intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đầu tưu trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Chia sẻ: Nguyễn Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

109
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đầu tưu trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nhằm đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đầu tưu trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ TUYẾT LAN ®Çu t­ trùc tiÕp n­íc ngoµi theo h­íng ph¸t triÓn bÒn v÷ng ë vïng kinh tÕ träng ®iÓm b¾c bé Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 62 31 05 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2014
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS Phạm Thị Khanh 2. TS Nguyễn Từ Phản biện 1: .......................................................... .......................................................... Phản biện 2: .......................................................... .......................................................... Phản biện 3: .......................................................... .......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi ...... giờ......., ngày....... tháng........ năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vùng KTTĐ Bắc Bộ là một trong những vùng KTTĐ của cả nước, được xây dựng và phát triển nhằm hướng tới mục tiêu phát huy tối đa các lợi thế so sánh của vùng KTTĐ, tạo ra các vùng kinh tế có tính chất động lực, có tác động lan tỏa và lôi cuốn các vùng khác cùng phát triển. Với những lợi thế riêng có, những năm qua, vùng KTTĐ Bắc Bộ là một trong hai vùng kinh tế của cả nước luôn dẫn đầu về thu hút FDI cả về số lượng dự án và qui mô vốn đầu tư. Khu vực doanh nghiệp có vốn FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ có những đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Tuy nhiên, kết quả thu hút FDI và quá trình hoạt động của khu vực doanh nghiệp có vốn FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ đã và đang xuất hiện những biểu hiện tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến sự PTBV của vùng trên cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và BVMT... Hiện tượng chuyển giá, trốn thuế trong các doanh nghiệp FDI làm thất thu thuế của Nhà nước khá phổ bi ến và có biểu hiện ngày càng tăng; đời sống vật chất và tinh thần của người lao động chưa được quan tâm một cách thỏa đáng; ý thức chấp hành pháp luật BVMT của các doanh nghiệp có vốn FDI chưa tốt như chưa quan tâm đầu tư cho công tác BVMT, cố tình vi phạm pháp luật BVMT đã ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh thái và sức khỏe của dân cư trong vùng. Những tác động tiêu cực đó hiện đang là thách thức to lớn đối với sự PTBV của vùng KTTĐ Bắc Bộ. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây , việc làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận về FDI theo hướng PTBV ; đánh giá thực trạng FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ và tìm kiếm các giải pháp thu hút và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI để đảm bảo PTBV cho vùng KTTĐ Bắc Bộ trên cả ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường là yêu cầu cấp bách. Nhằm hướng đến việc đáp ứng yêu cầu đó, đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu : Luận án đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới. - Nhiệm vụ nghiên cứu: (i) Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ; (ii) Tìm hiểu kinh nghiệm của một số nước Châu Á về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng
  4. 2 PTBV và rút ra một số bài học đối với vùng KTTĐ; (iii) Phân tích, đánh giá thực trạng FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ , bao gồm những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ; (iv) Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới. 3. Đối tượng v à phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của l uận án là đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư có liên quan đến 2 chủ thể: nhà ĐTNN và nước tiếp nhận đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư nước ngoài là mục tiêu lợi nhuận, còn mục tiêu của nước tiếp nhận đầu tư là lợi ích kinh tế - xã hội mà FDI mang lại. Do đó, xét dưới góc độ là nước tiếp nhận đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV thực chất là việc nước tiếp nhận đầu tư làm thế nào để hoạt động FDI mang lại nhiều tác động tích cực và đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững cho quốc gia đó, vùng hoặc địa phương đó. Với ý nghĩa đó, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, luận án sẽ nghiên cứu những ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến PTBV của vùng KTTĐ Bắc Bộ trên cả ba trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trường. Trong đó: (i) Khái niệm đầu tư được nghiên cứu trong luận án được hiểu là hoạt động đầu tư, là hoạt động bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích thu lợi nhuận; (ii) Luận án không nghiên cứu sự PTBV t rong nội tại của khu vực các doanh nghiệp có vốn FDI, mà chỉ nghiên cứu FDI tác động đến nước tiếp nhận đầu tư, cụ thể là vùng KTTĐ Bắc Bộ; (iii) Vai trò quản lý nhà nước về FDI theo hướng PTBV chỉ được xem xét có chừng mực, dưới lát cắt là những nhân tố ả nh hưởng, là nguyên nhân của những hạn chế đối với FDI theo hướng PTBV; (iv) Phát triển bền vững được xác định là mục tiêu hướng tới, là đích ngắm của các nhà quản lý FDI, không nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận án; (v) Chủ thể tham gia định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ là Nhà nước Trung ương, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp FDI và các tổ chức xã hội. + Về không gian: Luận án nghiên cứu FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, trên địa bàn 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc.
  5. 3 + Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2011. Ngoài ra, một số nội dung trong luận án được phân tích với số liệu cập nhật đến năm 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu - Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chung trong khoa học kinh tế, trong đó đặc biệt chú trọng vào các phương pháp sau đây: phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê và so sánh; phương pháp quy nạp và diễn dịch; phương pháp chuyên gia. - Nguồn số liệu: Nguồn số liệu sử dụng trong luận án chủ yếu là nguồn số liệu thứ cấp, bao gồm: (i) Số liệu thống kê của Tổng Cục thống kê và Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trong vùng KTTĐ Bắc Bộ; (ii) Số liệu báo cáo của các Bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Sở thuộ c các tỉnh, thành phố vúng KTTĐ Bắc Bộ; (iii) Số liệu điều tra khảo sát của các Viện nghiên cứu có liên quan và các kết quả nghiên cứu đã công bố tại các cuộc Hội thảo, các bài đăng trên tạp chí chuyên ngành. 5. Đóng góp mới của luận án - Về mặt lý luận: (i) Xây dựng khái niệm, đặc điểm và chỉ rõ yêu cầu đối với FDI theo hướng PTBV vùng KTTĐ; (ii) Làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến FDI theo hướng PTBV vùng KTTĐ; (iii) Xác định nội dung và các tiêu chí đánh giá FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ trên cả ba khí a cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. - Về mặt thực tiễn: (i) Làm rõ thực trạng của FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, những hạn chế và nguyên nhân của nó; (ii) Đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI theo hướng phát triển bền vững ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được trình bày trong 4 chương, 10 tiết.
  6. 4 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦ U TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 1.1. Tình hình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững của các tác giả ngoài nước Nhóm công trình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước được tổng quan theo hướng: các công trình nghiên cứu về FDI tác động đến tăng trưởng kinh tế; khả năng tích lũy vốn cho nền kinh tế; phát triển khoa học và công nghệ; tác động đến thương mại quốc tế; tác động đến lao động, việc làm và vốn con người. Hầu hết các công trình nghiên cứu cho rằng FDI có tác động tích cực đến các vấn đề nêu trên. Cũng có những công trình cho rằng FDI chỉ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và môi trường với những điều kiện cụ thể về kết cấu hạ tầng , chất lượng nguồn nhân lực, sự ổn định chính trị và sự hoàn thiện của thể chế thị trường. 1.2. Tình hình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng Kinh tế trọng điểm của các tác giả trong nước 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về tác động của FDI đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Có thể khẳng định, các công trình nghiên cứu về FDI ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Phần lớn các công trình này, khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI với phát triển kinh tế, nhiều học giả trong nước đã khẳng định FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế như: FDI không chỉ bù đắp sự thiếu hụt về vốn đầu tư mà còn có ý nghĩa quan trọng trong đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, thúc đẩy hoạt động marketing, tăng khả năng sản xuất hàng xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư... Bên cạnh đó, những tác động tiêu cực, những mặt trái, những tác động ngược của FDI đối với phát triển kinh tế, đặc biệt là tác động tiêu cực của FDI đến môi trường được đề cập đến trong khá nhiều công trình nghiên cứu. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững và phát triển bền vững vùng KTTĐ Bắc Bộ - Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển bền vững vùng KTTĐ Bắc Bộ Hiện nay, ở Việt Nam, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến PTBV vùng KTTĐ nói chung và PTBV vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng. Nội dung nghiên cứu về phát triển bền vững vùng KTTĐ cũng khá phong phú
  7. 5 cả về lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận: một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến quan niệm về PTBV vùng KTTĐ, các tiêu chí đánh giá PTBV vùng KTTĐ, kinh nghiệm PTBV các vùng KTTĐ và bài học cho Việt Nam trong phát triển bền vững các vùng KTTĐ. Về mặt thực tiễn: cũng có những công trình phân tích và đánh giá chính sách PTBV các vùng KTTĐ; phát hiện và phân tích những mặt trái, những khía cạnh thiếu bền vững trong PTBV các vùng KTTĐ ở Việt Nam; chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp tương đối toàn diện đối với PTBV các vùng KTTĐ. - Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV Đây là nhóm công trình nghiên cứu có liên quan trực diện nhất và được nghiên cứu một cách toàn diện nhất đến vấn đề FDI theo hướng PTBV. Hầu hết các công trình đều đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của FDI đến nền kinh tế; được phân tích trên cả ba khía cạnh, ba trụ cột của PTBV, đó là: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và BVMT. 1.2.3. Đánh giá chung các công trình đã công bố về FDI theo hướng PTBV và khoảng trống lý luận, thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án 1.2.3.1. Đánh giá chung các công trình đã công bố về FDI theo hướng PTBV Một là, các công trình nghiên cứu đều tập trung làm rõ và khẳng định FDI có tác động đến tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội. Hai là, hầu hết các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá tác động của FDI đến từng khía cạnh đơn lẻ của phát triển bền vững. Đến nay, hiếm có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc và bài bản về vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV t rên cả ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường. 1.2.3.2. Khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án - Về mặt lý luận: Cho đến nay, hiếm có công trình nào đi sâu nghiên cứu, luận giải có tính hệ thống về cơ sở lý luận v ề đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng KTTĐ. - Về mặt thực tiễn: Mặc dù đã có rất nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về tác động của FDI đến PTBV, song hầu hết các công trình khoa học đã công bố đều tập trung phân tích, đánh giá tác động của FDI nói chung và tác động của FDI tới mục tiêu PTBV nói riêng ở phạm vi rộng - cấp quốc gia. Hiếm thấy công trình n ghiên cứu tác động của FDI đến P TBV ở một vùng kinh tế cụ thể, đặc biệt là vùng KTTĐ Bắc Bộ.
  8. 6 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 2.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng Kinh tế trọng điểm 2.1.1. Khái niệm đầu tư trực ti ếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng KTTĐ 2.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà ĐTNN đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào nước tiếp nhận đầu tư để có đượ c quyền sở hữu và quản lý một thực thể kinh tế hoạt động lâu dài ở nước đó với mục tiêu lợi nhuận. 2.1.1.2. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Tác giả luận án đưa ra khái niệm về FDI theo hướng ph át triển bền vững vùng KTTĐ như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm là hoạt động đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài vào vùng KTTĐ của nước khác, đáp ứng yêu cầu của quy hoạch, định hướng phát triển vùng đó và có tác động tích cực đến sự phát triển của vùng nhằm đảm bảo sự kết hợp hài hòa, hợp lý giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường không chỉ đối với vùng KTTĐ, mà còn tác động lan tỏa đến các vùng khác cả trong hiện tại và tươ ng lai. 2.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Một là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ mang tính chủ quan của nước tiếp nhận đầu tư nói chung và vùng KTTĐ nói riêng; Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ hàm chứa mục tiêu khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; Ba là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ luôn hướng tới sự phát triển cân đối, hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và BVMT; Bốn là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ hướng đến việc coi trọng chất lượng hơn là số lượng dự án F DI; Năm là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ không chỉ dừng lại ở việc xem xét và đánh giá ở giai đoạn đầu của quá trình đầu tư trực tiếp nước ngoài, tức là giai đoạn cấp phép, mà còn xem xét đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI; Sáu là, đầu tư trực tiếp nước ng ài theo hướng PTBV vùng KTTĐ có tác động qua lại, hỗ trợ nhau giữ a nhà ĐTNN và vùng KTTĐ.
  9. 7 2.1.3. Yêu cầu đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Một là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ phải dựa trên 3 trụ cột của sự phát triển, đó là: PTBV về kinh tế, PTBV về xã hội và PTBV về môi trường ; Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ phải có tác động lan tỏa tới các vùng kinh tế khác ; Ba là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ phải phát huy được tiềm năng, lợi thế của bản thân vùng KTTĐ và phù hợp với định hướng phát triển các vùng KTTĐ nói riêng, toàn bộ nền kinh tế nói chung ; Bốn là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ phải đảm bảo sự hài hòa về lợi ích theo hướng cùng có lợi giữa nhà ĐTNN và vùng kinh tế trọng điểm ; Năm là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm không phải là hoạt động tự thân mà cần phải có định hướng dẫn dắt của Nhà nước ; ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp FDI; sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội ; Sáu là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ phải gắn với mục tiêu PTBV của cả nước và gắn với xu hướng tất yếu trong tiến trình phát triển chung của thế giới đương đại . 2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm 2.2.1. Nội dung và tiêu chí đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm 2.2.1.1. Nội dung và tiêu chí đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững về kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm - Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tích cực trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng KTTĐ: gồm các chỉ tiêu đánh giá: Tốc độ tăng trưởng của khu vực FDI so với tốc độ tăng trưởng của vùng KTTĐ; Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng kinh tế của vùng KTTĐ. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng KTTĐ theo hướng tiến bộ: được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như:Tỷ trọng GTSXCN của khu vực FDI so với tổng GTSXCN của vùng KTTĐ; Tỷ trọng GTSX của khu vực FDI so với GTSX của toàn vùng. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu của vùng KTTĐ: bao gồm các chỉ tiêu đánh giá: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI; Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI so với kim ngạch xuất khẩu của cả vùng KTTĐ.
  10. 8 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp vào sự giàu mạnh của ngân sách vùng KTTĐ: có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: Tốc độ tăng thu ngân sách hàng năm của khu vực FDI; Tỷ lệ thu ngân sách từ khu vực FDI so với tổng thu ngân sách vùng KTTĐ. - Đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội vùng KTTĐ: Phản ánh nội dung này có thể sử d ụng các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội ở vùng KTTĐ; Tốc độ gia tăng vốn đầu tư của khu vực FDI hàng năm. 2.2.1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững về xã hội vùng kinh tế trọng điểm - Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giải quyết việc làm và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động ở vùng KTTĐ theo hướng tiến bộ: Đánh giá nội dung này có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây: Số lao động được tạo ra hàng năm trong khu vực FDI; Tốc độ tăng số lao động đang làm việc hàng năm trong khu vực FDI; Tỷ lệ số lao động đang làm việc trong khu vực FDI so với tổng số lao động đang làm việc của vùng KTTĐ; Số lượng và tỷ lệ sử dụng lao động địa phương so với tổng số lao động của khu vực FDI; Tỷ lệ LĐCN trong khu vực FDI so với tổng số lao động đang làm việc ở vùng KTTĐ; - Đầu tư trực tiếp nước ngoài không ngừng nâng cao chất lượng nguồn lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp FDI ở vùng KTTĐ: Có thể đánh giá nội dung này qua cá c tiêu chí sau đây: Mức thu nhập bình quân/tháng/lao động (bao gồm tiền lương và các loại th u nhập khác) của người lao động ; Tỷ lệ lao động, nhất là lao động nhập cư làm việc trong các doanh nghiệp FDI có nhà ở, điều kiện nơi ở; trang thiết bị phục vụ sinh hoạt hàng ngày của người lao động; Số lượng các hoạt động văn hóa, tinh thần tổ chức hàng năm của doanh nghiệp FDI; Số điểm vui chơi giải trí, văn hóa, thể thao cho người lao động trong các doanh nghiệp FDI; Tỷ lệ thời gian nghỉ ngơi/ngày của người lao độ ng; Thời gian làm thêm giờ của người lao động; Tỷ lệ lao động được trang bị phương tiện bảo hộ lao động; Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong khu vực FDI. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội cho dân cư ở vùng KTTĐ : Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp vào ngân sách vùng KTTĐ. Thông qua kênh này, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tác động gián tiếp đến công tác xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội cho dân cư ở vùng KTTĐ.
  11. 9 2.2.1.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững về môi trường vùng kinh tế trọng điểm - Đầu tư trực tiếp nước ngoài phải gắn với việc khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên ở vùng KTTĐ: Các chỉ tiêu phản ánh nội dung này có thể được đo lường bằng: Tỷ lệ giá trị xuất khẩu tài nguyên thô so với tổng giá trị xuất khẩu của khu vực FDI; Mức tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên/1 đơn vị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài phải tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật BVMT của nước tiếp nhận đầu tư nói chung và của vùng KTTĐ nói riêng: Để đánh giá việc thực hiện pháp luật BVMT của các doanh nghiệp FDI, cần căn cứ vào các chỉ tiêu sau đây: Số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp FDI lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường và Cam kết BVMT; Số lượng và tỷ lệ các doanh nghiệp FDI có hệ thống xử lý chất thải/tổng số các doanh nghiệp FDI; Số lượng và tỷ lệ các doanh nghiệp F DI vi phạm pháp luật BVMT. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng KTTĐ phải gắn với việc sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, công nghệ thân thiện với môi trường: Đánh giá nội dung này, có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau: Qui mô vốn đầu tư/lao động; Mức độ trang bị tài sản cố định (TSCĐ)/lao động; Trình độ công nghệ của các dự án FDI (công nghệ cao, công nghệ trung bình, công nghệ thấp); Tỷ lệ các dự án FDI từ các quốc gia phát triển. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng KTTĐ phải gắn với việc xây dựng phương án BVMT; có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường; bảo vệ, nuôi dưỡng và cải thiện chất lượng môi trường ở vùng KTTĐ: Các chỉ tiêu đánh giá cho nội dung này bao gồm: Chi phí đầu tư cho nghiên cứu và triển khai công nghệ BVMT; Chi phí đầu tư cho công tác BVMT của các doanh nghiệp FDI; Tỷ lệ chi đầu tư cho công tác BVMT so với tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp FDI. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài phải có hiệu ứng tích cực đối với các DNTN trong vấn đề BVMT, góp phần tác đ ộng đến công tác quản lý môi trường của nước tiếp nhận đầu tư nói chung và vùng KTTĐ nói riêng : Việc tuân thủ nghiêm các tiêu chuẩn môi trường của các doanh nghiệp FDI còn tác động tích cực tới kết quả môi trường của các bạn hàng cung cấp đầu vào và các công ty vệ tinh thông qua việc hỗ trợ, tư vấn về hệ thống quản lý môi trường hoặc các giải pháp xử lý môi trường mà doanh nghiệp FDI đã làm. Thông qua các đối tác liên doanh FDI, các doanh nghiệp nội địa có thể học hỏi, được hỗ trợ và tư vấn để cải thiện môi trường.
  12. 10 2.2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Một là, nhóm nhân tố thuộc về nước tiếp nhận đầu tư , bao gồm: (i) Sự hoàn thiện của hệ thống luật pháp và chính sách liê n quan đến FDI theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm; (ii) Chiến lược thu hút FDI hướng đến mục tiêu phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm; (iii) Chất lượng của công tác qui hoạch, kế hoạch thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm; (iv) Năng lực kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm; (v) Sự liên kết, phối hợp trong hoạt động FDI giữa các Bộ, ngành với địa phương và giữa các địa phương t rong vùng kinh tế trọng điểm; (vi) Chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm; (vii) Sự phát triển đồng bộ, hiện đại của hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm; (viii) Sự trưởng thành và phát triển của hệ thống các ngành công nghiệp hỗ trợ và các dịch vụ hỗ trợ hoạt động kinh doanh ở vùng kinh tế trọng điểm; Hai là, nhóm nhân tố thuộc về nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm: (i) Chiến lược kinh doanh, định hướng thị trường đầu tư; (ii) Tiềm lực tài chính; (iii) Trình độ công nghệ của các dự án FDI. 2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm và bài học đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng KTTĐ Kinh nghiệm quốc tế về đầu tư trực tiếp nướ c ngoài được tổng hợp từ kinh nghiệm thành công của một số quốc gia Châu Á trong thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài, đó là: Kinh nghiệm thu hút FDI và đẩy mạnh phát triển vùng; tăng cường phân cấp quản lý nguồn vốn FDI của Indonexia. Kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư , xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển công nghiệp hỗ trợ của Thái Lan. Kinh nghiệm về hoàn thiện hệ thống luật pháp chính sách, chú trọng cải thiện cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ và chú trọng sàng lọc các dự án FDI của Trung Quốc. 2.3.2. Bài học kinh nghiệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Qua phần tổng hợp kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên đây, tác giả luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho Việt Nam nói chung và vùng KTTĐ Bắc Bộ
  13. 11 nói riêng trong định hướng FDI theo hướng PTBV. Đó là: (i) Đổi mới, hoàn thiện hệ thống luật pháp và kịp thời điều chỉnh chính sách về đầu tư sao cho phù hợp với mục tiêu, định hướng của đất nước trong từng thời kỳ ; (ii) Làm tốt công tác qui hoạch, kế hoạch thu hút FDI của vùng KTTĐ gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước theo yêu cầu phát triển bền vững; (iii) Chủ động, tích cực và nâng cao hiệu quả trong việc phân cấp quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ; (iv) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững vùng KTTĐ ; (v) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ; (vi) Chủ động, tích cực phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ đáp ứng yêu cầu PTBV ở vùng KTTĐ; (vii) Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có chất lượng cao ở vùng KTTĐ. Chương 3 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 3.1. Tiềm năng, lợi thế và khó khăn, thách thức đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Vùng KTTĐ Bắc Bộ được hình thành theo Quyết định số 1018/1997/QĐ -TTg bao gồm 5 tỉnh, thành phố là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương và Hưng Yên nằm trên lãnh thổ đồng bằng sông Hồng và vùng núi Đông Bắc. Ngày 13 tháng 8 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 145/2004/QĐ-TTg về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế -xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2 010 và tầm nhìn năm 2020 . Trong Quyết định này, quy mô của vùng KTTĐ Bắc Bộ đã được mở rộng thêm 3 tỉnh gồm Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Từ ngày 1/8/2008, sau khi có Nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XII về việc mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội, bao gồm toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn (Hoà Bình), vùng KTTĐ Bắc Bộ bao gồm 7 tỉnh, thành phố là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc (Hà Tây đã được hợp nhất để trở thàn h một phần của Thủ đô Hà Nội ).
  14. 12 3.1.2. Tiềm năng, lợi thế và khó khăn, thách thức đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ 3.1.2.1. Tiềm năng, lợi thế đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ Vùng KTTĐ Bắc Bộ có rất nhiều tiềm năng, lợi thế trong thu hút FDI theo hướng PTBV. Đây là vùng có vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên đa dạng và phong phú; cơ sở hạ tầng kỹ thuật khá đồng bộ; trình độ phát triển cao hơn nhiều so với các vùng khác trong cả nước; có khả năng rất lớn trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nguồn nhân lực có trình độ được đánh giá là lợi thế nổi trội, là lợi thế cạnh tranh so với các vùng KTTĐ khác của cả nước trong việc thu hút FDI. 3.1.2.2. Khó khăn và thách thức đặt ra đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ Bên cạnh những tiềm năng và lợi thế, vùng KTTĐ Bắc Bộ cũng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức đối với FDI nhằm hướng tới mục tiêu PTBV của vùng. Cụ thể là: Hệ thống cơ chế chính sách chưa phản ánh một cách đầy đủ và cụ thể về các tính chất và đặc thù của vùng KTTĐ Bắc Bộ; Sự liên kết, phối hợp vùng còn kém hiệu quả; Chất lượng lao động qua đào tạo nghề vẫn ở mức thấp, chưa xứng đáng với tiềm năng, lợi thế của v ùng về số lượng nguồn lao động; Mật độ dân cư cao, bình quân đất nông nghiệp theo đầu người thấp gây khó khăn cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp; Ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm nguồn nước do chất thải công nghiệp và do quá trình đô thị hóa ngày càng tăng và đã đến mức báo động. Đây chính là thách thức lớn đối với vùng KTTĐ Bắc Bộ giữa một bên là tiếp tục đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, mở rộng qui mô phát triển công nghiệp với một bên là mục tiêu PTBV về môi trường. 3.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 3.2.1. Khái quát tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 3.2.1.1. Về số lượng, vốn đăng ký và qui mô dự án FDI - Về số lượng dự án FDI: Lũy kế từ 1/1/2003 đến 20/7/2012, vùng KTTĐ Bắc Bộ có 3.239 dự án FDI còn hiệu lực. Nếu so sánh với các vùng KTTĐ khác, giai đoạn 2003-7/2012, vùng KTTĐ Bắc Bộ thu hút được nhiều gấp 8,8 lần số dự án FDI vào vùng KTTĐ miền Trung (364 dự án) và chỉ bằng ½ số dự án FDI vào vùng KTTĐ phía Nam (6.245 dự án).
  15. 13 - Về vốn FDI đăng ký và vốn FDI thực hiện: Trong giai đoạn 2003- 2011, vùng KTTĐ Bắc Bộ thu hút được 34.620 triệu USD vốn FDI. Tính chung cho cả giai đoạn 2003 -2011, số vốn FDI thực hiện giải ngân ở vùng là 11,5 triệu USD, đạt 33.3% so với vốn FDI đăng ký trong cùng giai đoạn, trung bình đạt mức 1,3 triệu USD/năm. - Về qui mô dự án FDI: Qui mô các dự án FDI vào vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-7/2012 chủ yếu là qui mô vừa và nhỏ với mức bình quân là 11 triệu USD/dự án (vùng KTTĐ phía Nam là 12 triệu USD/dự án và vùng KTTĐ miền Trung là 29 triệu USD/dự án). 3.2.1.2. Về cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - Về cơ cấu FDI phân theo ngành, lĩnh vực Trong giai đoạn từ 2003 đến tháng 7/2012, c ơ cấu FDI theo ngành tại vùng KTTĐ Bắc Bộ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, chiếm tới 58,22% tổng số dự án, 62,14% tổng số vốn đăng ký đầu tư vào vùng. Lĩnh vực dịch vụ thu hút được 1.332 dự á n FDI, chiếm 41,12% tổng số dự án, chiếm 37,57% tổng số vốn đăng ký đầu tư. Lĩnh vực nông - lâm - thủy sản chỉ chiếm 0,64% tổng số dự án và chiếm 0,28% tổng vốn đăng ký. - Về cơ cấu FDI phân theo hình thức đầu tư Giai đoạn 2003-7/2012, FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ chủ yếu được thực hiện theo hình thức 100% vốn nước ngoài với 2.537 dự án, chiếm 78,33% tổng số dự án và chiếm 64,63% tổng vốn đăng ký đầu tư . Hình thức liên doanh có 573 dự án, chiếm 17,69% tổng số dự án và chiếm 18,89% tổng vốn đăng ký đầu tư. Số còn lại thuộc các hình thức khác như Hợp đồng hợp tác kinh doanh (2 dự án), Hợp đồng BOT, BT, BTO (48 dự án), Công ty cổ phần (78 dự án) và Công ty mẹ - con (01 dự án). - Về cơ cấu FDI phân theo đối tác đầu tư Giai đoạn 2003-7/2012, đã có 62 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án FDI tại vùng KTTĐ Bắc Bộ. Trong đó, các nước Châu Á có 2.584 dự án, lần lượt chiếm 79,77% và 69,12% tổng số dự án và tổng số vốn đầu tư đăng ký vào vùng. Trong số 12 quốc gia và vùng lãnh thổ có tổng số vốn đăng ký trên 1 tỷ USD, có hai quốc gia đại diện cho các nước Châu Âu là Hà Lan (xếp thứ 5) và Luxembourg (xếp thứ 9); Hoa Kỳ đại diện cho các nước đến từ Châu Mỹ (xếp thứ 8) về tổng vốn đăng ký . - Về cơ cấu FDI phân theo địa bàn đầu tư Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng KTTĐ Bắc Bộ tậ p trung nhiều nhất tại Hà Nội với 1.991 dự án, chiếm 61,46% tổng số dự án và chiếm 41,89% tổng vốn đăng ký. Quảng Ninh là tỉnh thu hút được ít dự án nhất, với số dự án
  16. 14 rất khiêm tốn, chỉ có 96 dự án, chiếm 0,29% tổng số dự án vào vùng và cũng chỉ chiếm 11,43% tổng số vốn đăng ký đầu tư. 3.2.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn từ 2003 đến nay 3.2.2.1. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững về kinh tế vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng kinh tế của vùng KTTĐ Bắc Bộ: Tỷ lệ đóng góp của khu vực này vào tăng trưởng kinh tế của vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn từ 2006 -2011 liên tục tăng qua các năm và khá ổn định. Tính chung cho cả giai đoạn, GDP của khu vực FDI chiếm bình quân là 17,38% so với GDP của vùng. - Đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội của vùng KTTĐ Bắc Bộ: Vốn đóng góp của khu vực FDI vào tổng đầu tư xã hội của vùng KTTĐ Bắc Bộ có xu hướng tăng dần qua các năm và chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn đầu tư xã hội của vùng. Trong giai đoạn 2003 -2010, vốn FDI luôn giữ ổn định ở mức đóng góp bình quân là khoảng 12% so với tổng vốn đầu tư xã hội của vùng. Kết quả này cho thấy, tỷ lệ đóng góp của khu vực vốn trong nước vào tổng vốn đầu tư xã hội ở vùng KTTĐ Bắc Bộ khá cao, chiếm khoảng 86,83%. - Đóng góp của khu vực FDI vào ngân sách địa phương vùng KTTĐ Bắc Bộ: Trong những năm qua, khu vực FDI đã có những đóng góp đáng kể cho ngân sách địa phương vùng KT TĐ Bắc Bộ. Tính chung cho cả giai đoạn 2003-2010, tỷ lệ nộp ngân sách của khu vực FDI so với tổng thu ngân sách của vùng là 15,4%/năm. - Đóng góp của khu vực FDI vào xuất khẩu của vùng KTTĐ Bắc Bộ: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng KTTĐ Bắc Bộ có t ác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu của vùng. Nhìn chung trong giai đoạn 2003 -2011, tỷ lệ giá trị xuất khẩu/vốn FDI thực hiện luôn gia tăng ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong vùng. - Đóng góp của khu vực FDI vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng KTTĐ Bắc Bộ + Trong những năm qua, khu vực FDI đã đóng góp đáng kể vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở vùng KTTĐ Bắc Bộ theo hướng tăng tỷ trọng GTSX ngành công nghiệp. Tỷ trọng GTSXCN của khu vực FDI ngày càng tăng và chiếm 40,62% so với GTSXCN vùng KTTĐ Bắc Bộ năm 2006. Con số này lần lượt là 42,69% (năm 2007); 44,24% (năm 2008); 43,36% (năm 2009); 49,11% (năm 2010) và 57,38% (năm 2011). So với GTSX chung của
  17. 15 vùng KTTĐ Bắc Bộ, GTSXCN của khu vực FDI chiếm 23,9% (năm 2003); 28,08% (năm 2008) và đạt tỷ lệ cao nhất là 40,18% (năm 2011). + FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu thành phần ở vùng KTTĐ Bắc Bộ: Cơ cấu GTSXCN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong giai đoạn 2006 -2011 đã có sự dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng GTSXCN khu vực FDI. GTSXCN của khu vực FDI luôn ch iếm tỷ trọng cao hơn so với khu vực DNNN và doanh nghiệp tư nhân ở vùng. 3.2.2.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV về xã hội vùng KTTĐ Bắc Bộ - Về khả năng tạo việc làm và góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động của vùng KTTĐ Bắc Bộ theo hướng CNH + Về khả năng tạo việc làm của khu vực FDI: Khu vực FDI của vùng KTTĐ Bắc Bộ đã không ngừng tạo việc làm cho người lao động qua các năm. Tính chung cả giai đoạn 2003 -2010, khu vực FDI của vùng KTTĐ Bắc Bộ có 2.047.044 lao động đang làm việc, trung bình là 255.880 lao động/năm. Tốc độ tăng số lao động đang làm việc trong khu vực FDI bình quân trong giai đoạn này là 24%/năm. + Đóng góp của khu vực FDI trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động: Trong tổng số lao động hiện đang làm việc trong khu vực FDI, lao động công nghiệp tăng rất nhanh và chiếm tỷ trọng rất cao. Nếu như năm 2003, lao động công nghiệp trong khu vực FDI của vùng KTTĐ Bắc Bộ là 78.222 người, chiếm 77,26% trong tổng số lao động đang làm việc trong khu vực FDI thì đến năm 2006, các con số tương ứng là 185.623 người và chiếm tỷ lệ 89,92%; năm 2010 là 354.138 người, chiếm tỷ lệ 79,86%. - Về nâng cao chất lượng nguồn lao động trong các doanh nghiệp FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ + Về tiền lương và thu nhập của người lao động: Tiền lương bình quân và thu nhập bình quân của người lao động trong khu vực FDI mặc dù có được cải thiện trong những năm qua, song vẫn thấp hơn so với mức thu nhập của người lao động trong DNNN và công ty cổ phần. Ngoài ra, có sự chênh lệch khá rõ về tiền lương của lao động trong các doanh nghiệp có vốn FDI với DNTN; giữa các vị trí công việc, giữa lao động quản lý với lao động chưa qua đào tạo trong cùng loại hình doanh nghiệp có vốn FDI. + Về điều kiện làm việc của người lao động Hiện tượng làm việc tăng ca, tăng giờ diễn ra ở hầu hết các doanh nghiệp có vốn FDI nói chung và các doanh nghiệp có vốn FDI ở vùng KTTĐ
  18. 16 Bắc Bộ nói riêng, nhất là trong các doanh nghiệp dệt may, da giày, chế biến thủy hải sản, sản xuất công nghiệp. Nhiều doanh nghiệp có vốn FDI chưa thực hiện tốt các qui định về việc chấp hành an toàn vệ sinh, bảo hộ lao động. + Về đời sống vật chất và tinh thần của người lao động Mặc dù trong những năm gần đây, mức tiền lương và thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn FDI đã tă ng lên đáng kể, song vẫn thấp hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Với mức thu nhập thấp và cường độ làm việc cao như vậy, đời sống tinh thần của người lao động trong các doanh nghiệp FDI rất nghèo nàn và thiếu thốn. Họ không có thời gian nghỉ ngơi, vui chơi giải trí và tham gia vào các hoạt động xã hội khác. + Đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động Nhiều lao động sau khi được tuyển dụng vào làm việc trong các doanh nghiệp có vốn FDI đã được đào tạo bổ sung, có điều kiện tiếp cận, h ọc hỏi và tiếp thu kỹ thuật mới, công nghệ mới, cách thức điều hành doanh nghiệp và tác phong làm việc công nghiệp, từng bước góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. - Về ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tình hình an ninh trật tự ở vùng KTTĐ Bắc Bộ + Nhiều doanh nghiệp có vốn FDI thực hiện chưa tốt pháp luật lao động, không đảm bảo quyền lợi cho người lao động làm nảy sinh những xung đột xã hội, là nguyên nhân của hàng loạt các cuộc đình công, lãn công + Xuất hiện hiện tượng vi phạm qui chế xuất nhập cảnh của lao động nước ngoài với nhiều hình thức như: nhập cảnh trái phép, hoạt động trái mục đích nhập cảnh, tạm trú quá hạn, khai không đúng sự thật để được cấp thị thực,... làm mất ổn định tình hình an ninh trật tự tại địa phương. 3.2.2.3. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững về môi trường vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Về tình hình thực hiện pháp luật BVMT: Trong số các doanh nghiệp có vốn FDI trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp của Nhật Bản thường t hực hiện tốt hơn công tác BVMT. Đa số những doanh nghiệp có vốn FDI vi phạm pháp luật BVMT là doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ của Đài Loan, Hàn Quốc và Trung Quốc. Năm 2011, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc đã tiến hành thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có vốn FDI và đã phát hiện 14 doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật BVMT. Cơ quan chức năng đã xử phạt và đề xuất mức xử phạt với số tiền là 528,75 triệu đồng. - Về tình hình đầu tư cho BVMT của các doanh nghiệp có vốn FDI : Phần lớn các doanh nghiệp có vốn FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã chủ
  19. 17 động áp dụng các biện pháp xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường và đầu tư đổi mới công nghệ trong sản xuất, công nghệ xử lý chất thải nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường như: Công ty HONDA Việ t Nam, Công ty TOYOTA Việt Nam, Công ty TNHH EXEDY Việt Nam, Công ty TNHH MEISEI Việt Nam (Vĩnh Phúc),.... - Về trình độ công nghệ sử dụng trong các dự án FDI: Trình độ công nghệ được sử dụng trong các dự án FDI cũng rất khác nhau trong những ngành, nghề khác nhau. Mức độ ti ên tiến của công nghệ của lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, thực phẩm thuộc công nghệ lạc hậu; 5 lĩnh vực còn lại (cơ khí; sản xuất vật liệu xây dựng; điện, điện tử; dệt may, da giầy, giấy; lĩnh vực khác), trình độ công nghệ đều chỉ đạt m ức trung bình. - Về ảnh hưởng tiêu cực của khu vực FDI đến PTBV đến môi trường ở vùng KTTĐ Bắc Bộ: Ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, các vụ vi phạm pháp luật BVMT của khu vực FDI gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất có thể kể đến như: Nước thải có chất độc hại của Công ty sản xuất phanh Nissan Việt Nam, khu công nghiệp Khai Quang và Công ty cổ phần Prime Yên Bình; Nguồn nước thải chưa qua xử lý với hàm lượng Chrome 6 - một chất độc nhất trong số các kim loại (cùng với Asen và Thủy ngân) của Công ty Cổ phần công nghiệp Tungkuang (tại Hải Dương); Khói bụi, khí thải của Công ty Ximăng Chinfon trong một sự cố xảy ra vào cuối năm 2010 tại Hải Phòng. 3.3. Đánh giá chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 3.3.1. Những kết quả đạt được - Về lĩnh vực kinh tế: (i) Cơ cấu đầu tư FDI phù hợp với chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của cả nước theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ; (ii) Cơ cấu đầu tư FDI theo đối tác đầu tư cũng có những chuyển biến tích cực với sự xuất hiện ngày càng nhiều quốc gia trên thế giới đến đầu tư tại vùng, trong đó có không ít những nhà ĐTNN có tiềm lực cả về tài chính và công nghệ; (iii) Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng KTTĐ Bắc Bộ đã góp phần bổ sun g vốn cho tổng đầu tư xã hội, góp phần quan trọng vào xuất khẩu, góp phần tăng thu ngân sách địa phương vùng KTTĐ Bắc Bộ. - Về lĩnh vực xã hội: (i) Khu vực FDI đã góp phần tạo việc làm cho vùng KTTĐ Bắc Bộ, có tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu lao độ ng theo hướng CNH, HĐH ; (ii) Một số doanh nghiệp Việt Nam sản xuất các sản phẩm hỗ trợ, thực hiện các hoạt động phân phối sản p hẩm hỗ trợ cũng được hình thành; (iii) Cách thức quản lý hiện đại của một số doanh nghiệp FDI như công ty Honda, Toyota, Ford,... có tác dụng rõ rệt trong việc chuyển tải cách quản lý tiến bộ cho lao động Việt Nam.
  20. 18 - Về lĩnh vực môi trường: Đa số các doanh nghiệp FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ đã có ý thức chấp hành tốt pháp luật BVMT; nhiều doanh nghiệp đã chủ động đầu tư kinh phí cho công tác BVMT, nhằm làm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. 3.3.2. Những hạn chế của FDI theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm và nguyên nhân 3.3.2.1. Những hạn chế - Về lĩnh vực kinh tế: (i) Cơ cấu đầu tư theo ngành của khu vực FDI còn mất cân đối, chưa phù hợp với chủ trương khuyến khích và ưu đãi phát triển ngành, lĩnh vực; (ii) Đóng góp của FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ vào tăng trưởng kinh tế còn chưa tương xứng với tiềm năng. Công nghệ sử dụng trong các doanh nghiệp FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ còn ở mức trung bình và thấp, cá biệt có trường hợp sử dụng công nghệ lạc hậu; (iii) Có hiện tượng chuyển giá, trốn thuế ở các doanh nghiệp FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ gây thất thu ngân sách nhà nước, gây khó khăn cho công tác quản lý thuế ở các doanh nghiệp FDI. - Về lĩnh vực xã hội : (i) Việc làm tạo ra của khu vực FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ còn chưa tương xứng; (ii) Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động không tương xứng với thời gian và cường độ lao động ; (iii) Đời sống vật chất và tinh thần của người lao động còn thiếu thốn, chất lượng cuộc sống kém; (iv) Tranh chấp lao động và đình công có xu hướng ngày càng gia tăng, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội ở vùng . - Về lĩnh vực môi trường: (i) Công tác BVMT trong các doanh nghiệp có vốn FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ chưa được các chủ đầu tư quan tâm một cách thỏa đáng; (ii) Hiện tượng vi phạm pháp luật BVMT là khá phổ biến tại hầu hết các tỉnh, thành phố trong vùng; (iii) Một số nhà ĐTNN tỏ ra xem thường sức khỏe con người và môi trường sống của Việt Nam, nhiều lần vi phạm pháp luật BVMT, gây hậu quả nghiêm trọng đến môi trường sống của người dân, bất chấp sự kiểm tra, cảnh báo, xử phạt của các cấp chính quyền ở vùng KTTĐ Bắc Bộ. 3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Một là, hệ thống luật pháp và các chính sách liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài còn chồng chéo, thiếu tính đồng bộ và nhất quán ; Hai là, công tác qui hoạch của vùng KTTĐ Bắc Bộ còn nhiều hạn chế, chưa thực sự hiệu quả gắn với yêu cầu phát triển bền vững của vùng, chưa xây dựng được chiến lược thu hút FDI theo hướng PTBV; Ba là, công tác quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài còn bất cập; Bốn là, chất lượng n guồn nhân lực của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
55=>1