Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện tổ chức phân tích với việc tăng cường hiệu lực của kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp xây lắp
lượt xem 6
download
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện tổ chức phân tích với việc tăng cường hiệu lực của kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp xây lắp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN !"# NGUYỄN THỊ ĐÀO HOÀN THIỆN TỔ CHỨC PHÂN TÍCH VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Chuyên ngành: Kế toán(Kế toán, Kiểm toán và Phân tích) Mã số: 62.34.30.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội – 2014
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUÓC DÂN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS Nguyễn Quang Quynh 2. TS. Lê Thị Xuân Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi: ngày tháng năm 2014 Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quôc dân
- 1 LỜI MỞ ĐẦU Nếu như kiểm toán nội bộ (KTNB) được hình thành và phát triển khá sớm trên Thế giới thì loại kiểm toán này lại xuất hiện khá muộn ở nước ta. KTNB chỉ chính thức xuất hiện và được công nhận trên các văn bản pháp lý vào năm 1997. Trong quá trình phát triển, KTNB đã phần nào đóng góp vào sự phát triển của quản lý nói chung nhưng đã bộc lộ những vấn đề ảnh hưởng tới hiệu lực kiểm toán. Điều này thể hiện trong hoạt động KTNB ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau trong đó có lĩnh vực xây lắp – Một trong những lĩnh vực có hoạt động KTNB phát triển và cũng là hoạt động sản xuất phức tạp. Tại các doanh nghiệp xây lắp (DNXL) nước ta, KTNB xuất hiện ở những DNXL có qui mô lớn là các tổng công ty (TCT) hoặc các tập đoàn. Mặc dù có những đóng góp quan trọng trong quản lý nhưng KTNB đã bộc lộ những vấn đề ảnh hưởng tới hiệu lực kiểm toán như thực hiện chức năng kiểm toán hạn chế, không đáp ứng được kỳ vọng của nhà quản lý,…điều này đặt ra vấn đề nhận diện vấn đề kiểm toán và giải quyết những vấn đề phát sinh trong kiểm toán. Phân tích được nhắc tới như một công cụ giúp KTNB giải quyết các vấn đề trên. Bởi vậy, NCS đã lựa chọn Đề tài “Hoàn thiện tổ chức phân tích với việc tăng cường hiệu lực của kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp xây lắp”. Trên thế giới và trong nước đã có một số nghiên cứu khác nhau liên quan tới thiết kế và vận dụng thủ tục phân tích (TTPT) trong kiểm toán nói chung, đặc biệt là gắn với loại hình kiểm toán tài chính chủ yếu do kiểm toán độc lập thực hiện. Những công trình nghiên cứu cho thấy chưa có công trình nghiên cứu nào dưới góc độ lý thuyết hoặc thực hành nghiên cứu về tổ chức phân tích gắn với việc tăng cường hiệu lực của KTNB, đặc biệt là trong những TCT xây dựng (TCTXD) Việt Nam. Do đó, mục tiêu nghiên cứu của Luận án là tìm ra cách thức ảnh hưởng của tổ chức phân tích tới hiệu lực của KTNB trong các TCTXD Việt nam đồng thời đánh giá ảnh hưởng này trong điều kiện tại những đơn vị khảo sát. Đặc biệt, Tác giả sẽ xây dựng một mô hình phân tích nhằm tăng cường hiệu lực KTNB trong các TCTXD Việt Nam. Với mục tiêu như vậy, đối tượng nghiên cứu của Luận án là tổ chức phân tích trong kiểm toán do KTVNB thực hiện. Luận án chỉ xem xét những vấn đề nảy sinh khi tổ chức phân tích trong qui trình KTNB tại những DNXL có qui mô lớn là những TCTXD hoặc tập đoàn xây dựng của Việt Nam trong giai đoạn từ 2008-2012. Tác giả sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu của Luận án theo qui trình thực hiện một cuộc KTNB với đầy đủ 4 giai đoạn trong Sơ đồ 1.A dưới đây.
- 2 VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH Lập kế hoạch và Thực hiện kế Kết thúc kiểm Kiểm tra việc thiết kế chương hoạch kiểm toán và lập báo thực hiện kiến trình kiểm toán toán cáo nghị kiểm toán NHỮNG NHÂN TỐ CẤU THÀNH HIỆU LỰC KIỂM TOÁN ẢNH HƯỞNG TỪ THỦ TỤC PHÂN TÍCH KẾT LUẬN VỀ HIỆU LỰC KIỂM TOÁN TRONG QUAN HỆ VỚI VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH Sơ đồ 1.A: Phương pháp tiếp cận nghiên cứu của Luận án Luận án sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh và đánh giá trên cơ sở một mô hình áp dụng TTPT trong quá trình kiểm toán đối với dữ liệu thu thập được. Tác giả phát triển lý luận về một mô hình tổ chức phân tích được vận dụng trong qui trình KTNB nhằm đạt được hiệu lực kiểm toán. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC PHÂN TÍCH VỚI HIỆU LỰC CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. Khái quát về tổ chức phân tích 1.1.1. Bản chất của phân tích Phân tích kinh tế là một công cụ của quản lý kinh tế nhằm “mổ xẻ”, tổng hợp và đánh giá các hiện tượng kinh tế xã hội phát sinh nhằm hình thành các giải pháp có căn cứ và hiệu quả nhằm hoàn thiện hoạt động của các cấp quản lý khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.2. Nội dung và phương pháp của phân tích trong doanh nghiệp Nội dung chủ yếu của phân tích kinh tế là các hiện tượng, các quá trình kinh doanh đã hoặc sẽ xảy ra trong các đơn vị, bộ phận và doanh nghiệp dưới sự tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan. Các hiện tượng, các quá trình kinh doanh được thể hiện bằng một kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể được biểu hiện bằng các chỉ tiêu. Phương pháp phân tích là tổng hợp các phương thức hay cách thức cần thiết để nghiên cứu đối tượng phân tích, cho phép thực hiện mục tiêu phân tích xác định. Phương pháp phân tích kinh tế là phương sách nghiên cứu một cách tổng hợp và toàn diện các hoạt động kinh tế, diễn biến tình hình và kết quả của chúng nhằm đánh giá đúng đắn và khách quan kết quả hoạt động, vạch ra được các nguồn dự trữ hiện có. 1.1.3. Tổ chức phân tích trong doanh nghiệp
- 3 Tổ chức phân tích là hướng tới việc tạo ra một mối liên hệ tối ưu trên cơ sở khoa học và nghệ thuật trong phân tích phù hợp với từng đối tượng phân tích cụ thể. Tổ chức phân tích trong doanh nghiệp thường phụ thuộc vào đặc thù sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, vào loại hình sản xuất kinh doanh, vào đặc điểm và điều kiện kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp. 1.2. Tổ chức công tác kiểm toán nội bộ và vai trò của phân tích Trên thế giới, KTNB phát triển từ rất sớm, từ những năm 1900 [86]. Quan điểm được sử dụng phổ biến cho rằng, “...KTNB là một hoạt động độc lập, đảm bảo các mục tiêu và các hoạt động tư vấn, được thiết kế để gia tăng giá trị và cải thiện các hoạt động của một tổ chức. KTNB giúp cho tổ chức thực hiện các mục tiêu của mình bằng một cách tiếp cận hệ thống, nguyên tắc để đánh giá và cải thiện hiệu năng trong quản lý rủi ro, hoạt động kiểm soát và các quá trình quản lý” [89, tr.725]. Trình tự tổ chức công tác KTNB trong doanh nghiệp theo Sơ đồ 1.1. Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ Bước 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ Bước 3: Lập báo cáo kiểm KTNB Bước 4: Kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán Sơ đồ 1.1. Quy trình của một cuộc KTNB Phân tích hay thủ tục phân tích (TTPT) hay qui trình phân tích là một trong những thủ tục kiểm toán cơ bản. TTPT trong KTNB trợ giúp cho kiểm toán viên (KTV) trong lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán hiệu lực. Tổ chức phân tích qua quy trình hoặc TTPT được sử dụng trong KTNB với nội dung, phương pháp, phạm vi thực hiện,… được khái quát trong Sơ đồ 1.2 sau đây. Bước 1 Phát triển một mô hình phân tích Bước 2 Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của dữ liệu Bước 3 Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi nhận Bước 4 Phân tích nguyên nhân chênh lệch Bước 5 Xem xét những phát hiện Sơ đồ 1.2. Tổ chức thủ tục/quy trình phân tích 1.3. Tổ chức phân tích tác động tới hiệu lực kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp 1.3.1. Quan hệ giữa tổ chức phân tích và hiệu lực kiểm toán nội bộ
- 4 Những nghiên cứu khác nhau về hiệu lực KTNB đã được thực hiện thường tập trung và các quá trình KTNB, kết quả và mục tiêu của KTNB. Quan hệ giữa hiệu lực KTNB và TTPT thể hiện trong Sơ đồ 1.3. Quy trình Đạt được hiệu lực Vận dụng thủ tục phân tích trong KTNB kiểm toán các giai đoạn như thế nào? Lập kế hoạch Lập kế hướng vào - Phân tích để nhận diện rủi ro kiểm toán rủi ro của khách thể kiểm toán - Phân tích để nhận diện rủi ro Thực hiện KH Thực hiện kiểm gắn với đối tượng cụ thể kiểm toán toán tổng thể - Kết hợp với thủ tục khác Lập báo cáo - Phân tích tính hợp lý tổng thể Lập báo cáo kiểm kiểm toán trước khi đưa ra ý kiến toán hướng tới Đánh giá cuối người sử dụng - Phân tích khẳng định ý kiến đủ cùng và phù hợp Sơ đồ 1.3. Ảnh hưởng của phân tích tới hiệu lực kiểm toán nội bộ 1.3.2. Phát triển mô hình tổ chức phân tích hướng tới tăng cường hiệu lực kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp Thứ nhất: Phân tích trong lập kế hoạch chiến lược hướng vào rủi ro, được Khái quát trong Sơ đồ 1.4 dưới đây. Điều lệ/quy chế Các mục tiêu của tổ chức Khảo sát rủi ro kiểm toán công ty Đánh giá những ưu tiên đối với rủi ro Nhu cầu của Nguồn lực cho những khu vực ưu tiên Chính sách quản trị kiểm toán Sử dụng các Kế hoạch kiểm toán chiến lược nguồn lực Kế hoạch kiểm toán hàng năm Các kế hoạch Dự toán kiểm Kế hoạch kiểm toán hàng quý kinh doanh toán Báo cáo các mục tiêu dự kiến Khảo sát ban đầu Quá trình BC Kế hoạch cụ thể Kiểm toán Sơ đồ 1.4. Mô hình chung lập kế hoạch KTNB dựa vào đánh giá rủi ro Lập kế hoạch kiểm toán hướng vào rủi ro cần phát triển theo mô hình từ kế hoạch chiến lược đến kế hoạch tổng thể và đến chương trình kiểm toán - Sơ đồ 1.5.
- 5 Các mục tiêu của tổ chức Chiến lược của tổ chức Đánh giá rủi ro đơn vị Những kết quả kiểm toán theo yêu cầu – Mục tiêu Những nguồn lực Những thủ tục hiện có Phân tích theo mô hình PESTL và hiện có SWOT Khoảng cách chiến lược Kế hoạch chiến lược được yêu cầu Thực hiện Đánh giá Sơ đồ 1.5. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán chiến lược Mối quan hệ trong xác định mục tiêu được khái quát theo Sơ đồ 1.6. Các mục tiêu của tổ chức Mục tiêu kiểm toán của mỗi bộ phận kiểm toán Mục tiêu kiểm toán mỗi dịch vụ kiểm toán Mục tiêu kiểm toán cho từng KTV Sơ đồ 1.6. Những mức độ của mục tiêu kiểm toán Áp dụng cách tiếp cận để phân tích theo mô hình phân tích từ trên xuống khái quát trong Sơ đồ 1.7. Những mô hình Phân tích rủi ro chiến lược Phân tích sự đe KD của tổ chức dọa từ bên ngoài Rủi ro KD chiến lược Đánh giá rủi ro Các quy Phân tích rủi ro quá trình Phân tích sự trình đe dọa từ bên Rủi ro KD theo quá trình trong Đánh giá rủi ro Phân tích rủi ro còn lại Rủi ro cần quan tâm và áp dụng Sơ đồ 1.7. Mô hình phân tích chiến lược xác định mục tiêu kiểm toán
- 6 (1) Đối với phân tích rủi ro chiến lược của đơn vị: Phân tích hướng tới giúp KTV xác định được vị trí của tổ chức trong quan hệ với các bộ phận/tổ chức bên ngoài, kể cả các cổ đông của công ty đồng thời xác định những mối đe dọa hoặc rủi ro đối với sự thành công của tổ chức xuất phát từ bên ngoài. Để phân tích rủi ro chiến lược, KTV cần xuất phát từ các yếu tố của hệ thống kinh tế trong một tổ chức. KTV sẽ sử dụng mô hình phân tích chiến lược 5 thế thực cạnh tranh (Five Forces) và mô hình PESTL để nhận diện và đánh giá rủi ro chiến lược - Sơ đồ 1.8. Nhân tố chính trị Đổi thủ mới gia nhập Nhân tố kinh tế Những nhà cung cấp Đối thủ cạnh tranh Những khách hàng Nhân tố xã hội Nhân tố công nghệ Sản phẩm thay thế Sơ đồ 1.8. Phân tích sự đe dọa đối với hoạt động kinh doanh của tổ chức (2) Đối với phân tích rủi ro kinh doanh từ các quá trình nội bộ: Phân tích để nhận diện và từ đó đánh giá những rủi ro kinh doanh trên cơ sở các quá trình nội bộ - Sơ đồ 1.9. Rủi ro lãnh đạo Rủi ro về tính Rủi ro tuân thủ liêm chính Rủi ro hoạt động Rủi ro thông tin Rủi ro công nghệ Rủi ro lập KH Rủi ro nguồn Rủi ro quá trình tài chính nhân lực Sơ đồ 1.9. Phân tích rủi ro các quá trình Bảng Số 1.1 dưới đây trình bày những chỉ số phân tích sử dụng để nhận diện, đo lường và đánh giá rủi ro trong các quá trình nội bộ. Bảng Số 1.1. Phân tích sự đe dọa trong nội bộ Những rủi ro Hoạt động kiểm soát liên quan Chỉ số hoạt động phân tích và đánh theo quá trình tới rủi ro giá rủi ro Chiến lược kém - Liên quan tới sự chủ động của - Thị phần nhà quản trị - Sự hài lòng của khách hàng - Thực hành lập KH chiến lược - Giữ khách hàng Thất bại trong - Tóm tắt nhiệm vụ, chiến lược và - Thị phần phối hợp chiến kế hoạch kinh doanh - Ghi nhận khách hàng lược - Đào tạo - Thái độ của nhân viên Không phối hợp - Định kỳ lập kễ hoạch và dự toán - Dự toán được giữa chiến - Hội đồng giám đốc chủ động - Áp dụng chi phí theo hoạt động và lược với phân - Quản trị theo hoạt động phân tích sự biến động bổ nguồn lực - Thái độ của khách hàng
- 7 nội bộ Bỏ lỡ các cơ hội - Nghiên cứu thị trường - Thị phần - Khảo sát về khách hàng - So sánh với các đối thủ cạnh tranh - Quá trình phát triển sản phẩm - Thái độ của khách hàng Thất bại trong - Giám sát chủ động bởi hội đồng - Sự thay đổi trong thị phần việc ngăn ngừa giám đốc - So sánh với các đối thủ cạnh tranh sự đe dọa - Giám sát các đối thủ cạnh tranh - Thay đổi trong doanh thu và chi phí - Giám sát môi trường bên ngoài theo thời gian Thiếu linh hoạt - Cấu trúc khuyến khích thích hợp - Chu kỳ thời gian đối với những thay - Đào tạo đổi về sản phẩm hoặc quá trình - Thay đổi quản trị - Chi phí thay đổi - Thái độ nhân viên Thiếu sự phối - Thiết lập sự trao đổi thông tin mở - Chu kỳ thời gian cho quá trình báo cáo hợp giữa các - Dựa vào hệ thống thông tin trên - Phản ánh và đề xuất của nhân viên quá trình và các cơ sở công nghệ - Thái độ nhân viên chức năng Giá trị cho cổ - Cung cấp thông tin cho phân tích - Giá trị trường của vốn chủ sở hữu đông không - Kế hoạch mua lại cổ phiếu - Tỷ suất giá trên lợi nhuận mỗi cổ phiếu thích hợp - Phân tích tỷ lệ Kế hoạch kiểm toán có thời gian xác định thường xác lập các cuộc kiểm toán sẽ thực hiện trong một khoảng thời gian xác định như là một công việc cơ bản của chức năng KTNB - Sơ đồ 1.10. Chiến lược kiểm toán Kế hoạch KD Nguồn lực Phương pháp Các kế hoạch kiểm toán theo thời gian xác định Sơ đồ 1.10. Quan hệ giữa chiến lược và các kế hoạch kiểm toán theo thời gian xác định Phân tích được sử dụng trong kế hoạch kiểm toán cụ thể hay trong những hướng dẫn kiểm toán gắn với những phần hành cụ thể (trong bước lập kế hoạch). Nếu phân chia theo đối tượng/phần hành/hoạt động được kiểm toán cụ thể gắn với nhiệm vụ và trong lập kế hoạch, TTPT được vận dụng cụ thể trên cơ sở phân tích xu hướng, phân tích tỷ suất và phân tích theo mô hình. Thứ hai: Phân tích trong thực hiện kiểm toán mang tính hệ thống. Phân tích cần cụ thể hóa theo hướng kiểm toán các hệ thống trên cơ sở rủi ro – Sơ đồ 1.11, là: (1) xem xét các hoạt động như các hệ thống, các yếu tố của một hệ thống, những hệ thống thành phần, những hệ thống song song và những hệ thống mẹ; (2) Thực hiện cách tiếp cận mang tính hệ thống vào thực hiện những nội dung kiểm toán cụ thể.
- 8 Kế hoạch kiểm toán cụ thể Tìm hiểu hệ thống và những rủi ro Đánh giá hoạt động kiểm soát Mạnh Yếu Phù hợp với? Không Hoạt động KS Có Các thử nghiệm cơ bản giới hạn (Báo cáo) Phân tích các phát hiện Thử nghiệm cơ bản mở rộng đơi với rủi ro còn lại Hình thành sự Hình thành đảm bảo những đề xuất Báo cáo Bước rà soát cuối cùng Sơ đồ 1.11. Quy trình kiểm toán các hệ thống dựa vào rủi ro Những kỹ thuật phân tích cơ bản như phân tích báo cáo tài chính theo thời gian, phân tích báo cáo tài chính tương đối, phân tích tỷ suất, phân tích dòng tiền, đo lường hoạt động phi tài chính, so sánh với đối thủ cạnh tranh, sẽ kết hợp chặt chẽ với đo lường hoạt động bằng mô hình Bảng điểm cân bằng, PESTL, SWOT,… Thứ ba: Phân tích trong giai đoạn lập báo cáo kiểm toán và kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán hướng tới người sử dụng. TTPT sử dụng ở giai đoạn này nhằm trợ giúp cho KTV trong việc đánh giá tính hợp lý của những thủ tục đã thực hiện, bằng chứng kiểm toán đã thu thập được có đầy đủ và thích hợp cho việc ra quyết định hay không đồng thời đánh giá tính hợp pháp của các kết luận được KTV đề xuất kể cả ý kiến kiểm toán về những vấn đề cụ thể trong một cuộc KTNB. 1.4. Kinh nghiệm tổ chức phân tích nhằm tang cường hiệu lực của kiểm toán nội bộ của một số nước trên thế giới Những bài học kinh nghiệm cho KTNB: Thứ nhất: Phân tích được thực hiện trong mọi giai đoạn của cuộc kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp; Thứ hai: Nội dung phân tích theo nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ; Thứ ba: Phân tích được qui định trong chuẩn mực và các qui định có liên quan; Thứ tư: Vận dụng phương pháp phân tích thay đổi theo phương pháp tiếp cận các mục tiêu.
- 9 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC PHÂN TÍCH VỚI HIỆU LỰC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP DỰNG VIỆT NAM 2.1. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam ảnh hưởng tới tổ chức phân tích trong kiểm toán nội bộ 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam với sự hình thành và phát triển của kiểm toán nội bộ Qua chặng đường hơn 50 năm liên tục phát triển, Ngành Xây dựng đã góp phần to lớn vào việc hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước, từng bước đổi mới, phát triển và hội nhập với khu vực và quốc tế. Đáp ứng nhu cầu lớn trong lĩnh vực XL của nền kinh tế, qui mô các DNXL Việt Nam đang tăng lên một cách nhanh chóng về số lượng và qui mô doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2005[41], loại hình TCT do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập bằng việc gom đầu mối mà chưa dựa vào sự liên kết kinh tế tự nguyện của các đơn vị thành viên và TCT nhà nước lại được phân thành hai loại: các TCT được thành lập theo Quyết định 90/TTg ngày 7/3/1994 (gọi tắt là TCT 90)[10] và TCT được thành lập theo Quyết định 91/TTg ngày 7/3/1994 (gọi tắt là TCT 91) [11] của Chính phủ. Đến tháng 6 năm 2012 số TCT (được thành lập theo Quyết định 90/TTg và Quyết định 91/TTg ngày 07/03/1994, đã được chuyển đổi mô hình) có 87 TCT 90 và 21 TCT 91. Trong số các TCT này có 34 TCT đang hoạt động trong lĩnh vực XL chủ yếu do Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông Vận tải quản lý. Sau này một số TCT đã được chuyển đổi theo mô hình Công ty TNHH Một thành viên hoặc mô hình công ty mẹ-con. Ở giai đoạn trước năm 1996, ở Việt Nam chưa có bất cứ một văn bản pháp lý chính thức nào về tổ chức hệ thống KSNB cũng như hệ thống KTNB. Cuối năm 1996, trên cơ sở Luật Ngân sách, Chính phủ đã ban hành Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 “Ban hành qui chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác”[13] tạo hành lang pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của KTNB. Trên cơ sở Nghị định 59/1996/NĐ-CP[14], Bộ Tài chính ra Quyết định Số 832/TC/QĐ/CĐKT (ngày 28/10/1997) ban hành “Quy chế KTNB” [6], mô hình tổ chức bộ phận KTNB [4], [5]. Sau năm 1997, KTNB được tổ chức trong hiều doanh nghiệp có qui mô lớn, trong đó có các TCTXD Việt Nam. Trong các DNXL Việt Nam, KTNB được tổ chức chủ yếu trong các TCT 90. Kết quả khảo sát ban đầu trước nghiên cứu chuyên sâu cho thấy có 8 TCTXD tổ chức KTNB. Sự thay đổi của môi trường kinh doanh đặt ra yêu cầu quản lý thay đổi và KTNB xuất hiện. Với sự thay đổi không ngừng của DNXL đòi hỏi KTNB có những thay đổi đáp ứng những yêu cầu mới.
- 10 2.1.2. Đặc điểm ngành nghề xây lắp ảnh hưởng tới tổ chức phân tích trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam Đặc điểm hoạt động của DNXL Việt Nam ảnh hưởng tới tổ chức KTNB theo hai nhóm đặc điểm: (I) Đặc điểm Ngành Xây dựng, cần quan tới các đặc điểm cụ thể như: Một là, Về mô hình tổ chức đa dạng; Hai là, Sự cạnh tranh giữa các DNXL không ngừng tăng lên khi số lượng những dự án, công trình có xu hướng giảm vì sự tác động từ những chính sách của các chỉnh phủ và của nền kinh tế vĩ mô chưa thoát khỏi khủng hoảng kinh tế toàn cầu; Ba là, Ngành Xây dựng nói chung rất nhậy cảm với sự thay đổi trong điều kiện kinh tế; Bốn là, Phản ứng của DNXL đối với những tình huống xấu; Năm là, Những qui định và chính sách của chính phủ; Sáu là, Ảnh hưởng của thị trường tài chính và bất động sản; Bẩy là, Vấn đề mở rộng phạm vi hoạt động ra nước ngoài; Tám là, Xu hướng hợp nhất, sáp nhập; Chín là, Vấn đề giảm chi phí và cải thiện hoạt động; (II) Đặc điểm DNXL Việt Nam, cần quan tâm tới đặc điểm cụ thể như: Một là, Hoạt động sản xuất phân tán; Hai là, Sản phẩm của các DNXL thường là những loại sản phẩm đặc biệt; Ba là, Hoạt động XL phải tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống các tiêu chuẩn, qui trình; Bốn là, Hoạt động XL nói chung cần có sự đầu tư lớn về vốn; Năm là, Vấn đề sử dụng nguồn lực lãng phí, ô nhiễm môi trường,…Phân tích những đặc điểm của hoạt động và của sản phẩm XL, nhà quản lý cần phải quan tâm tới các yếu tố khác nhau của tổ chức KTNB nhằm hướng tới một hoạt động kiểm toán hiệu lực tại các DNXL Việt Nam gồm: (1) KTNB là phương sách quản lý cần thiết để giúp nhà quản lý xác định những vấn đề có thể ảnh hưởng tới mục tiêu của doanh nghiệp; (2) Sự phức tạp, đa dạng và biến động trong các hoạt động trong DNXL nước ta đặt ra cho KTNB những yêu cầu mới; KTNB phải đối mặt với nhiều loại vấn đề hơn. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh ảnh hưởng tới tổ chức phân tích trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam Với hoạt động quản lý sản xuất trong các DNXL Việt Nam có thể khái quát những đặc điểm cơ bản sau đây ảnh hưởng tới yêu cầu đối với KTNB và khả năng đáp ứng của bộ phận này cũng như những vấn đề đang đặt ra: Một là, Vấn đề mô hình tổ chức của DNXL; Hai là, DNXL trực thuộc nhiều bộ ngành quản lý khác nhau;Ba là, Phương thức quản lý phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam là giao khoán theo công trình, khối lượng công việc. Nhận diện những rủi ro trong qui trình nội bộ nói chung và trong qui trình khoán công việc tại các DNXL nói riêng là ưu tiên của nhà quản trị. Không chỉ có vậy, KTNB có thể giúp nhà quản trị cấp cao cải thiện qui trình hiện tại nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quá trình kinh doanh. Đây cũng là kỳ vọng của nhà quản trị doanh nghiệp với KTNB. 2.2. Tình hình tổ chức phân tích trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam 2.2.1. Khái quát chung về tổ chức công tác kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam
- 11 Bước 1, Lập kế hoạch kiểm toán: Lập kế hoạch kiểm toán trong thực hiện KTNB ở các TCTXD đều được qui định trong qui chế KTNB ngay cả đối với những TCT có bộ phận KTNB nhưng chưa có qui chế KTNB. Tuy nhiên trên thực tế việc lập kế hoạch sẽ dừng lại ở các bước công việc mang tính tổng quát. Chương trình kiểm toán đối với báo cáo tài chính thường được KTVNB thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm kiểm tra đối với các khoản mục. Tuy nhiên, việc lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán còn hạn chế. Bước 2, Thực hiện kế hoạch kiểm toán: Bước này KTV thực hiện kiểm toán theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã lập, các bộ phận hoặc tổ KTNB không thực hiện lập chương trình kiểm toán, kiểm toán dựa trên kinh nghiệm kết hợp với những thông tin từ hồ sơ kiểm toán năm trước và thông tin thu thập được ban đầu. Quá trình thực hiện cũng có nhiều điểm chung: Một là, thực hiện kiểm toán theo phần hành gắn với những nội dung kiểm toán tài chính như TSCĐ, doanh thu, chi phí,…; Hai là, mang tính kinh nghiệm; Ba là, chủ yếu chỉ xem xét lại những hồ sơ kiểm toán, những tài liệu hạch toán mà không vận dụng những phương pháp kiểm toán thiếu đa dạng, chưa thích hợp với đối tượng kiểm toán; Bốn là, thực hiện kiểm toán lặp đi lặp lại, không có những thay đổi. Bước 3, Kết luận và Lập báo cáo kiểm toán: Các báo cáo KTNB do KTVNB của TCTXD lập trình bày theo hướng mô tả chi tiết phát hiện, kết luận của KTV theo trình tự với trình bày các khoản mục trên báo cáo tài chính. Bước 4, Theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm toán: Kết quả khảo sát rất thấp cho thấy công việc này dường như không được thực hiện hoặc không được thực hiện một cách hệ thống. 2.2.2. Thực trạng tổ chức phân tích trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam Phân tích được nghiên cứu theo giai đoạn: Thứ nhất: Phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trong các loại kế hoạch kiểm toán đã lập tại TCTXD, phân tích đã xuất hiện. Tuy nhiên, đặc điểm được nhận diện ở trong bước công việc này là: Một là, Phân tích gần như không tham gia vào việc xác định mục tiêu của các loại kế hoạch kiểm toán khác nhau, từ kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng quát tới kế hoạch kiểm toán chi tiết; Hai là, Phân tích không tham gia vào việc xác định và phân bổ các nguồn lực cho một cuộc kiểm toán liên quan tới thời gian và phân công nhân viên kiểm toán; Ba là, Sự xuất hiện của phân tích trong kế hoạch kiểm toán chi tiết đơn giản, phương pháp sử dụng và phạm vi sử dụng hạn chế gắn với một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính phổ biến như TSCĐ, doanh thu, chi phí nhân công, giá vốn công trình/hạng mục công trình; Bốn là, Không xác định được những vấn đề ưu tiên trong KTNB. Phân tích trên đây cũng cho thấy, KTNB lập kế hoạch không hướng vào những gì nhà quản lý cần. Điều này ảnh hưởng tới việc đạt được mục tiêu của KTNB cũng như thỏa mãn kỳ
- 12 vọng của nhà quản lý đối với KTNB; Thứ hai: Phân tích trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán. KTNB thực hiện gắn với 2 lĩnh vực chính là kiểm tra độ tin cậy thông tin tài chính, kiểm toán tuân thủ bao gồm cả xem xét hoạt động kiểm soát. Một là, Đối với kiểm toán tài chính: KTVNB thực hiện kiểm tra theo các khoản mục trên báo cáo tài chính. Phân tích được sử dụng nhưng ở mức rất hạn chế, chẳng hạn sử dụng dưới dạng so sánh giữa các kỳ, tính chênh lệch, dự đoán và so sánh với ghi nhận thực tế của một chỉ tiêu cụ thể. Bằng chứng thu thập trong khảo sát cho thấy thực hiện các thủ tục kiểm toán mang nặng tính kinh nghiệm, chưa hoàn toàn thoái ly khỏi ảnh hưởng của kỹ thuật kiểm tra kế toán; Hai là, Kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động: Trong các công văn kiểm toán và quyết định kiểm toán, một số TCTXD có thực hiện việc đánh giá 2 nội dung kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động. Kết quả khảo sát trên hồ sơ kiểm toán, biên bản kiểm toán và giấy làm việc thì đây là những nội dung kiểm toán có mức độ hoàn thành thấp và cũng rất ít bộ phận KTNB thực hiện những nội dung này, đặc biệt là kiểm toán hoạt động. Lĩnh vực kiểm toán tuân thủ được KTV thực hiện thông qua quá trình kiểm tra, đối chiếu giữa qui định trong XL, tiêu chuẩn của ngành trong lĩnh vực ấy, tuân thủ theo các qui định của Nhà nước trong hoạt động XL, tuân thủ theo những qui định về kỹ thuật các sản phẩm XL đặc thù như nhà cửa, đường, cầu, hầm,... với quá trình XL trên thực tế, kể cả các định mức về vật liệu XL trong thi công cũng được sử dụng. Tuy nhiên, KTNB tại các TCTXD mới dừng lại ở việc xem xét các qui định, đánh giá nhưng chưa thực sự hỗ trợ cho nhà quản lý tại doanh nghiệp để có thể ban hành qui định, trình tự chi tiết hơn hay hướng dẫn áp dụng các qui trình,… tại đơn vị. Mặc dù phân tích đã và đang được sử dụng ở giai đoạn thực hiện nhưng TTPT được sử dụng có nhiều hạn chế: Mục tiêu phân tích không rõ ràng; Phương pháp phân tích được sử dụng hạn chế, đơn giản; Phân tích không gắn với xác định, hướng trọng tâm kiểm toán vào những vấn đề quan tâm của nhà quản trị. Đây là một nguyên nhân quan trọng dẫn tới kiểm toán không làm đúng việc. Thứ ba: Phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán và theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam. Trong quy trình KTNB khuôn mẫu, giai đoạn kết thúc kiểm toán gắn với việc đưa ra ý kiến và lập báo cáo KTNB. Đối với lĩnh vực kiểm toán tài chính: KTV cũng lập những bảng kê chênh lệch để tổng hợp các sai phạm phát hiện được liên quan tới khoản mục kiểm toán và nghiệp vụ được kiểm tra. Nội dung được trình bày trong các bảng biểu này thường gồm số liệu trước kiểm toán, số liệu kiểm toán (số liệu đã được điều chỉnh tăng hoặc giảm hoặc phân loại lại) và chênh lệch (được tính toán từ số liệu kế toán và số liệu KTVNB) theo từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Đây là một phân tích cơ bản để đánh giá kết quả kiểm toán cùng với những điều chỉnh có liên quan tới khoản mục. Nhìn chung nếu hệ thống các bảng này được lập trong khi thực hiện KTNB thì thường có kết cấu, cách thức ghi,… giống nhau mà không phân biệt đối tượng kiểm
- 13 toán, lĩnh vực kiểm toán hay phạm vi thực hiện kiểm toán. Phân tích được sử dụng nhưng ở mức đơn giản giúp KTVNB xác định chênh lệch và thực hiện điều chỉnh cũng như kết luận kiểm toán cuối cùng về báo cáo tài chính. Đối với loại hình kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ: Phân tích dữ liệu có liên quan và kết quả phỏng vấn cho thấy đây là những loại hình kiểm toán rất hạn chế. Những nội dung phân tích và kỹ thuật phân tích được sử dụng ở mức đơn giản như tính tỷ trọng, so sánh với kế hoạch, tính khối lượng hoàn thành, tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu để đánh giá hiệu quả,… Về ý kiến về sự tuân thủ, phân tích không được thực hiện. Trên thực tế, những phân tích tổng thể trước khi kết luận về hoạt động kiểm soát, một quy trình,... thực tế cần được xem xét tổng thể nhưng không được quan tâm hoặc quan tâm không đúng mức. Phân tích đã xuất hiện trong các giai đoạn khác nhau của cuộc KTNB tại các TCTXD Việt Nam. Phân tích được sử dụng và phần nào đã có ảnh hưởng tới các bước công việc kiểm toán cụ thể cũng như tới kết quả kiểm toán. Tuy nhiên, ảnh hưởng tích cực rất hạn chế, ngay cả trong những lĩnh vực kiểm toán mà phân tích thường là thủ tục kiểm toán đóng vai trò quan trọng. Thực tế này đã ảnh hưởng tới kết quả của KTNB cũng như ảnh hưởng của kết quả KTNB tới hoạt động của đơn vị được kiểm toán. 2.2.3. Ảnh hưởng của tổ chức phân tích tới hiệu lực kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam Trong lĩnh vực XL, do tính chất hoạt động và nền tảng hoạt động của các TCT cũng có nhiều khác biệt nên thực tế tổ chức công tác KTNB trong các TCTXD Việt Nam được thực hiện đa dạng. Tổ chức thực hiện KTNB theo các bước khác nhau tuỳ thuộc vào mỗi TCT và tuỳ thuộc vào đặc thù của mỗi khách thể kiểm toán trong TCT. Kết quả khảo sát đối với nhà quản lý là Phó Tổng giám đốc, Tổng Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên (của cả những TCT có và không có tổ chức bộ phận KTNB) về kỳ vọng/mong muốn đối với hoạt động KTNB trình bày trong Bảng Số 2.1 sau đây. Bảng Số 2.1. Tổng hợp kỳ vọng của nhà quản lý cấp cao đối với chức năng KTNB Rất quan Không TT Những vấn đề được quan tâm Quan tâm Ghi chú tâm quan tâm 1. Thông tin tài chính tin cậy 26/28 2/28 0/28 2. Kiểm soát nội bộ hiệu lực 5/28 19/28 4/28 Thuộc về ban KS 3/28 6/28 19/28 Không thuộc chức 3. Sự hợp tác giữa các bộ phận năng của KTNB 4. Hệ thống thông tin DN 8/28 14/28 6/28 Các quy trình kinh doanh (Đầu tư, xây 22/28 1/28 5/28 5. dựng, …) Xác định và đánh giá rủi ro của hoạt 3/28 5/28 20/28 Không thuộc chức 6. động KD năng của KTNB 3/28 10/28 15/28 Tùy thuộc vào từng 7. Những vấn đề phát sinh cụ thể trường hợp 0/28 4/28 n/a Có 24 trường hợp 8. Những khía cạnh khác không trả lời (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của Tác giả - Phụ lục)
- 14 Thông tin khảo sát trên cho thấy, nhà quản trị cấp cao đã và đang quan tâm tới chức năng KTNB. Tuy nhiên, việc kỳ vọng của nhà quản lý rất khác biệt điều này cũng thể hiện quan điểm của họ về vai trò KTNB trong doanh nghiệp. Kết quả trên cũng cho thấy, nhà quản trị cấp cao mong muốn KTNB hướng hoạt động kiểm toán vào kiểm tra thông tin tài chính, KSNB, hệ thống thông tin, những vấn đề phát sinh cụ thể, các quy trình kinh doanh. Tuy nhiên, phân tích lập kế hoạch từ các tài liệu lập kế hoạch và quyết định kiểm toán của TCT cũng như quyết định kiểm toán đối với đơn vị thành viên của TCT cho thấy những lĩnh vực kiểm toán của KTNB là kiểm toán tài chính, những loại hình/lĩnh vực kiểm toán khác rất hạn chế hoặc không thực hiện. Đối với những lĩnh vực kiểm toán khác cũng vậy, thực hiện phân tích rất hạn chế. Việc lựa chọn nội dung, đối tượng kiểm toán dựa trên cơ sở kinh nghiệm. Điều này ảnh hưởng tới những phát hiện kiểm toán và đề xuất kiểm toán của KTNB - Bảng Số 2.2. Bảng Số 2.2. Đánh giá của nhà quản lý cấp cao đối với chức năng KTNB Trung TT Những vấn đề khảo sát Khá Kém Ghi chú bình 1. Kết quả chung công việc kiểm toán 3/16 8/16 5/16 2. Thời gian hoàn thành công việc và báo cáo đúng 4/16 5/16 7/16 hạn 3. Chọn đúng vấn đề quan tâm 1/16 3/16 12/16 Thuộc về ban KS 4. Mức độ giải quyết vấn đề trong lập kế hoạch Không thuộc chức năng của 5/16 9/16 2/16 KTNB 5. Mức độ giải quyết mỗi vấn đề trong lập kế hoạch 2/16 4/16 8/16 6. Phát hiện kiểm toán và đề xuất của kiểm toán viên 1/16 5/16 10/16 7. Mức độ phù hợp của đề xuất kiểm toán 2/16 6/16 8/16 Không thuộc KTNB 8. Thực hiện đề xuất của kiểm toán nội bộ 1/16 2/16 13/16 1 câu không xác định (Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả khảo sát theo đối tượng và theo chỉ tiêu khảo sát liên quan) Kết quả khảo sát từ phía các KTV thực hiện kiểm toán trong các TCTXD Việt Nam có tổ chức KTNB cũng có biết tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm toán ở mức trung bình. Phân tích về những kết quả kiểm toán, sự phù hợp của đề xuất, thực hiện đề xuất,…cho thấy nhà quản trị cấp cao không thỏa mãn về hoạt động KTNB. Điều này cho thấy hiệu lực KTNB tại các TCTXD Việt Nam ở mức thấp. Phân tích trên đây cũng cho thấy, có nhiều nguyên nhân dẫn tới cùng một vấn đề KTNB chưa làm đúng việc. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức phân tích trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam 2.3.1. Những kết quả đạt được và hạn chế về tổ chức phân tích trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam Tóm lược những thành tích đã đạt được trong tổ chức phân tích: Một là, Phân tích đã được thực hiện ở tất cả các cuộc KTNB được khảo sát tại các DNXL nước ta; Hai là, Phân tích đã được KTVNB vận dụng trong quá trình thực hành kiểm toán trong hầu hết các cuộc KTNB do bộ phận KTNB thực hiện; Ba là, Phân tích đã phần nào giúp KTVNB giải thích được một số vấn đề phát hiện trong cuộc kiểm toán, từ
- 15 đó giúp KTV đề xuất những giải pháp cho những phát hiện kiểm toán cụ thể gắn với cuộc KTNB cụ thể; Bốn là, KTVNB đã sử dụng những kỹ thuật phân tích đa dạng hơn nhằm trợ giúp cho công việc kiểm toán; Năm là, Những nội dung được phân tích trong cuộc kiểm toán đa dạng bao gồm cả những thông tin tài chính và phi tài chính; Sáu là, Những đối tượng phân tích, đặc biệt là báo cáo tài chính được KTVNB tại các DNXL tập trung phân tích và phần nào phục vụ tốt cho những nhận định của KTV thực hiện kiểm toán đối với báo cáo tài chính. Ngoài những mặt đạt được về tổ chức phân tích đã bộc lộ nhiều hạn chế: Một là, trong lập kế hoạch: phân tích trong giai đoạn này không giúp cho KTV lựa chọn, xác định trọng tâm cũng như sắp xếp thứ tự ưu tiên những vấn đề cần được kiểm toán; phân tích hạn chế đã ảnh hưởng tới xác định phương hướng sự tập trung/phân bổ nguồn lực phù hợp để thực hiện thành công cuộc kiểm toán trong điều kiện KTNB có nhiều giới hạn; Hai là, trong thực hiện kế hoạch kiểm toán: Phân tích sử dụng những kỹ thuật đơn giản và chủ yếu tập trung vào kiểm toán tài chính trên các khoản mục đã làm cho KTVNB thực hiện không đúng hướng và tập trung vào những khoản mục quen thuộc và theo kinh nghiệm; Ba là, Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán: phân tích chưa nhận diện được bản chất của những phát hiện kiểm toán và không giúp cho KTVNB xem xét và giải quyết những vấn đề phát hiện từ cuộc kiểm toán một cách tổng thể. Từ đó, những đề xuất kiểm toán rất hạn chế do đề xuất không hòa nhập vào trong một môi trường quản trị công ty thống nhất; Bốn là, Trong giai đoạn theo dõi thực hiện kết luận kiểm toán: Phân tích trong bước công việc này được thực hiện rất rời rạc hoặc không được thực hiện. 2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế về tổ chức phân tích trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam Thứ nhất: Yếu tố hành chính trong lập kế hoạch và xác định nội dung kiểm toán trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam; Thứ hai: Những nguyên nhân thuộc về kiểm toán viên và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam; Thứ ba: Thiếu một tư duy tổng thể trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam; Thứ tư: Sự hạn chế của cơ sở thực hành kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam; Thứ năm: Ảnh hưởng của mô hình tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam; Thứ sáu: Nhận thức từ nhà quản trị cấp cao trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam.
- 16 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC PHÂN TÍCH VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP VIỆT NAM 3.1. Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện tổ chức phân tích trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt nam Xuất phát từ môi trường hoạt động, thực trạng DNXL, những phát hiện trong thực hiện TTPT,… dẫn tới yêu cầu hoàn thiện tổ chức phân tích trong KTNB là một yêu cầu tất yếu. Tóm lược những yêu cầu ấy là: Thứ nhất: Phân tích trong kiểm toán nội bộ tại các DNXL Việt Nam và những hạn chế về hiệu lực kiểm toán trong quản trị công ty tại những doanh nghiệp này; Thứ hai: Những phát hiện về thủ tục phân tích trong kiểm toán nội bộ tại các DNXL Việt Nam; Thứ ba: Sự thay đổi của môi trường kinh doanh và yêu cầu đối với phân tích trong kiểm toán nội bộ tại các DNXL Việt Nam; Thứ tư: Yêu cầu của những nhà lập pháp ảnh hưởng tới phân tích nhận diện yêu cầu hiện tại và phát triển những kỳ vọng đối với kiểm toán nội bộ trong quan hệ với hiệu lực kiểm soát nội bộ tại những DNXL Việt Nam; Thứ năm: Yêu cầu đối với phân tích trong quan hệ với sự phát triển và hoàn thiện hệ thống các phương pháp của kiểm toán nội bộ trong hệ thống kiểm toán ở nước ta. Trên cơ sở phân tích các yếu tố, phương hướng hoàn thiện tổ chức phân tích trong kiểm toán nội bộ tại các DNXL Việt Nam là: Thứ nhất: Tổ chức phân tích hướng tới tăng cường hiệu lực kiểm toán nội bộ trong các DNXL Việt Nam; Thứ hai: Tổ chức phân tích phải gắn với định hướng kiểm toán dựa vào cách tiếp cận các hệ thống tập trung vào rủi ro trong quan hệ với sự thay đổi tư duy tổng thể về cuộc kiểm toán nội bộ; Thứ ba: Tổ chức phân tích phải gắn với một cuộc kiểm toán nội bộ có liên kết nhiều loại hình kiểm toán khác nhau; Thứ tư: Tổ chức phân tích phải phù hợp với đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm trong tổ chức, yêu cầu quản lý cũng như khả năng và trình độ quản lý của DNXL Việt Nam; Thứ năm: Tổ chức phân tích cần hướng tới các mục tiêu tương ứng trong mỗi giai đoạn của cuộc kiểm toán nội bộ tại các DNXL Việt Nam; Thứ sáu: Tổ chức phân tích cần hướng tới kết hợp các thủ tục kiểm toán khác trong khi thực hành kiểm toán nội bộ tại các DNXL Việt Nam; Thứ bẩy: Hoàn thiện tổ chức phân tích phải hướng tới phát triển tính chuyên nghiệp của kiểm toán viên nội bộ trong các DNXL Việt Nam. 3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức phân tích với việc tăng cường hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam 3.2.1. Hoàn thiện qui trình phân tích cụ thể trong kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam Chiến lược chung cho thực hiện TTPT trong KTNB - Sơ đồ 3.1.
- 17 Bước 1: Xác định đối tượng phân tích Bước 2: Thu thập thông tin chung liên quan Bước 3: Xác định phương pháp đo lường hoạt động có liên quan Bước 4: Thu thâp dữ liệu và thực hiện tính toán Bước 5: Vận dụng mô hình Bước 6: Thực hiện phân tích Bước 7: Kết luận Sơ đồ 3.1. Chiến lược tổng thể thực hiện thủ tục phân tích 3.2.2. Tổ chức phân tích kết hợp với đo lường hoạt động kinh doanh nhằm nhận diện rủi ro và đánh giá các quá trình tại các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam: Mô hình kết hợp này được Tác giả sử dụng trên cơ sở phương pháp đo lường hoạt động theo Bảng điểm cân bằng - Sơ đồ 3.2 Hoạt động tài chính Hoạt động thị trường Thị phần Thái độ của khách hàng Hoạt động đúng thời điểm Hoạt động của những quá trình chính Chất lượng Thời gian một chu kỳ Chi phí Hoạt động của các quá trình quản lý nguồn lực Kỹ năng Công nghệ Những nhà cung cấp Phương tiện Sơ đồ 3.2. Phân tích chiến lược vận dụng mô hình Bảng điểm cân bằng Bắt đầu với quản trị các nguồn lực, KTV có thể phân tích một số chỉ số hoạt động quản trị nguồn lực – Bảng Số 3.1, ví dụ một số chỉ tiêu hoạt động quản trị nguồn lực trong quan hệ với quá trình.
- 18 Bảng Số 3.1. Phân tích một số chỉ tiêu hoạt động quản trị nguồn lực theo quá trình TT Những quá trình chính Những quá trình quản trị nguồn lực liên quan Thời gian của quá trình Nguồn nhận lực: • Thời gian đưa ra thị trường • Năng suất lao động nhân viên 1. • Chu kỳ hoạt động • Thái độ của nhân viên • Doanh thu • Doanh thu theo nhân viên • Những năng lực của nhân viên Chi phí của quá trình Công nghệ thông tin: • Những tiêu thức phân bổ chi phí • Tính tin cậy của thông tin 2. • Phân bổ chi phí • Tính đúng thời điểm của thông tin • Chi phí cho mỗi hoạt động • Phát triển hệ thống Chất lượng của quá trình Tài sản: • Tỷ lệ sản phẩm làm lại so với tổng số • Mua sắm các phương tiện công trình/sản phẩm • Tối ưu sử dụng phương tiện • Năng suất sản xuất • Bảo dưỡng phương tiện • Tỷ lệ giá trị thu hồi/lãng phí nguồn lực • Độ tin cậy của phương tiện • Sản phẩm/công trình không được chấp Chuỗi cung ứng: nhận • Hoạt động bàn giao công trình • Chi phí bảo hành công trình/sản phẩm • Hoạt động dịch vụ 3. • Chất lượng • Chi phí liên quan Tài chính: • Chi phí vốn • Dự trữ tiền • Dòng tiền • Thuế và các khoản phải nộp • Chi phí xử lý nghiệp vụ Quan hệ giữa những phương pháp đo lường chủ yếu của sự thành công về thị trường – Sơ đồ 3.3. Thị phần Tiếp nhận khách hàng Giữ khách hàng Khả năng sinh lời của khách hàng Sự thỏa mãn của khách hàng Sơ đồ 3.3. Đo lường thị phần của khách thể KT Những phương pháp đo lường hoạt động thị trường khác có thể là lợi ích đối với một công ty bao gồm cả chi nhánh, tỷ lệ thành công khi giới thiệu một sản phẩm mới và tăng trưởng doanh thu. Đối với mức cao nhất của mô hình phân tích đã khái quát trong Sơ đồ 3.2 – Các kết quả tài chính, được khái quát trong Sơ đồ 3.4 dưới đây.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn