intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

98
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đề xuất các định hướng và khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính sách tiền tệ qua đó giúp tỷ giá hối đoái ổn định nhằm góp phần ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam. Câu hỏi thường trực đối với các nhà điều hành và hoạch định chính sách tại Việt Nam hiện nay là lạm phát và tỷ giá hối đoái thế nào là tối ưu cho nền kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI HOÀNG ĐÌNH MINH MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế học Mã số: 62310101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội - 2014 0
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN 2. TS. PHẠM CẢNH HUY Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Dần Phản biện 2: PGS.TS. Lê Văn Luyện Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Hoài Lê Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia 1
  3. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lạm phát và tỷ giá hối đoái (TGHĐ) là hai biến số quan trọng trong nền kinh tế mở, chúng có sự tác động qua lại với nhau và cùng tác động đến các biến số vĩ mô khác trong nền kinh tế như lãi suất, tốc độ tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp và cán cân thanh toán quốc tế. Lạm phát và sự biến động của TGHĐ tại Việt Nam trong thời gian qua ảnh hưởng mạnh đến xuất nhập khẩu và các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Hai nhân tố trên trong tương lai sẽ còn tiếp tục ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực đến xuất nhập khẩu cũng như tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Do đó, các nghiên cứu về hai biến số vĩ mô này là luôn luôn cần thiết trong mọi thời điểm tại Việt Nam. Luận án tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa hai biến số vĩ mô lạm phát và TGHĐ, hướng đến tìm ra giải pháp nhằm hạn chế những biến động không mong muốn của TGHĐ tại Việt Nam. Một biện pháp được sử dụng và đã mang lại kết quả ổn định tỷ giá tại một số quốc gia trên thế giới và trong khu vực Đông Nam Á là chính sách lạm phát mục tiêu (LPMT). Sự phức tạp cũng như thú vị của lạm phát và TGHĐ đã tạo động lực để nghiên cứu sinh chọn đề tài “Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế Việt Nam” để tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Tính đến thời điểm hiện tại đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lạm phát và TGHĐ với các biến số vĩ mô khác nhau trên thế giới và tại Việt Nam, trong những thời điểm khác nhau bằng các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, do đặc thù kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội của mỗi quốc gia khác nhau, nên tại mỗi thời điểm diễn biến của lạm phát và TGHĐ tại các quốc gia này cũng khác nhau. Do đó, các nghiên cứu bằng phương pháp định tính, định lượng hay kết hợp cả hai phương pháp về các biến số vĩ mô trong mỗi nền kinh tế luôn 1
  4. luôn là cần thiết đối với mỗi quốc gia. Trong khoản thời gian từ năm 2000 đến năm 2012, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều biến động tích cực và tiêu cực, hướng đến hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nhận thấy, trong khoảng thời gian này vẫn còn một khoảng trống trong nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát đến TGHĐ tại Việt Nam. Mối quan hệ giữa lạm phát và TGHĐ trong giai đoạn này tại Việt Nam khác với các giai đoạn trước đó. Do đó, một nghiên cứu chi tiết về mối quan hệ giữa hai biến số vĩ mô này trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2012 là cần thiết. Liệu một chính sách kiềm chế lạm phát tác động đến TGHĐ tích cực hay tiêu cực trong một nền kinh tế nhỏ và mở như nền kinh tế Việt Nam? Hiện nay, NHNN Việt Nam đang nghiên cứu chính sách lạm phát mục tiêu và trong từ 3 đến 5 năm tới sẽ có thể áp dụng tại Việt Nam theo như báo cáo tại diễn đàn kinh tế mùa xuân năm 2013, chính sách này có thể là một hướng đi cho CSTT tại Việt Nam. Luận án là công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và TGHĐ trong nền kinh tế Việt Nam để từ đó đưa ra các khuyến nghị giúp ổn định hai biến số trên nhằm giữ ổn định nền kinh tế. Do đó, luận án không trùng với các công trình nghiên cứu trước đây về lĩnh vực này. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu Luận án sẽ tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau đây: - Mối quan hệ giữa lạm phát và TGHĐ tại Việt Nam diễn ra như thế nào trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2012? - Ảnh hưởng của lạm phát đến TGHĐ ở mức độ nào, liệu ổn định lạm phát có giúp ổn định được TGHĐ? - Những phương án thực hiện nào cần phải lập kế hoạch nhằm hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách có thể bao quát được toàn bộ những biến động lạm phát và TGHĐ khi xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ và sự phối hợp với các chính sách khác? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
  5. Chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, chính sách thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2000 đến 2012. Nghiên cứu kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ giúp ổn định được lạm phát và qua đó ổn định được TGHĐ của một số quốc gia có cùng điều kiện giống Việt Nam trên thề giới. 5. Phương pháp nghiên cứu Để phù hợp với nội dung nghiên cứu và để có được kết quả đáng tin cậy và có ý nghĩa khoa học, luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học, bao gồm: Phương pháp thống kê; Phương pháp so sánh đối chứng; Phương pháp mô hình hóa và phương pháp phân tích kinh tế lượng với mô hình véc tơ tự hồi quy VAR. 6. Kết cấu của luận án Luận án được trình bày trong 173 trang được chia thành 5 chương, cộng với tài liệu tham khảo và phụ lục. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 2.1 Lý luận chung về lạm phát Hiện nay, lạm phát là hiện tượng kinh tế phổ biến tại các quốc gia trên khắp thế giới. 2.1.1 Khái niệm về lạm phát Lạm phát đã được các nhà kinh tế học nghiên cứu từ rất sớm, hầu hết các nhà nghiên cứu về lạm phát đều đồng ý rằng “lạm phát là hiện tượng tăng giá liên tục của mức giá chung trong một khoảng thời gian”. 2.1.2 Các nguyên nhân gây ra lạm phát Milton Friedman kết luận “Lạm phát mọi nơi và mọi lúc đều là hiện tượng tiền tệ”. Keynes phân biệt có hai loại lạm phát, đó là lạm phát hàng hóa và lạm phát thu nhập (dạng cầu kéo và dạng chi phí đẩy). 3
  6. Lạm phát theo quan điểm cơ cấu được cho là có nguyên nhân từ sự không co giãn của cung và sự cứng nhắc của cơ cấu giữa các khu vực trong nền kinh tế. 2.1.3 Chỉ số đo lường lạm phát Ba chỉ số giá quan trọng nhất sử dụng trong tính tỷ lệ lạm phát là chỉ số giá tiêu dùng, hệ số giảm phát GDP và chỉ số giá sản xuất. 2.1.4 Tác động của lạm phát đến nền kinh tê Lạm phát khi vượt qua mức cho phép sẽ gây ra nhiều thiệt hại cho nền kinh tế. Gần đây, người ta thấy được mối quan hệ giữa thị trường tài chính và tăng trưởng kinh tế và họ cũng đã thấy được lạm phát làm giảm khă năng hoạt động có hiệu quả của thị trường tài chính. Lạm phát cũng ảnh hưởng đến cơ cấu nền kinh tế. Sự thay đổi giá cả sẽ ảnh hưởng đến cung của các loại hàng hóa trong từng khu vực sản xuất khác nhau. Lạm phát cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phân phối thu nhập trong nền kinh tế. 2.2 Lý luận chung về tỷ giá hối đoái Khi tiền giấy (tín tệ) được đưa vào hệ thống thanh toán, thì người ta cần một tỷ lệ trao đổi giữa đồng tiền của các quốc gia trên thế giới với nhau. 2.2.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái Theo F.Mishkin “the price of one currency in term of another is called the exchange rate” có nghĩa là “giá của một đồng tiền tính theo một đồng tiền khác được gọi là tỷ giá”. 2.2.2 Chính sách tỷ giá hối đoái Chính sách TGHĐ bao gồm các hoạt động của chính phủ thông qua cơ chế điều hành TGHĐ và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm đạt được một mức TGHĐ nhất định. Mục tiêu của chính sách TGHĐ: - Ổn định sức mua của đồng nội tệ. - Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tăng cường xuất khẩu. - Cân bằng cán cân thương mại. 4
  7. Chính sách TGHĐ cần chú trọng đến hai việc là lựa chọn chế độ TGHĐ và các công cụ can thiệp vào TGHĐ hợp lý trong từng thời kỳ để điều chỉnh TGHĐ. Có thể thấy rằng, mỗi cơ chế TGHĐ đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. a) Các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn chế độ TGHĐ Có thể liệt kê các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn chế độ TGHĐ bao gồm: độ mở của nền kinh tế, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu, dự trữ ngoại hối, mức độ ổn định của hệ thống tài chính, tình hình lạm phát, tình trạng nợ nước ngoài, điều kiện chính trị xã hội tại quốc gia đó. Chính phủ và NHTƯ muồn điều hành chính sách TGHĐ thành công, họ cần phải có các công cụ hữu dụng để điều tiết TGHĐ trong tay. b) Các công cụ của NHTƯ can thiệp vào TGHĐ Các NHTƯ thường sử dụng các công cụ sau để can thiệp vào TGHĐ như: nghiệp vụ thị trường ngoại hối, điều chỉnh lãi suất, biên độ giao động của TGHĐ, biện pháp phá giá nội tệ, biện pháp nâng giá nội tệ, sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối. c) Phân loại tỷ giá hối đoái Để phân tích chính xác về TGHĐ, các nhà kinh tế thường sử dụng hai khái niệm phổ biến là tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực. 2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái Sự thay đổi của TGHĐ thường có nguyên nhân từ sự biến động của cung và cầu về ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Sự thay đổi của TGHĐ trong một số trường hợp sẽ do cả hai phía cung và cầu ngoại tệ gây ra. Các nhân tố ảnh hưởng đến TGHĐ trong ngắn hạn: ngắn hạn ở đây có thể hiểu là những phản ứng tức thì của TGHĐ trong ngày hoặc trong một vài ngày. Các nhân tố chính có thể kể đến như: hiệu ứng số đông, tâm lý kỳ vọng, khối lượng đặt lệnh, sự phản ứng đối với tin tức công bố, biến động giá vàng. 5
  8. Các nhân tố ảnh hưởng đến TGHĐ trong trung hạn và dài hạn phải kể đến: lạm phát, lãi suất, tài khoản vãng lai, ảnh hưởng từ TGHĐ trên thị trường tự do và một số nguyên nhân khác như những cú sốc về chính trị, kinh tế, xã hội, thiên tai, dịch bệnh. 2.2.4 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế TGHĐ rất nhạy cảm, nó hấp thụ mọi tác động của các biến số kinh tế vĩ mô khác trong qua trình hội nhập quốc tế. Ngược lại, chính sách TGHĐ cũng tác động đến cán cân thương mại, lạm phát, tăng trưởng kinh tế. 2.3 Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái Có thể thấy được mốt quan hệ giữa lạm phát và TGHĐ là mối quan hệ tác động hai chiều với nhau. Đây cũng là điển hình của mối quan hệ giữa các biến số vĩ mô trong nền kinh tế. Chính vì vậy khi lựa chọn công cụ để nghiên cứu mối quan hệ giữa hai đại lượng này luận án sẽ phải chú ý đến đặc điểm đã nêu trên Hình 2.1 Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá (Horska, 2004) Qua sơ đồ trong hình 2.1, người ta có thể thấy được rõ hơn mối quan hệ hai chiều giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái. TGHĐ tác động trực tiếp đến giá của hàng hóa nhập khẩu, trong hàng hóa nhập khẩu có thể chia ra thành hàng hóa nhập 6
  9. khẩu cho tiêu dùng và hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Qua giá hàng nhập khẩu và giá sản xuất,TGHĐ sẽ tác động đến lạm phát. TGHĐ còn tác động đến lạm phát thông qua kênh nợ nước ngoài của Chính phủ và các doanh nghiệp trong nước vay nợ từ thị trường vốn quốc tế Ở chiều ngược lại, có thể thấy lạm phát tác động tương đối trực tiếp đến TGHĐ, trong nghiên cứu của Kara, Nelson (2002) “The Exchange rate and Inflation in the UK” đã đưa ra công thức: Pt  sD Pt D  sM Pt M (1) Trong đó: Pt là chỉ số giá tiêu dùng tại quý t; Pt D là chỉ số giá của hàng hóa được sản xuất và tiêu thụ trong nước tại quý t; Pt M là chỉ số giá hàng nhập khẩu tại quý t; hệ số sD = (1- sM ) là tỷ trọng hàng hóa sản xuất trong nước có trong CPI và sM là tỷ trọng hàng nhập khẩu. Từ phương trình 1 có thể chuyển tương đương theo phần trăm về phương trình 2 dưới đây:  t  (1  s M ) tD  sM  tM (2) Trong đó  t là lạm phát trong nước tại quý t, còn  tM là lạm phát thế giới cũng trong qúy t. Theo như lý thuyết ngang giá sức mua hay quy luật một giá, nếu tất cả hàng hóa trong nước đều có thể tham gia thương mại được, thì sẽ có sự cân bằng giữa chỉ số giá trong nước và chỉ số giá thế giới thông qua sự điều chỉnh của TGHĐ, từ đó phương trình thứ ba thể hiện như sau: = (1 − ) + = (1 − )( +∆ )+ ( +∆ )= + ∆ (3) Trong đó ∆ là sự thay đổi của TGHĐ danh nghĩa được tính theo quý t. Cần chú ý, trong phương trình 3 tác giả đã coi chỉ số giá hàng nhập khẩu thể hiện sự biến động của chỉ số giá chung trên thế giới. Nếu lạm phát trong nước cao hơn lạm phát của thế giới thì TGHĐ sẽ tự điều chỉnh để phương 7
  10. trình 3 luôn ở trạng thái cân bằng. Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự như kết quả trong nghiên cứu của Thygesen (1977) đưa ra là sự biến động của TGHĐ gần bằng sự chênh lệch về lạm phát giữa các quốc gia trong liên minh Châu Âu. Có thể thấy sự biến động của lạm phát thể hiện sự thay đổi của giá cả hàng hóa tại thị trường nội địa. Thứ nhất, để được thừa nhận là một phương tiện trao đổi tiền buộc phải có tính chất bảo tồn giá trị. Tiền tệ là nơi cất giữ sức mua qua thời gian. Việc thực hiện chức năng phương tiện lưu trữ giá trị của tiền tốt đến đâu tuỳ thuộc vào sự ổn định của mức giá chung, do giá trị của tiền được xác định theo khối lượng hàng hoá mà nó có thể đổi được. Sự mất giá nhanh chóng của tiền sẽ làm cho người ta ít muốn giữ nó, điều này thường xảy ra khi lạm phát cao. Vì vậy để tiền thực hiện tốt chức năng này, đòi hỏi sức mua của tiền phải ổn định. Thứ hai, khi thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền tệ đã làm cho mọi hàng hóa đều có một tiếng nói chung – đó là giá cả. Thực chất giá cả của hàng hóa là tỷ lệ so sánh giữa giá trị của nó với giá trị tiền tệ. Do đó, khi lạm phát diễn ra, giá trị của hàng hóa là không đổi trong khi giá trị tiền tệ của nó tăng lên. Điều này sẽ làm hạn chế chức năng thước đo giá trị của đồng tiền. Nhiều lập luận cho rằng chính sách TGHĐ ảnh hưởng đến lạm phát. Tuy nhiên, nhiều quốc gia áp dụng cùng một chính sách TGHĐ giống nhau, nhưng lại cho ra các mức lạm phát khác nhau tại mỗi quốc gia. Từ những lý luận trên có thể thấy rằng lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến TGHĐ. Vì vậy, để giữ cho TGHĐ ổn định thì cần phải giữ ổn định được lạm phát. CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 8
  11. Một trong các mô hình kiểm định mối quan hệ hai chiều được sử dụng phổ biến trong thời gian qua là mô hình véc tơ tự hồi quy VAR. 3.1 Khái quát mô hình VAR Để xác định sự tác động qua lại của các nhân tố vĩ mô: lạm phát, lãi suất, giá gạo, giá dầu, dự trữ ngoại hối và TGHĐ, luận án sẽ sử dụng mô hình VAR. Trong mô hình VAR mỗi biến nội sinh được giải thích bằng một phương trình chứa các giá trị quá khứ của tất cả các biến nội sinh khác và giá trị trễ của chính nó. Mô hình VAR tổng quát đối với Y1 và Y2 có dạng sau đây: p p Y1t     iY1t i    iY2t i  U1t (4) i 1 i 1 p p Y2t      iY1t i   iY2t i  U 2t (5) i 1 i 1 3.2 Quy trình thực hiện VAR Thứ nhất kiểm tra tính dừng của các chuỗi số liệu được đưa vào mô hình.Thứ hai là xác định độ trễ của mô hình. Nếu chỉ dừng lại ở kết quả chạy mô hình VAR mà không phân tích hàm phản ứng đẩy, thì sẽ không thấy được ảnh hưởng của bất kỳ biến nào đến các biến khác trong hệ thống. Cần phải phân tích hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai từ kết quả chạy mô hình VAR. Hàm phản ứng đẩy sẽ mô tả ảnh hưởng của một cú sốc ở một thời điểm đến các biến nội sinh ở hiện tại và tương lai. Thông qua phân rã phương sai người ta có thể thấy được sự thay đổi của một biến được giải thích bởi bao nhiêu phần trăm từ các biến khác và chính sự thay đổi của nó trong quá khứ. Đây chính là cơ sở để đánh giá cường độ tác động qua lại giữa các biến với nhau. Người ta có thể thấy được tác động mạnh hay yếu giữa các biến số này với nhau thể hiện qua phần trăm thay đổi giữa các kỳ. 9
  12. 3.2.1 Các biến số trong mô hình VAR Đối với bất kỳ một mô hình kinh tế nào thì hai nhân tố quan trọng nhất đó chính là các biến số được lựa chọn để đưa vào trong mô hình và độ tin cậy của số liệu về các biến số đó. Luận án chọn các biến kinh tế sau: giá dầu, giá gạo, lãi suất tiền gửi kỳ hạn ba tháng, tỷ lệ lạm phát tính theo CPI, dự trữ ngoại hối và tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa VND/USD, vì những biến số này có mối liên hệ về mặt lý thuyết và thực tiễn với nhau (hình 3.1). Theo nghiên cứu của Bernanke, Mihov (1998), biến phi chính sách được đặt trước tiên sau đó đến các biên liên quan đến chính sách. Dự trữ ngoại hối Lạm phát Lãi suất tiền gửi (vnd) Giá dầu (Oilp) Tỷ giá hối đoái (VND/USD) Giá gạo (Ricep) Hình 3.1 Mối quan hệ giữa các biến trong mô hình 3.2.2 Phân tích dữ liệu cho mô hình VAR Đã có rất nhiều nghiên cứu về chính sách vĩ mô sử dụng mô hình VAR, tuy nhiên, mỗi nghiên cứu sử dụng số lượng biến số khác nhau và dữ liệu cho các biến số trong các khoảng thời gian khác nhau, vì thế chúng sẽ cho ra kết quả khác nhau. Chính vì vậy, các nhà hoạch định chính sách luôn 10
  13. cần các kết quả nghiên cứu mối quan hệ vĩ mô tại từng thời điểm khác nhau. Trong nghiên cứu này, luận án sử dụng tỷ giá hối đoái danh nghĩa tại Việt Nam giữa VND/USD làm đại điện, vì hiện nay các giao dịch thương mại quốc tế của Việt Nam đối với các đối tác thương mại chính trên thế giới đều được tính bằng đồng đô la Mỹ. Qua trao đổi với các chuyên gia tại Vụ chính sách tiền tệ của NHNN, họ cho rằng, hiện nay, trên 80% các giao dich thương mại quốc tế giữa Việt Nam và các đối tác thương mại của mình được thực hiện bằng đồng đô la Mỹ. Số liệu được sử dụng để đưa vào chạy mô hình bao gồm 6 chuỗi theo thời gian. Số liệu được tập hợp theo quý, từ quý I năm 2000 đến quý I năm 2013. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được tính toán theo năm gốc là năm 2005. Việc chọn mốc số liệu từ quý I năm 2000 đến quý I năm 2013 sẽ sát với thực tế hơn, có ý nghĩa hơn và dãy số liệu đủ lớn để chạy mô hình, đồng thời tránh được nhiễu từ số liệu của giai đoạn trước đó, khi mà nền kinh tế vẫn còn trong thời kỳ qúa độ chuyển đổi cơ chế từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này giúp kết quả của nghiên cứu chính xác hơn và có tính cập nhật hơn. CHƯƠNG 4 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM 4.1 Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam Tổng hợp hai giai đoạn phát triển của nền kinh tế Việt Nam, có thể thấy giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005, kinh tế Việt Nam đã có những bước tăng trường vững chắc, tỷ lệ lạm phát luôn thấp hơn tốc độ tăng trưởng. Ngược lại, từ năm 2006 đến 2011, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm trong khi tỷ lệ lạm phát lại có xu hướng tăng mạnh. 4.2 Tổng quan về lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012 11
  14. Trong thời gian qua đã có sự tăng trưởng nóng trong nền kinh tế Việt Nam, dẫn đến mức lạm phát cao nhất trong 2 thập kỷ gần đây, đỉnh điểm là năm 2008 19,9% và 21,3% vào năm 2011. 4.2.1 Sự biến động của lạm phát Qua bảng dưới đây, chúng ta có thể hình dung ra được diễn biến lạm phát và các chỉ tiêu vĩ mô khác của Việt Nam trong giai đoạn từ 2000 đến 2012. Bảng 4.1: Các chỉ số vĩ mô tại Việt Nam 2000 – 2012(%/năm) Năm Tăng Lạm M2 Tín trưởng phát dụng 2000 6,79 -0,6 38,96 38,14 2001 6,89 0,8 25,53 21,44 2002 7,08 4 17,7 22,2 2003 7,34 3 24,94 28,41 2004 7,79 9,5 30,39 41,65 2005 8,44 8,4 29,65 31,1 2006 8,23 6,6 33,59 25,44 2007 8,46 12,6 46,12 53,89 2008 6,31 19,9 20,31 25,43 2009 5,32 6,88 28,99 37,53 2010 6,78 11,8 33,3 31,19 2011 5,9 21,3 12.4 14 2012 5,03 7,5 20 7 Có thể thấy, lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2012 diễn biến tăng giảm thất thường không theo một quy luật nhất định. 4.2.2 Các nguyên nhân gây ra lạm phát tại Việt Nam Các nhà kinh tế học trên thế giới cho rằng, những biến động của lạm phát ở mức thấp và trong ngắn hạn có thể bắt 12
  15. nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng trong dài hạn nguyên nhân gây ra lạm phát cao thường là do tăng cung tiền. Các nguyên nhân từ bến trong - Đầu tư công kém hiệu quả: điều này có thể xếp vào nhóm nguyên nhân gây ra chi phí đầy trong nền kinh tế. - Chính sách tiền tệ kích cầu của Chính phủ đã gây ra hiện tượng lạm phát cầu kéo trong nền kinh tế, tổng cầu tăng nhờ tăng cung tiền từ phía chính phủ trong khi tổng cung tăng chậm hơn, dẫn đến mức giá chung tăng. - Chính sách mở cửa nền kinh tế của Việt Nam. - Yếu tố tâm lý và đầu cơ. - Lương cơ bản tăng gấp 4 lần trong khoảng thời gian từ 2001 đến 2013. - Sự tăng giá của năng lượng đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nguyên nhân từ bên ngoài - Tác động của dòng tiền đầu tư ngắn hạn - Nguyên vật liệu đầu vào tăng giá - Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 4.3 Diễn biến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam trong gia đoạn 2000 – 2012 4.3.1 Những chế độ tỷ giá tại Việt Nam trong thời gian qua Từ năm 1986 đến này, Việt Nam đã sử dụng nhiều chế độ TGHĐ khác nhau. Tuy nhiên, sự thay đổi này vẫn chưa trả lời được câu hỏi, chế độ TGHĐ nào là phù hợp nhất cho nền kinh tế Việt Nam. Trong khoảng thời gian đó, NHNN cũng thay đổi các biện pháp can thiệp: từ can thiệp trực tiếp (trước 1991) sang can thiệp gián tiếp qua sàn giao dịch (1991-1993) và qua tỷ giá liên ngân hàng (1994 tới nay). 4.3.1.1 Tỷ giá hối đoái 2008 – 2009 Trong giai đoạn 2008 đến 2009 ghi nhận nhiều nhất những biến động của chính sách TGHĐ trên thị trường tiền tệ Việt Nam. 13
  16. Hình 4.1: tỷ giá VND/USD từ năm 2009 đến 2011 (nguồn NHNN) 4.3.1.2 Tỷ giá hối đoái giai đoạn 2010 – 2012 Trong năm 2010, thị trường ngoại hối tại Việt Nam diễn ra vẫn theo kịch bản tương tự như trong năm 2009. Có thể thấy, TGHĐ thị trường tự do chỉ giảm nhẹ đôi chút vào cuối năm 2010, nhưng đầu năm 2011 thì vẫn đứng ở mức cao. Đầu năm 2012, NHNN đã gửi đi tín hiệu cho thị trường thấy, tỷ giá USD/VND sẽ không biến động quá 3% trong cả năm. 4.3.2 Thực trang đô la hóa tại Việt Nam Hiện tượng đô la hóa được hiểu khi đồng USD được dùng song song với bản tệ trong một nước và thực hiện đầy đủ chức năng của đồng tiền quốc gia đó. Đô la Mỹ được lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam như VND, nó thực hiện được các chức năng của VND như biểu hiện giá trị, đo lường giá trị là phương tiện cất trữ. Trước đây, một số doanh nghiệp công khai ấn định giá các mặt hàng kinh doanh bằng USD, sau khi Nghị định 95 ra đời - 95/2011/NĐ-CP ngày 20/10/2011 cấm niêm yết giá bằng USD (mức phạt lên đến 500 triệu đồng) thì tình trạng này không còn công khai. 14
  17. Hiện tượng đô la hóa sẽ làm hạn chế vai trò của NHTƯ là người cho vay cuối cùng, hạn chế cả đặc quyền riêng của NHTƯ trong việc phát hành tiền để mua ngoại tệ, tăng dự trữ ngoại hối cho mục đích điều hành TGHĐ và tăng tiềm lực kinh tế cho đất nước. 4.4 Kiểm định mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá bằng mô hình VAR 4.4.1 Xây dựng và kiểm định mô hình VAR Mô hình VAR gồm hệ 6 phương trình (dưới đây là 1 trong 6 phương trình) k k k Lnexratet  6  6 j ln oilpt j  x6 j ln ricept  j  z6 j ln DTNH  j 1 j 1 j 1 k k k (6)  j 1 6j ln ratet j  6 j lnCPIt  j  6 j ln exratet j 6t j 1 j 1 Điều kiện đầu tiên để tiến hành kiểm định mô hình VAR là kiểm tra tính dừng của chuỗi số liệu được sử dụng trong mô hình.Tiếp theo, luận án sẽ xác định độ trễ tối ưu cho mô hình VAR. Kết quả mô hình véc tơ tự hồi quy VAR với sáu biến được trình bày trong bảng dưới. Bảng 4.2 : Kết quả mô hình VAR Vector Autoregression Estimates Date: 03/28/14 Time: 22:47 Sample (adjusted): 2001Q3 2013Q1 Included observations: 47 after adjustments Vector Autoregression Estimates Date: 12/22/13 Time: 22:46 Sample (adjusted): 2001Q3 2013Q1 Included observations: 47 after adjustments R-squared 0.878769 0.451127 0.835758 0.669236 0.736131 Adj. R-squared 0.721169 -0.262408 0.622242 0.239242 0.393100 Sum sq. resids 0.002300 0.243081 0.164319 0.290055 0.003458 S.E. equation 0.010724 0.110245 0.090642 0.120427 0.013150 15
  18. F-statistic 5.575939 0.632243 3.914276 1.556385 2.145965 Log likelihood 166.5464 57.02583 66.22811 52.87394 156.9623 Akaike AIC -5.938147 -1.277695 -1.669281 -1.101019 -5.530312 Schwarz SC -4.875296 -0.214844 -0.606430 -0.038168 -4.467461 Mean dependent 0.020865 0.037203 0.012506 0.021386 0.007651 S.D. dependent 0.020309 0.098121 0.147476 0.138071 0.016879 Với hệ số xác định R2 là 87% và hệ số R2 hiệu chỉnh lớn hơn 72% đã chứng tỏ được mô hình có độ phù hợp cao, điều đó cho thấy khả năng giải thích cao của mô hình cho mối quan hệ giữa các biến với nhau. 4.4.2 Hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai Hàm ứng đẩy sẽ cho thấy được biến động qua lại giữa các biến qua đồ thị. Hình 4.3 mô tả biến động của hai biến vĩ mô là lạm phát và tỷ giá hối đoái trong quan hệ với 4 biến số vĩ mô khác. Có thể thấy lạm phát và tỷ giá biến động cùng chiều với nhau, phản ứng của sự thay đổi của một biến số vĩ mô này đến biến số vĩ mô kia gần như là tức thì. Hình 4.2 : Biểu đồ hàm phản ứng đẩy Tuy hàm phản ứng đẩy cung cấp những nhận định tổng quát về mức độ tác động truyền dẫn của lạm phát đến tỷ giá hối đoái, nhưng nó lại không thể hiện được biến động của lạm phát cụ thể là đóng góp bao nhiêu trong việc giải thích biến động của tỷ giá hối đoái. Do đó cần có hàm phân rã phương sai. 16
  19. Variance Decomposition of DEXRATE: Period S.E. DLCPI DLDTNH DLRATE DLRICEP DLEXRATE 1 0.013 10.13 15.27 7.144 10.78 56.66 2 0.016 22.60 15.09 10.45 9.889 41.95 3 0.017 20.91 13.93 15.52 9.347 40.27 4 0.017 23.17 13.43 16.45 8.555 38.38 5 0.020 25.16 18.41 21.83 7.563 27.02 6 0.021 26.40 18.82 21.28 7.493 25.99 7 0.021 19.22 18.68 21.07 7.293 32.71 8 0.022 17.65 25.87 19.21 6.862 30.38 9 0.023 17.41 24.58 21.54 5.279 31.17 10 0.023 17.20 24.31 22.35 4.228 31.89 Lạm phát tác động đến TGHĐ mạnh nhất trong thời gian qua. Ngay trong ba quý đầu tiên, lạm phát đã giải thích được 20,9% sự thay đổi của tỷ giá. Bắt đầu từ quý thứ tư thì lạm phát càng giải thích được nhiều hơn sự biến động của tỷ giá. Trong dài hạn, có thể thấy lạm phát giải thích lên đến 26,4% sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái. Ngoài yếu tố lạm phát, thì yếu tố TGHĐ trong quá khứ cũng có tác động quan trọng đối với TGHĐ, có thể thấy ở đây chính là TGHĐ kỳ vọng của thị trường. Tuy nhiên, kỳ vọng đó giảm dần theo thời gian, khi TGHĐ biến động thì tại quý thứ hai vẫn còn 41% ảnh hưởng từ giai đoạn trước đó đến TGHĐ tại thời điểm hiện tại. Điều này phù hợp với hành vi của các thành phần trong nền kinh tế Việt Nam, họ luôn từ sự biến động của TGHĐ trong quá khứ để xây dựng một TGHĐ kỳ vọng trong tương lai cho mình. Họ cũng lập các kế hoạch kinh doanh dựa trên TGHĐ kỳ vọng mà họ 17
  20. cho rằng sẽ diễn ra trong tương lai. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chính sách điều hành TGHĐ từ NHNN, thậm chí nếu kỳ vọng này đủ mạnh thì nó còn có thể làm vô hiệu hóa chính sách tỷ giá từ NHNN trong một số trường hợp, ví dụ như TGHĐ trên thị trường chợ đen không theo sự điều tiết của TGHĐ trung tâm, hay các doanh nghiệp phải mua các công cụ bảo hiểm TGHĐ nhằm hạn chế những rủi ro về TGHĐ trong tương lại, vì những biến động không lường trước được của TGHĐ. Điều này cũng phù hợp với thực tế tại Việt Nam trong thời gian qua, khi mà lạm phát biến động liên tục với một biên độ giao động rất lớn (đỉnh là năm 2011 là 21,3% và thấp nhất là năm 2000 ở mức -0,6%). Do đó, nếu giữ được lạm phát ở một mức ổn định, thì TGHĐ sẽ không bị biến động bất thường. Từ kết quả của nghiên cứu này, luận án thấy có thể tập trung ổn định TGHĐ theo hướng giữ lạm phát ở một mức độ ổn định xác định trước như một mục tiêu. Đây có thể coi là một tiền đề cho những khuyến nghị trong chương tiếp theo của luận án. CHƯƠNG 5 KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ LẠM PHÁT NHẰM ỔN ĐỊNH TỶ GIÁ TẠI VIỆT NAM Cắn cứ vào kết quả của mô hình VAR trong chương 4 có thể thấy, lạm phát có thể được coi là nhân tố chính ảnh hưởng đến sự biến động của TGHĐ. Do đó, chỉ cần giữ được ổn định lạm phát thì hiển nhiên tỷ giá sẽ không biến động mạnh. Dựa trên phân tích thực tiễn diễn biến lạm phát và TGHĐ tại Việt Nam trong thời gian qua luận án đề xuất áp dụng chính sách LPMT tại Việt Nam. 5.1 Điều kiện tiền đề để thực hiện CS LPMT tại Việt Nam Để áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu thành công và hạn chế được những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình thực thi chính sách LPMT, thì một quốc gia cần đáp ứng các điều kiện sau: 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2