Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ NGUYỄN VĂN DUY NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH HẢI DƯƠNG Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 9.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hµ NéI, 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Văn Hùng 2. TS. Nguyễn Nghĩa Biên Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn Trường Đại học Kinh tế quốc dân Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Đình Long Viện Nghiên cứu và Đào tạo môi trường quản lý Phản biện 3: TS. Phạm Thị Minh Nguyệt Hội Khoa học Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi 08hngày 28 tháng 12 năm 2018 Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong những năm vừa qua, toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại đã tạo ra nhiều thay đổi to lớn về môi trường kinh tế quốc tế. Các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia đã mở rộng lãnh thổ hoạt động của mình và ngày càng có nhiều ảnh hưởng đến các quốc gia trên thế giới. Do vậy, để có thể tồn tại và đứng vững ngay trên “sân nhà” đòi hỏi các doanh nghiệp không những phải nâng cao năng lực cạnh tranh so với doanh nghiệp (DN) khác trong nước mà còn cả với các DN nước ngoài. Trong nền kinh tế thị trường các DN không có khả năng cạnh tranh sẽ bị thay thế bằng các DN có năng lực tốt hơn, điều này cho thấy chỉ có các DN có năng lực cạnh tranh (NLCT) cao mới có thể tồn tại và phát triển. Trong những năm qua, Chính phủ không ngừng hoàn thiện các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều này được nêu rõ trong Nghị định 90/2001/NĐ-CP “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước”. Tính đến tháng 1 năm 2015 cả nước có trên 500 nghìn DNNVV, chiếm tới 98% số lượng DN của cả nước, trong đó số lượng DN trong lĩnh vực công nghiệp chiếm từ 29 - 30%. Khu vực này đã đóng góp khoảng 26% tổng thu nhập của nền kinh tế và 31% giá trị sản xuất công nghiệp. Ngoài ra, DNNVV còn đóng góp đáng kể cho kim ngạch xuất khẩu, đồng thời tạo công ăn việc làm cho hơn 10 triệu lao động (chiếm 27% lực lượng lao động đang làm trong các ngành kinh tế) (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 2016). Năm 2017, Quốc hội đã thông qua Luật số 04/2017/QH14 hỗ trợ DNNVV đây là một lợi thế để tỉnh Hải Dương có căn cứ triển khai hỗ trợ các DNNVV trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao NLCT cho các DN. Sự phát triển vượt bậc về số lượng các DNNVV đã khẳng định sức sống mãnh liệt của khu vực kinh tế được đánh giá là năng động và hiệu quả nhất hiện nay. Những đóng góp của họ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước rất đáng kể, trong đó có vai trò "bà đỡ" của Nhà nước cũng như sự nỗ lực vươn lên của chính các DN. Tuy nhiên, theo Tổng cục Thống kê (2016), khoảng 20% số DNNVV đang hoạt động có thể trụ được trong cạnh tranh, 60% số DNNVV đang phải cố gắng để tồn tại, 20% số DNNVV đã bị giải thể, ngừng hoạt động… Hiện nay, máy móc, thiết bị đang được sử dụng ở các DNNVV chỉ có 10% được đánh giá là hiện đại, 38% trung bình và 52% là lạc hậu và rất lạc hậu. Năm 2015 có 39.056 DN gặp khó khăn buộc phải tạm ngừng hoạt động, tăng 2% so với năm 2014, trong đó gần 94% số DN có vốn dưới 10 tỷ đồng (Lê Văn Kiên, 2016). Nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm trong hoạt động kinh doanh của DNNVV được các chuyên gia kinh tế đánh giá là do hoạt động manh mún, quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, khó tiếp cận thị trường, nguồn vốn và còn hạn chế trong năng lực lãnh đạo, năng lực quản trị. Đa số các chủ DN, ngay cả những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo chuyên sâu về kiến thức kinh tế và quản trị DN, các lớp tập huấn về pháp luật trong kinh doanh..., điều này có ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý, phòng tránh các rủi ro pháp lý của các DN Việt Nam. Với đặc thù nhỏ gọn, đối tượng này dễ bị tổn thương khi môi trường kinh doanh bất lợi. Cũng nằm trong bối cảnh chung của cả nước, trong vài 1
- năm trở lại đây, số DNNVV, ngừng hoạt động, phá sản tăng nhiều. Nguyên nhân là do các DN này không có khả năng cạnh tranh được với các DN lớn. Hải Dương là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc cũng như cả nước. Số lượng DNNVV đang ngày một gia tăng và đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế cho tỉnh. Tính đến hết năm 2015, trên địa bàn tỉnh có gần 9 nghìn DN đăng ký và đang hoạt động. Có 304 DN đầu tư trực tiếp nước ngoài và hầu hết họ là các DN lớn. Trong số các DN trong nước thì có đến 95% là DNNVV (DNNVV) (Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương, 2016). Bên cạnh những lợi thế sẵn có các DNNVV đã và đang đối mặt với nhiều vấn đề làm ảnh hưởng đến hiệu quả, sức cạnh tranh như: Chất lượng quản lý còn yếu kém; Năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao; Năng lực cạnh tranh về tài chính vẫn còn rất yếu kém; Nhận thức và sự chấp hành luật pháp còn hạn chế; Sự yếu kém về phát triển thương hiệu,.... Hơn nữa, hội nhập quốc tế trong bối cảnh hiện nay buộc các DN này phải nâng cao khả năng cạnh tranh để đủ sức tồn tại và đứng vững trên thương trường. Chỉ số NLCT cấp tỉnh của tỉnh Hải Dương xế p vị trí thứ 34 trong cả nước năm 2015 (giảm 3 bâ ̣c so năm 2014); xếp thứ 9 trong vùng đồng bằng sông Hồng (giảm 3 bâ ̣c so năm 2014) (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 2016). Đến năm 2015 có 409 DN tạm ngừng hoạt động, 194 DN giải thể, 432 cảnh báo vi phạm; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký DN và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho: 1.017 DN, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh thành lập mới, 1.338 DN thay đổi nội dung đăng ký DN; phát hành 182 thông báo giải thể, 387 thông báo tạm ngừng hoạt động thì số lượng hồ sơ đăng ký DN bị từ chối trong năm 2014 là 157 hồ sơ (Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Hải Dương, 2015). Điều này cho thấy các DNNVV tỉnh Hải Dương đang gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cao NLCT để duy trì và phát triển. Các nghiên cứu trước đây liên quan đến NLCT của DN và DNNVV như: Nghiên cứu NLCT của DN “lý thuyết, khung phân tích và mô hình” của tác giả Ambastha và Momaya (2004), Nguyễn Vĩnh Thanh (2005) về Nâng cao NLCT của DN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Nguyễn Hữu Thắng (2006) về Nâng cao NLCT của các DN Việt Nam trong xu thế hội nhập, Bùi Thị Minh Thúy (2007) về Nâng cao khả năng cạnh tranh cho các DNNVV trong điều kiện hội nhập WTO, Phạm Văn Hồng (2007) về Phát triển DNNVV ở Việt Nam trong quá trình hội nhập, Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008) về NLCT động của các DN Việt Nam đã phân tích những yếu tố vô hình trong năng lực trạnh tranh của các DN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh với các tiêu chí VRIN…, Võ Thị Thúy Anh và Đặng Hữu Mẫn (2010) về tăng cường NLCT của các DNNVV trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Nguyễn Trần Trọng và Lê Huyền Trang (2012) với nghiên cứu nâng cao NLCT của các DNNVV tỉnh Đăk Nông, Nghiên cứu của tác giả Sauka (2014) về Đo lường NLCT của các công ty ở Latvia, Nguyễn Tú (2015) Nâng cao NLCT của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc tế trên thị trường Việt nam, Nguyễn Duy Hùng (2016) Nâng cao NLCT của các công ty chứng khoán Việt Nam.. Như vậy chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về NLCT của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Để nắm rõ thực trạng NLCT và những yếu tố nào ảnh hưởng đến NLCT của các DNNVV, chúng tôi đi sâu nghiên cứu thực trạng năng lực canh tranh của DNNVV trên địa bàn tỉnh để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao NLCT cho các DNNVV tỉnh Hải Dương mang ý nghĩa thiết thực trong bối cảnh đất nước hội nhập như hiện nay. 2
- 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Luận giải và phát triển lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa; - Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương; - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương trong thời gian qua; - Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương trong thời gian tới. 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn về NLCT của các DNNVV. Nội dung phân tích NLCT của các DNNVV là phát triển sản phẩm, dịch vụ của các DNNVV; phân tích khả năng tài chính của các DNNVV; thực trạng đổi mới công nghệ; trình độ nhân lực và khả năng quản lý của các DNNVV; thực trạng nghiên cứu và phát triển thị trường của các DNNVV; khả năng tiếp cận dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh cho các DNNVV; Mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội của DNNVV; kết quả sản xuất kinh doanh của các DNNVV trong những năm qua. Đối tượng khảo sát là chủ và cán bộ quản lý của các DNNVV đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương, bao gồm các DN hoạt động trong ngành Công nghiệp - Xây dựng, Nông - Lâm - Thủy sản, Dịch vụ - Thương mại. Các hoạt động sản xuất liên quan đến cạnh tranh của DN (phân phối và lưu thông hàng hóa, dịch vụ bán hàng và sau bán hàng, hoạt động xúc tiến quảng cáo...), các yếu tố tham gia vào quá trình cạnh tranh (giá sản phẩm, chất lượng sản phẩm, vốn, công nghệ, lao động, trình độ quản lý…). Bên cạnh đó phỏng vấn sâu một số cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến DN như cơ quan thuế, sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương, hiệp hội DN. 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (i) Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu NLCT của DNNVV tỉnh Hải Dương theo ngành và theo khu vực (ii) Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thứ cấp bao gồm các thông tin được cập nhật ở các tài liệu đã công bố qua nhiều năm nhưng tập trung từ 2014 đến 2016; Dữ liệu sơ cấp điều tra trực tiếp từ các DNNVV, các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Hải Dương năm 2015. (iii) Không gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành trên địa bàn tỉnh Hải Dương 3
- 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Về lý luận: Đề tài góp phần phát triển về vấn đề NLCT và các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của các DNNVV, đặc biệt là NLCT của các DNNVV tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở những lý luận về NLCT, đề tài đã xây dựng được khung phân tích là cơ sở để nghiên cứu, đánh giá NLCT của của các DNNVV. - Đề tài đã đưa ra quan điểm cá nhân về NLCT của DNNVV nhằm làm cơ sở xác định một cách đầy đủ các yếu tố cấu thành nên NLCT của DN. - Đã áp dụng kết hợp việc sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá để tạo thành các nhóm các yếu tố. - Đề tài đã đề xuất và xây dựng mô hình đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến NLCT của các DNNVV bằng các chỉ tiêu ROA và ROE. Về thực tiễn: Để đánh giá được NLCT của DNNVV, đề tài đã sử dụng các phương pháp khác nhau thống kê mô tả, thống kê so sánh các nội dung phát triển về sản phẩm; năng lực về tài chính; phát triển về nhân lực, khả năng quản lý; công nghệ; năng lực về phát triển thị trường; khả năng tiếp cận hỗ trợ và thực hiện trách nhiệm xã hội. Đề tài kết hợp sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá để thành 3 nhóm biến mang tính định tính là (i) năng lực nội tại của DN, (ii) yếu tố vốn và (iii) chính sách. Đề tài sử dụng các biến định lượng và định tính để xây dựng mô hình phản ánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến NLCT của DN bằng các chỉ tiêu khả năng tài chính ROA và ROE. Ngoài ra đề tài còn áp dụng và xây dựng ma trận GE để phân tích thực trạng NLCT của DN. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để các DNNVV có thể tham khảo đối chiếu và hoàn thiện hơn nhằm nâng cao NLCT của mình. Ngoài ra còn là cơ sở để các ban ngành liên quan của khu vực có thể đưa ra các chính sách, thể chế nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện nâng cao NLCT cho các DNNVV trong thời gian tới. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 2.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh và doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo Porter (1980) cho rằng: Một DN được gọi là có NLCT phải là DN có khả năng duy trì và tăng cường liên tục khả năng duy trì và tăng cường liên tục khả năng cạnh tranh của mình. Để có thể cạnh tranh thành công, các DN phải có lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được những mức giá cao hơn trung bình. Năng lực cạnh tranh là năng lực của các yếu tố cấu thành năng lực của DN gồm phát triển về sản phẩm, năng lực về tài chính, áp dụng và nân cao về công nghệ, phát triển nhân lực và quản lý, nghiên cứu và phát triển thị trường, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và ngoài ra DN đủ khả năng thực hiện trách nhiệm đối với xã hội. Theo Ngân hàng thế giới (2006), căn cứ vào quy mô chia DNNVV thành ba loại: DN siêu nhỏ (micro), DN nhỏ và DN vừa. Các tiêu chí để phân loại DNNVV của World Bank 4
- chủ yếu dựa vào số lượng lao động bình quân, tài sản và doanh thu hàng năm của DN. Ngoài ra World Bank còn đưa thêm tiêu chí về quy mô vay trung bình để phân loại DNNVV. Ở Việt Nam, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV được hiểu như sau: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên” (Chính phủ, 2009). 2.1.2. Tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Theo hướng thứ nhất, có nhiều học giả tập trung vào hai mặt của NLCT của DN, bao gồm tính linh hoạt, và khả năng thích ứng (Evans, 1993; Krajewski and Ritzman, 1996; Macmillan and Tampoe, 2000). Theo hướng thứ hai, các quan điểm khác lại cho rằng các chỉ tiêu tài chính là thước đo quan trọng nhất của NLCT trong DN (Buckley et al., 1988). Theo đó, ba chỉ tiêu thể hiện NLCT của DN là hiệu suất sinh lợi tổng tài sản (ROA), hiệu suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE), và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) (Tangen, 2003). 2.1.3. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp nhỏ và vừa Nội dung của nghiên cứu nâng cao NLCT của DNNVV bảo gồm (i) Phát triển sản phẩm, dịch vụ của các DN; (ii) Năng lực về tài chính của DN; (iii) Năng lực về công nghệ và khả năng đổi mới; (iv) Trình độ nhân lực và quản ký của DN; (v) Nghiên cứu và phát triển thị trường của DN; (vi) Khả năng tiếp cận dịch vụ hỗ trợ của DN; (vii) Thực hiện trách nhiệm xã hội của DN; (viii) Năng lực duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của DN. 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp nhỏ và vừa Có 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của DN. Nhóm yếu tố bên trong bao gồm có 4 nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của DNNVV được nghiên cứu trong luận án, bao gồm: (i) Yếu tố tài chính của các DN; (ii) Nguồn nhân lực của các DN; (iii) Năng lực tiếp cận và đổi mới công nghệ của DN; (iv) Đất đai và mặt bằng kinh doanh của các DN. Nhóm yếu tố bên ngoài bao gồm: (i) Môi trường kinh doanh; (ii) Chính sách tài chính; (iii) Thủ tục hành chính; (iv) Cơ sở hạ tầng; (v) Thông tin. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Từ thực tiễn về nâng cao NLCT của các DNNVV trong khu vực và trên thế giới như của Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ireland và của một số địa phương ở Việt Nam như Đà Nẵng, Dak Nông, Hà Nội rút ra bài học cho nâng cao NLCT của DNNVV tỉnh Hải Dương. (i) Chính quyền huyện, tỉnh cần có chính sách khuyến khích vốn đầu tư phù hợp, phân ngành, địa bàn, lĩnh vực ưu tiên; (ii) Việc hỗ trợ về mặt tài chính đối với các DNNVV là yếu tố rất cần thiết và quan trọng vì hầu hết các DNNVV đều đối mặt với sự khó khăn trong sản xuất kinh doanh do thiếu vốn sản xuất. Do đó cần mở rộng các ưu đãi và hỗ trợ về tín dụng đối với DNNVV; (iii) Các thủ tục hành chính trong việc thành lập DN cần được sự hỗ trợ của các cấp, đảm bảo nhanh gọn, tránh rườm rà; (iv) Cần có sự gắn bó phối hợp hoạt động với các DN lớn. Các DN lớn là tấm gương cho các DN nhỏ và là chỗ dựa cho họ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh; (v) Công khai quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết các cụm, khu công nghiệp trên địa bàn huyện, tạo điều kiện thuận lợi nhất để khuyến khích đầu tư như: xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đẩy mạnh công tác cải cách hành 5
- chính, đảm bảo cho các DNNVV có nhu cầu thuê để làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh; (vii) Hỗ trợ các DNNVV trong việc nâng cao chất lượng lao động, tiếp cận thị trường. PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. HƯỚNG TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH Đề tài sử dụng 3 phương pháp tiếp cận là tiếp cận hệ thống, tiếp cận theo ngành nghề của DN và tiếp cận theo vùng kinh tế, từ đó xây dựng khung phân tích (Sơ đồ 3.1) Sơ đồ 3.1. Khung phân tích năng lực cạnh tranh doanh nghiệp nhỏ và vừa 3.2. CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU Chúng tôi đã chọn các thành phố và huyện gồm thành phố Hải Dương, huyện Cẩm Giàng, thị xã Chí Linh, huyện Kinh Môn và huyện Nam Sách. Mỗi điểm nghiên cứu được chọn đại diện đặc trưng cho lợi thế so sánh của từng vùng về phát triển kinh tế - xã hội của Hải Dương, phù hợp với sự phân bổ tự nhiên và quy hoạch tổng thể của tỉnh. 3.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU VÀ THÔNG TIN 3.3.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp Số liệu đã được công bố qua sách, niên giám thống kê, đề tài khoa học, công trình nghiên cứu, bài báo khoa học. Các báo cáo của các sở, ban, ngành liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 3.3.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp Để đáp ứng thông tin yêu cầu cho nghiên cứu, đối tượng điều tra là các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hải Dương gồm các đối tượng (1) Ban Giám đốc; (2) Kế toán trưởng; (3) Lãnh đạo các Phòng ban. Số lượng mẫu điều tra là 290 mẫu, trong đó 92 DN thuộc lĩnh vực Công 6
- nghiệp – Xây dựng; 31 DN thuộc lĩnh vực Nông – Lâm – Thủy sản và 167 DN thuộc lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ. Ngoài ra phỏng vấn sâu 04 cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư, 02 Trung tâm Hỗ trợ DN. 3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU Phương pháp xử lý dựa trên các phương pháp của thống kê như thông kê mô tả, phân tổ. Công cụ xử lý gồm Excel và các phần mềm SPSS.20 và STATA.12 để thực hiện xử lý số liệu và chạy hàm hồi qui. 3.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU, THÔNG TIN Để phản ánh thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của các DNNVV tỉnh Hải Dương chúng tối sử dụng các phương pháp. Phương pháp so sánh; Phương pháp SWOT; Phương pháp ma trận GE; Phương pháp nhân tố khám phá và sử dụng mô hình kinh tế lượng để chạy hàm hồi qui. Phương pháp sử dụng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của DN. Trong đề tài, biến phụ thuộc là NLCT thể hiện chỉ tiêu tài chính ROA và ROE. Phương pháp này đã được tác giả Panagiotis Liargovas (2007) trình bày trong nghiên cứu về “các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của DN: Trường hợp của ngành công nghiệp Hy Lạp”, cụ thể như sau: Ln (ROA hoặc ROE) = b0 + b1 LnX1 + b2 LnX2 + b3 LnX3 + b4 LnX4 + b5 LnX5 + b6 X6 + b7X7 + b8 X8 + b9 D1 + b10 D2 + b11D3 + b12 D4 + b13 D5 + ut Trong đó các biến X1 là tổng vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu (tỷ đồng); X2 là tài sản cố định hoặc tổng tài sản (tỷ đồng); X3 là quy mô DN (Số lượng lao động); X4 là số năm kinh nghiệm của chủ DN (năm); X5 là trình độ của chủ DN (số năm đi học); X6 là yếu tố chính sách; X7 là năng lực nội tại DN; X8 khả năng vốn của DN. Biến giả D1: D1 = 1 nếu DN nằm trong khu đô thị, D1 = 0 nếu DN nằm ngoài khu đô thị. Biến giả D2: D2 = 1 nếu DN thuộc ngành công nghiệp, D2 = 0 nếu DN không thuộc ngành công nghiệp. Biến giả D3: D3 = 1 nếu DN thuộc ngành nông nghiệp, D3 = 0 nếu DN không thuộc ngành nông nghiệp. Biến giả D4: D4 = 1 nếu DN bán hàng thị trường trong và ngoài tỉnh, D4 = 0 DN bán hàng chỉ thị trường trong tỉnh. Biến giả D5: D5 = 1 nếu DN có hệ thống phân phối, D5 = 0 nếu DN không có hệ thống phân phối. 3.6. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU Hệ thống chỉ tiêu bao gồm (i) Nhóm chỉ tiêu về năng lực sản phẩm; (ii) Nhóm chỉ tiêu về năng lực tài chính; (iii) Nhóm chỉ tiêu về năng lực công nghệ; (iv) Nhóm chỉ tiêu về nhân lực, quản lý; (v) Nhóm chỉ tiêu về hoạt động nghiên cứu thị trường; (vi) Nhóm chỉ tiêu về hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường; (vii) Nhóm chỉ tiêu tiếp cận dịch vụ hỗ trợ phát triển của các DN; (viii) Nhóm chỉ tiêu thực hiện trách nhiệm xã hội của DN; Ngoài ra, chúng tôi sử dụng nhóm chỉ tiêu kết quả khác. 7
- PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH HẢI DƯƠNG 4.1.1. Tình hình chung về các doanh nghiệp tại tỉnh Hải Dương 4.1.1.1. Các định hướng và chính sách nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hải Dương Thực hiện theo nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV; Nghị quyết 22/NQ-CP ngày 5/5/2010 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị định 56/2009/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các DNNVV; Nghị quyết 19/NĐ-CP ngày 18/4/2016 và Nghị quyết 35/NĐ-CP. Tỉnh Hải Dương đã ban hành Quyết định số 1910/2007/QĐ-UBND Quy định phối hợp quản lý DN hoạt động theo Luật DN trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Nghị quyết số 153/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương 5 năm 2011- 2015. Quyết định 1632/QĐ-UBND về kế hoạch hành động theo Nghị quyết của Chính phủ. Bản cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương với chủ tịch phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI) cam kết tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DN. Quyết định số 2556/QĐ-UBND ngày 20/9/2016 của UBND tỉnh Hải Dương ban hành đề án Nâng cao Chỉ số NLCT cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương năm 2016 – 2020. 4.1.1.2. Số lượng các doanh nghiệp Năm 2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập mới cho 1.303 DN, với tổng số vốn đăng ký 4.721,14 triệu đồng, tăng 16% về số DN đăng ký thành lập mới so với năm 2015. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung đăng ký DN cho 981 DN, bằng 85% so với năm 2015. Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho 262 chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, giảm 5% so với năm 2015. Đăng ký tạm ngừng kinh doanh 355 DN, chi nhánh, văn phòng đại diện, tăng 2% so với năm 2015. Đăng ký giải thể, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký DN của 96 DN giảm 8% so năm 2015 và Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động của 63 chi nhánh, văn phòng đại diện, tăng 48% so với năm 2015. Số DN đăng ký trên phân theo ngành nghề kinh doanh và địa bàn năm 2016 như sau. Công nghiệp - xây dựng, chiếm hơn 33%; Thương mại - Dịch vụ, chiếm chưa đến 54 %; Nông lâm thủy sản và các lĩnh vực khác hơn 12%. 4.1.1.3. Đóng góp doanh nghiệp nhỏ và vừa vào kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương Trong những năm qua các sự đóng góp của các DN vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh khá lớn. Không những các DNNVV đóng góp về tăng trưởng kinh tế cho tỉnh, đóng góp vào ngân sách tỉnh, mà còn giải quyết được số lượng lao động lớn cho tỉnh. 8
- Bảng 4.1. Đóng góp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa vào kinh tế - xã hội cho tỉnh Hải Dương Tốc độ phát triển Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016 15/14 16/15 BQ 1 Giá trị doanh thu DNNVV Tỷ đồng 27009 32139 37315 119,00 116,10 117,54 2. Tỷ lệ đóng góp DNNVV vào % 24,88 27,02 29,64 108,60 109,70 109,15 GDP 3. Số lao động làm trong DNNVV Nghìn LĐ 365,08 389,18 431,51 106,60 110,88 108,72 Chưa đào tạo Nghìn LĐ 178,92 186,46 189,57 104,21 101,67 102,93 Trung cấp/sơ cấp Nghìn LĐ 119,73 128,94 158,68 107,69 123,06 115,12 Cao đẳng Nghìn LĐ 52,65 58,45 66,73 111,02 114,17 112,58 Đại học Nghìn LĐ 13,16 14,62 15,69 111,09 107,32 109,19 Trên đại học Nghìn LĐ 0,62 0,71 0,84 114,52 118,31 116,40 4.1.2. Phát triển sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 4.1.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ Hiện nay cơ bản sản phẩm của các DNNVV ở Hải Dương đã gắn nhãn hiệu. Chỉ có những DN do đặc tính của việc kinh doanh nên không có gắn nhãn hiệu như dịch vụ nhà nghỉ, ăn uống. Các DN chưa tạo nhiều sản phẩm, dịch vụ có chất lượng, chưa chiếm được lợi thế trên thị trường trong nước cũng như ngoài nước. Chỉ một số DN sản xuất sản phẩm mang đặc sản của Hải Dương như bánh đậu xanh, vải Thanh Hà... đã có uy tín và thương hiệu trên thị trường, hay một số sản phẩm của ngành dệt may, giầy da là có thị trường. Sản phẩm của các ngành khác chưa thực sự có ưu thế cạnh tranh về chất lượng ngay cả trên thị trường trong nước. Bảng 4.2. Sự cải thiện các tiêu chí về chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐVT: % Ngành Khu vực Tính Chỉ tiêu CN N-L DV Thành Nông chung -XD -TS -TM thị thôn 1. Tính năng tác dụng của sản phẩm 60,87 64,52 41,92 55,88 45,45 50,34 2. Chu kỳ sống của sản phẩm 94,57 93,55 77,25 94,12 75,97 84,48 3. Độ tin cậy sản phẩm, dịch vụ 77,17 80,65 76,65 83,82 71,43 77,24 4. Độ an toàn của sản phẩm 60,87 51,61 53,29 57,35 53,90 55,52 5. Tính dễ sử dụng 66,30 64,52 94,01 75,00 88,31 82,07 6. Tính dễ vận chuyển 38,04 61,29 53,29 40,44 57,14 49,31 7. Dễ phân phối 60,87 80,65 40,72 58,09 45,45 51,38 8. Dễ sửa chữa 57,61 45,16 43,11 49,26 46,75 47,93 9
- 4.1.2.2. Đa dạng và phát triển sản phẩm mới Kết quả cho thấy, chưa đến ½ DNNVV tăng số loại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường hiện nay. Do một số DN chưa có chính sách nghiên cứu thị trường đầy đủ, một số DN đang ở tình trạng yếu, chưa tập trung nhiều, nên khó có thể đưa ra quyết định sự đa dạng hóa sản phẩm phù hợp. Bên cạnh đó, một số DN không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nên không có khả năng đa dạng hóa sản phẩm. Bảng 4.3. Phát triển sản phẩm mới của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo lĩnh vực Theo khu vực Tính Chỉ tiêu Thành Nông CN-XD N-L-TS TM-DV chung thị thôn 1. Số sản phẩm trong 3 năm Giảm mạnh 3,26 0,00 0,00 0,00 1,95 1,03 Giảm 7,61 0,00 4,19 2,94 6,49 4,83 Không thay đổi 38,04 83,87 46,71 39,71 55,19 47,93 Tăng 47,83 16,13 45,51 47,79 38,96 43,10 Tăng nhanh 3,26 0,00 3,59 4,41 1,95 3,10 2. Phát triển sản phẩm mới 36,96 38,71 36,53 63,24 13,64 36,90 4.1.2.3. Giá cả sản phẩm, dịch vụ Các hàng hóa DNNVV sản xuất và kinh doanh ở Hải Dương chủ yếu là hàng hóa thông thường, giá được hình thành thông qua quan hệ cung cầu về hàng hoá đó. Chính vì vậy các DN cần có chính sách giá phù hợp với điều kiện trong từng giai đoạn khác nhau. Gần 80% số DN định giá theo thị trường, một số những DN định giá cao hơn so với giá thị trường, đặc biệt các DN TM-DV. Bên cạnh đó, môt số DN định giá thấp hơn thị trường, điều này do một số loại sản phẩm lợi thế về nguyên liệu ở Hải Dương, cũng như lợi thế về nguồn lao động. Bảng 4.4. Thay đổi giá sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiêp nhỏ và vừa ĐVT: % DN Theo lĩnh vực Theo khu vực Tính Chỉ tiêu CN-XD N-L-TS TMDV Thành thị Nông thôn chung 1. Giá bán sản phẩm năm qua Cao hơn thị trường 6,52 6,45 10,18 6,62 10,39 8,62 Bằng thị trường 85,87 67,74 77,84 110,29 51,95 79,31 Thấp hơn thị trường 7,61 25,81 11,98 15,44 9,09 12,07 2. Giá trong 3 năm Giảm mạnh 3,26 0,00 0,00 1,47 0,65 1,03 Giảm 3,26 3,23 4,19 4,41 3,25 3,79 Không thay đổi 30,43 35,48 30,54 33,82 28,57 31,03 Tăng 53,26 61,29 50,90 63,24 43,51 52,76 Tăng nhanh 9,78 0,00 14,37 8,82 13,64 11,38 10
- 4.1.2.4. Bao bì, mẫu mã sản phẩm Hầu hết các DNNVV ở Hải Dương ĐVT: % 100 đang bán những sản phẩm có sẵn trên 30.43 35.48 41.32 37.24 thị trường. Chỉ một số ít sản phẩm 50 69.57 64.52 58.68 62.76 mang tính đặc trưng của Hải Dương 0 mới có mẫu mã riêng như bánh đậu CN-XD N-L-TS TMDV Tính chung xanh, một số công ty thức ăn chăn nuôi Không thay đổi mẫu mã Thay đổi mẫu mã xây dựng tại Hải Dương. Đồ thị 4.1. Tình hình thay đổi mẫu mã sản phẩm của các DNNVV 4.1.2.5. Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp Tuy các DNNVV đã có chiến lược xây dựng thương hiệu riêng, vấn đề xây dựng và bảo hộ thương hiệu cũng chưa thực sự được quan tâm. Sự yếu kém về thương hiệu góp phần làm yếu đi NLCT cho các DNNVV. Nguyên nhân nhiều DNNVV ở Hải Dương chưa chủ động trong việc xây dựng thương hiệu và tạo uy tín với người tiêu dùng. 4.1.3. Khả năng tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Tổng số vốn của các DNNVV ở Hải Dương đang ở mức thấp. Hầu hết các DN cho rằng, họ thường gặp các trở ngại. Thiếu kênh thu hút vốn trong nước, lãi suất để có được vốn vay cao, điều kiện vay vốn ngân hàng gặp nhiều khó khăn, khó vay được các nguồn vốn trung và dài hạn, thủ tục vay vốn ngân hàng khá phức tạp và thiếu tài sản thế chấp để được vay vốn. Bảng 4.5. Tình hình vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Hải Dương Ngành Khu vực Theo qui mô Tính Chỉ tiêu ĐVT CN N-L DV Thành Nông Siêu Nhỏ Vừa chung -XD -TS -TM thị thôn nhỏ Tỷ 1. Tổng vốn 17,98 8,81 6,30 10,13 10,40 4,56 10,21 22,86 10,27 đồng - Tự có % 54,58 61,62 70,91 58,17 63,17 62,13 60,06 59,38 60,90 - Đi vay % 45,42 38,38 29,09 41,83 36,83 37,87 39,94 40,62 39,10 Tỷ 2. Nợ phải trả 6,56 3,45 2,39 3,93 3,75 2,54 4,38 5,65 3,83 đồng Nợ ngắn hạn % 65,67 63,21 68,45 68,02 66,11 68,48 66,31 65,08 67,01 Nợ dài hạn % 34,33 36,79 31,55 31,98 33,89 31,52 33,69 34,92 32,99 3. Doanh thu Tỷ 36,54 17,92 14,39 20,67 22,78 10,46 22,06 46,11 21,79 thuần đồng 4.1.4. Đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Các tiêu chí về phát triển công nghệ để nâng cao được sự cạnh tranh của các DNNVV cho thấy. Các DN đánh giá đổi mới kỹ thuật công nghệ đang ở mức hạn chế. 11
- Bảng 4.6. Đánh giá khả năng đổi mới kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương ĐVT: % DN Ngành Khu vực Theo qui mô Chỉ tiêu CN- N-L- DV- Thành Nông Siêu Tính chung Nhỏ Vừa XD TS TM thị thôn nhỏ 1. Khả năng huy động vốn Tốt 34,78 25,81 37,72 39,71 31,82 28,35 39,05 44,83 35,52 Trung bình 38,04 35,48 38,92 39,71 37,01 39,37 38,10 36,21 38,28 Kém 27,17 38,71 23,35 20,59 31,17 32,28 22,86 18,97 26,21 2. Khả năng sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả Tốt 46,74 41,94 58,68 55,88 50,65 45,67 54,29 67,24 53,10 Trung bình 30,43 32,26 26,95 26,47 30,52 32,28 29,52 18,97 28,62 Kém 22,83 25,81 14,37 17,65 18,83 22,05 16,19 13,79 18,28 3. Khả năng xây dựng hệ thống hạch toán chi phí một cách hiệu quả Tốt 60,87 51,61 33,53 47,06 41,56 38,58 45,71 53,45 44,14 Trung bình 36,96 41,94 51,50 44,85 46,75 48,03 45,71 41,38 45,86 Kém 2,17 6,45 14,97 8,09 11,69 13,39 8,57 5,17 10,00 4. Khả năng thanh khoản Tốt 35,87 35,48 49,10 44,12 42,86 40,16 44,76 48,28 43,45 Trung bình 36,96 35,48 20,96 29,41 25,97 27,56 27,62 27,59 27,59 Kém 27,17 29,03 29,94 26,47 31,17 32,28 27,62 24,14 28,97 Các DNNVV ở Hải Dương không chỉ đầu tư về phần cứng, các DNNVV ở đây cũng đã đầu từ nhiều đến các phần mềm rất quan trọng giúp cho DN. Hơn một nửa số DN có phần mềm quản lý, phần mềm bản quyền. Nhiều DN đã mua bán trao đổi thông qua trang web. Giúp cho DN giảm được chi phí nhân công, chi phí đi lại… mà còn giúp cho DN nhanh chóng trong khâu mua bán. Mức chi phí đầu tư còn rất thấp, đang còn hơn 85% số DN có mức chi phí đầu tư cho công nghệ thông tin dưới 1% so với tổng doanh thu. 4.1.5. Trình độ nhân lực và khả năng quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Kinh nghiệm của các lao động của các DNNVV làm việc từ 5-10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm hơn 65%, lao động trên 10 năm vẫn còn thấp. Điều đó cho thấy các DNNVV thường gặp khó khăn trong việc giữ chân lao động có kỹ năng, cán bộ quản lý giỏi bởi các DN này không đủ khả năng thuê lao động có trình độ cao, đôi khi còn coi nhẹ các chính sách về nhân lực. Bảng 4.7. Trình độ lao động bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa ĐVT: Lao động Tốc độ phát triển (%) Chỉ tiêu 2013 2014 2015 13/12 14/13 BQ - THPT 34,51 38,88 42,51 112,67 109,33 110,99 - Trung cấp, cao đẳng 12,79 17,90 25,33 139,93 141,49 140,71 - Đại học 6,18 10,44 12,92 168,79 123,77 144,53 - Trên đại học 0,07 0,09 0,20 120,80 225,57 165,07 12
- Trình độ chủ DN của những DN quy mô hộ gia đình có trình độ chuyên môn cao chiếm tỷ lệ thấp. Chủ yếu trình độ chủ DN từ cao đẳng trở lên chiếm trên 60%. Do thiếu trình độ chuyên môn nên tỷ lệ các chủ DN quy mô siêu nhỏ thường gặp khó khăn trong việc điều hành, quản lý công việc Bảng 4.8. Khả năng cán bộ quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ĐVT:% DN Tính Ngành Khu vực Theo qui mô chung Chỉ tiêu CN N-L DV Thành Nông Siêu Nhỏ Vừa -XD -TS -TM thị thôn nhỏ 1. Trình độ Trung học phổ thông 2,17 16,13 8,38 7,35 7,14 10,24 7,62 0,00 7,24 Trung cấp 32,61 9,68 31,14 23,53 34,42 32,28 29,52 22,41 29,31 Cao đẳng, đại học 61,96 64,52 55,09 61,03 55,84 55,12 59,05 63,79 58,28 Trên đại học 1,09 9,68 4,19 6,62 1,30 2,36 3,81 6,90 3,79 2. Kỹ năng mềm Tốt 36,96 32,26 40,12 40,44 36,36 33,07 40,95 44,83 38,28 Trung bình 50,00 51,61 52,10 50,74 51,95 50,39 52,38 51,72 51,38 Chưa tốt 13,04 16,13 7,78 8,82 11,69 16,54 6,67 3,45 10,34 3. Khả năng nắm bắt thị trường của cán bộ Tốt 46,74 45,16 52,69 55,15 45,45 44,09 52,38 58,62 50,00 Trung bình 50,00 48,39 44,31 41,91 50,65 51,97 44,76 37,93 46,55 Chưa tốt 3,26 6,45 2,99 2,94 3,90 3,94 2,86 3,45 3,45 4. Khả năng quản lý, bô trí và sắp xếp công việc Tốt 55,43 51,61 56,89 58,09 53,90 51,18 55,24 67,24 55,86 Trung bình 41,30 45,16 37,13 38,97 39,61 43,31 40,00 29,31 39,31 Chưa tốt 3,26 3,23 5,99 2,94 6,49 5,51 4,76 3,45 4,83 4.1.6. Nghiên cứu và phát triển thị trường của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 4.1.6.1. Nghiên cứu thị trường Các DNNVV tại Hải Dương, chưa đầy 1 nửa số DN cử nhân viên đi khảo sát thị trường. Bên cạnh đó những DN có đi khảo sát thị trường thì hoạt động này diễn ra chưa thường xuyên do hạn chế về chi phí cho việc tham quan, khảo sát thị trường. Nhiều DN có quy mô nhỏ, họ chưa có điều kiện để ưu tiên cho việc phát triển sản phẩm mới. Bên cạnh đó, đối với thị trường ngoài nước chỉ những DN có xuất khẩu ra nước ngoài thì mới cử cán bộ của mình đi thăm quan, còn lại những DN chưa xuất khẩu thì không nghiên cứu thị trường nước ngoài. 4.1.6.2. Thị trường của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hải Dương Ngành CN-XD, có sự phân chia thị trường hơn so với 2 ngành còn lại, hơn một nửa khối lượng tiêu thụ trong tỉnh, hơn 1/3 khối lượng tiêu thụ trong nước, đặc biệt ngành này có có 13
- xuất khẩu ra nước ngoài hơn 3% khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Thị phần các ngành DNNVV ở Hải Dương đa dạng ở thị trường trong nước, nhưng tỷ lệ xuất khẩu còn quá ít. Bảng 4.9. Đánh giá của doanh nghiệp về tăng thị phần của doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2013 –2015 ĐVT: % DN Ngành Khu vực Theo qui mô Tính Chỉ tiêu CN- N-L DV- Thành Nông Siêu Nhỏ Vừa chung XD -TS TM thị thôn nhỏ Giảm 9,78 0,00 2,99 2,94 6,49 6,30 3,81 3,45 4,83 Không giảm 38,04 70,97 46,11 44,85 47,40 49,61 44,76 41,38 46,21 Tăng 42,39 19,35 41,92 40,44 38,96 38,58 40,00 41,38 39,66 Tăng mạnh 9,78 9,68 8,98 11,76 7,14 5,51 11,43 13,79 9,31 Các DNNVV đã có kênh phân phối riêng cho mình, có hệ thống đại lý của mình. Bên cạnh đó ta thấy còn nhiều DN ở Hải Dương chủ yếu là các DNNVV nên hệ thống phân phối còn hạn chế. Nhiều DN vẫn áp dụng kênh phân phối qua các trung gian thương mại nên chưa thiết lập được hệ thống phân phối hàng hoá đến đại lý hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Mới chỉ có một số DN sản xuất như công ty thứ ăn chăn nuôi, công ty vật liệu xây dựng có hệ thống kênh tương đối tốt với 2 cấp đại lý. Thị trường tiêu thụ là điểm quan trọng để DNNVV tác động vào đó để nâng cao được NLCT cho mình. Doanh nghiệp nào có chiến lược tốt sẽ chiếm lĩnh được thị trường. Nhìn chung các kênh tiêu thụ sản phẩm của các DN nhỏ và vừa ở Hải Dương, chỉ ở mức đại lý cấp II. Chủ yếu các DN vừa và nhỏ ở Hải Dương bán qua kênh trực tiếp, kênh này chiếm trên 90%. Nguyên nhân các DN ở đây là DN thương mại, dịch vụ chủ yếu bán trực tiếp tới tay người tiêu dùng. Bảng 4.10. Đánh giá khả năng phát triển thị trường của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ĐVT: % DN Ngành Khu vực Theo qui mô Tính Chỉ tiêu CN- N-L DV- Thành Nông Siêu Nhỏ Vừa chung XD -TS TM thị thôn nhỏ 1. Khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường 72,83 67,74 80,24 80,88 72,73 74,80 76,19 81,03 76,55 2. Khả năng phát hiện nhu cầu mới 22,83 19,35 26,95 29,41 20,78 23,62 25,71 25,86 24,83 3. Khả năng thâm nhập thị trường 56,52 35,48 51,50 55,15 48,05 48,82 50,48 58,62 51,38 4. Khả năng quảng bá hình ảnh/sp của DN 48,91 41,94 32,93 44,12 34,42 35,43 40,00 44,83 38,97 5. Khả năng kiểm soát kênh phân phối 61,96 54,84 34,13 56,62 35,06 26,77 63,81 51,72 45,17 6. Khả năng thực hiện dịch vụ sau bán hàng 38,04 29,03 68,86 57,35 52,60 47,24 58,10 65,52 54,83 14
- 4.1.7. Các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Các DNNVV ở đây chưa sử dụng nhiều về các dịch vụ hỗ trợ sự phát triển của DN. Các dịch vụ như tìm kiếm thông tin kinh doanh, hỗ trợ tìm kiếm đối tác là những thông tin rất quan trọng đến quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nhưng thực tế chỉ có hơn 50% số DN sử dụng hỗ trợ này. Ngoài ra còn các hỗ trợ khác như xúc tiến thương mại, tuyển dụng và giới thiệu… còn sử dụng ở mức thấp chưa đến 40%. Hầu hết các DN còn sợ tốn chi phí, nhưng thực tế cho thấy nếu DN sử dụng chi phí để sử dụng những dịch vụ này có thể giảm được chi phí cho DN, làm tăng được doanh thu cũng như lợi nhuận cho DN. 4.1.8. Thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương Qua nghiên cứu cho thấy tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của của các DNNVV ở tỉnh Hải Dương đang ở mức chưa tốt, đang nhiều DN nợ và chậm thuế, chậm trả lương cho lao động. Nhiều DN đang xử lý vấn đề môi trường chưa tốt, gây ô nhiễm môi trường. Bảng 4.11. Mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa ĐVT: % DN Ngành Khu vực Theo qui mô Tính Chỉ tiêu CN- N-L DV- Thành Nông Siêu Nhỏ Vừa chung XD -TS TM thị thôn nhỏ Doanh nghiệp nộp thuế 22,83 25,81 38,32 30,15 33,77 29,92 32,38 36,21 32,07 đầy đủ, đúng thời hạn Doanh nghiệp đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp 71,74 70,97 56,89 63,97 62,34 59,84 63,81 68,97 63,10 cho người lao động Doanh nghiệp đảm bảo 84,78 87,10 89,82 88,24 87,66 88,98 86,67 87,93 87,93 quyền lợi của khách hàng Doanh nghiệp có ý thức bảo vệ môi trường và 34,78 38,71 41,92 40,44 38,31 37,80 40,95 39,66 39,31 tài nguyên thiên nhiên 4.1.9. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất của một DN là hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN phải có lãi. Các DNNVV ở Hải Dương sản xuất kinh doanh có lợi nhuận tương đối cao. Đây chính là điều làm cho năng lực cạnh tranh cho DN được nâng lên. 15
- Bảng 4.12. Lợi nhuận bình quân/ doanh nghiệp nhỏ và vừa qua 3 năm Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tốc độ phát triển (%) Chỉ tiêu (triệu (triệu (triệu 13/12 14/13 BQ đồng) đồng) đồng) 1. Phân theo ngành CN-XD 978,92 1106,60 1316,20 113,04 118,94 115,95 N-L-TS 510,54 668,47 778,81 130,93 116,51 123,51 DV-TM 787,36 828,33 972,54 105,20 117,41 111,14 2. Phân theo khu vực Thành thị 809,45 891,34 1135,91 110,12 127,44 118,46 Nông thôn 826,57 906,75 994,57 109,70 109,69 109,69 3. Phân theo qui mô Siêu nhỏ 465,37 543,34 694,66 116,75 127,85 122,18 Nhỏ 962,51 1053,19 1208,83 109,42 114,78 112,07 Vừa 1331,22 1401,24 1594,76 105,26 113,81 109,45 Tính chung 818,54 899,52 1060,85 109,89 117,94 113,84 4.1.10. Phân tích ma trận GE Dựa vào 10 yếu tố thể hiện sự hấp dẫn của ngành kinh doanh và 10 yếu tố thể hiện vị thế cạnh tranh của DN. Chúng tôi dựa trên ý kiến của DN đánh giá về mức độ hấp dẫn và vị thế cạnh tranh theo điểm, mức độ sự hấp dẫn và vị thế theo thang đo. Bảng 4.13. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ĐVT: Điểm Chỉ tiêu Mức độ hấp dẫn Vị thế cạnh tranh 1. Phân theo ngành CN-XD 3,03 3,75 N-L-TS 2,99 3,62 DV-TM 3,43 3,51 2. Phân theo khu vực Thành thị 3,29 3,62 Nông thôn 3,24 3,58 3. Phân theo qui mô Siêu nhỏ 3,17 3,47 Nhỏ 3,29 3,65 Vừa 3,38 3,81 Tính chung 3,26 3,60 (Ghi chú: 1 là không hấp dẫn nhất đến 5 là rất hấp dẫn 1 là không có vị thế cạnh tranh dến 5 là có vị thế cạnh cạnh tranh rất cao) Kết hợp ma trận hấp dẫn ngành và ma trận vị thế cạnh tranh sẽ phản ánh chiến lược đầu tư phù hợp. Ngành CN-XD thì mức độ hấp dẫn bình thường, nhưng vị thế cạnh tranh cao, khi 16
- kết hợp với nhau chúng ta thấy ngành này cần phải đầu tư có chọn lọc để tăng trưởng. Đối với ngành thương mại, dịch vụ có sức hấp dẫn cao, nhưng vị thế cạnh tranh mức trung bình. 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG 4.2.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp a. Tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Kết quả điều tra cũng chỉ ra rằng, các DN gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiếp cận nguồn vốn. Do các DN đang vay vốn để sản xuất kinh doanh là mức lãi suất cao, yêu cầu về tài sản thế chấp. Có gần 46% số DN vay vốn và họ đánh giá lãi suất đang cao, hơn 1/3 số DN vay vốn đánh giá yêu cầu về tài sản thế chấp của ngân hàng đang khắt khe. b. Nguồn nhân lực Sự yếu kém về trình độ chuyên môn đã làm cho các DNNVV thường bị động và phản ứng chậm trước những biến đổi của thị trường. Mặt khác, trình độ chuyên môn yếu kém dẫn đến khâu quản lý và sử dụng nguồn lực cũng đang bị hạn chế. Theo đánh giá của các DN hơn 48% lao động hiện tại đã đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu đặt ra. Bên cạnh đó, gần 1/3 số lao động mới đáp ứng được một phần nhu cầu công việc của DN. Kết quả cũng cho thấy rất ít lao động không đáp ứng được nhu cầu của DN. c. Kinh phí đầu tư cho công nghệ Đánh giá của DN cũng cho thấy, công nghệ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN. Những DN đã sử dụng công nghệ cho thấy nâng cao được năng suất lao động, giảm được chi phí sản xuất ra sản phẩm, tiết kiện được thời gian cũng như tiết kiệm được số lương lao động sử dụng cho từng công việc. Sử dụng công nghệ giúp các DN tiếp cận nhanh hơn các thông tin trên thị trường. d. Đất đai và mặt bằng kinh doanh của các doanh nghiệp Hiên tại rất nhiều DNNVV ở Hải Dương còn khó khăn về mặt bằng kinh doanh, còn phải mất một khoản chi phí tương đối lớn để thuê. Ảnh hưởng đến nguồn tài chính, đến tính ổn định lâu dài đối với DN, gây tâm lý cho chủ DN không dám đầu tư lớn khi thời hạn thuê đất bị giới hạn, chính vì vậy nó làm giảm NLCT của các DNNVV. Mặt khác, lợi thế về mặt địa lý cũng giúp cho DN phát triển tốt. 4.2.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp a. Môi trường kinh doanh Những quy định về thẩm quyền, thủ tục điều kiện kinh doanh còn thiếu tính hệ thống, do nhiều cơ quan ban hành nên thiếu thống nhất, chưa đồng bộ và thậm chí còn mẫu thuẫn lẫn nhau. Những quy định về góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần còn mâu thuẫn nhau; giữa Nghị định 125/2004/NĐ-CP và luật DN. Các 17
- quy định về đăng ký kinh doanh chưa hợp lý, vẫn còn tình trạng ban hành nhiều giấy phép còn, làm việc đăng ký phân tán, thiếu thống nhất thủ tục đăng ký kinh doanh phức tạp. Mặt khác hiện còn không ít bất cập trong việc quy định và thực hiện đăng ký kinh doanh như: quy định về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với những vi phạm trong đăng ký kinh doanh chưa phù hợp, chưa thiết lập được cơ sở dữ liệu về DN một cách tập trung, thống nhất, công tác sau kiểm tra còn yếu kém. b. Chính sách tài chính Đang còn xảy ra tình trạng về quy định trong chế độ kế toán chưa phù hợp, yêu cầu báo cáo chưa phù hợp với các DN nhỏ và vừa. Chế độ quản lý và sử dụng hóa đơn chứng từ còn rườm rà, phải xuất trình nhiều loại giấy tờ khi mua hóa đơn tài chính, hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ của các DN sản xuất nhỏ chưa đồng bộ, quy định về báo cáo sử dụng hóa đơn hàng tháng gây trở ngại lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. c. Thủ tục hành chính Đất đai, mặt bằng kinh doanh luôn là vấn đề đầu tiên các DN quan tâm. Chính vì vậy đây là vấn đề lớn cản trở đến các DN. Qua điều tra cho thấy có hơn 60% số DN đang còn gặp khó khăn về đất đai, mặt bằng kinh doanh. Nguyên nhân chủ yếu là giá đất cao, mà nguồn vốn của các DNNVV lại hạn hẹp. Khi có quy hoạch tỉnh còn triển khai chậm, chưa thu hút được các DN theo các quy hoạch đã đưa ra của tỉnh. d. Cơ sở hạ tầng Hệ thống cơ sở hạ tầng của tỉnh Hải Dương rất thuận lợi để các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hải Dương phát triển. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống giao thông đường thủy, hệ thống điện….đã góp phần giúp cho các DN trên địa bàn tỉnh thuận lợi cho việc phát triển. e. Thông tin cung cấp cho các doanh nghiệp Hiện nay còn rất nhiều DNNVV ở Hải Dương đang tiếp cận thông tin không chính thức Nguyên nhân, các cơ quan chức năng của tỉnh thực hiện cung cấp, công bố thông tin chưa hiệu quả. Các văn bản pháp luật, chính sách của Nhà nước, của tỉnh nhiều, phức tạp, thay đổi liên tục. Nhiều chính sách làm cho các DN không nắm rõ được và khó hiểu. Hành xử của cán bộ của một số cơ quan còn công quyền, nhiều bất cập, chưa đứng trên quan điểm phục vụ DN. 4.2.3. Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Hải Dương Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến ROA và ROE thể hiện bảng 4.16. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 304 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn