Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá được thực trạng về KSNB hoạt động TD tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam (NHTMCPVN), từ đó khuyến nghị giải pháp hoàn thiện việc thiết lập KSNB hoạt động TD nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
- ` BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------- TÓM TẮT LUẬN ÁN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 NCS: TRƯƠNG NGUYỄN TƯỜNG VY Người hướng dẫn khoa học: PGS.,TS.TRẦN HOÀNG NGÂN TS.VŨ VĂN THỰC TP.HỒ CHÍ MINH – THÁNG 12 NĂM 2018 ,
- 1 TÓM TẮT Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (NH) nhận định hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hữu hiệu là một thành phần quan trọng trong quản trị hoạt động của NH và là nền tảng cho hoạt động NH được an toàn và lành mạnh. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng (NH), hoạt động tín dụng (TD) được xem là một trong những hoạt động quan trọng nhất, đem lại nguồn thu và lợi nhuận cao cho ngân hàng (NH). Tuy nhiên, rủi ro tín dụng (RRTD) cũng gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến NH và được cho là rủi ro lớn nhất trong hoạt động của NH. Vì vậy, việc thiết lập KSNB hoạt động TD là một trong những giải pháp nhằm hạn chế ngay từ đầu các RRTD có thể phát sinh, đảm bảo cho hoạt động TD được an toàn, lành mạnh và hiệu quả. Nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế, trên cơ sở nền tảng tiếp cận báo cáo Basel 1998 cùng với kế thừa những điểm mới được cập nhật về KSNB của báo cáo COSO 2013, tác giả thiết lập KSNB hoạt động TD qua năm bộ phận cấu thành KSNB hoạt động TD là: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro tín dụng, hoạt động kiểm soát tín dụng, thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát tín dụng theo các nguyên tắc thiết lập KSNB được đề nghị bởi báo cáo báo cáo Basel cùng với kế thừa những điểm mới được cập nhật về KSNB của báo cáo COSO 2013 nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý hoạt động TD hiệu quả. Bên cạnh đó, trên cơ sở tiếp cận lý thuyết hành vi có kế hoạch và lý thuyết động lực, tác giả nghiên cứu đề xuất các hình thức tạo động lực khác ngoài hai hình thức khen thưởng và kỷ luật được đề nghị bởi báo cáo Basel cùng với kế thừa những điểm mới được cập nhật về KSNB của báo cáo COSO 2013, nhằm đa dạng các hình thức động viên thuộc thành phần môi trường kiểm soát để gia tăng động lực làm việc của cán bộ, nhân viên tác nghiệp TD, từ đó nâng cao kết quả làm việc của cán bộ, nhân viên tác nghiệp TD và hiệu quả hoạt động TD (HQHĐTD) của NH. Với mục tiêu nghiên cứu là đánh giá được thực trạng KSNB hoạt động TD tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam, từ đó khuyến nghị chính ,
- 2 sách hoàn thiện KSNB hoạt động TD nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất tại NHTMCP Việt Nam, các phương pháp nghiên cứu định tính cụ thể như pương pháp nghiên cứu lịch sử, thống kê, mô tả, so sánh, phân tích, tổng hợp và quy nạp và công cụ định tính là phỏng vấn sâu các chuyên gia và phương pháp định lượng được thực hiện bởi phương pháp định lượng sơ bộ và định lượng chính thức, qua việc kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hệ số tương quan và phương pháp hồi quy tuyến tính bội. Kết quả nghiên cứu cho thấy để thiết lập KSNB hoạt động TD nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất, các NHTMCP Việt Nam nên thiết lập KSNB hoạt động TD qua thiết lập năm thành phần là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro tín dụng, hoạt động kiểm soát tín dụng, thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát tín dụng, trong đó thành phần MTKS được xây dựng cụ thể qua các nhân tố: Môi trường kiểm soát – Đạo đức nghề nghiệp, Môi trường kiểm soát – Kết quả làm việc, Môi trường kiểm soát – Động lực duy trì. Mỗi nhân tố này có mức độ tác động khác nhau đến HQHĐTD Từ kết quả nghiên cứu, tác giả gợi ý chính sách hoàn thiện việc thiết lập KSNB hoạt động TD tại các NHTMCP Việt Nam nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý KSNB hoạt động TD được thiết lập sẽ có tác động tích cực nhất đến HQHĐTD. Nhà lãnh đạo của các NHTMCPVN tùy theo ý muốn chủ quan và sự cân nhắc giữa lợi ích, chi phí của việc thiết lập KSNB hoạt động TD tại NH, sẽ linh động vận dụng nhằm hoàn thiện việc thiết lập KSNB hoạt động TD được tối ưu nhất, giúp đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất theo chiến lược phát triển của mỗi NH. ,
- 3 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Quá trình hội nhập đòi hỏi các ngân hàng (NH) cần hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro nhằm đáp ứng chiến lược phát triển của NH nhưng vẫn đảm bảo duy trì hoạt động được an toàn và lành mạnh. Ủy ban Basel về giám sát NH (1998) nhận định rằng những tổn thất đáng kể phát sinh trong hoạt động NH chủ yếu xuất phát từ việc các NH đã không duy trì được hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hữu hiệu. Vì vậy, ngày 22/09/1998, ủy ban Basel đã phát hành khuôn mẫu KSNB được vận dụng riêng cho lĩnh vực NH để hướng dẫn các NH xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả (báo cáo Basel 1998). Qua phân tích về nội dung của báo cáo Basel 1998 có thể thấy rằng, báo cáo Basel 1998 không đưa ra những lý luận mới mà chỉ vận dụng các lý luận cơ bản của khuôn mẫu KSNB được ủy ban COSO ban hành năm 1992 vào lĩnh vực NH. Vào năm 2013, do môi trường kinh doanh đã có nhiều thay đổi nên ủy ban COSO đã ban hành khuôn mẫu KSNB mới (báo cáo COSO 2013). Tuy nhiên, cho đến nay, ủy ban Basel vẫn chưa ban hành khuôn mẫu KSNB mới được vận dụng riêng cho lĩnh vực NH. Vì vậy, việc nghiên cứu trên cơ sở nền tảng tiếp cận báo cáo Basel 1998 cùng với kế thừa những điểm mới được cập nhật về KSNB của báo cáo COSO 2013 là cần thiết. Là khuôn mẫu KSNB nổi tiếng trên thế giới, tuy nhiên, theo tác giả, báo cáo Basel 1998 vẫn cần bổ sung các hình thức động viên khác đa dạng hơn ngoài hai hình thức khen thưởng và kỷ luật thuộc thành tố môi trường kiểm soát của KSNB nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ nhân viên. Trong hoạt động kinh doanh của NH, hoạt động tín dụng (TD) được xem là một trong những hoạt động quan trọng nhất, đem lại nguồn thu và lợi nhuận cao cho NH. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng (RRTD) cũng gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến NH và được cho là rủi ro lớn nhất trong hoạt động của NH. Vì vậy, việc phòng ,
- 4 ngừa và hạn chế RRTD là việc làm cần thiết đối với các NH. Kết quả tổng quan các nghiên cứu liên quan cho thấy, hiện có rất ít các công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro TD qua chức năng kiểm soát, cả về lý thuyết và thực nghiệm. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đánh giá được thực trạng về KSNB hoạt động TD tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam (NHTMCPVN), từ đó khuyến nghị giải pháp hoàn thiện việc thiết lập KSNB hoạt động TD nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Một là, đánh giá thực trạng sự hiện hữu của các thành tố của KSNB hoạt động TD và hiệu quả hoạt động tín dụng (HQHĐTD) tại một số NHTMCPVN. Hai là, xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD đến HQHĐTD Ba là, khuyến nghị giải pháp hoàn thiện KSNB hoạt động TD nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi sau: Một là, thực trạng sự hiện hữu của các thành tố của KSNB hoạt động TD và HQHĐTD tại một số NHTMCPVN như thế nào? Hai là, các nhân tố nào cấu thành KSNB hoạt động TD và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến HQHĐTD? Ba là, giải pháp nào sẽ hoàn thiện KSNB hoạt động TD nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: ,
- 5 Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD và HQHĐTD Đối tượng khảo sát là các cán bộ, nhân viên tác nghiệp TD làm việc tại 10 chi nhánh NHTMCPVN. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thiết lập KSNB hoạt động TD nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả, không chuyên sâu phân tích đến mục tiêu tuân thủ và báo cáo. Không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu KSNB hoạt động TD tại 10 NHTMCPVN là: BIDV, VietinBank, Vietcombank, MB, Techcombank, Sacombank, ACB, VPBank, Maritime Bank và VIB. Đề tài tập trung nghiên cứu tại các NH này vì việc nghiên cứu tại 10 NH trên giúp tác giả kế thừa được các kết quả tối ưu nhất về phương pháp quản trị rủi ro tại các NH này vào nghiên cứu về KSNB hoạt động TD. Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp: từ năm 2013 đến năm 2017 Dữ liệu sơ cấp: từ tháng tháng 07 năm 2017 đến tháng 03 năm 2018 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp định tính được thực hiện là: nghiên cứu lịch sử, thống kê, mô tả, so sánh, phân tích và tổng hợp, quy nạp và công cụ nghiên cứu định tính là phỏng vấn sâu các chuyên gia. Phương pháp định lượng được thực hiện qua phương pháp định lượng sơ bộ và định lượng chính thức, qua việc kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hệ số tương quan và phương pháp hồi quy tuyến tính bội. 1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Đóng góp về mặt lý luận Một là, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về KSNB nói chung và KSNB hoạt động TD nói riêng; ,
- 6 Hai là, khám phá các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD tại các NHTMCPVN Ba là, bổ sung vào lý luận của báo cáo Basel qua đề xuất bổ sung nhân tố động lực duy trì thuộc thành tố môi trường kiểm soát của KSNB hoạt động TD. Đóng góp về mặt thực tiễn Nghiên cứu khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện KSNB hoạt động TD nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất. 1.7. KẾT CẤU CỦA NGHIÊN CỨU Kết cấu của đề tài bao gồm: Phần mở đầu Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng Chương 3: Thiết kế nghiên cứu Chương 4: Thực trạng về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Chương 5: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ,
- 7 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 2.1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 2.1.1. Kiểm soát nội bộ 2.1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ Báo cáo Basle 1998 đã định nghĩa KSNB là một quá trình chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị, các nhà quản lý cao cấp và tất cả nhân viên các cấp của đơn vị. Mục tiêu chính của quá trình KSNB nhằm có thể đạt được các loại mục tiêu: hiệu quả, báo cáo và tuân thủ. Tại Việt Nam, KSNB được định nghĩa “là việc kiểm tra, giám sát đối với các cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện cơ chế, chính sách, quy định nội bộ, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, văn hóa kiểm soát nhằm kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát rủi ro, đảm bảo hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đạt được các mục tiêu đề ra đồng thời tuân thủ quy định của pháp luật.” (Ngân hàng Nhà nước 2018, trang 2). 2.1.1.2. Khuôn mẫu kiểm soát nội bộ 2.1.1.2.1. Khuôn mẫu kiểm soát nội bộ được sử dụng phổ biến trên thế giới Kết quả nghiên cứu cho thấy, các khuôn mẫu về KSNB được sử dụng phổ biến trên thế giới là: COSO, CoCo và Turnbull. Khuôn mẫu về kiểm soát nội bộ của báo cáo Coco Báo cáo CoCo được Viện kế toán công chứng Canada ban hành vào năm 1995 với tựa đề “Hướng dẫn về kiểm soát”. Báo cáo CoCo đề xuất 20 tiêu chuẩn để nhà quản lý vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả của đơn vị và ra quyết định đúng đắn dựa trên bốn tiêu chuẩn lớn là mục đích, cam kết, năng lực, giám sát và học tập Khuôn mẫu về kiểm soát nội bộ của báo cáo Turnbull ,
- 8 Báo cáo Turnbull được ban hành bở hội đồng báo cáo tài chính – Vương quốc Anh vào năm 1999, nhằm hướng dẫn cách thức thiết lập tốt nhất về KSNB cho các công ty niêm yết ở Anh cũng như giúp các công ty tuân thủ những luật lệ được ban hành. Theo báo cáo Turnbull, hệ thống KSNB bao gồm các thành phần: hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, quy trình giám sát liên tục sự hữu hiệu của KSNB Khuôn mẫu về kiểm soát nội bộ của ủy ban COSO Khuôn mẫu KSNB hợp nhất được ban hành năm 1992 bởi Ủy ban COSO - một ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận trên báo cáo tài chính, được thành lập vào năm 1985, là tài liệu đầu tiên trên thế giới đã đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về KSNB một các đầy đủ và có hệ thống. Tuy nhiên, sau 21 năm kể từ khi ủy ban COSO ban hành báo cáo COSO 1992, môi trường kinh doanh đã có những thay đổi đáng kể. Do vậy, vào năm 2013, ủy ban COSO đã đưa ra báo cáo mới với tựa đề “Kiểm soát nội bộ - khuôn mẫu hợp nhất” (báo cáo COSO 2013) Theo báo cáo COSO 2013, KSNB bao gồm các thành tố sau: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát. Khuôn mẫu về kiểm soát nội bộ sử dụng chính thức Trong nghiên cứu này, khuôn mẫu KSNB của báo cáo COSO được tiếp cận để xây dựng các nguyên tắc thiết lập các thành tố của KSNB hoạt động TD tại các NHTMCPVN. 2.1.1.2.2. Khuôn mẫu về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng của ủy ban Basel Ủy ban Basel về giám sát NH là một ủy ban được thành lập gồm các chuyên gia giám sát hoạt động NH từ năm 1974. Ủy ban Basel chịu trách nhiệm xây dựng và phát biểu các chuẩn mực về giám sát NH được quốc tế chấp nhận. Các tiêu chuẩn này trên thực tế đã trở thành những tiêu chuẩn tối thiểu, có ý nghĩa ràng buộc trong hoạt động giám sát NH. Đối với hoạt động KSNB, ủy ban Basel đã phát hành tài liệu - khuôn mẫu cho hệ thống KSNB trong các NH vào ngày 22/9/1998. ,
- 9 Theo báo cáo Basel 1998, các thành tố của KSNB là: giám sát điều hành và văn hóa kiểm soát; nhận biết và đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát và sự phân công; phân nhiệm; thông tin và truyền thông; giám sát và sửa chữa những sai sót và đánh giá hệ thống KSNB thông qua cơ quan thanh tra NH. 2.1.1.2.3. Mối quan hệ giữa khuôn mẫu kiểm soát nội bộ theo COSO và Basel Qua phân tích về nội dung của báo cáo Basel 1998, có thể thấy rằng báo cáo Basel 1998 không đưa ra những lý luận mới mà chỉ vận dụng các lý luận cơ bản của báo cáo COSO 1992 vào lĩnh vực NH. 2.1.1.2.4. Cơ sở pháp lý của kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thương mại Việt Nam Việc thiết lập KSNB tại các NH thương mại cổ phần Việt Nam phải tuân thủ theo quy định tại Luật các tổ chức TD năm 2010 và Thông tư 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 của NH Nhà nước quy định về hệ thống KSNB và kiểm toán nội bộ của tổ chức TD và chi nhánh NH nước ngoài và Thông tư số 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống KSNB của các NH thương mại, chi nhánh NH nước ngoài, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019. 2.1.2. Hoạt động tín dụng 2.1.2.1. Định nghĩa Theo nguồn gốc từ La tinh cổ xưa thì TD là "credese", có nghĩa là "tín nhiệm" hoặc "tin tưởng". Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), TD NH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. 2.1.2.2. Quy trình tín dụng Quy trình TD là tập hợp các nguyên tắc theo một trình tự các bước phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một vòng quay vốn của TD nhằm thực hiện hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp TD của NH. Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi NH đều tự thiết kế và xây dựng cho mình một quy trình TD riêng. Nhìn chung, quy trình TD của một NH gồm các giai ,
- 10 đoạn: lập hồ sơ TD, phân tích TD, quyết định TD, giải ngân, giám sát và thu nợ, thanh lý hợp đồng TD 2.1.2.3. Hiệu quả hoạt động tín dụng 2.1.2.3.1. Khái niệm về hiệu quả Hiệu quả là khả năng kết hợp tối ưu các yếu tố đầu vào để tạo sản phẩm đầu ra tốt nhất có thể. 2.1.2.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng Trong phạm vi nghiên cứu này, hiệu quả hoạt động TD sẽ được đánh giá qua ba bước là: thứ nhất, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động TD là dư nợ TD, nợ xấu và lợi nhuận trước thuế; thứ hai đánh giá kết quả sử dụng tối ưu yếu tố đầu vào - nguồn vốn huy động để tạo ra tối đa yếu tố đầu ra – dư nợ TD; thứ ba đánh giá cơ cấu dư nợ TD của các NH. 2.1.3. Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng 2.1.3.1. Khái niệm KSNB hoạt động TD là một quá trình chịu sự ảnh hưởng của Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo và cán bộ, nhân viên tác nghiệp TD, được thiết lập trong hoạt động TD nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý đạt được các mục tiêu liên quan về TD là hoạt động, báo cáo và tuân thủ. 2.1.3.2. Các nhân tố cấu thành kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng Các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD là: môi trường kiểm soát, môi trường kiểm soát - động lực làm việc, đánh giá rủi ro TD, hoạt động kiểm soát TD, thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát TD. 2.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 2.2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước Cho đến thời điểm hiện tại, tác giả chưa thu thập được công trình nghiên cứu giống với đề tài. Hầu hết các công trình chủ yếu nghiên cứu về KSNB hoặc hoạt động TD riêng rẻ, cụ thể: Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ ,
- 11 Các nghiên cứu về KSNB chủ yếu nghiên cứu qua các hướng sau: nghiên cứu về sự tác động của KSNB đến RRTD; nghiên cứu đánh giá KSNB qua đánh giá các bộ phận cấu thành KSNB; nghiên cứu về đặc điểm chung của các đơn vị có KSNB yếu kém; về mối quan hệ giữa sự yếu kém của KSNB và các yếu tố liên quan; về KSNB dưới góc nhìn kiểm toán độc lập; nghiên cứu về mối quan hệ giữa kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ và KSNB; về tác động của KSNB đến giá trị doanh nghiệp; về mối quan hệ giữa KSNB và chất lượng báo cáo tài chính và nghiên cứu về mối quan hệ giữa KSNB và định hướng quản lý Các nghiên cứu về hoạt động tín dụng Các công trình nghiên cứu về hoạt động TD có liên quan đến đề tài chủ yếu nghiên cứu qua các hướng: nghiên cứu về tiêu chí đánh giá HQHĐTD; về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay; về các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD; về các phương thức đo lường RRTD; về nâng cao chất lượng tín dụng; về lợi nhuận và nghiên cứu về hiệu quả hoạt động 2.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Hầu hết các nghiên cứu liên quan là luận văn thạc sỹ được thực hiên dưới dạng nghiên cứu tình huống cho một NH cụ thể. Với cấp độ là luận văn thạc sỹ nên các nghiên cứu này chưa trình bày lý thuyết nền mà các tác giả tiếp cận. Bảng hỏi được xây dựng thiếu cơ sở lý thuyết và theo ý kiến chủ quan của nhà nghiên cứu. Các nghiên cứu khác có liên quan đến đề tài thường tập trung nghiên cứu ba thành tố của KSNB hoạt động TD là đánh giá rủi ro TD, hoạt động kiểm soát TD, hoạt động giam sát TD. Hai thành tố môi trường kiểm soát và thông tin và truyền thông chưa được các nhà nghiên cứu phân tích cụ thể và chuyên sâu. 2.3. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2.3.1. Khoảng trống nghiên cứu Kết quả tổng quan các nghiên cứu liên quan cho thấy, có rất nhiều học giả tập trung nghiên cứu về quản trị RRTD. Tuy nhiên, hiện có rất ít các công trình nghiên ,
- 12 cứu về quản trị RRTD qua chức năng kiểm soát, cụ thể là nghiên cứu về KSNB hoạt động TD một cách đầy đủ, cả về lý thuyết và thực nghiệm. 2.3.2. Hướng nghiên cứu của đề tài 2.3.2.1. Khuôn mẫu kiểm soát nội bộ được sử dụng chính thức Trong nghiên cứu này, khuôn mẫu KSNB được sử dụng chính thức là dựa trên nền tảng khuôn mẫu KSNB của Basel 1998 cùng với kế thừa những điểm mới về KSNB được cập nhật của báo cáo COSO 2013. 2.2.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng HQHĐTD được đánh giá như sau:một là, đánh giá HQHĐTD qua đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ, nợ xấu và lợi nhuận trước thuế; hai là, đánh giá kết quả sử dụng yếu tố đầu vào – nguồn vốn huy động nhằm tạo ra yếu tố đầu ra - dư nợ cho vay. Bên cạnh hai tiêu chí đánh giá trên, tác giả thực hiện đánh giá lồng ghép các chỉ tiêu sự tăng trưởng dư nợ TD, cơ cấu dư nợ TD, sự tăng trưởng nguồn vốn huy động, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động trong đánh giá về HQHĐTD. 2.2.3.3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp khảo sát. Ngoài ra, giá trị trung bình được sử dụng để đánh giá sự vận hành theo đúng chức năng của các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD và phương pháp khám phá nhân tố được sử dụng để khám phá các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD. Kết luận chương 2 Trong chương 2, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về KSNB nói chung và KSNB hoạt động TD nói riêng. Bên cạnh đó, tác giả đã xây dựng các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD và tiêu chí đánh giá HQHĐTD; trình bày khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của đề tài. ,
- 13 CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Quy trình nghiên cứu được xây dựng qua bốn bước là: Bước một: trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết có liên quan về KSNB hoạt động TD, mô hình và thang đo nháp 1 được xây dựng; Bước hai: nghiên cứu sơ bộ bao gồm hai phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp định tính được thực hiện qua phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia nhằm điều chỉnh thang đo nháp 1 thành thang đo nháp 2. Phương pháp định lượng được thực hiện qua phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo nhằm điều chỉnh thang đo nháp 2 thành thang đo chính thức; Bước ba: nghiên cứu chính thức được thực hiện qua các bước đánh giá thang đo và xây dựng mô hình thể hiện sự tác động của các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD đến hiệu quả hoạt động TD qua hàm hồi quy tuyến tính bội. Bốn là, sau khi kiểm định mô hình hồi quy thỏa mãn các điều kiện cần thiết theo yêu cầu, tác giả khuyến nghị giải pháp hoàn thiện KSNB hoạt động TD tại các NHTMCPVN. 3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Mô hình nghiên cứu đề xuất: KSNB hoạt động tín dụng Môi trường kiểm soát Đánh giá rủi ro tín dụng H2 (+) H1 (+) Hoạt động kiểm soát tín dụng H3 (+) Hiệu quả hoạt động tín dụng H4 (+) Thông tin và truyền thông H5 (+) Hoạt động giám sát tín dụng H6 (+) Động lực làm việc Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu Với các giả thuyết nghiên cứu: ,
- 14 H1: Môi trường kiểm soát có tác động tích cực đến HQHĐTD H2: Môi trường kiểm soát - Động lực làm việc có tác động tích cực đến HQHĐTD H3: Đánh giá rủi ro TD có tác động tích cực đến HQHĐTD H4: Hoạt động kiểm soát TD có tác động tích cực đến HQHĐTD H5: Thông tin và truyền thông có tác động tích cực đến HQHĐTD H6: Hoạt động giám sát TD có tác động tích cực đến HQHĐTD 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Phương pháp định tính 3.3.1.1. Phương pháp xây dựng thang đo Thang đo các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD và HQHĐTD được thiết lập theo phương thức tiếp cận báo cáo Basel 1998 có kế thừa những điểm mới được cập nhật về khuôn mẫu KSNB của báo cáo COSO 2013, lý thuyết hành vi có kế hoạch, lý thuyết động lực, tổng quan các công trình các nghiên cứu liên quan và phù hợp với thực tiễn đặc thù thiết lập KSNB hoạt động TD tại các NHTMCPVN. 3.3.1.2. Phương pháp định tính Phương pháp định tính được sử dụng là: nghiên cứu lịch sử, thống kê, mô tả, so sánh, phân tích và tổng hợp, quy nạp để thực hiện mục tiêu nghiên cứu và công cụ nghiên cứu định tính là phỏng vấn sâu các chuyên gia. 3.3.2. Phương pháp định lượng 3.3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với mẫu khảo sát n=40 và đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach alpha. Qua kết quả đánh giá, thang đo nháp được điều chỉnh thành thang đo chính thức. 3.3.2.2. Nghiên cứu chính thức Nghiên cứu chính thức được thực hiện nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành KSNB đến HQHĐTD tại các NHTMCPVN. Đối tượng khảo sát: ,
- 15 Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn đối tượng khảo sát là các CBTD tại chi nhánh 10 NHTMCP. Phương thức khảo sát: Bảng hỏi được gửi trực tiếp và qua email đến các CBTD làm việc tại các chi nhánh của NHTMCPVN. Không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu KSNB hoạt động TD tại 10 NHTMCP là: BIDV, VietinBank, Vietcombank, MB, Techcombank, Sacombank, ACB, VPBank, Maritime Bank và VIB Mẫu nghiên cứu Nghiên cứu chọn mẫu mục đích và được lấy theo phương pháp thuận tiện, với kích thước mẫu được thực hiện là 279 mẫu Đánh giá thang đo Khi các thang đo này có thể được sử dụng để đo lường các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD và HQHĐTD, chúng sẽ được sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức để tiếp tục đánh giá thông qua hai công cụ chính là: hệ số tin cậy Cronbach alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá Mô hình lượng hóa Y= β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + …+ βiXi, trong đó y là biến phụ thuộc, β0, β1, β2, β3,…, βi là các hệ số hồi quy và X1, X2, X3,…, Xi là các biến độc lập. Với các kiểm định cần thực hiện là: kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy, mức độ phù hợp của mô hình, hiện tượng đa cộng tuyến, hiện tượng tự tương quan, hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi Kết luận chương 3 Chương 3 đã xây dựng được quy trình nghiên cứu, giả thuyết, mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. ,
- 16 CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 4.1. QUY TRÌNH TÍN DỤNG Nhìn chung, QTTD tại các NHTMCP đều bao gồm 12 bước thực hiện cơ bản. Các bước đều có mối quan hệ qua lại hỗ trợ cho nhau. Kết quả của bước trước là cơ sở thực hiện bước tiếp theo và tác động đến chất lượng của bước sau. Bước một tạo nguồn thông tin khởi đầu cho giao dịch của KH với NH, hình thành cơ sở pháp lý ban đầu cho quan hệ TD sau này. Bước hai đặc biệt quan trọng. Bởi một KH/khoản TD được định hình và định tính thỏa đáng hay không chủ yếu là trong bước này. Tuy nhiên, có thể thấy rằng bước 3 - quyết định TD chiếm vị trí quan trọng nhất trong toàn QTTD. Ra quyết định TD chính xác giúp cho NH tránh được những bất trắc hoặc thiệt hại ngoài mong đợi có thể xảy ra sau này. Các bước sau chỉ được chấp thuận khi NH chấp thuận cấp TD cho KH. Đây là các bước thể hiện hàng loạt các thao tác nghiệp vụ ở các vị trí khác nhau tại NH. Tuy nhiên, tùy theo quy mô, đặc điểm của mỗi NH mà nội dung chi tiết các QTTD của mỗi NH là khác nhau. 4.2. SỰ HIỆN HỮU CỦA CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Kết quả nghiên cứu về thực trạng KSNB hoạt động TD tại các NHTMCP cho thấy rằng các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD đều hiện hữu trong thực tế tại các NH. Tuy nhiên, việc thiết lập KSNB hoạt động TD qua các nhân tố này có cung cấp sự đảm bảo hợp lý đạt được mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả không? Để trả lời câu hỏi này, cần thực hiện đánh giá và phân tích kết quả của quá trình thiết lập này - HQHĐTD tại các NHTMCP. 4.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 4.3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động tín dụng ,
- 17 Qua khảo lược kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch hoạt động TD của các NHTMCP cho thấy: Về chỉ tiêu nợ xấu: Các NH đều hoàn thành chỉ tiêu về nợ xấu, ngoại trừ Sacombank không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch nợ xấu trong 3 năm liên tiếp từ năm 2015 đến năm 2017. Bảng 4.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về nợ xấu Đvt: % 2013 2014 2015 2016 2017 STT Kế Thực Kế Thực Kế Thực Kế Thực Kế Thực hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện 1 Vietinbank
- 18 VPBank x x Techcombank x x x x ACB x x x VIB x x Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên và biên bản họp ĐHĐCĐ của các NH 4.3.2. Phân tích kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Dư nợ tín dụng/dư nợ cho vay: Kể từ năm 2013, nền kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu hồi phục, một số NH đã có dư nợ TD/dư nợ cho vay bắt đầu tăng trưởng dần qua các năm, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ tín dụng/dư nợ cho vay. Tuy nhiên, cũng có một số NH không đạt được kế hoạch về dư nợ tín dụng/dư nợ cho vay đã được Đại hội đồng cổ đông đặt ra, cụ thể: ACB: Một trong những nguyên nhân tổng dư nợ ACB không đạt được kế hoạch vì trong năm 2013 và 2014, ACB đã thực hiện bán lần lượt nợ xấu cho công ty quản lý tài sản của các TCTD (VAMC). Ngoài ra, ban lãnh đạo ACB đã chủ động điều chỉnh cơ cấu dư nợ của NH theo hướng phát triển an toàn và bền vững. VIB: VIB chủ động sụt giảm dư nợ cho vay nhằm thực hiện chiến lược của HĐQT mới. Techcombank Tuy Techcombank không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ tín dụng. nhưng cơ cấu dư nợ tín dụng của Techcombank có sự chuyển dịch tích cực vì Techcombank trong giai đoạn tái cơ cấu NH. NH đã chủ động thực hiện hàng loạt các biện pháp để tăng cường quản lý rủi ro qua việc duy trì chính sách cho vay thận trọng, tập trung nâng cao chất lượng TD theo các tiêu chuẩn quốc tế. Tỷ lệ nợ xấu Các NH đều có tỷ lệ nợ xấu thấp hơn mức quy định của NHNN. Tuy nhiên, thực tế, tỷ lệ nợ xấu của các NH sẽ cao hơn mức tỷ lệ nợ xấu được các NH công bố qua báo cáo thường niên nếu cộng thêm khoản nợ xấu đã bán cho VAMC. ,
- 19 Lợi nhuận trước thuế Hầu hết các NH có lợi nhuận trước thuế tăng dần theo thời gian. Đặc biệt, trong năm 2017, các NH có mức tăng trưởng vượt trội so với các năm khác. Tuy nhiên, vẫn có NH chưa đạt được chỉ tiêu kế hoạch về lợi nhuận trước thuế đã được đặt ra. Kết quả hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng trong năm 2013: Năm 2013, Vietcombank, MB, Techcombank, ACB và VIB không đạt được chỉ tiêu kế hoạch về lợi nhuận trước thuế. Tuy nhiên, sang năm 2014 lợi nhuận của các NH này đều đạt chỉ tiêu. Theo ý kiến của các chuyên gia nguyên nhân có thể là: Một là, bắt đầu từ năm 2013 đến 2015, theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, các NH phải trích lập dự phòng rủi ro là 20% dư nợ cho vay, cho các Tổng công ty mà NH đã cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính Phủ. Hai là, bắt đầu từ năm 2013 các NH phải thực hiện bán nợ xấu cho VAMC và trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt vào chi phí hoạt động theo quy định. Ba là, các NH đã chủ động phân loại và trích lập dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Với các lý do trên, chi phí dự phòng RRTD nói riêng và chi phí hoạt động của các NH tăng đột biến vào năm 2013 và các năm kế tiếp. Ngoài ra, một số chuyên gia cho rằng, kể từ ngày 01/01/2014, theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp mới, thuế suất thuế thu nhập DN phổ thông sẽ giảm từ mức 25% xuống còn 22%, vì vậy, có thể các NH này đã chủ động để lại lợi nhuận của năm 2013 sang năm 2014. Kết quả hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng trong năm 2014 đến 2016: Trong năm 2015 và 2016, hầu hết các NH đều hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế, riêng Sacombank, VPBank, MB không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, cụ thể: Sacombank ,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn