intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa hoạt động phát triển nhà cung cấp và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua: Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất chế tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Huang Minghao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nghiên cứu tổng quát của luận án này là kiểm định mối quan hệ giữa các hoạt động phát triển nhà cung cấp với lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua với bối cảnh là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế tạo tại TPHCM. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa hoạt động phát triển nhà cung cấp và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua: Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất chế tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------------------ NGUYỄN PHI HOÀNG MỐI QUAN HỆ GIỮA HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NHÀ CUNG CẤP VÀ LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP MUA: TRƢỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ TẠO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 93.40.101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
  2. CÁC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Bài báo đăng trên Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Nguyen Phi Hoang (2017). Buiding firm’s competitive advantages through supplier development. The 12th International Conference of KODISA. Ho Chi Minh city, Viet Nam, pp. 171-173. 2. Bài báo đăng trên các Tạp chí trong nƣớc 2.1 Nguyễn Phi Hoàng (2020). Mối quan hệ giữa các hoạt động phát triển nhà cung cấp và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thu mua. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 4, tháng 4, từ trang 41 – 48. 2.2 Nguyễn Phi Hoàng (2020). Phát triển nhà cung cấp: Tổng quan và các hướng nghiên cứu trong tương lai. Tạp chí Công Thương, số 5, tháng 3, từ trang 63 -67.
  3. 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do chọn đề tài Với áp lực cạnh tranh khốc liệt của thị trường cũng như sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ và vòng đời sản phẩm có xu hướng ngày càng ngắn, các doanh nghiệp ngày nay có xu hướng quay về tập trung phát triển chỉ lĩnh vực kinh doanh cốt lõi của mình thay vì mở rộng lĩnh vực hoạt động đa ngành nghề như xu hướng trước đây (Krause và cộng sự, 2000; Routroy và Pradhan, 2013). Điều này dẫn đến hiện tượng các doanh nghiệp bắt đầu gia tăng khối lượng mua ngoài các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong một số ngành công nghiệp, tỷ trọng mua ngoài nhiều khi lên đến 60-70% (Chapman và cộng sự, 1997; Heberling và cộng sự, 1992). Hiện tượng này được hỗ trợ bởi một loạt các yếu tố như toàn cầu hóa, tiến bộ trong CNTT, giao thông thuận tiện nên ngày càng trở nên phổ biến trong hầu hết các ngành công nghiệp. Việc gia tăng khối lượng mua ngoài các yếu tố đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh dần đẩy các doanh nghiệp đến chỗ ngày càng phụ thuộc hơn vào hệ thống các nhà cung cấp từ giá cả, chất lượng sản phẩm, sự ổn định đến khả năng linh hoạt trong hoạt động (Prahinski, 2001). Sự phụ thuộc này kéo theo hệ quả là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ngày càng chịu sự chi phối từ hiệu quả hoạt động của hệ thống các nhà cung cấp của doanh nghiệp (Wagner, 2006b). Xuất phát từ thực tế trên, các doanh nghiệp nhận thấy rằng, để tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trường thì nhu cầu tìm kiếm và xây dựng hệ thống các nhà cung cấp hội đủ năng lực và phẩm chất nhất định là rất cấp bách (Routroy và Pradhan, 2013). Một trong những cách thức để thực hiện yêu cầu trên là phát triển nhà cung cấp. Đây là phương án theo đó
  4. 2 doanh nghiệp xây dựng hệ thống nhà cung cấp hiệu quả thông qua việc hỗ trợ hệ thống nhà cung cấp thực hiện những hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các nhà cung cấp (Wagner, 2006a; Wagner, 2006b; Wagner, 2010). Các hoạt động phát triển nhà cung cấp nếu được thực hiện thành công sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dịch vụ giao hàng, cải tiến chất lượng sản phẩm, thúc đẩy đổi mới sản phẩm và cắt giảm chi phí sản xuất cho hệ thống các nhà cung cấp của doanh nghiệp và từ đó góp phần làm gia tăng lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp mua với vai trò là khách hàng của các nhà cung cấp này (Golden, 1999; MacDuffie và Helper, 1997; Dyer và Nobeoka, 2000; Sako, 1999; Liker và Choi, 2004; Stuart và cộng sự, 2004; Dyer và Hatch, 2006). Những nghiên cứu của Humphreys và cộng sự (2004), Manzoor và cộng sự (2019), Li (2001), Rotich và cộng sự (2014) và Al – Abdallah và cộng sự (2014) về mối quan hệ giữa các hoạt động phát triển nhà cung cấp và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua đã cho thấy những tác động tích cực của hoạt động phát triển nhà cung cấp đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua. Tuy nhiên các nghiên cứu này chưa nghiên cứu đầy đủ các hoạt động phát triển nhà cung cấp mà doanh nghiệp mua có thể thực hiện trong phát triển nhà cung cấp nhằm tác động đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Những nghiên cứu này cũng chưa trả lời được câu hỏi là dựa vào đâu để quyết định chọn lựa những hoạt động phát triển nhà cung cấp thích hợp trong số rất nhiều hoạt động phát triển nhà cung cấp cũng như chưa nêu được tác động của từng hoạt động phát triển nhà cung cấp đến lợi thế cạnh tranh của doanh ngiệp mua. Trong bối cảnh Việt Nam với xuất phát điểm là một quốc gia có trình độ công nghệ còn thấp, mức độ công nghiệp hóa không cao, qui mô doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và siêu nhỏ đưa đến thực tế là các doanh nghiệp Việt Nam không thể là đầu tàu của các chuỗi cung ứng ngành hàng, vẫn mang nặng tính chất gia công, lệ thuộc nặng nề vào nước ngoài, chưa chiếm được những vị trí vững chắc trong chuỗi cung ứng và thiếu nền tảng cơ bản để phát triển độc lập
  5. 3 (Tổng cục Thống kê, 2021), đặc biệt là doanh nghiệp trong ngành sản xuất, chế tạo nói chung và tại TP. Hồ Chí Minh nói riêng, trong khi Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/03/2018 của Bộ Chính trị xem chế biến chế tạo là động lực tăng trưởng chính cho công nghiệp quốc gia. Tình trạng Covid -19 thời gian qua đã cho thấy sự lệ thuộc nguồn cung từ nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam từ dệt may, da giày cho đến điện tử là rất đáng báo động (Nguyên Long, 2020). Nghiên cứu về phát triển nhà cung cấp trong tương quan với lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất chế tạo tại Việt Nam sẽ thật sự cần thiết và ý nghĩa trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp FDI, thường là các doanh nghiệp có nền tảng kỹ thuật công nghệ cao và tài chính vững mạnh thực hiện các hoạt động phát triển nhà cung cấp tại Việt Nam để tiến tới giảm dần tỷ trọng nhập khẩu từ nhà cung cấp nước ngoài. Điều này sẽ mang tới lợi ích to lớn cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp FDI hoạt động tại Việt Nam nói riêng trong việc hạn chế phụ thuộc nguồn cung từ nước ngoài, cắt giảm chi phí, rút ngắn thời gian giao hàng đồng thời góp phần quan trọng trong việc xây dựng nên mạng lưới các doanh nghiệp Việt trong lĩnh vực sản xuất chế tạo đủ sức thay thế các nhà cung cấp ngoại và chủ động tham gia vào các chuỗi cung ứng toàn cầu với những sản phẩm có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao. Các doanh nghiệp Việt này, sau khi được tiếp nhận các hoạt động phát triển nhà cung cấp từ các doanh nghiệp mua sẽ đến lượt mình nỗ lực để xây dựng nên một hệ thống các nhà cung cấp hiệu quả cho doanh nghiệp và từ đó hình thành nên một chuỗi cung ứng hiệu quả với đa phần các doanh nghiệp trong chuỗi hoạt động tại Việt Nam. Chính vì tầm quan trọng nêu trên của phát triển nhà cung cấp đối với lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế mũi nhọn là sản xuất chế tạo tại TP. Hồ Chí Minh nên đề tài “Mối quan hệ giữa các hoạt động phát triển nhà cung cấp và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua: Trường hợp các doanh nghiệp
  6. 4 sản xuất chế tạo tại TP. Hồ Chí Minh” được chọn làm đề tài của luận án này. 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu i. Kiểm định mối quan hệ giữa những hoạt động gián tiếp phát triển nhà cung cấp và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong lĩnh vực sản xuất chế tạo tại TP. Hồ Chí Minh, ii. Kiểm định mối quan hệ giữa những hoạt động trực tiếp phát triển nhà cung cấp và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong lĩnh vực sản xuất chế tạo tại TP. Hồ Chí Minh, iii. Đề xuất hàm ý quản trị đối với các doanh nghiệp mua trong lĩnh vực sản xuất chế tạo tại TP. Hồ Chí Minh nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh thông qua phát triển nhà cung cấp. 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu i. Các hoạt động gián tiếp phát triển nhà cung cấp tác động như thế nào đối với lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong lĩnh vực sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh và mức độ tác động của từng hoạt động là như thế nào? ii. Các hoạt động trực tiếp phát triển nhà cung cấp tác động như thế nào đối với lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong lĩnh vực sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh và mức độ tác động của từng hoạt động là như thế nào? iii. Những hàm ý quản trị nào mà các doanh nghiệp mua trong lĩnh vực sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh có thể vận dụng để nâng cao lợi thế cạnh tranh thông qua các hoạt động phát triển nhà cung cấp? 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là mối quan hệ giữa các hoạt động phát triển nhà cung cấp bao gồm gián tiếp và trực tiếp và lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp mua trong lĩnh vực sản xuất chế tạo tại
  7. 5 TPHCM. Phạm vi nghiên cứu của luận án này tập trung vào mối quan hệ giữa các hoạt động phát triển nhà cung cấp và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong lĩnh vực sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh. Đối tượng khảo sát bao gồm các nhà quản lý của doanh nghiệp sản xuất chế tạo tại TPHCM trong các lĩnh vực thu mua, logistics, kế hoạch, vật tư, marketing, cung ứng và sản xuất. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu: Gồm hai giai đoạn 1.4.1 Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm thực hiện việc tổng quan lý thuyết về phát triển nhà cung cấp và phương pháp phỏng vấn chuyên gia nhằm khám phá, xác định và khẳng định lại các biến quan sát (thang đo) của các khái niệm thành phần của hai biến độc lập trong mô hình nghiên cứu 1.4.2 Giai đoạn 2: Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng Một số kỹ thuật sau được sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính : phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy thang đo, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm đánh giá giá trị thang đo, phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA: nhằm kiểm định thang đo trong bước nghiên cứu định lượng chính, phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM nhằm kiểm định mô hình lý thuyết với giả thuyết của luận án và phương pháp Bootstrap: nhằm ước lượng lại mô hình lý thuyết. 1.5 Ý nghĩa của đề tài Luận án thực hiện nhằm bổ sung về mặt lý thuyết trong lĩnh vực phát triển nhà cung cấp những vấn đề còn tranh cải như liệu các hoạt động trực tiếp và gián tiếp phát triển nhà cung cấp tác động như thế nào đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng sẽ hướng đến xây dựng hệ thống các hoạt động phát triển nhà cung cấp một cách đầy đủ cùng với hệ thống thang đo cho từng hoạt động phát triển nhà
  8. 6 cung cấp. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu này cung cấp cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh, đặc biệt là các nhà quản lý doanh nghiệp những ý nghĩa, lợi ích của các hoạt động phát triển nhà cung cấp cũng như cơ chế và mức độ tác động của từng hoạt động phát triển nhà cung cấp tác động đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra, ở góc độ vĩ mô, nghiên cứu này cũng có ý nghĩa trong việc thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho Việt Nam thông qua việc thúc đẩy hoặc khuyến khích chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI cho hệ thống các nhà cung cấp nội địa thông qua các hoạt động phát triển nhà cung cấp. 1.6 Điểm mới và đóng góp của luận án Về mặt học thuật, nghiên cứu này đã tiến hành tổng hợp một cách đầy đủ các hoạt động phát triển nhà cung cấp từ những nghiên cứu trước, trong đó có bổ sung thêm một số thang đo mới và trên cơ sở đó tiến hành tái kiểm định mối quan hệ giữa các hoạt động phát triển nhà cung cấp này với lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua tại một thị trường đang chuyển đổi là Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy mối liên hệ tích cực giữa một số các hoạt động thuộc nhóm gián tiếp và trực tiếp phát triển nhà cung cấp tác động đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp mua trong lĩnh vực sản xuất chế tạo tại TPHCM. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu này cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp một bộ đầy đủ các hoạt động phát triển nhà cung cấp cũng như tác động của từng hoạt động để trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể cân nhắc chọn lựa thực hiện nhằm làm gia tăng hay cải thiện lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tác động tích cực của hoạt động chuyển giao công nghệ từ doanh nghiệp mua sang nhà cung cấp đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua. Kết quả này sẽ góp phần động viên các doanh nghiệp sở hữu các nguồn lực công nghệ cao như các doanh nghiệp FDI thực hiện các hoạt động chuyển giao công nghệ cho
  9. 7 nhà cung cấp nội địa và điều này sẽ tác động tích cực đến Việt Nam trong việc thúc đẩy xây dựng thành công ngành công nghiệp phụ trợ và thúc đẩy doanh nghiệp Việt tham gia nhiều hơn ở các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong các chuỗi cung ứng toàn cầu.
  10. 8 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Các lý thuyết cơ sở cho mối quan hệ giữa phát triển nhà cung cấp và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua Có ba lý thuyết nền làm cơ sở cho các hoạt động phát triển nhà cung cấp bao gổm: lý thuyết nguồn lực (RBV), kinh tế học về chi phí giao dịc (TCE) và quan điểm nguồn cung khan hiếm. Cả ba lý thuyết này đều cho thấy việc tạo lập quan hệ gắn kết chặt chẽ với nhà cung cấp, biến các mối quan hệ này thành các tài sản chiến lược của doanh nghiệp chính là nền tảng của việc tạo lập lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp và các hoạt động phát triển nhà cung cấp chính là một trong những cách thức hiệu quả nhằm xây dựng và bồi đắp các mối quan hệ chiến lược giữa doanh nghiệp mua và nhà cung cấp. 2.2 Khái niệm về phát triển nhà cung cấp Theo Krause (1995), phát triển nhà cung cấp là bất kỳ nỗ lực nào từ phía doanh nghiệp mua nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động và/hoặc năng lực hoạt động của nhà cung cấp nhằm đáp ứng các nhu cầu cung ứng ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp mua. 2.3 Các hoạt động phát triển nhà cung cấp Tùy thuộc mức độ tham gia của doanh nghiệp mua vào các hoạt động phát triển nhà cung cấp mà những hoạt động phát triển nhà cung cấp được phân thành 2 nhóm: những hoạt động gián tiếp phát triển nhà cung cấp và những hoạt động trực tiếp phát triển nhà cung cấp (Monczka và cộng sự, 1993; Krause và cộng sự, 2000; Krause và cộng sự, 2007; Wagner, 2006b; Li, 2001).
  11. 9 Bảng 2.1a Các hoạt động phát triển nhà cung cấp Mức độ tham gia thấp của DN mua Mức độ tham gia cao của DN mua Tạo sụ cạnh tranh giữa các nhà cung cấp Đánh giá nhà cung cấp không chính thức Phản hồi kết quả đánh giá nhà cung cấp Gia tăng kỳ vọng về hiệu quả Hứa hẹn về lời ích hiện tại Hứa hẹn về lợi ích trong tương lai Đánh giá nhà cung cấp chính thức Viếng thăm nhà cung cấp Chứng nhận nhà cung cấp Ghi nhận và tường thường nhà cung cấp Trao đổi nhân viên Huấn luyện và đào tạo Tư vấn tại chỗ đối với nhà cung cấp Chuyển giao kiến thức Đầu tư tài chính trực tiếp vào NCC Nguồn: Tổng hợp có điều chỉnh từ (Krause, 1995; Li (2001), Wagner, 2006a, 2006b, 2010; Wagner và Krause, 2009; Asare và cộng sự, 2013) 2.4 Các nghiên cứu trƣớc về phát triển nhà cung cấp Bảng 2.2 Tóm lƣợc một số nghiên cứu trƣớc về quan hệ giữa các hoạt động phát triển nhà cung cấp và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua Tác giả Kết quả chính của nghiên cứu Ngành nghiên cứu Humphreys Các hoạt động phát triển nhà cung cấp bao Ngành điện và cộng sự gồm cả gián tiếp và trực tiếp có tác động tích tử ( 2004) cực đến hiệu quả hoạt động và lợi thế cạnh
  12. 10 tranh của doanh nghiệp mua. Manzoor và Nghiên cứu cho thấy các hoạt động gián tiếp Ngành điện cộng sự phát triển nhà cung cấp (niềm tin và phối hợp tử dân dụng (2019) hành động) có tác động tích cực đến lợi thế tại Karachi cạnh tranh của doanh nghiệp mua. Nghiên cứu chỉ ra sự cải thiện lợi thế cạnh Ngành điện Li (2001) tranh của doanh nghiệp mua chịu sự tác động tử Hong tích cực của các hoạt động trực tiếp phát triển Kong nhà cung cấp. Kết quả cho thấy các hoạt động trực tiếp phát Ngành điện Li và cộng sự triển nhà cung cấp không có mối quan hệ gì tử Hồng (2007) với lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua Kông và yếu tố kỳ vọng của doanh nghiệp mua đối với hiệu quả hoạt động của nhà cung cấp có tác động ngược chiều đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua. Asare và cộng Kết quả nghiên cứu này cho thấy các hoạt Các doanh sự (2013) động trực tiếp phát triển nhà cung cấp có tác nghiệp sản động tích cực đến hiệu quả hoạt động của xuất doanh nghiệp mua Rotich và Kết quả nghiên cứu cho thấy các hoạt động Ngành viễn cộng sự gián tiếp phát triển nhà cung cấp có tác động thông, (2014) tích cực đến hiệu quả cạnh tranh của doanh Kenya nghiệp mua thông qua các biến như thời gian giao hàng, chi phí giao hàng và chất lượng. Al – Abdallah Kết quả nghiên cứu cho thấy các hoạt động Đa ngành, và cộng sự gián tiếp phát triển nhà cung cấp có tác động liên quốc (2014) tích cực đến lợi thế cạnh tranh của doanh gia (Nhật,
  13. 11 nghiệp mua với các biến như chi phí, giao Hàn, Mỹ và hàng, chất lượng,thời gian đưa sản phẩm ra Ý) thị trường và tính linh hoạt Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả 2.5 Khoảng trống nghiên cứu Tổng quan các nghiên cứu trước cho thấy một số khoảng trống nghiên cứu sau: Chưa có sự thống nhất giữa các tác giả về tác động của các hoạt động trực tiếp và gián tiếp phát triển nhà cung cấp đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua; Những nghiên cứu trước chưa trả lời được câu hỏi là làm cách nào để chọn lựa những hoạt động phát triển nhà cung cấp thích hợp trong số rất nhiều hoạt động phát triển nhà cung cấp để giúp doanh nghiệp mua hiện thực hóa được các mục tiêu mong muốn trong phát triển nhà cung cấp; Các nghiên cứu trước đã chưa tổng hợp đầy đủ các thành phần của các hoạt động phát triển nhà cung cấp mà doanh nghiệp mua có thể thực hiện nhằm phát triển hệ thống nhà cung cấp như luận án này đã tổng hợp trong Bảng 2.1a hoặc việc phân loại các hoạt động gián tiếp và trực tiếp phát triển nhà cung cấp của các tác giả trong các nghiên cứu trước còn chưa thống nhất. Ngoài ra, phần lớn các công trình nghiên cứu trước đây về phát triển nhà cung cấp chỉ được xem xét trong các ngành sản xuất chế tạo tại các quốc gia phát triển như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức, Hà Lan, Áo,…Đối với quốc gia đang phát triển như Việt Nam, nơi mà hoạt động kêu gọi đầu tư xây dựng các chuỗi cung ứng với mong muốn gắn kết chặt chẽ hơn giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng đang trở nên cấp bách thì việc thực hiện một nghiên cứu về vấn đề này thiết nghĩ là cần thiết và hữu ích. 2.6 Các giả thuyết nghiên cứu 2.6.1 Tác động của các hoạt động gián tiếp phát triển nhà cung cấp đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua H1: Tao sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp tác động tích cực đến lợi thế
  14. 12 cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong ngành sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh. H2: Đánh giá nhà cung cấp tác động tích cực đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong ngành sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh. H3: Phản hồi kết quả đánh giá nhà cung cấp tác động tích cực đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong ngành sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh. H4: Gia tăng đòi hỏi về hiệu quả của nhà cung cấp tác động tích cực đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong ngành sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh. H5: Hứa hẹn về lợi ích trong hiện tại và tương lai với nhà cung cấp tác động tích cực đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong ngành sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh. H6: Viếng thăm nhà cung cấp tác động tích cực đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong ngành sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh. H7: Chứng nhận nhà cung cấp tác động tích cực đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong ngành sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh. H8: Ghi nhận và tưởng thưởng cho nhà cung cấp tác động tích cực đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong ngành sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh. 2.6.2 Tác động của các hoạt động trực tiếp phát triển nhà cung cấp đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua H9: Huấn luyện và đào tạo nhân viên cho nhà cung cấp có tác động tích cực đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong ngành sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh. H10: Tư vấn tại chỗ đối với nhà cung cấp có tác động tích cực đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong ngành sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh. H11: Trao đổi nhân viên giữa doanh nghiệp mua và nhà cung cấp có tác động tích cực đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong ngành sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh.
  15. 13 H12: Đầu tư trực tiếp vào nhà cung cấp có tác động tích cực đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong ngành sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh. H13: Chuyển giao kiến thức hoặc công nghệ cho nhà cung cấp có tác động tích cực đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong ngành sản xuất chế tạo tại Tp. Hồ Chí Minh. 2.7 Mô hình nghiên cứu Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu về quan hệ giữa các hoạt động phát triển nhà cung cấp với lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua
  16. 14 Chƣơng 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Tổng quan chƣơng trình nghiên cứu 3.1.1 Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý thuyết và đề ra mô hình nghiên cứu Thực hiện lấy ý kiến chuyên gia và đã bổ sung thêm một số các biến quan sát cho các khái niệm thành phần thuộc khái niệm gián tiếp phát triển nhà cung cấp bao gồm PHKQ3, DHHQ4, VTCC3, TTCC3 và 2 biến DTHL4 và TVTC4 thuộc khái niệm trực tiếp phát triển nhà cung cấp. 3.1.2 Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng sơ bộ với 75 mẫu 3.1.3 Giai đoạn 3: Nghiên cứu định lượng chính với 386 mẫu Qui trình nghiên cứu được thể hiện qua Hình 3.1 Nguồn: Tác giả đề xuất
  17. 15 3.2 Thang đo các khái niệm nghiên cứu 3.2.1 Thang đo các hoạt động gián tiếp phát triển nhà cung cấp Bảng 3.1 Thang đo các khái niệm thành phần của biến độc lập các hoạt động gián tiếp phát triển NCC Khái niệm Thang đo Mã hóa Nguồn gốc Tạo sự Chúng tôi mua từ hai nhà cung cấp cho CTCC1 cạnh tranh cùng một chủng loại sản phẩm nhằm tạo giữa các sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp nhà cung Chúng tôi mua từ ba nhà cung cấp cho CTCC2 Krause cấp cùng một chủng loại sản phẩm nhằm tạo (1995) sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp Chúng tôi mua từ bốn nhà cung cấp trở lên CTCC3 cho cùng một chủng loại sản phẩm nhằm tạo sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp Chúng tôi thực hiện việc đánh giá nhà DGCC1 Krause Đánh giá cung cấp một cách bất chợt (1995) nhà cung Chúng tôi thực hiện việc đánh giá nhà DGCC2 cấp cung cấp một cách định kỳ và có kế hoạch Chúng tôi có các qui trình chuẩn về đánh DGCC3 Li giá nhà cung cấp (2001) Phản hồi Chúng tôi phản hồi bằng lời nói với nhà PHKQ1 Krause kết quả cung cấp về các kết quả đánh giá nhà cung (1995) đánh giá cấp nhà cung Chúng tôi phản hồi bằng văn bản với nhà PHKQ2 cấp cung cấp về các kết quả đánh giá nhà cung cấp Chúng tôi phản hồi đồng thời bằng văn PHKQ3 Khảo sát
  18. 16 bản và lời nói với nhà cung cấp về các kết chuyên quả đánh giá nhà cung cấp gia Chúng tôi đưa ra những đòi hỏi bằng lời DHHQ1 Gia tăng nói về việc nhà cung cấp phải gia tăng khả đòi hỏi về năng đáp ứng của mình Krause hiệu quả Chúng tôi đưa ra những đòi hỏi bằng văn DHHQ2 (1995) của nhà bản về việc nhà cung cấp phải gia tăng cung cấp khả năng đáp ứng của mình Chúng tôi đưa ra các kỳ vọng của chúng DHHQ3 Li tôi về hiệu quả đối với nhà cung cấp (2001) Gia tăng yêu cầu NCC cung cấp các DHHQ4 Khảo sát chứng chỉ về an toàn cho nhân viên vận chuyên hành, giấy phép kiểm định/an toàn…cho gia các máy móc thiết bị, công cụ/ dụng cụ vận hành của nhà cung cấp. Hứa hẹn Chúng tôi đưa ra các hứa hẹn về việc sẽ HHLI1 lợi ích gia tăng sản lượng thu mua từ nhà cung Krause trong hiện cấp trong hiện tại (1995) tại và Chúng tôi đưa ra các hứa hẹn về việc tăng HHLI2 tương lai cường hợp tác trong tương lai giữa hai bên với nhà Chúng tôi ký các hợp đồng dài hạn với HHLI3 Li cung cấp nhà cung cấp (2001) Chúng tôi định kỳ thăm nhà cung cấp VTCC1 Krause nhằm giúp nhà cung cấp cải thiện hiệu quả (1995) hoạt động của mình Viếng Chúng tôi bất chợt tổ chức các chuyên đi VTCC2 Li thăm nhà đến cơ sở sản xuất của nhà cung cấp nhằm (2001) cung cấp giúp nhà cung cấp cải thiện hiệu qủa hoạt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2