Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hệ thống thông tin kế toán quỹ BHYT tại cơ quan BHXH Việt Nam
lượt xem 2
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về hệ thống thông tin kế toán đơn vị SNCL nói chung và đặc thù; Đánh giá thực trạng hệ thống thông tin kế toán theo các yếu tố cấu thành tại cơ quan quản lý quỹ BHYT – BHXHVN; Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quỹ BHYT tại BHXHVN.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hệ thống thông tin kế toán quỹ BHYT tại cơ quan BHXH Việt Nam
- CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU quan trọng của HTTTKT trong việc quản lý quỹ BHYT, tác giả chọn đề tài: “Hệ thống thông tin kế toán quỹ BHYT tại cơ quan BHXH Việt Nam” để nghiên cứu. 1.1. Lý do chọn đề tài 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về đề tài BHYT là một loại bảo hiểm trong hệ thống BHXHVN. BHYT là một chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong những loại hình 1.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài BHXH mang ý nghĩa nhân đạo, có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, góp phần Trên thế giới có nhiều tác giả bàn về HTTTKT. Quan điểm của các tác quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và giả tương đối đồng nhất về HTTT. Các tác giả đều cho rằng, HTTT là hệ nâng cao sức khỏe người dân. Đối với BHXHVN, quỹ BHYT cũng đang đối thống tiếp nhận các nguồn dữ liệu như các yếu tố đầu vào và xử lý chúng mặt với nhiều khó khăn về tài chính. Khó khăn trước mắt hiện nay của các nhà thành các sản phẩm thông tin là các yếu tố đầu ra. HTTT có 4 chức năng quản lý quỹ BHYT là làm sao cân đối được thu, chi quỹ và đảm bảo quyền lợi chính là: đưa thông tin vào, xử lý thông tin, lưu trữ thông tin và đưa thông KCB cho đối tượng thụ hưởng. Về phía cơ sở KCB, nhiều sai phạm đã xảy ra tin ra. Nói đến các yếu tố cấu thành của HTTT quản lý xét ở trạng thái tĩnh, trong thực hiện hợp đồng, một số bệnh viện không có đủ chữ ký trên chứng từ, các tác giả cho rằng bao gồm 5 yếu tố: Thiết bị tin học (máy tính, các thiết không lưu toa thuốc, không tính tiền trên phiếu phát thuốc... nhưng vẫn được bị, các đường truyền,..- phần cứng), các chương trình (phần mềm), dữ liệu, thanh quyết toán với BHXH dẫn đến thâm hụt quỹ BHYT. Việc thanh quyết thủ tục - quy trình và con người. toán giữa các cơ sở KCB các cấp với BHXHVN còn nhiều bất cập. Theo cách Ngoài ra, HTTTKT còn được nhiều nhà khoa học nghiên cứu dưới quyết toán BHYT, chi phí KCB của người dân chuyển lên tuyến trên đều được nhiều khía cạnh khác nhau trên các tạp chí như Flynn, Salehi, Mahdi, Vahab, tính vào quỹ BHYT tuyến huyện, tuyến tỉnh. Vì thế, tiền BHYT luôn trong tình Mogadam, Abdolkarim; Morteza và các cộng sự… Mỗi tác giả nghiên cứu trạng bội chi. Đối với đối tượng nộp và thụ hưởng BHYT, việc KCB BHYT dưới một yếu tố cấu thành HTTTKT: CNTT (Phần cứng và phần mềm), dữ không còn mặn mà. Một số đối tượng nộp BHYT nhưng không hưởng do nhiều liệu, quy trình, kiểm soát. Nói đến hiệu quả của HTTTKT, chúng ta phải nói lý do khác nhau như: chất lượng dịch vụ BHYT không đảm bảo, thời gian chờ đến tính hiệu quả, tính hữu dụng cuả nó. Mỗi nhà nghiên cứu khoa học nói đến KCB quá lâu, thái độ y bác sỹ không nhiệt tình. Quyền lợi của đối tượng thụ tính hiệu quả ở mỗi khía cạnh khác nhau nhưng đều hướng tới cái đích cần đạt hưởng BHYT chưa được đáp ứng đầy đủ. được: sự quản lý hiệu quả, gia tăng thêm lợi ích, sự hữu dụng, đáp ứng được Tóm lại, BHYT còn bất cập dưới nhiều góc độ: Tính ASXH của nhà mục tiêu đã thiết lập. Các tác giả đã nghiên cứu các khía cạnh: mối quan hệ nước chưa đảm bảo, sự an toàn của quỹ BHYT còn bấp bênh, cơ sở KCB còn giữa kế toán quản trị và CNTT hiện đại trên các giao diện. nhiều hiện tượng chi BHYT sai quy định, lợi dụng để trục lợi quỹ BHYT, Nói đến chất lượng dữ liệu là dữ liệu được quan tâm dưới các góc độ: người hưởng BHYT không thiết tha với BHYT vì không được hưởng quyền lợi tính chính xác, kịp thời, kiên định, và khả năng tiếp cận. Một số tác giả cho BHYT trọn vẹn. Để quản lý chặt chẽ quỹ BHYT đòi hỏi sự giám sát của các rằng nói đến chất lượng dữ liệu là nói đến độ tin cậy của nó, có 2 yếu tố quan bên: BHXHVN - đơn vị chủ quản quỹ; các cơ sở KCB - đơn vị chi tiêu quỹ và trọng của độ tin cậy dữ liệu là tính đầy đủ và tính chính xác. Trong lĩnh vực đối tượng nộp, hưởng BHYT. Trong đó, BHXHVN là đơn vị kiểm soát trực chăm sóc sức khỏe, có ý kiến cho thấy chất lượng của dữ liệu được coi là sự tiếp quá trình thu, chi quỹ BHYT. Hiện nay, HTTTKT quỹ BHYT cung cấp hài lòng của khách hàng. còn rời rạc, chưa có sự gắn kết giữa các bên. Thậm chí thông tin cung cấp cho Để nghiên cứu rõ về HTTTKT, các tác giả: Michael Alles, Mieke Jans, đối tượng BHYT còn nghèo nàn. Do đó, BHXHVN còn thụ động trong quản lý Miklos Vasarhelyi đã đưa ra một phương pháp nghiên cứu mới. Đó là “khai quỹ, việc thanh toán lệ thuộc nhiều vào các cơ sở KCB. Để khắc phục tình thác quy trình”. Khai thác quy trình là phân tích HTTT chứa đựng trong việc trạng này, BHXHVN phải có một HTTT, đặc biệt là HTTTKT, phải có sự gắn ghi chép sự kiện, đó là một bộ dữ liệu được xây dựng từ thông tin được ghi kết với các HTTT khác trong cùng ngành và trong tương lai phải có mối quan nhận trong HTTT hiện đại. hệ chặt chẽ với các đơn vị bên ngoài có liên quan đến quỹ BHYT như cơ sở Về kiểm soát trong HTTTKT, Theo Dolejsovas, Miroslava (2008), việc KCB, đơn vị sử dụng lao động, địa phương nơi cư trú của người đóng, thụ kiểm soát thường được kết nối với các HTTT và kế toán. Các kế toán viên cần hưởng BHYT. Qua nghiên cứu lý luận, tìm hiểu những hạn chế về HTTTKT quan tâm đến việc xác minh số liệu kế toán và bảo mật thông tin. Tầm quan quỹ BHYT tại các đơn vị BHXH, đơn vị chủ quản quỹ BHYT, thấy rõ tầm trọng của sự bảo mật thông tin trong kế toán, việc áp dụng kiểm soát trong 1 2
- HTTTKT và cung cấp các khuyến nghị đối với việc sử dụng dữ liệu kế toán Trên thế giới, khi nghiên cứu về HTTTKT mỗi tác giả mới chỉ nghiên hàng ngày. cứu một khía cạnh cụ thể: tính hiệu quả, sự hữu dụng của HTTTKT; CNTT Cũng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, các tác giả Bernstein, Mariel L, trong HTTTKT; chất lượng dữ liệu; quy trình; kiểm soát trong HTTTKT. Tác MeCreless, Tamuchin (Winter 2007) [43]đã đưa ra 5 thông số cho việc chấp giả chưa thấy nhà nghiên cứu nào tìm hiểu về tất cả các nhân tố trên tại một nhận CNTT. Liệu CNTT được sử dụng cho việc tự động hóa văn phòng hoặc đơn vị. Đây là một khoảng trống mà tác giả muốn nghiên cứu. Trong lĩnh vực cho việc giảm các lỗi KCB, có 5 thông số ảnh hưởng thường xuyên đến sự hội chăm sóc sức khỏe, các tác giả chủ yếu nghiên cứu HTTTKT tại các cơ sở nhập thành công của CNTT trong việc KCB. Các thông số này được sử dụng KCB, chưa nghiên cứu HTTTKT tại đơn vị chủ quản quỹ. Chưa có nghiên cứu riêng và duy trì ngân sách CNTT, có vai trò hỗ trợ cho các lãnh đạo, sử dụng nào bàn về sự kết nối HTTTKT giữa các bên liên quan đến quỹ BHYT. quản lý các dự án, quá trình thực hiện và có ý nghĩa với các bên liên quan đến Ở Việt Nam chưa có tác giả nào nghiên cứu HTTTKT trong lĩnh vực người sử dụng. Các thông số này cũng là một thách thức đối với các tổ chức BHYT, nhất là tại cơ quan chủ quản quỹ - BHXHVN. Qua nghiên cứu thực tế, chăm sóc sức khỏe nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và tài chính khi tác giả thấy rằng HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN còn nhiều bất cập như: chấp nhận CNTT mới. CNTT chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý quỹ; quy trình thực hiện chưa được 1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước tự động hóa; dữ liệu chưa đồng bộ; HTTTKT cung cấp rời rạc, chưa phản ánh Ở Việt Nam, tuy HTTTKT là một nội dung mới nhưng thấy rõ tầm quan được quá trình thu chi quỹ; BHXHVN khó có thể kiểm soát chặt chẽ được quỹ trọng của nó trong quản lý, một số tác giả cũng có những nghiên cứu về lĩnh BHYT; chưa đáp ứng được nhu cầu cần thông tin tại cả cơ quan quản lý quỹ vực này. Các tác giả cũng đã nghiên cứu hệ thống thông tin trong đó có cũng như cơ sở KCB, đối tượng nộp và hưởng BHYT. Vì chưa có tác giả nào HTTTKT và đồng nhất khái niệm cho rằng: "HTTTKT là hệ thống thu thập, xử nghiên cứu các yếu tố của HTTTKT tại đơn vị SNCL đặc thù quỹ và chưa có lý và cung cấp thông tin kế toán trong doanh nghiệp". Các tác giả cho rằng nghiên cứu nào tìm hiểu về các bất cập trong HTTTKT quỹ BHYT nên tác giả HTTTKT đều thuộc hệ thống mở, có sử dụng chu trình IPO (Input – muốn làm rõ HTTTKT quỹ BHYT tại cơ quan chủ quản quỹ và lựa chọn Processing – Output). Xuất phát từ quá trình vận hành HTTT, HTTTKT bao nghiên cứu đề tài: "Hệ thống thông tin kế toán quỹ BHYT tại BHXHVN". gồm ít nhất 3 thành phần: con người, thủ tục và dữ liệu. Con người thực hiện 1.3. Mục tiêu nghiên cứu theo các thủ tục kế toán để biến đổi dữ liệu kế toán nhằm tạo ra thông tin cung Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu tổng quát của luận án này là nghiên cứu cấp cho người sử dụng. Tuy nhiên, khi áp dụng CNTT, HTTTKT bao gồm 5 cơ sở lý luận về HTTTKT tại đơn vị SNCL, nghiên cứu thực trạng và hoàn thành phần: con người, dữ liệu, thủ tục, phần cứng và phần mềm. thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN. Một số tác giả có nghiên cứu về HTTTKT trong các tạp chí. Tuy nhiên, Mục tiêu cụ thể: mỗi tác giả mới chỉ nêu được từng yếu tố trong HTTTKT chưa nghiên cứu + Bổ sung cơ sở lý luận về HTTTKT đơn vị SNCL nói chung và đặc thù tổng thể các yếu tố cấu thành HTTTKT. Ở Việt nam, vấn đề về HTTTKT trong quỹ nói riêng. lĩnh vực y tế còn bỏ ngỏ chưa được quan tâm. Các nhà nghiên cứu HTTTKT + Đánh giá thực trạng HTTTKT dưới góc độ các yếu tố cấu thành tại cơ trong lĩnh vực này chưa nhiều. quan quản lý quỹ BHYT – BHXHVN trong mối quan hệ với các cơ sở khám Trong lĩnh vực y tế, hai tác giả Lê Kim Ngọc và Lê Thị Thanh Hương chữa bệnh và đối tượng hưởng BHYT. mới nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện và cơ sở KCB – cơ + Đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN. quan tham gia thanh toán BHYT, chưa nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ sở 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu KCB với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý quỹ BHYT, chưa nghiên cứu dưới góc nhìn của cơ quan chủ quản quỹ BHYT - cơ quan BHXH. 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đây là cơ quan chủ quản, chịu trách nhiệm quản lý quỹ BHYT. Luận án nghiên cứu HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN trong mối quan Ngoài ra, có một số nghiên cứu khác liên quan đến HTTTKT và quỹ hệ với cơ sở KCB và đối tượng hưởng BHYT nhằm quản lý hiệu quả quỹ BHYT BHYT. 1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: 3 4
- + Luận án nghiên cứu dưới góc độ của cơ quan chủ quản quỹ BHYT 1.6.2. Phương pháp điều tra (BHXHVN). Đối với phỏng vấn sâu, tác giả thực hiện nhiều cuộc phỏng vấn với các + Luận án nghiên cứu HTTTKT dưới góc độ các yếu tố cấu thành. đối tượng khác nhau. Một số cuộc phỏng vấn được diễn ra độc lập tại nơi làm + Luận án nghiên cứu HTTKT quỹ BHYT nhưng chỉ ở nội dung: Thu việc hoặc ở nhà của người tham gia phỏng vấn với thời gian phỏng vấn cho quỹ BHYT từ các đối tượng nộp BHYT, từ NSNN (Trừ các đơn vị thuộc bộ mỗi đối tượng khoảng 45 phút đến 60 phút. Kỹ thuật thực hiện là quan sát và quốc phòng), không nghiên cứu thu từ đầu tư tài chính và thu khác. Phần chi thảo luận tay đôi. Một số đối tượng ở xa được phỏng vấn thông qua điện thoại tác giả chỉ nghiên cứu sử dụng chi cho chi phí KCB tại cơ sở KCB, không và email. Thời gian gọi điện khoảng từ 30 phút đến 45 phút. Nội dung nào nghiên cứu quỹ BHYT chi dự phòng và quỹ BHYT chi cho quản lý bộ máy chưa rõ tác giả đề nghị người được phỏng vấn làm rõ qua email. hoạt động. Đối với điều tra, tại mỗi địa điểm khảo sát khác nhau, tác giả sử dụng + Tác giả điều tra, khảo sát tại đơn vị dự toán cấp 1, 2, 3. các phương pháp thu thập khác nhau. + Tác giả khảo sát mối quan hệ về HTTTKT quỹ BHYT tại một số bệnh 1.6.3. Bảng hỏi viện thuộc tuyến trung ương và một số đối tượng hưởng BHYT tại các bệnh Mỗi loại phiếu hỏi có những nội dung khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu viện này để làm rõ mối quan hệ về HTTTKT quỹ BHYT giữa ba bên trong việc nghiên cứu của tác giả. Tuy nhiên, nội dung từng bảng hỏi bao gồm 3 phần đánh giá tính hữu ích của HTTTKT. chính: Phần giới thiệu; Phần thông tin thống kê; Phần thông tin chính. + Luận án nghiên cứu hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN. Đối với phiếu hỏi ở phòng CNTT, ở cơ sở KCB và đối tượng hưởng Về thời gian nghiên cứu: BHYT, tác giả chỉ xây dựng bảng hỏi bao gồm 2 phần chính là: Phần giới thiệu - Số liệu thứ cấp: được thu thập cho giai đoạn 2012 đến 2015 và phần thông tin chính, không có phần thông tin thống kê. - Số liệu sơ cấp: được thu thập vào 2015 1.6.4. Kết quả điều tra 1.5. Câu hỏi nghiên cứu - Tại BHXHVN: Thời gian hoàn thành việc thu thập phiếu theo yêu cầu là hơn 3 tháng (Từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2014). Luận án nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Ở phòng kế toán: Số phiếu gửi đi phát trực tiếp là 125 phiếu. Số phiếu - HTTTKT là gì? HTTTKT tại đơn vị SNCL như thế nào? thu về 120 phiếu. Số phiếu điều tra phát qua online nhóm kế toán VSA là 643 - HTTTKT có bao nhiêu yếu tố cấu thành? Nội dung của các yếu tố cấu phiếu. Số phiếu thu về là 338 phiếu. (chiếm 52.6%) thành này là gì? Ở phòng CNTT: Số phiếu gọi điện phỏng vấn là 8. Số phiếu phát ra gửi - Những tồn tại của HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN hiện nay là gì? qua email là 55 phiếu. Số phiếu thu về là 51 phiếu. (Bao gồm 8 phiếu phỏng - Thực trạng sự kết nối HTTTKT quỹ BHYT giữa BHXHVN với cơ sở vấn và 43 phiếu gửi lại bằng email). KCB, đơn vị sử dụng lao động và đối tượng nộp, hưởng BHYT như thế nào? Ở các cơ sở KCB: Tổng số phiếu phát ra là 28 phiếu. Tổng số phiếu thu - Hoàn thiện gì về HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN. về đủ 28 phiếu.(đạt 100%). 1.6. Phương pháp nghiên cứu và mẫu khảo sát Đối với đối tượng hưởng BHYT, số lượng bệnh nhân trả lời khảo sát là 1.6.1. Mẫu điều tra 280 phiếu. Số phiếu thu về đủ 280 phiếu. - Tại BHXHVN: Tác giả tiến hành lấy mẫu điều tra tại hai bộ phận: 1.6.5. Xử lý kết quả điều tra Phòng kế toán và phòng CNTT. Đối với BHXHVN: - Tại cơ sở KCB: Tại các cơ sở KCB, tác giả lựa chọn khảo sát các bệnh - Ở phòng kế toán: Số phiếu thu về 120 phiếu. Khi kiểm tra, tác giả thấy viện thuộc tuyến trung ương vì đây là các bệnh viện có số lượng người KCB có 7 phiếu không trả lời đầy đủ các nội dung và trả lời có sự mâu thuẫn nên tác BHYT nhiều nhất. giả loại bỏ. Tổng số phiếu khảo sát sử dụng được là 417 phiếu. - Đối tượng hưởng BHYT: Tác giả chọn ngẫu nhiên mỗi bệnh viện 10 - Ở phòng CNTT: Số phiếu phát ra là 55 phiếu, thu về 51 phiếu. người KCB BHYT. Tổng số phiếu phát ra là 280 phiếu. 5 6
- - Tại các cơ sở KCB, số phiếu thu về 28 phiếu. Tất cả các phiểu hỏi đều CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ trả lời đầy đủ thông tin của tác giả yêu cầu. TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP - Đối với đối tượng hưởng BHYT, số phiếu khảo sát sử dụng được là 2.1. Khái niệm HTTTKT 274 phiếu.(chiếm 97,9%). 2.1.1. Khái niệm về hệ thống và HTTT 1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hệ thống, song mỗi định nghĩa 1.7.1. Ý nghĩa về mặt lý luận thường chỉ đề cập đến một mô hình nhất định về hệ thống và thường phụ thuộc Luận án làm rõ lý thuyết về HTTTKT áp dụng trong đơn vị SNCL nói vào mục tiêu nghiên cứu cụ thể. Hệ thống có thể tồn tại theo nhiều cấp độ khác chung và quỹ BHYT tại BHXHVN nói riêng. HTTTKT trong các đơn vị có nhau. Hệ thống có nhiều dạng khác nhau nhưng nhìn chung chúng được chia nhiều cấp dự toán và cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng cùng một lúc cần thành 4 kiểu hệ thống: Hệ thống đóng; Hệ thống liên kết đóng; Hệ thống liên phải có sự “liên thông” ở cả 3 cấp dự toán và các đơn vị có liên quan. kết đóng phản hồi; Hệ thống mở. Việc sử dụng hệ thống trong nhiều lĩnh vực 1.7.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn khác nhau tạo ra các hệ thống khác nhau như: hệ thống vận hành, hệ thống điều hành, HTTT... Có một số cách tiếp cận về HTTT. - Luận án giúp cho BHXHVN có cái nhìn toàn diện về HTTTKT nhằm quản lý quỹ BHYT hiệu quả hơn. Với cách tiếp cận về các yếu tố cấu thành, HTTT là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ - Luận án giúp BHXHVN hiểu rõ hơn các yếu tố cấu thành HTTTKT tại và phân phối dữ liệu và thông tin, cung cấp một cơ chế phản hồi để đạt được đơn vị chủ quản quỹ BHYT trong mối quan hệ với cơ sở KCB và đối tượng mục tiêu định trước. hưởng BHYT. HTTT có 4 chức năng chính là: đưa thông tin vào, xử lý thông tin, lưu 1.8. Các kết quả nghiên cứu trữ thông tin và đưa thông tin ra. Ngoài ra, nó còn giúp cho người lãnh đạo và - Về lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận HTTTKT trong đơn quản lý thực hiện công việc kiểm soát và quản lý toàn bộ hệ thống. vị SNCL Xét ở trạng thái tĩnh, HTTT quản lý bao gồm năm yếu tố cấu - Về thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng mối quan hệ về HTTTKT trong các thành: Thiết bị tin học (máy tính, các thiết bị, các đường truyền,..- phần cứng), mối quan hệ giữa đơn vị thu nộp quỹ, cấp phát kinh phí, chi tiêu và quyết toán các chương trình (phần mềm), dữ liệu, thủ tục- quy trình và con người. quỹ BHYT nhằm góp phần quản lý hiệu quả quỹ BHYT nói riêng và quỹ công nói chung; Nghiên cứu thực tiễn và đánh giá hạn chế trong HTTTKT quỹ công cụ cầu nối nguồn lực BHYT tại BHXHVN hiện nay; Hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN để góp phần quản lý có hiệu quả quỹ BHYT tại BHXHVN. 1.9. Kết cấu luận án Phần cứng Phần mềm Dữ liệu thủ tục Con người Luận án được xây dựng theo kết cấu 4 chương. Cụ thể như sau: Chương I: Tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương II: Lý luận chung về HTTTKT đơn vị SNCL Chương III: Khảo sát thực trạng HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN. nhân tố sẵn có nhân tố thiết lập Chương IV: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp đề xuất và kết luận. Sơ đồ 2.2 . Các yếu tố cấu thành của HTTT xét ở trạng thái tĩnh (Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả) 7 8
- Mỗi tác giả với mục đích khác nhau đã xây dựng một HTTT khác phú hơn, lượng thông tin phản ánh đa chiều, các dữ liệu được cập nhật và nhau. Tuy nhiên, trong quy trình HTTT, tác giả nào cũng xây dựng các thông có liên quan đến nhau. tin đầu vào, xử lý thông tin, các thông tin đầu ra. Trong ứng dụng ERP, tác giả thấy vận dụng mô hình của Delone và 2.1.2. Khái niệm về HTTTKT Mc Lean (1992) được coi là mô hình HTTT hoàn chỉnh và được biết đến Nhìn chung, tác giả cho rằng, HTTTKT là một hệ thống thu thập các yếu nhiều nhất. Sự thành công của HTTT (trong đó bao gồm cả HTTTKT) được tố đầu vào, xử lý, cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Tác giả đồng xác định bởi chất lượng HTTT (Chất lượng công nghệ của hệ thống) và chất nhất với quan điểm của các nhà nghiên cứu, nhưng tổng hòa quan điểm của lượng đầu ra của HTTT (Chất lượng thông tin được sản xuất). Romney cùng các cộng sự (1997) và tác giả Vũ Hữu Đức (2009). Tác giả cho rằng HTTTKT là một HTTT được thiết kế để có thể thực hiện chức năng của Chất lượng hệ Người sử kế toán. HTTTKT là lĩnh vực nghiên cứu liên quan đến thu thập dữ liệu đầu thống vào, xử lý nhằm mục tiêu cung cấp thông tin cho các đối tượng bên trong và dụng Tác động của Tác động bên ngoài đơn vị, giúp cho các đối tượng cần thông tin đưa ra được quyết định. cá nhân của tổ chức Hiện nay, HTTTKT không chỉ là thiết kế, vận hành, giám sát HTTT mà còn gồm những chuẩn mực về thông tin và công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các Chất lượng Sự hài lòng thông tin được cung cấp bởi hệ thống. thông tin Có nhiều tiêu thức phân loại HTTTKT. Tuy nhiên, việc phân chia không nằm ngoài những nguyên tắc cơ bản của phân loại HTTT.[38, 26]. Đó là: Sơ đồ 2.3: Mô hình của Delone and McLean (1992) Nguyên tắc phân cấp; Nguyên tắc vét cạn; Nguyên tắc lựa chọn tiêu thức hợp lý. Tuy nhiên, mỗi HTTTKT tại những đơn vị có đặc điểm hoạt động HTTTKT được phân loại dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau. khác nhau sẽ khác nhau. HTTTKT trong doanh nghiệp được xây dựng khác Phân theo các yếu tố cấu thành hệ thống, HTTTKT chia thành năm HTTTKT ở đơn vị SNCL do mỗi loại hình đơn vị có một mục tiêu, quy mô, thành phần sau: Con người, CNTT ( Bao gồm phần cứng, phần mềm), dữ cách thức thực hiện khác nhau. Để làm rõ nội dung này, chúng ta tìm hiểu liệu kế toán, thủ tục – quy trình kế toán. Các thành phần của một HTTTKT tổng quan về đơn vị SNCL có mối quan hệ khăng khít với nhau mà trong đó dữ liệu là cầu nối giữa con 2.2. Tổng quan về đơn vị SNCL người và máy tính .[38, 14-15] 2.2.1. Khái niệm, phân loại đơn vị SNCL Theo tác giả, phân chia HTTTKT theo các yếu tố cấu thành thể hiện Theo tác giả, nói đến khái niệm đơn vị HCSN nên nhấn mạnh vào chức được sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến HTTTKT của một tổ chức. năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Nếu gắn nguồn kinh phí hoạt động vào khái Trong một đơn vị, vận dụng HTTTKT hiệu quả tùy thuộc vào quy mô hoạt niệm này nên mở rộng nguồn không chỉ từ ngân sách nhà nước mà còn cả hình động, đặc điểm, mô hình quản lý, quy trình kế toán của đơn vị đó. Do vậy, thành từ các nguồn thu của từng đơn vị, nguồn tài trợ, viện trợ,…Khái niệm khi nghiên cứu, chúng ta đi nghiên cứu các thành phần của HTTTKT để làm này gần tương đồng với quan điểm của chuẩn mực kế toán công quốc tế cho rõ các yếu tố tác động đến HTTTKT. Tuy nhiên, theo tác giả, cần gắn một rằng: "Đơn vị HCSN là đơn vị bị kiểm soát ", "Nguồn tài trợ có thể là nguồn yếu tố nữa có tác động đến hiệu quả của HTTTKT. Đó là yếu tố kiểm soát. ngân sách hoặc phi ngân sách". Yếu tố kiểm soát nên gắn với việc vận dụng từng thành phần của HTTTKT Đơn vị HCSN có nhiều loại khác nhau. Có nhiều quan điểm và mục đích trong thiết kế HTTTKT trong đơn vị. phân loại đơn vị HCSN nên có nhiều tiêu thức phân loại. HTTTKT hữu hiệu cần gắn với một HTTT quản lý toàn diện, được xây - Phân theo lĩnh vực hoạt động thì đơn vị HCSN được chia thành đơn vị dựng trong môi trường ERP. Hệ thống ERP là một tập hợp các ứng dụng HCSN ngành giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao… máy tính được thiết kế để tích hợp các quy trình và các chức năng trong cùng một đơn vị. Hệ thống này có thể phản ánh một tầm nhìn toàn diện về - Phân theo căn cứ vai trò của đơn vị trong hệ thống quản lý tài chính nhà hoạt động của đơn vị bằng cách chia sẻ một cơ sở dữ liệu phổ biến và thích nước thì các đơn vị HCSN được chia thành các đơn vị dự toán cấp 1, cấp 2, cấp 3. hợp. Trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP, HTTTKT trở nên phong 9 10
- - Nếu căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp thì đơn vị sự nghiệp được chia chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế thành đơn vị sự nghiệp có thu và đơn vị sự nghiệp không có thu. và tài chính đối với đơn vị SNCL. Do vậy, tất cả các đơn vị SNCL trong - Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế, các đơn vị HCSN được chia tương lai gần phải xác định thực hiện tự chủ dần về kinh phí, thực hiện thành hai nhóm: ngân sách và phi ngân sách. Nhóm đơn vị ngân sách là các nhiệm vụ nhà nước giao và xác định các chi phí dịch vụ cung cấp tiến gần đơn vị nhận kinh phí từ ngân sách còn các đơn vị phi ngân sách là các đơn vị tới giá thị trường, chi phí cần tính đủ các chi phí quản lý, chi phí lương, không nhận kinh phí từ ngân sách, tự trang trải từ các nguồn thu. khấu hao TSCĐ…hạch toán tương tự như các doanh nghiệp. Do vậy, Để phù hợp với tính tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu, khái niệm HTTTKT cung cấp phải được hoàn thiện để đáp ứng được sự thay đổi này. "Đơn vị HCSN có thu" đã chuyển dần sang thành "Đơn vị SNCL". Theo mức 2.2.4. HTTTKT trong đơn vị SNCL độ tự chủ tài chính, các đơn vị SNCL được chia thành 4 loại: Đơn vị SNCL tự Theo nghiên cứu của tác giả, HTTTKT áp dụng trong đơn vị SNCL đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; Đơn vị SNCL tự đảm bảo chi thường bao gồm 3 loại sau: xuyên; Đơn vị SNCL tự đảm bảo một phần chi thường xuyên; Đơn vị SNCL Thứ nhất, đối với đơn vị SNCL hoạt động theo nhiệm vụ nhà nước do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên. Nghị định của chính phủ về việc tự giao cụ thể cho từng ngành, nghề đơn lẻ, không liên quan đến một đơn vị chủ tài chính là căn cứ cho việc xây dựng nghị định quy chế tự chủ của đơn vị SNCL nào khác như trường học, bệnh viện thì HTTTKT chỉ trong phạm vi SNCL trong từng lĩnh vực. một đơn vị. 2.2.2. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị SNCL. Thứ hai, đối với các đơn vị SNCL được nhà nước giao nhiệm vụ có Các đơn vị SNCL có bốn đặc trưng sau: một mục tiêu chung, có sự tương tác lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ thì - Các đơn vị SNCL hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì HTTTKT không đơn giản mà phải thể hiện được mối quan hệ giữa các chủ mục tiêu lợi nhuận. thể. Nếu mỗi đơn vị SNCL có một HTTTKT riêng lẻ thì không phản ánh rõ - Sản phẩm của các đơn vị SNCL là sản phẩm mang lại lợi ích chung có được bản chất hoạt động liên quan đến các đơn vị khác. Lúc này, HTTTKT thể sử dụng chung cho nhiều người, nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. phải phân chia thành nhiều phân hệ khác nhau. Mỗi phân hệ phản ánh được sự tương quan giữa các cấp dự toán. Các phân hệ có mối liên quan - Hoạt động của các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các giữa các đơn vị thực hiện nhiệm vụ chung. chương trình phát triền kinh tế xã hội của nhà nước. Thứ ba, đối với các đơn vị SNCL đặc thù được nhà nước giao nhiệm - Các đơn vị SNCL giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nền vụ có liên quan đến nhiều bên tham gia nhưng kinh phí hoạt động không kinh tế quốc dân và thực thi chính sách xã hội của nhà nước. lấy từ ngân sách (như các quỹ phi ngân sách). Mỗi bên có một nhiệm vụ Tác giả cho rằng, các đặc trưng trên tạo nên cơ sở để nhận diện đơn vị riêng nhưng để hoàn thành mục tiêu chung cần có sự liên kết chặt chẽ. SNCL với các loại hình doanh nghiệp, còn các đặc điểm hoạt động của đơn vị HTTTKT phải đảm bảo sự liên kết giữa các đơn vị SNCL. Thông tin đầu ra SNCL chi phối trọng yếu tới tổ chức hạch toán kế toán tại mỗi đơn vị SNCL. của một đơn vị SNCL lại là thông tin đầu vào của một đơn vị SNCL khác. Do Ngoài ra, tác giả thấy rằng, đứng dưới góc độ cung cấp hay ghi nhận thông tin, đó, sự tác động ảnh hưởng giữa các bên liên quan là không thể tránh khỏi. đặc điểm hoạt động của từng đơn vị SNCL còn ảnh hưởng không nhỏ tới việc Muốn đạt được mục tiêu chung, HTTTKT cần thể hiện được mối quan hệ xây dựng một HTTTKT. giữa các bên tham gia chứ không xây dựng đơn lẻ tại từng đơn vị. 2.2.3. Quản lý tài chính của đơn vị SNCL 2.3. Các yếu tố cấu thành HTTTKT Hiện nay, cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị SNCL có xu hướng 2.3.1. Con người thực hiện theo cơ chế tự chủ hoàn toàn kinh phí. Các đơn vị SNCL cung cấp Trong HTTTKT, con người là chủ thể thực hiện các thao tác nhằm biến dịch vụ sẽ tính đủ các chi phí theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên, không phải các dữ liệu kế toán đã thu thập để tạo ra các báo cáo kế toán. Con người thực tất cả đơn vị SNCL trong mọi lĩnh vực đều phải thực hiện ngay theo nghị hiện các vai trò là người tạo ra hệ thống, người vận hành hệ thống và người sử định này. Trong khi chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế dụng hệ thống. Nói đến yếu tố con người trong HTTTKT là nói đến năng lực tự chủ của đơn vị SNCL trong từng lĩnh vực cụ thể, các đơn vị SNCL theo của con người và sự phân công công việc phù hợp trong mô hình tổ chức công từng lĩnh vực được tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ cũ quy định quyền tự tác kế toán. 11 12
- Các cán bộ kế toán hiện nay đòi hỏi phải am hiểu cả chuyên môn và thủ tục kế toán bằng một ngôn ngữ lập trình, giúp máy tính hiểu được thủ tục CNTT. Khi vận hành và sử dụng HTTTKT, mỗi cán bộ kế toán đều có thể kế toán để thực hiện xử lý dữ liệu kế toán thay con người. Khi xây dựng phần tham gia vào các HTTTKT sau: HTTTKT cá nhân; HTTTKT nhóm; HTTTKT mềm kế toán, các lập trình viên phải căn cứ vào thủ tục kế toán cụ thể để có thể đơn vị. mô tả toàn bộ hoạt động trong từng đơn vị. Một phần mềm kế toán hiện đại Khi chuyển từ HTTT cá nhân sang HTTT nhóm, con người đã vượt phải đạt được các tiêu chí sau: Dễ dàng sử dụng, chống sao chép, tương thích qua một ranh giới là chuyển từ một người sử dụng sang nhiều người sử với các phần mềm khác, tương thích với nhiều thiết bị ngoại vi, đảm bảo tính dụng; Khi chuyển từ HTTT nhóm sang HTTT đơn vị, con người đã vượt qua "hiện thời" của phần mềm, có bộ nhớ đảm bảo ghi nhận thông tin. ranh giới thứ hai, đó là: từ một cách nhìn nhận sang nhiều cách nhìn nhận. 2.3.3. Dữ liệu kế toán Những ranh giới này làm thay đổi hẳn về bản chất của HTTT. [38,34-35] Nói đến dữ liệu kế toán thông thường là nói đến chất lượng của nó. Tuy Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mà lựa chọn 1 trong 3 mô hình nhiên, theo truyền thống, chất lượng dữ liệu thường được mô tả dưới góc độ tổ chức bộ máy kế toán: mô hình tập trung, mô hình phân tán, mô hình vừa tập chính xác. Ngày nay, qua lý luận và thực hành, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra chất trung vừa phân tán. lượng dữ liệu ngoài tính chính xác còn được xác định bao gồm nhiều yếu tố khác 2.3.2. Phương tiện kỹ thuật, CNTT nữa. Tuy nhiên, không có một khái niệm chuẩn nào về chất lượng dữ liệu được Hệ thống các máy vi tính trong đơn vị trở thành phương tiện quan trọng chấp nhận. Định nghĩa chung về chất lượng dữ liệu như sau: "Dữ liệu phải phù kết nối toàn bộ HTTT trong đơn vị trong đó có HTTTKT. hợp cho người sử dụng”. Thông thường, chất lượng dữ liệu được thể hiện thông qua các yếu tố sau: Độ chính xác; Tính kịp thời; Tính đầy đủ; Tính nhất quán. Phần cứng của hệ thống máy vi tính bao gồm các máy vi tính. Trong HTTTKT, phần cứng là nhân tố sẵn có, đóng vai trò là công cụ hỗ trợ cho nhân Trong các giai đoạn khác nhau, các nhà nghiên cứu xác định chất lượng viên kế toán thực hiện nhập dữ liệu. Nó có ảnh hưởng nhất định đến HTTTKT. dữ liệu từ các khía cạnh khác nhau. Tác giả cho rằng, dữ liệu được cho là có Nếu không có phần cứng thì không thể xây dựng một HTTTKT. Phần cứng là chất lượng khi các dữ liệu đó đáp ứng được bối cảnh và phù hợp với người sử điều kiện cần để có thể cung cấp thông tin kế toán. Sự liên kết giữa nhiều máy dụng dữ liệu. Tuy nhiên, dữ liệu đầu vào phải đảm bảo cung cấp có tính nhất tính hình thành mạng. Internet là mạng của các mạng máy tính. Nhờ mạng quán và phù hợp với mỗi nhu cầu cần thông tin khác nhau. internet, người dùng có thể truy nhập thông tin trên máy chủ. Hoặc máy chủ có Trong HTTTKT sử dụng máy vi tính, dữ liệu kế toán là cầu nối giữa thể điều hành các máy trạm nhanh hơn. Nhờ có internet, thông tin kế toán được con người và hệ thống máy tính. cung cấp nhanh hơn, phạm vi rộng hơn, xóa đi khoảng cách địa lý. Tuy nhiên, 2.3.4. Các quy trình thông tin kế toán cung cấp qua internet không an toàn. Đơn vị cần đặt ra vấn đề 2.3.4.1. Quy trình thu quỹ bảo mật dữ liệu để đảm bảo an toàn thông tin. Đơn vị quản lý quỹ ngân sách, quỹ tài chính ngoài ngân sách có các Phần mềm: Một máy tính bao gồm một số nguồn lực cần phải quản lý. khoản thu bao gồm: Thu về hoạt động sự nghiệp, thu lãi hoạt động đầu tư tài Các nguồn lực này là: bộ xử lý trung tâm CPU (Central Processing Unit), bộ nhớ chính từ các quỹ, thu về hoạt động sản xuất kinh doanh, thu các khoản quỹ do trong (Memory), các thiết bị ngoại vi (I/O Devices), thiết bị nhớ (Storage nhà nước quy định như thu các khoản bảo hiểm, thu lãi chậm đóng bảo hiểm... Device) và các máy in (Printers). Những nguồn lực này là khá đắt và việc sử Các đơn vị thu quỹ cho ngân sách, quỹ tài chính ngoài ngân sách được dụng chúng không dễ, do đó cần phải quản lý chúng một cách cẩn trọng. Cần tiến hành thu từ đơn vị dự toán cấp III (Cấp quận, huyện). Các đơn vị dự toán phải có những chương trình trợ giúp người sử dụng quản lý, điều hòa hoạt động cấp quận, huyện trực tiếp thu các khoản quỹ từ các đơn vị trong phạm vi quản của các thiết bị này mọi cách có hiệu lực và hiệu quả. Tập hợp những chương lý của mình, tập hợp lại gửi lên đơn vị quản lý cấp cao hơn (Đơn vị dự toán cấp trình này gọi là phần mềm hệ thống. Phần mềm hệ thống hoạt động như là một II) trong phạm vi tỉnh, thành phố. Các đơn vị tỉnh, thành phố tập hợp các khoản bộ phận kết nối giữa máy tính với các chương trình ứng dụng mà người sử dụng thu trong phạm vi từng tỉnh (thành phố) gửi lên đơn vị dự toán cấp I (Đơn vị dự muốn thực hiện. Phần mềm bao gồm phần mềm hệ thống và phần mềm ứng toán cấp trung ương). Đơn vị dự toán cấp I tập hợp các khoản thu trong phạm dụng. vi cả nước báo cáo lên quốc hội. Các đơn vị sự nghiệp công lập đặc thù này Dưới góc độ của HTTTKT, phần mềm là nhân tố được thiết lập và cũng xây dựng phần mềm kế toán riêng để phản ánh quy trình thu quỹ ở cả 3 cấp dự được coi là công cụ để cung cấp thông tin kế toán. Phần mềm là bản mô tả lại toán. Từ các chứng từ thu ban đầu, kế toán nhập vào phần mềm kế toán. Sau 13 14
- khi máy xử lý số liệu sẽ đưa ra các sổ chi tiết, sổ tổng hợp theo yêu cầu của các - Về phần mềm: nhà quản lý. Tại mỗi cấp dự toán, dữ liệu đầu vào và thông tin kế toán cung cấp 2.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. là khác nhau. Một là: HTTTKT cung cấp cũng nên nằm trong một HTTT quản lý toàn 2.3.4.2. Quy trình quyết toán quỹ diện, có tính liên kết và minh bạch. Đơn vị dự toán cấp quận, huyện nhận các chứng từ về chi (sau khi đã Hai là: Nhà nước xây dựng nhanh chuẩn mực kế toán công Việt Nam kiểm tra tính hợp lý của chứng từ) gửi sang, tổng hợp số liệu chi và quyết toán Ba là: Việt nam cũng cần xây dựng cơ sở hạ tầng mạng mang tầm quốc gia chi. Đơn vị dự toán cấp III gửi báo cáo cho đơn vị dự toán cấp II tổng hợp số Bốn là: Việt Nam cần nâng cao tính ASXH để thu hút người dân tham liệu của tỉnh, thành phố. Sau đó, đơn vị dự toán cấp II từng tỉnh, thành phố gia BHYT. tổng hợp toàn bộ số chi tại tỉnh, thành phố mình gửi lên đơn vị dự toán cấp I. Đơn vị dự toán cấp I kiểm tra và quyết toán với quỹ ngân sách trong phạm vi Năm là: BHXHVN cần tăng cường triển khai các biện pháp để 100% số cả nước. dân tham gia mua BHYT. 2.3.5. Hệ thống kiểm soát Sáu là: Hầu hết các nước đều có cổng thông tin điện tử quốc gia nên đã tự động hóa toàn bộ quá trình thu, chi quỹ BHYT. Hệ thống kiểm soát là bộ phận không thể thiếu trong bất kỳ HTTTKT nào để tự kiểm tra, giám sát nhằm tăng cường tính hợp lí, trung thực và khách Bảy là: Trên thế giới, các nước có thể kiểm tra được toàn bộ quá trình quan của quá trình hạch toán trong đơn vị. Trong HTTTKT, hệ thống kiểm soát thu, chi BHYT cho từng đối tượng hưởng BHYT. gồm hai loại. Thứ nhất là kiểm soát nằm ngay trong quy trình kế toán, thứ hai Tám là: Nhân lực kế toán của các nước trên thế giới đạt đến trình độ cao là kiểm soát nằm bên ngoài quy trình thực hiện. ở cả ba mảng kiến thức: Chuyên môn, tin học và kỹ năng phân tích dữ liệu. Tại đơn vị SNCL đặc thù bảo hiểm, hoạt động thu, chi, quyết toán quỹ được thực hiện ở cả 3 cấp quản lý. HTTTKT cung cấp trên phần mềm phải CHƯƠNG III: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HTTTKT QUỸ BHYT phản ánh trung thực hoạt động của đơn vị là yếu tố cần thiết. Ngoài ra, hệ TẠI BHXHVN thống kiểm soát cần phải giúp cho việc thiết kế chứng từ, sổ sách kế toán hợp 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển quỹ BHYT tại BHXHVN lý để ghi chép nguyên vẹn nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Giai đoạn 1992-1998. 2.4. HTTTKT quỹ BHYT một số nước trên thế giới và bài học kinh - Giai đoạn 1998 -2002. nghiệm đối với Việt Nam. 2.4.1. HTTTKT quỹ BHYT một số nước trên thế giới - Giai đoạn 2003-2008. - Giai đoạn 2009 đến nay. - Về quy trình thu, chi BHYT: Luật bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 quy định về sửa đổi, bổ sung một Mỗi nước đều có một cơ chế quản lý quỹ BHYT riêng nhưng nhìn chung đều có sự quản lý của các đối tượng liên quan như: cơ quan BHXH, cơ sở số điều của luật bảo hiểm y tế năm 2008 được Quốc hội thông qua và chính KCB, cơ sở hành nghề y tế cá nhân (Phòng khám tư) và đối tượng nộp và thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Luật bảo hiểm y tế 2015 bao gồm nhiều hưởng BHYT. Người dân cũng sẽ được lựa chọn nhận được một “thẻ mã số cá quy định và sửa đổi về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. nhân” có gắn chip IC. Thẻ này sẽ hiển thị tên của chủ thẻ, địa chỉ, ngày sinh và Trong giai đoạn này, mô hình quản lý tập trung thống nhất quỹ BHYT giới tính (được coi là “bốn thông tin căn bản”) cùng với ảnh nhận diện ở mặt tại BHXHVN đã giúp cho việc quản lý quỹ BHYT hiệu quả hơn. Số thu quỹ trước thẻ và “số cá nhân” ở phía sau thẻ. Người chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để ngày một tăng, quỹ BHYT luôn được cân đối. Do đó, quỹ luôn có khả năng nhận diện cá nhân và với nhiều người nó có thể thay thế "thẻ Gaijin" (thẻ đăng thanh toán chi phí KCB cho bệnh nhân có thẻ BHYT. Quyền lợi của người ký người nước ngoài). tham gia BHYT được đảm bảo, người dân tin tưởng vào chính sách BHYT. Quỹ BHYT cơ bản được quản lý chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, việc quản lý quỹ Các tổ chức BHXH trên thế giới đều có hệ thống báo cáo thông tin đóng phí bảo hiểm bằng điện tử. BHYT cũng còn nhiều tồn tại: Các hình thức thanh toán giữa cơ quan BHXH với các cơ sở KCB còn đang lúng túng; mức đóng BHYT hiện nay còn thấp; - Về con người và hệ thống phần cứng: Số người tham gia BHYT còn ít; Phần mềm quản lý thu, cấp thẻ BHYT chưa 15 16
- hoàn thiện, thiếu đồng bộ...nên việc thống kê báo cáo số đối tượng tham gia Thứ ba: Phần mềm viện phí của BHXHVN chưa tương thích với phần BHYT cũng chưa đầy đủ, kịp thời và chính xác. mềm thanh toán chi phí KCB BHYT tại các bệnh viện 3.2. Thực trạng HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN - Tại BHXH tỉnh, thành phố, quận huyện: 3.2.1. Thực trạng con người Hiện tại, xét dưới góc độ HTTTKT, phần mềm VSA tại tỉnh, thành phố Cán bộ thực hiện công tác kế toán tại BHXHVN phần lớn có chuyên và quận huyện cũng đã có những thành công nhất định trong việc ghi nhận môn đào tạo phù hợp, trình độ học vấn tương đối cao nhưng nhìn chung nhân thông tin kế toán. Phần mềm VSA đã có sự kết nối giữa BHXH cấp tỉnh, thành lực tại BHXHVN được đánh giá như sau: phố với BHXH cấp quận, huyện. Nhìn chung, trong giai đoạn vừa qua, phần Thứ nhất: BHXHVN rất khó khăn trong việc giữ cán bộ, nhất là cán bộ mềm VSA là công cụ hữu dụng giúp cho BHXHVN quản lý quỹ BHYT. có chuyên môn cao về CNTT. Tuy nhiên, phần mềm VSA do tự xây dựng nên thông tin kế toán cung cấp Thứ hai: Việc nâng cao trình độ chuyên môn và CNTT còn hạn chế. còn manh mún. Hiện nay, khi chuyển sang BHYT toàn dân, phần mềm này chưa Thứ ba: Về tổ chức nhân sự hiện nay BHXHVN còn thiếu phân công đáp ứng được nhu cầu quản lý tầm chiến lược do một số nguyên nhân sau: nhân lực giám định BHYT tại các cơ sở KCB. Thứ nhất: Phần mềm VSA không tích hợp được với trang web. Bên cạnh đó, tại các cơ sở KCB, do số lượng hồ sơ quá lớn và số lượng Thứ hai, Phần mềm kế toán chưa phản ánh được số dự toán. cán bộ quá mỏng nên chủ yếu các hồ sơ bệnh án không kiểm tra toàn bộ Thứ ba, các phần mềm tại BHXHVN không đồng bộ. (92,9%) mà chỉ kiểm tra theo tỷ lệ. Thứ tư, vì không có một phần mềm thống nhất nên BHXHVN không 3.2.2. Thực trạng về CNTT thể tiến hành xây dựng một cơ sở dữ liệu cấp quốc gia. Tác giả đánh giá hiện trạng CNTT tại BHXHVN theo các khía cạnh sau: Thứ năm, phần mềm không có file thông tin tổng thể ghi chép cho từng Phần cứng, phần mềm, mạng lưới, tính bảo mật sao lưu và khôi phục dữ liệu. đóng góp cũng như quá trình KCB của mỗi đối tượng hưởng BHYT. * Thực trạng phần cứng: Thứ sáu, phần mềm VSA không nằm trong một HTTT quản lý chung Tác giả đánh giá thực trạng phần cứng tại BHXHVN như sau: *Về mạng lưới: Thứ nhất, máy tính được trang bị đầy đủ tại cả ba cấp tuy nhiên phần lớn - Phần mềm kế toán hiện nay chưa có tính liên kết với các phần mềm máy tính đã cũ cần thay thế, cấu hình không đồng bộ. khác trong BHXH nên việc truyền thông tin từ bộ phận này sang bộ phận khác Thứ hai, các máy chủ và máy trạm tại BHXHVN đều sử dụng hệ điều còn chậm. Ngoài ra, phần mềm kế toán chưa tương thích với phần mềm của hành cũ, hiện nay đã lạc hậu. các cơ sở KCB nên không thể giám sát được chi phí KCB của đối tượng hưởng Thứ ba, các máy chủ hoạt động không đồng nhất giữa các tỉnh, thành BHYT. phố, quận, huyện và không có một tiêu chuẩn chung nào để đánh giá. Tại các cơ sở KCB, các máy tính tại các cơ sở KCB có nối mạng internet * Thực trạng phần mềm tuy nhiên HTTT điện tử hiện nay chỉ là các trang điện tử phục vụ cho từng mục tiêu cụ thể, chưa có cổng trang tin điện tử mang tầm chiến lược phục vụ cho - Tại BHXHVN nhiều đối tượng sử dụng. Thứ nhất: Phần mềm VSA không chia sẻ dữ liệu với các phần mềm * Tính bảo mật và sao lưu khác trong HTTT của BHXHVN. Thứ nhất, mật khẩu người sử dụng truyền đi mà không được mã hóa. Thứ hai: Phần mềm VSA tại BHXHVN chưa liên thông với phần mềm Đồng thời, cán bộ kế toán truyền dữ liệu cho các đơn vị cấp trên thì dữ liệu chi phí KCB tại bệnh viện (100%). Mỗi bệnh viện thuộc tuyến trung ương sử cũng không được mã hóa. Các quy trình, quy định về sao lưu dữ liệu cũng dụng một phần mềm KCB do đơn vị lựa chọn, không sử dụng phần mềm chi không được đưa ra trong toàn ngành. phí KCB do BHXHVN cung cấp. Thứ hai, vấn đề sử dụng email cá nhân trong công việc cũng là một vấn Bên cạnh đó, các đối tượng hưởng BHYT không có cơ hội nắm bắt được đề đáng lo ngại. quá trình thu, chi BHYT của bản thân. 17 18
- Thứ ba, các đơn vị BHXH không có hệ thống bảo mật dữ liệu toàn Thứ ba, Phần thanh quyết toán BHYT do 2 bộ phận thực hiện là bộ phận ngành. chi bảo hiểm và bộ phận kế toán tài chính. Hai bộ phận này có các phần mềm 3.2.3. Thực trạng dữ liệu hoạt động riêng lẻ chưa liên thông với nhau. Thứ nhất, thực tế hiện nay, cơ sở dữ liệu còn rời rạc, thiếu cơ sở dữ liệu Thứ tư, tuy báo cáo chi phí KCB tại các cơ sở KCB do bộ phận giám toàn ngành. Mỗi ứng dụng phần mềm gắn với một cơ sở dữ liệu riêng rẽ. Thông định của BHXHVN kiểm tra, giám sát nhưng do số lượng người ít, hồ sơ bệnh tin về đối tượng tham gia BHYT nằm rải rác trong các cơ sở dữ liệu này. án nhiều nên việc kiểm tra chỉ tính theo tỷ lệ bệnh án. Thứ hai, việc quản lý thông tin lấy đối tượng tham gia BHYT làm trung Thứ năm, BHXHVN theo quy trình chi này chưa theo dõi được các chi tâm chưa thực hiện được. trả cho từng người tham gia BHYT. Bên cạnh đó, các cơ sở KCB cũng chưa Thứ ba, BHXH còn thiếu cơ sở dữ liệu tổng hợp phục vụ công tác báo kiểm soát được số lần KCB BHYT của từng bệnh nhân. cáo thống kê. Thứ sáu, hình thức thanh toán đa tuyến BHYT cũng có nhiều điểm phức Thứ tư, tại đơn vị dự toán cấp III, đơn vị BHXH không thể theo dõi được tạp. Về phía người bệnh, phần lớn các đối tượng hưởng BHYT chưa hài lòng khối lượng đối tượng khổng lồ nên việc quản lý đối tượng được phân chia theo với việc KCB BHYT. Việc thanh toán BHYT tại các bệnh viện công và bệnh loại đối tượng, loại đại lý. viện tư hiện nay là một trong những vấn đề mà BHXHVN cần quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quỹ BHYT. Về phía các cơ sở KCB, do chưa có hồ sơ bệnh án điện tử, chưa có mã định danh cho từng đối tượng nên các bệnh viện cũng chưa có khả năng trao 3.2.5. Kiểm soát đổi thông tin với các bệnh viện khác Thứ nhất, hoạt động kiểm soát còn manh mún không thường xuyên, Thứ năm, việc đối chiếu chứng từ giữa BHXH với đơn vị nộp BHYT không mang tầm chiến lược còn tình trạng sai lệch. Thứ hai, các hoạt động kiểm soát thường mang tính hậu kiểm, thực hiện Thứ sáu, giữa các tỉnh, thành phố khác nhau cơ sở dữ liệu chưa đảm bảo thích sau khi các hiện tượng trục lợi quỹ BHYT xảy ra. ứng trong phạm vi rộng dẫn đến sự thiếu đồng bộ trong đơn vị dự toán cấp II. Thứ ba, quá trình kiểm soát chưa gắn với từng khâu của quy trình thu, Thứ bảy, đối với đơn vị dự toán cấp I - BHXHVN, dữ liệu đầu vào là các chi BHYT và chưa được tự động hóa. báo cáo chi tiết và các báo cáo tổng hợp từ các đơn vị dự toán cấp II, BHXH Thứ tư, nhân sự làm công việc kiểm soát còn khiêm tốn, bộ phận giám tỉnh, thành phố gửi lên. Số liệu này được gửi bằng văn bản do tính liên thông định ở các cơ sở KCB quá ít thậm chí có nơi không có. giữa phần mềm VSA tại tỉnh, thành phố với BHXH trung ương chưa có. Về phía các cơ sở KCB, sự an toàn thông tin tại các bệnh viện cũng chưa 3.2.4. Quy trình thực hiện được đáp ứng. Các bệnh viện chưa chú trọng đến mã hóa thông tin, dữ liệu cho * Quy trình thu BHYT: đối tượng hưởng BHYT bằng mã định danh Thứ nhất, việc theo dõi số nộp BHYT là công việc của hai bộ phận: Bộ phận kế hoạch tài chính là người thu, bộ phận thu là người theo dõi. CHƯƠNG IV: LUẬN BÀN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC Thứ hai, hiện nay, các công đoạn xử lý nghiệp vụ còn rời rạc, chưa được TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG tự động hóa, chưa liên thông các moodul phần mềm. TIN KẾ TOÁN QUỸ BHYT TẠI BHXHVN * Quy trình quyết toán chi BHYT 4.1. Luận bàn kết quả nghiên cứu Thứ nhất, phần lớn các cơ sở KCB BHYT gửi số liệu để quyết toán bằng - Con người văn bản. Do vậy, quy trình thanh quyết toán BHYT giữa BHXH với các cơ sở - Công nghệ thông tin KCB còn mang tính thủ công, chưa được tự động hóa toàn diện. - Dữ liệu Thứ hai, quy trình thanh quyết toán chi BHYT tại các cấp dự toán chưa - Quy trình đồng bộ. - Kiểm soát 19 20
- 4.2. Các giải pháp hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXHVN Thứ năm, phần mềm kế toán modul BHYT khi xây dựng phải nằm trong một 4.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quỹ BHYT tại hệ thống phần mềm quản lý chung. BHXHVN. - Về mạng 4.2.1.1. Chiến lược phát triển ngành BHXH nói chung và quỹ BHYT tại Thứ nhất, hệ thống mạng tại BHXHVN phải được nâng cấp một cách BHXHVN đến 2030. đáng kể. 4.2.1.2. Nhu cầu thông tin của các nhà quản lý quỹ BHYT trong giai đoạn phát Thứ hai, BHXHVN cần thiết phải tăng tốc độ truyền số liệu giữa BHXH triển đến 2030. các cấp. Nâng cấp hệ thống mạng. 4.2.1.3. Phương hướng hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quỹ BHYT tại - Về tính bảo mật, sao lưu BHXHVN. Thứ nhất, BHXHVN phải lập chính sách và đưa ra quy trình chính thức 4.2.2. Giải pháp hoàn thiện HTTTKT quỹ BHYT tại BHXH Việt Nam cho việc bảo mật dữ liệu toàn ngành. 4.2.2.1. Hoàn thiện về con người Thứ hai, khi cơ sở dữ liệu cấp quốc gia được hình thành, BHXHVN Thứ nhất, BHXH cần có các chính sách giữ các cán bộ có chuyên môn thành lập thêm một trung tâm dữ liệu phụ tại trung tâm dữ liệu trung ương giỏi, đặc biệt về CNTT. nhằm sao lưu cho trung tâm CNTT và lưu trữ cơ sở dữ liệu cấp quốc gia. Thứ hai, hiện nay, trên lộ trình BHYT toàn dân, đơn vị BHXHVN cần 4.2.2.3. Hoàn thiện chất lượng dữ liệu tăng thêm nhân sự về kế toán, đặc biệt là những người giỏi về công nghệ thông Thứ nhất, BHXHVN cần phải xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu về BHYT tin để bổ sung nhân lực kế toán cho BHXHVN, BHXH tỉnh, thành phố và có tính liên thông giữa các phần mềm tại BHXHVN tại cả 3 cấp. Riêng phần BHXH quận huyện. mềm về BHYT phải liên thông và thống nhất với phần mềm KCB BHYT tại Thứ ba, tăng thêm nhân sự kế toán làm nhiệm vụ giám định tại các cơ sở các cơ sở KCB. khám chữa bệnh sao cho mỗi cơ sở KCB đều phải có ít nhất 1 người. Thứ hai, BHXHVN cần xây dựng một bộ mã ngành, cơ sở dữ liệu dùng 4.2.2.2. Hoàn thiện về công nghệ thông tin chung thống nhất trong toàn bộ hệ thống, lấy đối tượng tham gia BHYT làm - Về phần cứng: trung tâm. Ở cấp quận, huyện, BHXHVN cần đầu tư mua sắm hạ tầng máy chủ mới Thứ ba, với mô hình dữ liệu mới, tác giả đề xuất một cơ sở dữ liệu tổng tại các quận huyện thiếu máy chủ để đáp ứng được yêu cầu của HTTTKT trong hợp tại cấp trung ương phục vụ cho các cán bộ quản lý làm nền tảng cho việc tương lai. Các máy tính này phải có công suất lớn và có khả năng lưu trữ các hình thành “Kho dữ liệu” của ngành. Các dữ liệu tổng hợp cần được lưu trong dữ liệu tạm thời và đồng bộ lại với cơ sở dữ liệu với cấp tỉnh. cơ sở dữ liệu để phục vụ các mục tiêu thống kê. BHXHVN tương lai sẽ là nơi tập hợp nguồn dữ liệu rất lớn trong phạm Thứ tư, trong tương lai, BHXHVN quản lý số đối tượng hưởng BHYT vi cả nước. Do vậy, BHXHVN cần sử dụng máy tính có nhiều phân hệ nền rất lớn, BHXHVN nên xây dựng cho mỗi đối tượng tham gia BHYT một mã tảng hạ tầng như: quản lý chính sách sao lưu, phục hồi dữ liệu; thiết bị lưu trữ định danh cụ thể để tránh tình trạng lạm dụng thanh toán chi khám chữa bệnh cho cơ sở dữ liệu. tại các cơ sở khám chữa bệnh. - Về phần mềm: Thứ năm, BHXHVN phải xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu có sự liên thông giữa các bộ phận thu, chi BHYT với các bộ phận khác như quản lý đối Thứ nhất, BHXHVN nên xây dựng một phần mềm mới về BHYT. tượng BHYT, bộ phận cấp thẻ BHYT trong nội bộ ngành BHXH. Thứ hai, xây dựng một cổng thông tin điện tử hiện đại có tính tương tác. Thứ sáu, BHXHVN cần xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất và cập nhật Thứ ba, đối với phần mềm kế toán, BHXHVN cần xây dựng phần mềm kịp thời ở cả 3 cấp. có các modul nhỏ phản ánh được quy trình dự toán cấp phát quỹ BHYT, liên thông với phần mềm thanh quyết toán chi phí KCB. Thứ bảy, BHXHVN phải xây dựng một phần mềm tự động hóa lưu toàn bộ dữ liệu BHYT. Thứ tư, phần mềm kế toán khi xây dựng phải liên thông với tất cả các phần mềm quản lý khác 21 22
- 4.2.2.4. Hoàn thiện quy trình kế toán 4.3. Các điều kiện chủ yếu nhằm triển khai giải pháp hoàn thiện HTTTKT * Quy trình thu quỹ BHYT quỹ BHYT tại BHXHVN Thứ nhất, BHXH VN nên xây dựng một quy trình thu BHYT hoàn chỉnh 4.3.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quỹ BHYT tại BHXHVN đảm bảo theo dõi cụ thể đến từng đối tượng tham gia BHYT trong cả quá trình - Luật BHYT thu, chi BHYT. Mọi đối tượng tham gia BHYT được quy về quản lý chung tại - Các cơ chế quản lý khác. trung ương. 4.3.2. Hoàn thiện chính sách của các cơ quan quản lý Thứ hai, BHXH VN nên ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng quy + Đối với nhà nước: trình thu, chi BHYT liên thông với bộ phận kế toán thu BHYT tài chính. - Nhà nước tiến hành sửa đổi một số điều của luật BHYT cho phù hợp * Quy trình chi quỹ BHYT với thực tế Thứ nhất, BHXHVN cần xây dựng một quy trình có tính tự động hóa - Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa phương cao về nghiệp vụ quản lý chi phí KCB có liên thông với cơ sở dữ liệu của các trong thực hiện lộ trình BHYT toàn dân cơ sở KCB. - Tăng cường công tác chỉ đạo bộ y tế, các tỉnh, thành phố phối hợp thực Thứ hai, BHXHVN cần ứng dụng CNTT hiện đại mới thiết lập một cơ hiện chính sách BHYT, nhất là trong công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra sở dữ liệu cấp quốc gia trong đó hiện đại hóa quy trình thanh toán chi BHYT khám, chữa bệnh BHYT, tạo điều kiện nguồn lực cho BHXH Việt Nam thực đồng bộ ở cả cấp trung ương với tỉnh thành phố. hiện dự án xây dựng HTTTKT của toàn nghành. Thứ ba, hiện đại hóa quy trình thanh toán chi BHYT giữa 2 bộ phận thực + Đối với BHXHVN: hiện là bộ phận chi BH và bộ phận kế toán tài chính. - Tiếp tục triển khai lộ trình BHYT toàn dân Thứ tư, BHXHVN nên thực hiện kết nối phần mềm kế toán với phần - Nâng cao trình độ cán bộ ngành mềm KCB tại các cơ sở KCB để kiểm tra các hồ sơ bệnh án. - Đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT từ trung ương đến địa phương Thứ năm, đối với thanh toán khám chữa bệnh đa tuyến, để tránh việc thanh toán BHYT bị thất thoát, tác giả kiến nghị trong tương lai xa nên bỏ + Đối với bộ y tế: khám chữa bệnh theo tuyến. - Thực hiện tốt quản lý nhà nước các cơ sở KCB 4.2.2.5. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát HTTTKT quỹ BHYT. - Liên kết chặt chẽ với BHXH Việt Nam xây dựng các chứng từ điện tử Thứ nhất, nhà nước nên bổ sung thêm chức năng kiểm soát cho về chi phí BHYT chuẩn xác BHXHVN - Nâng cao trình độ chuyên môn cho các bác sỹ thuộc tuyến cơ sở Thứ hai, BHXHVN nên đầu tư CNTT, xây dựng cổng điện tử liên thông - Đầu tư CNTT cho việc lập trình phần mềm kế toán tại các cơ sở KCB giữa các phần mềm quản lý với phần mềm kế toán trong nội bộ đơn vị. Đồng liên thông với BHXH trên địa bàn. thời liên thông với cơ sở KCB, đơn vị sử dụng lao động, đối tượng nộp và hưởng BHYT. Thứ ba, xây dựng liên thông các phần mềm kế toán và phần mềm quản lý tại BHXHVN và liên thông với các cơ sở KCB, các đối tượng hưởng BHYT cũng giúp cho các bên liên quan đến quỹ BHYT tự kiểm tra giám sát lẫn nhau. Thứ tư, đề nghị BHXHVN tăng cường nhân lực thanh kiểm tra tại các cơ sở KCB nhằm hạn chế các gian lận. 23 24
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn