Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận lợi ích kinh tế nói chung và lợi ích kinh tế của NLĐ trong các DNTN nói riêng; Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia và tỉnh/thành trong nước về thực hiện lợi ích kinh tế của NLĐ trong các DNTN, từ đó luận án rút ra những bài học tham khảo cho các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Thừa Thiên Huế
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ THƯƠNG LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 62 31 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Hậu Phản biện 1: ………………………………………………. ………………………………………………. Phản biện 2: ………………………………………………. ………………………………………………. Phản biện 3: ………………………………………………. ………………………………………………. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lợi ích vật chất và tinh thần là một trong những động cơ hoạt động của con người, với ý nghĩa đó, lợi ích cũng chính là động lực cho sự phát triển xã hội. C.Mác, Ph.Ăngghen đã từng nói: lợi ích chuyển đời sống của con người. Để phát triển kinh tế - xã hội, cần có nhiều động lực, trong đó, giải quyết tốt các lợi ích kinh tế, đặc biệt là lợi ích kinh tế của người lao động là một động lực quan trọng. Thực tiễn ở Việt Nam, trước đổi mới, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IV, với những tìm tòi thử nghiệm "giải phóng lực lượng sản xuất" với tư tưởng "làm cho sản xuất bung ra", tạo động lực cho sản xuất, chú ý kết hợp 3 lợi ích, quan tâm đến lợi ích thiết thân của người lao động đã tạo ra động lực mạnh mẽ và quan trọng trong sự vận động và phát triển toàn diện của đất nước trong hơn 30 năm qua. Tỉnh Thừa Thiên Huế là một cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Sau mười năm thực hiện theo tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa IX, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân (DNTN) nói riêng đã có sự khởi sắc đáng kể. Năm 2005, trên địa bàn toàn tỉnh có 915 doanh nghiệp, đến cuối năm 2015, số DNTN tăng lên 2.946 doanh nghiệp, chiếm 91% trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên toàn tỉnh. Các DNTN tham gia vào hầu hết tất cả các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, nông nghiệp và dịch vụ và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của tỉnh. Đây là lực lượng đi đầu trong giải quyết việc làm cho người lao động, năm 2015, loại hình doanh nghiệp này đã giải quyết được việc làm cho 53.400 lao động, chiếm hơn 60,4% lực lượng lao động của tỉnh. Bên cạnh việc phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động cũng được các DNTN quan tâm. Tuy vậy vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, như: tiền công, tiền lương của người lao động chưa cao, tính đến năm 2016, thu nhập bình quân của người lao động trong các DNTN khoảng 4,8 triệu đồng/người/tháng, thấp hơn tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, mức thu nhập này chưa đáp ứng được yêu cầu tái sản xuất sức lao động; Các DNTN vẫn chưa mặn mà trong việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, nếu có thì chỉ một phần trong tổng số lao động tại doanh nghiệp, tình trạng nợ đọng bảo hiểm bắt buộc vẫn còn nhiều. Để tránh đóng bảo hiểm bắt buôc một số doanh nghiệp không ký kết hợp đồng lao động hoặc ký kết dưới hình thức giao khoán, cộng tác viên,.. Vấn đề vệ sinh và an toàn lao động vẫn chưa bảo đảm,…Từ đó dẫn đến tình trạng xâm hại lợi ích kinh tế của người lao động, mặt khác gia tăng những xung đột, mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế, giữa người sử dụng lao động và người lao động. Sự xung đột này không chỉ tác động xấu đến các DNTN, mà còn gây bất ổn trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh.
- 2 Chính vì vậy, nghiên cứu thực trạng và giải pháp bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN là rất cần thiết. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: "Lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Thừa Thiên Huế" cho luận án Tiến sĩ Kinh tế của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích và đánh giá thực trạng lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra những kết quả đạt được, những mặt hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các quan điểm, pháp giải nhằm bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, luận án có các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận lợi ích kinh tế nói chung và lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN nói riêng. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia và tỉnh/thành trong nước về thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN, từ đó luận án rút ra những bài học tham khảo cho các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phân tích thực trạng giải quyết lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ nay năm 2006 đến năm 2016. Rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó và những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN dưới góc độ kinh tế chính trị học, bao gồm: thu nhập bằng tiền; việc làm; an toàn, vệ sinh lao động; nâng cao trình độ; chế độ bảo hiểm và hỗ trợ nhà ở, phương tiện đi lại của người lao động. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Bản chất, nội dung, hình thức biểu hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN và những giải pháp bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. - Về không gian nghiên cứu: Lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Các DNTN được nghiên cứu trong luận án này là các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân (không kể đến những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), cụ thể bao gồm: công ty cổ phần tư nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân, công ty hợp danh và các DNTN theo quy định trong Luật doanh nghiệp năm 2014 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
- 3 - Về thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2016 là quãng thời gian đề tài khảo sát đánh giá thực trạng, lấy số liệu, tư liệu về lợi ích kinh tế của người lao động trong DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Cơ sở phương pháp uận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở phương pháp luận Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin. Luận án bám sát những quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng bộ của tỉnh Thừa Thiên Huế và các chính sách của Nhà nước về phát triển khu vực kinh tế tư nhân, về các cơ chế, chính sách liên quan để lợi ích kinh tế của người lao động, …, các lý thuyết kinh tế khác liên quan đến đề tài luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa học, với các phương pháp cụ thể: phương pháp lôgíc kết hợp với lịch sử; phương pháp quy nạp và diễn dịch; phương pháp phân tích và tổng hợp; luận án cũng sử dụng phương pháp tổng kết thực tiễn giải quyết lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN - Luận án sử dụng phương pháp thu thập và xử lý số liệu: nhằm phụ vụ chứng minh các luận điểm, lập luận và những nhận định, đánh giá về thực trạng lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế, luận án sử dụng phương pháp thu thập và xử lý số liệu từ các nguồn tài liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp. Thứ nhất, thu thập các nguồn tài liệu và số liệu thứ cấp, bao gồm: + Các văn bản, chính sách và báo cáo tổng kết, đề tài, đề án của tỉnh về tình hình phát triển của DNTN, khu vực kinh tế tư nhân; chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế + Nguồn số liệu thống kê từ Cục thống kê tỉnh và các Sở ban ngành về tình hình hoạt động, kết quả đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNTN, khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Số liệu của Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các Sở ban ngành về tình hình lao động và thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN trên địa bàn tỉnh. + Tổng quan các tư liệu nghiên cứu hiện có về DNTN, kinh tế tư nhân, lợi ích kinh tế của người lao động nói chung và lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN được đăng tải trên các sách, báo, tạp chí và các tài liệu có liên quan khác Thứ hai, phương pháp điều tra xã hội học. Mục đích điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin về người lao động làm việc trong các DNTN; nội dung điều tra hướng đến những lợi ích kinh tế mà người lao động nhận được. Phương pháp điều tra, tiến hành phỏng vấn được áp dụng cho 02 loại lao động: lao động quản lý và lao động trực tiếp; số lao động được tiến hành điều tra là 300 lao động. Đối với doanh nghiệp, số doanh nghiệp được tiến hành điều tra là 150, chọn mẫu có phân loại doanh nghiệp trên cơ sở danh sách DNTN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được cung cấp bởi Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Bên cạnh đó, luận án còn tiến hành tham khảo ý kiến của các chuyên gia về tình hình hoạt động của các DNTN, kinh tế tư nhân; lao động và những lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ thực tiễn khảo sát lợi ích kinh tế của người lao động; thông qua ý kiến nhận định của các chuyên gia giúp luận án đánh giá chính xác thực trạng lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế 5. Đóng góp mới của luận án Thứ nhất, luận án tiếp cận vấn đề lợi ích kinh tế của người lao động dưới góc độ kinh tế chính trị học, vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề cơ sở lý luận về lợi ích kinh tế của người lao động, cụ thể: - Luận án tập trung làm rõ quan niệm, nội dung và hình thức biểu hiện lợi ích kinh tế của người lao động các DNTN. - Luận án chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng và cơ chế bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN. Từ đó, tác giả đưa ra khung phân tích để đánh giá lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN Thứ hai, phân tích, đánh giá quá trình thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, luận án đã khái quát những kết quả đạt được và chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế làm cơ sở cho việc tìm giải pháp bảo đảm thực hiện tốt lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN. Thứ ba, dựa vào kết quả đánh giá thực trạng, luận án đề xuất các quan điểm và các nhóm giải pháp nhằm bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới, các nhóm giải pháp mang tính toàn diện và khả thi cao. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận án bao gồm 4 chương, 8 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về lợi ích kinh tế Những công trình nghiên cứu lợi ích kinh tế của các tác giả trong và ngoài nước như: D.I.Chesnocov, V.P.Ca.man – kin, Glen Weisbrod và David Simmonds, Chu Văn Cấp, Nguyễn Linh Khiếu, Lê Hữu Tầng,... trình bày tổng quát những vấn đề lý luận về lợi ích nói chung và lợi ích kinh tế nói riêng. Những thống nhất chung trong các công trình khoa học là tài liệu tham khảo có giá trị cho luận án
- 5 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp Một số tác giả tiêu biểu như: Robert F. Campling, Ellen O’Brien, Garry Becker, Elaine Ditsler, Đặng Quang Định, Nguyễn Hữu Đổng, Vũ Tiến Dũng, Nguyễn Tiệp, Nguyễn Thị Hằng,...Các công trình nghiên cứu đã phân tích phạm trù lợi ích kinh tế của người lao động dưới nhiền góc cạnh khác nhau. Nhiều công trình đã tập trung nêu bật được quan niệm, những nội dung lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp; nhiều đề tài đã nghiên cứu về thực trạng và giải pháp thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp. Đây là nguồn tài liệu thiết thực, phong phú có giá trị khoa học có thể tham khảo. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế dưới góc độ kinh tế chính trị. 1.2 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG ĐIỂM "TRỐNG" CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những vấn đề liên quan đến đề tài đã có sự thống nhất Các công trình nghiên cứu đều thống nhất: - Lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan, là hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất. Hệ thống quan hệ sản xuất của mỗi chế độ nhất định sẽ quy định hệ thống các lợi ích kinh tế của hệ thống đó - Cơ sở của lợi ích kinh tế là nhu cầu vật chất kinh tế khi đã được xác định về mặt xã hội. - Lợi ích kinh tế là một phạm trù thể hiện tính chất giai cấp. - Lợi ích kinh tế có vai trò quan trọng: là động lực trực tiếp đối với sự hoạt động của từng con người nói riêng và xã hội nói chung; củng cố và duy trì mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất – kinh doanh. Các công trình đã nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp. Những kết quả nghiên cứu nêu trên thực sự có giá trị tham khảo rất tốt cho tác giả luận án. 1.2.2. Những vấn đề liên quan đến đề tài chưa có sự thống nhất và ''khoảng trống'' cần tiếp tục nghiên cứu Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã phân tích và đánh giá những vấn đề lý luận và thực tiễn về lợi ích kinh tế và lợi ích kinh tế của người lao động. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề đặt ra chưa có sự thống nhất Về mặt lý luận cần làm sáng tỏ khái niệm lợi ích kinh tế và lợi ích kinh tế của người lao động dưới góc độ kinh tế chính trị; chưa có công trình nghiên cứu nào trình bày một cách khoa học những tiêu chí đánh giá về lợi ích kinh tế của người lao động, chưa có sự thống nhất về nội dung lợi ích kinh tế của người lao động. Vì vậy, chưa có công trình nào trình bày khung phân tích đánh giá lợi ích kinh tế của người lao động.
- 6 Về mặt thực tiễn, chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện về lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế trên các khía cạnh: thành tự và hạn chế; thuận lợi và khó khăn; nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. Đồng thời, các công trình nghiên cứu chưa đưa ra một cách có hệ thống các quan điểm, giải pháp bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, đề tài luận án của tác giả vẫn là cấp thiết đối với thực tiễn của địa phương và không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố nêu ở trên. Luận án có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng, nội dung luận án cần tiếp tục được nghiên cứu và làm sáng tỏ ở những khía cạnh sau: Thứ nhất, Tiếp tục nghiên cứu và bổ sung những vấn đề lý luận liên quan đến lợi ích kinh tế, đặc biệt làm rõ quan niệm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN dưới góc độ kinh tế chính trị. Thứ hai, hình thành những tiêu chí đánh giá lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN. Thông qua đó, phân tích nội dung và hình thức biểu hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN, căn cứ để hình thành khung phân tích làm cơ sở phân tích thực trạng lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế Thứ ba, từ kinh nghiệm của các quốc gia và tỉnh thành trong nước, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng trong việc bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN Thứ tư, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Rút ra những tồn tại và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, đề xuất quan điểm và các giải pháp nhằm bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn tiếp theo. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 2.1. LÝ LUẬN VỀ LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 2.1.1. Quan niệm về lợi ích kinh tế và lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân 2.1.1.1. Quan niệm về lợi ích kinh tế Nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chính trị có thể hiểu lợi ích kinh tế trên hai khía cạnh: Theo nghĩa rộng, lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan, được quy định bởi hệ thống các quan hệ kinh tế nhất định và biểu hiện mối quan hệ lẫn nhau giữa các chủ thể trong việc giải quyết nhu cầu của chính mình. Như vậy, lợi ích kinh tế là một mối quan hệ xã hội, quan hệ giữa cá nhân với môi
- 7 trường sống, quan hệ giữa cá nhân với các chủ thể khác trong việc giải quyết nhu cầu kinh tế của chủ thể. Theo nghĩa hẹp và trong ý nghĩa khách quan của nó, lợi ích kinh tế là những khoản thu nhập hay những điều kiện nhất định được ấn định bởi các quan hệ kinh tế nhằm bảo đảm cho các chủ thể giải quyết nhu cầu sống để tồn tại, hoạt động và phát triển. 2.1.1.2. Quan niệm, đặc điểm lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân - Quan niệm lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân Cũng như bất cứ chủ thể nào, khi tiến hành hoạt động, người lao động luôn quan tâm tới kết quả cuối cùng họ nhận được những gì, bao nhiêu? Từ đó trở thành động lực thôi thúc họ hoạt động. Như vậy, lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN là tất cả những yếu tố cuối cùng mà người lao động nhận được khi tham gia vào quá trình sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất (lợi ích kinh tế) của bản thân và gia đình. Tìm hiểu lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN có thể đánh giá trên hai khía cạnh: Xét về mặt nội dung, lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN sẽ là những sản phẩm kinh tế nhằm thỏa mãn nhu cầu kinh tế của người lao động, trên khía cạnh này, lợi ích kinh tế là một sản phẩm cụ thể, liên quan đến từng cá nhân riêng biệt. Cơ sở để xác định lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN chính là lao động của họ. Cái quyết định họ nhận được những gì và bao nhiêu chính là số lượng và chất lượng lao động của họ. Thước đo cơ bản nhất về số lượng lao động là thời gian lao động, cường độ lao động; chất lượng lao động được xác định bằng trình độ của người lao động. Do đó, lợi ích kinh tế của người lao động gắn liền với lao động cá biệt của họ. Xét về mặt bản chất, lợi ích kinh tế của người lao động không chỉ là những gì liên quan đến từng cá nhân, mà lợi ích kinh tế riêng này còn đặt trong mối quan hệ, liên quan đến lợi ích kinh tế của các chủ thể khác, như: cá nhân, tập thể, doanh nghiệp, xã hội. Lúc này, lợi ích kinh tế của người lao động là mối quan hệ giữa người lao động với các chủ thể khác tham gia hoạt động trong doanh nghiệp. Từ những phân tích và nghiên cứu, theo quan điểm của tác giả: lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN là một phạm trù kinh tế khách quan, biểu hiện mối quan hệ giữa người lao động với các chủ thể trong DNTN, là yếu tố mà người lao động nhận được khi tham gia vào quá trình lao động hướng tới thỏa mãn nhu cầu kinh tế của mình, trở thành động lực thúc đẩy người lao động tham gia hoạt động trong các DNTN. - Đặc điểm lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân. Đặc điểm nổi bật nhất của thành phần kinh tế tư nhân là luôn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Xuất phát từ đặc điểm này, đã tác động tạo ra sự
- 8 khác biệt về lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN so với các loại hình doanh nghiệp khác. Thứ nhất, lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN mang tính chất không ổn định, bấp bênh. Thứ hai, lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN luôn trong tình trạng bị xâm hại. 2.1.2. Vai trò động lực của lợi ích kinh tế Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường - Thứ nhất, lợi ích kinh tế là cơ sở bảo đảm sự tồn tại, phát triển của các chủ thể kinh tế - Thứ hai, lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy các chủ thể tham gia hoạt động sản xuất, đồng thời là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. - Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, lợi ích kinh tế còn là yếu tố gắn bó các chủ thể kinh tế với nhau, đồng thời gắn kết với doanh nghiệp. 2.2. NỘI DUNG, HÌNH THỨC BIỂU HIỆN, NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ CƠ CHẾ BẢO ĐẢM LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 2.2.1. Nội dung và hình thức biểu hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân 2.2.1.1. Thu nhập bằng tiền của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân Thu nhập bằng tiền của người lao động là tất cả các khoản mà người lao động nhận được từ doanh nghiệp dựa trên sự tham gia của họ vào quá trình sản xuất - kinh doanh trong một thời gian nhất định. Thu nhập bằng tiền của người lao động có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống của bản thân và gia đình họ. Hình thức biểu hiện thu nhập bằng tiền của người lao động bao gồm các khoản: tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp. 2.2.1.2. Việc làm Việc làm để tạo ra thu nhập trở thành bộ phận quan trọng của lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp. Qua giải quyết việc làm là đáp ứng quyền cơ bản của con người; thông qua làm việc để mang lại thu nhập ổn định đời sống, có việc làm là có điều kiện để có được lợi ích kinh tế khác, để đáp ứng nhu cầu của người lao động. Hình thức biểu hiện lợi ích kinh tế của người lao động thông qua giải quyết việc làm: người lao động có được việc làm và việc làm ổn định. lợi ích kinh tế này được thể hiện thông qua hình thức ký kết trong hợp đồng lao động. Bảo đảm việc làm cho người lao động còn thể hiện thông qua tiêu chí việc làm phải phù hợp với tính chất công việc và sức khỏe người lao động 2.2.1.3. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động An toàn, vệ sinh lao động thể hiện quyền mà người lao động được hưởng
- 9 trong quá trình sản xuất: quyền được bảo vệ tránh khỏi nguy hiểm; quyền được biết và từ chối những công việc nguy hiểm. Hình thức biểu hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong việc thực hiện an toàn vệ sinh lao động: điều kiện làm việc của người lao động được bảo đảm, an toàn và vệ sinh. Điều kiện làm việc là tổng thể các yếu tố xung quanh nơi làm việc. Điều kiện làm việc tốt góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và bảo đảm sức khỏe của người lao động. Hiện nay các nhà nghiên cứu hướng tới quan niệm môi trường làm việc lành mạnh, xanh, sạch, đẹp. 2.2.1.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp Tiền lương, thu nhập, việc làm ổn định… phụ thuộc vào trình độ, năng lực chuyên môn của người lao động. Do đó, người lao động rất quan tâm đến việc được học tập, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của mình. Nội dung nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động được thể hiện thông qua việc đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng tay nghề cho người lao động. Lợi ích kinh tế mà người lao động có được là: Thứ nhất, thụ hưởng nguồn lợi từ nguồn kinh phí đào tạo mà người sử dụng lao động phải trích ra từ phần lợi nhuận theo yêu cầu của pháp luật. Thứ hai, thông qua quá trình đào tạo và bồi dưỡng, lợi ích kinh tế lâu dài và thiết thực nhất mà người lao động đạt được là bảo đảm có được việc làm. Thứ ba, Khi tay nghề nâng cao, người lao động có thể khẳng định vị trí của mình trong phân công lao động, trong hệ thống công việc ở ngay chính doanh nghiệp, từ đó tạo ra sự ổn định về việc làm trong doanh nghiệp, bảo đảm nguồn thu nhập của người lao động, đáng ứng nhu cầu phát triển của cá nhân, tạo ra cơ hội thăng tiến cho người lao động. 2.2.1.5. Chế độ bảo hiểm của người lao động Chế độ bảo hiểm cho người lao động là một phần trong chính sách an sinh xã hội của Nhà nước. Mục đích lớn nhất chế độ bảo hiểm là bảo vệ và bảo đảm đời sống cho người lao động và gia đình họ. Người lao động yên tâm cống hiến mà không phải lo lắng nhiều về những rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động lao động sản xuất, công tác, sinh hoạt. Hình thức biểu hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm cho người lao động là được tham gia các loại hình bảo hiểm bắt buộc theo chính sách của Nhà nước, bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài ra, người lao động được đóng bảo hiêm tự nguyện theo năng lực của doanh nghiệp. Bảo hiểm tự nguyện là loại phúc lợi mà doanh nghiệp đưa ra dựa trên khả năng kinh tế, năng lực của đơn vị và sự quan tâm của người sử dụng lao động. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Trong đó
- 10 quy định rõ các chế độ cho người lao động được hưởng: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. 2.2.1.6. Nhà ở và phương tiện đi lại cho người lao động Nhà ở theo quy định của pháp luật là: Công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Có nhà ở là quyền cơ bản của con người được Nhà nước công nhận và chăm lo. Hình thức biểu hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong việc nhà ở và phương tiện đi lại là những chính sách hỗ trợ của doanh nghiệp về nhà ở và phương tiện đi lại cho người lao động. Nhà ở và phương tiện đi lại là lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, tuy nhiên, lợi ích kinh tế này lại thuộc vào phúc lợi tự nguyện của doanh nghiệp. Lợi ích kinh tế của người lao động ở đây là được hưởng một phần từ lợi nhuận của doanh nghiệp và ngân sách của Nhà nước để bảo đảm cho người lao động được tái sản xuất sức lao động. Sự hỗ trợ này có thể dưới dạng nhà ở tập thể, phương tiện đi lại của doanh nghiệp, hoặc một khoản tiền trícha vào thu nhập định kỳ của người lao động. 2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân Đánh giá những nhân tố tác động đến lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN có thể kể đến những nhân tố chính sau: - Hệ thống chính sách - Pháp luật của Nhà nước - Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân - Trình độ và thái độ của người lao động - Xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, bền vững 2.2.3. Cơ chế bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân Giải quyết lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN thực chất là giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động, trong việc thực hiện những quyền và lợi ích cơ bản của người lao động, tìm kiếm một cơ chế để bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động được thực hiện. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, những yếu tố có tính chất tác động, ràng buộc người sử dụng lao động thực hiện những lợi ích kinh tế của người lao động bao gồm: - Thông qua hệ thống luật pháp của nhà nước. - Thông qua phân phối quỹ phúc lợi của doanh nghiệp tư nhân. - Thông qua hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân. 2.2.4. Khung phân tích lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân
- 11 Nhân tố ảnh Lợi ích kinh tế của người lao động Cơ chế bảo đảm hưởng trong các doanh nghiệp tư nhân - Thông qua hệ - Hệ thống chính thống luật pháp của sách – Pháp luật của Nội dung Hình thức biểu hiện nhà nước. Nhà nước - Thu nhập bằng tiền - Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp - Thông qua phân - Việc làm - Có việc làm và việc làm ổn định phối quỹ phúc lợi - Yếu tố thuộc về - An toàn, vệ sinh lao động - Điều kiện làm việc bảo đảm an doanh nghiệp tư của doanh nghiệp - Nâng cao trình độ toàn và vệ sinh lao động nhân - Đào tạo, bồi dưỡng tay nghề tư nhân - Chế độ bảo hiểm - Hỗ trợ nhà ở, phương tiện đi - Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, - Thông qua hoạt - Trình độ và thái độ bảo hiểm thất nghiệp lại động của các tổ của người lao động - Hỗ trợ nhà ở, phương tiện đi lại chức chính trị - xã - Xây dựng quan hệ hội trong doanh lao động lành mạnh, nghiệp tư nhân bền vững Thực trạng bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Giải pháp bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12 2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA, MỘT SỐ TỈNH TRONG NƯỚC VỀ BẢO ĐẢM LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VÀ BÀI HỌC CHO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia và một số tỉnh, thành trong nước về bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động 2.3.1.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia Kinh nghiệm của Nhật Bản và Singapore trong quá trình thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động: - Thực hiện chính sách tiền lương gắn với năng lực và kết quả công việc của người lao động. - Hình thành cơ chế ba bên bảo vệ quyền lợi người lao động. - Ký kết thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp - Chú trọng phát triển kỹ năng của người lao động. 2.3.1.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành trong nước về thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng và tỉnh Bình Dương trong việc thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp - Bảo đảm quyền lợi người lao động thông qua ký kết thỏa ước lao động tập thể - Thực hiện bảo hiểm xã hội cho người lao động. - Hỗ trợ nhà ở cho người lao động. - Cải thiện điều kiện, môi trường làm việc của người lao động - Quan tâm đến đời sống tinh thần cho người lao động. - Sự quan tâm của các cấp quản lý và chính quyền địa phương đến người lao động và lợi ích kinh tế của người lao động. - Chú trọng xây dựng quan hệ lao động hài hoà trong doanh nghiệp. 2.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Thừa Thiên Huế Một là, nâng cao nhận thức về nguồn nhân lực, cần nhận thức và thấy được vai trò quyết định của người lao động trong các doanh nghiệp. Hai là, tạo sự gắn bó giữa người lao động với doanh nghiệp. Ba là, đa dạng hình thức tính lương và trả lương cho người lao động. Dựa vào năng suất lao động nhưng phải gắn bó người lao động với doanh nghiệp, xứng đáng với sự cống hiến. Bốn là, nâng cao trình độ người lao động; hoàn thiện chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự quan tâm của chính quyền địa phương. Năm là, quan tâm đến đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần của người lao động Sáu là, Tăng cường vai trò của tổ chức công đoàn; thực hiện tốt đối thoại tập thể để có mối quan hệ lao động hài hoà và đẩy mạnh thực hiện chương trình "Nâng cao chất lượng thoả ước lao động tập thể".
- 13 Chương 3 THỰC TRẠNG LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. ĐIỀU KIÊN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 3.1.1. Điều kiện tự nhiên Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển, thuộc vùng Bắc Trung Bộ, nằm trên trục giao thông Bắc - Nam, trục hành lang kinh tế Đông Tây nối dài 3 nước Việt Nam - Lào - Thái Lan. Chính vị trí địa lý thuận lợi mang lại cho tỉnh điều kiện để mở rộng giao lưu văn hóa, hợp tác phát triển kinh tế với các địa phương và quốc tế. Tỉnh Thừa Thiên Huế có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: thành phố Huế, 6 huyện (Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc, Phú Vang, A Lưới, Nam Đông) và 2 thị xã (Hương Thủy, Hương Trà). Tỉnh lỵ đặt tại thành phố Huế, là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của tỉnh 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội và giáo dục - đào tạo Quy mô dân số trên 1 triệu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, năm 2016, tổng chi ngân sách của tỉnh vượt kế hoạch, tăng 12,7% so với năm trước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại là những điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân. 3.1.3. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Thừa Thiên Huế 3.1.3.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Thừa Thiên Huế (1) Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp - Số lượng doanh nghiệp Trong thời gian qua, số lượng doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có sự gia tăng vượt bậc. Năm 2006, số lượng doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân đạt 1.202 doanh nghiệp, chiếm 88% tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh, đến năm 2016 số lượng doanh nghiệp tăng lên 3.250 doanh nghiệp, chiếm 92%, thực tế này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của khu vực kinh tế tư nhân. Về cơ cấu loại hình doanh nghiệp, trên địa bàn tỉnh T.T.Huế, những doanh nghiệp tham gia hoạt động trong khu vực kinh tế tư nhân chủ yếu là DNTN và công ty trách nhiệm hữu hạn, trong đó: số lượng DNTN chiếm đến 36,73%; công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 51,26%; công ty cổ phần chiếm 12% tổng số doanh nghiệp và không có doanh nghiệp nào tham gia
- 14 hoạt động dưới hình thức công ty hợp danh Hiện nay, các DNTN ở tỉnh Thừa thiên Huế chủ yếu là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, với nguồn vốn chưa đến 5 tỷ đồng/doanh nghiệp và số lượng lao động là 10 người/doanh nghiệp. (2). Hiệu quả sản xuất kinh doanh Trong thời gian qua, các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã có sự phát triển vượt bậc, sự chuyển biến này thể hiện rõ nét thông qua tiêu chí số lượng doanh nghiệp ngày càng gia tăng và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp cải thiện, quy mô doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh ngày càng quan tâm hơn đến việc ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, trang bị những dây chuyền sản xuất với công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Vì vậy, số lượng sản phẩm được chứng nhận ISO 9002 của tỉnh ngày càng gia tăng. Đây là một tín hiệu tích cực đối với việc khẳng định những sản phẩm mang thương hiệu tỉnh nhà. Tuy nhiên, thực trạng này chỉ rơi vào những doanh nghiệp lớn, chủ yếu là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, DNTN vẫn chưa quan tâm đến việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Nguyên nhân vấn đề, DNTN trên địa bàn tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp siêu nhỏ, bài toán hiệu quả đối với các DNTN vẫn là: khi chi phí nhân công thấp, các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng lao động thủ công kết hợp với công nghệ truyền thống. Việc đầu tư những dây chuyền sản xuất đòi hỏi vốn lớn, quy mô nhà xưởng rộng,... không phải là lựa chọn của các DNTN trên địa bàn tỉnh. Hạn chế này dẫn đến hệ quả năng lực cạnh tranh trên thị trường của DNTN thấp. Nhìn chung trên địa bàn tỉnh, quy mô của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân không ngừng mở rộng, doanh thu, lợi nhuận và nghĩa vụ với nhà nước thông qua việc nộp thế đều tăng lên qua các năm. Trong giai đoạn 2006 - 2016, mức tăng doanh thu bình quân mỗi năm là 19%, từ 6,3 nghìn tỷ dồng năm 2006 lên 39 nghìn tỷ năm 2016. Bên cạnh đó, mức nộp thuế của doanh nghiệp cũng tăng lên tương ứng, với mức tăng mỗi năm là 27%. Điều này chứng tỏ sự phát triển của các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân trong giai đoạn mười năm vừa qua. 3.1.3.2. Lực lượng lao động trong các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Về số lượng lao động. Trong thời gian vừa qua, số lượng lao động trong các DNTN không ngừng tăng lên. Kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế thu hút được nhiều lao động nhất, quy mô lao động ngày càng tăng. Năm 2006, lao động tham gia hoạt động trong các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là 22.069 lao động, năm 2016 đạt 54.383 lao động, tăng 2,4 lần. Mặc dù có số lượng lao động tăng nhanh và cao hơn các khu vực
- 15 khác, song tính bình quân mỗi doanh nghiệp, năng lực giải quyết việc làm cho người lao động của doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân lại thấp. Bình quân mỗi doanh nghiệp chỉ giải quyết được việc làm cho 16 lao động, thấp hơn bình quân chung của cả tỉnh là 27 lao động/doanh nghiệp. Về chất lượng lao động. Chất lượng lao động được đánh giá thông qua nhiều tiêu chí, song cơ bản nhất và thể hiện rõ nét vẫn là trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động. Nếu ưu điểm của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là số lượng doanh nghiệp lớn thì hạn chế lớn nhất của khu vực kinh tế này là chất lượng lao động thấp. Nhìn chung, tỷ lệ lực lượng lao động qua đào tạo, có bằng cấp chiếm khoảng 1/3 tổng lực lượng lao động, cụ thể: số lao động không có chuyên môn kỹ thuật và không có chứng chỉ nghề chiếm trên 30%, lao động có trình độ được đào tạo trong ngắn hạn chiếm khoảng 22%. Như vậy, số lao động có trình độ thấp chiếp trên 50% lực lượng lao động trong các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Chính thực tế này đã phản ánh chất lượng lao động của tỉnh Thừa Thiên Huế còn thấp, chưa đáp ứng được xu hướng phát triển cũng như nhu cầu của các DNTN trên địa bàn tỉnh hiện nay, đồng thời tác động không nhỏ đến lợi ích kinh tế mà người lao động trong các DNTN nhận được. Tóm lại, trong giai đoạn 2006 – 2016, hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNTN có nhiều khởi sắc và đạt mức tăng trưởng cao. Số lượng doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tăng đều qua các năm, song chủ yếu là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp tăng, lực lượng lao động cũng không ngừng phát triển, điều này chứng tỏ vai trò hàng đầu của DNTN trong giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, lao động trong các DNTN chủ yếu vẫn là lao động có trình độ thấp, nhận xét có thể rút ra, tỉnh Thừa Thiên Huế có ưu thế về số lượng lao động giản đơn, lợi thế ngắn hạn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. 3.1.4. Những khó khăn, thuận lợi đối với hoạt động của các doanh nghiệp và thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Thừa Thiên Huế Thuận lợi: Với vị trí địa lý thuận lợi, lực lượng lao động dồi dào, nền kinh tế bắt đầu hồi phục và đạt mức tắng trưởng cao đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của tỉnh nói chung và DNTN nói riêng phát triển. Từ đó, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNTN. Khó khăn: Chất lượng lao động thấp, Tỉnh Thừa Thiên Huế có ưu thế về số lượng lao động giản đơn đó là lợi thế ngắn hạn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nhưng lại gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh tế, đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp.
- 16 Điều này có ảnh hưởng trở lại với việc thực hiện lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp. 3.2. TÌNH HÌNH BẢO ĐẢM LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006 - 2016 3.2.1. Tình hình bảo đảm lợi ích kinh tế người lao động theo các nội dung cấu thành của lợi ích kinh tế 3.2.1.1. Thực trạng về thu nhập bằng tiền của người lao động Hiện nay, mức lương tối thiểu của người lao động được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 153/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Theo đó, mức lương tối thiểu của người lao động tại: Thành phố Huế là 3,320 triệu đồng/ tháng; ở các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc, thị xã Hương Trà và thị xã Hương Thủy là 2,9 triệu đồng/ tháng; Tại Huyện A Lưới và huyện Nam Đông là 2,58 triệu đồng/ tháng Thu nhập bằng tiền của người lao động trong các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn toàn tỉnh trong thời gian qua khá ổn định và có xu hướng tăng đều qua các năm, đạt 5,24 triệu đồng/tháng. Mức thu nhập này chưa phải là mức cao, song nó luôn đạt ở mức thu nhập trung bình so với mặt bằng chung của người lao động trên toàn tỉnh. Mức thu nhập này phần nào đã đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu trong đời sống của người lao động. Xét riêng trong khu vực kinh tế tư nhân, loại hình doanh nghiệp có mức thu nhập của người lao động cao nhất là các công ty cổ phần có vốn nhà nước, năm 2016 đạt 6,82 triệu đồng/tháng, tăng gấp đôi so với năm 2010. Mức thu nhập của loại hình doanh nghiệp này luôn cao hơn so với mức trung bình của toàn tỉnh. Người lao động làm việc trong các DNTN có mức thu nhập bằng tiền thấp nhất, đạt 4,16 triệu đồng/người/tháng. Ngoài tiền lương là nguồn thu nhập chính mà người lao động quan tâm, các DNTN ngày càng cung cấp nhiều hơn cho người lao động những phụ cấp và phúc lợi, các hình thức thưởng dưới dạng vật chất và tinh thần. Thông qua những khoản thu nhập tăng thêm còn hướng tới nâng cao thu nhập của họ, kích thích người lao động làm việc hăng say. Đáng giá lương của người lao động thông qua mức tăng năng suất lao động cho thấy: Tiền lương chưa phản ánh đúng năng suất của người lao động. Giai đoạn 2010- 2016, thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng từ 2,28 triệu đồng/tháng lên 5,24 triệu đồng/tháng, như vậy tốc độ tăng thu nhập của người lao động là 14,88%, trong khi đó mức tăng năng suất lao động thấp hơn, chỉ đạt 12,06% (từ 362,73 triệu đồng/người tăng lên 718,366 triệu đồng/người). Mức tăng lương tăng nhanh hơn so với mức tăng của
- 17 năng suất lao động. Như vậy, tăng lương chưa phản ánh tăng năng suất lao động. Nguyên nhân là: Chịu tác động của chính sách điều chỉnh mức lương tối thiểu của Chính phủ. Bên cạnh đó, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp lại biến động, gặp nhiều khó khăn làm cho doanh thu, lợi nhuận của các doanh nghiệp không ổn định và giảm sút, ảnh hưởng đến sự biến động năng suất lao động trong các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân Đánh giá mức độ hài lòng của người lao động trong các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân về thu nhập cho thấy: người lao động tỏ ra khá hài lòng với thu nhập của họ, chiếm tỷ lệ từ 40% đến 50% quy mô lao động được phỏng vấn. 3.2.1.2. Thực trạng về bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong tuyển dụng, ký kết hợp đồng, chế độ làm việc của người lao động, ký kết thỏa ước lao động tập thể trong các doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Thừa Thiên Huế Một là, trong tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động . Các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và những DNTN có quy mô lớn là những doanh nghiệp đã quan tâm và tiến hành ký kết hợp đồng lao động với người lao động, các doanh nghiệp đã tiến hành giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với lao động làm việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên. Tại các DNTN vừa và nhỏ, lợi ích kinh tế của người lao động vẫn bị xâm hại, cụ thể: Phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ký kết hợp đồng lao động không đúng quy định. Hợp đồng lao động được ký kết song chưa thỏa thuận và ghi đầy đủ các nội dung theo quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, như: công việc, hình thức trả lương, thời gian làm việc,... Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ cả hai phía: người sử dụng lao động muốn lách luật để giảm chi phí. Người lao động hiểu biết hạn chế về pháp luật, vẫn còn tâm lý sợ nộp bảo hiểm làm giảm lương,... chính hạn chế này dẫn đến việc đấu tranh của người lao động để bảo vệ quyền và lợi ích của mình còn thấp Hai là, giải quyết việc làm, chế độ làm việc và nghỉ ngơi của người lao động. Ưu điểm nổi bật của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là giải quyết việc làm cho người lao động. Mức thu nhập bình quân hàng tháng hơn 5 triệu đồng, cùng với những chính sách đãi ngộ của các doanh nghiệp, một lực lượng lớn lao động trẻ của tỉnh, đặc biệt là những lao động nông thôn đã có cơ hội tìm kiếm việc làm ngay tại quê nhà, hạn chế xu hướng vào Nam tìm việc như những năm trước. Tuy nhiên, hạn chế trong khu vực kinh tế tư nhân là việc tăng ca, kéo dài thời gian làm việc vẫn diễn ra thường xuyên, có 43% lao động được phỏng vấn thường xuyên phải làm việc tăng ca. Khảo sát đánh giá của người lao động về thời gian nghỉ ngơi,
- 18 có 34% lao động cho rằng cường độ lao động căng thẳng, chưa thực sự bảo đảm thời gian nghỉ ngơi, tái sản xuất sức lao động. Mặc dù thời gian làm việc chưa thực sự bảo đảm thời gian nghỉ ngơi, song do mức thu nhập thấp, nên người lao động vẫn thường xuyên nhận làm thêm giờ, tăng ca để nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống. Ba là, ký kết thỏa ước lao động tập thể. Theo thống kê của Liên đoàn lao động tỉnh Thừa Thiên Huế, hiện nay có 75% doanh nghiệp có tổ chức công đoàn tiến hành ký kết lao động tập thể, trong đó 55% doanh nghiệp đưa nội dung hỗ trợ bữa ăn ca vào ký kết, 67% doanh nghiệp thực hiện bữa ăn ca cho người lao động. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động của các DNTN cho thấy, số thỏa ước được đàm phán đúng quy trình, các điều khoản có lợi cho người lao động so với quy định của pháp luật còn ít, phần lớn thỏa ước chỉ mang tính hình thức và sao chép của luật. 3.2.1.3. Thực trạng về bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong đào tạo và đào tạo lại lao động tại các doanh nghiệp tư nhâ ở tỉnh Thừa Thiên Huế Trình độ, tay nghề của người lao động là một trong những tiêu chí quan trọng bảo đảm cho họ có được việc làm ổn định.Thực tế cho thấy, người lao động đã nhận thức được việc nâng cao trình độ để tăng cơ hội có được việc làm. Vì vậy, trình độ của người lao động ngày càng cao, có đến 77% lao động được đào tạo trước khi làm việc tại doanh nghiệp, 23% lao động chưa qua đào tạo, đó là những lao động chân tay làm những công việc giản đơn. Mặc dù tỷ lệ lao động qua đào tạo cao, nhưng chủ yếu chỉ đào tạo ở các trình độ trung cấp hoặc chứng chỉ nghề, chiếm 40% lao động. Đào tạo và đào tạo lại là một trong những nhu cầu của người lao động hiện nay, thông qua quá trình điều tra cho thấy, tỷ lệ lao động được doanh nghiệp cử đi học đạt 51% (bao gồm: 20% lao động được đào tạo ngắn hạn và 30% lao động liên kết đào tạo), chứng tỏ quy mô lao động được tham gia đào tạo nâng cao tay nghề chưa phải là con số quá cao, điều này cho thấy người sử dụng lao động vẫn chưa mặn mà với việc đào tạo tay nghề cho người lao động. Đào tạo và nâng cao tay nghề là quyền và lợi ích chính đáng của người lao động, song lợi ích kinh tế này chưa được thực hiện mạnh mẽ. Nguyên nhân của vấn đề xuất phát từ thực tế người lao động thường xuyên nhảy việc đã tác động đến nhu cầu đào tạo và đào tạo lại lao động của doanh nghiệp. 3.2.1.4. Thực trạng về điều kiện làm việc và an toàn lao động trong các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Trong giai đoạn qua, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân đã quan tâm tới việc cải thiện điều
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn