intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện

Chia sẻ: Kequaidan6 Kequaidan6 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:34

54
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án hệ thống hóa, luận giải và làm rõ cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện. Phân tích, đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện. Phân tích, đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện

  1. BỘ TÀI CHÍNH  BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ LẠI PHƯƠNG THẢO HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI  DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ 1
  2. HÀ NỘI ­ 2020 2
  3. Công trình được hoàn thành tại Học viện Tài chính Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Huy Trọng 2. TS. Ngụy Thu Hiền Phản biện 1: ..................................... Phản biện 2: ..................................... Phản biện 3:...................................... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính Vào hồi......... giờ.........ngày..........tháng..........năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Tài chính 3
  4. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 1. Lại Phương Thảo và Đỗ Quang Giám (2019). Kiểm toán hiệu quả của Nhật   Bản: Bài học kinh nghiệm cho kiểm toán CTMTQG XDNTM của Việt Nam.  Tạp chí Nghiên cứu khoa học Kiểm toán, số 143­ 9/2019, trang 83­90. 2. Ngụy Thu Hiền, Lại Phương Thảo và Vũ Thị Hải (2019). Vận dụng bản đồ  nhiệt   đánh   giá   rủi   ro   tiềm   tàng   trong   kiểm   toán   CTMTQG   XDNTM   do  KTNN thực hiện. Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế  toán, số  12 (197)/2019,  trang 21­27. 3. Lại Phương Thảo, Ngụy Thu Hiền, Vũ Thị  Hải, Bùi Thị  Mai Linh (2019).   Applying the heat map: Inherent risk assessment protential in auditing. Journal  of Finance & Accounting research. No. 01 (5)­2019, pp 19­27. 4. Lê Huy Trọng và Lại Phương Thảo (2017). Nhận diện rủi ro tiềm tàng trong  huy động các nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới.  Truy   cập   tại:   Báo   kiểm   toán   nhà   nước:  http://baokiemtoannhanuoc.vn/chuyen­de/nhan­dien­rui­ro­tiem­tang­trong­ huy­dong­cac­nguon­luc­tai­chinh­cho­chuong­trinh­xay­dung­nong­tho­ 137552. 4
  5. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài  Quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán do kiểm toán nhà nước  (KTNN) thực hiện nói riêng luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối tượng.   Trong những năm qua, khá nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng phân tích, đánh giá các   khía cạnh khác nhau của quy trình kiểm toán với các đối tượng kiểm toán khác  nhau. Thế nhưng, cho đến nay, quy trình kiểm toán các chương trình mục tiêu quốc  gia (CTMTQG) do KTNN vẫn chưa thống nhất và các nghiên cứu về  chủ  đề  này  vẫn tiếp tục thực hiện. Điều này là do quy trình kiểm toán CTMTQG do KTNN   thực hiện khó quan sát và đo lường, phụ  thuộc vào ý trí nhà quản lý và xét đoán   của từng cá nhân, do vậy khó có một quan điểm thống nhất. CTMTQG là các chương trình đầu tư  công có ý nghĩa quan trọng đối với sự  phát triển kinh tế  xã hội của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về  Xây  dựng Nông thôn mới (CTMTQG XDNTM) là một trong hai CTMTQG đang được  triển khai tại Việt Nam. Chương trình được triển khai theo nhiều giai đoạn, với  chủ  trương “chỉ  có điểm khởi đầu mà không có điểm kết thúc”, mục tiêu cụ  thể  của Chương trình trong mỗi giai đoạn sẽ  phục vụ  mục tiêu phát triển chung của  đất nước. Chương trình liên quan đến lượng vốn lớn đầu tư  từ  ngân sách nhà   nước và nhân dân nên nhận được sự  quan tâm của cả  xã hội và của cả  hệ  thống  chính trị. Tuy kết quả  kiểm toán CTMTQG XDNTM đã bước đầu cung cấp các   thông tin hữu ích cho Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương trong tổ  chức,  quản  lý,   điều  hành,  thực  hiện  Chương  trình,  xong  kiểm   toán   CTMTQG  XDNTM còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Thực trạng này đòi hỏi cần có nhiều  nghiên   cứu   về   quy   trình   kiểm   toán   CTMTQG   nói   chung,   quy   trình   kiểm   toán  CTMTQG XDNTM nói riêng theo định hướng nâng cao chất lượng thông tin do  KTNN cung cấp. Với khoảng trống về  lý thuyết trong các công trình đã nghiên cứu, yêu cầu  thực tiễn của KTNN, tác giả  thực hiện nghiên cứu với đề  tài: “ Hoàn thiện quy   trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do   kiểm toán nhà nước thực hiện“ nhằm góp phần làm sáng tỏ  vấn đề  đang được  5
  6. quan tâm về  quy trình kiểm toán, đề  ra các giải pháp giải quyết các vấn đề  bất   cập trong thực tiễn một cách hữu hiệu. 6
  7. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến  đề tài luận án. 2.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước 2.1.1. Các nghiên cứu về CTMTQG XDNTM (1) Các nghiên cứu về quản lý, tổ chức, triển khai CTMTQG XDNTM CTMTQG XDNTM được tổ  chức triển khai tại 63 tỉnh, thành phố  trên cả  nước nên đã có nhưng nghiên cứu về  kinh nghiệm quản lý, tổ  chức, thực hiện  ở  một số  địa phương như  Phạm Hà (2011) đã chỉ  ra cách thức tổ  chức triển khai  Chương trình  ở  tỉnh Quảng Ninh từ  lựa chọn tiêu chí trong triển khai đến cách  thực huy động sức mạnh nội lực từ cộng đồng dân cư để tỉnh sớm đạt được mục  tiêu đề ra. Vũ Kiểm (2011) đã chỉ ra những định hướng điều hành, quản lý, tổ chức  của Ban chỉ  đạo các cấp trong triển khai thực hiện chương trình nhằm giúp Thái  Bình tận dụng được những  ưu thế, khắc phục được các hạn chế  để  đạt được   mục tiêu của Chương trình trong từng giai đoạn. Bá Thăng (2011) chỉ ra những khó  khăn, thách thức của tỉnh Đăk Lăk trong tổ  chức, triển khai chương trình, nguyên   nhân của những thách thức khiến tỉnh đang chậm tiến tiến độ  XDNTM chậm so   với kế  hoạch chung đề  ra. Thanh Tân (2011) đã nghiên cứu trường hợp tỉnh Yên  Bái, Vũ Kiểm (2011) nghiên cứu ở tỉnh Thái Bình. Tất cả các nghiên cứu này đều  tập trung phân tích, đánh giá đặc điểm, cách tổ chức, quản lý của từng địa phương  để từ đó chỉ ra những bài học hay giải pháp cho những vấn đề còn tồn tại. (2) Các nghiên cứu về sự phù hợp của các tiêu chí được sử dụng để đánh  giá trong CTMTQG XDNTM Các nghiên cứu gần đây trong nước về  CTMTQG XDNTM đã cho thấy tầm  quan trọng và ý nghĩa của Chương trình đối với sự phát triển chung của đất nước.   Theo các tác giả, CTMTQG XDNTM tuy đã đạt được những kết quả  đáng kể,   nhưng vẫn còn rất nhiều vấn đề  cần quan tâm, đánh giá, điều chỉnh để  kết quả  được tạo ra từ  đầu ra của Chương trình đáp  ứng được mục tiêu mà Quốc hội,  Chính phủ  và người dân mong đợi Đỗ  Kim Chung và Kim Thị  Dung (2012), Liên  minh Minh bạch Ngân sách (2018). Những nghiên cứu này dù không liên quan trực   tiếp đến quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM của KTNN Việt Nam nhưng có ý  nghĩa tham khảo rất lớn khi KTNN xác định rủi ro tiềm tàng trong quá trình kiểm   toán Chương trình. 7
  8. 2.1.2. Các nghiên cứu về quy trình kiểm toán do KTNN thực hiện Kết quả  nghiên cứu trong nước cho thấy nghiên cứu về  nội dung, quy trình,   phương pháp kiểm toán CTMTQG đã nhận được sự quan tâm ngày càng nhiều của  các nhà nghiên cứu. Bên cạnh những nghiên cứu về quy trình kiểm toán ngân sách   do KTNN (Vương Đình Huệ, 2004); quy trình kiểm toán các dự  án xây dựng cơ  bản bằng vốn nhà nước do KTNN thực hiện (Trần Thị Ngọc Hân, 2012) hay xây  dựng các kịch bản cho quy trình kiểm toán do KTNN thực hiện trong nghiên cứu   của Lê Anh Minh (2018) thì cũng có những nghiên cứu về  quy trình, nội dung,   phương pháp kiểm toán CTMTQG. Lê Hùng Minh và các cộng sự (2003), Nguyễn  Thị   Kim   Dung   (2016)   đã   chỉ   ra   sự   cần   thiết   khách   quan   của   việc   kiểm   toán   CTMTQG XDNTM, tiêu chí chất lượng kiểm toán Chương trình cùng các yếu tố  ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán Chương trình trong đó có yếu tố về quy trình   kiểm toán. Nhưng các tác giả  chưa làm rõ được những bất cập cụ  thể  của từng   công việc trong mỗi bước của quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM. Vũ Thị  Thanh Hải (2011) cho rằng kiểm toán CTMTQG thực chất là cuộc kiểm toán hoạt  động nhằm đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả  và hiệu lực của Chương trình.  Nguyễn Tuấn Trung (2015) đã phát triển nghiên cứu của Nguyễn Văn Kỷ  và các  cộng sự  (2003) và đưa ra quan điểm kiểm toán CTMTQG là cuộc kiểm toán kết  hợp kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ. Song những   nghiên   cứu   trước   đây   về   kiểm   toán   CTMTQG   nói   chung,   CTMTQG   XDNTM   không nhiều. Tuy vậy, một số kết quả nghiên cứu đó đã đưa ra một hướng mới về  những gọi ý cho các nghiên cứu tiếp theo về  các bước thực hiện quy trình kiểm  toán CTMTQG XDNTM trong mối quan hệ với tính đặc thù của Chương trình. 2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước  2.2.1 Các nghiên cứu về CTMTQG XDNTM Một số quốc gia trên thế giới cũng có các phong trào xây dựng nông thôn mới  như  phong trào, xây dựng “làng mới” (Saemaul Undong)  ở  Hàn Quốc vào những  năm 60 của thế  kỷ 20 (Tuấn Anh, 2012); Trung Quốc với rất nhiều chương trình  phát triển nông nghiệp, nông thôn như: “chương trình đốm lửa” nhằm trang bị cho   hàng triệu nông dân các tư  tưởng tiến bộ  về  khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm   lửa, nâng cao tố chất nông dân, “Chương trình được mùa” giúp đại bộ  phận nông  dân áp dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông  nghiệp, nông thôn, “Chương trình giúp đỡ vùng nghèo”,...(Cù Ngọc Hưởng, 2006);  8
  9. ngoài ra Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan và một số  nước khác cũng có các chương trình  hướng   tới   nông   nghiệp,   nông   thôn   và   nông   dân.   Hầu   hết   các   nghiên   cứu   về  CTMTQG XDNTM đang tập trung vào ý nghĩa của Chương trình đối với sự  phát  triển của đất nước.  2.2.2 Các nghiên cứu về quy trình kiểm toán do KTNN thực hiện Đầu thập niên 1960, từ  sức ép về  ý kiến kiểm toán các chương trình dự  án  phải cải thiện hoạt động của dự án ở các giai đoạn tiếp theo, KTNN Nhật Bản đã   tiến hành các cuộc kiểm toán hiệu quả  khi kiểm toán các chương trình, dự  án  nhằm đánh giá tình hình thực hiện, tình hình sử  dụng và kết quả  trực tiếp của   chương trình, dự án thông qua việc phân tích lợi ích ­ chi phí, và đánh giá tác động  đến người hưởng thụ, tính đúng đắn và phù hợp của chương trình, dự  án đối với   sự  thay đổi kinh tế  xã hội, từ  đó đề  xuất các giải pháp cải thiện (Kazuki H. &  Shigeru Y., 2006). Cùng trong nghiên cứu này các tác giả  đã chỉ  ra các bước thực  hiện công việc kiểm toán, quy trình kiểm toán các chương trình dự  án do KTNN   Nhật Bản thực hiện là cuộc kiểm toán hiệu quả nên các tiêu chí sử  dụng để  đánh  giá là các tiêu chí liên quan tới đầu ra và kết quả của chương trình, dự án.  Gần đây các tổ chức KTNN toàn cầu đối mặt ngày càng nhiều thách thức liên   quan đến chất lượng thông tin do KTNN cung cấp. Bên cạnh việc hoàn thiện hệ  thống chuẩn mức kiểm toán nhà nước quốc tế, quy trình kiểm toán cũng đã được  chú trọng phát triển IDI (2009).  IDI (2012) trong Số tay hướng dẫn thực hiện chuẩn mực KTNN quốc tế cho   kiểm toán hoạt động đã lấy dẫn chứng về các cuộc kiểm toán chương trình, dự án  an sinh xã hội được vận dụng kiểm toán hoạt động với bốn bước trong quy trình   kiểm  toán nhằm  đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả  và sự  hữu hiệu của các  chương trình, dự án. Trong đó nhắn mạnh, từ những phát hiện được đưa ra thông   qua bước thực hiện kiểm toán, KTNN phải  đánh giá mức  độ   ảnh hưởng của  những   phát   hiện   đó,   đồng   thời   đề   xuất   những   giải   pháp   để   các   pha   sau   của  chương trình, dự án được tốt hơn. Tài liệu này cũng bước đầu đề cập đến vấn đề  xác định rủi ro kiểm toán trong kiểm toán hoạt động, để  làm cơ sở  vận dụng bản   đồ rủi ro để đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán. Nghiên cứu về  quy trình kiểm toán các chương trình, dự  án quốc gia, trung  tâm sức khỏe và dịch vụ con người của Mỹ đã có những nghiên cứu, xây dựng quy   trình kiểm toán gồm sáu bước: (1) Lập kế  hoạch sơ  bộ  cho cuộc kiểm toán; (2)  9
  10. Chuẩn bị điều tra về đối tượng kiểm toán; (3) Thiết kế điều tra thu thập thông tin;   (4) Thu thập và phân tích thông tin; (5) Lập báo cáo kiểm toán; (6) Đánh giá kết  quả sau kiểm toán. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng sáu bước kiểm toán trên không   chỉ có sự gắn kết chặt chẽ với nhau mà còn giúp tạo ra các bằng chứng kiểm toán  hữu ích cho việc đưa ra các kết luận khi kiểm toán chương trình, dự  án quốc gia   với nội dung kiểm toán gồm kiểm toán tài chính và kiểm toán hoạt động. Tuy   nhiên, quy trình kiểm toán chưa chỉ ra được sự phù hợp của quy trình với đặc điểm   của đối tượng được kiểm toán. (Department of Health & Human Services, 1994). Steve G. Sutton và James C. Lampe (2012) đã có nghiên cứu tổng quan về  khung đánh giá chất  lượng quy trình kiểm toán. Nghiên cứu đã tổng quan các   nghiên cứu trước đây về quy trình kiểm toán, khung đánh giá chất lượng của quy   trình kiểm toán. Nhưng nghiên cứu mới chỉ đề cập đến những cuộc kiểm toán báo  cáo tài chính mà chưa đề cập đến các cuộc kiểm toán chương trình, dự án. Lê Anh Minh (2014) đã nêu ra chuẩn mực kiểm toán về  quy trình kiểm toán  khu vực công của Úc, sự định hướng của công nghệ ảnh hưởng tới quy trình kiểm  toán, và các hoạt động đánh giá hiệu quả  hoạt động của quy trình kiểm toán do   Chính phủ Úc thực hiện, từ đó có những đề xuất mang tính chiến lược nhằm thay   đổi quy trình kiểm toán của KTNN Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu được   đưa ra dựa trên ý kiến đánh giá của các KTV Nhà nước mà chưa có sự đánh giá kết  quả của quy trình kiểm toán từ phía đối tượng được kiểm toán. Nhìn chung, trong thời gian qua các nhà nghiên cứu đã có nhiều cố gắng trong  việc tiếp cận quy trình kiểm toán, công tác kiểm toán các chương trình, dự  án do  KTNN thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy trình, công tác kiểm  toán các chương trình, dự án dưới những góc độ khác nhau và đã đạt được một số  kết quả nhất định. Qua đó, không những góp phần làm rõ vai trò, trách nhiệm của   KTNN đối với hiệu quả hoạt động của các chương trình, dự án trong thực tiễn mà  còn là nguồn học liệu có giá trị  về  mặt lý luận, làm tiền đề  cho các nghiên cứu   tiếp theo. 2.3. Kết luận chung từ  các công trình nghiên cứu đã công bố  và những  điểm mới trong nghiên cứu của luận án 2.3.1. Các kết luận rút ra từ các công trình nghiên cứu đã công bố Thứ nhất, chưa có sự thống nhất quan điểm về các nội dung công việc trong   quy trình kiểm toán CTMTQG nói chung, quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM  10
  11. nói riêng. Các nội dung công việc được thực hiện trong từng bước công việc của  quy trình kiểm toán còn mang tính chủ quan theo các quan điểm khác nhau. Thứ hai, đến nay chưa có các nghiên cứu trong và ngoài nước về sự phù hợp  của   các   nội   dung   công   việc   trong   quy   trình   kiểm   toán   CTMTQG   nói   chung,   CTMTQG XDNTM nói riêng trên cơ  sở  đánh giá sự  hài lòng của đối tượng sử  dụng thông tin do kiểm toán cung cấp.  Tóm lại, trong những năm qua nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu về các   CTMTQG   nói   chung,   CTMTQG   XDNTM   nói   riêng   và   quy   trình   kiểm   toán   do   KTNN thực hiện, nhằm chỉ ra những kết quả đạt được cùng những tồn tại trong   tổ  chức, quản lý, thực hiện Chương trình cũng như  những ưu điểm, hạn chế  của  quy trình kiểm toán và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, còn thiếu  những nghiên cứu đánh giá về  quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN   thực hiện trong điệu kiện cụ thể của Việt Nam.  2.3.2. Khoảng trống nghiên cứu và những điểm mới trong nghiên cứu của   luận án ­ Nghiên cứu những đặc điểm đặc trưng của CTMTQG XDNTM và KTNN,  qua đó chỉ rõ những ảnh hưởng của những đặc trưng này đến quy trình kiểm toán  CTMTQGXD NTM do KTNN thực hiện; ­ Nghiên cứu sự phù hợp của quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM thông   qua ý kiến đánh của KTV tham gia cuộc kiểm toán, KTV thuộc các đơn vị  tham   mưu cho Tổng KTNN về từng bước công việc trong quy trình kiểm toán. Qua đó,  luận án tập trung đi sâu tìm hiểu nguyên nhân của những điểm chưa phù hợp trong  quy trình, tạo cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện; ­ Nghiên cứu sự  hài lòng của đối tượng hưởng lợi đối với quy trình và kết   quả kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN Việt Nam thực hiện, từ đó có những   đề  xuất hoàn thiện quy trình, nâng cao tính hữu ích của kết quả  kiểm toán do   KTNN thực hiện. 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án. ­ Hệ  thống hoá, luận giải và làm rõ cơ  sở  lý luận về  quy trình kiểm toán  CTMTQG do KTNN thực hiện. ­ Phân tích, đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do   KTNN thực hiện. 11
  12. ­ Đề  xuất định hướng và hệ  thống các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình   kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán.  4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án.   Về đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề  lý luận và thực tiễn liên  quan đến quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN Việt Nam thực hiện.   Để  thực hiện nghiên cứu này, các đối tượng khảo sát nhằm thu thập thông tin   phục vụ  đề  tài gồm KTV và đại diện các cơ  quan tham mưu thuộc KTNN; các  chuyên gia; và đại diện của các đơn vị  được kiểm toán từ  các Bộ, ngành trung   ương đến tỉnh, huyện, xã ở Việt Nam.   Phạm vi nghiên cứu:  Nghiên cứu được thực hiện đối với các cuộc kiểm toán CTMTQG XDNTM  do KTNN thực hiện thời gian vừa qua ở Việt Nam. Nghiên cứu tập trung phân tích,  đánh giá quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện tại các địa   phương, nghiên cứu không đi sâu phân tích quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM  ở cấp bộ, ngành.    Giới hạn nghiên cứu Luận án chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá quy trình kiểm toán chi   tiết được thực hiện tại các địa phương mà không nghiên cứu quy trình kiểm toán   đối chiếu tại các bộ, ngành do KTNN Việt Nam thực hiện  đối với CTMTQG   XDNTM ở Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tiếp cận: Tiếp cận có sự  tham gia; Tiếp cận theo quy trình;  Tiếp cận theo các cấp thực hiện. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu:  Giúp nghiên cứu xác định địa điểm  nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu phù hợp. Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập thông tin thứ  cấp và thông tin sơ  cấp về  từng nội dung liên quan đến quy trình kiểm toán  CTMTQG XDNTM. Trên cơ  sở  các số  liệu thu thập đượ c, nghiên cứu sinh đã  lựa chọn những số liệu cần thi ết, phù hợp để đưa vào sử dụng. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin: 12
  13. Thông tin thứ cấp và sơ cấp thu thập phục vụ cho nghiên cứu được phân loại,  xử  lý và tổng hợp theo hệ  thống các chỉ  tiêu nghiên cứu phục vụ  cho đánh giá  quy trình kiểm toán CTMTQGXDNTM do KTNN th ực hi ện. Sau khi đã thu thập  đượ c thông tin về  thực trạng quy trình kiểm toán CTMTQGXDNTM do KTNN   thực hiện, tác giả sử dụng các phươ ng pháp phân tích số  liệu như  phươ ng pháp  thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp cho điểm và xếp hạng  ưu  tiên. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Việc hoàn thành luận án có ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau Về  mặt lý luận: Luận án là tài liệu nghiên cứu khoa học cho các vấn đề  lý  luận về  CTMTQG, cơ chế quản lý, hoạt động kiểm toán CTMTQG của cơ  quan  KTNN. Lý luận này có thể là tiền đề  và cơ  sở  để  hình thành lý luận cho các loại   kiểm toán chuyên đề được thực hiện bởi KTNN. Về   mặt   thực   tiễn:  Luận   án   nghiên   cứu   thực   trạng   quy   trình   kiểm   toán  CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện, từ đó đề  xuất một số  giải pháp và kiến  nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trìnhkiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN   Việt Nam thực hiện. Kết quả  nghiên cứu của luận án là tài liệu hướng dẫn các  đoàn KTNN trong thực hiện quy trình kiểm toán CTMTQG nói chung và chương  trình MTQG XDNTM nói riêng, cũng như  điều chỉnh lại một số  điểm trong các   bước của quy trình kiểm toáncho phù hợp. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục bảng biểu, sơ  đồ, tài liệu tham  khảo và phụ lục, luận án gồm có 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ  bản về  quy trình kiểm toán chương trình mục   tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện. Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về  Xây dựng Nông thôn mới do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu   quốc gia về  Xây dựng Nông thôn mới do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực  hiện. 13
  14. CHƯƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CTMTQG DO  KTNN THỰC HIỆN 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái niệm kiểm toán nhà nước KTNN là một tổ chức chuyên nghiệp thuộc bộ máy hành chính nhà nước, còn  về  hoạt động KTNN là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán một cách khách  quan, độc lập, có hệ thống nhằm xác định việc tuân thủ pháp luật trong việc quản   lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Qua đó thực hiện trách nhiệm giải trình với cơ  quan lập pháp, hành pháp, người dân về tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu  của các chương trình, dự án có sử dụng ngân sách nhà nước. 1.1.2. Vai trò của kiểm toán nhà nước Thứ nhất, KTNN góp phần nâng cao tính kinh tế, tính hiệu quả của việc quản   lý và sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước. Thứ hai, Góp phần nâng cao việc chấp hành và hoàn thiện pháp luật về quản   lý kinh tế, tài chính của nhà nước. Thứ ba, Góp phần làm minh bạch các quan hệ kinh tế ­ tài chính. Thứ  tư, Góp phần nâng cao hiệu lực trong quản lý và sử  dụng tài chính nhà   nước. 14
  15. 1.1.3. Chức năng của kiểm toán nhà nước Chức năng chung: Chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến Chức năng cụ  thể:  đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị  trong việc  quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công của một quốc gia. 1.1.4. Tổ chức bộ máy kiểm toán nhà nước (1) Mô hình tổ chức bộ máy KTNN độc lập hoàn toàn: KTNN Cộng Hòa Liên  Bang Đức, Tòa thẩm kế của Cộng hòa Pháp, KTNN Tây Ban Nha, Hy Lạp, Thụy   Sỹ, Bồ Đào Nha, Indonesia, và một vài nước khác.  (2) Mô hình tổ  chức cơ  quan KTNN trực thuộc cơ  quan hành pháp (chính   phủ):Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Thụy Điển, Lào và một số nước khác. (3) Mô hình tổ chức cơ quan KTNN trực thuộc cơ quan lập pháp (quốc hội):  Mỹ, Nga, Anh, Đan Mạch, Úc, Hà Lan, và nhiều nước khác. (4) Mô hình KTNN trực thuộc người đứng đầu nhà nước (Tổng thống):  Hàn  Quốc, Ấn Độ, Banglades, Paragoay, và một số nước khác áp dụng.  1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA  1.2.1. Khái niệm chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu quốc gia Chương trình mục tiêu: Được hiểu là chương trình đầu tư công bao gồm các  dự án nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu của chính phủ ở một ngành, lĩnh   vực nào đó đang có những vấn đề cấp bách cần giải quyết.  Chươ ng trình mục tiêu quốc gia:  Là chương trình đầu tư  công nhằm thực  hiện các mục tiêu kinh tế  ­ xã hội của từng giai đoạn cụ  thể  trong phạm vi cả  nướ c. 1.2.2. Đặc điểm chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia Đặc điểm chương trình mục tiêu: Chương trình mục tiêu thường có phạm  vi hẹp trong một ngành hoặc một vùng lãnh thổ  nhất định, tầm  ảnh hưởng của   chương trình do vậy cũng bó hẹp trong một phạm vi nhất định, nội dung chuyên   sâu theo vấn đề  cần giải quyết  ở  từng vùng hay lĩnh vực, thời gian thực hiện   chương trình có thể trong nhiều năm. Đặc điểm chương trình mục tiêu quốc gia: ­ Về nội dung: CTMTQG bao gồm các chương trình phát triển bền vững gắn  với chiến lược phát triển toàn diện của đất nước trong một giai đoạn cụ thể, ảnh   hướng sâu rộng đến đời sống người dân.  15
  16. ­ Cơ cấu nguồn vốn: vốn th ực hi ện CTMTQG th ường t ừ nhi ều ngu ồn nh ư:   Nguồn   ngân   sách   trung   ương;   Nguồn   ngân   sách   địa   phươ ng;   Nguồn   lực   huy  động   hợp   pháp   từ   các   tổ   chức,   doanh   nghi ệp   và   cộng   đồng;   Nguồn   vốn   tín  dụng; và nguồn lồng ghép từ  các chương trình, dự  án khác nên việc quản lý sẽ  hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có sự quản lý, điều hành một cách khoa học.  ­ Quy chế  quản lý, điều hành: Công tác quản lý, điều hànhCTMTQG từ  cấp   trung ương đến địa phương với quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của từng đơn vị. 1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA   DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN Thứ nhất, chuẩn bị kiểm toán (1) Lập, phê duyệt  và gửi  đề  cương khảo sát; (2) Thu thập thông tin về  CTMTQG; (3) Đánh giá thông tin đã thu thập và hệ  thống kiểm soát nội bộ  của  đơn vị được kiểm toán; (4) Xác định rủi ro kiểm toán và trọng yếu/trọng tâm kiểm  toán; (5) Lập kế hoạch kiểm toán. Thứ hai, thực hiện kiểm toán KTV triển khai các nội dung đã được thiết lập trong kế  hoạch ki ểm toán  tổng quát nói chung và kế  hoạch kiểm toán chi tiết nói riêng, thông qua các  phươ ng pháp, kỹ thuật kiểm toán nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán một   cách đầy đủ, đáng tin cậy để làm cơ sở đưa ra các kết luận kiểm  toán. Thứ ba, lập và gửi báo cáo kiểm toán KTV phải tổng hợp tất cả các bằng chứng kiểm toán đã được thu thập nhằm   đưa ra những nhận xét, đánh giá về nội dung của CTMTQG được kiểm toán, để từ  đó lập biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán. Thứ tư, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán là bước công   việc riêng có của KTNN. Hoạt động này thể  hiện thẩm quyền cũng như  trách  nhiệm của KTNN trong đánh giá việc thực hiện các kết luận và kiến nghị KTNN  đã đưa ra cho đơn vị  được kiểm toán và việc giải quyết các vấn đề  đã nêu trong  báo cáo kiểm toán đối với các bên có liên quan. 1.4.   KINH   NGHIỆM   CỦA   MỘT   SỐ   NƯỚC   TRÊN   THẾ   GIỚI   VỀ  CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM   RÚT RA CHO VIỆT NAM 16
  17. 1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế  giới khi kiểm toán chương   trình mục tiêu quốc gia 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Australia 1.4.1.3. Kinh nghiệm của Trung quốc 1.4.2. Bài học kinh nghiệm khi thực hiện kiểm toán CTMTQG nói chung   và CTMTQG XDNTM nói riêng Một là, Xác định phạm vi, nội dung kiểm toán phù hợp với khả  năng thực  hiện, tập trung vào những vấn đề  lớn mang tính quyết định đến hiệu quả  của   chương trình, tránh dàn trải, làm phân tán nguồn lực, giảm chất lượng, hiệu quả  kiểm toán; Hai là, cần bố trí thời gian và nhân sự hợp lý để kiểm toán viên có thể đi sâu  đánh giá tình hình thực hiện, đánh giá tình hình sử  dụng đầu ra của chương trình,  dự án, đánh giá kết quả và đánh giá khả năng thích ứng của chương trình trong sự  phát triển của kinh tế­xã hội; Ba là, KTNN cần sử dụng phương pháp chuyên gia thuộc các chuyên ngành có  liên quan đến các dự  án trong CTMTQG để  trao đổi, chia sẻ  kinh nghiệm trong  đánh giá các dự án cụ thể cũng như đánh giá chung về chương trình. Trong trường   hợp cần thiết, có thể ký hợp đồng chuyên gia đối với những phần hành công việc  mang tính kỹ thuật cao như xây dựng các tiêu chí đánh giá;   Bốn là, để  minh bạch hóa quá trình kiểm toán, đồng thời giúp KTV có thêm  thông tin tham khảo, KTNN cần làm áp dụng công nghệ  thông tin trong cập nhật   nhật ký điện tử, báo cáo tiến độ của các đoàn kiểm toán, yêu cầu các tổ kiểm toán   rà soát lại những công việc của tổ, quy trách nhiệm đến từng cá nhân khi nội dung   kiểm toán bị bỏ sót; Năm là, coi trọng cộng tác tổ chức đánh giá, rút kinh nhiệm sau mỗi đợt kiểm toán  để rà soát, đánh giá kỹ những mặt còn hạn chế để rút kinh nghiệm trước khi tiến hành  kiểm toán các đợt tiếp theo. Sáu là, triển khai khảo sát lấy ý kiến về mức độ  hài lòng của các đối tượng  sử  dụng thông tin từ  kết quả  kiểm toán CTMTQG để  đánh giá hiệu quả  của các  cuộc kiểm toán. 17
  18. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CTMTQG XDNTM DO KIỂM  TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỰC HIỆN 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN CTMTQG XDNTM Ở VIỆT NAM 2.1.1. Khái quát về CTMTQG XDNTM ở Việt Nam 2.1.1.1. Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới  ở  Việt   Nam CTMTQG XDNTM ở Việt Nam là chương trình gồm tập hợp các dự án có sự  đầu tư  của chính phủ, liên quan với nhau để  thực hiện mục tiêu xây dựng nông   thôn Việt Nam có kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các  hình thức tổ  chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công   nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn  hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ  thống   chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. 2.1.1.2. Đặc điểm CTMTQG XDNTM và ảnh hưởng của những đặc điểm   này đến  quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện a/ Đặc điểm CTMTQG XDNTM Thứ  nhất, chủ  thể: CTMTQG XDNTM lấy xã làm đơn vị  cơ  bản khi triển   khai, trong quá trình tổ chức, quản lý, thực hiện phải lấy người dân nông thôn làm  chủ thể. Thứ  hai, nội dung: CTMTQG  XDNTM được cụ  thể  hóa bằng 11 nội dung  (Chính phủ, 2010): (1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; (2) Phát triển hạ  tầng  kinh tế ­ xã hội; (3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; (4)  Giảm nghèo và an sinh xã hội; (5) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản   xuất có hiệu quả   ở  nông thôn; (6) Phát triển giáo dục ­ đào tạo  ở  nông thôn; (7)   Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư  dân nông thôn; (8) Xây dựng đời sống văn  hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; (9) Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường  nông thôn; (10) Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị  ­ xã hội trên địa bàn; (11) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. Thứ ba, Cơ cấu nguồn vốn : Chương trình được triển khai với quy mô ngân  sách lớn bao gồm nguồn ngân sách địa phương, ngân sách trung ương, nguồn vốn  18
  19. tín dụng, nguồn vốn từ người dân và nguồn khác. Ngoài ra Chương trình cũng sử  dụng nguồn vốn lồng ghép từ  các chương trình, dự  án khác nên việc quản lý sẽ  hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có sự  quản lý, điều hành một cách khoa học, chặt   chẽ. Thứ  tư, Quy chế  quản lý, điều hành: CTMTQG XDNTM được quản lý,  điều hành bởi nhiều cấp từ trung ương tới địa phương. b/ Khái quát kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng   nông thôn mới ở Việt Nam  Qua gần 10 năm triển khai chương trình, bộ mặt, đời sống của người dân nông thôn  đã có những bước chuyển biến tích cực là thực tế không thể phủ nhận. Cụ thể mức độ  thực hiện 19 tiêu chí của CTMTQG XDNTM theo số liệu tổng hợp của Văn phòng điều   phối chương trình NTM Trung ương. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình triển khai chương trình  XDNTM cũng chỉ ra một số tồn tại  ở các địa phương. Những hạn chế này là vấn  đề  khó tránh khỏi và yêu cầu các khu vực cần từng bước tháo gỡ  như  vấn đề  ô   nhiễm môi trường nông thôn, tệ  nạn xã hội, cơ  sở  hạ  tầng, tính bền vững của   chương trình,… để  đảm bảo việc xây dựng nông thôn mới tại địa phương mình  được diễn ra một cách bền vững. c/ Đặc điểm CTMTQG XDNTM  ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán   CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện     CTMTQG XDNTM là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng  bộ về kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, y tế, giáo dục,... để thực hiện một số  mục tiêu về  nông nghiệp, nông thôn và nông dân gắn với chiến lược phát triển   kinh tế, xã hội chung của đất nước trong giai đoạn 2010­2020 và các giai đoạn tiếp  theo. Để  đạt được các mục tiêu đề  ra CTMTQG XDNTM đã tiến hành triển khai  nhiều chương trình, dự  án với kinh phí đầu tư  lớn từ  nguồn ngân sách nhà nước,   tín dụng và huy động từ doanh nghiệp, người dân và các tổ chức cá nhân khác. Với  chủ  thể  của Chương trình là Nhà nước và người dân nên đối tượng kiểm toán   phải bao gồm cả kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động  để  đảm bảo ý kiến kiểm toán sẽ  góp phần hoàn thiện pháp luật về  quản lý,  điều hành Chương trình, minh bạch hóa các mối quan hệ kinh tế khi tri ển khai,   còn nâng cao tính kinh tế, tính hiệu quả  và sự  hữu hiệu trong việc quản lý, sử  dụng các nguồn vốn của Chương trình cũng như các mục tiêu của Chươ ng trình  19
  20. đã đề ra trong từng giai đoạn. Tuy nhiên, CTMTQG XDNTM là chươ ng trình có  nguồn vốn đượ c lồng ghép với nhiều chương trình dự  án khác, lại có quy mô  lớn, thời gian triển khai dài nên một số  vấn đề  của Chươ ng trình đã đượ c các   cuộc kiểm toán khác thực hiện, với điều kiện nguồn lực có hạn, KTNN cần cân  nhắc đánh giá cụ  thể rủi ro tiềm tàng của Chương trình xác định mục tiêu kiểm   toán Chương trình trên cơ  sở  những căn cứ  kiểm toán là các văn bản pháp luật   có liên quan kể cả sổ tay h ướng d ẫn t ổ ch ức, qu ản lý, triển khai Chương  trình. 2.1.1. Khái quát về kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện Với tính chất quan trọng và mức độ ảnh hưởng lớn, CTMTQG XDNTM là một  trong những đối tượng được KTNN dành nhiều nguồn lực để đánh giá. Do tính chất  phức tạp của Chương trình, KTNN đã giao cho KTNN chuyên ngành I chủ trì và tiến  hành kiểm toán thử lần đầu tiên tại hai địa phương là thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc  Ninh năm 2013 (KTNN, 2013). Đây là những cuộc kiểm toán tiền đề  làm cơ sở  xây  dựng quy trình kiểm toán trên diện rộng nhằm đánh giá công tác quản lý, tổ  chức  thực hiện, triển khai Chương trình tại các bộ, ngành và địa phương trong các năm tiếp   theo vào năm 2015 và 2016. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2