intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán môi trường trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Kế toán môi trường trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện việc áp dụng kế toán môi trường và tăng cường khả năng áp dụng kế toán môi trường trong các DNCK khu vực phía Bắc hướng tới PTBV toàn cầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán môi trường trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc

  1. Bộ Giáo dục và đào tạo Bộ Tài chính HỌC VIỆN TÀI CHÍNH NGUYỄN THỊ THU HUYỀN KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ KHU VỰC PHÍA BẮC Ngành: Kế toán Mã số: 9.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thu Hương PGS.TS. Nguyễn Thu Hiền Phản biện 1: .......................................................... ........................................................ Phản biện 2: .......................................................... ........................................................ Phản biện 3: .......................................................... ................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại ..............................Vào hồi giờ ngày tháng năm
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới, BVMT là một xu hướng đã và đang được các quốc gia hướng tới cả về nhận thức và hành động, trong những năm gần đây vấn đề này đang phát triển mạnh mẽ nhằm đóng góp vào sự PTBV toàn cầu. Nguyên nhân chính là do sự ô nhiễm môi trường đang nóng lên bởi biến đổi khí hậu, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn đất, nước, không khí dẫn tới sự suy giảm đa dạng sinh học, cạn kiệt nguồn tài nguyên, gây hại cho sức khỏe con người… Do đó, các doanh nghiệp (DN) nói chung và các doanh nghiệp cơ khí (DNCK) nói riêng không chỉ chịu áp lực từ các quy định pháp luật mà còn từ phía cổ đông và khách hàng trong việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường. Đặc biệt việc ban hành IFRS S1 – Công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững và IFRS S2 – Công bố thông tin về khí hậu được vào tháng 6.2023 và có hiệu lực sau ngày 01.01.2024 hoặc có thể áp dụng sớm hơn. Theo đó, các DN cần công bố thông tin về các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững cũng như các vấn đề liên quan đến khí hậu. Do đó, việc áp dụng kế toán môi trường (KTMT) là cơ sở giúp DN nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về thông tin tài chính và thông tin phi tài chính môi trường. Tại Việt Nam, với đặc điểm là một quốc gia đang phát triển cũng chịu ảnh hưởng bởi xu hướng BVMT, PTBV dưới những tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu, tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường gây ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế cũng như tới đời sống của người dân. Do đó, Đảng và Chính phủ yêu cầu cần chú trọng đến việc thực hiện hoạt động BVMT một cách thường xuyên, công khai và minh bạch trong quá trình phát triển. Điều này được thể hiện trên quan điểm: “BVMT là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững” (Luật BVMT số 72/2020/QH14). Mặt khác, với quan điểm “Cơ khí là ngành công nghiệp nền tảng, có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ”, tại Quyết định số 319/QĐ-TTg ban hành ngày 15/3/2018 về việc Phê duyệt chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến 2035, Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ mục tiêu: “Đến năm 2035, ngành cơ khí Việt Nam được phát triển với đa số các chuyên ngành có công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, tham gia sâu hơn nữa vào giá trị toàn cầu, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, cạnh 1
  4. tranh bình đẳng trong hội nhập quốc tế”. Trong đó, nhấn mạnh đến việc “Tập trung phát triển một số phân ngành cơ khí ô tô, máy nông nghiệp, thiết bị công trình, thiết bị công nghiệp và thiết bị điện”. Ngoài ra, các cơ quan Bộ, Ban ngành liên tục ban hành một số các quy định và chính sách nghiêm ngặt trong vấn đề BVTM (Luật BVMT số 72/2020/QH14; Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT; Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT về báo cáo công tác BVMT; Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán..)... Sự ban hành nhiều quy định liên quan đến sản xuất phải gắn với BVMT cũng như yêu cầu cung cấp thông tin về PTBV đã tạo ra áp lực lớn đối với các DNCK trong việc áp dụng KTMT nhằm minh bạch hóa và báo cáo chính xác các thông tin tác động môi trường của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Không chỉ ở cấp độ quốc gia, mà trong các DNCK nói chung và DNCK khu vực phía Bắc nói riêng với đặc thù quy trình gia công, sản xuất sản phẩm diễn ra với nhiều công đoạn khác nhau và mỗi công đoạn đều tạo ra nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường như: Phát sinh các chất thải nguy hại; Phát sinh nguy cơ cháy nổ từ bình chứa khí nén ô xi, gas, khí propan, methanol, toluen, điện..; Phát sinh khí thải hay tiếng ồn rung, động từ máy móc thiết bị. Trong khi áp lực ngày càng gia tăng từ phía cơ quan nhà nước trong việc tuân thủ các quy định pháp luật về BVMT trong hoạt động SXKD, cũng như áp lực từ phía cổ đông và nhà đầu tư yêu cầu tính minh bạch về thông tin môi trường và trách nhiệm xã hội từ việc tác động lên môi trường tự nhiên và áp lực từ phía khách hàng ngày càng quan tâm đến các sản phẩm thân thiện với môi trường. Trong khi các DNCK khu vực phía Bắc đang gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan. Hơn nữa, vấn đề khó khăn đối với các DNCK phía Bắc hiện nay là phần lớn các DNCK khu vực phía Bắc có quy mô vừa và nhỏ nên khả năng đầu tư vào công nghệ tiên tiến, phát triển kinh tế gắn với BVMT gặp nhiều hạn chế về nguồn lực tài chính cũng như nhận thức và trình độ chuyên môn. Mặt khác, thực tế tại Việt Nam chưa ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn về công tác KTMT cũng như cách thức nhận diện; đo lường, ghi nhận; trình bày và công bố thông tin tài chính và thông tin phi tài chính về tài sản môi trường (TSMT), chi phí môi trường (CPMT), thu nhập môi trường (TNMT). Vì vậy, việc áp dụng KTMT mới chỉ dừng ở bước sơ khai, chưa thực sự được đầu tư và coi trọng. Do đó, việc xác định đúng, đủ các nguồn lực đã tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm cơ khí chưa đạt hiệu quả gây ảnh hưởng không nhỏ tới các quyết 2
  5. định điều hành hoạt động của các DNCK phía Bắc trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cũng như gây ra những khó khăn khi tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi và đặc biệt là không có đủ cơ sở dữ liệu cung cấp các thông tin KTMT một cách công khai, minh bạch và chính xác. Mặt khác, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới việc áp dụng KTMT trong DNCK khu vực phía Bắc chưa được tiến hành nên đây là vấn đề cần phải thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường áp dụng KTMT cho các DNCK khu vực phía Bắc. Như vậy, xuất phát từ xu hướng PTBV trên thế giới, yêu cầu cấp thiết từ vấn đề BVMT tại Việt Nam và tính tất yếu cần áp dụng KTMT trong các DNCK khu vực phía Bắc, tác giả đã tiến hành lựa chọn đề tài luận án tiến sĩ “Kế toán môi trường trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc” để nghiên cứu thực trạng áp dụng KTMT cũng như nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới việc áp dụng KTMT trong các DNCK phía Bắc. Qua đó đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện việc áp dụng KTMT và tăng cường khả năng áp dụng KTMT trong các DNCK khu vực phía Bắc hướng tới PTBV toàn cầu. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu về nhận thức KTMT 2.2. Các công trình nghiên cứu về nội dung KTMT 2.3 Các công trình nghiên cứu về phương pháp kế toán môi trường 2.4. Các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng kế toán môi trường 2.5. Nhận xét về các công trình nghiên cứu trước Các công trình nghiên cứu về KTMT và các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTMT là cơ sở để NCS thực hiện việc nghiên cứu đề tài luận án của mình. Thông qua sự kế thừa và phát triển của KTMT, luận án sẽ nhìn nhận và đánh giá việc áp dụng KTMT trong các DNCK khu vực phía Bắc được khách quan và toàn diện hơn. 2.6. Xác định khoảng trống và hướng nghiên cứu của đề tài 2.6.1. Xác định khoảng trống nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu về KTMT và các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTMT ở Việt Nam còn hạn chế. Thứ hai, chưa có nghiên cứu nào về KTMT trong lĩnh vực cơ khí tại các DN trên địa bàn khu vực phía Bắc. 3
  6. Thứ ba, Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTMT là khác nhau tại các quốc gia, ngành nghề trong các khoảng thời gian nhất định nên cần nghiên cứu tại DNCK khu vực phía Bắc. 2.6.2. Định hướng nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận KTMT, thực trạng KTMT, các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTMT và các giải pháp, khuyến nghị hoàn thiện và tăng cường áp dụng KTMT tại các DNCK khu vực phía Bắc. 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu - Nghiên cứu: cơ sở lý luận về KTMT; Thực trạng áp dụng KTMT; Các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTMT và các giải pháp hoàn thiện, tăng cường áp dụng KTMT tại các DNCK khu vực phía Bắc Các câu hỏi nghiên cứu: (1) Nội dung KTMT là gì? (2) Thực trạng áp dụng KTMT trong các DNCK khu vực phía Bắc như thế nào? (3) Các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới việc áp dụng KTMT trong các DNCK khu vực phía Bắc như thế nào? (4) Giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện và tăng cường việc áp dụng KTMT trong các DNCK khu vực phía Bắc là gì? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu KTMT trong các DNCK khu vực phía Bắc và các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTMT trong các DNCK khu vực phía Bắc. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Phạm vi về không gian Các DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất ô tô, xe máy, phụ tùng ô tô, linh kiện xe máy và một số DNCK gia dụng và dụng cụ tại các tỉnh, thành khu vực phía Bắc. 4.2.2. Phạm vi về thời gian Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2020-2023. Các giải pháp được đề xuất trong giai đoạn 2025-2035. 4.2.3. Phạm vi về nội dung Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm: Cơ sở lý luận về KTMT; Thực trạng KTMT và các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTMT; Giải pháp và khuyến nghị. 4
  7. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Xác định phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định tính và định lượng 5.2. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế hỗn hợp khám phá tuần tự 5.3. Quy trình nghiên cứu Sơ đồ i.1. Quy trình nghiên cứu đề tài 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học Làm rõ cơ sở lý luận về KTMT 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTMT trong các DNCK khu vực phía Bắc từ đó đề xuất các giải pháp và khuyến nghị. 7. Kết cấu của đề tài Chương 1: Cơ sở lý lý luận về kế toán môi trường trong doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng kế toán môi trường trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường thực hiện kế toán môi trường trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc. 5
  8. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Cơ sở lý luận về kế toán môi trường 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển kế toán môi trường 1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về kế toán môi trường KTMT là một thuật ngữ rộng, nhưng tác giả nhận thấy: “KTMT là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán nói chung bao gồm KTQTMT và KTTCMT nhằm nhận diện, đo lường, ghi nhận và cung cấp thông tin tài chính môi trường và thông tin phi tài chính môi trường cho các đối tượng trong và ngoài DN hướng tới mục tiêu PTBV”. 1.1.3. Vai trò của kế toán môi trường 1.2. Nội dung của kế toán môi trường 1.2.1. Nhận diện thông tin kế toán môi trường Nhận diện thông tin phi tài chính và thông tin tài chính môi trường. 1.2.2. Đo lường và ghi nhận thông tin kế toán môi trường Việc đo lường và ghi nhận thông tin tài chính môi trường và thông tin phi tài chính môi trường cần tuân thủ các nguyên tắc kế toán. 1.2.3. Trình bày và công bố thông tin kế toán môi trường Dựa trên khuôn khổ pháp lý tại Việt Nam và thông lệ quốc tế thông qua các báo cáo môi trường trong DN. 1.2.4. Các công cụ, kỹ thuật của kế toán môi trường 1.3. Các lý thuyết nền xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng kế toán môi trường trong doanh nghiệp sản xuất Các lý thuyết: Lý thuyết bất định, lý thuyết thể chế, lý thuyết các bên liên quan, lý thuyết hợp pháp và lý thuyết ngẫu nhiên là cơ sở xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTMT: chiến lược môi trường; ALCC, ALQC, ALMP; Lợi ích của việc áp dụng KTMT; Nhận thức của nhà quản trị và trình độ của nhân viên kế toán. 1.4. Kế toán môi trường tại một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam 1.4.1. Kế toán môi trường của một số quốc gia trên thế giới 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam 6
  9. Kết luận chương 1 Chương 1 tác giả trình bày tổng quan về KTMT trong các DNSX thông qua năm nội dung chính: (i) Cơ sở lý luận về KTMT trong đó hệ thống hóa các khái niệm về KTMT theo các quan điểm khác nhau cũng như quá trình hình thành và phát triển của KTMT và vai trò của KTMT để cung cấp một nền tảng chung về KTMT cho việc nghiên cứu; (ii) Nội dung KTMT: tác giả trình bày 04 nội dung chính từ việc nhận diện thông tin KTMT đến việc đo lường, ghi nhận thông tin KTMT, đây chính là cơ sở để trình bày, công bố thông tin KTMT cũng như những công cụ kỹ thuật chính của KTMT trong việc phân tích chi phí nhằm hỗ trợ quyết định đầu tư, phục vụ mục tiêu thẩm định dự án và phục vụ quản lý hiệu suất môi trường; (iii) Lý thuyết nền sử dụng trong nghiên cứu: tác giả tập trung trình bày 05 lý thuyết chính (lý thuyết bất định, lý thuyết thể chế, lý thuyết các bên liên quan, lý thuyết hợp pháp và lý thuyết ngẫu nhiên) làm cơ sở xác định 08 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTMT trong các DN đó là: Lợi ích áp dụng KTMT, áp lực cưỡng chế, áp lực mô phỏng, áp lực quy chuẩn, chiến lược kinh doanh, nhận thức của nhà quản trị, chi phí áp dụng KTMT, trình độ nhân viên kế toán; (iv) KTMT tại một một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các DN Việt Nam 7
  10. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ KHU VỰC PHÍA BẮC 2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc 2.1.1. Khái quát về các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc Các DNCK khu vực phía Bắc tập trung phần lớn và DN vừa và nhỏ với quy trình SXKD được chia thành nhiều giai đoạn, quá trình sản xuất tạo ra nhiều chất thải gây những ảnh hưởng nhất định đến môi trường cần được tiến hành theo dõi, ghi nhận và đưa ra các chiến lược, giải pháp môi trường hướng tới PTBV. 2.2. Thực trạng áp dụng kế toán môi trường trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc 2.2.1. Thực trạng số lượng và mức độ áp dụng kế toán môi trường trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc Kết quả khảo sát từ 251 DN cho thấy tỷ lệ DN chưa có kế hoạch áp dụng KTMT là 13,55% tương ứng với 34 DN và 15,14% DN đã lập kế hoạch áp dụng KTMT trong 2- 3 năm tới tương ứng với 38 DN, tập trung chủ yếu là DN vừa và nhỏ. Còn số lượng DN đã áp dụng KTMT là 179 DN tương ứng với 71,31%. Nhưng phần lớn việc áp dụng KTMT trong các DNCK khu vực phía Bắc mới chỉ dừng lại ở việc ghi nhận các thông tin về KTMT nhưng không theo dõi chi tiết chiếm 88,27%; Các DN ghi nhận thông tin về KTMT và theo dõi chi tiết vì mục đích quản lý chung và quản lý môi trường có tỷ lệ lần lượt là 6,70% và 3,35%. Và DN tổ chức áp dụng KTMT cho các vấn đề liên quan đến môi trường chiếm tỷ lệ rất nhỏ 1,68%. 2.2.2. Thực trạng nhận diện thông tin kế toán môi trường Qua kết quả khảo sát cho thấy đối với thông tin TSMT, NPTMT, CPMT, TNTM được phát sinh trong các DN với số lượng và tỷ lệ như trong bảng 2.9: Bảng 2.9: Thực trạng số lượng doanh nghiệp phát sinh các thông tin KTMT trong doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc Số lượng DN Tỷ lệ % STT Nội dung Có Không Có Không 1 DN phát sinh các TSMT 108 143 43,03 56,97 2 DN phát sinh các khoản Nợ phải 112 139 44,62 55,38 trả liên quan đến MT 3 DN phát sinh các khoản CPMT 179 72 71,31 28,69 8
  11. 4 DN phát sinh các khoản doanh thu, 74 177 29,48 70,52 thu nhập, lợi ích liên quan đến MT 5 DN xây dựng chính sách và mục 46 205 18,33 81,67 tiêu MT 6 DN theo dõi số lần vi phạm quy 68 183 27,09 72,91 định MT 7 DN theo dõi việc tiêu thụ năng 42 209 16,73 83,27 lượng, nước (Nguồn: Tác giả khảo sát) Trong đó, thông tin KTMT được các DNCK phía Bắc nhận diện dưới hai khía cạnh: thông tin tài chính môi trường và thông tin tiền tệ môi trường. Cụ thể: * Thông tin tài chính môi trường Thông tin tài chính môi trường được nhận diện theo các khoản mục TSMT, NPTMT, CPMT, TNMT trong các DNSX cơ khí phía Bắc được tác giả tổng hợp qua bảng 2.10: Bảng 2.10 Tóm tắt thực trạng nhận diện thông tin tài chính môi trường trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc Thông tin tài chính Nội dung nhận diện chi tiết thông tin tài chính môi trường môi trường Hệ thống năng lượng mặt trời; Hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom, xử lý nước thải; Phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải; TSMT Thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; Hệ thống xử lý nước thải và tuần hoàn nước; Hệ thống quạt công nghiệp; Máy ép rác; container thu gom rác,.. Các khoản nợ phải trả NSNN về khoản phí BVMT hay khoản tiền phạt hoặc bồi thường thiệt hại môi trường; Nợ phải trả các đơn vị NPTMT cung cấp dịch vụ tư vấn xử lý môi trường, khắc phục sự cố môi trường; Các đơn vị thực hiện cấp chứng nhận liên quan đến tiêu chuẩn môi trường… - Chi phi mua hóa chất phục vụ cho làm sạch, vệ sinh môi trường; Chi phí xử lý chất thải (phế liệu kim loại, bao bì hộp carton đóng gói sản phẩm, giẻ lau dầu mỡ, pin điện, ắc quy hỏng, thiết bị điện tử…); Lương nhân viên phục vụ hoạt động BVMT; Chi phí nghiên CPMT cứu và phát triển; Chi phí khấu hao TSMT; Chi phí bảo dưỡng TSCĐ; Chi phí nhiên liệu vận hành thiết bị môi trường; Các loại thuế và phí (phí chôn lấp chất thải, phí gom, phân loại, tiêu hủy chất thải, thuế tài nguyên, thuế môi trường; Chi phí trồng cây xanh; Chi phí khoan trắc; Khoản phạt do gây ô nhiễm môi trường... Thu nhập từ bán phế liệu, chất thải từ hoạt động sản xuất sản phẩm TNMT cơ khí, các khoản trợ câp từ Nhà nước.. (Nguồn: Tác giả tổng hợp) * Thông tin phi tài chính môi trường - Năng lượng: lượng điện năng, xăng dầu, gas, LPG.. 9
  12. - Phát thải nhà kính: Lượng CO2, khí nhà kính - Nguyên vật liệu: chủ yếu là sắt thép các loại, đồng, nhôm, phôi thép, tôn silic, dây điện từ, hóa chất, bột sơn tĩnh điện… - Nước: tổng lượng nước tiêu thụ, tái chế, tái sử dụng - Chất thải: chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp, chất thải hữu cơ bay hơi. - Hoạt động BVMT ….. 2.2.3. Thực trạng đo lường và ghi nhận thông tin kế toán môi trường * Thực trạng đo lường và ghi nhận thông tin tài chính Qua quá trình khảo sát tình hình thực hiện việc đo lường và ghi nhận thông tin tài chính môi trường chưa có đơn vị nào thực hiện phản ánh riêng biệt các thông tin kế toán trong lĩnh vực môi trường tách biệt với các thông tin kế toán của hoạt động SXKD trên cơ sở phân loại thành hai đối tượng theo dõi: hoạt động SXKD và hoạt động môi trường vì vậy không thể đánh giá được quy mô và tính chất của thông tin KTMT nói chung và từng khoản mục chi tiết về KTMT nói riêng. * Thực trạng đo lường và ghi nhận thông tin phi tài chính Qua quá trình khảo sát tác giả thấy phần lớn các DN vừa và nhỏ không tiến hành đo lường và ghi nhận thông tin phi tài chính môi trường. Còn những DN có tiến hành đo lường và ghi nhận thông tin phi tài chính được phân thành hai nhóm: Đo lường và ghi nhận thông tin phi tài chính dưới dạng định tính và định lượng. 2.2.4. Thực trạng trình bày và công bố thông tin kế toán môi trường Theo kết quả khảo sát số lượng các DN không thực hiện công bố thông tin liên quan đến môi trường chiếm tỷ lệ 65,34% chủ yếu là các DN có quy mô nhỏ, còn 34,66% thực hiện trình bày và công bố thông tin KTMT tập trung vào các công ty có quy mô lớn được niêm yết trên thị trường chứng khoán, công ty đại chúng, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, công ty tham gia chuỗi cung ứng theo cam kết quốc tế. 2.2.5. Thực trạng áp dụng các công cụ, kỹ thuật kế toán môi trường Việc áp dụng các các công cụ kỹ thuật KTMT tại các DNCK diễn ra rất ít, chỉ tập trung tại một số ít công ty có quy mô lớn như: Công ty ô tô Toyota Việt Nam, Công ty Honda Việt Nam, CTCP sản xuất và kinh doanh Vinfast… Hơn nữa, các công ty mới chủ yếu sử dụng công cụ LCA – Đánh giá vòng đời sản phẩm để định lượng và đánh giá 10
  13. CPMT phát sinh từ đầu vào đến đầu ra trong suốt vòng đời sản phẩm nhằm hỗ trợ cho quyết định đầu tư. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng Kế toán môi trường trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc 2.3.1. Nghiên cứu định tính Quy trình nghiên cứu định tính của đề tài được thực hiện qua qua sơ đồ 2.20 sau: Sơ đồ 2.20. Quy trình nghiên cứu định tính (Nguồn: Tác giả đề xuất) Sơ đồ 2.21. Mô hình nghiên cứu dự kiến các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTMT trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc (Nguồn: Tác giả đề xuất) Bảng 2.23: Các giả thuyết nghiên cứu Giả Dấu kỳ Nội dung giả thuyết Cơ sở lý thuyết thuyết vọng Lý thuyết các H1 Nhận thức về lợi ích của việc áp dụng KTMT + bên liên quan Áp lực cưỡng chế có ảnh hưởng đến áp dụng Lý thuyết thể H2 + KTMT chế Áp lực mô phỏng có ảnh hưởng đến áp dụng Lý thuyết thể H3 + KTMT chế 11
  14. Áp lực quy chuẩn có ảnh hưởng đến áp dụng Lý thuyết thể H4 + KTMT chế Lý thuyết bất Chiến lược môi trường có ảnh hưởng đến áp H5 định, lý thuyết + dụng KTMT ngẫu nhiên Nhận thức của nhà quản trị có ảnh hưởng đến Lý thuyết hợp H6 + áp dụng KTMT pháp Chi phí triển khai áp dụng KTMT có ảnh Lý thuyết hợp H7 - hưởng đến áp dụng KTMT pháp Lý thuyết ngẫu Trình độ của nhân viên kế toán có ảnh hưởng H8 nhiên; Lý thuyết + đến áp dụng KTMT thể chế 2.3.2. Nghiên cứu định lượng Sơ đồ 2.22: Quy trình nghiên cứu định lượng Mô hình nghiên cứu: KTMTi= α + β1LIADi + β2ALCCi + β3ALMPi+ β4ALQCi + β5CLMTi + β6NTQTi + β7CPADi + β8TDKTi +ε (1) Từ kết quả phân tích hồi quy tuyến tính, phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa của luận án được trình bày theo phương trình (2) như sau: KTMT = 1,304 + 0,037*LIAD + 0,146*ALCC + 0,104*CLMT + 0,131*NTQT + 0,089*CPAD + 0,124*TDKT (2) 2.4. Đánh giá thực trạng áp dụng kế toán môi trường trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc 2.4.1. Ưu điểm * Số lượng và mức độ áp dụng kế toán môi trường Theo kết quả khảo sát 71,31% các DNCK đã tiến hành áp dụng KTMT. * Nhận diện thông tin kế toán môi trường - Đối với thông tin tài chính môi trường: các DN có áp dụng KTMT đều tiến hành ghi nhận thông tin tài chính môi trường theo chế độ kế toán hiện hành tại: Thông tư 12
  15. 200/2014/TT-BTC hoặc Thông tư 133/2016/TT-BTC. - Đối với các thông tin phi tài chính: Một số DN quy mô lớn đã tiến hành thực hiện ghi nhận các thông tin phi tài chính tương đối đầy đủ, chi tiết. * Đo lường và ghi nhận thông tin kế toán môi trường Tuân thủ các nguyên tắc kế toán một cách rõ ràng và toàn diện như: Nguyên tắc giá gốc trong việc đo đo lường TSMT; Nguyên tắc nhất quán trong việc đo lường và ghi nhận thông tin môi trường qua các kỳ kế toán; Nguyên tắc phù hợp được thực hiện khi ghi nhận các CPMT trong cùng kỳ với doanh thu tương ứng;… Thông tin phi tài chính tại một số DN có quy mô lớn được tiến hành đo lường và ghi nhận tương đối đầy đủ và chi tiết. Đặc biệt là các chính sách, mục tiêu, sáng kiến môi trường là vấn đề được quan tâm hàng đầu nhằm thực hiện giảm tác động đến môi trường. * Trình bày và công bố thông tin KTMT Hiện nay các DNCK khu vực phía Bắc tiến hành thực hiện công bố thông tin KTMT trên các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo tác động môi trường, báo cáo PTBV... Việc thực hiện công khai thông tin KTMT trên các báo cáo tại một số DN lớn được tăng tải trên bản tin nội bộ, tài liệu truyền thông nội bộ, trang web chính thức của DN… giúp việc tiếp cận thông tin được dễ dàng, công khai và minh bạch. * Áp dụng các công cụ, kỹ thuật KTMT Tuy chưa được triển khai rộng rãi nhưng một số DNCK đã đạt được những hiệu quả đánh kể trong việc tối ưu hóa chi phí và tăng cường hiệu suất sản xuất. 2.4.2. Nhược điểm * Số lượng và mức độ áp dụng KTMT Phần lớn các DN đã áp dụng KTMT nhưng chủ yếu tập trung vào các DN lớn, DN vừa và một lượng nhỏ DN quy mô nhỏ. Mặt khác, mức độ áp dụng KTMT chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc ghi nhận các thông tin chung về KTMT mà rất ít DN ghi nhận chi tiết vì mục đích môi trường và tổ chức thực hiện kế toán cho các vấn đề liên quan đến môi trường. Do đó chưa phát huy được vai trò, lợi ích của KTMT trong xu hướng ESG. * Nhận diện thông tin KTMT - Thông tin tài chính môi trường Nhìn chung việc nhận diện thông tin tài chính môi trường trong các DNCK phía Bắc mới đang được thực hiện lồng ghép trong kế toán tài chính. Chưa có sự tách biệt độc lập thành một hệ thống kế toán riêng biệt. Điều này gây khó khăn cho DN đánh giá chính 13
  16. xác giá thành sản phẩm cũng như hiệu quả kinh doanh và tác động môi trường của DN. - Thông tin phi tài chính môi trường Thực trạng cho thấy nhiều DNCK khu vực phía Bắc, đặc biệt là các DN có quy mô vừa và nhỏ vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc nhận diện các thông tin phi tài chính môi trường trong việc cung cấp thông tin theo xu hướng ESG. * Đo lường và ghi nhận thông tin tài chính KTMT - Đối với thông tin tài chính môi trường: đa số các DNCK khu vực phía Bắc chưa được phân loại, ghi nhận độc lập so với các đối tượng kế toán khác mà mới chỉ dừng lại ở việc xác định và ghi nhận thông tin ban đầu lồng ghép trong kế toán truyền thống. Vì vậy gây khó khăn cho việc phân tích và cung cấp thông tin KTMT. - Đối với thông tin phi tài chính môi trường + Đối với các DN không theo dõi thông tin phi tài chính môi trường: Số lượng DNCK phía Bắc ghi nhận thông tin phi tài chính môi trường còn hạn chế nên chưa đánh giá được tác động của DN đến môi trường bằng các đơn vị vật lý. + Đối với các DN theo dõi thông tin phi tài chính môi trường: Số lượng thực hiện tương đối ít, chủ yếu tập trung tại một số DN lớn. Trong đó, một số DN mới tập trung theo dõi dưới dạng định tính nên các thông tin đưa ra chưa đáng tin cậy và không phục vụ được mục đích thực hiện các báo cáo môi trường. Còn nhóm DN theo dõi dưới dạng định lượng thì đa số cũng chỉ trình bày ở mức liệt kê và đánh giá tổng quát mức độ tăng giảm về mặt tuyệt đối và tương đối giữa các năm nay và năm trước hoặc giữa thực hiện và kế hoạch mà chưa kết hợp phân tích về nguyên nhân của việc tăng/giảm đó. Do đó thông tin phi tài chính môi trường được đánh giá là chưa thực sự toàn diện, gây khó khăn cho việc xây dựng chính sách và mục tiêu môi trường trong tương lai hướng tới mục đích phát triển kinh tế gắn với BVMT. * Trình bày và công bố thông tin KTMT Thông tin KTMT trong các DNCK khu vực phía Bắc hiện tại đang được phản ánh ở các mức độ khác nhau: không phản ánh, phản ánh không đầy đủ hoặc phản ánh đầy đủ trên các báo cáo tác động môi trường, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên hay báo cáo PTBV. Trong đó, mức độ phản ánh không đầy đủ chiếm tỷ lệ lớn. * Áp dụng các công cụ, kỹ thuật KTMT Việc áp dụng các công cụ kỹ thuật KTMT tại các DNCK diễn ra rất ít, chỉ tập trung tại một số ít công ty có quy mô lớn như: Công ty ô tô Toyota Việt Nam, Công ty Honda 14
  17. Việt Nam, CTCP sản xuất và kinh doanh Vinfast… và cũng mới chỉ sử dụng công cụ LCA – Đánh giá vòng đời sản phẩm để định lượng và đánh giá CPMT phát sinh từ đầu vào đến đầu ra trong suốt vòng đời sản phẩm. Do đó, chưa đánh giá được chi tiết kết quả hoạt động SXKD có tính đến yếu tố môi trường cũng như tác động của hoạt động SXKD đến môi trường tự nhiên. 2.4.3. Nguyên nhân Nguyên nhân của việc tồn tại những nhược điểm trong thực trạng áp dụng KTMT là do: Thiếu hướng dẫn đồng bộ từ phía cơ quan chức năng; Hạn chế về nguồn lực tài chính; Thiếu áp lực từ cộng đồng và chính phủ; Hạn chế về trình độ chuyên môn; Thiếu nhận thức về lợi ích của KTMT; Thiếu sự quan tâm của nhà quản trị. 15
  18. Kết luận chương 2 Nội dung chương 2 tác giả nghiên cứu hai vấn đề chính: Thực trạng áp dụng KTMT trong các DNCK khu vực phía Bắc để đánh giá về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc áp dụng KTMT để làm cơ sở nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTMT trong các DNCK khu vực phía Bắc. Để tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến việc áp dụng KTMT trong các DNCK khu vực phía Bắc tác giả xác định hai phương pháp nghiên cứu đó là phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Đồng thời sử dụng thiết kế hỗn hợp khám phá tuần tự để nghiên cứu và xây dựng quy trình nghiên cứu cho đề tài bao gồm năm bước chính. Tiếp đó tác giả tiến hành thực hiện nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng bằng cách xây dựng quy trình cũng như xác định thang đo, bảng câu hỏi, mẫu khảo sát để thu thập và phân tích dữ liệu để đưa ra kết luận cho nghiên cứu. Đối với nghiên cứu định lượng tác giả sử dụng phương pháp kiểm định Cronbach’s alpha để đánh giá độ tin cậy của 09 (chín) biến trong mô hình nghiên cứu. Kết quả tất cả thang đo của 09 biến (08 biến độc lập và 01 biến phụ thuộc) đều đạt yêu cầu. Tiếp đến, tác giả tiến hành phân tích EFA của các biến độc lập và phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu để tìm ra nhân tố khám phá. Kết quả vẫn giữ nguyên 08 (tám) biến độc lập, và 01 (một) biến phụ thuộc là áp dụng KTMT trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc. Tiếp đó, tác giả tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội để kiểm tra mức độ tác động của từng nhân tố tới việc áp dụng KTMT trong các DNCK phía Bắc; từ đó thảo luận, so sánh đối chiếu với kết quả trước đó. Đây chính là cơ sở để tác giả đưa ra hàm ý nhằm góp phần tăng cường khả năng áp dụng KTMT trong các DNCK khu vực phía Bắc. 16
  19. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ KHU VỰC PHÍA BẮC 3.1. Định hướng phát triển ngành cơ khí khu vực phía Bắc gắn với Bảo vệ môi trường tầm nhìn đến năm 2035 3.1.1. Quan điểm phát triển * Phát triển ngành cơ khí trên cơ sở tăng trưởng xanh, PTBV và BVMT. * Chủ động tham gia sâu vào chuỗi giá trị, sản xuất công nghiệp thế giới thông qua việc gắn kết sản xuất cơ khí với dịch vụ, thương mại, phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành. * Phát triển ngành cơ khí trên cơ sở sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao và công nghệ tiên tiến, lấy cạnh tranh toàn cầu là động lực phát triển. 3.1.2. Mục tiêu phát triển Phấn đấu chất lượng sản phẩm cơ khí đạt tiêu chuẩn quốc tế tiếp đó ban hành các chế tài để bảo hộ hàng trong nước đã sản xuất được và phù hợp với cam kết quốc tế; Thu hút các tập đoàn chế tạo đa quốc gia có tiềm lực và thương hiệu với các ưu đãi có sức hấp dẫn; Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm hoặc hỗ trợ mua, sát nhập các DN toàn cầu có thương hiệu, bao gồm cả phần R&D để rút ngắn quá trình phát triển; Thúc đẩy tiêu dùng bền vững thông qua sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường. 3.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán môi trường trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc 3.2.1. Phù hợp với quá trình toàn cầu hóa và phát triển bền vững 3.2.2. Phù hợp với hệ thống pháp luật về kế toán và môi trường 3.2.3. Phù hợp với điều kiện và đặc điểm của doanh nghiệp 3.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán môi trường trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc 3.4.1. Giải pháp hoàn thiện nhận diện thông tin kế toán môi trường (1) Đối với thông tin tài chính Cần tiến hành nhận diện một cách đầy đủ, chi tiết và kịp thời khi phát sinh thông tin tài chính môi trường về TSMT, TNMT, CPMT, NPTMT. (2) Đối với các thông tin phi tài chính - Đối với nhóm DN có quy mô vừa và nhỏ: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng 17
  20. của nhận diện thông tin phi tài chính môi trường một cách đầy đủ hướng tới việc cung cấp các thông tin cho các đối tượng quan tâm. Tuy nhiên do hạn chế về nguồn lực tài chính nên một số thông tin phi tài chính môi trường cần sự hỗ trợ từ phía các thiết bị đo lường hiện đại, vì vậy để giảm thiểu chi phí, các DN vừa và nhỏ có thể sử dụng các phần mềm quản lý dữ liệu cơ bản (miễn phí – phần mềm S&A; OpenEmis; GreenMile..) hoặc đơn giản (phí thấp – EcoWebDest; Enablon..). - Đối với DN có quy mô lớn: Nhà quản trị cần thiết xây dựng nguồn nhân lực, trang thiết bị và phương pháp đo lường, theo dõi các thông tin phi tài chính môi trường nhằm chủ động trong việc nhận diện các thông tin một cách chính xác và đầy đủ từ đó kịp thời cung cấp thông tin môi trường trong tiến trình phát triển kinh tế xanh. 3.3.2. Giải pháp hoàn thiện đo lường và ghi nhận thông tin kế toán môi trường (1) Hoàn thiện đo lường và ghi nhận thông tin tài chính môi trường - Đối với DN áp dụng thông tư 133/2016/TT-BTC có thể xây dựng các tài khoản chi tiết theo bảng 3.1; Đối với DN áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC có thể xây dựng các tài khoản chi tiết theo bảng 3.2. (2) Hoàn thiện đo lường và ghi nhận thông tin phi tài chính môi trường Cần thực hiện quy trình đo lường và ghi nhận thông tin KTMT theo các bước: Xác định các thông tin phi tài chính cần đo lường; Lựa chọn công cụ và phương pháp đo lường; Tổ chức thu thập và ghi nhận thông tin; Thực hiện kiểm soát và đánh giá. 3.3.3. Giải pháp hoàn thiện trình bày và cung cấp thông tin kế toán môi trường Thứ nhất, về Báo cáo tài chính tại các DNCK khu vực phía Bắc: DN nên trình bày chi tiết trên phần Thuyết minh BCTC để thể hiện chi tiết các thông tin về TSMT, NPTMT, CPMT và TNMT. Thứ hai, về Báo cáo công tác BVMT tại các DNCK khu vực phía Bắc: cần thiết phải bố trí nhân sự, trang thiết bị đo lường hoặc thuê dịch vụ đo lường để thực hiện lập báo cáo công tác BVMT được đầy đủ và chính xác. Thứ ba, về Báo cáo thường niên tại các công ty đại chúng :Cần tiến hành theo dõi thông tin về môi trường cũng như nâng cao trình độ chuyên môn và đầu tư vào trang thiết bị đo lường từ đó có cơ sở thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính về môi trường để lập Báo cáo thường niên. Thứ tư, về Báo cáo PTBV tại các công ty đại chúng 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1