Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện
lượt xem 3
download
Luận án hệ thống hóa, luận giải và làm rõ cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện. Phân tích, đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện. Phân tích, đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện
- BỘ TÀI CHÍNH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LẠI PHƯƠNG THẢO HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ 1
- HÀ NỘI 2020 2
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Tài chính Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Huy Trọng 2. TS. Ngụy Thu Hiền Phản biện 1: ..................................... Phản biện 2: ..................................... Phản biện 3:...................................... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính Vào hồi......... giờ.........ngày..........tháng..........năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Tài chính 3
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 1. Lại Phương Thảo và Đỗ Quang Giám (2019). Kiểm toán hiệu quả của Nhật Bản: Bài học kinh nghiệm cho kiểm toán CTMTQG XDNTM của Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu khoa học Kiểm toán, số 143 9/2019, trang 8390. 2. Ngụy Thu Hiền, Lại Phương Thảo và Vũ Thị Hải (2019). Vận dụng bản đồ nhiệt đánh giá rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện. Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 12 (197)/2019, trang 2127. 3. Lại Phương Thảo, Ngụy Thu Hiền, Vũ Thị Hải, Bùi Thị Mai Linh (2019). Applying the heat map: Inherent risk assessment protential in auditing. Journal of Finance & Accounting research. No. 01 (5)2019, pp 1927. 4. Lê Huy Trọng và Lại Phương Thảo (2017). Nhận diện rủi ro tiềm tàng trong huy động các nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới. Truy cập tại: Báo kiểm toán nhà nước: http://baokiemtoannhanuoc.vn/chuyende/nhandienruirotiemtangtrong huydongcacnguonluctaichinhchochuongtrinhxaydungnongtho 137552. 4
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán do kiểm toán nhà nước (KTNN) thực hiện nói riêng luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối tượng. Trong những năm qua, khá nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng phân tích, đánh giá các khía cạnh khác nhau của quy trình kiểm toán với các đối tượng kiểm toán khác nhau. Thế nhưng, cho đến nay, quy trình kiểm toán các chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) do KTNN vẫn chưa thống nhất và các nghiên cứu về chủ đề này vẫn tiếp tục thực hiện. Điều này là do quy trình kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện khó quan sát và đo lường, phụ thuộc vào ý trí nhà quản lý và xét đoán của từng cá nhân, do vậy khó có một quan điểm thống nhất. CTMTQG là các chương trình đầu tư công có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới (CTMTQG XDNTM) là một trong hai CTMTQG đang được triển khai tại Việt Nam. Chương trình được triển khai theo nhiều giai đoạn, với chủ trương “chỉ có điểm khởi đầu mà không có điểm kết thúc”, mục tiêu cụ thể của Chương trình trong mỗi giai đoạn sẽ phục vụ mục tiêu phát triển chung của đất nước. Chương trình liên quan đến lượng vốn lớn đầu tư từ ngân sách nhà nước và nhân dân nên nhận được sự quan tâm của cả xã hội và của cả hệ thống chính trị. Tuy kết quả kiểm toán CTMTQG XDNTM đã bước đầu cung cấp các thông tin hữu ích cho Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương trong tổ chức, quản lý, điều hành, thực hiện Chương trình, xong kiểm toán CTMTQG XDNTM còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Thực trạng này đòi hỏi cần có nhiều nghiên cứu về quy trình kiểm toán CTMTQG nói chung, quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM nói riêng theo định hướng nâng cao chất lượng thông tin do KTNN cung cấp. Với khoảng trống về lý thuyết trong các công trình đã nghiên cứu, yêu cầu thực tiễn của KTNN, tác giả thực hiện nghiên cứu với đề tài: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện“ nhằm góp phần làm sáng tỏ vấn đề đang được 5
- quan tâm về quy trình kiểm toán, đề ra các giải pháp giải quyết các vấn đề bất cập trong thực tiễn một cách hữu hiệu. 6
- 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án. 2.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước 2.1.1. Các nghiên cứu về CTMTQG XDNTM (1) Các nghiên cứu về quản lý, tổ chức, triển khai CTMTQG XDNTM CTMTQG XDNTM được tổ chức triển khai tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước nên đã có nhưng nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý, tổ chức, thực hiện ở một số địa phương như Phạm Hà (2011) đã chỉ ra cách thức tổ chức triển khai Chương trình ở tỉnh Quảng Ninh từ lựa chọn tiêu chí trong triển khai đến cách thực huy động sức mạnh nội lực từ cộng đồng dân cư để tỉnh sớm đạt được mục tiêu đề ra. Vũ Kiểm (2011) đã chỉ ra những định hướng điều hành, quản lý, tổ chức của Ban chỉ đạo các cấp trong triển khai thực hiện chương trình nhằm giúp Thái Bình tận dụng được những ưu thế, khắc phục được các hạn chế để đạt được mục tiêu của Chương trình trong từng giai đoạn. Bá Thăng (2011) chỉ ra những khó khăn, thách thức của tỉnh Đăk Lăk trong tổ chức, triển khai chương trình, nguyên nhân của những thách thức khiến tỉnh đang chậm tiến tiến độ XDNTM chậm so với kế hoạch chung đề ra. Thanh Tân (2011) đã nghiên cứu trường hợp tỉnh Yên Bái, Vũ Kiểm (2011) nghiên cứu ở tỉnh Thái Bình. Tất cả các nghiên cứu này đều tập trung phân tích, đánh giá đặc điểm, cách tổ chức, quản lý của từng địa phương để từ đó chỉ ra những bài học hay giải pháp cho những vấn đề còn tồn tại. (2) Các nghiên cứu về sự phù hợp của các tiêu chí được sử dụng để đánh giá trong CTMTQG XDNTM Các nghiên cứu gần đây trong nước về CTMTQG XDNTM đã cho thấy tầm quan trọng và ý nghĩa của Chương trình đối với sự phát triển chung của đất nước. Theo các tác giả, CTMTQG XDNTM tuy đã đạt được những kết quả đáng kể, nhưng vẫn còn rất nhiều vấn đề cần quan tâm, đánh giá, điều chỉnh để kết quả được tạo ra từ đầu ra của Chương trình đáp ứng được mục tiêu mà Quốc hội, Chính phủ và người dân mong đợi Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung (2012), Liên minh Minh bạch Ngân sách (2018). Những nghiên cứu này dù không liên quan trực tiếp đến quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM của KTNN Việt Nam nhưng có ý nghĩa tham khảo rất lớn khi KTNN xác định rủi ro tiềm tàng trong quá trình kiểm toán Chương trình. 7
- 2.1.2. Các nghiên cứu về quy trình kiểm toán do KTNN thực hiện Kết quả nghiên cứu trong nước cho thấy nghiên cứu về nội dung, quy trình, phương pháp kiểm toán CTMTQG đã nhận được sự quan tâm ngày càng nhiều của các nhà nghiên cứu. Bên cạnh những nghiên cứu về quy trình kiểm toán ngân sách do KTNN (Vương Đình Huệ, 2004); quy trình kiểm toán các dự án xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước do KTNN thực hiện (Trần Thị Ngọc Hân, 2012) hay xây dựng các kịch bản cho quy trình kiểm toán do KTNN thực hiện trong nghiên cứu của Lê Anh Minh (2018) thì cũng có những nghiên cứu về quy trình, nội dung, phương pháp kiểm toán CTMTQG. Lê Hùng Minh và các cộng sự (2003), Nguyễn Thị Kim Dung (2016) đã chỉ ra sự cần thiết khách quan của việc kiểm toán CTMTQG XDNTM, tiêu chí chất lượng kiểm toán Chương trình cùng các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán Chương trình trong đó có yếu tố về quy trình kiểm toán. Nhưng các tác giả chưa làm rõ được những bất cập cụ thể của từng công việc trong mỗi bước của quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM. Vũ Thị Thanh Hải (2011) cho rằng kiểm toán CTMTQG thực chất là cuộc kiểm toán hoạt động nhằm đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và hiệu lực của Chương trình. Nguyễn Tuấn Trung (2015) đã phát triển nghiên cứu của Nguyễn Văn Kỷ và các cộng sự (2003) và đưa ra quan điểm kiểm toán CTMTQG là cuộc kiểm toán kết hợp kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ. Song những nghiên cứu trước đây về kiểm toán CTMTQG nói chung, CTMTQG XDNTM không nhiều. Tuy vậy, một số kết quả nghiên cứu đó đã đưa ra một hướng mới về những gọi ý cho các nghiên cứu tiếp theo về các bước thực hiện quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM trong mối quan hệ với tính đặc thù của Chương trình. 2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước 2.2.1 Các nghiên cứu về CTMTQG XDNTM Một số quốc gia trên thế giới cũng có các phong trào xây dựng nông thôn mới như phong trào, xây dựng “làng mới” (Saemaul Undong) ở Hàn Quốc vào những năm 60 của thế kỷ 20 (Tuấn Anh, 2012); Trung Quốc với rất nhiều chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn như: “chương trình đốm lửa” nhằm trang bị cho hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ về khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân, “Chương trình được mùa” giúp đại bộ phận nông dân áp dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp, nông thôn, “Chương trình giúp đỡ vùng nghèo”,...(Cù Ngọc Hưởng, 2006); 8
- ngoài ra Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan và một số nước khác cũng có các chương trình hướng tới nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Hầu hết các nghiên cứu về CTMTQG XDNTM đang tập trung vào ý nghĩa của Chương trình đối với sự phát triển của đất nước. 2.2.2 Các nghiên cứu về quy trình kiểm toán do KTNN thực hiện Đầu thập niên 1960, từ sức ép về ý kiến kiểm toán các chương trình dự án phải cải thiện hoạt động của dự án ở các giai đoạn tiếp theo, KTNN Nhật Bản đã tiến hành các cuộc kiểm toán hiệu quả khi kiểm toán các chương trình, dự án nhằm đánh giá tình hình thực hiện, tình hình sử dụng và kết quả trực tiếp của chương trình, dự án thông qua việc phân tích lợi ích chi phí, và đánh giá tác động đến người hưởng thụ, tính đúng đắn và phù hợp của chương trình, dự án đối với sự thay đổi kinh tế xã hội, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện (Kazuki H. & Shigeru Y., 2006). Cùng trong nghiên cứu này các tác giả đã chỉ ra các bước thực hiện công việc kiểm toán, quy trình kiểm toán các chương trình dự án do KTNN Nhật Bản thực hiện là cuộc kiểm toán hiệu quả nên các tiêu chí sử dụng để đánh giá là các tiêu chí liên quan tới đầu ra và kết quả của chương trình, dự án. Gần đây các tổ chức KTNN toàn cầu đối mặt ngày càng nhiều thách thức liên quan đến chất lượng thông tin do KTNN cung cấp. Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống chuẩn mức kiểm toán nhà nước quốc tế, quy trình kiểm toán cũng đã được chú trọng phát triển IDI (2009). IDI (2012) trong Số tay hướng dẫn thực hiện chuẩn mực KTNN quốc tế cho kiểm toán hoạt động đã lấy dẫn chứng về các cuộc kiểm toán chương trình, dự án an sinh xã hội được vận dụng kiểm toán hoạt động với bốn bước trong quy trình kiểm toán nhằm đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu của các chương trình, dự án. Trong đó nhắn mạnh, từ những phát hiện được đưa ra thông qua bước thực hiện kiểm toán, KTNN phải đánh giá mức độ ảnh hưởng của những phát hiện đó, đồng thời đề xuất những giải pháp để các pha sau của chương trình, dự án được tốt hơn. Tài liệu này cũng bước đầu đề cập đến vấn đề xác định rủi ro kiểm toán trong kiểm toán hoạt động, để làm cơ sở vận dụng bản đồ rủi ro để đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán. Nghiên cứu về quy trình kiểm toán các chương trình, dự án quốc gia, trung tâm sức khỏe và dịch vụ con người của Mỹ đã có những nghiên cứu, xây dựng quy trình kiểm toán gồm sáu bước: (1) Lập kế hoạch sơ bộ cho cuộc kiểm toán; (2) 9
- Chuẩn bị điều tra về đối tượng kiểm toán; (3) Thiết kế điều tra thu thập thông tin; (4) Thu thập và phân tích thông tin; (5) Lập báo cáo kiểm toán; (6) Đánh giá kết quả sau kiểm toán. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng sáu bước kiểm toán trên không chỉ có sự gắn kết chặt chẽ với nhau mà còn giúp tạo ra các bằng chứng kiểm toán hữu ích cho việc đưa ra các kết luận khi kiểm toán chương trình, dự án quốc gia với nội dung kiểm toán gồm kiểm toán tài chính và kiểm toán hoạt động. Tuy nhiên, quy trình kiểm toán chưa chỉ ra được sự phù hợp của quy trình với đặc điểm của đối tượng được kiểm toán. (Department of Health & Human Services, 1994). Steve G. Sutton và James C. Lampe (2012) đã có nghiên cứu tổng quan về khung đánh giá chất lượng quy trình kiểm toán. Nghiên cứu đã tổng quan các nghiên cứu trước đây về quy trình kiểm toán, khung đánh giá chất lượng của quy trình kiểm toán. Nhưng nghiên cứu mới chỉ đề cập đến những cuộc kiểm toán báo cáo tài chính mà chưa đề cập đến các cuộc kiểm toán chương trình, dự án. Lê Anh Minh (2014) đã nêu ra chuẩn mực kiểm toán về quy trình kiểm toán khu vực công của Úc, sự định hướng của công nghệ ảnh hưởng tới quy trình kiểm toán, và các hoạt động đánh giá hiệu quả hoạt động của quy trình kiểm toán do Chính phủ Úc thực hiện, từ đó có những đề xuất mang tính chiến lược nhằm thay đổi quy trình kiểm toán của KTNN Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu được đưa ra dựa trên ý kiến đánh giá của các KTV Nhà nước mà chưa có sự đánh giá kết quả của quy trình kiểm toán từ phía đối tượng được kiểm toán. Nhìn chung, trong thời gian qua các nhà nghiên cứu đã có nhiều cố gắng trong việc tiếp cận quy trình kiểm toán, công tác kiểm toán các chương trình, dự án do KTNN thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy trình, công tác kiểm toán các chương trình, dự án dưới những góc độ khác nhau và đã đạt được một số kết quả nhất định. Qua đó, không những góp phần làm rõ vai trò, trách nhiệm của KTNN đối với hiệu quả hoạt động của các chương trình, dự án trong thực tiễn mà còn là nguồn học liệu có giá trị về mặt lý luận, làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo. 2.3. Kết luận chung từ các công trình nghiên cứu đã công bố và những điểm mới trong nghiên cứu của luận án 2.3.1. Các kết luận rút ra từ các công trình nghiên cứu đã công bố Thứ nhất, chưa có sự thống nhất quan điểm về các nội dung công việc trong quy trình kiểm toán CTMTQG nói chung, quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM 10
- nói riêng. Các nội dung công việc được thực hiện trong từng bước công việc của quy trình kiểm toán còn mang tính chủ quan theo các quan điểm khác nhau. Thứ hai, đến nay chưa có các nghiên cứu trong và ngoài nước về sự phù hợp của các nội dung công việc trong quy trình kiểm toán CTMTQG nói chung, CTMTQG XDNTM nói riêng trên cơ sở đánh giá sự hài lòng của đối tượng sử dụng thông tin do kiểm toán cung cấp. Tóm lại, trong những năm qua nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu về các CTMTQG nói chung, CTMTQG XDNTM nói riêng và quy trình kiểm toán do KTNN thực hiện, nhằm chỉ ra những kết quả đạt được cùng những tồn tại trong tổ chức, quản lý, thực hiện Chương trình cũng như những ưu điểm, hạn chế của quy trình kiểm toán và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, còn thiếu những nghiên cứu đánh giá về quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện trong điệu kiện cụ thể của Việt Nam. 2.3.2. Khoảng trống nghiên cứu và những điểm mới trong nghiên cứu của luận án Nghiên cứu những đặc điểm đặc trưng của CTMTQG XDNTM và KTNN, qua đó chỉ rõ những ảnh hưởng của những đặc trưng này đến quy trình kiểm toán CTMTQGXD NTM do KTNN thực hiện; Nghiên cứu sự phù hợp của quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM thông qua ý kiến đánh của KTV tham gia cuộc kiểm toán, KTV thuộc các đơn vị tham mưu cho Tổng KTNN về từng bước công việc trong quy trình kiểm toán. Qua đó, luận án tập trung đi sâu tìm hiểu nguyên nhân của những điểm chưa phù hợp trong quy trình, tạo cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện; Nghiên cứu sự hài lòng của đối tượng hưởng lợi đối với quy trình và kết quả kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN Việt Nam thực hiện, từ đó có những đề xuất hoàn thiện quy trình, nâng cao tính hữu ích của kết quả kiểm toán do KTNN thực hiện. 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án. Hệ thống hoá, luận giải và làm rõ cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện. Phân tích, đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện. 11
- Đề xuất định hướng và hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án. Về đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN Việt Nam thực hiện. Để thực hiện nghiên cứu này, các đối tượng khảo sát nhằm thu thập thông tin phục vụ đề tài gồm KTV và đại diện các cơ quan tham mưu thuộc KTNN; các chuyên gia; và đại diện của các đơn vị được kiểm toán từ các Bộ, ngành trung ương đến tỉnh, huyện, xã ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện đối với các cuộc kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện thời gian vừa qua ở Việt Nam. Nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện tại các địa phương, nghiên cứu không đi sâu phân tích quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM ở cấp bộ, ngành. Giới hạn nghiên cứu Luận án chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá quy trình kiểm toán chi tiết được thực hiện tại các địa phương mà không nghiên cứu quy trình kiểm toán đối chiếu tại các bộ, ngành do KTNN Việt Nam thực hiện đối với CTMTQG XDNTM ở Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tiếp cận: Tiếp cận có sự tham gia; Tiếp cận theo quy trình; Tiếp cận theo các cấp thực hiện. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Giúp nghiên cứu xác định địa điểm nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu phù hợp. Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp về từng nội dung liên quan đến quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM. Trên cơ sở các số liệu thu thập đượ c, nghiên cứu sinh đã lựa chọn những số liệu cần thi ết, phù hợp để đưa vào sử dụng. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin: 12
- Thông tin thứ cấp và sơ cấp thu thập phục vụ cho nghiên cứu được phân loại, xử lý và tổng hợp theo hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu phục vụ cho đánh giá quy trình kiểm toán CTMTQGXDNTM do KTNN th ực hi ện. Sau khi đã thu thập đượ c thông tin về thực trạng quy trình kiểm toán CTMTQGXDNTM do KTNN thực hiện, tác giả sử dụng các phươ ng pháp phân tích số liệu như phươ ng pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp cho điểm và xếp hạng ưu tiên. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Việc hoàn thành luận án có ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau Về mặt lý luận: Luận án là tài liệu nghiên cứu khoa học cho các vấn đề lý luận về CTMTQG, cơ chế quản lý, hoạt động kiểm toán CTMTQG của cơ quan KTNN. Lý luận này có thể là tiền đề và cơ sở để hình thành lý luận cho các loại kiểm toán chuyên đề được thực hiện bởi KTNN. Về mặt thực tiễn: Luận án nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trìnhkiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN Việt Nam thực hiện. Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu hướng dẫn các đoàn KTNN trong thực hiện quy trình kiểm toán CTMTQG nói chung và chương trình MTQG XDNTM nói riêng, cũng như điều chỉnh lại một số điểm trong các bước của quy trình kiểm toáncho phù hợp. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm có 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện. Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện. 13
- CHƯƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CTMTQG DO KTNN THỰC HIỆN 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái niệm kiểm toán nhà nước KTNN là một tổ chức chuyên nghiệp thuộc bộ máy hành chính nhà nước, còn về hoạt động KTNN là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán một cách khách quan, độc lập, có hệ thống nhằm xác định việc tuân thủ pháp luật trong việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Qua đó thực hiện trách nhiệm giải trình với cơ quan lập pháp, hành pháp, người dân về tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu của các chương trình, dự án có sử dụng ngân sách nhà nước. 1.1.2. Vai trò của kiểm toán nhà nước Thứ nhất, KTNN góp phần nâng cao tính kinh tế, tính hiệu quả của việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước. Thứ hai, Góp phần nâng cao việc chấp hành và hoàn thiện pháp luật về quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước. Thứ ba, Góp phần làm minh bạch các quan hệ kinh tế tài chính. Thứ tư, Góp phần nâng cao hiệu lực trong quản lý và sử dụng tài chính nhà nước. 14
- 1.1.3. Chức năng của kiểm toán nhà nước Chức năng chung: Chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến Chức năng cụ thể: đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công của một quốc gia. 1.1.4. Tổ chức bộ máy kiểm toán nhà nước (1) Mô hình tổ chức bộ máy KTNN độc lập hoàn toàn: KTNN Cộng Hòa Liên Bang Đức, Tòa thẩm kế của Cộng hòa Pháp, KTNN Tây Ban Nha, Hy Lạp, Thụy Sỹ, Bồ Đào Nha, Indonesia, và một vài nước khác. (2) Mô hình tổ chức cơ quan KTNN trực thuộc cơ quan hành pháp (chính phủ):Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Thụy Điển, Lào và một số nước khác. (3) Mô hình tổ chức cơ quan KTNN trực thuộc cơ quan lập pháp (quốc hội): Mỹ, Nga, Anh, Đan Mạch, Úc, Hà Lan, và nhiều nước khác. (4) Mô hình KTNN trực thuộc người đứng đầu nhà nước (Tổng thống): Hàn Quốc, Ấn Độ, Banglades, Paragoay, và một số nước khác áp dụng. 1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA 1.2.1. Khái niệm chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu quốc gia Chương trình mục tiêu: Được hiểu là chương trình đầu tư công bao gồm các dự án nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu của chính phủ ở một ngành, lĩnh vực nào đó đang có những vấn đề cấp bách cần giải quyết. Chươ ng trình mục tiêu quốc gia: Là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nướ c. 1.2.2. Đặc điểm chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia Đặc điểm chương trình mục tiêu: Chương trình mục tiêu thường có phạm vi hẹp trong một ngành hoặc một vùng lãnh thổ nhất định, tầm ảnh hưởng của chương trình do vậy cũng bó hẹp trong một phạm vi nhất định, nội dung chuyên sâu theo vấn đề cần giải quyết ở từng vùng hay lĩnh vực, thời gian thực hiện chương trình có thể trong nhiều năm. Đặc điểm chương trình mục tiêu quốc gia: Về nội dung: CTMTQG bao gồm các chương trình phát triển bền vững gắn với chiến lược phát triển toàn diện của đất nước trong một giai đoạn cụ thể, ảnh hướng sâu rộng đến đời sống người dân. 15
- Cơ cấu nguồn vốn: vốn th ực hi ện CTMTQG th ường t ừ nhi ều ngu ồn nh ư: Nguồn ngân sách trung ương; Nguồn ngân sách địa phươ ng; Nguồn lực huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghi ệp và cộng đồng; Nguồn vốn tín dụng; và nguồn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác nên việc quản lý sẽ hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có sự quản lý, điều hành một cách khoa học. Quy chế quản lý, điều hành: Công tác quản lý, điều hànhCTMTQG từ cấp trung ương đến địa phương với quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của từng đơn vị. 1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN Thứ nhất, chuẩn bị kiểm toán (1) Lập, phê duyệt và gửi đề cương khảo sát; (2) Thu thập thông tin về CTMTQG; (3) Đánh giá thông tin đã thu thập và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán; (4) Xác định rủi ro kiểm toán và trọng yếu/trọng tâm kiểm toán; (5) Lập kế hoạch kiểm toán. Thứ hai, thực hiện kiểm toán KTV triển khai các nội dung đã được thiết lập trong kế hoạch ki ểm toán tổng quát nói chung và kế hoạch kiểm toán chi tiết nói riêng, thông qua các phươ ng pháp, kỹ thuật kiểm toán nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ, đáng tin cậy để làm cơ sở đưa ra các kết luận kiểm toán. Thứ ba, lập và gửi báo cáo kiểm toán KTV phải tổng hợp tất cả các bằng chứng kiểm toán đã được thu thập nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá về nội dung của CTMTQG được kiểm toán, để từ đó lập biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán. Thứ tư, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán là bước công việc riêng có của KTNN. Hoạt động này thể hiện thẩm quyền cũng như trách nhiệm của KTNN trong đánh giá việc thực hiện các kết luận và kiến nghị KTNN đã đưa ra cho đơn vị được kiểm toán và việc giải quyết các vấn đề đã nêu trong báo cáo kiểm toán đối với các bên có liên quan. 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM 16
- 1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới khi kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Australia 1.4.1.3. Kinh nghiệm của Trung quốc 1.4.2. Bài học kinh nghiệm khi thực hiện kiểm toán CTMTQG nói chung và CTMTQG XDNTM nói riêng Một là, Xác định phạm vi, nội dung kiểm toán phù hợp với khả năng thực hiện, tập trung vào những vấn đề lớn mang tính quyết định đến hiệu quả của chương trình, tránh dàn trải, làm phân tán nguồn lực, giảm chất lượng, hiệu quả kiểm toán; Hai là, cần bố trí thời gian và nhân sự hợp lý để kiểm toán viên có thể đi sâu đánh giá tình hình thực hiện, đánh giá tình hình sử dụng đầu ra của chương trình, dự án, đánh giá kết quả và đánh giá khả năng thích ứng của chương trình trong sự phát triển của kinh tếxã hội; Ba là, KTNN cần sử dụng phương pháp chuyên gia thuộc các chuyên ngành có liên quan đến các dự án trong CTMTQG để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong đánh giá các dự án cụ thể cũng như đánh giá chung về chương trình. Trong trường hợp cần thiết, có thể ký hợp đồng chuyên gia đối với những phần hành công việc mang tính kỹ thuật cao như xây dựng các tiêu chí đánh giá; Bốn là, để minh bạch hóa quá trình kiểm toán, đồng thời giúp KTV có thêm thông tin tham khảo, KTNN cần làm áp dụng công nghệ thông tin trong cập nhật nhật ký điện tử, báo cáo tiến độ của các đoàn kiểm toán, yêu cầu các tổ kiểm toán rà soát lại những công việc của tổ, quy trách nhiệm đến từng cá nhân khi nội dung kiểm toán bị bỏ sót; Năm là, coi trọng cộng tác tổ chức đánh giá, rút kinh nhiệm sau mỗi đợt kiểm toán để rà soát, đánh giá kỹ những mặt còn hạn chế để rút kinh nghiệm trước khi tiến hành kiểm toán các đợt tiếp theo. Sáu là, triển khai khảo sát lấy ý kiến về mức độ hài lòng của các đối tượng sử dụng thông tin từ kết quả kiểm toán CTMTQG để đánh giá hiệu quả của các cuộc kiểm toán. 17
- CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CTMTQG XDNTM DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỰC HIỆN 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN CTMTQG XDNTM Ở VIỆT NAM 2.1.1. Khái quát về CTMTQG XDNTM ở Việt Nam 2.1.1.1. Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam CTMTQG XDNTM ở Việt Nam là chương trình gồm tập hợp các dự án có sự đầu tư của chính phủ, liên quan với nhau để thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn Việt Nam có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. 2.1.1.2. Đặc điểm CTMTQG XDNTM và ảnh hưởng của những đặc điểm này đến quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện a/ Đặc điểm CTMTQG XDNTM Thứ nhất, chủ thể: CTMTQG XDNTM lấy xã làm đơn vị cơ bản khi triển khai, trong quá trình tổ chức, quản lý, thực hiện phải lấy người dân nông thôn làm chủ thể. Thứ hai, nội dung: CTMTQG XDNTM được cụ thể hóa bằng 11 nội dung (Chính phủ, 2010): (1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; (2) Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội; (3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; (4) Giảm nghèo và an sinh xã hội; (5) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; (6) Phát triển giáo dục đào tạo ở nông thôn; (7) Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; (8) Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; (9) Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; (10) Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn; (11) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. Thứ ba, Cơ cấu nguồn vốn : Chương trình được triển khai với quy mô ngân sách lớn bao gồm nguồn ngân sách địa phương, ngân sách trung ương, nguồn vốn 18
- tín dụng, nguồn vốn từ người dân và nguồn khác. Ngoài ra Chương trình cũng sử dụng nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác nên việc quản lý sẽ hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có sự quản lý, điều hành một cách khoa học, chặt chẽ. Thứ tư, Quy chế quản lý, điều hành: CTMTQG XDNTM được quản lý, điều hành bởi nhiều cấp từ trung ương tới địa phương. b/ Khái quát kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam Qua gần 10 năm triển khai chương trình, bộ mặt, đời sống của người dân nông thôn đã có những bước chuyển biến tích cực là thực tế không thể phủ nhận. Cụ thể mức độ thực hiện 19 tiêu chí của CTMTQG XDNTM theo số liệu tổng hợp của Văn phòng điều phối chương trình NTM Trung ương. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình triển khai chương trình XDNTM cũng chỉ ra một số tồn tại ở các địa phương. Những hạn chế này là vấn đề khó tránh khỏi và yêu cầu các khu vực cần từng bước tháo gỡ như vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn, tệ nạn xã hội, cơ sở hạ tầng, tính bền vững của chương trình,… để đảm bảo việc xây dựng nông thôn mới tại địa phương mình được diễn ra một cách bền vững. c/ Đặc điểm CTMTQG XDNTM ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện CTMTQG XDNTM là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, y tế, giáo dục,... để thực hiện một số mục tiêu về nông nghiệp, nông thôn và nông dân gắn với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội chung của đất nước trong giai đoạn 20102020 và các giai đoạn tiếp theo. Để đạt được các mục tiêu đề ra CTMTQG XDNTM đã tiến hành triển khai nhiều chương trình, dự án với kinh phí đầu tư lớn từ nguồn ngân sách nhà nước, tín dụng và huy động từ doanh nghiệp, người dân và các tổ chức cá nhân khác. Với chủ thể của Chương trình là Nhà nước và người dân nên đối tượng kiểm toán phải bao gồm cả kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động để đảm bảo ý kiến kiểm toán sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật về quản lý, điều hành Chương trình, minh bạch hóa các mối quan hệ kinh tế khi tri ển khai, còn nâng cao tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu trong việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn của Chương trình cũng như các mục tiêu của Chươ ng trình 19
- đã đề ra trong từng giai đoạn. Tuy nhiên, CTMTQG XDNTM là chươ ng trình có nguồn vốn đượ c lồng ghép với nhiều chương trình dự án khác, lại có quy mô lớn, thời gian triển khai dài nên một số vấn đề của Chươ ng trình đã đượ c các cuộc kiểm toán khác thực hiện, với điều kiện nguồn lực có hạn, KTNN cần cân nhắc đánh giá cụ thể rủi ro tiềm tàng của Chương trình xác định mục tiêu kiểm toán Chương trình trên cơ sở những căn cứ kiểm toán là các văn bản pháp luật có liên quan kể cả sổ tay h ướng d ẫn t ổ ch ức, qu ản lý, triển khai Chương trình. 2.1.1. Khái quát về kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện Với tính chất quan trọng và mức độ ảnh hưởng lớn, CTMTQG XDNTM là một trong những đối tượng được KTNN dành nhiều nguồn lực để đánh giá. Do tính chất phức tạp của Chương trình, KTNN đã giao cho KTNN chuyên ngành I chủ trì và tiến hành kiểm toán thử lần đầu tiên tại hai địa phương là thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh năm 2013 (KTNN, 2013). Đây là những cuộc kiểm toán tiền đề làm cơ sở xây dựng quy trình kiểm toán trên diện rộng nhằm đánh giá công tác quản lý, tổ chức thực hiện, triển khai Chương trình tại các bộ, ngành và địa phương trong các năm tiếp theo vào năm 2015 và 2016. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn