Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên
lượt xem 21
download
Trên cơ sở khung lý thuyết phát triển du lịch bền vững, luận án đánh giá và dự báo đúng các chiều hướng mới của bối cảnh quốc tế, khu vực, tác động đến phát triển du lịch Tây Nguyên; định vị phát triển du lịch Tây Nguyên trên quan điểm phát triển bền vững; định hướng và các giải pháp về phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên đến năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI & NGUYỄN ĐỨC TUY GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TÂY NGUYÊN Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 62.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội. Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn chính: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ Hướng dẫn phụ: TS. Bùi Trường Giang Phản biện 1: PGS. TS. Trần Đình Thiên Phản biện 2: PGS. TS. Phạm Trung Lương Phản biện 3: PGS. TS. Võ Văn Đức Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện: Học viện Khoa học xã hội Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
- DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Đức Tuy (2013), Phát triển Du lịch Tây Nguyên theo hướng bền vững, Tạp chí Khoa học xã hội Tây Nguyên, số 03 tháng 11 năm 2013, tr 21. 2. Nguyễn Đức Tuy (2013) Phát huy lợi thế so sánh để phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Măng Đen, huyện KonPLông, tỉnh Kon Tum, Tạp chí Nghiên Cứu Địa lý Nhân văn, số 02 tháng 09 năm 2013, Tr 21. 3. Nguyễn Đức Tuy (2014), Phát triển Khu du lịch Sinh thái Măng Đen Kon Tum theo hướng bền vững , Quyết định số 62/QĐHĐSK ngày 08/5/2014 của Hội đồng sáng kiến tỉnh Kon Tum. 4. Nguyễn Đức Tuy (2011), Cơ hội lớn để khai thác tiềm năng Du lịch sinh thái, Kỷ yếu Du lịch Kon Tum trên đường phát triển năm 2011. 5. Nguyễn Đức Tuy (2014), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum, Kỷ yếu Hội thảo Tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững Kon Tum (Tổ chức tại Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum ngày 09/01/2014). 6. Nguyễn Đức Tuy (2014), Xây dựng lực lượng doanh nghiệp trong tỉnh với Thương hi ệu mạnh, hiệu qu ả và sức cạnh tranh cao, Kỷ yếu Hội thảo Phát triển kinh tế thị trường ở tỉnh Kon Tum (Tổ chức tại Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum ngày 26/11/2010).
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Du lịch bền vững đã trở thành một xu thế tất yếu của thời đại, là mục tiêu đặt ra cho phát triển và có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tây Nguyên là nơi có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, tuy nhiên, du lịch Tây Nguyên thời gian qua phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và thiếu tính bền vững. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, nghiên cứu sinh chọn “Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên” làm đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề trên. 2. Tình hình nghiên cứu: Một số công trình nghiên cứu liên quan trong nước và ngoài nước đề cập đến phát triển du lịch bền vững: (1). Công trình: Du lịch và phát triển cộng đồng bền vững (Tourism and sustainable community development) của Greg Richards và Derek R. Hall (2000). (2). Công trình Phát triển du lịch và môi trường: phía bên kia tính bền vững (Tourism development and environment: beyond sustainability?) của Sharpley (2009). (3) Luận án tiến sĩ: "Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch khu vực duyên hải Nam Trung Bộ Tây Nguyên" của Trần Sơn Hải. (4). Luận án tiến sĩ "Phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế" (2011) của Nguyễn Duy Mậu. (5) Bài viết về Liên kết phát triển giữa Khu du lịch Sinh thái Quốc Gia Măng Đen với các khu du lịch khác ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên của PGS, TS Nguyễn Kim Lợi, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. 1
- (6) Bài viết "Khai thác tiềm năng thiên nhiên và giá trị văn hóa truyền thống để phát triển du lịch cộng đồng ở Măng Đen" của Tiến sỹ Vũ Tuấn Anh Viện Kinh tế Việt nam. Kế thừa thành quả của các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tác giả cố gắng vận dụng lý thuyết phát triển du lịch bền vững vùng để phản ánh thực trạng du lịch và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển vùng du lịch Tây Nguyên theo hướng bền vững. 3. Mục đích nghiên cứu của luận án Trên cơ sở khung lý thuyết phát triển du lịch bền vững, luận án đánh giá và dự báo đúng các chiều hướng mới của bối cảnh quốc tế, khu vực, tác động đến phát triển du lịch Tây Nguyên. Định vị phát triển du lich Tây Nguyên trên quan điểm phát triển bền vững. Định hướng và các giải pháp về phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên đến năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: a. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu ngành du lịch, trong đó đi sâu nghiên cứu phát triển du lịch bền vững vùng và các yếu tố liên quan đến phát triển du lịch bền vững của vùng Tây Nguyên. b. Phạm vi nghiên cứu Luận án phân tích thực trạng phát triển du lịch Tây Nguyên giai đoạn 20022012 và định hướng, giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên đến năm 2020. 5. Nhiệm vụ luận án phải giải quyết Luận án làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển du lịch bền vững; khung lý thuyết về hợp tác, liên kết phát triển du lịch; xây dựng các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững, kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững trong nước và thế giới. Đánh giá có hệ thống về các yếu tố tác động đến phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên (cả yếu tố cốt lõi và yếu tố 2
- tác động). Thu thập tư liệu, phỏng vấn khách du lịch để phân tích đánh giá và kết luận mức độ phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên; phân tích mô hình SWOT. Định hướng phát triển, đề xuất các nhóm giải pháp và cơ chế chính sách cho việc phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên đến năm 2020. 3
- 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích tài liệu; thu thập, phân tích tài liệu thứ cấp, phân tích so sánh để làm rõ phát triển du lịch vùng Tây Nguyên trong nhịp độ phát triển du lịch chung của cả nước, khu vực và thế giới; tổng hợp và phân tích định tính để có dự báo các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến phát triển du lịch bền vững của vùng Tây Nguyên; phương pháp điều tra thực địa: Kết hợp sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn sâu trên thực địa; sử dụng phương pháp tiếp cận SWOT. 7. Những đóng góp của đề tài Luận án đã đưa ra định nghĩa phát triển du lịch bền vững, trên 4 trụ cột kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. Xây dựng bộ tiêu chí để làm cơ sở nghiên cứu đánh giá phát triển du lịch bền vững; xây dựng khung lý thuyết về liên kết phát triển du lịch bền vững vùng. Phân tích kết quả phát triển du lịch Tây Nguyên (2002 2012) đi theo hướng nào? vai trò của các ngành, lĩnh vực, thể chế và các yếu tố an ninh, chính trị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến phát triển du lịch bền vững vùng. Đánh giá mức độ bền vững qua phỏng vấn khách du lịch, và bộ tiêu chí du lịch bền vững. Nhận định mức độ phát triển du lịch bền vững của vùng Tây nguyên. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển vùng du lịch Tây Nguyên theo hướng bền vững, đề xuất các cơ chế chính sách đặc thù để du lịch bền vững Tây Nguyên phát triển mạnh. 8. Kết cấu của Luận án: Chương 1: Một số vấn đề về lý luận và kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Tây Nguyên Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên đến năm 2020 4
- CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1. Du lịch và một số vấn đề về phát triển du lịch 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến du lịch 1.1.1.1. Du lịch 1.1.1.2. Tài nguyên du lịch và điểm hấp hẫn du lịch Tài nguyên du lịch Điểm hấp dẫn du lịch 1.1.2. Phát triển du lịch 1.1.2.1. Quan điểm về phát triển du lịch Sự tăng trưởng. Mức độ thay đổi phương thức tiến hành Mức độ và chất lượng tham gia của các bên Phát triển du lịch hiện tại không làm tổn hại đến khả năng hưởng thụ du lịch của các thế hệ tương lai. Phát triển du lịch phải bảo đảm sự hài hòa giữa 3 mục tiêu: kinh tế xã hội và môi trường. 1.1.2.2. Các điều kiện phát triển du lịch 1.1.2.3. Các xu thế cơ bản trong phát triển du lịch a. Xu thế của cầu du lịch: Nhu cầu du lịch ngày càng tăng, du lịch trở thành một tiêu chuẩn đánh giá mức sống của dân cư; du lịch quốc tế phát triển; cơ cấu chỉ tiêu của du khách thay đổi; du khách có nhu cầu đi du lịch nhiều địa điểm trong một chuyến du lịch. b. Xu thế của cung du lịch: Danh mục sản phẩm du lịch được mở rộng, phong phú, có nhiều sản phẩm độc đáo theo hướng gắn bó với thiên nhiên, với cộng đồng; hệ thống tổ chức 5
- bán sản phẩm du lịch cũng phát triển, có nhiều hình thức tổ chức du lịch phù hợp với nhu cầu du lịch đa dạng; xu hướng quốc tế hoá trong phát triển du lịch là tất yếu khách quan. 1.2. Vị trí, vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội 1.2.1. Vị trí của ngành du lịch: Ở Việt Nam xu hướng dịch vụ ngày càng tăng trong cơ cấu kinh tế. Ngoài ra cùng với sự phát triển của du lịch cũng sẽ tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác cùng phát triển. 1.2.2. Vai trò của ngành du lịch 1.2.2.1. Đối với phát triển kinh tế: Du lịch có tỷ suất lợi nhuận cao, vốn đầu tư ít, kỹ thuật không quá phức tạp và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, ngành du lịch thực hiện việc “xuất khẩu tại chỗ” đạt nguồn thu ngoại tệ lớn. Phát triển ngành du lịch còn góp phần tích cực tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân. 1.2.2.2. Đối với văn hoá xã hội: Du lịch là cầu nối quan trọng để các dân tộc giao lưu văn hoá với nhau, góp phần làm phong phú, đa dạng nền văn hoá nhân loại, nâng cao trí thức con người và làm cho các dân tộc “xích lại” gần nhau hơn. Thông qua du lịch góp phần rất lớn vào việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc tại địa phương. 1.2.2.3. Vai trò của du lịch trong hội nhập quốc tế: Du lịch là cầu nối cho thương mại quốc tế và đầu tư nước ngoài. Du lịch làm phương tiện kết nối đầu tư giữa nhà đầu tư ngoài nước với trong nước. Nhờ vào du lịch, dòng vốn FDI, ODA có cơ hội di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác. 1.3. Phát triển du lịch bền vững 1.3.1. Định nghĩa về phát triển du lịch bền vững Tại Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên Hợp quốc tại Riode Janeiro năm 1992, Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch bền vững là việc phát 6
- triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai". Qua nghiên cứu các khái niệm, định nghĩa về phát triển du lịch bền vững, tác giả luận án này thấy cần đưa ra một định nghĩa phù hợp với xu thế phát triển ngành du lịch hiện nay và phù hợp với đề tài nghiên cứu ở cấp vùng, đó là: "Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa; quan tâm đến việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa, các nguồn tài nguyên du lịch; đồng thời tạo môi trường chính trị, xã hội ổn định cho việc phát triển du lịch hiện tại và trong tương lai". Từ định nghĩa trên thì phát triển du lịch bền vững là quá trình phát triển chú trọng trên cả 4 mặt: kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. 1.3.2. Các yếu tố tác động đến việc phát triển du lịch bền vững 1.3.2.1. Về kinh tế: Đóng góp vào việc tái cơ cấu kinh tế: Góp phần phát triển các ngành kinh tế bền vững: Ngành nông lâm nghiệp phải làm ra những sản phẩm phục vụ khách du lịch đạt chất lượng, với giá cao. Phát triển ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản; khôi phục, bảo tồn các làng nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ gắn với tham quan và bán sản phẩm cho khách du lịch. Thiết lập hệ thống thương mại, dịch vụ phù hợp để đáp ứng yêu cầu mua sắm và hưởng thụ cho du khách. Đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương: đóng góp vào ngân sách Nhà nước, tạo nguồn ngoại tệ... Phát triển nhanh cơ sở hạ tầng: giao thông, cấp thoát nước, cấp điện, y tế, giáo dục... Đóng góp vào tăng thu nhập cho cộng đồng: Phát triển du lịch bền vững đảo đảm cung cấp những lợi ích kinh tế đến tất 7
- cả những người hưởng lợi và được phân bổ một cách công bằng, ổn định, góp phần xóa đói giảm nghèo, tiến đến sự thịnh vượng cho người dân và cộng đồng địa phương. 1.3.2.2. Về chính trị: Đóng góp vào sự ổn định an ninh chính trị: Phát triển du lịch bền vững, sẽ góp phần rất lớn vào việc ổn định chính trị xã hội tại địa phương. Đóng góp vào việc tăng cường, hoàn thiện thể chế: Những chính sách tốt sẽ khuyến khích phát triển du lịch bền vững hoặc ngược lại sẽ kèm hãm sự phát triển hoặc phát triển không bền vững. Thúc đẩy sự giao lưu thân thiện giữa các bên: Phát triển du lịch bền vững sẽ rút ngắn khoảng các giữa chính quyền địa phương với doanh nghiệp; giữa khách du lịch và cộng đồng địa phương. 1.3.2.3. Về xã hội: Đóng góp vào bảo tồn và khôi phục các giá trị văn hóa; đóng góp vào phát triển năng lực địa phương: Tạo môi trường cho người dân địa phương có điều kiện giao tiếp với khách du lịch, sẽ góp phần nâng cao dân trí, hình thành văn hóa ứng xử thân thiện, tăng hiểu biết giữa các dân tộc và kỹ năng quản lý các hoạt động du lịch; tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người dân giảm tệ nạn xã hội; bình đẵng xã hội, bình đẵng giới. 1.3.2.4. Về môi trường: Bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học; nâng cao ý thức vệ sinh môi trường cho người dân và khách du lịch; xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch thân thiện với môi trường. 1.3.3. Tiêu chí phát triển du lịch bền vững Cho đến nay, vẫn chưa có một bộ tiêu chuẩn thống nhất mang tính quốc tế về du lịch bền vững, nhất là ở cấp độ vùng và địa phương. Theo tác giả cần xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá 8
- theo hướng đơn giản hơn, ít chỉ tiêu hơn và dễ đo lường và đánh giá hơn. Bộ tiêu chuẩn đánh giá gồm 4 nhóm như sau: √. Nhóm kinh tế: (1) Tăng trưởng thu nhập du lịch đều đặn trong nhiều năm liên tục; (2) Số lượt khách du lịch tục tăng đều đặn trong nhiều năm liên tục. √. Nhóm chính trị: (3) Mức độ thân thiện của chính quyền địa phương và nhân dân địa phương đối với du khách; (4) Chính sách quản lý Nhà nước để phát triển du lịch bền vững tại địa phương; (5) Công tác an ninh, chính trị tại địa phương. √. Nhóm xã hội: (6) Tỷ lệ lao động đang làm việc trong ngành du lịch, và thu nhập từ các hoạt động du lịch của người dân địa phương; (7) Tỷ lệ các giá trị văn hóa, lịch sử được bảo tồn và phát huy. √. Nhóm môi trường: (8) Tỷ lệ các tài nguyên du lịch thiên nhiên được khai thác và bảo tồn; (9) Tỷ lệ các điểm du lịch có xử lý thu gom rác thải. 1.3.4. Hợp tác, liên kết vùng yếu tố quan trọng hàng đầu trong phát triển du lịch bền vững 1.3.4.1. Vùng lãnh thổ, vùng kinh tế và vùng du lịch 1.3.4.2. Xác định các bên tham gia hợp tác, liên kết trong hoạt động du lịch Gồm có 10 bên: (1) Các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch; (2) Các hiệp hội thương mại; (3) Chính phủ; (4) Chính quyền địa phương; (5) Cơ quan hỗ trợ phát triển quốc tế và tổ chức phi chính phủ quốc tế; (6) Các tổ chức phi chính phủ trong nước; (7) Các cơ sở giáo dục và cộng đồng khoa học; (8) Cộng đồng địa phương; (9) Khách du lịch; (10) Truyền thông 1.3.4.3. Xác định nội dung hợp tác, liên kết: (1). Khả thi về kinh tế; (2). Vì sự phồn vinh cho cộng đồng; (3). Chất lượng việc làm; (4). Công bằng xã hội; (5). Thoả mãn nhu cầu của du khách;(6). Kiểm soát ở địa phương; (7). Phúc lợi cộng đồng;(8). Sự phong phú về văn hoá; (9). Sự toàn vẹn của tự 9
- nhiên; (10). Đa dạng sinh học; (11). Sử dụng hiệu quả tài nguyên; (12). Sự thuần khiết của môi trường. 1.5. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững Thành phố Kyoto Nhật Bản Thành phố Madrid Tây Ban Nha Khu sinh thái rừng mưa Chilamate Nam Mỹ Thành phố Hội An Quảng Nam Du lịch cộng đồng Bản Lác, Mai Châu, tỉnh Hòa Bình CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN 2.1. Tổng quan về Tây Nguyên: Tây Nguyên bao gồm năm (5) tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, với tổng diện tích tự nhiên là 54,640.6km2 và dân số là 5,2 triệu người chiếm khoả ng 16,5% diện tích và 6% dân số toàn quốc. Theo thống kê năm 2009, có khoảng 45 dân tộc anh em sinh sống tại vùng, chiếm 34,8% tổng dân số, trong đó dân tộc bản địa chiếm 26,6%. 2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên 2.2.1. Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình giai đoạn (20022012) là trên 11,75%. Trong đó: công nghiệp xây dựng (39,9%); nông lâm thủy sản (31,9%) và dịch vụ (28,2). Là nơi sản xuất trên 90% cà phê nhân ở Việt Nam, hồ tiêu (47,69%), chè (23,52%), điều (20,58%) và cao su (18,19%). Các khu vực lân cận thành phố Đà Lạt ở tỉnh Lâm Đ ồng là các vùng sản xuất rau và hoa lớn. Năm 2012 tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp vùng Tây Nguyên đạt 36,3 nghìn tỷ đồng. Công nghiệp chế biến tiếp tục dẫn đầu nền kinh tế của khu vực Tây Nguyên. T ổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng từ 17,4 nghìn tỷ đồng trong 2005 lên 95,6 nghìn tỷ đồng trong năm 2012. Ngành du lịch, được xem như 10
- một trong những tiềm năng mạnh nhất của vùng Tây Nguyên. Số lượng khách du lịch đến thăm vùng Tây Nguyên tăng ổn định. Con số này đã tăng lên gấp đôi trong 4 năm gần đây từ 20022012. ̀ ́ ́ ̉ Tuy nhiên, nên kinh tê phat triên nhanh nh ưng chưa đông ̀ ̣ ̀ ếu bên v bô va thi ̀ ưng:̃ Phát triển các loại cây công nghiệp diễn ra ồ ạt, vượt quá quy hoạch nhiều lần; n hiều sản phẩm sản xuất không gắn với thị trường, chưa coi tr ọng chế bi ến; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, lạc hậu, thiếu b ền v ững và mức tích lũy đầu tư thấp. Thu nhập bình quân đầu người 10 năm qua chỉ tăng 3,15 lần, trong khi đó cả nước cùng thời kỳ này tăng 4,7 lần. 2.2.2. Đầu tư Tình hình đầu tư vào Tây Nguyên, đặc biệt là đầu tư nước ngoài (FDI) đến nay vẫn còn rất ít, chưa tương xứng với tiềm năng. Tổng đầu tư vào Tây Nguyên năm 2012 mới chỉ đạt 47.740 tỉ đồng, tương đương với 5% cả nước, trong đó tập trung nhiều ở Lâm Đồng, Đắklắk. Hệ số sử dụng vốn (ICOR) giai đoạn (20062010), tỷ lệ 1/2,57, trong khi cả n ước (t ỷ l ệ 1/6,52). Tuy nhiên, đến năm 2012 khoảng cách này được rút ngắn (1/4,65), so với cả nước (1/5,53). 2.2.3. Hạ tầng kinh tế kỹ thuật: Tuyến đường xương sống ở vùng Tây Nguyên là đường Hồ Chí Minh; Quốc lộ 20 nối liền Thành phố Đà Lạt thành phố Hồ Chí Minh; các tuyến quốc lộ 24, 25, 26, 27, 28 là những tuyến đường huyết mạnh nối từ các tỉnh duyên hải Miền Trung đi Tây Nguyên. Đường hang ̀ không: Có 3 sân bay: Liên Khương, Buôn Ma thuột và Pleiku. C ấp điện, cấp nước, bưu chính viễn thông, hệ thống ngân hàng...cơ bản đáp ứng yêu cầu. Cơ sở đào tạo du lịch: Tỉnh Lâm Đồng có 6 cơ sở đào tạo về du lịch, tỉnh Đắk Lắk có 2 cơ sở có khoa đào tạo nghề du lịch; ngoài ra, các tỉnh Tây Nguyên còn phối hợp với các trường ngoài tỉnh để đào tạo mới, đào tạo lại đội ngũ lao động ngành du lịch. 11
- 2.2.4. Văn hóa xã hội Theo số liệu thống kê cho thấy, giai đoạn 1986 đến nay, dân số Tây Nguyên tăng 104%, chủ yếu là tăng cơ học. Theo khuyến cáo của Tổ chức Lao động Thế giới (ILO), ngưỡng chịu đựng sức ép dân số của một vùng là không quá 3%. Theo điều tra lao động và việc làm của Tổng cục Thống kê năm 2011, lực lượng trong độ tuổi lao động của Tây Nguyên chiếm 57,79% dân số toàn vùng, tuy nhiên số lao động đã qua đào tạo, đang làm việc ở Tây Nguyên là rất nhỏ, chỉ chiếm 12,1%. 2.3. Thực trạng phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên 2.3.1. Về Kinh tế 2.3.1.1. Khách du lịch a. Khách quốc tế: Giai đoạn 2006 2012, khách quốc tế đến Tây Nguyên tăng trung bình mỗi năm 14,8% , có chiều hướng tăng dần qua các năm; mặc dù vậy, giai đoạn từ 2000 đến nay, lượng khách quốc tế đến khu vực vẫn chỉ chiếm tỷ trọng trên 2,2% tổng lưu lượng khách đi lại trên toàn quốc. 12
- Biểu đồ 01: Tăng trưởng khách quốc tế đến với Tây Nguyên (1000 lượt) 250 Kon Tum 200 Gia Lai 150 Đắk Lắk 100 50 Đắk Nông - Lâm Đồng 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Từ năm 2005, 2010 và 2012 cho thấy: khách Pháp nhiều hơn cả, chiếm 19,79%; tiếp sau là Mỹ 12,91%, Đài Loan 9,26%, Anh 5,15%, Hà Lan 4,56%, ASEAN 8,38% (năm 2005 là 1,7%)... Mức chi tiêu trung bình: Lâm Đồng 100USD/ngày; Gia Lai 80USD/ngày; Đắk Lắk là 44,4USD/ngày; Kon Tum và Đắk Nông là tương đương 18 USD/ngày. Ngày lưu trú trung bình 3,1 ngày. b. Khách du lịch nội địa: Tốc độ tăng trưởng về khách du lịch nội địa giai đoạn 2000 2012 đạt 14%/năm. Khách du lịch nội địa đến Tây Nguyên thường lựa chọn chủ yếu Lâm Đồng, Đắk Lắk... Đây là những địa phương có tài nguyên du lịch đặc biệt nổi trội, hấp dẫn không chỉ với du khách quốc tế mà cả du khách trong nước. Biểu đồ 02: Tăng trưởng khách nội địa đến Tây Nguyên 13
- Tổng số khách nội địa (ĐVT : 1000 Người) 5.000 4.000 3.000 2.000 1.000 - 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Ngày lưu trú trung bình 1,65 ngày. Về mức chi tiêu trung bình khoảng 410.000 đồng người/ngày. Tuy nhiên, mức chi tiêu này là khác nhau giữa các tỉnh: Lâm Đồng là 615.000 đồng; Gia Lai là 627.000 đồng; Đắk Lắk là 215.000 đồng; Kon Tum và Đắk Nông là 175.000 đồng. 2.3.1.2. Thu nhập du lịch Tây Nguyên: Tổng thu nhập du năm 2012 là 5.321 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân về thu nhập du lịch thời kỳ 2005 2012 đạt 21%/năm; chiếm 4,3% tổng thu du lịch cả nước. Lâm Đồng, Đắk Lắk là 2 địa phương dẫn đầu khu vực về tổng thu nhập du lịch. Đắk Nông và Kon Tum mặc dù tổng thu nhập du lịch không cao, nhưng có tốc độ tăng trưởng tương đối cao (32%/năm và 33%/năm). Biểu đồ: 03 Tăng trưởng thu nhập du lịch (2000 2012) 6.000 5.000 4.000 3.000 Thu nhập 2.000 1.000 0 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Về cơ cấu tổng thu nhập du lịch: Dịch vụ lữ hành vận chuyển tăng từ 1,75% năm 2005 lên 6,85% năm 2012; vui chơi giải trí tăng từ 3,5% năm 2005 lên 9,77% năm 2012. Tuy nhiên, cơ 14
- cấu thu nhập chủ yếu từ dịch vụ cho thuê phòng và ăn uống, trong khi đó dịch vụ lữ hành và vui chơi giải trí còn quá thấp. Biểu đồ: 04 Cơ cấu thu nhập du lịch, giai đoạn 2005 2012 Cơ c ấu thu nhập du lịch Tây Nguyên 20052012 100% 90% Dị ch vụ khác 80% 70% Ăn uống bán hàng 60% Vui chơi giải trí 50% 40% Cho thuê phòng 30% Lữ hành vận chuyển 20% 10% 0% 2005 2010 2012 2.3.1.3. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch a. Các cơ sở lưu trú: công suất sử dụng phòng trung bình chỉ khoảng từ 30 40% (Đà Lạt Lâm Đồng đạt trên 60%). Năm 2012 số cơ sở lưu trú là: 1.086 cơ sở và 17.808 phòng, chiếm 6,5 % lượng phòng cả nước. Xếp hạng cơ sở lưu trú toàn vùng mới có 140 cơ sở, với 4.638 phòng (chiếm 12,9% số cơ sở và 26,0% số phòng). b. Cơ sở vui chơi giải trí: Lâm Đồng đã đưa vào khai thác kinh doanh 32 khu, điểm du lịch gồm 15 khu, điểm hồ thác, 02 điểm di tích lịch sử, 8 điểm sinh thái rừng, 7 khu vui chơi giải trí, công viên. Đắk Lắk có ở vườn quốc gia Yok Đôn, rừng đặc dụng Nam Ka, khu bảo tồn Nam Nung, Tà Đùng; Đình Lạc Giao nơi ghi dấu ấn của nền văn hóa người Việt trên mảnh đất cao nguyên. Gia Lai, khách du lịch có thể đến thăm Khu Di tích Lịch sử Văn hóa Làng kháng chiến S’Tor quê hương Anh hùng Núp; khu du lịch sinh thái và lễ hội “Về nguồn”. Đăk Nông: điểm du lịch sinh thái tại các thác Dray Sáp, Gia Long, Trinh Nữ...Kon Tum: hồ Yaly, Khu du lịch sinh thái Măng Đen, làng văn hóa Kon Tu, nhà thờ gỗ, rừng đặc dụng Đắk Uy. Nhìn chung các khu du lịch, các khu vui chơi giải trí hiện nay tại Tây Nguyên (trừ Lâm Đồng) hết sức yếu kém về đầu tư 15
- cơ sở hạ tầng, sản phẩm du lịch na ná nhau, không nổi trội để gây ấn tượng và sức hấp dẫn cho du khách. c. Dịch vụ lữ hành: Trên địa bàn Tây Nguyên có khoảng 30 doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh lữ hành. Hoạt động lữ hành quốc tế đã có tiến bộ, tổ chức các tour đi du lịch các nước Đông Nam Á, Châu Âu, Châu Mỹ... Đến nay đã hình thành các tuyến du lịch sau: (1). Tuyến du lịch Đường Hồ Chí Minh kết nối các trung tâm du lịch lớn của vùng (Kon Tum Pleiku Buôn Ma Thuột Gia Nghĩa); (2). Tuyến du lịch Đà Lạt TP.Hồ Chí Minh theo quốc lộ 20. (3). Tuyến du lịch Buôn Ma Thuột Pleiku các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ theo quốc lộ 19. (4). Tuy ến du l ịch Pleiku Lệ Thanh Bắc Campuchia Lào Thái Lan. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn