Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phương pháp tính và phân tích giá trị gia tăng ngành Vận tải Việt Nam
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là hoàn thiện phương pháp tính và phân tích giá trị gia tăng ngành Vận tải Việt nam, cụ thể gồm: Làm rõ phương pháp tính giá trị gia tăng ngành Vận tải theo hệ thống tài khoản quốc gia; đánh giá phương pháp tính giá trị gia tăng ngành vận tải hiện đang áp dụng tại Việt Nam; hoàn thiện phương pháp tính giá trị gia tăng ngành Vận tải Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phương pháp tính và phân tích giá trị gia tăng ngành Vận tải Việt Nam
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU - Làm rõ phương pháp tính VAvt theo SNA. 1.Tính cấp thiết của đề tài - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất hoàn thiện phương pháp tính, phân Hệ thống Tài khoản quốc gia (SNA - System of National Accounts) là hệ tích VAvtViệt Nam. thống các tài khoản có liên hệ hữu cơ với nhau, bao gồm các chỉ tiêu kinh tế -Nghiên cứu thực trạng và đề xuất hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê tổng hợp, trình bày dưới dạng tài khoản nhằm phản ánh quá trình tái sản xuất phục vụ tính và phân tích VAvtViệt Nam. sản phẩm xã hội và tổng sản phẩm quốc nội trong một thời kỳ nhất định - Thử nghiệm tính và phân tích VAvt Đường sắt Việt Nam giai đoạn (thường là một năm). Mục đích cơ bản của SNA là cung cấp thông tin để phân 2008-2012. tích và hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô tạo cơ sở để giám sát, điều hành và 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ứng xử với nền kinh tế. Trong tiến trình mở cửa, hội nhập việc thống nhất áp Đối tượng nghiên cứu là phương pháp tính và phân tích VAvtViệt Nam. dụng SNA trên phạm vi cả nước là một tất yếu khách quan. Phạm vi nghiên cứu: Vận tải là một trong những ngành trọng yếu, không thể thiếu được trong - Tập trung nghiên cứu phương pháp tính giá trị VAvtViệt Nam hiện nay cơ cấu kinh tế mỗi nước. Việc xác định chính xác giá trị gia tăng ngành Vận tải của Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia Tổng cục Thống kê theo ngành đường cho (VAvt) sẽ góp phần đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy của chỉ tiêu tổng sản phạm vi cả nước. phẩm trong nước (GDP), từ đó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các - Hoàn thiện cách tính VAvt theo ngành đường hiện nay của Vụ Hệ thống quyết sách phát triển kinh tế xã hội. Tài khoản quốc gia theo phương pháp sản xuất. Từ khi SNA được chính thức áp dụng ở nước ta (1993) tới nay đã có một - Hoàn thiện phân tích VAvt Việt Nam theo ngành đường. số công trình nghiên cứu có liên quan đến phương pháp tính VA và VAvt. Trên - Hoàn thiện nguồn thông tin phục vụ cho tính và phân tích VAvt Việt các giác độ khác nhau, các nghiên cứu này đã đề cập và làm sáng tỏ một số vấn Nam theo hướng được hoàn thiện của tác giả. đề ít nhiều có liên quan đến việc tính VA và VAvt như: Phương pháp tính chỉ - Thử nghiệm tính và phân tích VAvt Đường sắt giai đoạn 2008-2012. tiêu giá trị sản xuất trong chế độ báo cáo tài khoản quốc gia; Hệ thống thông tin 4. Phương pháp nghiên cứu thống kê vận tải đường bộ nước ta; Phương pháp tính giá trị sản xuất ngành Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, Luận án sẽ sử dụng tổng hợp các Vận tải theo giá hiện hành ở Việt Nam vv... phương pháp: Tuy nhiên, cho đến nay ở Việt nam chưa có công trình nghiên cứu chuyên (1) Phương pháp tổng quan tài liệu: Thu thập và phân tíchmột số bài viết, sâu nào đề cập đầy đủ và toàn diện đến phương pháp thu thập, tính và phân tích công trình có liên quan đến đề tài Luận án để kế thừa và phát triển nghiên cứu VAvt một cách đầy đủ, toàn diện để thấy được sự đóng góp của ngành này đối của mình, đồng thời chứng minh đề tài của Luận án không phải là một đề tài với nền kinh tế quốc dân. Việc nghiên cứu, hoàn thiện phương pháp tính và trùng lắp mà là một đề tài nghiên cứu mới. phân tích VAvt không chỉ có ý nghĩa về mặt phương pháp luận mà còn góp phần (2) Phương pháp thu thập thông tin: Để có được cơ sở lý luận, cơ sở pháp hoàn thiện công tác thống kê ngành Vận tải ở nước ta trong thời gian tới. lý và nguồn số liệu phục vụ cho việc tính và phân tích VAvt, nghiên cứu sinh Với mong muốn thiết thực góp phần nâng cao tính chính xác, độ tin cậy thu thập các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực Thống kê của chỉ tiêu VAvt, đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin thống nói chung và Thống kê ngành Vận tải nói riêng; các tài liệu (bao gồm: sách, kê Vận tải nói riêng và thông tin thống kê kinh tế nói chung, nghiên cứu sinh báo, tạp chí, công trình nghiên cứu) về phương pháp tính và phân tích VAvt; các chọn vấn đề“Hoàn thiện phương pháp tính và phân tích giá trị gia tăng ngành số liệu có liên quan từ các báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của các doanh Vận tải Việt Nam” làm đề tài Luận án tiến sĩ của mình. nghiệp và của ngành Vận tải, từ các cuộc điều tra chuyên đề, điều tra mẫu. Bên 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài cạnh đó nghiên cứu sinh còn tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia đang Hoàn thiện phương pháp tính và phân tích giá trị gia tăng ngành Vận tải công tác tại Tổng cục Thống kê, các cục Thống kê có liên quan đến vận tải, Việt Nam., cụ thể gồm: cũng như các cán bộ trực tiếp làm công tác thống kê tại Bộ Giao thông vận tải,
- 3 4 tại các doanh nghiệp vận tải để thấy được thực trạng công tác thông tin thống CHƯƠNG 1 kê, thực trạng việc tính toán các chỉ tiêu chủ yếu của ngành Vận tải nói chung TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRỊ GIA TĂNG và của ngành Vận tải Đường sắt nói riêng, cũng như những bất cập trong tính NGÀNH VẬN TẢI THEO HỆ THỐNG TÀI KHOẢN QUỐC GIA và phân tích VAvt trên phạm vi cả nước hiện nay mà Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia đang gặp phải. Vận tải là một trong những ngành trọng yếu, không thể thiếu được (3) Các phương pháp thống kê mô tả, phân tích thống kê: kỹ thuật bảng, trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò trọng yếu đó phần nào được thể hiện qua đồ thị thống kê, phân tổ thống kê, phân tích cơ cấu, phân tích nhân tố, phân tích VA ngành này tạo ra cho nền kinh tế. Để có thể đánh giá đúng mứcsự đóng biến động theo thời gian, phương pháp mô hình hóa- sơ đồ được sử dụng trong góp nàycần nghiên cứu thấu đáo phương pháp tính VA của Ngành. Để tạo cơ Luận án để tính và phân tích VAvt. sở cho việc đề xuất, hoàn thiện phương pháp tính và phân tích VA ngành 5. Những đóng góp của Luận án Vận tải nước ta, chương 1 sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề: (1) Tổng quan Luận án có một số đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận như sau: (1) Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận có liên quan đến Hệ thống Tài khoản quốc gia; (2) Những vấn đề chung về ngành Vận tải; (3) phương pháp luận tính VAvt theo SNA. Phương pháp tính VAvt theo SNA. (2) Phân tích thực trạng phương pháp tính VAvt Việt Nam hiện nay cho 1.1 Tổng quan Hệ thống tài khoản Quốc gia phạm vi cả nước theo ngành đường của Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia. Tài khoản quốc gia là một hệ thống chỉ tiêu kinh tế được trình bày dưới (3) Làm rõ thực trạng phân tích VAvt Việt Nam hiện nay của Tổng cục dạng các tài khoản kế toán kép hoặc các bảng biểu thống kê, được xây dựng Thống kê. theo chuẩn mực quốc tế chung, nhằm phản ánh các điều kiện sản xuất, kết (4) Phân tích thực trạng hệ thống thông tin phục vụ việc tính và phân tích quả sản xuất, quá trình tạo và hình thành thu nhập, quá trình phân phối, phân VAvt Việt Nam hiện nay của Tổng cục Thống kê. (5) Hoàn thiện phương pháp tính và phân tích VAvt của Vụ Hệ thống Tài phối lại thu nhập và sử dụng thu nhập cuối cùng của nền kinh tế, của các khu khoản quốc gia. vực thể chế. Tài khoản quốc gia là công cụ đo lường kết quả sản xuất xã hội, (6) Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ việc tính và phân tích VAvt là mô hình phân tích các hiện tượng kinh tế cơ bản ở tầm vĩ mô. theo hướng đã được hoàn thiện. 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển SNA (7) Thử nghiệm tính và phân tích VAvt Đường sắt Việt Nam. Hệ thống các Tài khoản quốc gia của Liên Hợp Quốc được các nhà 6. Kết cấu của Luận án kinh tế hàng đầu thế giới đưa ra. Hệ thống này được đặt nền móng từ thế kỷ Ngoài các phần Mở đầu; Kết luận và kiến nghị, nội dung chính của Luận án bao gồm 3 chương: XVII với đề xuất của các nhà kinh tế học W.Petty (năm 1665) và G.King Chương 1: Tổng quan phương pháp tính giá trị gia tăng ngành Vận tải (năm 1688). theo Hệ thống Tài khoản quốc gia Năm 1953, Liên Hợp Quốc đã xây dựng Hệ thống Tài khoản quốc gia Chương 2: Hoàn thiện phương pháp tính và phân tích giá trị gia tăng đầu tiên dựa trên báo cáo của nhóm nghiên cứu trường đại học Cambridge ngành Vận tải Việt Nam (Anh). Đây cũng là phiên bản đầu tiên của Hệ thống Tài khoản quốc gia - Chương 3: Thử nghiệm tính và phân tích giá trị gia tăng ngành Vận tải phiên bản SNA - 1953. Đường sắt Việt Nam giai đoạn 2008 -2012 Năm 1968, Liên hợp quốc cùng tổ chức OECD sửa đổi và mở rộng SNA, đồng thời công bố SNA -1968.
- 5 6 Với mục đích đơn giản hoá và dễ hiểu, đồng thời bổ sung thêm các chỉ 1.1.4 Các phân tổ chủ yếu của SNA tiêu phản ánh những thay đổi của nền kinh tế, từ sau 1968 đến nay, Liên hợp (1) Phân ngành kinh tế: Phân ngành kinh tế là phân chia nền kinh tế quốc đã lần lượt công bố các phiên bản SNA - 1993; SNA - 2003 và SNA - quốc dân thành các tổ khác nhau dựa theo đặc điểm về hoạt động sản xuất 2008. của các đơn vị cơ sở tham gia phân ngành. 1.1.2 Vai trò của SNA (2) Phân tổ theo khu vực thể chế: Phân tổ theo khu vực thể chế là sự - Cung cấp hệ thống khái niệm, qui tắc hạch toán chung để xây dựng hệ phân chia nền kinh tế thành các tổ khác nhau gọi là khu vực thể chế căn cứ thống thông tin kinh tế vĩ mô nhằm mục đích đánh giá và phân tích kết quả vào đặc điểm nguồn kinh phí hoạt động, mục đích hoạt động, lĩnh vực hoạt hoạt động của nền kinh tế. động của các đơn vị thể chế. - Mô tả, phân tích các hiện tượng kinh tế cơ bản, từ sản xuất, tiêu dùng (3) Phân ngành sản phẩm: Phân ngành sản phẩm là việc phân ngành đến tích lũy của cải trong nền kinh tế. dựa vào công dụng chính của sản phẩm. - Cho phép xây dựng và phân tích các mô hình kinh tế. 1.1.5 Nội dung cơ bản của SNA - Đáp ứng nhu cầu so sánh quốc tế. Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của SNA là: (1) Tổng giá trị sản xuất 1.1.3 Các khái nệm cơ bản của SNA (Gross Output – GO);(2) Chi phí trung gian (Ỉntermediat Consumption – IC): Khái niệm sản xuất: Sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy (3) Giá trị gia tăng (Value Added – VA); (4) Tổng sản phẩm trong nước móc thiết bị của các đơn vị thể chế để chuyển những chi phí là vật chất và (Gross Domestic Product – GDP; (5) Tổng thu nhập quốc dân (Gross dịch vụ thành sản phẩm là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả hàng hóa và dịch National Incom – GNI); (6) Thu nhập quốc dân thuần (Net National Incom - vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có NNI); (7) Thu nhập quốc dân khả dụng (National Disposable Incom- NDI); khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu (8) Tiêu dùng cuối cùng (Consumpion –C ); (9) Tiết kiệm hay đểdành tiền. (Saving – S ); (10) Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (Export – E ); (11) Nhập Khái niệm thường trú:Một đơn vị thể chế được coi là một đơn vị khẩu hàng hóa và dịch vụ (Import – M). thường trú khi có một trung tâm lợi ích kinh tế trong phạm vi lãnh thổ kinh tế Các tài khoản và bảng I-O: (1) Tài khoản sản xuất; (2) Tài khoản phân của quốc gia đó. phối thu nhập; (3) Tài khoản vốn tài chính; (4) Tài khoản quan hệ kinh tế với Khái niệm lãnh thổ kinh tế: Lãnh thổ kinh tế của một quốc gia bao gồm nước ngoài và (5) Bảng I-O. lãnh thổ địa lý chịu sự quản lý của Nhà nước mà ở đó cư dân, hàng hóa, tài 1.2 Những vấn đề chung về ngành Vận tải sản và vốn được tự do lưu thông. những quốc gia có biển, lãnh thổ kinh tế 1.2.1 Vận tải và vai trò của vận tải còn bao gồm các hòn đảo thuộc quốc gia và chịu sự điều chỉnh của những Khái niệm về vận tải: Trên thực tế, với mỗi cách tiếp cận lại có một chính sách tài khoá và tiền tệ như trong đất liền. định nghĩa về vận tải. Để nghiên cứu thống kê, cần có một khái niệm vừa lột Khái niệm trung tâm lợi ích kinh tế:Một đơn vị thể chế được gọi là có tả được bản chất của sự vật/hiện tượng, vừa tạo cơ sở cho việc nghiên cứu, trung tâm lợi ích kinh tế trong lãnh thổ kinh tế của một quốc gia nếu đơn vị lượng hóa được hoạt động vận tải. Theo hướng đó, nghiên cứu sinh cho rằng: đó có trụ sở làm việc, có địa điểm sản xuất hoặc nhà cửa trong lãnh thổ kinh “Vận tải là hoạt động làm thay đổi vị trí của hàng hóa và hành khách trong tế của quốc gia, tiến hành các hoạt động sản xuất và giao dịch kinh tế với không gian nhằm đáp ứng các nhu cầu kinh tế - xã hội”. thời gian lâu dài (thường làtrên 1 năm).
- 7 8 Vai trò của vận tải:(1) Giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra liên Tính giá trị VAvt theo phương pháp sản xuất tục; (2) Phục vụ nhu cầu đi lại của con người; (3) Góp phần thực hiện các VA = Giá trị sản xuất – Chi phí trung gian mối liên hệ kinh tế - xã hội giữa các địa phương và tạo nên mối giao lưu kinh Theo phương pháp sản xuất,VA, giá trị sản xuất và IC ngành Vận tải có tế giữa các nước; (4) Thúc đẩy hoạt động kinh tế văn hóa của từng vùng, khu thể được tính theo giá hiện hành hoặc giá so sánh. vực; (5) Tăng cường sức mạnh quốc phòng. Tính VAvt theophương pháp phân phối: VAvt theo phương pháp phân 1.2.2 Phân loại vận tải: Có nhiều cách phân loại vận tải khác nhau, dưới đây phối bằng tổng các yếu tố: (1) Thu nhập của người lao động từ sản xuất; (2) là 03 cách phân loại chủ yếu. Thuế sản xuất khác; (3) Khấu hao tài sản cố định; (4) Thặng dư sản xuất. Theo phương thức vận tải có: (1)Vận tải Đường thủy; (2) Vận tải Nguồn thông tin phục vụ tính VAvt Đường sắt; (3) Vận tải Đường bộ; (4) Vận tải Hàng không; (5) Vận tải Để tính tính được VAvt theo các phương pháp sản xuất và phân phối Đường ống. cần có các thông tin thu thập liên quan để tính các chỉ tiêu giá trị sản xuất và Theo đối tượng chuyên chở có: (1)Vận tải hàng hóa; (2) Vận tải hành IC ngành Vận tải, thu nhập lần đầu của người lao động, thu nhập lần đầu của khách. doanh nghiệp và mức độ khấu hao tài sản cố định. Tất các thông tin này có Theo phạm vi vận tải có: (1)Vận tải trong nước; (2) Vận tải ngoài nước. thể được thu thập từ các báo cáo, điều tra sau: 1.2.3 Hệ thống ngành Vận tải Việt Nam - Báo cáo tổng hợp của Tổng công ty Đường sắt. Theo bảng phân ngành kinh tế Việt Nam năm 2007, hoạt động vận tải - Báo cáo của Tổng công ty Hàng không. được xếp là một ngành cấp I “H: Vận tải kho bãi” - Báo cáo của Tổng công ty Hàng hải. Nguyên tắc tính ngành Vận tải: (1)Tính đủ các hoạt động vận tải với - Báo cáo của Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộng Trung mọi phương tiện và các thành phần kinh tế; (2) Chỉ tính các hoạt động vận tải ương. Báo cáo của các Cục Thống kê này lại được thu thập, tổng hợp từ: (1) được coi là hoạt động sản xuất; (3) Các hoạt động kinh doanh phụ của các Báo thống kê định kỳ doanh nghiệp Nhà nước; (2) Kết quả điều tra doanh đơn vị vận tải không có cơ sở hạch toán lỗ, lãi riêng thì được phép tính vào nghiệp hàng năm; (3) Kết quả điều tra mẫu kết quả sản xuất kinh doanh của ngành vận tải. cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể hàng năm; (4) Kết quả điều tra số lượng cơ Phạm vi tính ngành Vận tải: (1)Vận tải hàng hóa và hành khách; (2) sở sản xuất kinh doanh cá thể hàng năm (5) Kết quả điều tra vận tải doanh Các hoạt động bốc xếp ở các cảng biển, nhà ga, bến xe; (3) Các hoạt động về nghiệp ngoài Nhà nước và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể. cho thuê phương tiện vận tải, bốc xếp, kho bãi; (4) Các hoạt động phục vụ --------------------- vận tải khác. 1.3 Phương pháp tính giá trị gia tăng ngành Vận tải theo SNA Sau khi trình bày nguyên tắc thống kê đối tượng vận tải cũng như nguyên tắc tính VAvt, Luận án đi sâu trình bày các phương pháp tính VAvt theo SNA: Phương pháp sản xuất và phương pháp phân phối. Mặt khác, Luận án cũng đã làm rõ nguồn thông tin đảm bảo việc áp dụng các phương pháp tính toán này.
- 9 10 CHƯƠNG 2 Trong sơ đồ trên: HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ PHÂN TÍCH GOhh,t và GOss,t là giá trị sản xuất vận tải thời gian t theo giá hiện hành và giá so sánh IChh,t và ICss,t là chi phí trung gian vận tải thời gian t theo giá hiện hành và giá so sánh GIÁ TRỊ GIA TĂNG NGÀNH VẬN TẢI VIỆT NAM HIỆN NAY VAss,t và VAss,t là giá trị gia tăng thời gian t theo giá hiện hành và giá so sánh Trong chương này, tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất PPI là chỉ số giá cước vận tải hoàn thiện phương pháp tính, phân tích VAvt cũng như nguồn nguồn thông tin Cụ thể quy trình tính VAsx Hiện nay của Vụ Hệ thống Tài khoản quốc bảo đảm cho việc tính và phân tích đó. gia như sau: (1) Tính GO ngành Vận tải: Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia tính GO 2.1 Khái quát chung thống kê SNA ở Việt Nam ngành Vận tải theo giá so sánh dựa vào tốc độ phát triển khối lượng luân Để có cơ sở nghiên cứu hoàn thiện phương pháp tính, phân tích VAvtViệt chuyển định gốc theo hàng hóa, hành khách. Phần giá trị dịch vụ vận tải được Nam, đồng thời bảo đảm chính xác, kịp thời nguồn thông tin dữ liệu cho việc phân bổ theo nguyên tắc: Nếu vận chuyển nhiều thì sẽ sử dụng nhiều dịch vụ tính và phân tích đó, mở đầu chương 2, nghiên cứu sinh đã tập trung làm rõ một vận tải, nên đã phân bổ giá trị dịch vụ theo tỷ trọng giá trị vận tải hàng hóa, số vấn đề chung của ngành Thống kê Việt Nam như: Hệ thống tổ chức; Phân hành khách trong tổng số giá trị vận tải hàng hóa và hành khách công, phân cấp trong việc biên soạn số liệu thống kê SNA; So sánh mức độ (2) Tính IC ngành Vận tải: Dựa vào hệ số IC ngành vận tải do Tổng cục thực hiện thống kê SNA của Việt Nam với qui định của IMF. Thống kê cung cấp để tính IC ngành vận tải theo giá so sánh và gía hiện hành. 2.2 Hoàn thiện phương pháp tính giá trị gia tăng ngành Vận tải Việt Nam IC/, = GO/, X Hệ số IC ngành Vận tải trên phạm vi cả nước (3) Tính VAvt: Áp dụng phương pháp sản xuất để tính VAss,t và VAhh,t 2.2.1 Thực trạng phương pháp tính giá trị gia tăng ngành Vận tải trênphạm VA/, = GO/, − IC/, vi cả nước Sau khi trình trình bày thực trạng tính GO, IC và VAngành Vận tải, Luận Hiện nay, VAvt tải tính trên phạm vi cả nước do Vụ Hệ thống Tài khoản án đưa ra một số nhận xét và kết luận dưới đây về ưu, nhược điểm vàmột số vấn quốc gia tính hàng quí, năm theo phương pháp sản xuất là chính (VASX = GO – đề cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện trong phương pháp tính VAvt hiện hành IC)và được tính theo ngành đường. của Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia: Ưu điểm:Phương pháp tính hiện hành của Vụ Hệ thống Tài khoản quốc Hệ số IC gia có sẵn nguồn thông tin của năm gốc, chỉ cần thu thập thông tin về khối GOss,t ICss,t VAss,t _-- = lượng luân chuyển hàng hóa và hành khách. Nhược điểm: - Việc tính GO ngành Vận tải theo giá so sánh dựa vào tốc độ luân PPI chuyển hàng hóa và hành khách, sau đó tính chuyển GO này về giá hiện hành Hệ số IC dựa vào PPI vận tải chưa tận dụng hết nguồn thông tin được báo cáo từ các cấp, GOhh,t -- IChh,t = VAhh,t các doanh nghiệp trong lĩnh vực vận tải. Mặt khác, việc dựa trên số liệu tốc độ luân chuyển hàng hóa và hành khách định gốc sẽ làm gia tăng sai số của GO do tốc độ luân chuyển hàng hóa, hành khách càng không được phản ánh chính xác Sơ đồ 2.1: Quy trình tính VAvt Việt Nam hiện nay khi khoảng cách về thời gian giữa kỳ tính toán và kỳ gốc càng dài. - Tính IC ngành Vận tải theo giá hiện hành và giá so sánh qua cácnăm đều dựa vào cùng một hệ số IC ngành vận tải năm 2007, từ đó không phản ánh
- 11 12 được thực chất VA qua các năm vì tỷ lệ chi phí trung gian qua các năm không Cụ thể, quy trình tính VAss,t đối với khối doanh nghiệp này như sau: thể luôn bằng nhau theo giá so sánh và giá hiện hành. (1) Từ báo cáo định kỳ của các ngành đường có thể thu thập được GOhh,t, Một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện: IChh,t. - Đối với các doanh nghiệp vận tải Nhà nước, cần tổng hợp giá trị sản (2) Từ các chỉ tiêu thu thập qua báo cáo kết hợp với PPI, có thể tính xuất và IC ngành Vận tải theo giá hiện hành qua các báo cáo thường niên, sau được GOss,t , ICss,t như sau: đó chuyển đổi GO và IC ngành Vận tải về giá so sánh qua chỉ số PPI và hệ số GO, chi phí trung gian. GO, = PPI - Đối với các doanh nghiệp vận tải ngoài Nhà nước và các cơ sở kinh tế ICss,t có thể được tính theo 02 cách: Vận tải cá thể, qua điều tra có thể thu thập thông tin trực tiếp về doanh thu. Với Cách một: Nếu áp dụng hệ số IC ngành Vận tải được cung cấp từđiều tra các thông tin, số liệu này hoàn toàn có thể tính được giá trị sản xuất vận tải theo của Tổng cục Thống kê (hiện nay đang áp dụng hệ số IC ngành Vận tải năm giá hiện hành, hơn nữa các doanh nghiệp vận tải ngoài Nhà nước và các cơ sở 2007) thì chỉ số giá cước vận tải (PPI) phải tính chuyển về năm giống năm tính kinh tế Vận tải cá thể có qui mô sản xuất không lớn, nên có thể phối hợp với Vụ hệ số IC ngành vận tải do Tổng cục Thống kê cung cấp (chuyển chỉ số giá cước Thống kê Giá để có thông tin về chỉ số nguyên nhiên vật liệu đầu vào nhằm tính vận tải về năm 2007). Công thức tính: chuyển IC về giá hiện hành, sau khi tính IC theo giá so sánh nhờ vào hệ số IC. IC, = GO, x Hệ số IC ngành Vận tải năm 2007 2.2.2 Hoàn thiện phương pháp tính giá trị gia tăng ngành Vận tải trên phạm Cách hai: Có thể tính theo hệ số IC ngành Vận tải của từng năm dựa vào vi cả nước thông tin thu thập được của GO, IC ngành Vận tải theo giá hiện hành theo công 2.2.2.1 Hoàn thiện phương pháp tính giá trị gia tăng ngành Vận tải đối với các $%&&,' doanh nghiệp vận tải Nhà nước thức: , = !", # , khi đó chỉ cần sử dụng chỉ số giá cước vận tải ()&&,' Việc hoàn thiện phương pháp tính VAvt đối với các doanh nghiệp vận tải do Vụ Thống kê Giá cung cấp hàng năm. Nhà nước thể hiện qua sơ đồ 2.2: (3) Tính VAss,t , VAhh,t theo phương pháp sản xuất, theo công thức: VA/, = GO/, − IC/, GOhh,t - IChh,t = VAhh,t Như vậy, quy trình tính toán trên đã tận dụng được thông tin từ các báo cáo thống kê định kỳ của các ngành đường để tính GOhh,t , IChh,t , nhờ đó khắc Chỉ số giá vận tải(PPI) phục được tồn tại trên thực tế hiện nay là chưa tính được chỉ số giá sản xuất cho ngành Vận tải. 2.2.2.2 Phương pháp tính giá trị gia tăng ngành Vận tải đối với các doanh - = GOss,t ICss,t VAss,t nghiệp vận tải ngoài Nhà nước và các cơ sở kinh tế vận tải cá thể Hệ số IC Việc hoàn thiện phương pháp tính VAvt đối với các doanh nghiệp vận tải ngoài Nhà nước và các cơ sở kinh tế vận tải cá thể được mô tả tại sơ đồ 2.3: Sơ đồ 2.2: Quy trình tính VAvt đối với các doanh nghiệp vận tải Nhà nước
- 13 14 2.3 Hoàn thiện phân tích giá trị gia tăng ngành Vận tải Việt Nam hiện nay 2.3.1 Thực trạng phân tích giá trị gia tăng ngành Vận tải Việt Nam hiện nay _ IChh,t = VAhh,1 Ở nước ta hiện này, chỉ tiêu VAvt do Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia tính GOhh,t nhằm phục vụ cho việc tổng hợp GDP của nền kinh tế hàng năm. Vì thế phân tích VAvt chỉ dừng lại ở việc tính một số chỉ tiêu thống kê đơn giản như: (1)Xác Chỉ số giá cước vận tải (PPI) Chỉ số giá nguyên vật liệu đầu vào định sự biến động tuyệt đối và tương đối của VAvt; (2) Sử dụng cácbảng, biểu thống kê để minh họa cho các biến động này.Việc phân tích VAvt ở Việt Nam hiện nay chưa làm rõ được vị trí, vai trò của ngành Vận tải trong nền kinh tế, GOss,t - ICss,t = VAss,t chưa đánh giá được trình độ phát triển của ngành Vận tảivv... Hệ số IC 2.3.2 Hoàn thiện phân tích giá trị gia tăng ngành Vận tải Việt Nam hiện nay Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phân tính VA hiện nay, trên cơ sở Sơ đồ 2.3: Quy trình tính giá trị gia tăng ngành vận tải đối với phương pháp tính VAvt đã đề xuất, Luận án đã hoàn thiện việc phân tích này các doanh nghiệp vận tải ngoài Nhà nước và các cơ sở kinh tế vận tải cá thể với các nội dung: - Phân tích VAvt theo thời gian để làm rõ mức độ tăng giảm của chỉ tiêu Cụ thể quy trình tính VAss,t đối với khối này như sau: này qua các thời kỳ, từ đó đưa ra những nhận định xác đáng về biến động của (1) Từkết quả điều tra theo Quyết định số 612/QĐ-TCTK ngày VAvt qua từng thời kỳ. 12/9/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ta có được GOhh,t. - Phân tích thị phần vận tải qua tính toán tỷ trọng VA các ngành đường (2) Với GOhh,t đã có, kết hợp với chỉ số PPI để xác định GOss,t. trong tổng VAvt và GDP nền kinh tế, từ đó đánh giá tổng quát vai trò ngành Vận (3) Xác định IChh,t theo công thức: tải nói chung và của từng ngành đường nói riêng trong nền kinh tế. IC, = IC, x Chỉ số giá nguyên vật liệu đầu vào thời gian t - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến VAvt bằng một số phương pháp Với công thức trên, để tính chuyển ICss,t về IChh,t cần có chỉ số giá nguyên phân tích (phương pháp chỉ số, phương pháp phân tích tổng hợp từng phần biến vật liệu đầu vào. Tuy nhiên trên thực tế mới có chỉ số PPI, vì thế để vận dụng động) qua một số phương trình kinh tế sau: công thức này, chỉ số giá nguyên vật liệu đầu vào được thay thế bằng chỉ số Bảng 2.1: Nhóm chỉ tiêu sử dụng trong phân tích VA ngành Vận tải PPI. do ảnh hưởng bởi các nhân tố (4) Tính VAss,t, VAhh,t theo phương pháp sản xuất, công thức : Chỉ tiêu Ký hiệu VA/, = GO/, − IC/, Các chỉ tiêu ban đầu Việc áp dụng quy trình tính trên cho khối doanh nghiệp Vận tải ngoài 1. Giá trị sản xuất vận tải theo ngành đường GO Nhà nước và các cơ sở kinh tế Vận tải cá thể có thể hạn chế được sai số do 2. Chi phí trung gian vận tải theo ngành đường IC dùng 2 lần hệ số IC khi tính IC ngành Vận tải trong phương pháp tính hiện hành 3.Chi phí nhân công vận tải theo ngành đường Vvt của Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia (xem sơ đồ 2.1). 4.Khấu hao TSCĐ vận tải theo ngành đường C1 5.Số lao động vận tải theo ngành đường Lvt 6.Kết quả kinh doanh vận tải theo đơn vị hiện vật Q
- 15 16 Các chỉ tiêu tính toán VA Ck (hoặc V; ; IC ) VA = X X TCP 7. Xuất thu tính theo VA = 12 D Ck (hoặc V; ; IC ) TCP 3ế 45ả 367 89:7 ;ậ7 ả6
- 17 18 các địa bàn địa phương nhằm tạo cơ sở bóc tách số liệu “thuần” theo lãnh thổ từng Bảng 3.2: Kết quả tính VA ngành Vận tải Đường sắt địa phương; (3) Trong khâu xử lý và chia sẻ thông tin, thay vì việc xử lý và lưu trữ giai đoạn 2008-2012 theo cách tính của Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia tập trung tại Trung ương như hiện nay, cần phối hợp xử lý, tổng hợp thông tin ở (Theo PPI vận tải hàng hóa và hành khách từng năm) nhiều trung tâm tại các địa phương, đồng thời thiết lập hệ thống lưu trữ và chia sẻ Năm 2008 2009 2010 2011 2012 dữ liệu giữa các đơn vị có trách nhiệm thu thập, xử lý thông tin với các đơn vị Chỉ tiêu khác trong và ngoài ngành Thống kê có nhu cầu sử dụng. HHLCđs (triệu tấn.km) 4170,9 3864,5 3960,9 4162 4024,5 --------------------- HKLCđs (triệu lượt hành khách.km) 4560,4 4138,1 4377,9 4571 4600,6 CHƯƠNG 3 THHLC (lần) 1,0743 0,9954 1,0202 1,0720 1,0366 THỬ NGHIỆM TÍNH VÀ PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ THKLC (lần) 0,9787 0,8881 0,9396 0,9810 0,9874 GIA TĂNG NGÀNH VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM GOhgh,ss,t (tỷ đồng) 1096,655 1016,093 1041,44 1094,315 1058,162 GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 GOhk,ss,t (tỷ đồng) 1542,795 1399,93 1481,055 1546,381 1556,395 Trong chương này, sau khái quát chung về vận tải Đường sắt trên thế GOss,t (tỷ đồng) 2639,45 2416,023 2522,495 2640,696 2614,557 giới và ở Việt nam, tác giả sẽ tập trung tính và phân tích VAvt Đường sắt Việt Hệ số IC năm 2007(%) 47,56 47,56 47,56 47,56 47,56 Nam giai đoạn 2008 – 2012 theo phương pháp đã đề xuất. Mặt khác, để đối chiếu, so sánh, trong chương này, VAvt Đường sắt giai đoạn 2008 – 2012 cũng ICss,t (tỷ đồng) 1255,322 1149,060 1199,699 1255,915 1265,123 được tính theo phương pháp hiện hành của Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia. VAss,t (tỷ đồng) 1384,128 1266,963 1322,796 1384,781 1371,074 3.1 Tổng quan về Đường sắt trên thế giới và ở Việt Nam PPIhk(%) 122,39 104,075 114,55 118,37 122,00 Qua việc khái quát chung về hệ thống vận tải Đường sắt trên thế giới và ở PPIhgh(%) 123,44 103,874 110,21 112,84 107,82 Việt nam, tác giả đã làm rõ xu hướng phát triển, các mô hình tổ chức sản xuất, GOhgh,hh,t (tỷ đồng) 1353,711 1055,416 1147,771 1234,825 1149,910 tổ chức quản lý đường sắt trên thế giới và ở Việt Nam. Mặt khác, từ lịch sử GOhk,hh,t(tỷ đồng) 1888,227 1457,047 1696,548 1830,451 1898,802 hình thành và phát triển của đường sắt Việt Nam qua các thời kỳ, Luận án đã GOhh,t (tỷ đồng) 3241,938 2512,463 2844,319 3065,276 3039,712 làm rõ vai trò của chuyên ngành Vận tải này đối với sự nghiệp Công nghiệp IChh,t (tỷ đồng) 1541,866 1194,928 1352,758 1457,845 1445,687 hóa, Hiện đại hóa đất nước, đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 3.2 Tính giá trị gia tăng ngành Vận tải Đường sắt VAhh,t (tỷ đồng) 1700,072 1317,536 1491,561 1607,431 1594,025 (1) Tính VAvt Đường sắt theo phương pháp hiện hành của Vụ Hệ thống (Nguồn: Niên giám thống kê Đường sắt và tính toán của tác giả) Tài khoản quốc gia là tính GO vận tải từ giá so sánh dựa vào tốc độ phát triển HKLCđs : Số lượt hành khách luân chuyển đường sắt khối lượng luân chuyển hàng hóa và hành khách, rồi quy về giá hiện hành qua HHLCđs ; Khối lượng hàng hóa luân chuyển đường sắt chỉ số giá cước vận tải hàng năm. Dùng hệ số IC năm 2007 tính IC vận tải theo THHLC : Tốc độ phát triển định gốc của khối lượng hàng hóa luân chuyển giá hiện hành và giá so sánh. VAvt theo giá so sánh và giá hiện hành được tính THKLC : Tốc độ phát triển định gốc của khối lượng hành khách luân chuyển theo phương pháp sản xuất. PPIhgh : Chỉ số giá cước vận tải hàng hóa PPIhk : Chỉ số giá cước vận tải hành khách
- 19 20 (2) Tính theo hướng hoàn thiện của tác giả: từ các báo cáo thường niên [[, , = !", # của Đường sắt cho Tổng cục Thống kê, tác giả tính GO, IC, VA vận tải Đường !"[[, sắt theo giá hiện. Cuối cùng là xác định VAvt Đường sắt theo giá so sánh năm t (VAss,t) Có thể tính VAvt Đường sắt theo giá so sánh bằng 02 cách: VA, = GO, − IC, Cách 1:Tính VAvt Đường sắt giai đoạn 2008- 2012 theo PPI vận tải và hệ Việc tính VAvt Đường sắt giai đoạn 2008 – 2012 theo PPI vận tải và hệ số số IC/GO qui đổi về năm gốc 2007 IC/GO hàng năm có ưu nhược điểm sau: Tính GO vận tải Đường sắt theo giá năm gốc 2007 của năm t Ưu điểm: ()&&,' !",mnno, = - Nguồn thông tin sẵn có và sát với thực tế của từng ngành đường, vì khi bb$pqqr,' dựa vào thông tin thu thập GO, IC vận tải theo giá hiện hành có thể tính được IC vận tải Đường sắt theo giá năm gốc 2007 của năm t hệ số IC ngành vận tải theo giá hiện hành; ,mnno, = !",mnno, # ℎệ số tuàtℎ vật TảX tăw 2007 - Chỉ số giá cước vận tải được cung cấp từ Vụ Thống kê Giá. VAvt Đường sắt theo giá năm gốc 2007 của năm t Nhược điểm: Đồng nhất hệ số IC ngành Vận tải theo giá so sánh và giá vx,mnno, = !",mnno, − ,mnno, hiện hành từng năm. Tính VAvt Đường sắt giai đoạn 2008-2012 theo PPI vận tải và hệ số (3) So sánh kết quả tính VAvt Đường sắt theo phương pháp đã được IC/GO qui đổi về năm gốc 2007 có ưu, nhược điểm sau: hoàn thiện (VA -1) và theo phương pháp hiện hành của Vụ Hệ thống Tài Ưu điểm: Tận dụng hệ số IC ngành Vận tải năm 2007 để tính VAvt Đường khoản quốc gia (VA -2) sắt theo giá so sánh. - Kết quả tính toán theo hai phương pháp đã thể hiện ưu thế của phương Nhược điểm: pháp mới - phương pháp mà Luận án đã đề xuất là giảm thiếu sai số khi tính - Phụ thuộc vào hệ số IC ngành Vận tải được tính toán qua điều tra thu VAvt. Phương pháp tính mà tác giả đề xuất nhờ sử dụng trực tiếp các chỉ tiêu thập thông tin lập bảng Cân đối liên ngành (I/O) và biên soạn hệ số cơ bản của GO, IC ngành Vận tải theo giá hiện hành đã khắc phục được nhược điểm của Hệ thống Tài khoản quốc gia 2007(được sử dụng cho 5 năm). phương pháp tính VA hiện hành của Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia là khi - Phải tính chuyển chỉ số giá cước vận tải hàng năm về năm được chon tính GO theo giá so sánh đã sử dụng tốc độ luân chuyển hàng hóa và hành làm gốc ( năm 2007). khách định gốc (năm gốc 2007) để tính GO theo giá so sánh, sử dụng hệ số IC Cách 2: Tính VAvt Đường sắt giai đoạn 2008-2012 theo PPI vận tải và ngành Vận tải năm 2007 để tính IC vận tải theo giá so sánh, từ đó làm tăng sai hệ số IC/GO hàng năm số của chỉ tiêu VAvt. Từ báo cáo kết quả kinh doanh vận tải Đường sắt có thể thu thập được Bảng 3.7: Kết quả tính VA – 1 và VA - 2 GO ngành Vận tải Đường sắt theo giá hiện hành (GOhh,t); IC theo giá hiện hành Năm (IChh,t). Với hai chỉ tiêu này, và, với PPIvt,t là chỉ số giá cước vận tải năm t (do 2008 2009 2010 2011 2012 Chỉ tiêu Vụ Thống kê Giá) cung cấp, có thể xác định GO ngành Vận tải Đường sắt theo giá so sánh năm t (GOss,t) VA -1 (tỷ đồng) 1405,103 705,069 838,060 959,247 1235,976 GO, VA - 2 (tỷ đồng) 1700,072 1317,536 1491,561 1607,431 1594,025 GO, = PPI;, (Nguồn: Tính toán của tác giả) Với GOss,t vừa có, xác định IC ngành Vận tải Đường sắt theo giá so sánh năm t (ICss,t) theo công thức”
- 21 22 2000.000 Bảng 3.19: Kết quả phân tích VAvt Đường sắt theo giá hiện hành Đơn vị: Tỷ đồng 1500.000 do ảnh hưởng của các chỉ tiêu kết quả vận tải tính bằng hiện vật 1000.000 theo phương pháp phân tích tổng hợp từng phần biến động VA - 1 VA - 2 Số lượt Khối Số lượt Khối 500.000 hành lượng hành lượng 0.000 khách hàng khách hàng hóa Nhân tố ảnh hưởng đến VAvt Đường 2008 2009 2010 2011 2012 vận hóa vận luân luân sắt theo giá hiện hành chuyển chuyển chuyển chuyển Biểu đồ 3.1: Kết quả tính VA – 1 và VA - 2 Đường Đường Đường Đường (Nguồn: Tính toán của tác giả) sắt sắt sắt sắt ∆z ∗ |kk (tỷ đồng) 246,336 326,316 268,508 318,957 3.4 Phân tích giá trị gia tăng vận tải Đường sắt - Trong phần này, sau khi phân tích biến động VAvt Đường sắt theo thời 24,183 6,423 -31,691 zkk ∗ ∆| (tỷ đồng) 37,001 gian; phân tích cơ cấu VAvt Đường sắt theo các yếu tố, Luận án đi sâu phân tích 1 ∗ ∆z ∗ ∆| (tỷ đồng) 3,105 - 6,293 0,899 - 5,269 thị phần vận tải Đường sắt và phân tích nhân tố ảnh hưởng đến giá trị gia tăng 2 1 ngành Vận tải Đường sắt: ∆vx(z) = ∆z ∗ |kk + ∗ ∆z ∗ ∆| 249,441 320,023 269,407 313,688 2 - Phân tích thị phần vận tải Đường sắt: Tác giả đã phân tích thị phần (~ỷ đồtu) vận tải Đường sắt Việt Nam giai đoạn 2008-2012 qua kết quả kinh doanh vận 1 ∆vx(|) = zkk ∗ ∆| + ∗ ∆z ∗ ∆| - 2 27,288 7,322 - 36,960 tải, qua các chỉ tiêu khối lượng và theo xu hướng lựa chọn phương tiện vận tải 43,294 (~ỷ đồtu) của chủ hàng và dân cư. Từ kết quả phân tích này có thể thấy, trong các năm ∆VA = ∆vx(z) + ∆vx(|) 276,729 276,729 276,729 276,729 2008-2012, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, thị phần ngành Vận (~ỷ đồtu) tải Đường sắt có xu hướng giảm dần và chưa theo kịp sự phát triển kinh tế xã (Nguồn: Tính toán của tác giả) hội chung của đất nước. Nhận xét: VAvt Đường sắt theo giá hiện hành năm 2012 so năm 2011 tăng - Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến VAvt Đường sắt 276,73 tỷ đồng hay 28,85% là do ảnh hưởng của các nhân tố sau: Từ kết quả nghiên cứu ở chương 2, Luận án sử dụng các phương trình (1) Số lượt hành khách vận chuyển Đường sắt tăng 2,52% làm cho VAvt kinh tế đã được thiết lập, đồng thời áp dụng một số phương pháp phân tích để Đường sắt tăng 27,288 tỷ đồng. thấy được ảnh hưởng đến VA của các nhân tố: xuất thu vận tải, khối lượng vận (2) Khối lượng hàng hóa vận chuyển Đường sắt giảm 3,86% làm cho tải, năng suất sử dụng chi phí, kết cấu chi phí và qui mô chi phí; năng suất sử VAvt Đường sắt giảm 43,294 tỷ đồng. dụng chi phí nhân công, thu nhập bình quân một lao động và qui mô lao động (3) Số lượt hành khách luân chuyển Đường sắt tăng 6,7% làm cho VAvt vv... tạo cơ sở đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả Đường sắt tăng 7,322 tỷ đồng. năng đóng góp của ngành Vận tải Đường sắt cho nền kinh tế. (4) Khối lượng hàng hóa luân chuyển Đường sắt giảm 3,3% làm cho VAvt Phân tích VA do ảnh hưởng bởi xuất thu và khối lượng vận tải Đường sắt giảm 36,96 tỷ đồng. VA VA = X Kết quả vận tải theo đơn vị hiện vật Kết quả vận tải theo đơn vị hiện vật
- 23 24 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ nộp báo cáo phù hợp hơn để đáp ứng được yêu cầu tổng hợp số liệu theo giá Kết luận hiện hành, sớm chấm dứt việc tính chuyển từ giá so sánh về giá hiện hành trong Ngành Vận tải là một trong những ngành kinh tế - kỹ thuật trọng yếu của tính toán VAvt. quá trình tái sản xuất nói riêng và của đời sống kinh tế - xã hội nói chung. - Để kịp thời đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ tính, phân tích VAvt, Thống kê vận tải là một lĩnh vực thống kê tương đối phức tạp, nhưng từ lâu Tổng cục Thống kê cần quy định thống nhất thời hạn nộp báo cáo thống kê của chưa được chú trọng hoàn thiện, đổi mới, tiếp cận theo các phương pháp mới, các doanh nghiệp vận tải như các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp thương tiên tiến, hiện đại. mại, dịch vụ vv...). Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng với những ưu nhược điểm - Theo cách tính VAvt hiện nay của Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia, chủ yếu của hệ thống thông tin thống kê vận tải, tiếp thu kinh nghiệm một số trong trường hợp không có đủ thông tin để tính GO ngành Vận tải từ giá hiện nước trên thế giới và trong khu vực; căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hệ thống hành rồi chuyển đổi về giá so sánh, cần thay đổi phương pháp ước lượng GO chỉ tiêu thống kê quốc gia; kết hợp với những trải nghiệm thực tế của bản thân vận tải theo tốc độ phát triển khối lượng hàng hóa và hành khách luân chuyển và đồng nghiệp, tác giả đã nghiên cứu và đề xuất hoàn thiện phương pháp tính định gốc hiện nay bằng phương pháp ước lượng GO vận tải theo tốc độ phát và phân tích VAvt Việt nam vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa thích dụng triển khối lượng hàng hóa và hành khách luân chuyển liên hoàn. với điều kiện nước ta, cụ thể là: Trong trường hợp không có chỉ số giá chi phí sản xuất ngành Vận tải, có - Từ nghiên cứu, phân tích thực trạng phương pháp xác định VAvt Việt thể qui đổi VAvt từ giá hiện hành về giá so sánh theo công thức sau: Nam hiện nay của Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia, tác giả đã hoàn thiện Tỷ lệ giá trị tăng thêm phương pháp tính VAvt đáp ứng yêu cầu chung của SNA. Giá trị tăng thêm Giá trị sản xuất so với giá trị sản xuất - Trên cơ sở phương pháp tính VAvt đã đề xuất, tác giả đã hoàn thiện việc theo giá so sánh = theo giá so sánh x theo giá thực tế năm năm báo cáo năm báo cáo phân tích VAvt Việt nam nhằm đánh giá kết quả đóng góp của ngành Vận tải báo cáo đối với nền kinh tế, xác định thị phần của các chuyên ngành vận tải ... từ đó góp - Đề nghị Tổng cục Thống kê nghiên cứu ban hành chế độ báo cáo thống phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như khả năng đóng góp của kê ngành Vận tải phù hợp hơn cho các đối tượng, nhằm khắc phục hạn chế hiện ngành Vận tải đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. nay của việc tính ngược GO vận tải từ giá so sánh về giá hiện hành, và, do - Từ thực trạng hệ thống thông tin thống kế vận tải hiện nay, để đáp ứng không có chỉ số giá sản xuất vận tải nên đã sử dụng 2 lần hệ số IC vận tải để nhu cầu tính và phân tích VAvt, tác giả đã đưa ra những kiến nghị cụ thể theo tính IC vận tải theo giá hiện hành và giá so sánh. hướng bổ sung một số chỉ tiêu và quy định thời hạn nộp báo cáo phù hợp nhằm - Từng chuyên ngành vận tải hàng năm cần tiến hành tính và phân tích hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê vận tải. VA của ngành mình để từ đó đánh giá được thị phần của mình trên thị trường, - Để thẩm định phương pháp tính và phân tích VAvt đề xuất, tác giả đã thử đồng thời phát hiện ra những yếu tố cần điều chỉnh (tăng, giảm) hay khắc phục nghiệm tính và phân tích VAvt Đường sắt giai đoạn 2008 – 2012. để nâng cao thị phần cũng như đóng góp của ngành trong GDP của nền kinh tế. Kiến nghị - Để nâng cao hiệu quả tính, phân tích VAvt, Tổng cục Thống kê cần nghiên cứu, sớm bổ xung/kiến nghị Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải bổ sung các chỉ tiêu báo cáo mà tác giả đã đề xuất, đồng thời cần qui định thời hạn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn