Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án này là nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trên cơ sở luận về kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng và kết quả khảo sát thực trạng tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng thông tin do kế toán quản trị cung cấp và đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị trong doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam đóng góp vào lực lượng chủ yếu trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng đổi mới đất nước, là ngành hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế; trực tiếp và gián tiếp tạo việc làm cho người lao động, đóng góp giá trị nhất định vào tổng sản phẩm nội địa (GDP). Với lợi thế hơn so với các thị trường khác trong khu vực khi thị trường xây dựng có chi phí xây dựng và chi phí nhân công thấp hơn, trình độ công nghệ kỹ thuật của nhà thầu trong nước đã có sự cải thiện đáng kể so với giai đoạn trước khi hội nhập. Tuy nhiên bên cạnh các lợi thế là hàng loạt các bất cập khác như năng lực quan lý hạn chế gây nên sự chậm trễ và tăng chi phí, thiếu nhiều nhân lực có kinh nghiệm và trình độ…Chính vì vậy, để đảm bảo thông tin của DNXD niêm yết luôn minh bạch, tin cậy trên sàn chứng khoán đòi hỏi các doanh nghiệp (DN) phải có được các thông tin tin cậy từ các bộ phận trong DN. Trong đó, nguồn thông tin về kế toán chiếm tỷ trọng rất lớn do liên quan đến các thông tin cần cung cấp cho các đối tượng đầu tư trên sàn chứng khoán, hay cho chính các nhà quản trị các cấp trong DNXD. Vì vậy, tạo sức ép và áp lực rất lớn lên các thông tin về chi phí, doanh thu (CP, DT) đạt được và kết quả công việc mà DN thực hiện trong kỳ như thế nào. Muốn thực hiện được điều này, các nội dung cần thiết lập để có được các thông tin CP, DT và kết quả kinh doanh (KQKD) từ bộ phận kế toán phải hợp lý để giúp nhà quản trị có các quyết định phù hợp nhất
- trong quá trình quản trị nội bộ cũng như giúp tăng tính minh bạch của thông tin kế toán của DN. Tuy nhiên hiện nay, kế toán quản trị (KTQT) CP, DT và KQKD trong các DNXD nói chung và các DNXD niêm yết nói riêng vẫn còn hạn chế, chưa cập nhật những tiến bộ của KTQT. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” cho luận án tiến sỹ. 2. Tổng quan các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án và khoảng trống nghiên cứu Tác giả tổng hợp các công trình trong và ngoài nước từ năm 2000 đến nay có liên quan đến về đề nghiên cứu theo các nội dung: (1) Các nghiên cứu về KTQT CP, DT và KQKD được xác định với các cách tiếp cận theo khâu công việc hay theo chu trình của kế toán; theo chức năng cung cấp thông tin; theo mối quan hệ với chức năng của nhà quản trị. (2) Các nghiên cứu liên quan đến nội dung KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD với việc phân loại; lập dự toán; thu thập thông tin; cung cấp và phân tích thông tin về CP, DT và KQKD; đánh giá kết quả hoạt động. (3) Các nghiên cứu về nhu cầu thông tin KTQT từ bộ phận kế toán trong doanh nghiệp. (4) Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD. Từ việc tổng kết các nghiên cứu đã công bố, tác giả nhận thấy một số khoảng trống trong nghiên cứu là: Một là: Các nghiên cứu về KTQT CP và KQKD không nhiều, cũng như nghiên cứu chưa đề cập đến CP, DT liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp liên quan đến môi
- trường, nguồn nhân lực, mức độ liên quan đến công nghệ thông tin thấp. Trong khi yêu cầu của xã hội đối với các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam ngày càng cao. Hai là: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là định tính, chưa có điều tra khảo sát các yếu tố tác động đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD nói chung, DNXD niêm yết nói riêng. Ba là: Các nghiên cứu chưa tìm hiểu một cách hệ thống nhu cầu của nhà quản trị trong các DNXD niêm yết về thông tin KTQT CP, DT và KQKD. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện KTQT CP, DT và KQKD trên cơ sở luận về KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD và kết quả khảo sát thực trạng tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng thông tin do KTQT cung cấp và đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị trong DN. Mục tiêu cụ thể: Từ mục tiêu chung, các mục tiêu nghiên cứu chính được xác định là: (1) Hệ thống hóa, phân tích, góp phần bổ sung và làm sáng tỏ thêm lý luận về KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD. Trong đó làm rõ hơn một số đặc điểm KTQT trong DNXD niêm yết. (2) Khảo sát, đánh giá thực trạng KTQT CP, DT và KQKD trong các DNXD niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. (3) Xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD của nhà quản trị tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. (4) Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện KTQT CP, DT và KQKD tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. 4. Câu hỏi nghiên cứu
- Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được tác giả đặt ra cần giải quyết trong luận án bao gồm: Câu hỏi 1: Cơ sở lý luận về KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD? Câu hỏi 2: Thực trạng KTQT CP, DT và KQKD tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam theo chức năng cung cấp thông tin và mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà quản trị như thế nào? Câu hỏi 3: Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam? Câu hỏi 4: Cần phải có các giải pháp gì để hoàn thiện KTQT CP, DT và KQKD tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam? 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu KTQT CP, DT phù hợp với việc xác định KQKD trên các khía cạnh lý luận, thực trạng và giải pháp hoàn thiện tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu KTQT CP, DT và KQKD tiếp cận theo góc độ chức năng cung cấp thông tin (lập dự toán, thu thập thông tin, cung cấp thông tin, phân tích thông tin, đánh giá kết quả) đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị. Chi phí, doanh thu nghiên cứu phục vụ cho xác định kết quả của hoạt động kinh doanh, không bao gồm kết quả của hoạt động tài chính và hoạt động khác, không nghiên cứu sâu chi phí sản xuất xây lắp. Đồng thời xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. Về không gian: Luận án nghiên cứu với mẫu khảo sát 43 DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Về thời gian: Luận án thu thập và khảo sát các thông tin hoạt động của các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2016 đến năm 2019. 6. Phương pháp luận và quy trình nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, nghiên cứu lý luận kết hợp với điều tra khảo sát thực tế để phân tích, so sánh, tổng hợp và thống kê. Sử dụng kết hợp đồng thời phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để đáp ứng tốt hơn cho mục tiêu của đề tài. Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua các bước: Xác định vấn đề nghiên cứu; Tổng quan các nghiên cứu liên quan; Xác định khoảng trống và hướng tiếp cận nghiên cứu; Hệ thống hóa lý thuyết KTQT CP,DT và KQKD trong DNXD; Khảo sát thực trạng KTQT CP, DT và KQKD tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam; Đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 7. Những đóng góp mới của luận án Về lý luận: Luận án hệ thống hóa, phân tích, góp phần bổ sung và làm sáng tỏ thêm lý luận về KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD. Đã làm nổi bật một số đặc điểm của DNXD niêm yết có ảnh hưởng đến KTQT CP, DT và KQKD và một số nội dung liên quan đến trách nhiệm xã hội của các DN. Về thực tiễn: Bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, luận án phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất được các giải pháp hoàn thiện KTQT CP, DT và KQKD trong mối quan hệ với chức năng cung cấp thông tin và nhu cầu thông tin của nhà quản trị trong các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. Đồng thời, làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. Các giải pháp gắn liền với đặc thù của DNXD, DN niêm yết góp phần giúp đơn vị tạo lập hệ thống thông tin thích hợp trong thời kỳ cách mạng công nghệ, thực hiện trách nhiệm xã hội, làm tăng vị thế của đơn vị trên thị trường chứng khoán
- và phát triển bền vững. Nghiên cứu được thực hiện trong điều kiện cách mạng công nghiệp đã, đang và sẽ phát nhanh ở nước ta. Về tính ứng dụng: Là tài liệu có ích, hiệu quả cho các nhà quản trị trong các DNXD niêm yết tham khảo, mang tính ứng dụng cho các doanh nghiệp trong một số nội dung KTQT CP, DT và KQKD. Làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, cho sinh viên quan tâm tới đề tài của luận án phục vụ cho công tác học tập và giảng dạy. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng Chương 2: Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1. Chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong DNXD 1.1.1. Chi phí trong DNXD Qua việc xem xét chi phí trong DNXD, theo quan điểm của tác giả chi phí của hoạt động kinh doanh xây lắp trong
- DNXD có liên quan đến việc tạo ra doanh thu và kết quả kinh doanh là toàn bộ các chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp và các chi phí ngoài SXXL mà DN đã chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh được tính cho một thời kỳ nhất định hoặc cho từng công trình, hạng mục công trình ( CT, HMCT) thi công. 1.1.2. Doanh thu trong DNXD Doanh thu trong DNXD là đối tượng căn bản của kế toán, là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc xác định kết quả kinh doanh. Theo quan điểm của tác giả doanh thu của DNXD là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được phát sinh trong tiến trình thực hiện hợp đồng thi công xây dựng công trình kể cả các khoản phát sinh sau khi thực hiện hợp đồng và đạt được điều khoản của hợp đồng xây dựng. 1.1.3. Kết quả kinh doanh trong DNXD Tác giả đồng thuận với quan điểm của Phạm Văn Dược và Huỳnh Lợi (2009) và tùy theo nhu cầu quản trị trong DN mà KQKD không chỉ phản ánh thông tin về mặt lượng với các số liệu chi tiết, cụ thể mà còn gồm cả các thông tin phi tài chính khác nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin từ các cấp quản lý trong DN. Đối với DNXD, KQKD cần phải được xem xét và đo lường một cách chi tiết cho từng công việc, từng bộ phận, từng công trình, hạng mục công trình, theo từng địa điểm thi công cụ thể. 1.2. Kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh và nhu cầu thông tin của nhà quản trị 1.2.1. Khái niệm KTQT chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh Tác giả cho rằng “KTQT CP, DT và KQKD là một bộ phận của KTQT nhằm thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế tài chính và phi tài chính ở cả thời điểm quá khứ và dự báo giúp cho nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, kiểm soát, đánh giá kết quả hoạt động và ra quyết định”.
- 1.2.2. Ý nghĩa của KTQT CP, DT và KQKD đối với quản trị doanh nghiệp KTQT CP, DT và KQKD thể hiện vai trò cung cấp thông tin cho nhà quản trị liên quan đến các chi phí phát sinh, việc ước tính doanh thu và ghi nhận doanh thu nhằm phản ánh đúng kết quả trong DNXD được xây dựng phù hợp và trở thành công cụ quản trị quan trọng cho các quyết định của nhà quản trị trong DNXD. KTQT CP, DT và KQKD cung cấp cho nhà quản trị các chỉ số tài chính với các con số tỷ lệ cụ thể như giá trị chi phí phát sinh, doanh thu, lợi nhuận đạt được hay tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận..là việc đo lường khách quan từ các dữ liệu trong quá khứ sẽ giúp cho nhà quản trị kiểm soát thông tin CP, DT và KQKD trong kỳ. KTQT CP, DT và KQKD cung cấp các thông tin dự báo, tương lai được thu thập đầy đủ theo từng kỳ, theo yêu cầu của nhà quản trị giúp họ ước tính được các thông tin có liên quan phù hợp với khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin cho nhà quản trị. 1.2.3. Nhu cầu thông tin của nhà quản trị Xét trên góc độ thông tin cung cấp cho nhu cầu nhà quản trị, KTQT CP, DT và KQKD cần thực hiện được mục tiêu nhằm đáp ứng các nhu cầu: Nhu cầu thông tin định hướng hoạt động. Nhu cầu thông tin kiểm soát và đánh giá kết quả. Nhu cầu thông tin ra quyết định, tư vấn và cố vấn. 1.2.4. Yêu cầu đối với thông tin của KTQT CP, DT và KQKD KTQT là một phân hệ của hệ thống kế toán nên cũng cần đảm bảo các yêu cầu nhất định nhằm thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh trong đơn vị, thông tin KTQT cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Tối ưu hóa thông tin, đảm bảo chất lượng tổng thể của thông tin cung cấp. Tăng cường giá trị của thông tin cung cấp. Có biện pháp giảm những hạn chế của thông tin cung cấp. 1.3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến KTQT CP, DT và KQKD Hoạt động đặc thù ngành xây dựng ảnh hưởng tới việc quản trị, ghi chép thu thập các thông tin về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Thời gian thi công dài, khả năng rủi ro cao Địa bàn thi công phân tán theo địa điểm xây dựng, đòi hỏi kỹ thuật thi công phức tạp Đáp ứng được yêu cầu chất lượng sản phẩm trong hợp đồng, thời gian giao hàng, thu nhập tính trước và được chủ đầu tư tạm ứng theo tiến độ thi công. Đảm bảo nhu cầu về vốn của hoạt động kinh doanh xây lắp. Hoạt động kinh doanh xây lắp cần gắn liền trách nhiệm của doanh nghiệp cho những tác động của họ đối với xã hội. Bên cạnh các đặc điểm chung của DNXD, các DNXD niêm yết có nguồn vốn cho xây dựng phong phú hơn do có thể huy động từ thị trường chứng khoán thông qua hình thức phát hành cổ phiếu, từ khoản vay, vốn góp..Ngoài ra, các DNXD niêm yết còn phải công bố thông tin về trách nhiệm xã hội của DN liên quan đến môi trường, nhân lực…trong báo cáo thường niên của đơn vị. Tuy nhiên, các nghiên cứu tiền nhiệm cho thấy kế toán trách nhiệm xã hội chủ yếu trên phương diện KTQT hơn là KTTC. 1.4. Nội dung KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD 1.4.1. Xác định phạm vi và phân loại chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
- 1.4.1.1. Phạm vi và phân loại chi phí Phạm vi của chi phí xét trên sự phù hợp với nội dung KTQT CP, DT và KQKD c ần ph ải đượ c nhận di ện trong m ối liên hệ v ới mục đích sử dụng thông tin nhằm để xác đị nh kết qu ả kinh doanh bao g ồm: Chi phí sản phẩm xây l ắp hoàn thành bàn giao (Giá vốn s ản ph ẩm xây l ắp và chi phí ngoài s ản xu ất xây l ắp. Ngoài ra còn các chi phí liên quan đế n trách nhi ệm xã hội có thể đượ c ghi nhận giá trị như chi phí nhân lự c, chi phí môi trườ ng. 1.4.1.2. Phạm vi và phân loại doanh thu Tùy theo yêu cầu ghi chép và cung cấp thông tin mà nhà quản trị trong đơn vị xác định phạm vi doanh thu theo từng đối tượng cụ thể là từng CT, HMCT hay toàn DN. Có thể phân loại doanh thu theo các tiêu thức: Theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh; theo cơ sở xác định doanh thu; theo phương thức thanh toán; theo mối quan hệ với điểm hòa vốn. 1.4.1.3. Phạm vi và phân loại kết quả kinh doanh Kết quả sản xuất kinh doanh trong DN xây dựng thường được phân loại theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh của DN. Theo đó, kết quả được chia thành: kết quả chung và kết quả riêng. Việc xác định KQKD cũng có thể căn cứ vào việc phân loại chi phí thành định phí và biến phí. Khi đó KQKD được xác định là chênh lệch giữa số dư đảm phí và định phí (Trong đó số dư đảm phí được xác định trên cơ sở doanh thu trừ đi biến phí). 1.4.2. Lập dự toán CP, DT và KQKD Dự toán doanh thu: Trong nội dung dự toán doanh thu của mỗi phần việc chi tiết sẽ xác định cho từng nội dung cụ thể, bao gồm: vật liệu, nhân công, máy thi công và chi phí chung. Việc xác định dự toán cho từng nội dung này được xác
- định trên cơ sở khối lượng thi công theo thiết kế và đơn giá theo quy định hiện hành đối với ngành xây dựng (bảng giá chuẩn các công trình xây dựng),… hoặc tổng dự toán xây dựng cơ bản của công trình. Dự toán chi phí: Khi hợp đồng được ký kết, dự toán chi phí cho CT, HMCT được lập cụ thể cho dự toán với các chi phí sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao; dự toán chi phí ngoài sản xuất xây lắp. Khi đó dự toán kết quả kinh doanh mang tính tổng hợp đượ c xây dựng trên cơ sở dự toán doanh thu và dự toán chi phí xây lắp, cùng với các dự toán khác có liên quan. 1.4.3. Thu thập thông tin CP, DT và KQKD 1.4.3.1. Thu thập thông tin chi phí Các chi phí thực hiện và dự báo được thu thập theo các phương pháp và công cụ phù hợp. Thông tin chi phí thực hiện: Đối với các CPSXXL, DNXD có thể sử dụng một số phương pháp xác định chi phí theo đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, theo mục tiêu kiểm soát hay tối đa hóa lợi nhuận…tùy theo yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp. Đối với các chi phí ngoài sản xuất xây lắp có tính chất chung toàn DN, có tính gián tiếp đối với từng công trình, hạng mục . Vì chúng là những chi phí gián tiếp nên các công cụ, cách thức phân bổ các chi phí ngoài sản xuất cần được xác định phù hợp cho DNXD Công cụ sử dụng: Để có thể ghi nhận, tính toán chính xác các thông tin chi phí phát sinh, DNXD cần dựa vào các công cụ sử dụng trong kế toán là chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán. Chi phí dự báo: Sử dụng các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp, phương pháp ước tính chi phí để thu thập thông tin. 1.4.3.2. Thu thập thông tin DT và KQKD
- Đối với thông tin thực hiện: Nội dung thu thập thông tin liên quan đến thời điểm ghi nhận doanh thu sau khi công trình hoàn thành và theo từng phần hoàn thành, các khoản ghi nhận vào doanh thu và các chỉ tiêu khi xác định kết quả kinh doanh. Công cụ sử dụng bao gồm chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản trị. Đối với thông tin dự báo: Cần thu thập các thông tin với các yếu tố không chắc chắn xảy ra trong tương lai như sự thay đổi thiết kế so với hợp đồng, sự thay đổi giá cả các yếu tố đầu vào, sự chậm trễ của chủ đầu tư trong việc nghiệm thu khối lượng xây dựng hoàn thành…cũng là những yếu tố tạo ra sự thay đổi mức doanh thu và kết quả cần dự báo thay đổi trong tương lai. 1.4.4. Phân tích thông tin KTQT CP, DT và KQKD 1.4.4.1. Phân tích CP, DT và KQKD cho mục tiêu kiểm soát: Phục vụ cho việc kiểm soát hoạt động, mục tiêu phân tích thông tin gồm các chi phí của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao liên quan đến giá thành SPXL (chủ yếu là CPNVLTT, CPNCTT, CPMTC, CPSXC) và các chi phí ngoài SXXL cùng doanh thu, kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản trị trong DNXD. Các phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh mức thực tế với kế hoạch hay dự toán, phương pháp phân tích mức ảnh hưởng các nhân tố. 1.4.4.2. Phân tích CP, DT và KQKD cho mục tiêu ra quyết định Ra quyết định là một trong các chức năng thực hiện mục tiêu quan trọng của nhà quản trị. Các quyết định được lựa chọn bao gồm cả các quyết định ngắn hạn và dài hạn. Các phương pháp sử dụng gồm phân tích thông tin thích hợp, sử dụng nhóm
- chỉ tiêu tĩnh và sử dụng nhóm chỉ tiêu động, phân tích chi phí vốn và cơ cấu vốn. 1.4.5. Cung cấp thông tin KTQT CP, DT và KQKD Việc cung cấp thông tin KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong DNXD cần đáp ứng cho nhu cầu thông tin của nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp, giúp nhà quản trị định hướng hoạt động, kiểm soát và đánh giá cũng như ra các quyết định quản trị. Thông tin cung cấp bao gồm cả các thông tin CP, DT và KQKD qua hệ thống báo cáo KTQT trong DN: Báo cáo cho nhu cầu định hướng hoạt động; báo cáo cho nhu cầu kiểm soát và đánh giá; báo cáo cho nhu cầu ra quyết định, tư vấn và cố vấn. 1.4.6. Đánh giá kết quả hoạt động Việc đánh giá CP, DT và KQKD giúp nhà quản trị kiểm soát các nguồn lực cũng như việc thực hiện công việc trong DN. Thông tin đánh giá quả theo từng bộ phận, từng CT, HMCT, từng HĐXD hay đánh giá toàn bộ hoạt động của DN trên các khía cạnh cần đánh giá về CP, DT và KQKD theo các chỉ tiêu tài chính hay các công cụ phù hợp. Việc đánh giá qua các chi tiêu tài chính tổng quát hay chỉ tiêu cụ thể liên quan đến CP, DT và KQKD. Bên cạnh đó các thông tin cần được đánh giá qua các công cụ như thẻ điểm cân bằng (BSC) hay đánh giá qua việc chia tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.5.1. Một số lý thuyết nền tảng Để phục vụ cho việc xem xét đánh giá tác động của các yếu tố đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam, tác giả chọn 03 lý thuyết cơ bản làm nền tảng có ảnh hưởng lớn
- đến nghiên cứu của đề tài bao gồm: Lý thuyết dự phòng (Contingency theory), Lý thuyết tâm lý học (Psychological theory) và Lý thuyết quan hệ chi phí – lợi ích (Cost and benefit theory). Với mỗi lý thuyết luận án đều khái quát đặc điểm, xác định ảnh hưởng của lý thuyết tới nội dung nghiên cứu. 1.5.2. Một số nghiên cứu thực nghiệm Trên c ơ s ở t ổng quan nghiên cứ u đã đề cập, có thể tổng hợp m ột s ố yếu t ố ảnh h ưở ng đế n khả năng đáp ứ ng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD nh ư sau: (1) Yếu tố chất lượng tổng thể của thông tin; (2) Yếu tố sự hữu ích của việc áp dụng kỹ thuật KTQT; (3) Yếu tố kỹ năng, kiến thức và năng lực của kế toán viên; (4) Yếu tố công nghệ thông tin và hệ thống cơ sở dữ liệu; (5) Yếu tố sự phối hợp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. 1.5.3.
- CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Trình tự nghiên cứu Việc thực hiện các bước trong quy trình nghiên cứu được chia thành 3 giai đoạn: (1) Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan và đưa ra lý luận cơ bản về KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD; (2) Tiến hành khảo sát thực trạng KTQT CP, DT và KQKD tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam; (3) Căn cứ vào dữ liệu tổng hợp và phân tích, đề xuất các kiến nghị nhằm tăng cường giải pháp hoàn thiện cho nội dung nghiên cứu. 2.2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam 2.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Trên cơ sở tổng quan tài liệu nghiên cứu và cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài, cùng với kết quả từ việc phỏng vấn sâu chuyên gia trong DNXD niêm yết, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. Trong đó: Biến phụ thuộc: Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. Biến độc lập: Bao gồm 05 nhân tố: Chất lượng tổng thể của thông tin; sự hữu ích của việc áp dụng kỹ thuật KTQT; kỹ năng, kiến thức và năng lực của kế toán viên; công nghệ thông tin và hệ thống cơ sở dữ liệu; sự phối hợp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. 2.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết H1: Chất lượng t ổng th ể c ủa thông tin tác động tích cực đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. Giả thuyết H2: Sự h ữu ích của việc áp dụng kỹ thuật KTQT tác động tích cực đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. Giả thuyết H3: Kỹ năng, kiến thức và năng lực của kế toán viên tác động tích cực đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong DNXD. Giả thuyết H4: Công nghệ thông tin và hệ thống cơ sở dữ liệu có tác động tích cực đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. Giả thuyết H5: Sự phối hợp giữa các bộ phận trong DN có tác động tích cực đến khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT CP, DT và KQKD trong DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. 2.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu 2.3.1. Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các luận án tiến sỹ trong và ngoài nước; dữ liệu từ các tạp chí chuyên ngành, kinh tế; dữ liệu từ các văn bản pháp luật; website … 2.3.2. Dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông qua bảng hỏi điều tra khảo sát và bảng hỏi phỏng vấn chuyên sâu đối với các đối tượng khảo sát. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
- Quan sát thực địa: Phương pháp này được thực hiện qua việc quan sát thực tế các công việc thực hiện tại các DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. Nghiên cứu các trường hợp điển hình: Nghiên cứu các trường hợp điển hình chuyên sâu với 05 DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam. Phỏng vấn chuyên sâu: Phỏng vấn chuyên sâu với 18 đối tượng bao gồm các nhóm đối tượng giảng viên, các chuyên gia nghiên cứu kế toán; nhóm các nhà quản trị các cấp và các kế toán viên trong DNXD niêm yết. 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng Thiết kế Phiếu khảo sát Phiếu khảo sát được thiết kế riêng cho nhà quản trị và cho kế toán để thu hập các thông tin theo đúng đối tượng. Xác định cỡ mẫu nghiên cứu Tác giả tiến hành điều tra với 43 DNXD niêm yết trên TTCK Việt Nam dựa vào các mối quan hệ và thông qua thư giới thiệu. Số phiếu hợp lệ đưa vào phân tích phục vụ nghiên cứu cho thống kê mô tả và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu là 251 phiếu với 179 phiếu nhà quản trị và 72 phiếu kế toán. 2.5. Phương pháp xử lý dữ liệu Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích kết quả từ các câu hỏi điều tra thông qua phiếu hỏi được thu về. với các phương pháp: thống kê mô tả mẫu; dùng bảng tần số/tần suất; kiểm định giả thuyết nghiên cứu.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn