intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

184
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở khung lý thuyết phát triển du lịch bền vững, luận án đánh giá và dự báo đúng các chiều hướng mới của bối cảnh quốc tế, khu vực, tác động đến phát triển du lịch Tây Nguyên; định vị phát triển du lịch Tây Nguyên trên quan điểm phát triển bền vững; định hướng và các giải pháp về phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XàHỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XàHỘI ­­­­­­­­­­­­­­­­&­­­­­­­­­­­­­­­­ NGUYỄN ĐỨC TUY GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN  DU LỊCH  BỀN VỮNG TÂY NGUYÊN         Chuyên ngành :  Kinh tế phát triển Mã số     :       62.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội. Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn chính: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ Hướng dẫn phụ: TS. Bùi Trường Giang Phản biện 1: PGS. TS. Trần Đình Thiên Phản biện 2: PGS. TS. Phạm Trung Lương Phản biện 3: PGS. TS. Võ Văn Đức Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp  Học viện: Học viện Khoa học xã hội Có thể tìm hiểu luận án tại: ­ Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. ­  Thư viện Học viện Khoa học xã hội 
  4. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ  ĐàCÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.   Nguyễn   Đức   Tuy   (2013),  Phát   triển   Du   lịch   Tây   Nguyên theo hướng bền vững,    Tạp chí Khoa học xã hội Tây  Nguyên, số 03 tháng 11 năm 2013, tr 21. 2. Nguyễn Đức Tuy (2013) Phát huy lợi thế  so sánh để   phát   triển   bền   vững   khu   du   lịch   sinh   thái   Măng   Đen,   huyện   KonPLông, tỉnh Kon Tum, Tạp chí Nghiên Cứu Địa lý Nhân văn,  số 02 tháng 09 năm 2013, Tr 21. 3. Nguyễn Đức Tuy (2014), Phát triển Khu du lịch Sinh   thái Măng Đen Kon Tum theo hướng bền vững ,  Quyết định số  62/QĐ­HĐSK ngày 08/5/2014 của Hội đồng sáng kiến tỉnh Kon   Tum. 4. Nguyễn Đức Tuy (2011), Cơ hội lớn để khai thác tiềm   năng Du lịch sinh thái, Kỷ yếu Du lịch Kon Tum trên đường phát  triển ­ năm 2011. 5. Nguyễn Đức Tuy (2014), Nâng cao hiệu quả sử dụng   vốn đầu tư  Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum,   Kỷ  yếu Hội  thảo Tái cơ  cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình để  hướng tới mục  tiêu phát triển bền vững Kon Tum  (Tổ  chức tại Thành phố  Kon   Tum, tỉnh Kon Tum  ngày 09/01/2014). 6. Nguyễn Đức Tuy (2014),  Xây dựng lực lượng doanh   nghiệp trong tỉnh với Thương hi ệu mạnh, hiệu qu ả và sức cạnh   tranh cao, Kỷ yếu  Hội thảo Phát triển kinh tế thị trường  ở tỉnh   Kon Tum (Tổ chức tại Thành phố  Kon Tum, tỉnh Kon Tum  ngày   26/11/2010).
  5. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Du lịch bền vững đã trở  thành một xu thế  tất yếu của   thời đại, là mục tiêu đặt ra cho phát triển và có ý nghĩa quan trọng   đối với nhiều quốc gia trên thế  giới, trong đó có Việt Nam. Tây  Nguyên là nơi có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, tuy nhiên, du  lịch Tây Nguyên thời gian qua phát triển chưa tương xứng với   tiềm năng và thiếu tính bền vững. Xuất phát từ  tầm quan trọng đó, nghiên cứu sinh chọn   “Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên”  làm đề  tài nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề trên. 2. Tình hình nghiên cứu: Một số  công trình nghiên cứu  liên quan trong nước và ngoài nước đề cập đến phát triển du lịch  bền vững: (1). Công trình: Du lịch và phát triển cộng đồng bền vững  (Tourism   and   sustainable   community   development)   của   Greg   Richards và Derek R. Hall (2000). (2). Công trình Phát triển du lịch và môi trường: phía bên   kia tính bền vững (Tourism development and environment: beyond  sustainability?) của Sharpley (2009). (3) Luận án tiến sĩ: "Phát triển nguồn nhân lực ngành du   lịch khu vực duyên hải Nam Trung Bộ  ­ Tây Nguyên"  của Trần  Sơn Hải. (4). Luận án tiến sĩ "Phát triển du lịch Tây Nguyên đến   năm 2020 đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế" (2011)  của  Nguyễn Duy Mậu. (5) Bài viết về Liên kết phát triển giữa Khu du lịch Sinh  thái Quốc Gia Măng Đen với các khu du lịch khác ở các tỉnh miền   Trung và Tây Nguyên của PGS,  TS Nguyễn Kim Lợi, Trường   Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. 1
  6.   (6) Bài viết "Khai thác tiềm năng thiên nhiên và giá trị  văn hóa truyền thống để  phát triển du lịch cộng đồng  ở  Măng  Đen" của Tiến sỹ Vũ Tuấn Anh ­ Viện Kinh tế Việt nam.  Kế   thừa   thành  quả   của   các  nghiên  cứu   trong   nước   và  quốc tế, tác giả  cố  gắng vận dụng lý thuyết phát triển du lịch   bền vững vùng để  phản ánh thực trạng du lịch và đề  xuất các   giải pháp nhằm phát triển vùng du lịch Tây Nguyên theo hướng   bền vững. 3. Mục đích nghiên cứu của luận án Trên cơ  sở  khung lý thuyết phát triển du lịch bền vững,  luận án đánh giá và dự  báo đúng các chiều hướng mới của bối   cảnh   quốc   tế,   khu   vực,   tác   động   đến   phát   triển   du   lịch   Tây  Nguyên. Định vị  phát triển du lich Tây Nguyên trên quan điểm   phát triển bền vững. Định hướng và các giải pháp về  phát triển  du lịch bền vững Tây Nguyên đến năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: a. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu  ngành du lịch, trong đó đi sâu nghiên cứu phát triển du lịch bền  vững vùng và các yếu tố  liên quan đến phát triển du lịch bền   vững của vùng Tây Nguyên. b. Phạm vi nghiên cứu Luận   án   phân   tích   thực   trạng   phát   triển   du   lịch   Tây  Nguyên giai đoạn 2002­2012 và định hướng, giải pháp phát triển   du lịch bền vững Tây Nguyên đến năm 2020. 5. Nhiệm vụ luận án phải giải quyết Luận án làm rõ những vấn đề  lý luận cơ  bản về  phát  triển du lịch bền vững; khung lý thuyết về  hợp tác, liên kết phát   triển du lịch; xây dựng các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền   vững, kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững trong nước và thế  giới.  Đánh giá có hệ  thống về  các yếu tố  tác động đến phát   triển du lịch bền vững Tây Nguyên (cả  yếu tố  cốt lõi và yếu tố  2
  7. tác động). Thu thập tư liệu, phỏng vấn khách du lịch để phân tích  đánh giá và kết luận mức độ  phát triển du lịch bền vững Tây  Nguyên; phân tích mô hình SWOT. Định hướng phát triển, đề xuất các nhóm giải pháp và cơ  chế chính sách cho việc phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên   đến năm 2020.  3
  8. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích tài liệu; thu thập, phân tích tài liệu  thứ  cấp, phân tích so sánh để  làm rõ phát triển du lịch vùng Tây  Nguyên trong nhịp độ  phát triển du lịch chung của cả nước, khu   vực và thế giới; tổng hợp và phân tích định tính để có dự báo các  yếu tố ảnh hưởng, tác động đến phát triển du lịch bền vững của  vùng Tây Nguyên; phương pháp điều tra thực địa: Kết hợp sử  dụng bảng hỏi và phỏng vấn sâu trên thực địa; sử  dụng phương   pháp tiếp cận SWOT. 7. Những đóng góp của đề tài ­  Luận án đã  đưa  ra định  nghĩa phát  triển du lịch  bền   vững, trên 4 trụ cột kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. Xây   dựng bộ  tiêu chí để  làm cơ  sở nghiên cứu đánh giá phát triển du  lịch bền vững; xây dựng khung lý thuyết về liên kết phát triển du  lịch bền vững vùng.  ­ Phân tích kết quả  phát triển du lịch Tây Nguyên (2002­ 2012) đi theo hướng nào? vai trò của các ngành, lĩnh vực, thể chế  và các yếu tố  an ninh, chính trị   ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián  tiếp đến phát triển du lịch bền vững vùng. Đánh giá mức độ  bền  vững qua phỏng vấn khách du lịch, và bộ  tiêu chí du lịch bền  vững. Nhận định mức độ  phát triển du lịch bền vững của vùng  Tây nguyên.  ­ Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển vùng du lịch Tây  Nguyên theo hướng bền vững, đề xuất các cơ chế chính sách đặc   thù để du lịch bền vững Tây Nguyên phát triển mạnh. 8. Kết cấu của Luận án: Chương 1:  Một số  vấn đề  về  lý luận và kinh nghiệm  phát triển du lịch bền vững Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch bền vững trên  địa bàn Tây Nguyên Chương   3:  Đề   xuất   giải   pháp   phát   triển   du   lịch   bền  vững Tây Nguyên đến năm 2020 4
  9. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT  TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1. Du lịch và một số vấn đề về phát triển du lịch 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến du lịch  1.1.1.1. Du lịch 1.1.1.2. Tài nguyên du lịch và điểm hấp hẫn du lịch ­ Tài nguyên du lịch  ­ Điểm hấp dẫn du lịch  1.1.2. Phát triển du lịch 1.1.2.1. Quan điểm về phát triển du lịch  ­ Sự tăng trưởng.  ­ Mức độ thay đổi phương thức tiến hành  ­ Mức độ và chất lượng tham gia của các bên ­  Phát triển du lịch hiện tại không làm tổn hại đến khả  năng hưởng thụ du lịch của các thế hệ tương lai.  ­ Phát triển du lịch phải bảo đảm sự  hài hòa giữa 3 mục   tiêu: kinh tế­ xã hội và môi trường.  1.1.2.2. Các điều kiện phát triển du lịch 1.1.2.3. Các xu thế cơ bản  trong phát triển du lịch  a. Xu thế của cầu du lịch: Nhu cầu du lịch ngày càng tăng,  du lịch trở thành một tiêu chuẩn đánh giá mức sống của dân cư; du   lịch quốc tế  phát triển; cơ  cấu chỉ  tiêu của du khách thay đổi; du   khách có nhu cầu đi du lịch nhiều địa điểm trong một chuyến du   lịch.  b. Xu thế  của cung du lịch:  Danh mục sản phẩm du lịch  được   mở   rộng,   phong   phú,   có   nhiều   sản   phẩm   độc   đáo   theo  hướng gắn bó với thiên nhiên, với cộng đồng; hệ  thống tổ  chức  5
  10. bán sản phẩm du lịch cũng phát triển, có nhiều hình thức tổ chức   du lịch phù hợp với nhu cầu du lịch đa dạng; xu hướng quốc tế  hoá trong phát triển du lịch là tất yếu khách quan. 1.2.  Vị  trí, vai trò của ngành du  lịch đối với  sự  phát  triển  kinh tế ­ xã hội 1.2.1. Vị  trí của ngành du lịch: Ở  Việt Nam xu hướng   dịch vụ ngày càng tăng trong cơ cấu kinh tế.  Ngoài ra cùng với sự  phát triển của du lịch cũng sẽ tạo điều kiện cho các ngành kinh tế  khác cùng phát triển.  1.2.2. Vai trò của ngành du lịch 1.2.2.1.  Đối  với phát triển kinh tế:   Du  lịch  có  tỷ  suất  lợi nhuận cao, vốn đầu tư ít, kỹ thuật không quá phức tạp và thời  gian thu hồi vốn nhanh. Trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, ngành  du lịch thực hiện việc “xuất khẩu tại chỗ” đạt nguồn thu ngoại  tệ  lớn. Phát  triển  ngành  du  lịch  còn  góp  phần  tích cực  tạo  việc  làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân. 1.2.2.2.  Đối   với văn hoá ­ xã hội:  Du lịch là cầu nối  quan trọng để  các dân tộc giao lưu   văn hoá  với  nhau, góp  phần  làm phong phú, đa dạng nền văn hoá nhân loại, nâng cao trí thức  con người và làm cho các dân tộc “xích lại” gần nhau hơn. Thông  qua du lịch góp phần rất lớn vào việc giữ gìn và phát huy bản sắc  văn hóa dân tộc tại địa phương.  1.2.2.3. Vai trò của du lịch trong  hội nhập quốc tế: Du  lịch là cầu nối cho thương mại quốc tế và đầu tư nước ngoài. Du  lịch  làm  phương  tiện  kết  nối  đầu  tư  giữa  nhà  đầu  tư  ngoài  nước  với  trong nước.  Nhờ  vào  du  lịch,  dòng  vốn  FDI,  ODA  có  cơ  hội  di  chuyển  từ  quốc  gia  này sang quốc gia khác. 1.3. Phát triển du lịch bền vững 1.3.1. Định nghĩa về phát triển du lịch bền vững Tại  Hội  nghị  về  môi  trường  và  phát  triển  của  Liên  Hợp  quốc  tại  Riode Janeiro năm 1992, Tổ chức du lịch thế giới  (UNWTO) đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch bền vững là việc phát  6
  11. triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của   khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến  việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển  hoạt  động  du  lịch  trong  tương  lai".  Qua   nghiên   cứu   các   khái  niệm, định nghĩa về  phát triển du lịch bền vững, tác giả  luận án  này thấy cần đưa ra một định nghĩa phù hợp với xu thế phát triển  ngành du lịch hiện nay và phù hợp với đề  tài nghiên cứu  ở  cấp  vùng, đó là: "Du lịch  bền  vững  là  việc  phát  triển  các  hoạt  động  du  lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người  dân bản địa; quan tâm đến việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy các   giá trị  văn hóa, các nguồn tài nguyên du lịch; đồng thời tạo môi   trường chính trị, xã hội  ổn định  cho việc phát triển du lịch hiện   tại và trong  tương  lai".  Từ  định nghĩa trên thì phát  triển  du  lịch  bền vững là quá trình phát triển chú trọng trên cả 4 mặt: kinh tế,  chính trị, xã hội và môi trường.  1.3.2. Các yếu tố tác động đến việc phát triển du lịch  bền vững 1.3.2.1. Về kinh tế:  ­ Đóng góp vào việc tái cơ  cấu kinh tế:   Góp phần phát  triển các ngành kinh tế  bền vững: Ngành nông lâm nghiệp phải  làm ra những sản phẩm phục vụ  khách du lịch đạt chất lượng,   với giá cao. Phát triển ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản;   khôi  phục,  bảo tồn các  làng nghề   truyền  thống,  thủ   công mỹ  nghệ   gắn với  tham  quan và  bán  sản  phẩm  cho  khách du lịch.   Thiết lập hệ thống thương mại, dịch vụ phù hợp để đáp ứng yêu  cầu mua sắm và hưởng thụ cho du khách. ­ Đóng góp vào phát triển kinh tế  địa phương: đóng góp  vào ngân sách Nhà nước, tạo nguồn ngoại tệ... Phát triển nhanh  cơ  sở  hạ  tầng: giao thông, cấp thoát nước, cấp điện, y tế, giáo  dục...  ­ Đóng góp vào tăng thu nhập cho cộng đồng: Phát triển  du lịch bền vững đảo đảm cung cấp những lợi ích kinh tế đến tất  7
  12. cả những người hưởng lợi và được phân bổ một cách công bằng,  ổn định, góp phần xóa đói giảm nghèo, tiến đến sự  thịnh vượng   cho người dân và cộng đồng địa phương. 1.3.2.2. Về chính trị:  ­ Đóng góp vào sự   ổn định an ninh ­ chính trị: Phát triển  du lịch bền vững, sẽ góp phần rất lớn vào việc ổn định chính trị  xã hội tại địa phương. ­  Đóng góp vào việc tăng  cường,  hoàn thiện  thể  chế:   Những   chính   sách   tốt   sẽ   khuyến   khích   phát   triển   du  lịch   bền   vững hoặc ngược lại sẽ  kèm hãm sự  phát triển hoặc phát triển  không bền vững.  ­ Thúc đẩy sự giao lưu thân thiện giữa các bên: Phát triển  du lịch bền vững sẽ  rút ngắn khoảng các giữa chính quyền địa   phương với doanh nghiệp; giữa khách du lịch và cộng đồng địa  phương.  1.3.2.3. Về  xã hội: Đóng góp vào bảo tồn và khôi phục  các giá trị văn hóa; đóng góp vào phát triển năng lực địa phương:  Tạo môi trường cho người dân địa phương có điều kiện giao tiếp   với khách du lịch, sẽ  góp phần nâng cao dân trí, hình thành văn  hóa ứng xử thân thiện, tăng hiểu biết giữa các dân tộc và kỹ năng  quản lý các hoạt động du lịch; tạo nhiều việc làm và tăng thu  nhập cho người dân giảm tệ nạn xã hội; bình đẵng xã hội, bình  đẵng giới. 1.3.2.4. Về môi trường: Bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng  sinh học; nâng cao ý thức vệ  sinh môi trường cho người dân và  khách du lịch; xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch thân thiện với môi  trường. 1.3.3. Tiêu chí phát triển du lịch bền vững Cho đến nay, vẫn chưa có một bộ  tiêu chuẩn thống nhất  mang tính quốc tế về du lịch bền vững, nhất là ở cấp độ vùng và  địa phương. Theo tác giả  cần xây dựng bộ  tiêu chuẩn đánh giá  8
  13. theo hướng đơn giản hơn, ít chỉ tiêu hơn và dễ đo lường và đánh   giá hơn. Bộ tiêu chuẩn đánh giá  gồm 4 nhóm như sau: √. Nhóm kinh tế: (1) Tăng trưởng thu nhập du lịch đều  đặn trong nhiều năm liên tục; (2) Số  lượt khách du lịch tục tăng  đều đặn trong nhiều năm liên tục.  √.   Nhóm   chính   trị:  (3)   Mức   độ   thân   thiện   của   chính  quyền địa phương và nhân dân địa phương đối với du khách; (4)   Chính sách quản lý Nhà nước để  phát triển du lịch bền vững tại   địa phương; (5) Công tác an ninh, chính trị tại địa phương. √. Nhóm xã hội: (6) Tỷ  lệ  lao động đang làm việc trong  ngành du lịch, và thu nhập từ các hoạt động du lịch của người dân   địa phương; (7) Tỷ lệ các giá trị văn hóa, lịch sử được bảo tồn và  phát huy.  √. Nhóm môi trường:  (8) Tỷ  lệ  các tài nguyên du lịch  thiên nhiên được khai thác và bảo tồn; (9) Tỷ lệ các điểm du lịch   có xử lý thu gom rác thải. 1.3.4. Hợp tác, liên kết vùng ­ yếu tố quan trọng hàng  đầu trong phát triển du lịch bền vững 1.3.4.1. Vùng lãnh thổ, vùng kinh tế và vùng du lịch 1.3.4.2.  Xác định các bên tham gia hợp tác, liên kết   trong hoạt động du lịch  Gồm có 10 bên: (1) Các doanh nghiệp trong lĩnh vực du   lịch;   (2)   Các   hiệp   hội   thương   mại;   (3)   Chính   phủ;   (4)   Chính  quyền địa phương; (5) Cơ  quan hỗ  trợ  phát triển quốc tế  và tổ  chức phi chính phủ quốc tế; (6) Các tổ chức phi chính phủ  trong  nước; (7) Các cơ  sở  giáo dục và cộng đồng khoa học; (8) Cộng   đồng địa phương; (9) Khách du lịch; (10) Truyền thông 1.3.4.3. Xác định nội dung hợp tác, liên kết:  (1). Khả  thi về  kinh tế; (2). Vì sự  phồn vinh cho cộng  đồng; (3). Chất   lượng việc làm; (4). Công bằng xã hội; (5). Thoả  mãn nhu cầu  của du khách;(6). Kiểm soát  ở  địa phương;  (7). Phúc lợi cộng   đồng;(8).   Sự   phong   phú   về   văn   hoá;  (9).   Sự   toàn   vẹn   của   tự  9
  14. nhiên; (10). Đa dạng sinh học; (11). Sử dụng hiệu quả tài nguyên;  (12). Sự thuần khiết của môi trường. 1.5. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững  ­ Thành phố Kyoto ­ Nhật Bản ­ Thành phố Madrid ­ Tây Ban Nha ­ Khu sinh thái rừng mưa Chilamate ­ Nam Mỹ  ­ Thành phố Hội An ­ Quảng Nam  ­  Du lịch cộng đồng Bản Lác, Mai Châu, tỉnh Hòa Bình CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH  BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN 2.1. Tổng quan về Tây Nguyên:  Tây  Nguyên  bao  gồm  năm (5) tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm   Đồng, với tổng diện tích tự nhiên là 54,640.6km2 và dân số là  5,2  triệu  người  chiếm khoả ng  16,5%  diện tích  và  6%  dân số toàn  quốc.  Theo  thống kê  năm  2009,  có  khoảng  45  dân  tộc  anh  em  sinh sống tại vùng, chiếm 34,8% tổng dân số, trong  đó  dân  tộc  bản  địa  chiếm  26,6%.  2.2.  Điều kiện kinh tế  ­ xã hội  ảnh hưởng đến phát  triển du lịch bền vững Tây Nguyên 2.2.1. Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế  trung bình giai đoạn (2002­2012) là trên 11,75%. Trong đó: công  nghiệp ­ xây dựng (39,9%); nông ­ lâm ­ thủy sản (31,9%) và dịch   vụ  (28,2). Là nơi sản xuất trên   90% cà phê nhân ở Việt Nam,  hồ  tiêu  (47,69%),  chè  (23,52%),  điều  (20,58%)  và  cao  su  (18,19%).  Các  khu  vực  lân  cận  thành  phố  Đà  Lạt  ở  tỉnh  Lâm  Đ ồng là các vùng sản xuất rau và hoa lớn. Năm  2012  tổng  giá  trị  sản  xuất   ngành  công   nghiệp   vùng  Tây  Nguyên  đạt  36,3  nghìn  tỷ  đồng. Công  nghiệp  chế  biến  tiếp  tục  dẫn  đầu  nền  kinh  tế  của  khu  vực  Tây  Nguyên.  T ổng  mức  bán  lẻ  hàng  hóa  và  dịch  vụ  tăng  từ  17,4  nghìn  tỷ  đồng  trong   2005  lên  95,6  nghìn tỷ đồng trong năm 2012. Ngành  du  lịch,  được  xem  như  10
  15. một  trong  những  tiềm  năng  mạnh  nhất  của  vùng  Tây  Nguyên.  Số  lượng khách  du  lịch  đến  thăm  vùng  Tây  Nguyên  tăng  ổn  định.  Con  số  này  đã  tăng  lên  gấp  đôi  trong  4  năm  gần đây từ 2002­2012. ̀ ́ ́ ̉ Tuy nhiên, nên kinh tê phat triên nhanh nh ưng chưa đông ̀   ̣ ̀ ếu bên v bô va thi ̀ ưng:̃  Phát triển các loại cây công nghiệp diễn ra  ồ   ạt, vượt quá quy hoạch nhiều lần; n hiều sản phẩm sản xuất  không gắn với thị trường, chưa coi tr ọng chế bi ến; cơ cấu kinh   tế  chuyển dịch chậm, lạc hậu, thiếu b ền v ững và mức tích lũy  đầu tư thấp. Thu nhập bình quân đầu người 10 năm qua chỉ tăng  3,15 lần, trong khi đó cả nước cùng thời kỳ này tăng 4,7 lần.  2.2.2. Đầu tư  Tình hình đầu tư  vào Tây Nguyên, đặc biệt là đầu tư  nước ngoài (FDI) đến nay vẫn còn rất ít, chưa tương xứng với   tiềm năng. Tổng đầu tư  vào Tây Nguyên năm 2012 mới chỉ  đạt   47.740 tỉ đồng, tương đương với 5% cả nước, trong đó tập trung   nhiều  ở  Lâm Đồng, Đắklắk. Hệ  số  sử  dụng vốn (ICOR) giai   đoạn (2006­2010), tỷ lệ 1/2,57, trong khi cả n ước (t ỷ l ệ 1/6,52).   Tuy   nhiên,   đến   năm   2012   khoảng   cách   này   được   rút   ngắn  (1/4,65), so với cả nước (1/5,53). 2.2.3. Hạ  tầng kinh tế  kỹ  thuật: Tuyến đường xương  sống ở vùng Tây Nguyên là đường Hồ Chí Minh; Quốc lộ 20  nối  liền Thành phố Đà Lạt ­ thành phố Hồ Chí Minh; các tuyến quốc  lộ  24, 25, 26, 27, 28 là những tuyến đường huyết mạnh nối từ  các   tỉnh   duyên   hải   Miền   Trung   đi   Tây   Nguyên.   Đường   hang ̀   không: Có 3 sân bay: Liên Khương, Buôn Ma thuột và Pleiku. C ấp  điện, cấp  nước, bưu  chính  viễn  thông, hệ  thống ngân  hàng...cơ  bản đáp ứng yêu cầu. Cơ sở đào tạo du lịch: Tỉnh Lâm Đồng có 6 cơ sở đào tạo  về du lịch, tỉnh Đắk Lắk có 2 cơ sở có khoa đào tạo nghề du lịch;   ngoài ra, các tỉnh Tây Nguyên còn phối hợp với các trường ngoài   tỉnh để đào tạo mới, đào tạo lại đội ngũ lao động ngành du lịch.  11
  16. 2.2.4. Văn hóa ­ xã hội Theo số liệu thống kê cho thấy, giai đoạn 1986 đến nay,  dân số  Tây Nguyên tăng 104%, chủ  yếu là tăng cơ  học. Theo   khuyến cáo của Tổ  chức Lao động Thế  giới (ILO), ngưỡng chịu  đựng sức ép dân số của một vùng là không quá 3%. Theo điều tra   lao động  và  việc  làm  của  Tổng  cục  Thống  kê   năm   2011,   lực  lượng trong độ tuổi lao động của Tây Nguyên chiếm 57,79% dân  số toàn vùng, tuy nhiên số lao động đã qua đào tạo, đang làm việc   ở Tây Nguyên là rất nhỏ, chỉ chiếm 12,1%. 2.3.   Thực   trạng   phát   triển   du   lịch   bền   vững   Tây  Nguyên 2.3.1. Về Kinh tế 2.3.1.1. Khách du lịch a. Khách quốc tế: Giai đoạn 2006 ­ 2012, khách quốc tế  đến Tây Nguyên tăng trung bình mỗi năm 14,8% , có chiều hướng  tăng dần qua các năm;  mặc dù vậy,  giai đoạn từ  2000 đến nay,  lượng khách quốc tế  đến khu vực vẫn chỉ  chiếm tỷ  trọng trên  2,2% tổng lưu lượng khách đi lại trên toàn quốc.  12
  17. Biểu đồ 01: Tăng trưởng khách quốc tế đến với Tây Nguyên  (1000 lượt) 250 Kon Tum 200 Gia Lai 150 Đắk Lắk 100 50 Đắk Nông - Lâm Đồng 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Từ  năm 2005, 2010 và 2012 cho thấy: khách Pháp nhiều  hơn cả, chiếm 19,79%; tiếp sau là Mỹ  12,91%, Đài Loan 9,26%,  Anh 5,15%, Hà Lan 4,56%, ASEAN 8,38% (năm 2005 là 1,7%)... Mức chi  tiêu trung bình:  Lâm Đồng  100USD/ngày; Gia  Lai 80USD/ngày; Đắk Lắk là  44,4USD/ngày; Kon Tum và Đắk  Nông là tương đương 18 USD/ngày. Ngày lưu trú trung bình 3,1  ngày. b. Khách du lịch nội địa: Tốc độ  tăng trưởng về  khách  du lịch nội địa giai đoạn 2000 ­ 2012 đạt 14%/năm.  Khách du lịch nội địa đến Tây Nguyên thường lựa chọn   chủ  yếu Lâm Đồng, Đắk Lắk... Đây là những địa phương có tài  nguyên du lịch đặc biệt nổi trội, hấp dẫn không chỉ với du khách  quốc tế mà cả du khách trong nước.  Biểu đồ 02: Tăng trưởng khách nội địa đến Tây Nguyên 13
  18. Tổng số khách nội địa (ĐVT : 1000 Người) 5.000 4.000 3.000 2.000 1.000 - 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Ngày lưu trú trung bình 1,65 ngày. Về  mức chi tiêu trung  bình khoảng 410.000 đồng người/ngày. Tuy nhiên, mức chi tiêu  này là khác nhau giữa các tỉnh: Lâm Đồng là 615.000 đồng; Gia   Lai là 627.000 đồng; Đắk Lắk là 215.000 đồng; Kon Tum và Đắk  Nông là 175.000 đồng. 2.3.1.2. Thu nhập du lịch Tây Nguyên: Tổng thu nhập du  năm 2012 là 5.321 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân về  thu   nhập du lịch thời kỳ 2005 ­ 2012 đạt 21%/năm; chiếm 4,3% tổng  thu du lịch cả  nước. Lâm Đồng, Đắk Lắk là 2 địa phương dẫn  đầu khu vực về  tổng thu nhập du lịch. Đắk Nông và Kon Tum  mặc dù tổng thu nhập du lịch không cao, nhưng có tốc độ  tăng  trưởng tương đối cao (32%/năm và 33%/năm). Biểu đồ: 03 Tăng trưởng thu nhập du lịch (2000 ­ 2012) 6.000 5.000 4.000 3.000 Thu nhập 2.000 1.000 0 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Về  cơ  cấu tổng thu nhập du lịch:  Dịch vụ lữ hành ­ vận  chuyển tăng từ  1,75% năm 2005 lên 6,85% năm 2012; vui chơi  giải trí tăng từ 3,5% năm 2005 lên 9,77% năm 2012. Tuy nhiên, cơ  14
  19. cấu thu nhập chủ  yếu từ  dịch vụ  cho thuê phòng và ăn uống,   trong khi đó dịch vụ lữ hành và vui chơi giải trí còn quá thấp.      Biểu đồ: 04 Cơ cấu thu nhập du lịch, giai đoạn 2005 ­ 2012 Cơ c ấu thu nhập du lịch Tây Nguyên 2005­2012 100% 90% Dị ch vụ khác 80% 70% Ăn uống ­ bán hàng 60% Vui chơi giải trí 50% 40% Cho thuê phòng 30% Lữ hành ­ vận chuyển 20% 10% 0% 2005 2010 2012 2.3.1.3. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch a. Các cơ sở lưu trú: công suất sử dụng phòng trung bình  chỉ khoảng từ 30 ­ 40% (Đà Lạt ­ Lâm Đồng đạt trên 60%). Năm  2012 số cơ sở lưu trú là: 1.086 cơ sở và 17.808 phòng, chiếm 6,5  % lượng phòng cả  nước. Xếp hạng cơ sở lưu trú toàn vùng mới  có 140 cơ  sở, với 4.638 phòng (chiếm 12,9% số cơ sở và 26,0%   số phòng). b. Cơ sở vui chơi giải trí: Lâm Đồng đã đưa vào khai thác  kinh doanh 32 khu, điểm du lịch gồm 15 khu, điểm hồ  thác, 02  điểm di tích lịch sử, 8 điểm sinh thái rừng, 7 khu vui chơi giải trí,  công viên. Đắk Lắk có ở vườn quốc gia Yok Đôn, rừng đặc dụng  Nam Ka, khu bảo tồn Nam Nung, Tà Đùng; Đình Lạc Giao ­ nơi   ghi   dấu   ấn   của   nền   văn   hóa   người   Việt   trên   mảnh   đất   cao  nguyên. Gia Lai, khách du lịch có thể  đến thăm Khu Di tích Lịch   sử  Văn hóa Làng kháng chiến S’Tor ­ quê hương Anh hùng Núp;   khu du lịch sinh thái và lễ  hội “Về  nguồn”. Đăk Nông: điểm du   lịch sinh thái tại các thác Dray Sáp, Gia Long,  Trinh Nữ...Kon  Tum: hồ Yaly, Khu du lịch sinh thái Măng Đen, làng văn hóa Kon  Tu, nhà thờ gỗ, rừng đặc dụng Đắk Uy. Nhìn chung các khu du lịch, các khu vui chơi giải trí hiện  nay tại Tây Nguyên (trừ Lâm Đồng) hết sức yếu kém về  đầu tư  15
  20. cơ  sở  hạ  tầng, sản phẩm du lịch na ná nhau, không nổi trội để  gây ấn tượng và sức hấp dẫn cho du khách. c. Dịch vụ  lữ  hành: Trên địa bàn Tây Nguyên có khoảng  30 doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh lữ hành. Hoạt động  lữ  hành quốc tế  đã có tiến bộ, tổ  chức các tour đi du lịch các  nước Đông Nam Á, Châu Âu, Châu Mỹ... Đến nay đã hình thành  các tuyến du lịch sau: (1). Tuyến du lịch Đường Hồ Chí Minh kết nối các trung   tâm du lịch lớn của vùng (Kon Tum ­ Pleiku ­ Buôn Ma Thuột ­   Gia Nghĩa); (2). Tuyến du lịch  Đà Lạt ­ TP.Hồ  Chí Minh theo   quốc lộ 20. (3). Tuyến du lịch Buôn Ma Thuột ­ Pleiku ­ các tỉnh  duyên hải Nam Trung Bộ  theo quốc lộ  19. (4). Tuy ến du l ịch   Pleiku ­ Lệ Thanh ­ Bắc Campuchia ­ Lào ­ Thái Lan.  16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2