Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
lượt xem 5
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Hoàn thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng" được nghiên cứu với mục tiêu: Luận giải và làm rõ hơn nội hàm của môi trường kinh doanh cấp tỉnh, xác định các yếu tố cấu thành môi trường kinh doanh của hành phố Hải Phòng, nhận diện những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp Hải Phòng trong quá trình phát triển. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LƯU HOÀI NAM HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - NĂM 2023
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng” Ngành: Quản trị kinh doanh; Mã số: 9.34.01.01 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Đoàn Hữu Xuân 2. PGS.TS. Từ Quang Phương Phản biện 1: ………………………………………… Phản biện 2: ………………………………………… Phản biện 3: ………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường Địa điểm: Phòng bảo vệ Luận án Tiến sĩ – Phòng ………… Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Số 29A, ngõ 124, Vĩnh Tuy, Hoàng Mai, Hà Nội Thời gian: …….giờ, ngày……….tháng……….năm 2023 Tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam. Thư viện của Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước. Tình hình kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng được duy trì ở mức khá cao, tiềm lực, quy mô, sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên, thu nhập bình quân đầu người đã đạt mức trung bình của thế giới. Để duy trì mức tăng trưởng và đạt được mục tiêu đề ra tại Đại hội Đảng lần thứ XIII – đến năm 2030 trở thành nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao (Nghị Quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng) Việt Nam phải giải quyết những vấn đề về quản trị nhà nước, xây dựng pháp luật, hoạch định chính sách kinh tế, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực… Đặc biệt, tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch, thông thoáng, thuận lợi để doanh nghiệp thực sự trở thành động năng tăng trưởng của kinh tế. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện môi trường kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trên thế giới, hiện có nhiều Báo cáo đánh giá về môi trường kinh doanh (MTKD) của các tổ chức quốc tế như: Báo cáo Môi trường Kinh doanh (DB) được WB và tập đoàn tài chính IFC (từ năm 2004), Báo cáo xếp hạng môi trường kinh doanh của Tạp chí Forbes (từ năm 2006), Báo cáo Chỉ số Tự do Kinh tế (IEF) của tổ chức Heritage Foundation (từ năm 1995) và Báo cáo Chỉ số Cạnh tranh Toàn cầu (GCI) của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) (từ năm 1979). Ngoài ra, còn có một số các báo cáo có tính chất tham khảo thêm như Niên giám năng lực cạnh tranh thế giới (World Competitiveness Yearbook) của Viện Phát triển quản lý quốc tế Thụy Sĩ (IMD) hoặc Xếp hạng mức độ rủi ro trong môi trường kinh doanh của tổ chức Tư vấn rủi ro kinh tế chính trị ở Hồng Kông (PERC). Năm 2020, theo báo cáo môi trường kinh doanh (Doing Business) của World Bank, Việt Nam đứng thứ 70/190 (đạt 69,8/100 điểm, cao hơn năm 2019 là 68,36), với số điểm tăng nhưng lại giảm 1 bậc so với năm 2019 do các nền kinh tế khác cũng không ngừng đổi mới để nâng cao thứ hạng của quốc gia. 1
- Trong nhiều năm qua, Chính Phủ Việt Nam luôn coi việc cải thiện MTKD và hỗ trợ doanh nghiệp là chính sách quan trọng để đảm bảo phát triển kinh tế như cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, cấp phép xây dựng, đất đai, tiếp cận điện năng, thành lập, giải thể doanh nghiệp, thủ tục đầu tư cho cộng đồng doanh nghiệp để phát huy lợi thế cạnh tranh và tham gia khởi nghiệp... Một MTKD minh bạch, lành mạnh, chi phí thấp và dự đoán được sẽ là nơi thu hút các nguồn lực cho sản xuất, kinh doanh. Các doanh nghiệp, đặc biệt là khối doanh nghiệp tư nhân, khi được tạo điều kiện tốt sẽ giúp phân bổ các nguồn lực xã hội này theo cách hiệu quả nhất để tạo ra giá trị gia tăng cho xã hội. Những nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh của Chính Phủ được thể chế hóa thông qua nghị quyết số 19/NQ-CP (NQ19) năm 2014-2018 và Nghị quyết số 02/NQ-CP (NQ02) từ năm 2019-2022 và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023. Bên cạnh đó, Nghị quyết số 35/NQ-CP (NQ35) năm 2016 về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, để hướng đến mục tiêu đưa môi trường kinh doanh của Việt Nam vào 4 quốc gia hàng đầu ASEAN. Hải Phòng là một thành phố trực thuộc Trung ương, là thành phố cảng, đầu mối giao thông quan trọng và cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc. Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW của Bộ Chính trị khoá IX về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, kinh tế Hải Phòng tăng trưởng khá cao, bình quân gấp 1,68 lần mức tăng chung của cả nước. Tuy nhiên, mục tiêu cơ bản hoàn thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa trước năm 2020 không đạt được. Phát triển kinh tế chưa tương xứng với vị trí, tiềm năng, lợi thế. Khu vực kinh tế tư nhân phát triển chưa đáp ứng yêu cầu, kinh tế tập thể phát triển chậm, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài còn ít dự án có công nghệ hiện đại. Liên kết vùng trong phát triển kinh tế - xã hội còn mờ nhạt; quy hoạch và quản lý đô thị còn bất cập; kết cấu hạ tầng còn thiếu đồng bộ, hạ tầng giao thông, nhất là giao thông kết nối cảng biển chậm được nâng cấp. Phát triển văn hóa - xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ chưa đạt được mục tiêu trở thành trung tâm vùng duyên hải Bắc Bộ. Năm 2019, Bộ Chính Trị đã ban hành Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/1/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Mục tiêu tổng quát của Nghị quyết là xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành thành phố 2
- đi đầu cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; động lực phát triển của vùng Bắc Bộ và của cả nước; có công nghiệp phát triển hiện đại, thông minh, bền vững; kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại kết nối thuận lợi với trong nước và quốc tế bằng cả đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không; trọng điểm dịch vụ logistics; trung tâm quốc tế về giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ, kinh tế biển; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao ngang tầm với các thành phố tiêu biểu ở Châu Á; trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, quốc phòng, an ninh được giữ vững. Nghị quyết là cơ sở để các cơ quan, ban ngành, cán bộ, nhân dân và doanh nghiệp thành phố quán triệt, nhận thức sâu sắc hơn nữa vị trí, vai trò, thế mạnh, tiềm năng, đề cao trách nhiệm, quyết tâm cao hơn trong việc xây dựng và phát triển Thành phố. Trong những năm gần đây, Hải Phòng là địa phương rất năng động, có nhiều nỗ lực và đã đạt nhiều kết quả tốt trong việc cải thiện MTKD. Năm 2020 là năm thứ năm liên tiếp, Hải Phòng chọn chủ đề “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách - cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh”. Điều đó cho thấy quyết tâm rất cao của Thành phố trong việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, xây dựng nền hành chính phục vụ. Đến năm 2020, tổng số DN đang hoạt động là 20.195 DN (trong đó có 2.867 DN thành lập mới), đạt tỷ lệ 9,8 DN/1000 dân. Xếp hạng năng lực cạnh tranh của thành phố trong những năm gần đây có sự thay đổi tích cực. Năm 2018 ở vị trí thứ 16, năm 2019 vị trí thứ 10, năm 2020 xếp vị trí thứ 7 và năm 2021 giành được vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng toàn quốc và cũng là vị trí cao nhất từ trước đến nay. Tuy nhiên, để duy trì được thứ bậc về năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu đặt ra của nền kinh tế thị trường cũng như của hội nhập kinh tế quốc tế và kỳ vọng của doanh nghiệp thì Hải Phòng còn phải cải thiện thêm nữa để có thể xây dựng một MTKD thuận lợi, thông thoáng, minh bạch và bình đẳng. Để đáp ứng yêu cầu trên, trên cơ sở khoảng trống lý thuyết của những nghiên cứu trước, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng” làm nội dung nghiên cứu của luận án. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu tổng quát của luận án là luận giải và làm rõ hơn nội hàm của MTKD cấp tỉnh, xác định các yếu tố cấu thành MTKD của 3
- thành phố Hải Phòng, nhận diện những thuận lợi, khó khăn của DN Hải Phòng trong quá trình phát triển. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm cải thiện MTKD cho DN trên địa bàn thành phố. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về MTKD cấp tỉnh, gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò, yếu tố cấu thành và tác động đối với sự phát triển của DN - Đánh giá MTKD của thành phố Hải Phòng, nghiên cứu mối quan hệ giữa cải thiện MTKD với sự phát triển của DN thành phố. Từ đó tìm ra các nhân tố quan trọng trong cải thiện MTKD tác động đến sự phát triển của DN thành phố. - Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện MTKD cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng - Đề xuất một số kiến nghị với cấp Trung ương và Địa phương trong việc cải thiện MTKD cho DN trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoàn thiện MTKD cho DN trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện đối với các nhóm doanh nghiệp thuộc một số ngành thương mại, dịch vụ, xây dựng, công nghiệp. - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2018-2022; số liệu điều tra sơ cấp được thu thập trong năm 2023, trên cơ sở đó khuyến nghị các giải pháp đến năm 2030. - Phạm vi không gian nghiên cứu: nghiên cứu lấy đối tượng là các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án sẽ phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Có các công trình trong nước và nước ngoài nào nghiên cứu về môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp? - Cơ sở lý luận nào được sử dụng để nghiên cứu về môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh? - Thực trạng MTKD cho DN trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2022 diễn ra như thế nào? 4
- - Giải pháp nào cần triển khai thực hiện để hoàn thiện MTKD cho DN trên địa bàn thành phố Hải Phòng? 5. Những đóng góp mới của luận án Về lý luận Ngoài việc tổng quan các nội dung cơ bản của MTKD như khái niệm, phân loại, đặc điểm, vai trò, các yếu tố cấu thành và các tiêu chí đánh giá MTKD, luận án đã góp phần hoàn thiện nội hàm MTKD cấp tỉnh bao gồm môi trường kinh tế; môi trường chính trị, pháp luật; môi trường văn hóa xã hội; môi trường cơ sở hạ tầng, công nghệ; môi trường quốc tế và hội nhập. Trên cơ sở những phân tích đó, luận án đánh giá sự tác động của các yếu tố tới sự hoàn thiện MTKD cho DN trên địa bàn tỉnh. Về thực tiễn - Thứ nhất, luận án làm rõ các sự tác động của các yếu tố của nền kinh tế nói chung, yếu tố chính trị, pháp luật của quốc gia, yếu tố văn hóa xã hội chung của quốc gia, yếu tố cơ sở hạ tầng, công nghệ, yếu tố quốc tế và hội nhập chung của quốc gia đối với MTKD của địa phương. - Thứ hai, phân tích rõ MTKD cho DN của thành phố Hải Phòng theo 5 nội dung cơ bản là môi trường kinh tế; môi trường chính trị, pháp luật; môi trường văn hóa xã hôi; môi trường cơ sở hạ tầng, công nghệ; môi trường quốc tế và hội nhập. Từ đó, luận án đã chỉ ra các yếu tố của MTKD cần được hoàn thiện ở địa phương. - Thứ ba, luận án phân tích sự tác động của 5 nhóm yếu tố của MTKD trên cơ sở số liệu thứ cấp năm 2016-2022 và số liệu sơ cấp điều tra năm 2023.Từ đó rút ra yếu tố tác động chính để hoàn thiện MTKD cho DN trên địa bàn thành phố Hải Phòng, thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp và đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội của thành phố. 6. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, cả phương pháp định tính và phương pháp định lượng để giải quyết vấn đề luận án đặt ra, cụ thể: - Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống: sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu các nhân tố cấu thành, đặc điểm, vai trò MTKD cho doanh nghiệp. 5
- - Phương pháp tổng hợp thống kê, so sánh, quy nạp: Các phương pháp này sử dụng chủ yếu trong việc nghiên cứu bài học kinh nghiệm, phân tích thực trạng MTKD cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện MTKD cho DN trên thành phố. - Phương pháp chuyên gia: Tác giả đã thực hiện phương pháp này bằng hình thức phỏng vấn sâu với các chuyên gia là chủ/cán bộ quản lý của 15 doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau bằng các hình thức trực tiếp, qua email hoặc điện thoại. Ngoài việc tiến hành phỏng vấn sâu, tác giả còn tiến hành phát phiếu bảng câu hỏi mở nhằm thu thập các ý kiến của quản lý doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Nội dung nghiên cứu định tính sẽ xem xét sàng lọc các biến độc lập cũng như biến phụ thuộc. Ngoài ra, các câu hỏi phỏng vấn còn giúp tìm ra sự cần thiết của từng câu hỏi (biến quan sát) trong từng nhân tố trong mô hình nghiên cứu nhằm xác định sự phù hợp với bối cảnh Việt Nam nói chung và doanh nghiệp thành phố Hải Phòng nói riêng. Tất cả các cuộc phỏng vấn được thực hiện không quá 30 phút, tác giả ghi chép cẩn thận. Kết quả các cuộc phỏng vấn sẽ được ghi chép, mã hóa và thu được kết quả chung dựa trên cách đánh giá của chuyên gia. Kết quả phỏng vấn cuối cùng thu được các nhân tố tác động lên sự hài lòng về môi trường kinh doanh bao gồm: môi trường chính trị, pháp luật; môi trường kinh tế; môi trường văn hóa xã hội; môi trường cơ sở hạ tầng, công nghệ; môi trường quốc tế và hội nhập. - Phương pháp điều tra xã hội học: Nhằm làm rõ các yếu tố của MTKD tác động tới DN trên địa bàn thành phố Hải Phòng và mức độ hài lòng của DN đối với các yếu tố này, tác giả thực hiện điều tra khảo sát các DN thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trên địa bàn thành phố theo cả hình thức trực tuyến và trực tiếp đối với cán bộ quản lý từ cấp trung trở lên, đây là người nắm rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp mỗi DN 1 người. Tác giả phát phiếu thu về 138 doanh nghiệp, với loại hình đối tượng khảo sát là lãnh đạo doanh nghiệp. Do đó, tác giả gặp rất nhiều khó khăn về mặt tiếp cận. Nên do vậy tác giả chỉ thu thập được 138 doanh nghiệp ở các loại hình doanh nghiệp khác nhau. - Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp thống kê và so sánh, mô hình và lượng hóa một cách có hệ thống các dữ liệu, dự báo khuynh hướng tác động tới sự hài lòng của DN về MTKD của thành phố, cụ thể: 6
- (i) Phương pháp thống kê mô tả: Quá trình phân tích thống kê mô tả nhằm tìm ra các đặc điểm của mỗi nghiên cứu. Luận án tập trung phân tích xu hướng, đặc điểm của các biến quan sát thông qua các giá trị như tần suất, giá trị trung bình (mean) và độ lệch chuẩn tương ứng. Trong đó, giá trị trung bình (mean) được sử dụng chủ yếu. (ii) Kiểm định độ tin cậy thang đo Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation). Hai tiêu chuẩn này giúp đo lường mức độ chặt chẽ mà các biến quan sát trong thang đo tương quan với nhau. Về giá trị của Cronbach alpha, Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng giá trị này từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm thang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978). Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ sử dụng những thang đo mà hệ số Cronbach alpha đạt giá trị từ 0,6 trở lên. (Hair và cộng sự, 2006) Với những thang đo có hệ số Cronbach Alpha nhỏ hơn 0,6 là thang đo không phù hợp và xem xét loại biến quan sát nào đó đi để đạt được hệ số Cronbach Alpha tốt hơn. Chú ý rằng các biến quan sát cho kiểm định Cronbach Alpha phải đảm bảo từ 3 biến trở lên. Nếu nhỏ hơn việc thực hiện kiểm định thang đo là không phù hợp, khi đó phần mềm sẽ không đưa ra kiến nghị gì về đánh giá thang đo. Hệ số tương quan biến tổng thể hiện sự tương quan giữa một biến quan sát với tất cả các biến khác trong thang đo. Hệ số càng cao thì sự tương quan của biến với các biến khác càng cao. Các biến có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 được coi là phù hợp, với những biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 bị coi là biến rác và loại khỏi thang đo. (Nunally & Burstein, 1994). (iii) Phân tích nhân tố Phân tích nhân tố giúp thu gọn các biến quan sát thành những nhóm biến, các biến trong nhóm có quan hệ mật thiết với nhau, mỗi nhóm đo lường một yếu tố riêng; các biến quan sát có thể bị tách ra hay nhập vào thành những nhóm mới so với mô hình ban đầu. Trong nghiên cứu này, phương pháp nhân tố EFA được sử dụng để xác định giá trị hội tụ (convergent validity), độ giá trị phân biệt (discriminant); các tham số thống kê quan trọng trong phân tích nhân tố gồm có: Hệ 7
- số tải nhân tố - Factor loading: là hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố. Chỉ số Eigenvalue: đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Những chỉ số nhân tố có Eigenvalue > 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích, các nhân tố có Eigenvalue < 1 sẽ bị loại khỏi mô hình. Kết quả đưa ra có bao nhiêu chỉ số Eigenvalue >1 sẽ có bấy nhiêu nhân tố được hội tụ. Phương pháp phân tích nhân tố được sử dụng trong nghiên cứu này là Principal Component Analysis với phép quay Varimax with Kaiser Normalization. Chỉ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO): là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO đủ lớn (giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu. p-value của kiểm định Bartlett < 0,05 chứng tỏ các biến có tương quan với nhau trong tổng thể - đây là điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Phương sai trích Variance explained criteria: tổng phương sai trích phải lớn hơn 50% đảm bảo việc phân tích khám phá nhân tố phù hợp (iv) Phân tích tương quan Phân tích tương quan xem xét tương quan giữa các biến với nhau. Nhưng chủ yếu xem xét tương quan của các biến độc lập với biến phụ thuộc. Trong trường hợp các biến độc lập không tương quan với biến phụ thuộc HL thì các biến độc lập sẽ không được đưa vào phân tích hồi quy (do không tương quan thì cũng sẽ không có quan hệ nhân quả- không tác động lên HL). Đồng thời, hệ số tương quan dương chỉ ra mối quan hệ cùng chiều và hệ số tương quan âm chỉ ra mối tương quan ngược chiều (v) Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc sự hài lòng về MTKD Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu phương pháp phân tích hồi quy sẽ được sử dụng. Phương pháp ước lượng hồi quy giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình sử dụng phương pháp tổng bình phương nhỏ nhất (OLS). Mô hình hồi quy tuyến tính chuẩn hóa có dạng như sau: Y =β0 + β1X1 + …+ βiXi +…+ βkXk +Ui (mô hình có k biến độc lập) (1) Trong đó các : Y là biến phụ thuộc β0 là hệ số chặn (contanst) 8
- Các Xi là biến độc lập βi là các hệ số góc – phản ảnh mức độ ảnh hưởng của biến Xi lên biến phụ thuộc Y. Ui là phần ngẫu nghiên hay còn gọi là nhiễu là phần biến thiên của biến phụ thuộc Y chịu ảnh hưởng ngoài các biến Xi đưa vào mô hình. Để đảm bảo mô hình xây dựng là tốt nhất, phương trình (1) phải đảm bảo thỏa mãn một số giả thuyết sau: Mô hình không xảy ra đa cộng tuyến. đa cộng tuyến cũng là hiện tượng các biến độc lập có quan hệ tuyến tính với nhau dẫn đến hiện tượng thổi phồng các kết quả (cộng tuyến) và không tách được ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến phụ thuộc. Dấu hiệu nhận biết có đa cộng tuyến có thể sử dụng là chỉ số VIF (nhân tử phóng đại phương sai), nếu VIF nhỏ hơn 10 có thể kết luận đa cộng tuyến không ảnh hưởng đến kết luận từ phương trình hồi quy bằng OLS (Hair và cộng sự, 2006; HoàngTrọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). (vi) Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là sự cải thiện về MTKD Với biến sự cải thiện được đo lường là biến 1-0 nên hồi quy logistic được xem là phù hợp trong nghiên cứu này. Hồi quy Logistic là mô hình hồi quy đặc biệt khi biến phụ thuộc là một biến nhị phân chỉ nhận hai giá trị 0 và 1. Mô hình hồi quy này sử dụng để dự đoán xác suất để xảy ra một sự việc dựa vào thông tin các biến độc lập trong mô hình. Xác suất: là khả năng để sự việc xảy ra, ký hiệu là P Odds là tỷ lệ so sánh giữa hai xác suất: xác suất xảy ra sự việc và không xảy ra. Khi chúng ta có biến phụ thuộc chỉ có hai lựa chọn: Y = 1, Y = 0, và xác suất để sự việc đó xảy ra ký hiệu là P (Y = 1) = P. Các nhà thống kê thường sử dụng một đại lượng quen thuộc là Odds của sự việc xảy ra, chứ không phải là xác suất để sự việc đó xảy ra P Odds 1 P Như vậy, theo công thức này thì Odds là một hàm số theo P. Odss >= 0, và Odds sẽ không xác định khi P = 1. 9
- Odds Từ công thức trên, ta có: P Odds 1 Như vậy, xác suất P là một hàm số theo Odds. Ta có P là xác suất xảy ra sự kiện, thì (1 – P) là xác suất không xảy ra sự kiện, xác suất P được đo lường như sau: 1 1 Pi Zi ( 0 1 X1 2 X 2 ... k X k ) 1 e 1 e Với Z 0 1 X 1 2 X 2 ... k X k Z i (, ) , Pi (0,1) X i (i 1, k ) Pi 1 e zi Odds của 2 trường hợp trên là: Odds zi e zi 1 Pi 1 e Lấy Log cơ số e của Odds ta có dạng hàm mô hình hồi quy Logit: P Li ln( i ) Z i 0 1 X 1 2 X 2 ... k X k 1 Pi Với X i (i 1, k ) : là các biến độc lập 6.2. Quy trình nghiên cứu Các bước công việc chính để thực hiện mục tiêu của luận án bao gồm: Xác định các nhóm yếu tố của MTKD, xây dựng thang đo, nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng và đề xuất giải pháp. Cụ thể: Bước 1: Tổng quan nghiên cứu Tác giả tìm hiểu, đánh giá các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài luận án và đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến, các thang đo dự kiến để đo lường khái niệm nghiên cứu. Các nội dung này được đề cập chi tiết tại chương 1 và chương 2 của luận án. Bước 2: Nghiên cứu sơ bộ Dựa trên số liệu thứ cấp về môi trường đầu tư, kinh doanh, năng lực cạnh tranh của địa phương cấp tỉnh, tác giả đánh giá thực trạng về MTKD cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020. Bước 3: Nghiên cứu định tính Thực hiện phỏng vấn sâu: Việt Nam nói chung, thành phố Hải Phòng nói riêng, có sự khác biệt về các chính sách thực thi pháp luật, tình hình kinh tế, các đặc điểm văn hóa xã hội, sự phát triển cơ sở hạ 10
- tầng, công nghệ và hội nhập quốc tế. Do đó, các thang đo đã được thiết kế dựa trên sự kế thừa từ một số lý thuyết và nghiên cứu trong nước và quốc tế có thể chưa phù hợp với MTKD tại Hải Phòng. Thông qua phỏng vấn sâu sẽ giúp sàng lọc, kiểm tra thang đo các biến và làm sáng tỏ thêm các mối liên hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu dự kiến. Bước 4: Nghiên cứu định lượng Với mẫu nghiên cứu 138 lãnh đạo doanh nghiệp tại Hải Phòng, nghiên cứu tiến hành kiểm định các giả thuyết bằng mô hình hồi quy đa biến với sự hỗ trợ của công cụ SPSS. Bước 5: Khuyến nghị giải pháp Từ các căn cứ khoa học được rút ra, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện MTKD cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 7. Kết quả nghiên cứu - Góp phần bổ sung, làm rõ cơ sở lý luận về MTKD cấp tỉnh, và tác động của cải thiện MTKD đến sự phát triển của DN trên địa bàn tỉnh. - Góp phần cung cấp các luận cứ khoa học cho việc bổ sung, hoàn thiện MTKD tại thành phố Hải Phòng nói riêng và MTKD cấp tỉnh nói chung trong việc thúc đẩy sự phát triển của các DN tại các địa phương. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, nội dung của luận án được chia làm 4 chương Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về môi trường kinh doanh và đề xuất mô hình nghiên cứu của luận án Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Chương 3: Thực trạng môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 11
- 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về môi trường kinh doanh 1.1.1. Các nghiên cứu về các yếu tố của MTKD 1.1.2. Các nghiên cứu về MTKD của các tổ chức xếp hạng quốc tế 1.1.3. Nghiên cứu thực tiễn về MTKD tại Việt Nam 1.1.4. Khoảng trống rút ra từ các nghiên cứu Thông qua tổng quan nghiên cứu ở trong và ngoài nước được trình bày ở trên, tác giả nhận thấy, còn khoảng trống cả về lý luận, kinh nghiệm và thực tiễn để nghiên cứu về MTKD cho DN trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 1.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu 1.2.1. Mô hình nghiên cứu Văn hóa xã hội Cơ sở hạ Kinh tế tầng, công nghệ Hoàn Chính trị- thiện Quốc tế và pháp luật MTKD hội nhập cho DN Các biến kiểm soát: Số năm hoạt động của DN Loại hình DN Quy mô vốn của DN Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất (Nguồn: Tổng quan nghiên cứu của NCS) 1.2.2. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết H01: Yếu tố chính trị - pháp luật ảnh hưởng tích cực tới MTKD cho DN 12
- Giả thuyết H02: Yếu tố kinh tế ảnh hưởng tích cực tới MTKD cho DN Giả thuyết H03: Yếu tố văn hóa - xã hội ảnh hưởng tích cực tới MTKD cho DN Giả thuyết H04: Yếu tố cơ sở hạ tầng, công nghệ ảnh hưởng tích cực tới MTKD cho DN Giả thuyết H05: Yếu tố quốc tế và hội nhập ảnh hưởng tích cực tới MTKD cho DN Kết luận chương 1 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 2.1. Cơ sở lý luận về môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm môi trường kinh doanh, môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm môi trường kinh doanh 2.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh "Môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là tổng thể các yếu tố và điều kiện khách quan, chủ quan bên ngoài doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đó là các yếu tố chính trị, pháp luật; yếu tố kinh tế; yếu tố văn hóa – xã hội; yếu tố cơ sở hạ tầng, công nghệ; yếu tố quôc tế và hội nhập". Đặc điểm của MTKD cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có các đặc điểm sau: tính khách quan và chủ quan; tính đa dạng và hệ thống; tính mở và cân bằng động. 13
- 2.1.2. Vai trò của môi trường kinh doanh đối với sự phát triển của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 2.1.2.1. Thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp mới 2.1.2.2. Tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp trên thị trường 2.1.2.3. Thu hút đầu tư 2.1.2.4. Tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN 2.1.3. Các mô hình lý thuyết nghiên cứu về môi trường kinh doanh 2.1.3.1. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 2.1.3.2. Nghiên cứu GEM 2.1.3.3. Mô hình chẩn đoán tăng trưởng HRV của Ricardo Hausmann, Dani Rodrik và Andres Velasco (2005) 2.1.3.4. Mô hình PEST 2.1.3.5. Mô hình kim cương của Michael Porter 2.1.3.6. Lựa chọn mô hình lý thuyết nghiên cứu của luận án Trong luận án này, do giới hạn của đề tài, cấu trúc của MTKD trong nghiên cứu được tập trung vào các yếu tố mang tính chất “điển hình” và “tác động bên ngoài” đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đó là yếu tố chính trị pháp luật, yếu tố kinh tế, yếu tố văn hóa – xã hội, yếu tố cơ sở hạ tầng, công nghệ và yếu tố quốc tế và hội nhập. 2.2. Các yếu tố cấu thành môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 2.2.1. Yếu tố chính trị, pháp luật 2.2.2. Yếu tố kinh tế 2.2.3. Yếu tố văn hóa xã hội 2.2.4. Yếu tố tự nhiên, cơ sở hạ tầng, công nghệ 2.2.5. Yếu tố quốc tế và hội nhập 14
- 2.3. Kinh nghiệm hoàn thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn một số tỉnh/thành phố và bài học cho thành phố Hải Phòng 2.3.1. Kinh nghiệm hoàn thiện MTKD của thành phố Đà Nẵng 2.3.2. Kinh nghiệm hoàn thiện MTKD của tỉnh Quảng Ninh 2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Hải Phòng Kết luận chương 2 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng Điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng, các chỉ tiêu kinh tế xã hội tăng trưởng đều có ảnh hưởng nhất định đến sự hình thành và phát triển các loại hình doanh nghiệp khá phong phú trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 3.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng a. Sự phát triển của doanh nghiệp Năm 2016 - 2021, sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp trên địa bàn Hải Phòng luôn cao hơn so với cả nước, năm 2021 là 17.500 DN và năm 2022 (ước tính sơ bộ) là hơn 22.592 DN. b. Cơ cấu các loại hình doanh nghiệp c. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp d. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp e. Một số chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp DN trên địa bàn thành phố Hải Phòng những năm gần đây đã có phát triển cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Số lượng DN tăng hàng 15
- năm nhất là DN khu vực ngoài nhà nước và khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài. Số việc làm tăng lên, vốn đầu tư tăng, lợi nhuận tăng ở một số khu vực. Điều này cho thấy thành phố Hải Phòng đã có những bước tiến trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho DN, tuy nhiên, vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của thành phố. Hình: Cơ cấu DN Hải Phòng 2016-2021 chia theo loại hình DN 20000 0 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tổng số DNNN DN ngoài NN DN có vốn đầu tư NN 3.2. Thực trạng môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng 3.2.1. Môi trường chính trị pháp luật Yếu tố chính trị và pháp luật cấu thành nên môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp chủ yếu cũng là các yếu tố chính trị và pháp luật của quốc gia. Các yếu tố đó bao gồm hệ thống pháp luật chung của nền kinh tế, các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp ở địa phương nói riêng đều phải tuân thủ. Đồng thời, hệ thống các công cụ chính sách và những quy định của Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh cũng tác động đến các doanh nghiệp ở địa phương. Song một trong những vấn đề đặt ra đó là khâu thực hiện các bộ luật, văn bản và chính sách đó. Một mặt, các bộ luật, văn bản chưa 16
- đồng bộ và thiếu nhất quán. Mặt khác năng lực tổ chức thực hiện chính sách của các bộ, ngành, địa phương chưa chuyên nghiệp, người dân và doanh nghiệp khó có thể tiếp thu nội dung của luật. Đây là thực tế chung tại các địa phương cũng như tại thành phố Hải Phòng. 3.2.2. Môi trường kinh tế a. Tăng trưởng kinh tế b. Cơ cấu kinh tế của thành phố Hải Phòng c. Về thực thi chính sách thuế đối với DN d. Tiếp cận các nguồn lực và cơ hội kinh doanh 3.2.3. Môi trường văn hóa xã hội a. Giá trị văn hóa, lịch sử b. Dân số c. Giáo dục đào tạo Xét về môi trường văn hóa xã hội, các DN trên địa bàn thành phố Hải Phòng có thể tận dụng được nhiều lợi thế, vượt qua khó khăn để phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, chính quyền thành phố cũng cần có các biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ DN giải quyết những khó khăn trước mắt về thu hút và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, phục vụ cho sự phát triển của DN trên địa bàn. 3.2.4. Môi trường cơ sở hạ tầng, công nghệ a. Yếu tố cơ sở hạ tầng b. Yếu tố công nghệ c. Chuyển đổi số Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo “Chương trình chuyển đối số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính, Ban thường vụ Thành Ủy Hải Phòng đã ban hành Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 17
- 26/10/2021 về chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, UBND thành phố đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chuyển đổi số. 3.2.5. Môi trường quốc tế và hội nhập Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế luôn được Hải Phòng chú trọng, củng cố, mở rộng và phát triển. Năm 202, Hải Phòng là điểm sáng tu hút đầu tư trong cả nước. Các hoạt động hợp tác trong lĩnh vực thương mại, du lịch, du lịch, logistic… Hình 3.4. Tổng dự án FDI mới và tăng thêm trên địa bàn Hải Phòng giai đoạn 2015 - 2020 Nguồn: Cục Thống kê thành phố Hải Phòng 3.3. Phân tích thực trạng các yếu tố của môi trường kinh doanh qua số liệu điều tra các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng 3.3.1. Thống kê mô tả về các doanh nghiệp khảo sát 3.3.2. Thống kê mô tả về điểm trung bình của các nhóm yếu tố của môi trường kinh doanh 3.3.3. Kiểm định sự tin cậy thang đo 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn