cứ vào mức độ, tầm quan trọng chiến lược của một số nguồn lực, tác giả luận án chỉ lựa chọn phân tích về an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước và an ninh lương thực quốc gia. 4. Phương pháp nghiên cứu 6
- 4.1. Phương pháp luận và phương pháp tiếp cận nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, xem xét vấn đề an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế trong mối quan hệ nhiều chiều, ảnh hưởng của nhiều nhân tố, từ đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị thế giới đến môi trường kinh tế xã hội quốc gia, từ những đặc điểm và quy luật vận động nội tại của các quá trình kinh tế đến ảnh hưởng của thể chế, bộ máy vận hành nền kinh tế đất nước… Luận án cũng sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống. Việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá về an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia cần đặt trong tổng thể hệ thống an ninh quốc gia cũng như hệ thống kinh tế xã hội. 4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu Luận án thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp. Nguồn dữ liệu thứ cấp sử dụng cho luận án gồm: các công trình, đề tài khoa học, đề án, dự án nghiên cứu, hệ thống các báo cáo, tài liệu tham khảo của các nhà khoa học trong và ngoài nước, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu, điều hành ở Việt Nam như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Công An, Viện Chiến lược – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Tổng cục Thống kê, Học viện An ninh nhân dân, Trường Đại học kinh tế ĐHQGHN, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các tạp chí, sách chuyên ngành trong và ngoài nước, các trang mạng tra cứu tài liệu học thuật về chủ đề có liên quan... 4.3. Phương pháp xử lý tài liệu, dữ liệu 7
- Có hai dạng thông tin đề tài thu nhập từ nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê gồm: thông tin định tính và thông tin định lượng. Thông tin định tính được xử lý logic, tức là việc đưa ra những phán đoán về bản chất các sự kiện đồng thời thể hiện những logic của các sự kiện, các phân hệ trong hệ thống các sự kiện được xem xét. Thông tin định lượng được sắp xếp để làm bộc lộ ra các mối liên hệ và xu thế của sự vật. Các số liệu có thể được trình bày dưới nhiều dạng, từ thấp đến cao: Những con số rời rạc; Bảng số liệu; Đồ thị; Phân tích chỉ số. Phương pháp trừu tượng hoá khoa học Luận án sử phương pháp trừu tượng hóa khoa học, một phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị. Trừu tượng hoá khoa học được sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. Phương pháp thống kê mô tả Các dữ liệu về kinh tế, xã hội của Việt Nam và những biến động trong kinh tế xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được tập hợp theo các nhóm kinh tế, xã hội trong tương quan với các tiêu chí về an ninh, nguy cơ, bất ổn..., được mô tả và làm cơ sở cho sự phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo an ninh kinh tế. Phương pháp phân tích tổng hợp Phân tích tổng hợp là hai mặt của một quá trình, chúng không thể tách rời nhau mà hợp lại để bổ trợ cho nhau. Luận án phân tích và tổng hợp làm rõ vai trò của nhà nước đối với đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia thông qua việc thực hiện các nội dung đảm bảo an ninh kinh tế; phân tích và làm rõ các nguyên nhân ảnh hưởng 8
- đến an ninh kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế; phân tích và tổng hợp để đánh giá việc đảm bảo an ninh kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập qua các tiêu chí đã xây dựng. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được sử dụng trong quá trình phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập của Việt Nam. Tác giả so sánh quá trình phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam theo giai đoạn, so sánh với các quốc gia có hoàn cảnh tương đồng và chỉ ra những vấn đề liên quan đến đảm bảo an ninh kinh tế. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án bổ sung và làm mới một số khía cạnh lý luận về an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cấp độ quốc gia, làm rõ những vấn đề về an ninh kinh tế quốc gia dưới góc độ kinh tế chính trị; cụ thể là: (1) làm nổi bật hơn nội hàm của khái niệm đảm bảo an ninh kinh tế, chỉ ra mối quan hệ về lợi ích quốc gia, quốc tế trong việc đảm bảo an ninh kinh tế; (2) xây dựng được khung lý thuyết để phân tích nội dung, các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá kết quả của công tác đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án phân tích kinh nghiệm đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của một số quốc gia và rút ra bài học cho Việt Nam, trong đó quan trọng nhất là bài học về xây dựng chiến lược phát triển kinh tế phù hợp với yêu cầu của hội nhập để giữ được trạng thái ổn định cho nền kinh tế. Trên cơ sở phân tích thực trạng đảm bảo an ninh kinh tế 9
- trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015, luận án đã khẳng định một số thành tựu quan trọng của Việt Nam đồng thời chỉ ra những hạn chế và phân tích rõ để xác định nguyên nhân. Luận án đã nêu lên các quan điểm cơ bản của tác giả về đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập, trong đó nhấn mạnh đảm bảo an ninh kinh tế phải dựa trên cơ sở phát huy tối đa nội lực và khai thác tốt ngoại lực trong bối cảnh hội nhập; từ đó đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục đảm bảo an ninh kinh tế cho quá trình hội nhập của Việt Nam trong bối cảnh mới của hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2025. 6. Kết cấu luận án Luận án bao gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Phần nội dung gồm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Chương 3: Thực trạng đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015 Chương 4: Định hướng và giải pháp đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam đến năm 2025 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐẢM BẢO AN NINH 10
- KINH TẾ QUỐC GIA TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1. Những nghiên cứu về an ninh quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế 1.1.1. An ninh quốc gia theo cách tiếp cận truyền thống Theo quan niệm truyền thống, các nghiên cứu trong và ngoài nước đều coi an ninh quốc gia có hai trụ cột chính là an ninh chính trị và an ninh quân sự. Hay nói một cách khác, an ninh quốc gia truyền thống lấy an ninh chính trị và an ninh quân sự làm trung tâm. 1.1.2. An ninh quốc gia theo cách tiếp cận hiện đại Kể từ những năm 1990 trở đi, an ninh quốc gia được tiếp cận theo những góc nhìn mới. Xuất hiện nhiều khác biệt trong nhận thức về an ninh, chủ thể của an ninh, và sự mở rộng nội hàm của khái niệm an ninh. Các nghiên cứu quốc tế đưa ra những khái niệm như an ninh phi truyền thống, an ninh xuyên quốc gia, an ninh tổng hợp, an ninh con người. Với việc mở rộng nội hàm của khái niệm an ninh quốc gia, các nghiên cứu về an ninh quốc gia đã được triển khai theo nhiều góc độ và tạo ra nhiều nhánh mới. 1.2. Nghiên cứu về an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế 1.2.1. Về an ninh kinh tế Ở góc độ học thuật, đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến chủ đề an ninh kinh tế và phân tích trên những góc độ khác khau. Có thể điểm qua những tác giả nước ngoài tiêu biểu như Chu Vinh Thân, Đào Kiên, Trần Phượng Anh (1998), Chen Fang Ying, Jiang Tong (2012),Ye Weiping (2010), Sheila R. Ronis và cộng sự (2011), C.R. Neu, Charles Wolf, Jr (1994). Một số nghiên cứu của tác 11
- giả Việt Nam cũng phân tích về an ninh kinh tế như Trần Trọng Toàn (2014), Vũ Quang Minh (2014). 1.2.2. Về đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Theo cách tiếp cận mới về yếu tố hợp thành an ninh kinh tế quốc gia trong thời đại của toàn cầu hoá, có thể phân chia các nghiên cứu về đảm bảo an ninh kinh tế theo những nhóm nội dung khác nhau. Bao gồm: 1.2.2.1. Nghiên cứu về đảm bảo an ninh đối với các nguồn lực kinh tế cơ bản của quốc gia 1.2.2.2. Nghiên cứu về đảm bảo an ninh tài chính – tiền tệ quốc gia 1.2.2.3. Nghiên cứu về phòng chống các loại tội phạm gây bất ổn an ninh kinh tế quốc gia 1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 1.3.1. Về nghiên cứu lý thuyết Trong bối cảnh mới của toàn cầu hoá và hội nhập trong thế kỷ XXI, cần làm rõ khung lý thuyết về các nội dung đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia và vai trò của nhà nước đối với đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở phân tích các nội dung của an ninh kinh tế và đảm bảo an ninh kinh tế, cần đề xuất được các tiêu chí đánh giá đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập. 1.3.2. Về nghiên cứu thực tiễn Cần khảo cứu sâu hơn kinh nghiệm của các quốc gia (phát triển và đang phát triển) về đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm (thành công/chưa thành công) có thể tham khảo cho Việt Nam. 12
- Đối với Việt Nam, cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào phân tích sâu sắc và toàn diện về các khía cạnh và nội dung của việc đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong thời kỳ hội nhập, do đó, nghiên cứu này cần phân tích thực trạng và đánh giá kết quả của công tác đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015 theo bộ tiêu chí đánh giá, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp để làm tốt hơn công tác đảm bảo an ninh kinh tế của Việt Nam cho giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế tiếp theo. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KT QUỐC TẾ 2.1. Những vấn đề chung về hội nhập kinh tế quốc tế 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hội nhập kinh tế quốc tế ̣ ̣ Hôi nhâp kinh tê quôc tê là quá trình g ́ ́ ́ ắn kết các nền kinh tế của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa nền kinh tế theo những hình thức khác nhau, từ đơn phương đến song phương, tiểu khu vực/vùng, khu vực, liên khu vực và toàn cầu. Hội nhập kinh tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ như: (i) Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA); (ii) Khu vực mậu dịch tự do (FTA); (iii) Liên minh thuế quan (CU); (iv) Thị trường chung; (v) Liên minh kinh tếtiền tệ. Mỗi quốc gia dù ở trình độ phát triển nào cũng tìm thấy lợi ích cho mình khi tham gia hôi nh ̣ ập quốc tế. 2.1.2. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của các quốc gia kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đặc biệt là từ khi chấm dứt Chiến tranh lạnh, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lực 13
- lượng sản xuất thế giới, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra trên nhiều cấp độ: song phương, đa phương, tiểu vùng, khu vực, liên khu vực và toàn cầu. Mức độ hội nhập cũng ngày một sâu sắc hơn, bao quát toàn diện hơn, hầu hết các nước trên thế giới tham gia vào quá trình này. 2.2. Đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập KTQT 2.2.1. Các khái niệm An ninh kinh tế là một trạng thái của nền kinh tế trong đó có ít hoặc không có nguy cơ đe doạ các lợi ích kinh tế cốt lõi của quốc gia, và nhà nước kiểm soát, ứng phó được với các mối đe doạ đến sự ổn định kinh tế. An ninh kinh tế liên quan đến khả năng tiếp cận các nguồn lực, tài chính, thị trường cần thiết đối với sự phát triển bền vững của nền kinh tế, phúc lợi của nhân dân và sức mạnh của nhà nước. Đảm bảo an ninh kinh tế là một nhiệm vụ trọng yếu đặt ra cho các nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Trong luận án này, khái niệm đảm bảo an ninh kinh tế trong bối cảnh hội nhập được hiểu theo nghĩa rộng như sau: Đảm bảo an ninh kinh tế là việc duy trì được một nền kinh tế ổn định, vững mạnh, thích ứng được với những biến động của quốc tế cũng như tình hình trong nước, kiểm soát các nguy cơ, bảo đảm sự an toàn, phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân. 2.2.2. Nội dung đảm bảo an ninh kinh tế trong trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 2.2.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội và thể chế kinh tế trong quá trình hội nhập gắn với đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia Trước hết nhà nước phải hoạch định chiến lược phát triển 14
- kinh tế xã hội trung và dài hạn, bảo đảm sự phát triển lâu dài, ổn định kinh tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế quốc tế để tránh sự phụ thuộc vào một số đối tác Cải cách thể chế kinh tế, điều chỉnh kết cấu kinh tế cho phù hợp với yêu cầu của hội nhập, chống lại những rủi ro bên ngoài, giữ ổn định xã hội và duy trì phát triển kinh tế. 2.2.2.2. Đảm bảo an ninh những yếu tố nguồn lực cơ bản của nền kinh tế Sự sinh tồn và phát triển của một quốc gia không thể tách rời các yếu tố nguồn lực cơ bản, đặc biệt là tài nguyên chiến lược như năng lượng, khoáng sản, lương thực, nguồn nước. Vì vậy, đảm bảo an ninh kinh tế gắn liền với việc đảm bảo an ninh những yếu tố nguồn lực cơ bản như năng lượng, lương thực, nguồn nước. 2.2.2.3. Đảm bảo ổn định an toàn cho hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia Tính “dễ đổ vỡ” của tài chính tiền tệ đòi hỏi nhà nước cần hoá giải nguy cơ mất an ninh kinh tế từ những biến động, khủng hoảng của hệ thống này; thực hiện mở cửa tài chính tiền tệ trong quá trình hội nhập với những bước đi và lộ trình phù hợp; hoàn thiện việc giám sát quản lý tài chính tiền tệ, tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế; thiết lập hệ thống quản lý nguy cơ tài chính tiền tệ. Quan trọng hơn cả, nhà nước cần hoạch định được chiến lược an ninh tài chính tiền tệ quốc gia phù hợp. 2.2.2.4. Phòng chống các loại tội phạm kinh tế gây ảnh hưởng tới an ninh kinh tế quốc gia Trong bối cảnh toàn cầu hoá, ngoài các loại tội phạm kinht ế truyền thống đã xuất hiện nhiều loại tội phạm mới trong lĩnh vực kinh tế, lợi dụng những thành tựu của khoa học, công nghệ hiện đại 15
- để thực hiện hành vi phạm tội, cấu kết chặt chẽ với các cá nhân, tổ chức tội phạm quốc tế. Nhà nước thông qua các lực lượng chức năng trong bộ máy quản lý của mình cần thường xuyên kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức kinh tế và xử lý nghiêm minh. 2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng và điều kiện đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 2.2.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng tới đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Những yếu tố bên ngoài bao gồm sự gia tăng nhanh chóng của trao đổi quốc tế về vốn, dịch vụ, hàng hoá, công nghệ…, sự xuất hiện hàng loạt thể chế liên kết kinh tế mang tính toàn cầu; Áp lực từ bên ngoài đòi hỏi “cải cách” liên quan đến thể chế kinh tế, tài chính, tiền tệ khi tham gia các hiệp định thương mại tự do. Những yếu tố bên trong bao gồm: Tình hình an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; Năng lực nội tại của nền kinh tế; Tình trạng tham nhũng, tiêu cực những yếu kém về thể chế kinh tế, về bộ máy quản lý và năng lực cán bộ. 2.2.3.2. Điều kiện đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia trong bối cảnh hội nhập Một là, có thực lực kinh tế quốc gia vững mạnh. Hai là, có thể chế kinh tế phù hợp. Ba là, có quan hệ quốc tế đa dạng. 2.2.4. Tiêu chí đánh giá đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia Các tiêu chí định lượng Sự ổn định, an toàn và tăng trưởng của nền kinh tế qua các giai đoạn chính là biểu hiện của mức độ an ninh kinh tế được đảm bảo và có thể được đo bằng các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: Tốc độ 16
- tăng trưởng kinh tế; Tỷ lệ lạm phát; Tỷ giá hối đoái ổn định; Tỷ lệ nợ công/GDP hợp lý, đảm bảo khả năng trả nợ,... Các tiêu chí định tính Mức độ phù hợp của chiến lược và thể chế kinh tế trong quá trình hội nhập; mức độ đảm bảo ổn định các yếu tố nguồn lực kinh tế thiết yếu như năng lượng, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nước, lương thực...; mức độ đảm bảo ổn định, an toàn cho hệ thống tài chính, tiền tệ; kết quae phòng chống các loại tội phạm kinh tế. 2.3. Kinh nghiệm đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở một số quốc gia và bài học cho Việt Nam 2.3.1. Kinh nghiệm đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập KTQT ở một số quốc gia ̣ ̉ ̉ ́ ̉ 2.3.1.1. Kinh nghiêm đam bao an ninh kinh tê cua Han Quôc ̀ ́ 2.3.1.2. Kinh nghiệm đảm bảo an ninh kinh tế Indonesia 2.3.1.3. Kinh nghiệm đảm bảo an ninh kinh tế của Malaysia 2.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho cho Việt Nam 2.3.2.1. Cần có chiến lược và chính sách phát triển kinh tế phù hợp với yêu cầu của hội nhập để giữ được trạng thái ổn định cho nền kinh tế 2.3.2.2. Tiến hành tái câu truc n ́ ́ ền kinh tế toàn diện, sâu rộng và kịp thời khi nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn 2.3.2.3. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm 2.3.2.4. Tăng cường hợp tác quốc tế CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN NINH KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2015 17
- 3.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam và tác động đến an ninh kinh tế 3.1.1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 3.1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới an ninh kinh tế Việt Nam 3.2. Tình hình đảm bảo an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập KTQT ở Việt Nam 3.2.1. Xây dựng chiến lược hội nhập và thể chế kinh tế trong quá trình hội nhập gắn với an ninh kinh tế quốc gia Trên cơ sở nhận thức và quan điểm của Đảng, Nhà nước đã thể chế hoá quan điểm kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược, kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại thành các chính sách, văn bản pháp quy; cụ thể hoá quan điểm kết hợp đó vào thực tiễn trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và chiến lược bảo vệ tổ quốc, trong các quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội và các quy hoạch, kế hoạch quốc phòng, an ninh. 3.2.2. Đảm bảo ổn định những yếu tố nguồn lực thiết yếu cho nền kinh tế 3.2.2.1. Đảm bảo ổn định an toàn nguồn cung năng lượng Trong giai đoạn 2007 – 2015, khả năng khai thác các nguồn năng lượng sơ cấp trong nước vẫn cao hơn nhu cầu. Nhưng từ khoảng 2015 trở đi, cán cân cung – cầu năng lượng sơ cấp (than, dầu mỏ, khí đốt, thuỷ điện và các dạng năng lượng tái tạo khác) sẽ bắt đầu thiếu hụt, khoảng cách cung – cầu ngày càng lớn. Vì vậy, an ninh năng lượng quốc gia là vấn đề đặt ra ngày càng cấp thiết trong thời gian tới. 3.2.2.2. Đảm bảo an ninh lương thực Cho đến nay, về cơ bản, an ninh lương thực của Việt Nam 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn