Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận án "Mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" nghiên cứu mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả kinh tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ CÔNG THƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------------------ NGUYỄN VĂN LINH NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội - 2022
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – BỘ CÔNG THƢƠNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 2. TS. Tạ Quang Bình Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án đƣợc bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trƣờng và họp tại Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội vào hồi… giờ, ngày … tháng … năm … Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Luận án nghiên cứu Thế giới của chúng ta đang chứng kiến nhiều biến động khó lƣờng, cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng số đã đặt ra cho xã hội loài ngƣời nhiều thách thức về những rủi ro. Đó là các vấn đề về đói nghèo, dịch bệnh, xung đột tôn giáo sắc tộc, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trƣờng,...Làm thế nào để vừa phát triển kinh tế nhƣng cũng không gây hại tới môi trƣờng sống? Đó là câu hỏi lớn mà chúng ta phải trả lời và lời giải chỉ có thể là phát triển bền vững. Phát triển bền vững đang là xu thế tất yếu hiện nay trên thế giới, đƣợc các tổ chức lớn nhƣ Liên hợp quốc, Liên minh châu Âu, các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Anh, Đức, Nhật... các tập đoàn kinh tế lớn của thế giới quan tâm và thực hiện. Tuy nhiên ở các nƣớc chƣa phát triển hay đang phát triển, các doanh nghiệp nhỏ hơn thì vấn đề họ quan tâm vẫn là tăng trƣởng kinh tế, việc thực hiện trách nhiệm xã hội hay hƣớng tới phát triển bền vững với họ có những xung đột nhất định. Vì vậy cần có những nghiên cứu, những điều tra đánh giá về mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và vấn đề phát triển bền vững của các doanh nghiệp tại những khu vực này. Trên thị trƣờng chứng khoán (TTCK), thông tin là yếu tố nhạy cảm, ảnh hƣởng trực tiếp tới các quyết định của nhà đầu tƣ. Do vậy, công bố thông tin (CBTT) là trách nhiệm và cũng là nghĩa vụ rất quan trọng đối với các tổ chức, doanh nghiệp khi tham gia thị trƣờng nhằm đảm bảo tính hiệu quả và công bằng của hoạt động tài chính, góp phần vào sự phát triển lành mạnh của TTCK. Yêu cầu của các nhà đầu tƣ đối với việc CBTT đang ngày càng cao, không chỉ ở việc công bố thông tin bắt buộc mà còn cả với các thông tin tự nguyện. Những năm gần đây vấn đề tự nguyện CBTT đƣợc quan tâm nhiều hơn. Đặc biệt là các thông tin liên quan tới trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, những thông tin liên quan tới phát triển bền vững. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility - CSR) và phát triển bền vững (Sustainable Development) của doanh nghiệp ngày càng đƣợc các nhà đầu tƣ, khách hàng, cơ quan quản lý và các bên liên quan quan tâm. Cùng với các thông tin liên quan đến quản trị hoạt động kinh doanh và quản trị tài chính doanh nghiệp thì những thông tin về các hoạt động hƣớng đến xã hội, môi trƣờng cũng trở thành những vấn đề đòi hỏi các doanh nghiệp phải minh bạch và công khai để đánh giá hiệu quả và trách nhiệm xã hội trong hoạt động của mình. Nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về vấn đề này, thực hiện báo cáo “phát triển bền vững” (gọi tắt
- 2 là báo cáo bền vững) đã trở thành một xu hƣớng công bố thông tin của các doanh nghiệp đang đƣợc khuyến khích thực hiện trên toàn thế giới. Báo cáo bền vững là thông lệ đo đếm, công bố và chịu trách nhiệm trƣớc các bên về các hoạt động của doanh nghiệp nhằm hƣớng tới phát triển bền vững. Ngƣời đọc sẽ đƣợc cung cấp các thông tin về mục tiêu, phƣơng thức và kết quả trong việc quản trị trách nhiệm với môi trƣờng và xã hội tại các doanh nghiệp. Báo cáo bền vững của doanh nghiệp có thể bao gồm thông tin dựa trên các chỉ số: chỉ số hoạt động kinh tế (hoạt động kinh tế, hiện diện trên thị trƣờng, các ảnh hƣởng kinh tế gián tiếp), chỉ số môi trƣờng (vật liệu, năng lƣợng, nƣớc, đa dạng sinh học, khí thải, nƣớc thải và chất thải, sự tuân thủ, giao thông vận tải), chỉ số xã hội (thông lệ về lao động và việc làm hợp thức, nhân quyền, trách nhiệm sản phẩm, xã hội và cộng đồng). Việc công bố báo cáo bền vững đƣợc thực hiện thành một báo cáo độc lập hoặc công bố trong báo cáo thƣờng niên của doanh nghiệp và có thể áp dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức thuộc mọi loại hình, quy mô và lĩnh vực. Chính vì những lý do trên mà nghiên cứu “Mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là thực sự cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của Luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án Luận án này nghiên cứu mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả kinh tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán iệt Nam. Mục tiêu cụ thể của Luận án: - Hệ thống tiêu chí công bố thông tin phát triển bền vững và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam. - Nghiên cứu ảnh hƣởng công bố thông tin phát triển bền vững đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. - Nghiên cứu ảnh hƣởng của hiệu quả tài chính đến công bố thông tin phát triển bền vững của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
- 3 - Đánh giá vai trò của các yếu tố kiểm soát (quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, chất lƣợng kiểm toán, pháp luật) trong mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. - Trên kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các khuyến nghị có thể tham khảo cho các đối tƣợng liên quan nhƣ hoạch định chính sách, quyết định quản lý và đầu tƣ. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu của Luận án Từ mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án xác định các câu hỏi nghiên cứu: 1. Mức độ công bố thông tin phát triển bền vững và hệ thống tiêu chí phát triển bền vững tại Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào? 2. Công bố thông tin phát triển bền vững có ảnh hƣởng đến Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam hay không? 3. Hiệu quả tài chính có ảnh hƣởng đến Công bố thông tin phát triển bền vững của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam hay không? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam. - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu trong thời gian trong 5 năm 2015 – 2019 - Phạm vi nghiên cứu: Tác giả tiến hành nghiên cứu các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong luận án, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu hỗn hợp (kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng). Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc trình bày cụ thể trong chƣơng 3 của luận án. Trong đó: Nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia để hoàn thiện bộ chỉ số đánh giá mức độ công bố thông tin phát triển bền vững tại Việt Nam (tham chiếu GRI4 và CSI 2019) và đƣa ra mô hình nghiên cứu của Luận án. Nghiên cứu định lƣợng, tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích nội dung để xem xét mức độ công bố thông tin phát triển bền vững của doanh nghiệp niêm yết trên TTCK
- 4 Việt Nam. Tiến hành phân tích thống kê mô tả, tƣơng quan và hồi quy để xem xét mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính (sử dụng phần mềm Stata 14). Trên cơ sở kết quả thu đƣợc, xem xét đối chiếu với những nghiên cứu trƣớc đó để đƣa ra các khuyến nghị cho các đối tƣợng có liên quan. 5. Bố cục của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận án đƣợc chia làm 5 chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính Chương 3: Mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị
- 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử và sự phát triển của công bố thông tin phát triển bền vững Công bố thông tin phát triển bền vững (CBTT PTB ) hiện đã trở thành thông lệ quen thuộc giữa các công ty trên toàn thế giới và nó trở thành một yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp. iệc mở rộng công bố thông tin về tính bền vững là do sự gia tăng lợi ích của các bên liên quan tới hoạt động môi trƣờng, xã hội và quản trị của các công ty. Áp lực của các bên liên quan này thúc đẩy các công ty vƣợt ra khỏi báo cáo tài chính hàng năm và tiết lộ thông tin về môi trƣờng, xã hội và quản trị doanh nghiệp qua các báo cáo riêng hoặc đƣợc tích hợp cùng báo cáo tài chính. Từ góc độ lịch sử, báo cáo phát triển bền vững đã trải qua bốn giai đoạn nhƣ hình 1.1 sau đây: Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Thập Báo cáo Thập Thập Báo cáo Báo cáo Báo cáo niên niên niên Phát triển 1950 xã hội môi 2010 tích hợp 1980 1990 bền vững trường Hình 1.1. Lịch sử và phát triển của công bố thông tin phát triển bền vững 1.2. Mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp 1.2.1. Các nghiên cứu ảnh hƣởng của công bố thông tin phát triển bền vững đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp 1.2.2. Các nghiên cứu ảnh hƣởng của hiệu quả tài chính tới công bố thông tin phát triển bền vững của doanh nghiệp 1.2.3. Các nghiên cứu mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp 1.3. Mối quan hệ của từng khía cạnh phát triển bền vững và hiệu quả tài chính 1.4. Mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính tiếp cận theo phƣơng pháp Meta-Analysis 1.5. Khoảng trống nghiên cứu
- 6 Sau khi tổng hợp, phân tích các nghiên cứu ở trên, tác giả nhận thấy khoảng trống nghiên cứu sau: (1) Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp còn nhiều tranh cãi chƣa thống nhất. Có kết quả ra mối quan hệ thuận chiều, có kết quả ra ngƣợc chiều hoặc là không thấy có quan hệ. Điều này làm cho các nhà quản lý doanh nghiệp hoang mang không biết thực sự phát triển bền vững có lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay không? à ngay cả đối với các nhà nghiên cứu cũng còn nhiều tranh luận về vấn đề này? Tuy nhiên theo sự hiểu biết của tác giả điều này có thể đƣợc lý giải bởi các nguyên nhân nhƣ sau: Thứ nhất là các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu khi nghiên cứu sử dụng quy mô mẫu, cách thức lựa chọn mẫu là khác nhau nên có thể dẫn tới kết quả khác nhau. Thứ hai là phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau cũng dẫn tới sự khác nhau về kết quả, có nghiên cứu chỉ sử dụng nghiên cứu định lƣợng, có nghiên cứu sử dụng định tính, sử dụng khảo sát, phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu,... Thứ ba là sử dụng các chỉ số về hiệu quả tài chính kém hoặc là chỉ số đo lƣờng công bố thông tin không tin cậy Thứ tư là các nghiên cứu chƣa coi trọng và đặt đúng tầm quan trọng của các biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu (2) Phần lớn các nghiên cứu chỉ mới xem xét một chiều trong mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính: có nghiên cứu thì xem xét ảnh hƣởng của hiệu quả tài chính tới công bố thông tin phát triển bền vững, có nghiên cứu thì xem xét ảnh hƣởng của công bố thông tin phát triển bền vững tới hiệu quả tài chính. Rất ít nghiên cứu xem xét đặt mối quan hệ này trong tổng thể cả ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp lẫn nhau, một mối quan hệ nhân quả thực sự. (3) Tại iệt Nam nói riêng và các nƣớc đang phát triển nói chung vấn đề này còn mới và thực sự còn nhiều hạn chế trong nghiên cứu. Mặt khác iệt Nam tham gia ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, cùng với áp lực ngày càng tăng từ cộng đồng xã hội và mặt luật pháp nên nghiên cứu về công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là thực sự cần thiết cả về lý luận và thực tiễn. (4) Nhƣ trong phần tổng quan chúng ta thấy nghiên cứu về mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp đã đƣợc nghiên cứu nhiều tại các nƣớc phát triển trên thế giới nhƣ ở Bắc Mỹ, châu Âu. Các nhà nghiên
- 7 cứu đã sử dụng nhiều lý thuyết nhƣ lý thuyết đại diện, lý thuyết các bên liên quan, lý thuyết thể chế,... iệt Nam thuộc những nƣớc đang phát triển, thị trƣờng chứng khoán iệt Nam là thị trƣờng cận biên, các văn bản pháp quy đang đƣợc dần hoàn thiện để hƣớng tới mục tiêu trở thành thị trƣờng chứng khoán mới nổi cho nên khi nghiên cứu mối quan hệ này sẽ giúp các DN iệt Nam nhìn thấy một lợi thế cạnh tranh khi tham gia ngày càng lớn vào thị trƣờng thế giới, mặt khác từ những nghiên cứu thực nghiệm cũng đóng góp vào hoàn thiện hơn các lý thuyết kinh tế. ới tất cả những lý do trên tác giả cho rằng nghiên cứu mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán iệt Nam là thực sự cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Để nghiên cứu mối quan hệ này ở thị trƣờng chứng khoán iệt Nam thì nghiên cứu sẽ giải quyết đƣợc khoảng trống nghiên cứu sau đây: - Có hay không mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán iệt Nam.
- 8 CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH 2.1. Cơ sở lý luận về công bố thông tin phát triển bền vững 2.1.1. Khái niệm 2.1.1.1.Khái niệm về phát triển bền vững Khái niệm về phát triển bền vững đƣợc đƣa ra bởi các tổ chức, của các nhà nghiên cứu trên thế giới nhƣng nhìn chung nội dung về phát triển bền vững là khá tƣơng đồng nhau. Phát triển bên vững đƣợc thể hiện thông qua 3 khía cạnh về kinh tế, môi trƣờng và xã hội. Phát triển bền vững giúp doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc các nguồn lực, bảo vệ đƣợc tài nguyên, môi trƣờng, đồng thời trực tiếp đóng góp cho sự phát triển của xã hội. 2.1.1.2.Khái niệm về báo cáo phát triển bền vững Hội đồng doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững thế giới (World Business Council for Sustainable Development – WBCSD) cho rằng báo cáo phát triển bền vững là báo cáo cung cấp cho các bên liên quan đến các khía cạnh kinh tế, môi trƣờng và xã hội doanh nghiệp. Trên nền tảng đó, hội đồng doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam cũng nhận định rằng báo cáo phát triển bền vững là thông lệ đo đếm, công bố và chịu trách nhiệm của doanh nghiệp trƣớc các bên liên quan về các hoạt động của mình nhằm hƣớng tới phát triển bền vững. Nhìn chung theo quan điểm của các tổ chức quốc tế, hội nghề nghiệp thì báo cáo phát triển bền vững trình bày tất cả thông tin mang tính định lƣợng và định tính (tài chính và phi tài chính) về mọi hoạt động trong doanh nghiệp. 2.1.2. Lợi ích và chi phí khi công bố thông tin phát triển bền vững 2.1.3. Nội dung công bố thông tin phát triển bền vững Công bố thông tin phát triển bền vững thƣờng đƣợc các doanh nghiệp công bố thông tin theo các khía cạnh về quản trị doanh nghiệp bền vững, thông tin về mặt kinh tế, thông tin về mặt môi trƣờng và thông tin về mặt xã hội
- 9 2.1.4. Xác định mức độ công bố thông tin phát triển bền vững Sau khi tổng quan nghiên cứu các nghiên cứu trƣớc tác giả nhận thấy có một số phƣơng pháp xác định mức độ công bố thông tin phát triển bền vững nhƣ sau: (1) Xác định mức độ công bố thông tin phát triển bền vững khi sử dụng các bộ chỉ số, các bảng xếp hạng nhƣ chỉ số FTSE4Good, chỉ số bền vững Dow Jones, xếp hạng trách nhiệm AA, đạo đức kinh doanh 100, chỉ số KLD, chỉ số danh tiếng Fortune, dữ liệu TRI, chỉ số xã hội Domini 400,... (2) Phân tích các báo cáo của công ty; (3) Sử dụng các khảo sát tại công ty; (4) Sử dụng phỏng vấn nhƣ nghiên cứu; (5) Kết hợp phỏng vấn và phân tích báo cáo hàng năm. 2.1.5. Công bố thông tin phát triển bền vững theo hƣớng dẫn của Tổ chức sáng kiến Toàn cầu (GRI) 2.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính 2.2.1. Khái niệm Hiệu quả tài chính (HQTC) là mục tiêu kinh doanh của hầu hết tất cả các doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận) và là một chủ đề nghiên cứu nhận đƣợc sự quan tâm lớn của nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý, nhà đầu tƣ và các bên liên quan khác. Tuy nhiên hiệu quả tài chính là một khái niệm rộng và phức tạp mặc dù có nhiều nghiên cứu về vấn đề này song chƣa có một định nghĩa và thƣớc đo nhất quán cho hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo Miller (2013) hiện nay các nghiên cứu liên quan tới hiệu quả tài chính cho ra nhiều kết quả khác nhau vì thiếu sự đồng thuận về cách đo lƣờng, các nghiên cứu có xu hƣớng chỉ sử dụng một hoặc một số chỉ số đại diện cho hiệu quả tài chính. Đồng quan điểm theo Richard và cộng sự (2009) cho rằng có một số lƣợng lớn các tài liệu và nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh nhƣng những định nghĩa chính xác và phổ biến của hiệu quả kinh doanh vẫn còn nhiều bàn cãi. Những quan điểm nêu trên không chỉ thể hiện sự khác nhau về quan niệm hiệu quả tài chính mà còn thể hiện sự phát triển của lý thuyết về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nhận thấy điểm chung nhất của các quan điểm nêu trên đều cho rằng hiệu quả
- 10 kinh tài chính là sự so sánh giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó, đồng thời hiệu quả tài chính còn thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các nguồn lực trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những phân tích trên, tác giả đƣa ra khái niệm hiệu quả tài chính nhƣ sau: Hiệu quả tài chính là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí bỏ ra ít nhất để đạt được kết quả đó. 2.2.2. Đo lƣờng hiệu quả tài chính Việc sử dụng phƣơng pháp khác nhau để đo lƣờng hiệu quả tài chính sẽ rất khó để so sánh trực tiếp kết quả của các nghiên cứu. Tuy nhiên hai phƣơng pháp dựa vào kế toán và dựa trên thị trƣờng cho thấy quan điểm khác nhau về việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và có ý nghĩa lý thuyết khác nhau, mỗi phƣơng pháp tùy thuộc vào những khuynh hƣớng nhất định. Từ những nghiên cứu ở trên tác giả lựa chọn đo lƣờng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dựa cả vào thƣớc đo kế toán (ROA, ROE) và dựa trên thƣớc đo thị trƣờng (Tobin’s Q). 2.3. Các lý thuyết sử dụng trong luận án Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory) Lý thuyết các bên liên quan của Freeman từ năm 1984 (Freeman, 2010). Các bên liên quan của một doanh nghiệp bao gồm những ngƣời bên trong nhƣ chủ sở hữu, nhà quản lý, nhân viên và những ngƣời bên ngoài gồm: chính phủ, cộng đồng xã hội, nhà cung cấp, các chủ nợ, cổ đông, khách hàng. Nội dung lý thuyết cho rằng các bên liên quan rất quan trọng cho sự sống còn và thành công của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa các bên liên quan và doanh nghiệp cho phép các bên liên quan đƣợc hƣởng lợi từ hành động và hoạt động của doanh nghiệp. Mối quan hệ này cũng làm cho doanh nghiệp có thể làm hại các bên liên quan hoặc vi phạm các quyền của các bên liên quan. Lý thuyết các bên liên quan cho rằng mục đích của một doanh nghiệp là tạo ra càng nhiều giá trị càng tốt cho các bên liên quan. Để thành công và bền vững theo thời gian, giám đốc điều hành phải giữ lợi ích của các bên liên quan và lợi ích doanh nghiệp đi cùng một hƣớng và khi ra quyết định hành động doanh nghiệp phải xem xét lợi ích của tất cả các bên liên quan. Việc công bố thông tin đƣợc xem nhƣ một loại đối thoại giữa doanh nghiệp và các bên liên quan. Doanh nghiệp quan tâm tới các bên liên quan thì mức độ công bố thông tin sẽ
- 11 ở mức cao và việc thiếu sự tham gia của các bên liên quan dự đoán sẽ dẫn đến việc công bố thông tin ở mức thấp. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng lý thuyết các bên liên quan để giải thích cho nhân tố Công bố thông tin phát triển bền vững. Công bố thông tin sẽ chịu sự quản lý chặt chẽ bởi chính phủ, và sự giám sát của xã hội do đó các doanh nghiệp này sẽ phải công bố nhiều thông tin liên quan đến môi trƣờng, xã hội và cộng đồng. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) Lý thuyết này đƣợc phát triển đầu tiên bởi Jensen và Meekling (1976), quan điểm của lý thuyết đại diện chỉ ra rằng luôn luôn có xung đột lợi ích giữa các cổ đông và các nhà quản lý doanh nghiệp. Một doanh nghiệp bao gồm các nhóm lợi ích khác nhau và vấn đề đại diện duy nhất có thể đƣợc giải quyết khi các điểm cân bằng của các lợi ích khác nhau có thể đạt đƣợc. Theo lý thuyết này, lợi ích của các cổ đông và các nhà quản lý của công ty sẽ không bao giờ gắn kết và trách nhiệm xã hội, phát triển bền vững có thể là kết quả của những xung đột. Trong ý nghĩa này, các nhà quản lý có thể sử dụng các nguồn lực của công ty để tăng sự giàu có và tiện ích riêng của họ thay vì đầu tƣ vào các dự án tiềm năng có thể cải thiện hiệu quả tài chính. Do vậy, các hoạt động trách nhiệm xã hội có thể dẫn đến hiệu quả của công ty kém và sự giàu có của cổ đông có thể giảm. Vì vậy mối quan hệ giữa ngƣời quản lý và cổ đông tồn tại mâu thuẫn về lợi ích, điều này làm phát sinh chi phí đại diện (agency cost). Chi phí đại diện gồm chi phí đầu tƣ vào hệ thống kiểm soát cần thiết để giảm thiểu việc thiếu thông tin của cổ đông và chi phí giảm thiểu rủi ro thông tin qua việc chia sẻ rủi ro với ngƣời quản lý nhờ những biện pháp kích thích dựa trên kết quả đầu ra. Các nghiên cứu Zare và cộng sự (2013), Tạ Quang Bình (2014), Phạm Đức Hiếu và Đỗ Thị Hƣơng Lan (2015) đã sử dụng lý thuyết này để giải thích cho các nhân tố nghiên cứu gồm quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, kiểm toán độc lập. Lý thuyết đại diện đƣợc vận dụng để giải thích cho việc tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý doanh nghiệp trong các doanh nghiệp có quy mô lớn, cổ đông khó tiếp cận với thông tin của doanh nghiệp do đó cổ đông sẽ tạo áp lực để doanh nghiệp công bố nhiều thông tin hơn. Ngoài ra với doanh nghiệp có quy mô lớn ngƣời quản lý là ngƣời trực tiếp điều hành hoạt động của doanh nghiệp, chủ động nắm bắt thông tin của doanh nghiệp và có thể thực hiện việc tối đa hóa lợi ích của mình nhƣng lại có thể làm tổn hại đến lợi ích của cổ đông do đó cần có cơ chế giám sát từ hội đồng quản
- 12 trị trong việc công bố thông tin của công ty hoặc từ bên độc lập (kiểm toán) để xác định và kiểm soát các thông tin của doanh nghiệp. Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory) Theo Cotter và cộng sự (2011) lý thuyết tín hiệu bắt nguồn từ vấn đề bất cân xứng thông tin giữa ngƣời quản lý và cổ đông, để giảm bất cân xứng thông tin thì doanh nghiệp (ngƣời quản lý) phải cung cấp nhiều tín hiệu thông tin cho thị trƣờng (các cổ đông). Tín hiệu này gồm chất lƣợng thông tin doanh nghiệp và giá trị của các kênh thông tin liên lạch nhƣ vậy bằng việc công bố thông tin nhà quản lý đã cung cấp nhiều thông tin hơn cho thị trƣờng để giúp các nhà đầu tƣ có quyết định đầu tƣ hợp lý. Với việc công bố thông tin phi tài chính bên cạnh các thông tin tài chính, doanh nghiệp sẽ tạo đƣợc niềm tin cho các nhà đầu tƣ, nhằm thuyết phục họ thông tin doanh nghiệp công bố là chất lƣợng, đáng tin cậy và minh bạch. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng lý thuyết tín hiệu để giải thích cho nhân tố hiệu quả tài chính. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả tốt, lợi nhuận cao lý thuyết tín hiệu cho rằng nhà quản lý doanh nghiệp có xu hƣớng phát tín hiệu tốt ra thị trƣờng vì vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện công bố thông tin nhiều hơn. Lý thuyết kinh tế chính trị (Political - Economy Theory) Lý thuyết về kinh tế chính trị thừa nhận rõ ràng mâu thuẫn quyền lực tồn tại bên trong xã hội và các cuộc đấu tranh khác nhau xảy ra giữa các nhóm khác nhau trong xã hội. Bao trùm trong lý thuyết kinh tế chính trị là xã hội, chính trị và kinh tế không thể tách rời và các vấn đề kinh tế không thể đƣợc nghiên cứu một cách có ý nghĩa trong sự thiếu cân nhắc về khuôn khổ chính trị, xã hội và thể chế mà hoạt động kinh tế diễn ra. Ngƣời ta lập luận rằng bằng cách xem xét các nền kinh tế, một nhà nghiên cứu có khả năng tốt hơn để xem xét các vấn đề xã hội rộng hơn ảnh hƣởng đến cách một tổ chức hoạt động và thông tin mà tổ chức đó chọn tiết lộ (Kwaghfan, 2015). Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng lý thuyết kinh tế chính trị để giải thích cho nhân tố Pháp luật. Khi việc thực hiện công bố thông tin đƣợc quy định trong các văn bản luật thì các doanh nghiệp sẽ có xu hƣớng thực hiện nghiêm túc và tích cực hơn trong việc thực hiện công bố thông tin.
- 13 CHƢƠNG 3 : MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu đƣợc tác giả mô hình hóa nhƣ sau: Bƣớc 1…………………………………………………………………………………. Tổng quan lý thuyết: -Công bố thông tin PTBV -Hiệu quả kinh doanh - Mối quan hệ giữa CBTT PTBV và HQKD Mô hình nghiên cứu dự kiến Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm - Bƣớc 2…………………………………………………………………………………. Phiếu xin ý kiến nhà khoa học, Kết quả ý kiến nhà khoa học, chuyên gia và chuyên gia và quản lý quản lý, thảo luận nhóm Bộ tiêu chí PTBV dự kiến Mô hình nghiên cứu chính thức, Bộ tiêu chí PTBV chính thức Bƣớc 3…………………………………………………………………………………. Phân tích thống kê mô tả Mô tả các biến trong mô hình Phân tích hồi quy Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Phân tích, bàn luận kết quả, đƣa ra các khuyến nghị
- 14 Đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu, các lý thuyết nghiên cứu, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến nhƣ sau: (+) H2 H1 (+) Hiệu quả tài Chỉ sổ quản trị bền vững (SR-G) chính H1 (+) (ROA, ROE, Chỉ số môi trường (SR-E) Tobin’Q) SR Chỉ số xã hội (SR-S) (+) H2 Các biến kiểm soát (SIZE, LV, BIG4) 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp xin ý kiến nhà khoa học chuyên gia, thảo luận nhóm. Thực hiện thông qua phiếu xin ý kiến với bốn nhóm: Nhà nghiên cứu, giảng viên; Nhà quản lý doanh nghiệp, tổ chức tín dụng; Tổ chức hiệp hội nghề nghiệp; Cơ quản quản lý nhà nƣớc, báo chí và thảo luận nhóm để luận giải sự phù hợp của các nhân tố nghiên cứu, đồng thời để hoàn chỉnh bộ chỉ số đánh giá mức độ công bố thông tin phát triển bền vững. Thực hiện xin ý kiến nhà khoa học chuyên gia thông qua hình thức phiếu xin ý kiến bằng bảng hỏi qua Email. Các ý kiến hỏi đƣợc xây dựng chi tiết trên cơ sở mục tiêu kiểm tra và sàng lọc các biến trong mô hình nghiên cứu. Ngoài ra các ý kiến hỏi cũng có độ mở để có thể phát hiện thêm các biến và các chỉ số mới hoặc để điều chỉnh các từ ngữ, mô tả nội dung, kết cấu. Tất cả các gợi ý và ý kiến chuyên gia về cấu trúc, từ ngữ và các câu hỏi đều đƣợc xem xét trong việc hoàn thiện mô hình nghiên cứu, bộ chỉ số cũng nhƣ các giả thuyết nghiên cứu để từ đó đƣa ra bản thảo cuối cùng. Thông qua phƣơng pháp nghiên cứu định tính, tác giả muốn đạt đƣợc mục tiêu là hoàn thiện bộ chỉ số đánh giá mức độ công bố thông tin phát triển bền vững của doanh nghiệp và hoàn chỉnh mô hình nghiên cứu chính. Để thực hiện phƣơng pháp này, tác giả đã thiết kế 01 phiếu xin ý kiến nhà khoa học, chuyên gia dựa trên các tiêu chuẩn của bộ chỉ số GRI4
- 15 3.3. Mô hình nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam. Đồng thời trên cơ sở kết quả của xin ý kiến chuyên gia về mô hình nghiên cứu dự kiến, tác giả sử dụng các mô hình hồi quy khác nhau trong nghiên cứu này. Mô hình tổng quát 1: HQTCi = 0+ 1 (CBTT PTBV) k + 2 (Biến kiểm soát) h + it Trong đó: i là ROA, ROE, Tobin’Q k là CBTT PTBV chung (SR), CBTT về quản trị (SR-G), CBTT về môi trƣờng (SR-E), CBTT về xã hội (SR-S) h là Quy mô (SIZE), Đòn bẩy tài chính (LV) Mô hình tổng quát 2: CBTT PTBVk = 0+ 1 (HQTC) i + 2 (Biến kiểm soát) h + it Trong đó: i là ROA, ROE, Tobin’Q k là CBTT PTBV chung (SR), CBTT về quản trị (SR-G), CBTT về môi trƣờng (SR- E), CBTT về xã hội (SR-S) h là Quy mô (SIZE), Đòn bẩy tài chính (LV), Kiểm toán độc lập (Big4), Pháp luật (PL) 3.4. Các giả thuyết nghiên cứu 3.4.1. Mối quan hệ giữa công bố thông tin phát triển bền vững và hiệu quả tài chính H1: Có tác động thuận chiều của công bố thông tin PTBV lên HQTC H2: Có tác động thuận chiều của HQTC tới việc công bố thông tin PTBV 3.4.2. Quy mô của doanh nghiệp và công bố thông tin phát triển bền vững, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
- 16 3.4.3. Đòn bẩy tài chính và công bố thông tin phát triển bền vững, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp 3.4.4. Pháp luật và mức độ công bố thông tin phát triển bền vững 3.4.5. Chất lƣợng kiểm toán (Big4) mối quan hệ với mức độ công bố thông tin phát triển bền vững 3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện để đánh giá mức độ công bố thông tin phát triển bền vững của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Dựa trên các dữ liệu thu thập đƣợc, thông qua phân tích và xử lý bằng phần mềm Stata 14 để thực hiện các thống kê mô tả, tƣơng quan và hồi quy nhằm kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
- 17 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Tổng kết về công bố thông tin phát triển bền vững của các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay 4.2. Kết quả thống kê mô tả 4.3. Kết quả phân tích tƣơng quan 4.4. Kết quả phân tích hồi quy 4.4.1. Kết quả hồi quy mô hình tổng quát 1 4.4.1.1. Mô hình với biến phụ thuộc HQTC là biến ROA Bảng 4.15: Kết quả ảnh hưởng của SR, SR-G, SR-E, SR-S tới ROA Kết luận Biến độc lập Biến phụ thuộc Kết quả/Mô hình Có Không Mô hình: GLS SR ROA 0.0541*** + Mô hình: GLS SR-G ROA 0.0258*** + Mô hình: GLS SR-E ROA 0.0435*** + Mô hình: GLS SR-S ROA 0.0491*** +
- 18 4.4.1.2. Mô hình với biến phụ thuộc HQTC là biến ROE Bảng 4.18: Kết quả ảnh hưởng của SR, SR-G, SR-E, SR-S tới ROE Kết luận Biến độc lập Biến phụ thuộc Kết quả/Mô hình Có Không Mô hình: GLS SR ROE + 0.129*** Mô hình: GLS SR-G ROE + 0.0801*** Mô hình: GLS SR-E ROE + 0.0989*** Mô hình: GLS SR-S ROE + 0.118*** 4.4.1.3. Mô hình với biến phụ thuộc HQTC là biến Tobin’Q 4.4.2. Kết quả hồi quy mô hình tổng quát 2 Bảng 4.24: Kết quả ảnh hưởng của ROA, ROE, Tobin’Q tới SR Kết luận Biến độc lập Biến phụ thuộc Kết quả/Mô hình Có Không Mô hình: GLS ROA SR 0.324*** + Mô hình: GLS ROE SR 0.0501*** + Mô hình: GLS Tobin’Q SR 0.0493*** +
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn