intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đưa ra mức độ phù hợp của từng Chuẩn mực kế toán với tình hình Việt Nam hiện nay và mức độ cập nhật của chuẩn mực này theo những thay đổi của chuẩn mực quốc tế; Các nhân tố ảnh hưởng tới tiến trình hội tụ của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Lê Thành Tuyên ĐỔI MỚI HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI TỤ VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ BẢN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 9 31 01 06 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS. TS. NGUYỄN HỮU ÁNH 2. PGS. TS. NGUYỄN ĐÌNH THỌ HÀ NỘI, 2024
  2. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Từ sau khi mở cửa, đổi mới và tiến hành hội nhập sâu rộng với thế giới năm 1986 đến nay, Việt Nam đã giành được nhiều thành quả về kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của Việt Nam trong thập niên 90 của thế kỷ trước và những năm đầu thập niên 2000 luôn đạt hơn 7%/năm. Hiện nay, mức tăng trưởng kinh tế hàng năm cũng đạt hơn 6%/năm, thuộc vào những nước có mức tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới. Trong tiến trình hội nhập quốc tế, Việt Nam đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, năm 2007, Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và năm 2015 cùng các quốc gia Đông Nam Á hình thành tổ chức khu vực Cộng đồng Asean. Ngoài ra, Việt Nam đã ký kết hiệp định thương mại tự do với 10 quốc gia và khu vực, đáng chú ý như Hiệp định thương mại tự do với Hàn Quốc, Hiệp định thương mại với tổ chức Á-Âu,...Tính đến nay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia, trong đó có hơn 70 quốc gia có kim ngạch hơn 100 triệu USD (Tư Hoàng, 2017). Trải qua 5 lần ban hành, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay bao gồm 26 chuẩn mực. Sau quá trình áp dụng, không thể phủ nhận các đóng góp to lớn của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) trong việc nâng cao tính minh bạch của báo cáo tài chính, cung cấp nguồn thông tin chất lượng, đáng tin cậy và phù hợp với trình độ của những nhà quản lý và đặc thù của nền kinh tế nước ta. Tuy vậy, VAS ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế, trong đó có nhiều nội dung chưa thích hợp với các giao dịch của nền kinh tế thị trường trong giai đoạn hiện nay, khi xuất hiện nhiều công cụ tài chính phức tạp. Theo đánh giá của giới chuyên môn, so với chuẩn mực quốc tế, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn còn thiếu nhiều chuẩn mực và còn tồn tại những khác biệt nhất định, điều đó tạo ra nhiều rào cản và làm giảm niềm tin của các nhà đầu tự ngoại vào Việt Nam. Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và hội nhập, hoàn thiện thể chế, tạo ra khung pháp lý cần thiết cho sự vận hành của các công cụ quản lý, trong đó có kế toán. Trong những năm qua, những đổi mới đã đưa lĩnh vực kế toán nước ta từng bước tiếp cận với thông lệ quốc tế. Dù đã đạt được một số thành quả, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn chưa hoàn chỉnh và chưa thực sự hoà hợp với quy định quốc tế. Thực tế vận dụng chuẩn mực còn gặp nhiều khó khăn. Những thách thức của quá trình hội nhập đòi hỏi phải có sự định hướng thay đổi hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế, các thông tin về kế toán cần phải minh bạch, phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ và đáng tin cậy về tình hình doanh nghiệp. Vì vậy, việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế là một yêu cầu cấp thiết của thực tiễn, đáp ứng các mục tiêu của nhà nước. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, tôi thấy rằng nghiên cứu về việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế vào Việt Nam là vô cùng cần thiết. Do vậy, tôi lựa chọn đề tài “Đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ với chuẩn mực kế 1
  3. toán quốc tế” làm đề tài luận án với hi vọng rằng đề tài có thể đưa ra một số gợi ý cho sự phát triển của kế toán quốc gia trong thời gian tới. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục tiêu nghiên cứu: - Mức độ phù hợp của từng Chuẩn mực kế toán với tình hình Việt Nam hiện nay và mức độ cập nhật của chuẩn mực này theo những thay đổi của chuẩn mực quốc tế. - Các nhân tố ảnh hưởng tới tiến trình hội tụ của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu thực trạng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay, đặc điểm và các yếu tố tác động đến hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, mức độ hội tụ với các chuẩn mực kế toán quốc tế. Qua đó để thấy được những khó khăn, hạn chế trong hội tụ chuẩn mực quốc tế của kế toán Việt Nam, những khoảng cách giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành với chuẩn mực kế toán quốc tế. - Nghiên cứu kinh nghiệm hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế của một số quốc gia trên thế giới. Nghiên cứu tìm hiểu về bối cảnh, phương thức hội tụ và tiến trình hội tụ của các quốc gia, qua đó, gợi ý những định hướng cần thiết cho quá trình hội tụ chuẩn mực quốc tế của hệ thống kế toán Việt Nam. - Qua xem xét thực tiễn và kinh nghiệm từ các quốc gia khác, nghiên cứu đánh giá khả năng hội tụ kế toán quốc tế của Việt Nam, từ đó đưa ra các chính sách, chiến lược để kế toán Việt Nam hội tụ hiệu quả với chuẩn mực kế toán quốc tế. 3. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi sau: - Mức độ phù hợp của từng Chuẩn mực kế toán với tình hình Việt Nam hiện nay và mức độ cập nhật của chuẩn mực này theo những thay đổi của chuẩn mực quốc tế như thế nào? - Các nhân tố nào ảnh hưởng tới tiến trình hội tụ của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam? - Các giải pháp nhằm đẩy mạnh mục tiêu hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế là gì? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Do hệ thống kế toán có phạm vi rất rộng nên đối tượng nghiên cứu của Luận án chỉ giới hạn ở phần hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, không đề cập đến chế độ kế toán. Luận án khảo sát một cách tổng quát về việc hội tụ của chuẩn mực kế toán trên thế giới. Các phương pháp, chiến lược, chính sách và lộ trình hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế của một số nước tiêu biểu, những nơi có nhiều ảnh hưởng đến kế toán quốc tế là những bài học kinh nghiệm quý báu, từ đó có thể đề xuất một số gợi ý cho Việt Nam. Cụ thể như sau:  Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam từ giai đoạn đầu tiên Bộ Tài Chính ban hành đến nay. 2
  4. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung nhiều hơn vào khoảng thời gian những năm gần đây, khi quá trình hội tụ chuẩn mực quốc tế bước sang giai đoạn mới, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới nhưng cũng gặp không ít trở ngại và khó khăn.  Về nội dung: - Phân tích thực trạng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, quá trình hội tụ chuẩn mực quốc tế của kế toán Việt Nam. - Phân tích hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế đang diễn ra ở một số quốc gia trên thế giới. - Đánh giá, phân tích và đưa ra kiến nghị cho hệ thống kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế. 4. Phương pháp lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Phương pháp nghiên cứu sử dụng chung là phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp cụ thể để thu thập dữ liệu, phân tích và xử lý dữ liệu. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: -Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn nhiều tài liệu nghiên cứu chuyên sâu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ nhiều nguồn khác nhau như: sách, báo, tạp chí, các công bố và báo cáo nghiên cứu, ...và các thông tin thứ cấp khác để phân tích, tổng hợp, làm rõ những vấn đề lý luận về hệ thống chuẩn mực kế toán. Những thông tin thứ cấp thu thập được cũng giúp mô tả, lý giải những vấn đề đang tồn tại của hệ thống chuẩn mực kế toán hiện nay và xác định vấn đề cần giải quyết, phương hướng và giải pháp thực hiện. -Phương pháp phỏng vấn sâu: Nghiên cứu tiến hành các cuộc phỏng vấn với 7 chuyên gia, là những người đang thực hiện các công việc khác nhau như: kế toán, giảng viên, nhân viên chính phủ và kiểm toán. Các chuyên gia này có nhiều kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu về hệ thống kế toán Việt Nam và quá trình hòa hợp – hội tụ của kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế Các cuộc phỏng vấn chuyên gia diễn ra giai đoạn 2017 – 2020. Tổng thời gian các cuộc phỏng vấn là 15 giờ, trung bình mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài 50 phút. Dựa trên những ý kiến của các chuyên gia được phỏng vấn, tác giả xem xét, đánh giá đối với những vấn đề liên quan đến câu hỏi nghiên cứu. -Phương pháp điều tra bảng hỏi: Nghiên cứu gửi bảng khảo sát, điều tra ý kiến của các doanh nghiệp, chuyên gia làm việc trong lĩnh vực kế toán. Kết quả điều tra sẽ phản ánh thực trạng và đặc điểm nổi bật của hệ thống kế toán Việt Nam. Có 120 phiếu khảo sát được gửi đi và thu về được 100 phản hồi hợp lệ. Bảng hỏi sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá ý kiến của người trả lời. Sau khi thu thập phản hồi, các dữ liệu được xử lý thông qua phần mềm SPSS để hỗ trợ phân tích. -Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp tư duy được sử dụng kết hợp, linh hoạt phù hợp với từng yêu cầu nội dung và mục tiêu cụ thể. Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để hệ thống hóa cơ sở lý 3
  5. luận, khái quát lý thuyết, nhận định về hệ thống kế toán và các chuẩn mực kế toán quốc tế. Phương pháp so sánh được sử dụng để xem xét, so sánh các chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, so sánh giữa các giai đoạn phát triển của quá trình hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế, so sánh giữa thực trạng và những yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế. Phương pháp tư duy được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu, kết hợp với các phương pháp khác để xác định nội dung, vấn đề và phương hướng nghiên cứu, xác định và hoàn thiện các giải pháp đổi mới hệ thống chuẩn mực kế toán trong tiến trình hội tụ quốc tế. 5. Đóng góp mới về khoa học của luân án: Thứ nhất, tác giả đã trình bày được tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài trong và ngoài nước, trên cơ sở đó chỉ ra các vấn đề đã thống nhất cũng như khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu cho luận án. Thứ hai, về lý luận, luận án đã khái quát hoá được các vấn đề cơ sở lý luận chuẩn mực kế toán và xu thế hội tụ hệ thống kế toán quốc tế trên thế giới, bao gồm: các vấn đề chung về kế toán, chuẩn mực kế toán, quá trình hội tụ Chuẩn mực kế toán quốc tế. Đặc biệt, luận án đã nghiên cứu chỉ ra các nhân tố tác động và quá trình xây dựng và hình thành Chuẩn mực kế toán tại một số quốc gia, trên cơ sở đó rút ra được các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Các nghiên cứu của tác giả đã làm sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu. Thứ ba, về thực tiễn, luận án đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng từ hoà hợp đến hội tụ Chuẩn mực kế toán quốc tế và quá trình hội nhập của hệ thống kế toán Việt Nam. Xuất phát từ lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống kế toán Việt Nam, luận án phân tích, đánh giá và đưa ra một số đề xuất để đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam trong tiến tình hội tụ với Chuẩn mực kế toán quốc tế. Các đề xuất được phân tích có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn, đảm bảo tính khả thi. 6. Ý nghĩa của luận án Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản liên quan đến chuẩn mực kế toán quốc tế để làm nổi bật những đặc điểm, vai trò chung của chuẩn mực kế toán quốc tế trong quá trình toàn cầu hóa và thương mại quốc tế. Trên cơ sở trình bày, phân tích và làm rõ quá trình hội nhập, hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế của một số quốc gia trên thế giới, Luận án chỉ ra những thành công và hạn chế của các quốc gia này để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho việc cải cách hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Luận án đã nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, mô tả những đặc điểm nổi bật về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế. Đề xuất một số gợi ý, giải pháp và kiến nghị để góp phần giúp hệ thống kế toán Việt Nam có thể hòa hợp, hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế trong tương lai. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án được chia thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 4
  6. Trình bày các nghiên cứu trong và ngoài nước theo 3 nhóm vấn đề liên quan đến chủ đề nghiên cứu, gồm: các nghiên cứu đề cập đến chuẩn mực kế toán, các nghiên cứu đề cập đến hài hoà, hội nhập và hội tụ chuẩn mực quốc tế, và các nghiên cứu đề cập đến ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia. Phần này cũng trình bày về những vấn đề mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến hoặc chưa nghiên cứu sâu. Chương 2: Cơ sở lý luận về hội nhập hệ thống kế toán quốc tế trên thế giới Khái quát hoá, hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Các vấn đề lý luận tập trung vào các khía cạnh: lý luận về kế toán, lý luận về chuẩn mực kế toán và lý luận về hoà hợp - hội tụ kế toán. Phần này cũng trình bày về quá trình hoà hợp và quá trình hội tụ kế toán quốc tế, quy trình ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế hiện nay. Bên cạnh đó, phần này cũng sẽ trình bày về các yếu tố môi trường bên ngoài tác động đến quá trình hình thành chuẩn mực kế toán của một quốc gia, và tổng hợp kinh nghiệm về quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế tại một số quốc gia. Chương 3: Thực trạng từ hoà hợp đến hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế và quá trình hội nhập của hệ thống kế toán Việt Nam Trình bày lịch sử hình thành và phát triển hệ thống kế toán Việt theo các giai đoạn khác nhau cho đến nay. Trình bày kết quả khảo sát và phỏng vấn chuyên gia, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán Việt Nam, thực trạng hội nhập chuẩn mực quốc tế của kế toán Việt Nam, và những tác động của các yếu tố đến hệ thống kế toán Việt Nam. Chương 4: Một số định hướng và giải pháp đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế Trình các giải pháp để đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế, và một số kiến nghị đến các bên liên quan gồm: nhà nước, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, hội nghề nghiệp. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ VỀ HOÀ HỢP VÀ HỘI TỤ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM Tác giả nghiên cứu tài liệu trong nước và quốc tế về các đề tài liên quan đến chuẩn mực kế toán theo các cách tiếp cận khác nhau và trên các phạm vi khác nhau từ các nguồn tài liệu luận án, luận văn, bài báo, sách tham khảo và từ các hội thảo khoa học. Thông qua đó, tác giả rút ra được Khoảng trống nghiên cứu như sau: Qua khảo sát các nghiên cứu trước đây cho thấy vẫn còn thiếu những nghiên cứu về thực trạng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam trên cơ sở đánh giá yêu cầu và khả năng hội tụ kế toán quốc tế ở Việt Nam từ phía các đối tượng tham gia vào quá trình hội tụ. Bên cạnh đó, mức độ sẵn sàng, khả năng hội tụ của các đối tượng tham gia quá trình hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế của Việt Nam cũng chưa được đề cập đến nhiều. 5
  7. Các nghiên cứu hiện nay chưa đánh giá lại, cập nhật xu thế cũng như tổng kết thực tiễn về đặc điểm hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế đang diễn ra. Hiện nay, bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, quá trình toàn cầu hóa đã có nhiều thay đổi so với trước đây. Các quốc gia nhận thấy được nhu cầu cần hòa hợp – hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế, cần thiết phải đẩy mạnh quá trình hội tụ. Trong quá trình hội tụ đó, nhiều thách thức đã đặt ra cho mỗi quốc gia, đặc biệt liên quan đến cách thức hội tụ của mỗi quốc gia. Với mỗi quốc gia với những xuất phát điểm khác nhau, các đặc điểm về hệ thống pháp lý, văn hóa và môi trường kinh doanh – những yếu tố tác động đến hệ thống kế toán quốc gia khác nhau sẽ có những lựa chọn khác nhau về cách thức hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế. Trong khi đó, những quốc gia có tiềm lực kinh tế lớn như Mỹ, các quốc gia thuộc Liên Minh Châu Âu hoặc Trung Quốc đều có những lựa chọn riêng trong hội tụ quốc tế và có những tác động nhất định đến quá trình hội tụ kế toán của các quốc gia khác. Các quốc gia đi sau như Việt Nam sẽ học hỏi được kinh nghiệm hội tụ của những quốc gia đã đi trước. Tuy nhiên, yêu cầu trước tiên là cần phải đánh giá lại một cách tổng thể và toàn diện đặc điểm và xu thế của quá trình hội tụ kế toán quốc tế đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu này đều được thực hiện hơn 10 năm về trước, lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu đã có nhiều thay đổi. Hệ thống chuẩn mực kế toán của các quốc gia, quá trình hòa hợp – hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế có nhiều thay đổi trong thời gian qua. Hàng loạt các điều chỉnh trong vận dụng các chuẩn mực kế toán IAS/IFRS trong các báo cáo tài chính của các công ty niêm yết diễn ra, lộ trình hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế cũng cụ thể hơn. Theo thời gian, nhiều vấn đề và nội dung về chuẩn mực kế toán và hòa hợp – hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế cần được cập nhật, bổ sung thêm, nhiều vấn đề khác mới xuất hiện cần thiết phải được nghiên cứu, tìm hiểu thấu đáo. Các nghiên cứu trước đây thường tập trung vào phân tích, lý giải về tính cấp thiết của hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế và từ đó đưa các giải pháp thúc đẩy quá trình này. Hiện nay, một vấn đề mới đặt ra cho giới nghiên cứu là cần phải phân tích đầy đủ và cập nhật hơn về nội dung hội tụ. Thực chất của quá trình hội tụ là hội tụ nội dung của các chuẩn mực kế toán giữa các thực thể, của chuẩn mực kế toán quốc gia với chuẩn mực kế toán của tổ chức quốc tế hoặc giữa các chuẩn mực của các tổ chức quốc tế. Mọi lộ trình và cơ chế đều nhằm mục tiêu rút ngắn khoảng cách, tiến tới xóa bỏ những khác biệt trong các chuẩn mực kế toán giữa các thực thể. Qua đó, các tổ chức, doanh nghiệp trên toàn cầu sẽ sử dụng thống nhất một chuẩn mực kế toán có độ chuẩn hóa cao, tăng cường mức độ tin cậy, minh bạch, làm cho các công bố tài chính dễ sử dụng, thúc đẩy hoạt động kinh tế, thương mại quốc tế. Các nghiên cứu trước đây được tiến hành trong giai đoạn thuận lợi của quá trình hội tụ, giao dịch kinh tế toàn cầu đang trong giai đoạn khởi đầu với nhiều xung lực cho hợp tác, trong đó các hòa hợp và thống nhất về một chuẩn mực kế toán chung. Hiện nay, quá trình hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, nhưng tình hình kinh tế, thương mại quốc tế đang diễn biến phức tạp. Hiện nay, chủ nghĩa dân 6
  8. túy, chủ nghĩa bảo hộ và bảo hộ thương mại đang có chiều hướng gia tăng, đang là trở ngại lớn cho mọi nỗ lực thúc đẩy hòa hợp – hội tụ các chuẩn mực quốc tế. Trong bối cảnh này, các nghiên cứu cần tìm hiểu, phân tích rõ nội dung hội tụ của quốc gia, những lợi ích và bất cập khi hội tụ các nội dung, những nội dung cấp thiết và cần được ưu tiên trong tổng thể quá trình hội nhập CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VÀ XU THẾ HỘI TỤ HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ 2.1. Những vấn đề chung về chuẩn mực kế toán Tác giả tổng hợp những vấn đề chung về chuẩn mực kế toán, lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống chuẩn mực kế toán. Năm 1972, hội nghị các tổ chức kế toán quốc tế tổ chức tại Sydney đã đồng ý thành lập Ủy ban hợp tác kế toán quốc tế (ICCAP) và Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế. Năm 2001, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) được thành lập trên cơ sở của IASC. IASB ra đời trở thành bước phát triển mới của lịch sử chuẩn mực kế toán thế giới với mục tiêu xây dựng một bộ chuẩn mực kế toán duy nhất có chất lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên toàn cầu. Năm 2003, IASB đã ban hành Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) đầu tiên. Cho đến đầu năm 2014, đã có 42 hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) được ban hành và cập nhật bởi IASC và IASB. 2.2. Quá trình hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế Quá trình hội tụ kế toán quốc tế là quá trình dung hòa giữa các tổ chức ban hành chuẩn mực kế toán để tạo ra một chuẩn mực chung, có khả năng áp dụng với tất cả các quốc gia. Trong quá trình hội tụ với các chuẩn mực kế toán khác, trở ngại lớn nhất của IASB là quá trình hội tụ với Liên minh Châu (EU). Thứ nhất, EU vẫn đang sử dụng hai hệ thống chuẩn mực kế toán. Các quốc gia EU đều yêu cầu các công ty niêm yết phải lập báo cáo tài chính hợp nhất theo IFRS. Tuy nhiên, EU lại không yêu cầu bắt buộc áp dụng IFRS đối với các báo cáo tài chính riêng của các doanh nghiệp, dù là niêm yết hay không niêm yết. Với báo cáo tài chính riêng, các công ty có thể sử dụng GAAP quốc gia. Thứ hai, EU chấp thuận IFRS nhưng có điều chỉnh. EU yêu cầu các doanh nghiệp áp dụng IFRS nhưng phải là IFRS đã được EU thông qua, thay vì IFRS như được IASB công bố ban đầu. Nguyên nhân là do sự bất đồng ý kiến giữa các nước thành viên về vấn đề ghi nhận và đánh giá các công cụ tài chính (IAS 39) nên EU đã cắt bỏ 3 đoạn trong IAS 39 (đoạn 9b, 35 và 81a). Vì vậy, IFRS được áp dụng tại EU thiếu chuẩn mực IAS 39, không thống nhất hoàn toàn với IFRS của IASB công bố ban đầu. Thứ ba, các IFRS được EU chấp thuận thiếu sự tương đồng với IFRS gốc của IASB. Các IFRS được EU chấp thuận đã được chuyển đổi sang ngôn ngữ của các nước thành viên nhưng chưa rõ ràng hoặc do các thuật ngữ này có tính mới, chưa từng xuất hiện trong thuật ngữ chuyên môn quốc gia. Vì vậy, các khái niệm, thuật ngữ của IFRS khi chuyển sang ngôn ngữ quốc gia thiếu sự chuẩn xác, gây khó khăn cho quá trình diễn giải, áp dụng trong thực tế. 7
  9. 2.3. Các yếu tố tác động đến quá trình xây dựng và hình thành chuẩn mực kế toán tại một số quốc gia và đặc điểm về quá trình hội tụ kế toán quốc tế Yếu tố thuộc về môi trường văn hóa Khoảng cách quyền lực thể hiện mức độ xã hội có thể chấp nhận sự bất bình đẳng giữa các định chế và tổ chức. Quốc gia nào có khoảng cách quyền lực lớn thì kế toán được kiểm soát bằng luật định nhằm hướng đến sự thống nhất. Ngược lại, tại quốc gia có khoảng cách quyền lực thấp, các chuẩn mực kế toán thường được thống nhất bằng phương pháp tranh luận và biểu quyết trong các hội nghề nghiệp. Chủ nghĩa cá nhân thể hiện mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau trong một xã hội, một quốc gia. Một quốc gia có đặc trưng chủ nghĩa cá nhân thì các báo cáo tài chính cởi mở hơn, phù hợp với xu hướng thực tế. Ngược lại, ở những quốc gia có chủ nghĩa cá nhân thấp thì báo cáo tài chính có tính bảo thù cao, ít linh hoạt và được thống nhất theo luật định. Né tránh những vấn đề chưa rõ ràng: quốc gia có văn hóa né tránh những vấn đề chưa rõ ràng thường có xu hướng áp dụng chuẩn mực trong mọi hoạt động. Những chuẩn mực kế toán trong nền văn hóa này thường bảo thủ, có xu hướng đưa ra các nội dung thống nhất trong kế toán. Định hướng dài hạn: quốc gia đề cao và xây dựng các định hướng dài hạn rất coi trọng trật tự và sắp xếp các mối quan hệ theo địa vị. Vì vậy, công tác kế toán có xu hướng bảo thù và thống nhất. Yếu tố thuộc về môi trường pháp lý, chính trị Các quốc gia có hệ thống pháp lý khác nhau, tạo ra các thiết chế khác nhau có tác động đến chuẩn mực kế toán của quốc gia. Tại những quốc gia có tổ chức nghề nghiệp ra đời sớm như Mỹ, Anh...thì nhà nước có vai trò rất hạn chế đối với hệ thống kế toán quốc gia. Thay vào đó, các tổ chức nghề nghiệp sẽ đảm nhận vai trò soạn thảo, ban hành các chuẩn mực kế toán. Các tổ chức nghề nghiệp do có lịch sử phát triển lâu dài, có số lượng thành viên lớn và đặc biệt có đội ngũ nhân sự kế toán chuyên môn cao, có đủ khả năng để xây dựng được chuẩn mực kế toán phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn. Chuẩn mực kế toán được ban hành bởi các tổ chức nghề nghiệp cũng nhận được sự thừa nhận rộng rãi của các doanh nghiệp và nhà nước. Tại những quốc gia có các tổ chức nghề nghiệp mới ra đời trong thế kỷ 20 như Pháp, Đức...thì vai trò của tổ chức nghề nghiệp đến hệ thống kế toán quốc gia còn hạn chế. Tổ chức nghề nghiệp của các quốc gia này thường không mạnh, số lượng thành viên ít, không hội đủ khả năng để xây dựng một hệ thống kế toán đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Vì vậy, tại các quốc gia này, nhà nước vẫn giữ vai trò quyết định trong các vấn đề kế toán của quốc gia. Yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh với các yếu tố như nguồn cung cấp tài chính, người sử dụng thông tin tài chính, tình hình lạm phát, tốc độ tăng trưởng...chính là thành phần để xây dựng cấu trúc và nội dung của chuẩn mực kế toán của một quốc gia. Tại những quốc gia có nguồn cung tài chính chủ yếu từ thị trường, chủ đầu tư là những người cần các thông tin tài chính nhất. Yêu cầu của các nhà đầu tư này là thông tin tài 8
  10. chính phải trung thực, phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để làm căn cứ cho các quyết định đầu tư của họ. Vì vậy, chuẩn mực kế toán tại các quốc gia này ít tuân thủ các quy định về pháp lý như luật thuế, mà chủ yếu tập trung phản ánh đúng các sự kiện, nghiệp vụ phát sinh, kế toán của doanh nghiệp. Ngược lại, tại những quốc gia có nguồn cung tài chính phụ thuộc vào ngân sách nhà nước hoặc ngân hàng thì không đòi hỏi cao sự đầy đủ cũng như tính trung thực và hợp lý của thông tin. Hoạt động kế toán thường tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật (Fatma và Jamel, 2013). Bên cạnh đó, các yếu tố thuộc nội tại doanh nghiệp như tiềm lực tài chính, chất lượng nguồn nhân lực, hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở vật chất, trang thiết bị … có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình xây dựng và hình thành chuẩn mực kế toán tại một quốc gia. 2.4. Thực tiễn quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam Thông qua các bài học Kinh nghiệm từ Mỹ, Đức, Brazil, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á, Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm từ tiến trình hội nhập chuẩn mực kế toán của các nước trên thế giới. Hiện tại, có 3 mô hình vận dụng trong quá trình hòa hợp - hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế. Dựa vào điều kiện cụ thể, Việt Nam có thể lựa chọn mô hình phù hợp nhất cho quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế của mình. Mô hình thứ nhất, hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế được áp dụng hoàn toàn cho báo cáo tài chính của quốc gia và không có sửa đổi. Các chuẩn mực IAS/IFRS ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống chuẩn mực quốc gia, các chuẩn mực này khi được áp dụng vào quốc gia với mức hiệu chỉnh tối thiểu. Nói cách khác, các quốc gia này sử dụng các IAS/IFRS như chuẩn mực kế toán quốc gia. Một số quốc gia tiêu biểu áp dụng mô hình này như: Philippines, Singapore.... Mô hình thứ hai, IAS/IFRS được sử dụng như cơ sở chủ yếu để xây dựng hệ thống kế toán chuẩn mực quốc gia. Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế vẫn có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chuẩn mực kế toán quốc gia, tuy nhiên, hệ thống chuẩn mực quốc tế như IAS/IFRS không được sử dụng hoàn toàn mà chỉ được vận dụng, sửa đổi cho phù hợp với điều kiện của quốc gia đó. Các quốc gia vận dụng các IAS/IFRS để từ đó xây dựng các chuẩn mực của riêng mình. Mô hình này được áp dụng ở các nước như: Trung Quốc, Thái Lan, các nước Đông Âu.... Mô hình thứ ba, hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia được chỉnh sửa để phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Đây là những quốc gia đã có hệ thống chuẩn mực kế toán ra đời trước IAS, nên sau đó, họ chỉ cần sửa đổi, điều chỉnh để hòa hợp với chuẩn mực quốc tế. Đây là mô hình phổ biến ở các nước phát triển, có nền kế toán lâu đời, thuộc trường phái Anglo - Saxon và Châu Âu. 9
  11. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỪ HÒA HỢP ĐẾN HỘI TỤ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP CỦA HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM 3.1. Lược sử hình thành và phát triển hệ thống kế toán Việt Nam Việt Nam trải qua nhiều chặng đường lịch sử khác nhau, với mỗi giai đoạn đều có những tác động từ các yếu tố môi trường riêng biệt, các đặc điểm kinh tế - xã hội khác nhau. Hệ thống kế toán Việt Nam có thể được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước năm 1986, giai đoạn từ 1986 – 1995, giai đoạn từ 1995 – 2001, và giai đoạn từ 2001 đến nay. 3.2. Thực trạng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam 3.2.1. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay Chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành lần đầu tiên vào năm 2001. Đến nay, Bộ tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam qua 5 đợt khác nhau. Việt Nam không có chuẩn mực kế toán riêng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3.2.2. Đánh giá thực trạng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay Nhóm các chuẩn mực vấn đề kế toán nhận được những đánh giá tích cực từ các chuyên gia. Theo kết quả phỏng vấn, nhiều chuyên gia cho rằng các vấn đề kế toán đã được phản ánh và quy định tương đối đầy đủ, chi tiết, phù hợp với tình hình Việt Nam và các chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, cũng có những chuyên gia còn đánh giá, các vấn đề kế toán được quy định chưa thực sự sát thực với thực tiễn của Việt Nam, quá trình triển khai áp dụng còn gặp nhiều khó khăn, các quy định của kế toán Việt Nam vẫn còn khoảng cách nhất định so với các quy định của quốc tế. Nhóm các chuẩn mực về lập báo cáo tài chính (bao gồm các chuẩn mực: 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30): được nhận định có mức độ phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế cao và khả năng thực thi hiệu quả, phù hợp với điều kiện và nhu cầu của Việt Nam. Kết quả phỏng vấn cho rằng các chuẩn mực liên quan đến báo cáo tài chính đã nghiên cứu và được soạn thảo dựa trên các chuẩn mực quốc tế nên có mức độ tương đồng cao, đồng thời các nội dung cũng có những điều chỉnh để cho phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Về những đánh giá chung, kết quả khảo sát cho thấy các chuyên gia đánh giá tích cực hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Kết quả phỏng vấn cho rằng cơ quan quản lý mà cụ thể là Bộ Tài chính đã đạt được những tiến bộ trong tích hợp các chuẩn mực quốc tế vào hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tuy nhiên, để hoàn thiện hệ thống các chuẩn mực thì còn cần nhiều thời gian hơn, cần có sự tính toán, nghiên cứu kỹ càng các chuẩn mực quốc tế để vừa tiệm cận với chuẩn mực quốc tế nhưng cũng cần phải phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đảm bảo khi được ban hành các chuẩn mực đi vào cuộc sống, triển khai hiệu quả. Kết quả phỏng vấn cũng cho rằng, các quy định về kế toán hiện nay đã được thực hiện tốt. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được nghiên cứu kỹ càng, với môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ với các quy định pháp luật khác. Do đó, các cơ quan soạn thảo cần tiếp tục thực hiện tốt để ban hành bổ sung các chuẩn mực còn 10
  12. thiếu. Qua thời gian thực hiện và áp dụng các chuẩn mực kế toán, chúng ta thấy rằng, hệ thống chuẩn mực kế toán nước ta có độ ổn định cao, đồng bộ với các quy định pháp luật khác, đây là bài học quan trọng để tiếp tục xây dựng các chuẩn mực khác. Theo kết quả khảo sát, đa số các chuyên gia được khảo sát (39,74%) đánh giá hệ thống chuẩn mực kế toán nước ta được xây dựng trong một môi trường pháp lý về kế toán ổn định, đồng bộ với các quy định pháp luật khác. Với một hệ thống ổn định và đồng bộ với các quy định pháp luật khác sẽ đảm bảo thực thi hiệu quả trong thực tiễn. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng nhận được đánh giá cao về mức độ tương thích với chuẩn mực kế toán quốc tế. Kết quả phỏng vấn cho rằng hiện nay với tiến trình hội nhập và mở cửa của Việt Nam thì sử dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế như IAS/IFRS là hoàn toàn phù hợp. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được xây dựng dựa trên nền tảng các chuẩn mực kế toán của IASB nên có mức tương đồng lớn. Theo khảo sát, nhiều chuyên gia (35,9%) đánh giá hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, cũng có 30,77% chuyên gia đánh giá mức độ phù hợp ở mức trung bình. Do đó, Bộ Tài chính cần nghiên cứu để chuẩn mực kế toán Việt Nam liên tục được cập nhập và nâng cao mức độ phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Các chuyên gia cũng cho rằng, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế thị trường của Việt Nam. Kết quả phỏng vấn cho rằng các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã tiếp thu và hoà hợp cao với chuẩn mực quốc tế - những chuẩn mực hướng tới phục vụ cho hoạt động kinh doanh của thị trường phát triển – nên đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế thị trường của Việt Nam. Tuy nhiên, hệ thống chuẩn mực kế toán của Việt Nam vẫn chưa hoàn thiện, còn thiếu một số chuẩn mực và nội dung kế toán mà Việt Nam chưa có so với chuẩn mực kế toán quốc tế. Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán, khi nhu cầu sử dụng các chuẩn mực kế toán ngày càng lớn với quá trình mở rộng thu hút đầu tư nước ngoài trên nhiều lĩnh vực. Theo kết quả khảo sát, đa số các chuyên gia (41,03%) đánh giá hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp và đáp ứng sự phát triển kinh tế thị trường của Việt Nam. Về tính khả thi thực hiện các chuẩn mực kế toán trong thực tiễn, Kết quả phỏng vấn cho rằng về cơ bản hệ thống chuẩn mực kế toán nước ta phù hợp với yêu cầu thị trường, trình độ quản lý và triển khai của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong triển khai vẫn còn gặp những khó khăn nhất định. Hệ thống chuẩn mực kế toán có ý nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam muốn hợp tác với đối tác nước ngoài. Tuy nhiên, mức độ phổ biến của các chuẩn mực kế toán đối với các doanh nghiệp vẫn còn hạn chế, đội ngũ kế toán giỏi về hệ thống chuẩn mực kế toán vẫn tương đối ít ỏi. Khảo sát cũng cho thấy, phần lớn các chuyên gia đánh giá hệ thống chuẩn mực có sự phù hợp nhất định đối với yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam. Cụ thể, có 29,49% chuyên gia đánh giá hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam rất phù hợp với yêu cầu, 11
  13. trình độ quản lý kinh tế, tài chính của các doanh nghiệp, và có 28,21% đánh giá phù hợp. 3.2.3. Những khác biệt giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành và hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế Các chuẩn mực kế toán Việt Nam cơ bản được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), có điều chỉnh để phù hợp với điều kiện tình hình của Việt Nam. Tuy nhiên, các chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng có những khác biệt nhất định. Chuẩn mực kế toán Việt Nam xây dựng các quy định chung thành một chuẩn mực, thay vì các quy định này nằm trong khuôn mẫu lý thuyết. Với lý do Việt Nam chưa có đủ điều kiện để ban hành một chuẩn mực riêng về từ điển thuật ngữ như chuẩn mực quốc tế nên các chuẩn mực có bổ sung phần giải thích thuật ngữ. Ngoại trừ một số chuẩn mực tương đồng hoàn toàn với chuẩn mực kế toán quốc tế (gồm các chuẩn mực 17, 18, 24, 28, 32), các chuẩn mực còn lại đều có những khác biệt nhất định. Một số chuẩn mực của kế toán Việt Nam trình bày cụ thể hơn so với chuẩn mực quốc tế, còn một số chuẩn mực khác thì ngược lại. Ngoài ra, còn có những khác biệt về cách dùng thuật ngữ, các phương pháp được áp dụng, phạm vi trình bày. Các chuẩn mực kế toán còn bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi cơ quan soạn thảo so với tính chất độc lập của chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh đó, các quy tắc kế toán còn bị giới hạn trong một số hệ thống và các bước hạch toán nhất định, làm hạn chế phát triển nghiệp vụ kế toán. 3.3. Đánh giá thực trạng xây dựng và hội nhập hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam 3.3.1. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: từ hòa hợp đến hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế Quá trình hội tụ chuẩn mực kế toán Việt Nam bên cạnh những kết quả đã đạt được, còn cần nhiều nỗ lực hơn nữa để tiệm cận với chuẩn mực quốc tế và phù hợp với tình hình của Việt Nam. Nhưng về cơ bản, quá trình hội tụ kế toán Việt Nam với quốc tế được các chuyên gia đánh giá tích cực. Theo các chuyên gia, tiến tình hội tụ chuẩn mực quốc tế của Việt Nam hiện nay đang theo chiều hướng phù hợp (42,31%). Có thể thấy, cách thức hội tụ và nhịp độ hội tụ của chuẩn mực kế toán Việt Nam đang diễn ra phù hợp với nhu cầu và thực tiễn của Việt Nam, do Việt Nam là nước hội nhập sau học hỏi được kinh nghiệm của các quốc gia khác trong hội tụ với chuẩn mực quốc tế. Mức độ hài hoà giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế đối với đặc điểm kinh tế - xã hội của Việt Nam cũng được đánh giá cao. Theo khảo sát, đa số chuyên gia (46,15%) đánh giá các chuẩn mực kế toán theo chuẩn mực quốc tế đã rất phù hợp với tình hình, điều kiện của Việt Nam. Về cơ bản, các chuẩn mực quốc tế mang tính phổ quát, được các chuyên gia giỏi của tổ chức quốc tế nghiên cứu và ban hành hướng đến phục vụ hoạt động kế toán trên phạm vi toàn cầu. Hơn nữa, khi các chuẩn mực này được áp dụng vào Việt Nam đã được điều chỉnh, sửa đổi để phù hợp với tình hình cụ thể của Việt Nam, vừa vẫn đảm bảo theo tinh thần chuẩn mực quốc tế, vừa phải phù hợp với đặc điểm của Việt Nam. 12
  14. Theo các chuyên gia, các chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng đã cập nhật được với những thay đổi của chuẩn mực kế toán quốc tế. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam đều được xây dựng dựa trên các chuẩn mực quốc tế. Cho nên, khi các chuẩn mực quốc tế có những thay đổi thì các chuẩn mực của Việt Nam cũng cần được xem xét và điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời. Theo khảo sát, phần lớn các chuyên gia (34,62%) đánh giá các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã cập nhật rất kịp thời với các chuẩn mực quốc tế. Ngoài ra, còn 23,08% chuyên gia đánh giá mức độ cập nhật kịp thời. Mặc dù lộ trình, mức độ phù hợp với điều kiện Việt Nam cũng như mức độ cập nhật theo chuẩn mực quốc tế được đánh giá cao, nhưng mức độ hội tụ chuẩn mực quốc tế của kế toán Việt Nam vẫn còn khoảng cách nhất định. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn chưa đầy đủ so với hệ thống chuẩn mực quốc tế, nội dung của nhiều chuẩn mực chưa tương đồng, chưa thực sự phản ánh đúng, đầy đủ nguyên tắc và tinh thần của chuẩn mực quốc tế. Theo khảo sát, đa số các chuyên gia (39,74%) đánh giá mức độ hội tụ của chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực quốc tế ở mức độ trung bình. CHƯƠNG 4: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI TỤ VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ 4.1. Xu thế hòa hợp – hội tụ của chuẩn mực kế toán quốc tế và định hướng đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam trong thời gian tới 4.1.1. Xu thế hòa hợp – hội tụ của chuẩn mực kế toán quốc tế trong thời gian tới Hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế là một vấn đề có tầm quan trọng chiến lược của thị trường tài chính toàn cầu, đặc biệt giữa IASB và các quốc gia, tổ chức có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế toàn cầu như Mỹ, EU. Hội tụ kế toán là một quá trình lâu dài, đòi hỏi mất nhiều thời gian để đạt được mục tiêu quan trọng là một bộ chuẩn mực đơn nhất. Tuy nhiên, tiến trình hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế cũng đã đạt được những tiến bộ nhất định. Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) được công nhận bởi nhiều tổ chức quốc tế, tạo nên sự hợp tác của IASB với các tổ chức quốc tế để thúc đẩy thực hiện các quy chuẩn quốc tế. Quốc tế hoá chuẩn mực kế toán là yêu cầu không thể tách rời của toàn cầu hoá thị trường vốn và kinh tế. Hội tụ quốc tế của các chuẩn mực kế toán trở thành một xu thế không thể tránh được của nền kinh tế toàn cầu. 4.1.2. Định hướng đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam trong thời gian tới trong xu thế hòa hợp – hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam theo hướng hoà hợp - hội tụ với chuẩn mực quốc tế, phù hợp với các nguyên tắc, thông lệ kế toán quốc tế. Hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam cần tiếp tục bổ sung những chuẩn mực còn thiếu so với chuẩn mực quốc tế, đồng thời cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung các chuẩn mực đã ban hành cho phù hợp với các chuẩn mực quốc tế đã ban hành. 13
  15. Thứ hai, bám sát lộ trình triển khai việc áp dụng Chuẩn mực báo cái tài chính IFRS tại Việt Nam. Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng kế toán nhằm phục vụ tốt nhất cho xây dựng và triển khai hiệu quả các chuẩn mực kế toán. Cùng với hoàn thiện hệ thống các chuẩn mực, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng cũng cần được phát triển tương xứng, đảm bảo đạt các yêu cầu theo chuẩn quốc tế. Đội ngũ nhân lực làm kế toán cần được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn nghiệp và đạo đức nhằm đạt được công nhận của khu vực và quốc tế, nhằm triển khai hiệu quả các chuẩn mực được ban hành theo chuẩn quốc tế. Thứ tư, xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam theo hướng chuyên nghiệp hơn. Quá trình soạn thảo hệ thống chuẩn mực kế toán cần có sự phối hợp và tham gia của nhiều chuyên gia, từ các chuyên viên của Bộ Tài chính cho đến các chuyên gia từ các cơ quan, đơn vị nghiên cứu khác. Theo kinh nghiệm quốc tế, bên cạnh đội ngũ chuyên gia kế toán có trình độ, kỹ năng và kinh nghiệm thích hợp trong lĩnh vực biên soạn chuẩn mực thì cần có các quy trình cụ thể cho từng công đoạn xây dựng chuẩn mực để hỗ trợ tốt nhất cho quá trình làm việc. Thứ năm, đổi mới đào tạo kế toán trên cả hai phương diện học thuật và nghề nghiệp. 4.2. Giải pháp đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế 4.2.1. Bám sát Lộ trình áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS tại Việt Nam Bám sát lộ trình triển khai việc áp dụng Chuẩn mực báo cái tài chính IFRS tại Việt Nam. Lộ trình này cần được lên kế hoạch chi tiết hơn cho từng giai đoạn. Quá trình thực hiện từng bước phải được tổng kết đánh giá những mặt đạt được, những mặt hạn chế để có biện pháp khắc phục kịp thời, tránh trình trạng mất phương hướng và dẫn đến thất bại như một số quốc gia đã gặp phải. 4.2.2. Áp dụng theo từng khu vực Với những đặc điểm đặc thù tại Việt Nam, việc áp dụng toàn bộ theo IAS/IFRS cho các doanh nghiệp là vô cùng khó khăn. Do đó, chúng ta cần tiến hành áp dụng hội tụ kế toán theo từng khu vực, từng loại hình doanh nghiệp theo quy mô và hình thức sở hữu. Đối với loại hình công ty niêm yết, cần yêu cầu áp dụng toàn bộ IAS/IFRS. Đối với loại hình các doanh nghiệp còn lại, có thể cho lựa chọn, nhưng khuyến khích áp dụng IAS/IFRS. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, sử dụng chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam được điều chỉnh theo hướng phù hợp với IFRS và thông lệ quốc tế. 4.2.3. Cải tiến quy trình soạn thảo chuẩn mực  Thành lập Uỷ ban chuẩn mực kế toán Việt Nam Việt Nam cần thành lập Uỷ ban chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuyên trách soạn thảo các chuẩn mực kế toán để trình lên Bộ Tài chính ban hành. Uỷ ban chuẩn mực kế toán Việt Nam là tổ chức tập hợp các chuyên gia đầu ngành, những người có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm từ các khu vực kiểm toán, người lập và sử dụng các báo cáo tài chính, các trường đại học, các hội nghề nghiệp. Qua nghiên cứu tham khảo cơ cấu tổ chức quốc tế, Uỷ ban chuẩn mực kế toán Việt Nam cần bao 14
  16. gồm 4 tổ chức thành phần sau: - Ban tư vấn chuẩn mực kế toán: Đây là bộ phận có trách nhiệm xây dựng các chiến lược, kế hoạch, biện pháp hoàn thiện hệ thống kế toán và kiểm toán. Ban tư vấn bao gồm các thành viên đến từ nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau, họp định kỳ hàng năm hoặc có thể ngắn hơn theo quý, và các cuộc họp mở rộng khác. - Ban soạn thảo chuẩn mực kế toán: Nhiệm vụ của bộ phận này là nghiên cứu, xây dựng và soạn thảo các chuẩn mực kế toán để trình lên Uỷ ban chuẩn mực kế toán. - Ban hướng dẫn chuẩn mực kế toán: Bộ phận này có nhiệm vụ soạn thảo và ban hành các hướng dẫn thực thi đối với các chuẩn mực kế toán, qua đó, giúp cho các chuẩn mực kế toán được ban hành áp dụng hiệu quả trong thực tiễn. - Ban kiểm tra: Bộ phận này có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát, tham gia giám định và xử lý các tranh chấp, vấn đề nảy sinh trong quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán.  Hoàn thiện quá trình chuyển đổi các chuẩn mực quốc tế thành chuẩn mực quốc gia Các nội dung của chuẩn mực quốc tế cần được đảm bảo chuyển tải đầy đủ và trong sáng sang tiếng Việt, hình thức trình bày phải đúng đắn, chuẩn xác. Do đó, truyền tải ngôn ngữ và biên tập các chuẩn mực từ chuẩn mực quốc tế thành chuẩn mực quốc gia cần đạt được các yêu cầu sau: - Những người tham gia biên dịch, soạn thảo phải có kiến thức vững chắc về kế toán, bao gồm cả kiến thức về kế toán trong nước và kế toán quốc tế, hiểu đúng và rõ ràng về những chuẩn mực đang được biên soạn. - Cuối mỗi chuẩn mực nên có thêm phần đối chiếu với chuẩn mực kế toán quốc tế tương ứng, để khi cần thiết, những người sử dụng có thể tự tra khảo và đối chiếu. 4.2.4. Thúc đẩy việc tạo lập mối quan hệ với các tổ chức quốc tế Hợp tác quốc tế, tạo lập mối quan hệ và tham gia các tổ chức quốc tế không những nâng cao hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế mà còn mang lại nhiều lợi ích trong quá trình kế toán Việt Nam hội tụ với chuẩn mực quốc tế. 4.2.5. Thiết lập cơ chế của hệ thống kế toán – kiểm toán Việt Nam  Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lý, đặc biệt là các quy định về tài chính, kế toán và kiểm toán Hệ thống pháp lý hoàn thiện là nền tảng cơ bản và quan trọng để các hoạt động kế toán thực hiện hiệu quả. Một môi trường pháp lý càng hoàn thiện, và đạt mức lý tưởng sẽ cho phép các chuẩn mực kế toán phát huy hiệu quả ở mức độ cao nhất. Trong số các quy định pháp lý có liên quan đến hoạt động kế toán, cần thiết nhất là các quy định về tài chính, kế toán và kiểm toán. Đây cũng chính là những quy định trực tiếp của lĩnh vực kế toán, bắt buộc những người tham gia vào thực hành kế toán phải hiểu biết và tuân thủ.  Xây dựng và hoàn thiện khuôn mẫu lý thuyết kế toán Khuôn mẫu lý thuyết là một thành phần quan trọng của hệ thống kế toán, cung cấp các khái niệm và nguyên tắc kế toán chung nhất làm cơ sở cho hoạt động kế toán. Khuôn mẫu lý thuyết cũng trở thành nền tảng quan trọng cho việc ban hành các 15
  17. chuẩn mực kế toán trong tương lai.  Xây dựng từ điển thuật ngữ kế toán Việt Nam Từ điển thuật ngữ là tập hợp các thuật ngữ với những định nghĩa chính xác, rất tiện dung và hiệu quả. Từ điển thuật ngữ kế toán hỗ trợ tích cực trong các công việc nghiên cứu, đào tạo, hướng dẫn hay giảng dạy, qua những công việc này sẽ tác động đến hiệu quả của ứng dụng chuẩn mực kế toán nói riêng và hoạt động thực hành kế toán nói chung. 4.2.6. Nâng cao chất lượng kiểm soát hoạt động kế toán Việt Nam Trong thời gian tới, cần tập trung thực hiện tốt một số công việc như sau: - Hoạt động kế toán và kiểm toán cần được nhìn nhận và đánh giá đúng mức không chỉ với vai trò là một công cụ quản lý, là tổ chức hệ thống thông tin mà còn là một ngành dịch vụ - dịch vụ tài chính hỗ trợ kinh doanh, hỗ trợ vận hành nền tài chính quốc gia. - Cơ quan quản lý cần tăng cường quản lý, kiểm soát đạo đức hành nghề và chất lượng hành nghề kế toán và kiểm toán. Cùng với các công cụ pháp lý và hành chính khác, kiểm soát đạo đức nghề nghiệp, đặc biệt trong một lĩnh vực quan trọng như kế toán, kiểm toán là rất cần thiết và phải được thực hiện thường xuyên hơn. - Nâng cao vai trò của các tổ chức nghề nghiệp, tăng cường sự tham gia của các kế toán viên công chứng vào xây dựng chuẩn mực kế toán. hội nghề nghiệp cần phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của mình trong nâng cao ý thức, kiến thức về chuẩn mực kế toán đến hội viên của mình. Các hội nghề nghiệp cũng cần tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và giám sát áp dụng chuẩn mực kế toán trong hành nghề của các kế toán và kiểm toán viên. 4.2.7. Xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán chưa ban hành tại Việt Nam Hiện tại, số lượng các chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành còn ít so với các chuẩn mực quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng hiện nay, Việt Nam cần sớm ban hành bổ sung các chuẩn mực kế toán còn thiếu, nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh tế, vừa đạt được mục tiêu hội tụ với chuẩn mực quốc tế. Các chuẩn mực mới cần được soạn thảo và ban hành dựa trên chuẩn mực quốc tế. 4.3. Điều kiện triển khai thực hiện và Kiến nghị với Nhà nước, Bộ tài chính và các cơ quan hữu quan 4.3.1. Điều kiện triển khai thực hiện Việt Nam là một nước đi sau, có điều kiện học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước nên tránh được những sai sót mà các nước đã gặp phải. Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã đến độ chín muồi, đòi hỏi hoàn thiện hệ thống chuẩn mực chất lượng cao để phục vụ cho hoạt đông của mình, đồng thời, các yếu tố của nền kinh tế cũng đáp ứng tốt với các quy định của chuẩn mực theo chuẩn quốc tế. Chính phủ Việt Nam hiện nay đang chủ trương thúc đẩy hội nhập quốc tế, tạo mọi điều kiện và cơ chế thuận lợi để thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư nước ngoài, các công ty đa quốc gia. Hiện nay, Chính phủ đang tích cực đẩy mạnh xây dựng Chính phủ liêm khiết, kiến tạo và hành động để tạo điều kiện tốt nhất cho phát triển kinh tế - xã hội. 16
  18. Ngoài các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài, các doanh nghiệp liên doanh rất cần có một hệ thống kế toán theo chuẩn mực quốc tế, các doanh nghiệp cổ phần với các nghiệp vụ kế toán phức tạp nảy sinh cũng cần một hệ thống kế toán đầy đủ và chất lượng. Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng ngày càng hoàn thiện và phát triển, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia thị trường. Thị trường kế toán phát triển trở thành yếu tố thúc đẩy hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán, xoá bỏ mọi rào cản để các doanh nghiệp trong và ngoài nước dễ dàng tham gia thị trường vốn của Việt Nam. 4.3.2. Kiến nghị về luật và chính sách định hướng hỗ trợ  Quốc hội Thứ nhất, Quốc hội cần xem xét, sửa đổi Luật Kế toán cho phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn. Thứ hai, Luật Kế toán cần được sửa đổi trên tinh thần không chỉ chỉnh sửa những tồn tại, hạn chế mà còn hướng đến mục tiêu hội tụ chuẩn mực quốc tế về kế toán, và phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh tế nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng. Do đó, Quốc hội cần có tổng kết, đánh giá cụ thể về nội dung của Luật Kế toán hiện nay để chỉnh sửa, bổ sung toàn diện, đáp ứng quá trình phát triển và hội nhập kinh tế của đất nước, xứng tầm là văn bản pháp lý cao nhất về kế toán.  Chính phủ Chính phủ cần nhanh chóng giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất, chính phủ cần ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Kiểm toán độc lập (ngoài các vấn đề đã được hướng dẫn tại Nghị định 17/2012/NĐ-CP) Thứ hai, chính phủ cần ban hành các văn bản pháp lý bổ sung về bảo vệ môi trường có liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, như quy định về chất lượng không khí, chất lượng nước, chất thải rắn, chất thải độc hại, đa dạng sinh học... Thứ ba, chính phủ cần tích cực xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, xây dựng hành lang pháp lý thông thoáng cho các hoạt động kế toán.  Bộ Tài chính Trong thời gian tới, Bộ Tài chính cần tập trung giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất, Bộ tài chính cần tập trung bổ sung, hoàn thiện ban hành các văn bản như sau: - Điều chỉnh, bổ sung Luật Kế toán. - Điều chỉnh, bổ sung hệ thống Báo cáo tài chính hiện hành. - Điều chỉnh, cập nhật các chuẩn mực đã ban hành theo hướng phù hợp với IAS/IFRS. - Ban hành mới các chuẩn mực kế toán còn thiếu. - Ban hành lại, thống nhất một chế độ kế toán doanh nghiệp và hệ thống chuẩn mực kế toán. - Ban hành quy định ban đầu về báo cáo Nguồn lực tri thức và Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp. Thứ hai, Bộ tài chính cần triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định 2261/QĐ- BTC-Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Kế toán-kiểm toán đến 2020, tầm 17
  19. nhìn 2030. Thứ ba, Bộ tài chính cần áp dụng thí điểm áp dụng các mô hình kiểm toán chất lượng từ hai phía. Thứ tư, Bộ tài chính cần phối hợp hiệu quả với các trường đại học đào tạo kế toán, các chuyên gia, các hội nghề nghiệp và các doanh nghiệp để thu thập ý kiến đóng góp cho quá trình ban hành các quy định, nhằm xây dựng và ban hành các quy định có tính khoa học, phù hợp với môi trường kinh doanh và thực tiễn Việt Nam. Thứ năm, Bộ tài chính cần triển khai có hiệu quả các biện pháp tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, hội thảo.... nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận về áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán, giá trị hợp lý, iệc ghi nhận và báo cáo nguồn lực tri thức, báo cáo trách nhiệm xã hội, từ cơ quan chức năng, doanh nghiệp, người làm công tác kế toán, cho đến các đối tượng sử dụng thông tin kế toán.  Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp cần tích cực tham gia vào các hoạt động đào tạo, tư vấn và tuyên truyền, cụ thể như sau: Thứ nhất, Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư) đẩy mạnh hoạt động tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản trị doanh nghiệp theo Chương trình phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ. Các khoá đào tạo tập trung vào các nội dung quản trị tài chính, kế toán dành cho doanh nghiệp. Thứ hai, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đẩy mạnh hoạt động tổ chức đào tạo bằng những hình thức thích hợp để phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nhân nâng cao kiến thức, năng lực quản lý và kinh doanh, đặc biệt trong các lĩnh vực kế toán. Thứ ba, Trung tâm Dịch vụ và Hỗ trợ Doanh nghiệp (BPSC) cung cấp các dịch vụ đào tạo thiết thực, hiệu quả, phù hợp với nhu cầu doanh nghiệp; tổ chức các hội thảo, diễn đàn doanh nghiệp liên quan đến tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 4.4.4. Kiến nghị về đẩy mạnh hoạt động đào tạo kế toán  Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam (VAA) Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam không chỉ có vai trò trong đóng góp ý kiến xây dựng chuẩn mực kế toán mà còn cần phát huy vai trò trong đào tạo và huấn luyện nghề nghiệp.  Cơ sở đào tạo kế toán Các tổ chức nghiên cứu, đào tạo, đặc biệt là các cơ sở đào tạo đại học cần giải quyết các vấn đề, cụ thể: Đổi mới chương trình, phương thức đào tạo và công tác nghiên cứu khoa học về kế toán. Cải tiến, bổ sung chương trình, phương thức đào tạo kế toán bậc đại học theo hướng hiện đại, phù hợp với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. Các chương trình đào tạo có thể bổ sung các học phần để người học có thể tham dự để dự thi chứng chỉ CPA (Certified Public Account). Các chương trình đào 18
  20. tạo thiết kế theo xu hướng mở, đào tạo theo hình thức tín chỉ. Khung chương trình đào tạo nên tham khảo chương trình tiên tiến của các nước để tạo thuận lợi trong thừa nhận bằng cấp, thi chứng chỉ kiểm toán viên, chuyển đổi môn học hay chuyển tiếp ở bậc học cao hơn. Trong tương lai, tiếng Anh cần được đưa vào trong giảng dạy kế toán. Giáo trình kế toán cũng cần được thay đổi căn bản với chuẩn mực kế toán là trọng tâm, hạn chế các phần nghiệp vụ kế toán. Các nội dung về kiến thức kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán quốc tế cần được thiết kế phù hợp trong chương trình. Các hoạt động nghiên cứu khoa học về kế toán cũng cần được đẩy mạnh hơn. Các vấn đề nghiên cứu cần tập trung vào phát triển, củng cố hoặc áp dụng một lý thuyết mới trong lĩnh vực kế toán, chú trọng đến những nghiên cứu định lượng. 4.4.5. Kiến nghị về nâng cao vai trò và chức năng của các tổ chức nghề nghiệp Các hội nghề nghiệp kế toán ở Việt Nam hiện nay tiêu biểu như Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam (VAA) và Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) có vai trò quan trọng trong xây dựng các chuẩn mực kế toán và thúc đẩy quá trình hội tụ quốc tế. 4.4.6. Các kiến nghị khác  Đối với Nhà nước Nhà nước tạo điều kiện để công chúng dễ dàng tiếp cận với các chuẩn mực mới. Nhà nước có các chính sách để thảo luận, tiếp thu đa chiều ý kiến của công chúng trong xây dựng chuẩn mực mới, xây dựng trình tự ban hành chuẩn mực kế toán hợp lý.  Đối với doanh nghiệp Doanh nghiệp cần tích cực ủng hộ các chuẩn mực mới được ban hành và triển khai áp dụng hiệu quả các chuẩn mực trong hoạt động kế toán. Do đó, doanh nghiệp cần đầu tư xây dựng đội ngũ nhân viên kế toán trình độ kỹ năng chuyên môn cao, hệ thống công nghệ hiện đại để xử lý và lưu trữ toàn bộ dữ liệu liên quan đến các giao dịch nhằm tuân thủ đầy đủ các quy định các chuẩn mức kế toán áp dụng.  Đối với hội nghề nghiệp Các hội nghề nghiệp cần tạo điều kiện thuận lợi cho những người thực hành kế toán tham gia sinh hoạt. Đồng thời, các hội nghề nghiệp phải nỗ lực phát huy vai trò của mình, thúc đẩy các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, học hỏi chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện nâng cao năng lực nghiệp vụ cho các thành viên.  Đối với nơi đào tạo Các sơ sở đào tạo tích cực thực hiện vai trò trong nghiên cứu chương trình đào tạo phù hợp với thực tiễn hành nghề, tích cực tham gia xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, tích cực trao đổi và tiếp thu kinh nghiệm các cơ sở đào tạo quốc tế, đặc biệt ở những quốc gia có nền giáo dục tiên tiến, có hệ thống kế toán phát triển cũng như các tổ chức ban hành chuẩn mực quốc tế uy tín. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
41=>2