Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam
lượt xem 21
download
Luận án nhằm xác lập các quan điểm và hàm ý giải pháp có luận cứ khoa học thực tế nhằm hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Trên cơ sở một số dự báo xu thế và những thay đổi có thể về TBT trên thị trường thủy sản thế giới, xây dựng các quan điểm đề xuất các giải pháp hàm ý chính sách để hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật trong thương mại xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI PHẠM MINH ĐẠT HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh doanh Thương mại Mã số - : 62.34.01.21 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2014
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI Người hướng dẫn khoa học 1. PGS. TS. Doãn Kế Bôn 2. PGS. TS. Nguyễn Quốc Thịnh Phản biện 1: ……………………………………………………………………… …………………………………………………………………….. Phản biện 2: ……………………………………………………………………… …………………………………………………………………….. Phản biện 3: ……………………………………………………………………… …………………………………………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại …………………………………………………………………………………… Vào hồi……….. giờ ………… ngày ………. tháng ………. năm …………. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Trường Đại học Thương mại
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam khá rộng lớn với 156 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó các thị trường chủ lực gồm Hoa Kỳ, EU, Nhật, Trung Quốc và Hàn Quốc. Đây là những thị trường có dung lượng và sức mua lớn nhất thế giới và bởi sự đa dạng nhu cầu của người tiêu dùng. Hàng thủy sản của Việt Nam vào các thị trường trên không chỉ gặp sự cạnh tranh khốc liệt của các sản phẩm từ các quốc gia khác mà còn gặp phải hàng rào bảo hộ mậu dịch rất tinh vi, phức tạp và khó vượt qua. Đây chính là những rào cản kỹ thuật thương mại được các quốc gia sử dụng ngày càng nhiều hơn, tinh vi và chặt chẽ hơn.Chính những biến động tại các thị trường nhập khẩu thủy sản của Việt Nam trong thời gian vừa qua đã khiến cho hệ thống chính sách quản lý nhà nước về vượt rào cản của Việt Nam bộc lộ những hạn chế như: sự cập nhật, sự đầy đủ cũng như công bằng và minh bạch cho tất cả các đối tượng tham gia xuất khẩu hàng hóa nói chung và các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng thủy sản nói riêng. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề “hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam” là có ý nghĩa thời sự cấp thiết và có giá trị lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Xác lập các quan điểm và hàm ý giải pháp có luận cứ khoa học thực tế nhằm hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam. - Trên cơ sở một số dự báo xu thế và những thay đổi có thể về TBT trên thị trường thủy sản thế giới, xây dựng các quan điểm đề xuất các giải pháp hàm ý chính sách để hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật trong thương mại xuất khẩu thủy sản Việt nam đến 2020. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách quản lý nhà nước đối với việc vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. - Hai là, đánh giá thực trạng chính sách QLNN đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. - Ba là, đề xuất một số quan điểm, hàm ý giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý của Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng vượt rào cản kỹ thuật thương mại của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Các vấn đề lý luận và thực tế của chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
- 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: luận án tập trung vào các yếu tố nội dung chính sách quản lý nhà nước chủ yếu đối với việc vượt qua rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam - Về thời gian: trong khoảng thời gian từ 2007 đến 2013 và các giải pháp đề xuất định hướng đến năm 2020. - Về không gian: tại Việt Nam, các rào cản kỹ thuật nghiên cứu ở các thị trường nhập khẩu thủy sản chính của Việt Nam như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chung của đề tài là phương pháp tiếp cận hệ thống, biện chứng, logic và lịch sử. Những phương pháp nghiên cứu cụ thể được vận dụng là Phương pháp thứ nhất là tổng hợp, phân tích và so sánh các công trình nghiên cứu trước, các báo cáo số liệu thống kê của các cơ quan Nhà nước (Tổng cục Hải Quan, Tổng cục Thống kê). Phương pháp quan trọng thứ hai là nghiên cứu điển hình, tức nghiên cứu dựa trên những trường hợp đặc trưng có mục tiêu cơ bản là tìm hiểu rõ về trường hợp nghiên cứu bằng cách theo dõi sát và toàn diện trường hợp đã chọn trong một thời gian đủ dài và ngay tại môi trường tự nhiên của nó. Trong phạm vi đề tài này, tác giả đã chọn nghiên cứu 3 thị trường EU, Hoa Kỳ, Nhật; đây là ba thị trường trọng điểm lớn nhất của xuất khẩu thủy sản Việt Nam với tốc độ tăng trưởng ổn định trong những năm qua. Kết quả nghiên cứu điển hình cho phương pháp này đưa ra lời giải thích tại sao mọi việc xảy ra như trong trường hợp cụ thể, và thông qua đó xác định các vấn đề quan trọng cần được tiếp tục nghiên cứu rộng rãi hơn trong tương lai. Phương pháp thứ ba là tham vấn chuyên gia (là những nhà khoa học, những chuyên gia, cán bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy sản) và kết hợp điều tra trắc nghiệm qua bảng hỏi. Đối tượng và nội dung điều tra là các doanh nghiệp có mặt hàng xuất khẩu chủ lực là tôm, cá tra, basa, cá ngừ và có thị trường xuất khẩu chủ lực là EU, Nhật Bản và Hoa Kỳ. 5. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của luận án a) Về lý luận Hệ thống hóa và cập nhật mộ số vấn đề lý luận về rào cản kỹ thuật trong thương mại xuất khẩu thủy sản nói chung và thủy sản Việt Nam nói riêng, xây dựng khung lý luận và mô hình nghiên cứu chính sách quản lý nhà nước về vượt rào cản kỹ thuật đối với thương mại xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam b) Về thực tiễn Rút ra một số bài học hàm ý chính sách quản lý nhà nước với vượt rào cản kỹ thuật đối với thương mại xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam từ thực tiễn vượt rào cản kỹ thuật trong xuất khẩu thủy sản của một số nước điển hình. Đánh giá thực trạng khả năng đáp ứng và vượt qua các rào cản kỹ thuật đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam tại các thị trường xuất khẩu chủ lực từ đó phân tích và đánh giá thực trạng ban hành, tổ chức thực hiện cà về triển khai của doanh nghiệp và về tổ chức quản lý của các cơ quan Nhà nước hữu quan với vượt rào cản kỹ thuật trong xuất khẩu thủy sản Việt Nam hiện nay.
- 3 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rào cản kỹ thuật thương mại và chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại trong xuất khẩu hàng hóa Chương 2: Thực trạng chính sách quản lý nhà nước đói với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam Chương 3: Quan điểm và một số hàm ý giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Ở nước ngoài có rất nhiều tài liệu, sách về rào cản thương mại nói riêng và rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế nói riêng như: Lee F. Peoples - International Trade in Agricultural Producs (2004) - Oklahoma City University School of Law, United States; Jan HAGEMEJER, Jan J. MICHALEK (2007), “The Importance of Technical Barriers in International Trade - Theory and Empirical Evidence”, Warsaw University; Jonh S. Wilson (2004), Technical bariers to trade database, research at the World bank. Đây là những tài liệu tham khảo quý mà NCS kế thừa để xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài, tuy nhiên chưa có một công trình nào đề cập trực tiếp tới những tác động của chính sách quản lý nhà nước đối với việc vượt rào cản kỹ thuật trong thương mại xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng thủy sản nói riêng. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên trong số đó phải kể đến một số công trình nghiên cứu có liên quan đến nội dung của luận án như: Nguyễn Bách Khoa (2003) (sách chuyên khảo): Chính sách thương mại và marketing xuất khẩu nông phẩm Việt Nam - NXB Thống kê. Cao tuấn Khanh (2010), Chính sách thương mại và marketing xuất khẩu thủy sản Việt Nam, Luận án tiến sĩ. Lê Danh Vĩnh (2004) Đổi mới quản lý nhà nước với xuất khẩu hàng hóa Việt Nam (đề tài cấp Nhà nước nghiệm thu năm 2004). Nguyễn Bách Khoa (2002) Marketing trong thương mại quốc tế, NXB Thống kê. Doãn Kế Bôn (Chủ biên) (2010) Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, NXB Thống kê. Đoàn Thị Hồng Vân (2010) Quản trị xuất nhập khẩu, NXB Lao động Xã hội. Nguyễn Văn Nam (2006) Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam - Đề tài khoa học cấp Nhà nước. Các tài liệu hướng dẫn và cẩm nang xuất khẩu hàng hóa Việt Nam của Bộ Công Thương (2008 - 2011), NXB Thương mại, Hà Nội. Đinh Văn Thành (2005), Rào cản thương mại quốc tế, NXB Lao động Xã hội; Đinh Văn Thành (2006), Các biện pháp phi thuế quan đối với hàng nông sản trong thương mại quốc tế, NXB Lao động Xã hội; Doãn Kế Bôn (2006), Một số giải pháp vượt rào cản kỹ thuật và vệ sinh dịch tễ trong xuất khẩu hàng thuỷ sản nước ta sang thị trường Hoa kỳ, Đề tài khoa học cấp bộ; Bùi Thị Lý (2005), Một số giải pháp vượt rào cản kỹ thuật thương mại khi doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang thị trường một số nước phát triển, Đề tài khoa học cấp bộ; Đỗ Đức Bình và Bùi Huy
- 4 Nhượng (chủ biên) (2009) - Đáp ứng rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu bền vững hàng thủy sản Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia; Digby Gascoine và các đồng nghiệp, (2009), “Báo cáo 1 - Vượt qua rào cản SPS để thúc đẩy xuất khẩu sang liên minh Châu Âu”, Mutrap III www.mutrap.org.vn. Những công trình nghiên cứu đã giới thiệu về chính sách thương mại, chính sách xuất khẩu nông sản, những công cụ hỗ trợ của Nhà nước để đẩy mạnh xuất khẩu, những rào cản mà hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam gặp phải tại các thị trường nhập khẩu Từ các công trình nghiên cứu trên cho thấy còn một số khoảng trống trong nghiên cứu như sau: Một là, những diễn biến và xu thế vận dụng mới về rào cản kỹ thuật thương mại trong xuất khẩu thủy sản chưa được cập nhập và tính chất phức tạp, tinh vi của các quy định rào cản kỹ thuật thương mại ngày càng lớn cần có nghiên cứu cập nhật. Hai là, các công trình nghiên cứu công bố chủ yếu đề cập tới các giải pháp vượt rào cản kỹ thuật thương mại về phía doanh nghiệp xuất khẩu, chính sách quản lý nhà nước được đề cập như là một yếu tố ảnh hưởng hoặc được nghiên cứu trên khía cạnh hỗ trợ là chủ yếu. Nội hàm chính sách quản lý nhà nước với vượt rào cản kỹ thuật thương mại được đề cập chưa hệ thống, toàn diện và cập nhật (như vấn đề hài hòa hóa chính sách quản lý nhà nước theo yêu cầu cam kết WTO và quan hệ thương mại song phương, đa phương). Ba là, còn thiếu nghiên cứu toàn diện và đầy đủ về kết quả tác động của chính sách quản lý nhà nước với vượt rào cản kỹ thuật thương mại, chất lượng quản lý chính sách để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, nhu cầu doanh nghiệp xuất khẩu và khách hàng xuất khẩu thủy sản Việt Nam Bốn là, còn thiếu những nghiên cứu hệ thống, trực diện về các giải pháp chính sách quản lý nhà nước để nâng cao mức độ tác động và vai trò của chính sách quản lý nhà nước đến chất lượng và hiệu quả vượt rào cản kỹ thuật thương mại trong xuất khẩu thủy sản Việt Nam cần được nghiên cứu. Những khoảng trống nghiên cứu trên đặt ra đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu cho đề tài: “Hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam”.
- 5 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI TRONG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 1.1. Tổng quan về rào cản kỹ thuật thương mại trong xuất khẩu thủy sản 1.1.1. Khái niệm - Thuật ngữ “rào cản” hay “hàng rào” đối với thương mại chỉ được đề cập chính thức trong 1 hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đó là Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (Agreement on Technical Barriers to Trade). Tuy nhiên, trong hiệp định này khái niệm rào cản cũng không được định danh một cách rõ rang mà chỉ được thừa nhận như một thỏa thuận rằng “không một nước nào có thể ngăn cản tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng hàng hóa xuất khẩu của mình, hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khỏe con người, động thực vật, bảo vệ môi trường hoặc để ngăn ngừa các hoạt động man trá, ở mức độ mà nước đó cho là phù hợp và phải đảm bảo rằng các biện pháp này không được tiến hành với cách thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách tùy tiện hoặc không thể biện minh được giữa các nước, trong các điều kiện giống nhau, hoặc tạo ra các hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế, hay nói cách khác phải phù hợp với các quy định của Hiệp định này”. [15] 1.1.2. Mục đích và điều kiện áp dụng rào cản kỹ thuật thương mại: Mục đích áp dụng rào cản kỹ thuật thương mại nhằm bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ việc làm, khuyến khích các lợi ích quốc gia, bảo vệ môi trường Điều kiện áp dụng rào cản kỹ thuật thương mại: Để phát triển thương mại với các nước thành viên WTO, đồng thời bảo vệ lợi ích người sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng, chúng ta phải cân nhắc giữa một bên là nghĩa vụ và một bên là quyền lợi trong cam kết gia nhập WTO - Các yếu tố tác động đến khả năng vượt rào cản kỹ thuật thương mại đối với hàng thủy sản xuất khẩu gồm: Quy trình nuôi trồng và đánh bắt thủy sản; Quy trình chế biến; Hoạt động quản lý của nhà nước; 1.1.3. Vài trò của vượt rào cản kỹ thuật thương mại đối với hàng thủy sản xuất khẩu Duy trì và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản; Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản; Chuẩn hóa các tiêu chuẩn và chính sách nhà nước; Phát triển nguồn lực vốn, công nghệ và con người; Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên; Nâng cao chất lượng hàng thủy sản xuất khẩu. Xuất phát từ những lợi ích trước mắt cũng như lâu dài thì có thể thấy việc vượt qua các rào cản kỹ thuật là vô cùng quan trọng đối với thủy sản Việt Nam và có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của ngành thủy sản Việt Nam trong tương lai. 1.2. Chính sách quản lý Nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu 1.2.1. Khái niệm và vai trò của chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu - Chính sách thương mại xuất nhập khẩu hàng hóa, một bộ phận chủ yếu của chính sách thương mại là: một loại hình công cụ quản lý nhà nước (QLNN) thể hiện thái độ, quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, công cụ mà Chính phủ và các Bộ, Ngành, địa phương định hướng, khuyến khích, hỗ trợ (hợp thức, hài hòa) và kiểm soát mức độ “mở” của thị trường quốc gia vào các thị trường nước ngoài, thị trường quốc tế và tiến tới thị trường thế giới nhằm tận dụng các lợi thế so sánh động để phát triển chiều sâu sản xuất hướng về xuất khẩu và kiểm soát, thay thế nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay. - Chính sách quản lý nhà nước là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu, những phương thức hành động cơ bản để quản lý nền kinh tế và xã hội, mang tính quyền lực nhà nước,
- 6 sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của con người trên tất cả các mặt của đời sống kinh tế xã hội, được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và tăng cường phát triển xã hội. - Chính sách quản lý nhà nước về vượt rào cản kỹ thuật thương mại được tác giả nêu ở đây là một bộ phận của chính sách thương mại của Nhà nước và được hiểu là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu, những phương thức hành động cơ bản để quản lý quan hệ thương mại quốc tế nói chung và quan hệ thương mại xuất khẩu hàng hóa nói riêng, mang tính quyền lực nhà nước, để điều chỉnh hành vi các tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu, được quản lý bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng phát triển xuất khẩu để chủ động đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật hợp lý, hợp thông lệ/ thường quy quốc tế của các quốc gia nhập khẩu. - Vai trò của chính sách QLNN đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại trong xuất khẩu thủy sản: Thúc đẩy xuất khẩu; Góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu nói chung và hàng thủy sản xuất khẩu nói riêng của Việt Nam; Tạo điều kiện thuận lợi cho các hiệp hội ngành nghề sản xuất, chế biến, XKTS hoạt động có hiệu quả; 1.2.2. Nội dung chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu Bao gồm các chính sách bộ phận sau - Chính sách quy hoạch vùng nuôi trồng: Quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản đóng vai trò rất quan trọng quyết định khả năng vượt rào cản của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. - Chính sách kiểm soát con giống, thức ăn và hóa chất dùng trong sản xuất chế biến thủy sản: nhằm đưa ra những quy định về con giống, về thức ăn và các loại hóa chất được dùng trong nuôi trồng và chế biến thủy sản - Chính sách hỗ trợ kỹ thuật nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản: nhằm giúp cho người nuôi trồng có thể tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp cho các cơ sở chế biến và các cơ sở chế biến cũng có thể nắm được các quy định và bao gói dán nhãn cũng như kiểm soát việc bao gói dán nhãn - Chính sách xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hỗ trợ thông tin về rào cản kỹ thuật thương mại: nhằm giúp cho các hộ nuôi trồng thủy sản và các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc ứng phó với các rào cản, giúp doanh nghiệp dễ dàng vượt qua rào cản để có thể thâm nhập sâu hơn, đưa nhiều hàng thủy sản xuất khẩu hơn vào thị trường mục tiêu. - Khía cạnh môi trường và trách nhiệm xã hội của chính sách vượt rào cản kỹ thuật thương mại trong xuất khẩu thủy sản 1.2.3. Tiêu chí đánh giá chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Đánh giá chính sách QLNN đối vơi vượt rào cản kỹ thuật thương mại của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản được thể hiện qua 3 tiêu chí : i - Chất lượng hoạch định chính sách Chất lượng tổng thể của hoạch định chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của doanh nghiệp xuất khẩu được phản ánh qua mức đáp ứng các yêu cầu đặt ra với chính sách quản lý nhà nước và được xác định qua công thức: 1 n Qhđ = ∑ Xi N i =1
- 7 Trong đó: Qhđ : Chất lượng tổng thể trung bình của hoạch định chính sách X i : Mức độ đáp ứng trung bình của yêu cầu thứ i với hoạt định chính sách thứ I (các yêu cầu cụ thể được đánh giá tại chương 2 luận án) n: Số lượng yêu cầu với hoạch định chính sách ii - Chất lượng triển khai thực thi chính sách Chất lượng triển khai thực thi chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản phản ánh mức hiệu suất đạt được so với yêu cầu thực hiện tốt nhất (kỳ vọng) (tham khảo mô hình SERVPERF của A.Zeithanl - 1988) và được xác định qua công thức: m Qt = ∑ k j Z j j =1 Trong đó: Qt : Chất lượng trung bình tổng thể của triển khai thực thi chính sách Z j : Mức hiệu suất trung bình của yếu tốt cấu thành thứ j (các yếu tố cấu thành triển khai thực thi chính sách được nêu trong chương 2 luận án) k j : Hệ số quan trọng của yếu tố cấu thành thứ j đến chất lượng thực thi tổng thể iii - Chất lượng vượt rào cản kỹ thuật thương mại của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản do tác động của chính sách Hiệu suất vượt rào cản kỹ thuật thương mại của các doánh nghiệp xuất khẩu thủy sản (DNXKTS) có thể được đánh giá bằng nhiều chỉ số khác nhau, với mặt hàng và thị trường xuất khẩu mục tiêu khác nhau và mỗi chỉ số hiệu suất này đạt được không chỉ do tác động của CSQLNN mà còn bởi tác động của cơ chế thị trường xuất khẩu thủy sản điều tiết. Dưới góc độ tiếp cận CSQLNN không đi vào cụ thể từng loại mặt hàng xuất khẩu, DNXK, thị trường xuất khẩu mà xem xét chung và tổng thể, theo tiếp cận này hiệu suất vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXK hay chuỗi cung ứng XKTS chủ yếu được đánh giá bởi tiêu chí chất lượng và giá trị vượt rào cản kỹ thuật thương mại của các DNXKTS và được xác định bằng công thức: M N 1 Q= M ∑∑ h Q m=1 n=1 n mn Trong đó: Q: Chất lượng vượt rào cản kỹ thuật thương mại trung bình của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tại thời điểm nghiên cứu Q mn : Mức trung bình của yếu tố chất lượng thứ n với yếu tố cấu thành chính sách thứ m n: Chỉ số yếu tố chất lượng thứ n, trong đó N = 4 (n1 - chất lượng kỹ thuật; n2 - chất lượng chức năng; n3 - chất lượng định vị; n4 - chất lượng quan hệ) hn: Hệ số độ quan trọng của yếu tố chất lượng thứ n với chất lượng tổng thể (h1 = h2 = 0,3; h3 = h4 = 0,2) m: Chỉ số yếu tố thứ m cấu thành nội dung chính sách vượt rào cản. Trong đó M = 6 với: - m1: Chất lượng quy hoạch và kết cấu hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản - m2: Chất lượng nuôi trồng thủy sản - m3: Chất lượng đánh bắt thu hoạch, sơ chế và tổ chức mặt hàng, lô hàng thủy sản xuất khẩu - m4: Chất lượng kết cấu hạ tầng dịch vụ hỗ trợ thông tin tiêu chuẩn và kiểm soát chất lượng định hướng vượt rào cản
- 8 - m5: Chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn môi trường và trách nhiệm xã hội DNXKTS - m6: Chất lượng phát triển năng lực vượt rào cản của DNXKTS 1.2.4. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu chính sách quản lý nhà nước với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu Với phân định nội dung, xác lập tiêu chí kết hợp nghiên cứu định tính với quy mô mẫu n = 12 gồm các nhà nghiên cứu về thương mại xuất khẩu, nhà quản lý chính sách thương mại xuất khẩu, nhà quản trị DNXKTS, từ đó tổng hợp và đưa ra 8 giả thuyết cơ bản cho nghiên cứu CSQLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam như sau: Giả thuyết 1: Chất lượng hoạch định chính sách QLNN có tác động trực tiếp đến hiệu suất vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXKTS Giả thuyết 2: Chất lượng triển khai thực thi chính sách QLNN có tác động trực tiếp đến hiệu suất vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXKTS Giả thuyết 3: Hiệu suất phát triển, quy hoạch kết cấu hạ tầng vùng nuôi trồng, đánh bắt thủy sản xuất khẩu có tác động trực tiếp đến hiệu quả mục tiêu chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXKTS Giả thuyết 4: Hiệu suất phát triển vùng nuôi trồng thủy sản xuât khẩu có tác động trực tiếp đến hiệu quả mục tiêu chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXKTS Giả thuyết 5: Hiệu suất phát triển đánh bắt, sơ chế, tổ chức mặt hàng và lô hàng xuất khẩu có tác động trực tiếp đến hiệu quả mục tiêu chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXKTS Giả thuyết 6: Hiệu suất phát triển kết cấu hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ kiểm soát chất lượng định hướng vượt rào cản có tác động trực tiếp đến hiệu quả mục tiêu chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật của DNXKTS Giả thuyết 7: Hiệu suất quản lý môi trường và trách nhiệm xã hội có tác động trực tiếp đến hiệu quả mục tiêu chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXKTS Giả thuyết 8: Hiệu suất phát triển năng lực vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXKTS có tác động trực tiếp đến hiệu quả mục tiêu của chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của DNXKTS. Từ các giả thuyết nghiên cứu trên có thể tổng hợp mô hình nghiên cứu chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản nước ta (xem hình 1)
- 9 Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Nguồn: Tác giả 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu 1.3.1. Các lực lượng môi trường thương mại quốc tế Nền kinh tế Việt Nam mở cửa và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, thì sự ảnh hưởng của kinh tế thế giới tới nền kinh tế Việt Nam, tới hoạt động sản xuất, chế biến TSXK càng lớn. Việt Nam đã gia nhập WTO và ký kết hiệp định thương mại với nhiều nước, Việt Nam phải thực hiện nhiều cam kết quốc tế về thương mại và đầu tư, trong đó các cam kết về XK nói chung, cam kết về hỗ trợ nông nghiệp nói riêng. Theo đó, các quy định trong QLNN đối với lĩnh vực XKTS cũng phải đổi mới, điều chỉnh phù hợp với các cam kết quốc tế. Hơn nữa, hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các nhà quản lý phải thay đổi cách nghĩ, cách quản lý thích ứng với điều kiện mới là phải tuân thủ luật pháp quốc tế và tập quán quốc tế trong XKTS, đổi mới thể chế XNK, đổi mới các chính sách XKTS. 1.3.2. Các lực lượng môi trường kinh doanh xuất khẩu thủy sản vĩ mô Môi trường chính trị ổn định, sự đồng thuận trong xã hội, các điều kiện môi trường tự nhiên là nhân tố quan trọng để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực XKTS. Đồng thời, cơ chế, chính sách của Nhà nước Trung ương và địa phương sẽ tạo ra hành lang thuận lợi hoặc kìm hãm sự phát triển. 1.3.3. Các yếu tố môi trường ngành kinh doanh xuất khẩu thủy sản Các yếu tố môi trường ngành kinh doanh XKTS có ảnh hưởng đến đến chính sách QLNN đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam gồm: Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến, xuất khẩu trong ngành kinh doanh; Chiến lược nuôi trồng và kinh doanh xuất khẩu rõ ràng và dài hạn; Hỗ trợ của các cơ quan chức năng 1.3.4. Các yếu tố môi trường nội tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thủy sản Các yếu tố môi trường nội tác của các doanh nghiệp cũng sẽ tác động rất lớn đối với quá trính kinh doanh và xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Những yếu tố như: vốn, nhân lực, công nghệ… là những yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
- 10 1.4. Một số bài học rút ra với Việt Nam từ khái quát hóa thực tiễn chính sách quản lý nhà nước với vượt rào cản kỹ thuật thương mại ở một số nước chọn điển hình Luận án trình bày một số bài học kinh nghiệm của các quốc gia và vùng lãnh thổ như: Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Thái Lan để từ đó rút ra bài học cho Việt Nam Tóm lại, chương 1 luận án đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng thủy sản nói riêng của Việt Nam. Rút ra được một số bài học hàm ý chính sách quản lý nhà nước với vượt rào cản kỹ thuật đối với thương mại xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam từ thực tiễn vượt rào cản kỹ thuật trong xuất khẩu thủy sản của một số nước điển hình Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM 2.1. Mô tả phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu điển hình Nghiên cứu điển hình hay điển cứu tức nghiên cứu dựa trên những trường hợp trưng có mục tiêu cơ bản là tìm hiểu rõ về trường hợp nghiên cứu bằng cách theo dõi sát sao và toàn diện trường hợp đã chọn trong một thời gian đủ dài và ngay tại môi trường tự nhiên của nó. Ở đây NCS tập trung nghiên cứu 3 thị trường là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản, đây là những thị trường có quy mô lớn và có ảnh hưởng tới hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn kết hợp điều tra trắc nghiệm qua bảng hỏi Nghiên cứu hướng tới việc đánh giá các chính sách và các công cụ quản lí nhà nước được áp dụng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản về vượt rào cản kĩ thuật thương mại trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động. Các doanh nghiệp được lựa chọn tham gia khảo sát bao gồm các doanh nghiệp có mặt hàng xuất khẩu chủ lực là tôm, cá, mực hoặc nhuyễn thể và có thị trường xuất khẩu chủ lực là EU, Nhật Bản và Hoa Kỳ. Nghiên cứu sinh đã tiến hành khảo sát điều tra 216 doanh nghiệp là thành viên của VASEP và thu về được 208 phiếu điều tra 2.2. Khái quát về doanh nghiệp cung ứng thủy sản xuất khẩu - Về số lượng doanh nghiệp: giai đoạn 1990-2000 cả nước có khoảng hơn 1000 doanh nghiệp và cơ sở sản xuất thuỷ sản, đến năm 2011, cả nước có 564 doanh nghiệp xuất khẩu, chế biến thủy sản, trong đó có 91 doanh nghiệp nhà nước, 159 công ty cổ phần, 292 doanh nghiệp tư nhân, 9 liên doanh và 13 công ty 100% vốn nước ngoài. Theo thống kê từ Vasep, đến đầu tháng 6 năm 2013, chỉ còn khoảng 600 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu thủy sản so với con số 900 của năm 2012. - Nuôi trồng, đánh bắt thủy sản ở Việt Nam: Sản lượng thủy sản Việt Nam đã duy trì tăng trưởng liên tục trong những năm qua với mức tăng bình quân là 9,07%/năm. Với chủ trương thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt động nuôi trồng thủy sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng liên tục tăng cao trong các năm qua, bình quân đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng tổng sản lượng thủy sản của cả nước. Trong khi đó, trước sự cạn kiệt dần của nguồn thủy sản tự nhiên và trình độ của hoạt động khai thác đánh bắt
- 11 chưa được cải thiện, sản lượng thủy sản từ hoạt động khai thác tăng khá thấp trong các năm qua, với mức tăng bình quân 6,42%/năm. - Thu mua: Việc thu mua được tiến hành theo phương thức thỏa thuận giữa người mua và người bán. Giá cả phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mùa vụ, sự khan hiếm của nguyên liệu, yêu cầu sản xuất, kích cỡ và chất lượng nguyên liệu. Cần đảm bảo đủ lượng nguyên liệu, giá mua thấp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu công nghệ chế biến. - Xuất khẩu thủy sản 2.3. Thực trạng vượt rào cản kỹ thuật thương mại trong xuất khẩu thủy sản của Việt Nam qua nghiên cứu điển hình ở một số thị trường xuất khẩu chủ lực 2.3.1. Với thị trường Hoa Kỳ Theo số liệu của VASEP, thì trong 176 thành viên của hiệp hội thì có đến 60 – 70 % đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ chiếm từ 65 – 70 % kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này. Năm 2012, giá trị xuất khẩu cá ngừ Việt Nam tăng trưởng tới 50% so với năm 2011, đạt tới 569 triệu USD; tháng 1-2014 xuất khẩu cá ngừ sang thị trường này đạt 17,588 triệu USD tăng 13,2% so với cùng kỳ năm ngoài mặc dù một số thị trường nhập khẩu lớn như Hoa Kỳ, EU vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng. Trong đó, Hoa Kỳ với giá trị nhập khẩu chiếm hơn 40% tổng giá trị xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam tiếp tục là thị trường quan trọng nhất. 2.3.2. Với thị trường EU Ở EU, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 2 thế giới về số lượng doanh nghiệp thủy sản được cấp code xuất vào EU. Nếu như năm 2007 chỉ có 245 doanh nghiệp được phép xuất khẩu sang EU thì đến năm 2013 con số này đã tăng lên thành 417. Tính đến cuối tháng 2/2013, số doanh nghiệp cá tra đạt chứng nhận ASC là 14, trong đó số doanh nghiệp nhận chứng nhận từ cuối năm 2012 với sản lượng chiếm khoảng trên 10% tổng sản lượng cá tra của cả nước là 8. Đây là những khó khăn không nhỏ đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 2.3.3. Với thị trường Nhật Bản Nhật Bản vẫn là thị trường tôm vững mạnh, đặc biệt du nhu cầu các ngành công nghiệp nhà hàng và dịch vụ ăn uống. Nhật Bản nhập khẩu các loại bao gồm: tôm sống, tôm tươi, ướp lạnh, đông lạnh, ướp muối, sấy khô và chế biến. Từ cuối năm 2010 đến cuối 2013, giá tôm Việt Nam xuất khẩu vào các thị trường giảm mạnh vì nguồn cung dồi dào và sức mua giảm. Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, giá trị xuất khẩu tôm Việt Nam năm 2013 tăng 14,74%, đạt 708,775 triệu USD. 2.3.4. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu điển hình Những mặt đã đạt được: Một là, công nghệ nuôi trồng và chế biến, quản lý chất lượng và các vấn đề liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm đã bước đầu được đổi mới Hai là, hệ thống các văn bản, pháp luật đã dần được thay đổi, cải thiện nhằm phù hợp với các quy định quốc tế và của các thị trường xuất khẩu chủ lực Những mặt còn hạn chế Một là, chất lượng hàng thủy sản chưa đều và ổn định, chất lượng thủy sản trong nuôi trồng và sau thu hoạch chưa tốt Hai là, doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam chưa đáp ứng được các yêu cầu, tiêu chuẩn về môi trường Ba là, chất lượng nguồn lao động cũng là một trong những khó khăn mà ngành thủy sản phải đương đầu
- 12 2.4. Thực trạng chính sách QLNN về vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu qua điều tra xã hội học 2.4.1. Thực trạng chất lượng quản lý chính sách 2.4.1.1. Về hoạch định chính sách Có thể nói kể từ thời điểm Việt Nam chính thức gia nhập WTO đến nay là giai đoạn mà Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc tăng cường hoạch định chính sách xuất khẩu nói chung và chính sách vượt rào cản kỹ thuật thương mại nói riêng. (Trong phụ lục luận án đã chỉ rõ danh mục các chính sách có liên quan đến vượt rào cản kỹ thuật thương mại nói chung và cho hàng thủy sản xuất khẩu nói riêng). Để đánh giá chất lượng hoạch định chính sách trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp điều tra xã hội học nêu đầu chương 2 và kết quả xử lý dữ liệu đánh giá chất lượng hoạch định chính sách được tổng hợp qua bảng 2.1 Từ bảng 2.1 và mục 2.2 cho phép rút ra một số nhận xét sau: Một là, xét về tổng thể, chất lượng hoạch định chính sách đạt mức trên trung bình (3,44 điểm), các chính sách được hoạch định mới chủ yếu quan tên đến nội dung quy hoạch và nuôi trồng chế biến mặt hàng xuất khẩu mà chưa quan tâm đến chế biến, tổ chức mặt hàng và lô hàng xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu quản lý môi trường, trách nhiệm xã hội, phát triển năng lực vượt rào cản cả về kết cấu hạ tầng và năng lực tri thức. Các nhận định khác đã được nghiên cứu sinh trình bày cụ thể trong luận án Bảng 2.1: Tổng hợp đánh giá chất lượng hoạch định chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam hiện nay (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng SPSS 18.0) 2.4.1.2. Về triển khai thực thi và kiểm soát chính sách Đây là khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định đến hiệu lực thực tế của chính sách QLNN nói chung và với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu nói riêng. Kết quả xử lý dữ liệu được đánh giá chất lượng triển khai thực thi chính sách được tổng hợp qua bảng 2.2
- 13 Bảng 2.2: Tổng hợp đánh giá chất lượng triển khai thực thi chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam hiện nay (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng SPSS 18.0) Từ bảng 2.2 trên cho phép rút ra một số nhận xét sau: Một là, xét về tổng thể, chất lượng triển khai thực thi chính sách đạt 3,14 - xếp loại trung bình về so sánh, chất lượng triển khai thực thi chính sách còn thấp hơn so với chất lượng hoạch định chính sách (3,44 điểm), mặc dù mức chênh lệch chỉ 0,3 điểm nhưng thuộc 2 mức chất lượng khác nhau. Theo nhận định của nhiều chuyên gia QLKT vĩ mô thì đâu cũng là đặc điểm chung của nhiều chính sách QLNN khác, điều này làm suy giảm hiệu suất và hiệu quả chính sách. Các nhận xét khác đã được nghiên cứu sinh trình bày cụ thể trong luận án 2.4.2. Thực trạng các yếu tố chính sách và chất lượng vượt rào cản kỹ thuật thương mại với hàng thủy sản xuất khẩu 2.4.2.1. Về chính sách quy hoạch vùng nuôi trồng: Đầu tư phát triển thủy sản hiện giờ ở nước ta còn chưa đồng bộ, việc khai thác, nuôi trồng có đầu tư nhưng hiệu quả chưa cao. Ngoài ra nuôi trồng thủy sản còn chưa có đầy đủ hệ thống thủy lợi, cộng thêm tình trạng sản xuất manh mún, rời rạc, nhỏ lẻ rồi sự thiếu sự liên kết trong nội bộ ngành, chưa thực sự có được quan hệ chặt chẽ giữa hộ nuôi trồng, cung cấp nguyên liệu với các cơ quan quản lý, kiểm soát, thiếu quy hoạch tổng thể cho ngành thủy sản dẫn đến việc nuôi trồng diễn ra tràn lan, không đáp ứng được tiêu chuẩn nhập khẩu để ra. Nguồn nhân lực chưa đủ trình độ, kinh nghiệm 2.4.2.2. Về chính sách kiểm soát con giống, thức ăn và hóa chất trong nuôi trồng chế biến thủy sản: Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong thời gian vừa qua song chúng ta cũng chưa kiểm soát được về chất lượng con giống (70% không rõ nguồn gốc), số lượng cơ sở sản xuất thức ăn đảm bảo chất lượng và giá cả còn ít, việc kiểm soát hóa chất vẫn còn chưa đảm bảo nên vẫn xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường. Về triển khai cách chính sách và truyền thông chính sách, tổ chức quản lý và hỗ trợ Nhà nước thực hiện chính sách, kiểm tra, kiểm soát thực hiện và xử lý sai phạm chính sách còn chưa cao, trong đó chỉ tiêu được đánh giá cao nhất chỉ đạt 3,79 2.4.2.3. Về chính sách hỗ trợ kỹ thuật nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản: Kỹ thuật nuôi trồng, chế biến thủy sản, kỹ thuật đánh bắt và bảo quản sau đánh bắt hiện nay đã được Nhà nước hết sức quan tâm đầu tư nên bước đầu đã có những tiến triển rõ nét. Các tiêu
- 14 chí về quản lý chất lượng an toàn thực phẩm của sản phẩm và quá trình công nghệ, quản lý thương hiệu, xuất xứ bao gói và ghi nhãn sản phẩm thủy sản được đánh giá cao trong thời gian vừa qua, có những tiêu chí được đánh giá ở mức 4,95/5. 2.4.2.4. Về chính sách xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hỗ trợ thông tin về rào cản kỹ thuật: Nhìn chung công tác xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật từng bước được quan tâm và đầu tư thích đáng, xong chúng ta vẫn rơi vào tình trạng các tiêu chuẩn kỹ thuật được ban hành chậm, chậm sửa đồi và bổ sung cho phù hợp với các tiêu chuẩn của quốc tế. Về cập nhật thông tin đối với rào cản kỹ thuật thương mại thủy sản và quan điểm chính sách rào cản kỹ thuật thương mại thủy sản của nhà nước, hoạch định và ban hành các chính sách về vượt rào cản kỹ thuật thương mại với doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam, nguyên tắc và giải pháp hướng dẫn của Nhà nước đối với DN, vai trò Nhà nước và Hiệp hội chưa được đánh giá cao, tiêu chí cao nhất chỉ đạt 3,89/5 2.4.2.5. Về chính sách quản lý CSR đối với doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản: Với nhóm các quy định về CSR, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đều đáp ứng ở mức gần như tuyệt đối với các yêu cầu của nước nhập khẩu. 2.4.3. Đánh giá chất lượng vượt rào cản kỹ thuật thương mại và mức độ tác động, hài lòng với chính sách quản lý nhà nước hiện tại của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Tổng hợp xử lý dữ liệu đánh giá chất lượng vượt rào cản kỹ thuật thương mại với hàng thủy sản được tổng hợp trong bảng 2.3, đánh giá mức độ tác động của chính sách và sự hài lòng của đối tượng chính sách với chính sách được tổng hợp trong bảng 2.4 Từ bảng 2.3 cho phép rút ra một số nhận xét chủ yếu sau: Một là, về chất lượng vượt rào cản kỹ thuật thương mại - kết quả điều tra cho thấy điểm trung bình mức chất lượng chung đạt 3,09 điểm - xếp hạng trung bình. Xét về yếu tố cấu thành vượt rào cản kỹ thuật thương mại thì chất lượng chính sách sản phẩm vượt rào cản xuất khấu có mức chất lượng cao nhất (3,16 điểm), chất lượng quản lý môi trường và trách nhiệm xã hội định hướng vượt rào cản có mức chất lượng thấp nhất (3,02 điểm) Các nhận xét khác đã được nghiên cứu sinh trình bày cụ thể trong luận án
- 15 Bảng 2.3: Tổng hợp đánh giá chất lượng vượt rào cản kỹ thuật thương mại của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam hiện nay Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng SPSS 18.0
- 16 Bảng 2.4: Tổng hợp đánh giá mức độ tác động và hài lòng với chính sách hiện tại của đối tượng chính sách QH CN CS SF Hỗ trợ Quản lý Phát Tổng hợp TT Các chỉ tiêu chất lượng vùng nuôi vượt vượt MT và triển NL ĐTB ĐLC nuôi trồng RC RC TN XH vượt RC I. Mức độ tác động của CS với chất 3,16 3,09 3,06 3,12 3,08 3,12 3,11 0,598 lượng VRC 1. Tới chất lượng kỹ thuật 3,48 3,36 3,41 3,39 3,28 3,39 3,38 0,612 2. Tới chất lượng chức năng 3,03 3,04 3,10 3,09 3,11 3,07 3,07 0,601 3. Tới chất lượng định vị 3,03 2,98 3,01 2,99 2,96 2,99 2,99 0,587 4. Tới chất lượng quan hệ 3,06 3,01 3,02 3,02 2,97 3,04 3,02 0,593 II. Mức độ hài lòng của đối tượng CS 3,09 3,01 3,03 3,01 2,99 2,92 3,01 0,592 5. Với chất lượng VRC hiện tại 3,08 2,94 3,01 3,04 2,96 2,87 2,98 0,587 6. Với CS quản lý nhà nước về VRC 3,11 3,09 3,06 2,98 3,03 2,96 3,04 0,596 hiện tại Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng SPSS 18.0 2.5. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra với hoàn thiện chính sách QLNN về vượt rào cản kỹ thuật thương mai trong xuất khẩu thủy sản Việt Nam 2.5.1. Những thành công - Trong nhiều năm qua, các cơ quan quản lý nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong việc ban hành và cập nhật các chính sách liên quan đến lĩnh vực rào cản kỹ thuật thương mại thủy sản. Với mục tiêu giảm thiểu khoảng cách giữa chính sách trong nước và các quy định quốc tế cũng như tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu, những nỗ lực này đã và đang nhận được những đánh giá tương đối cao từ phía các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản 2.5.2. Những hạn chế tồn tại Hạn chế về tính đầy đủ của chính sách QLNN: khung pháp lý, các văn bản Luật, văn bản hướng dẫn dưới luật còn chậm ban hành Về tính cập nhật của chính sách QLNN: Các cơ quan quản lý Nhà nước chưa thông tin đầy đủ cho doanh nghiệp về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, khiến cho tình trạng hàng bị trả về xảy ra rất nhiều Về tính minh bạch của chính sách QLNN: hoạt động hành chính vẫn mang tính chất xin-cho; đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước còn nhiều biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền Về tính công bằng của chính sách QLNN: Mặc dù dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 quy định các thành phần kinh tế đều bình đẳng, song thực tế cho thấy cho thấy kinh tế nhà nước vẫn phải là chủ đạo Về hiệu quả kinh tế xã hội của chính sách QLNN: các cơ quan Nhà nước chưa có biện pháp ứng phó để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp trước những vụ kiện tụng quốc tế 2.5.3. Những nguyên nhân hạn chế tồn tại Nguyên nhân khách quan: Mặc dù môi trường pháp luật khá đầy đủ nhưng vẫn còn bất cập, hệ thống các rào cản xuất khẩu ngày càng nhiều và càng cao hơn đòi hỏi doanh nghiệp muốn xuất khẩu phải nỗ lực nhiều hơn nữa Nguyên nhân chủ quan: Công tác đánh giá chính sách chưa được các ban ngành quan tâm đúng mức. Các cơ quan QLNN còn hạn chế trong việc nhận biết, dự báo chính sách, diễn biến thị trường thủy sản của thế giới. Các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đều thể hiện sự thiếu năng động trong việc khai thác thị trường xuất khẩu. Nguồn thức ăn nuôi trồng thủy sản chưa được kiểm soát tốt dẫn đến nhiều lô hàng không đạt tiêu chuẩn, hàng giả vẫn được cung cấp cho các vùng nuôi trồng và vẫn chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu. Công tác
- 17 kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đáp ứng yêu cầu. Năng lực quản lý nhà nước chưa theo kịp với thực tiễn phát triển sản xuất và yêu cầu thị trường trong điều kiện cạnh tranh, hội nhập. Kết cấu hạ tầng quan trọng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu thủy sản như cảng cá, chợ cá... còn thiếu. Hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản vẫn ở quy mô nhỏ lẻ, thiếu liên kết nên rất khó kiểm soát triệt để chất lượng sản phẩm Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỐT SỐ HÀM Ý GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM 3.1. Một số dự báo về thay đổi môi trường, thị trường và định hướng phát triển ngành kinh doanh xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến 2015 tầm nhìn 2020 3.1.1 Một số dự báo thị trường thế giới và cơ hội, đe dọa với xuất khẩu thủy sản Việt Nam Thứ nhất, nhu cầu về tiêu thụ thủy sản trên thị trường thế giới sẽ tăng mạnh trong những năm tới Thứ hai, trong thời gian tới sẽ có nhiều nước gia tăng bảo hộ sản xuất trong nước, đưa ra ngày càng nhiều các rào cản thương mại do sức ép suy giảm kinh tế toàn cầu Thứ ba, thị trường xuất khẩu mới tiềm ẩn nhiều rủi ro Thứ tư, việc Việt Nam tham gia hiệp định TPP và FTA cũng sẽ tạo ra những điều kiện mới ảnh hưởng mạnh tới xuất khẩu thủy sản của chúng ta 3.1.2. Dự báo xu hướng áp dụng rào cản kỹ thuật thương mại với nhập khẩu đối với hàng thủy sản xuất khẩu ở một số thị trường chính Các thị trường như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản trong thời gian tới sẽ tiếp tục nâng cao hơn nữa các tiêu chuẩn kỹ thuật thương mại để đòi hỏi sản phẩm nhập khẩu vào các thị trường này có chất lượng cao hơn nhằm đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng tại những thị trường nay. 3.1.3. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng để hoàn thiện chính sách QLNN đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam Tác động cộng hưởng của rào cản kỹ thuật trong môi trường kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay do cấc nhà nhập khẩu sẽ chú trọng khai thác các rào cản kĩ thuật nhằm đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp trong nước. Thêm vào đó là việc thiếu nghiêm trọng nguồn nguyên liệu cho chế biến. Ngành thủy sản cũng chưa có những chương trình xúc tiến thương mại tổng thể cho thủy sản Việt Nam. Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay quá cao. Năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam còn thấp. 3.1.4. Định hướng chiến lược phát triển xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến 2020 Mục tiêu của ngành thuỷ sản trong thời gian tới là giữ vững nhịp độ tăng trưởng XK từ 8-10%/năm, nhằm đạt kim ngạch XK vào năm 2020 đạt mốc 8 - 9 tỷ USD, tổng sản lượng thủy sản đạt 6,5 - 7 triệu tấn trong đó nuôi trồng chiếm 65 - 70% tổng sản lượng 3.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện chính sách QLNN với vượt rào cản kỹ thuật để xuất khẩu bền vững cho các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam đến 2015 tầm nhìn 2020 3.2.1. Quan điểm Quan điểm xây dựng và hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật đến 2015 tầm nhìn 2020 tiếp tục bám sát Đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng, trên tinh thần nối tiếp và đẩy nhanh công cuộc đổi mới của đất nước, để góp phần thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội đề ra trong giai đoạn tới. Vượt rào cản kỹ thuật để xuất khẩu bền vững không bỏ qua đảm bảo yêu cầu gắn kết giữa phát triển sản xuất đa dạng với bảo vệ chủ quyền vùng biển và an ninh quốc phòng
- 18 3.2.2. Mục tiêu Nhìn chung, chiến lược phát triển xuất khẩu cho đến hiện tại đặt chủ trương tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu theo hướng đa phương hoá, đa dạng hóa các mối quan hệ đối ngoại, Việt Nam coi EU là thị trường đầy tiềm năng. Cùng với Hoa Kỳ và các nước khu vực Châu Á, EU đã và vẫn là những thị trường mà Việt Nam có điều kiện phát triển mạnh nhờ các yếu tố thuận lợi về địa lý, truyền thống buôn bán… 3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách QLNN đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam 3.3.1. Nhóm giải từ phía nhà nước - Giải pháp về quy hoạch vùng nuôi: Ban hành các quy định về điều kiện sản xuất, tiêu chí đối với vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, chú trọng các quy định về sử dụng tài nguyên nước và xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản để hạn chế ô nhiễm môi trường. Rà soát điều chỉnh quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung hiện có và quy hoạch mới theo hướng đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường, không chồng lấn, xâm phạm hoặc gây tác động xấu đối với các vùng đất ngập nước, các khu bảo tồn tự nhiên có ý nghĩa về mặt sinh thái - Giải pháp về kiểm soát con giống: cần có chính sách chặn triệt để việc mua nhập và lưu thông nuôi trồng các con giống không rõ nguồn gốc, chưa được kiểm dịch vì như thế dễ gây thiệt hại cho người nuôi, doanh nghiệp, và có thể phát tán mầm bệnh vào môi trường nuôi, trong trường hợp bệnh phát tán thì cũng mất thời gian kiểm soát hơn. - Giải pháp về hỗ trợ kỹ thuật nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản: Hoàn thiện nghiên cứu phát triển giống và quy trình sản xuất giống thủy sản sạch bệnh; hoàn thiện công nghệ nuôi các đối tượng chủ lực nuôi trên biển; nghiên cứu bệnh thủy sản, quan trắc môi trường và phòng ngừa dịch bệnh; thuốc ngư y, công nghệ sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học và các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản; Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị bảo quản sản phẩm sau khai thác, giảm tổn thất sau thu hoạch... đối với khai thác hải sản; Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến, mô hình tổ chức quản lý sản xuất khai thác hải sản và triển khai áp dụng rộng rãi, kịp thời các mô hình hiệu quả vào sản xuất thông qua chương trình khuyến ngư; Tiếp tục ứng dụng các công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến, đầu tư đổi mới thiết bị hiện đại để phát triển chế biến theo chiều sâu; nâng cấp các cơ sở chế biến bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và đáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; Phát triển các sản phẩm mới, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu của từng thị trường nhập khẩu, đặc biệt là sản phẩm có giá trị gia tăng, giảm tối đa tỷ trọng hàng sơ chế, hàng có giá trị gia tăng thấp; Nghiên cứu phát triển và nhập khẩu các công nghệ sản xuất dược phẩm và thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản để nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản và hiệu quả kinh tế trong thời kỳ tới. - Giải pháp về xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật: Ban hành các quy định về điều kiện sản xuất, tiêu chí đối với vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, chú trọng các quy định về sử dụng tài nguyên nước và xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản để hạn chế ô nhiễm môi trường. Phổ biến và đẩy mạnh áp dụng Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) để bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế dịch bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng tới phát triển bền vững - Giải pháp phát triển cập thời, đầy đủ và đồng bộ các văn bản chính sách quản lý nhà nước: Phát triển cấp thời và đồng bộ các văn bản chính sách là cầp nhập, thông báo nhanh chóng và đồng bộ các văn bản chính sách, đặc biệt quan trọng trong các trường hợp thị trường các quốc qia nhập khẩu khó tính đưa ra các chỉ tiêu chất lượng bất ngờ, có thể gây tổn hại nặng đến kinh tế nếu không ứng phó kịp. - Các giải pháp khác
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn