![](images/graphics/blank.gif)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu (nghiên cứu tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
lượt xem 25
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Luận án đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản và các DNTSXK tỉnh BR-VT; xác định tầm quan trọng của các các yếu tố, đo lường tác động đến năng lực cạnh tranh và đưa ra các đề xuất các chính sách và giải pháp thiết thực, tăng cường năng lực cạnh tranh ngành thủy sản xuất khẩu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu (nghiên cứu tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN HỮU ÁI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỶ SẢN XUẤT KHẨU (NGHIÊN CỨU TẠI TỈNH BÀ RỊAVŨNG TÀU) PHÁT TRIỂN THỦYBỘ Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 62.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
- 2 Công trình được hoàn thành tại: Học Viện Khoa Học Xã Hội Tập thể hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Nam Khánh Giao Phản biện1: GS.TS. Đỗ Đức Bình, Phản biện 2: PGS.TS. Trần Đình Thiên, Phản biện 3: PGS.TS. Phí Mạnh Hồng, Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Vào hồi ...... giờ, ngày ....... tháng 11 năm 2014
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thủy sản là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn thấp hơn mức tăng trưởng chung của giá trị xuất khẩu tất cả các loại hàng hóa và tỷ trọng hàng thủy sản trong tổng giá trị xuất khẩu giảm đáng kể trong giai đoạn 19952012. Đồng thời, những yếu kém về công nghệ chế biến và hoạt động xúc tiến thương mại khiến sản phẩm chế biến của Việt Nam chưa cạnh tranh được về chất lượng và khó thâm nhập các thị trường phát triển. Trong bối cảnh đó, doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp ngành thủy sản xuất khẩu Bà RịaVũng Tàu nói riêng cần tạo dựng các nguồn lực để nhanh chóng thích ứng với các biến đổi nói trên bằng cách nâng cao sức cạnh tranh của mình dựa trên sự sáng tạo, đổi mới là hết sức cần thiết và cấp bách. Đó chính là lý do mà tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu (nghiên cứu tại tỉnh Bà RịaVũng Tàu)”, làm đề tài cho luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản và các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- 2 2.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản và các DNTSXK tỉnh BRVT. Xác định tầm quan trọng của các các yếu tố, đo lường tác động đến năng lực cạnh tranh và đưa ra các đề xuất các chính sách và giải pháp thiết thực, tăng cường năng lực cạnh tranh ngành thủy sản xuất khẩu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh, thực trạng các nhân tốtác động đến năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản và các DN TSXK tỉnh BRVT. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung nghiên cứu: Các lý thuyết về năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh, các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh, các chính sách chiến lược của Nhà nước và những vấn đề khác có liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh của ngành thủy sản và các DN TSXK tỉnh BRVT. + Về mặt không gian: nghiên cứu hoạt động các DN TSXK trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam nhưng do điều kiện nghiên cứu, việc khảo sát được thực hiện chủ yếu tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; + Về mặt thời gian: nghiên cứu tình hình xuất khẩu của các DN TSXK tỉnh BRVT, từ năm 20082013, các định hướng và giải pháp đề xuất sẽ được áp dụng trong giai đoạn từ 2015 – 2020. + Thời gian, tiến hành khảo sát các DN TSXK Bà RịaVũng Tàu từ 01/03/2013 01/ 10/2013.
- 3 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thực hiện báo cáo gồm nghiên cứu tại bàn có kết hợp điều tra khảo sát các DN TSXK trong tỉnh BRVT, nhằm kiểm định, và nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh 5. Đóng góp mới của luận án Thứ nhất, hệ thống hóa và góp phần phát triển một số lý luận cơ bản về năng lực quốc gia, cạnh tranh của ngành và cạnh tranh doanh nghiệp Thứ hai, giới thiệu được một số mô hình phân tích năng lực cạnh tranh và sử dụng mô hình phân tích định lượng để nhận dạng các nhân tốtác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu Bà RịaVũng Tàu, đây có thể coi là một trong những điểm mới của luận án. Thứ ba, trên cơ sở khảo sát phân tích và đánh giá về thực trạng tăng cường năng lực cạnh tranh của các DN TSXK tỉnh BRVT giai đoạn 20082013. Tác giả đã rút ra được các thành tựu nổi bật và phát hiện được các bất cập làm hạn chế khả năng tăng cường năng lực cạnh tranh trong thời gian qua. Thứ tư, đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung của ngành thủy sản Việt Nam và các DN TSXK BRVT phát triển năng lực cạnh tranh bền vững. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, hình vẽ, luận án có kết cấu gồm 4 chương:
- 4 Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Cơ sở lý luận và về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản. Chương 3: Đánh giá thực trạng các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các DN TSXK BRVT và của ngành thủy sản Chương 4: Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cac DN TSXK BRVT và ngành thủy sản đến năm 2020. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu năng lực cạnh tranh, tiếp cận khác nhau và trên các phạm vi khác nhau. 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Jayasekhar Somasekharan, Harilal, K. N&Parameswaran M (2012), nghiên cứu về “Đối phó với chế độ tiêu chuẩn: Phân tích năng lực cạnh tranh xuất khẩu của ngành thủy sản Ấn Độ”. Eugene B Rees (2010), nghiên cứu về “Hiệu suất và năng suất: Trường hợp đối với hệ thống quản lý chất lượng thúc đẩy năng suất và hiệu suất thành tựu trong ngành thủy sản New Zealand”, Audronė Balkytė, Manuela Tvaronavičienė (2010), nghiên cứu “Nhận thức về khả năng cạnh tranh trong bối cảnh phát triển bền vững: các khía cạnh của khả năng cạnh tranh bền vững”. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước
- 5 Bùi Đức Tuân (2010), trong luận án “Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành chế biến thủy sản Việt Nam” phát triển bền vững và hội nhập thị trường quốc tế. Nguyễn Chu Hồi (2007), trong công trình nghiên cứu “Cơ hội và thách thức của ngành thủy sản khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới”. Nguyễn Khắc Minh (2006) trong nghiên cứu “Phân tích định lượng ảnh hưởng của tiến bộ công nghệ đến tăng trưởng một số ngành công nghiệp của Thành phố Hà Nội”. Phạm Thị Quý (2005), trong đề tài “Chính sách, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”. 1.3. Những kết quả nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về năng lực cạnh tranh 1.3.1. Những vấn đề các tác giả đã làm rõ Thương mại tạo điều kiện thuận lợi cũng như có tác động hạn chế bởi các quy định nghiêm ngặt về an toàn thực. Nhấn mạnh vai trò của các lợi thế của quốc gia trong việc tạo dựng và củng cố năng lực cạnh tranh của một ngành. Phân tích cho thấy kết quả hiện tại của ngành mới chủ yếu đạt được trên cơ sở khai thác và tận dụng các lợi thế tự nhiên. Còn nhiều hạn chế như: chất lượng thủy sản, hoạt động xúc tiến xuất khẩu, hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản manh mún, vẫn còn đứng trước nguy cơ bất ổn về nguồn nguyên liệu. Trình độ quản trị của doanh nghiệp còn rất thấp. Nhà máy chế biến thủy sản còn nhỏ bé, manh mún, yếu kém về năng lực sản xuất.
- 6 1.3.2. Những vấn đề các tác giả chưa đề cập tới Hầu hết các tác giả các nghiên cứu trong và ngoài nước kể trên đều dùng phương pháp định tính là chính và chỉ nghiên cứu từng nhân tố riêng lẻ chứ chưa nghiên cứu tổng thể các năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản xuất khẩu. Chưa sử dụng mô hình phân tích định lượng để nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản xuất khẩu và các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu Bà RịaVũng Tàu 1.3.3. Những vấn đề nghiên cứu sinh sẽ tập trung giải quyết trong luận án Một là: Hệ thống hóa và góp phần phát triển một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh quốc gia, của ngành, của doanh nghiệp. Hai là: Đánh giá thực trạng các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản và các DN TSXK BRVT. Ba là: Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản và các DN TSXK BRVT đến năm 2020. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH THỦY SẢN 2.1. Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngành 2.1.1. Các khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có chung một môi trường sống đối với điều kiện nào đó mà các cá thể cùng quan tâm.
- 7 2.1.2. Các khái niệm năng lực cạnh tranh Được sử dụng không chỉ đối với sự ganh đua giữa các sản phẩm, giữa các DN với nhau mà còn được sử dụng để so sánh năng lực cạnh tranh giữa các quốc gia trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. 2.2. Các quan điểm đánh giá năng lực cạnh tranh ngành 2.2.1. Quan niệm về “ngành” Khái niệm “ngành” là một phần cơ bản của cơ cấu kinh tế, khi đó ta có ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp, ngành dịch vụ. 2.2.2. Quan điểm đánh giá năng lực cạnh tranh ngành Năng lực cạnh tranh cấp ngành sẽ được đánh giá như là năng lực cạnh tranh tổng thể của các doanh nghiệp cấu thành ngành chứ không phải là tổng năng lực cạnh tranh của các DN riêng lẻ. 2.2.3. Quan điểm của tác giả về năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh của DN là thể hiện thực lực, và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. 2.3. Các cấp năng lực cạnh tranh. 2.3.1. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm Là sự thể hiện ưu thế của sản phẩm về định tính và định lượng so với các sản phẩm khác. 2.3.2. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp được đánh giá thông qua khả năng cạnh tranh về giá và năng lực cạnh tranh ngoài giá.
- 8 2.3.3. Năng lực cạnh tranh ngành được đánh giá thông qua khả năng sinh lời của các DN trong ngành, cán cân ngoại thương của ngành, cán cân đầu tư ra nước ngoài và đầu tư từ nước ngoài vào. 2.3.4. Năng lực cạnh tranh quốc gia được đánh giá thông qua mức độ và tốc độ tăng của mức sống của năng suất tổng thể và khả năng thâm nhập của các doanh nghiệp vào các thị trường quốc tế. 2.4. Vai trò và ý nghĩa của cạnh tranh: là một trong những đặc trưng cơ bản, một xu thế tất yếu khách quan trong kinh tế thị trường. 2.5. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành 2.5.1. Các lợi thế cạnh tranh quốc gia ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành: phân tích lợi thế cạnh tranh quốc gia. Năng lực cạnh tranh của một ngành chịu sự tác động của nhiều nhân tốvà xác định được vai trò của mỗi nhân tố là một bài toán khó. 2.5.2. Phân tích các lợi thế cạnh tranh quốc gia ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành 2.5.2.1. Các điều kiện về yếu tố sản xuất: là tình trạng về mặt các yếu tố sản xuất, như là chất lượng lao động, cơ sở hạ tầng, vv... 2.5.2.2. Các điều kiện về cầu trong nước: là bản chất của nhu cầu thị trường trong nước về sản phẩm và dịch vụ của ngành. 2.5.2.3. Các ngành hỗ trợ và liên quan: là sự tồn tại của các ngành cung cấp đầu vào và các ngành công nghiệp liên quan có khả năng cạnh tranh quốc tế và tạo ra các lợi thế cạnh tranh.
- 9 2.5.2.4. Chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh trong nước: là những điều kiện chi phối cách thức một doanh nghiệp được hình thành, tổ chức và quản lý trong một quốc gia. 2.5.2.5. Vai trò của chính phủ: Chính phủ có thể thể khuyến khích các DN nâng cao tham vọng và hướng khả năng cạnh tranh cao hơn. 2.5.3. Các yếu tố quốc tế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành 2.5.3.1. Nhu cầu thế giới đối với các sản phẩm của ngành: là yếu tố bên ngoài quyết định đến khả năng thành công của doanh nghiệp. 2.5.3.2. Cạnh tranh quốc tế: Mỗi ngành, mỗi quốc gia đều phải đương đầu với những áp lực cạnh tranh quốc tế. 2.6. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của DN 2.6.1. Các nhân tố bên trong tác động đến năng lực cạnh tranh 2.6.1.1. Năng lực quản lý và điều hành được xác định bởi năng lực hoạch định các chiến lược kinh doanh, đầu tư, phân phối, ..... 2.6.1.2. Năng lực cạnh tranh về giá là giảm thiểu chi phí, giá bán sản phẩm, dịch vụ hạ mà vẫn có lãi. 2.6.1.3. Năng lực sáng tạo là lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh động và khai thác kiến thức bên ngoài có hiệu quả để phát triển năng lực sáng tạo của doanh nghiệp. 2.6.1.4. Năng lực cạnh tranh thương hiệu cung cấp cho người tiêu dùng cả lợi ích chức năng và lợi ích về mặt tâm lý. 2.6.1.5. Năng lực nguồn nhân lực là nhân tố năng động nhất, quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh và tham gia cải tiến kỹ thuật.
- 10 2.6.1.6. Năng lực tài chính và thanh toán quốc tế là khả năng huy động và sử dụng vốn hiệu quả làm cho năng lực tài chính mạnh lên. 2.6.1.7. Năng lực marketing là chức năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng để đạt mục tiêu của DN. 2.6.1.8. Năng lực đầu tư nghiên cứu và triển khai đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện, và ứng dụng những công nghệ mới 2.6.1.9. Năng lực công nghệ sản xuất là đổi mới thiết bị, công nghệ, sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh. 2.6.1.10. Năng lực xử lý tranh chấp thương mại yếu sẽ chịu nhiều thua thiệt 2.6.1.11. Năng lực phát triển quan hệ kinh doanh tốt sẽ thuận lợi và được hỗ trợ từ chính quyền. 2.6.2. Các nhân tố môi trường bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 2.6.2.1. Các yếu tố thị trường: Thị trường vừa là nơi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm đầu vào, thị trường điều tiết hoạt động 2.6.2.2. Các yếu tố luật pháp và chính sách là tiền đề quan trọng cho hoạt động của xã hội và thị trường. 2.6.2.3. Các yếu tố cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ tốt tạo ra lợi thế cho DN nâng cao năng lực cạnh tranh. 2.7. Xây dựng mô hình và kiểm định năng lực cạnh tranh 2.7.1. Quy trình phân tích;Xác định tầm quan trọng và đo lường của các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của DN.
- 11 2.7.2. Một số mô hình lý thuyết phân tích và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nhiều nghiên cứu tiếp cận khái niệm năng lực cạnh tranh theo phương pháp định tính và định lượng. 2.7.2.1. Ma trận SWOT 2.7.2.2. Phương pháp ma trận hình ảnh cạnh tranh 2.7.2.3. Phương pháp của Thompson – Strickland 2.7.3. Các phương pháp xác định mức độ tác động của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của các DNTSXK BRVT Các nghiên cứu kinh tế thường sử dụng phương pháp chuyên gia, phân tích hồi quy đa biến, tổng hợp để xác định tầm quan trọng của các nhân tố tác động (trọng số) trong nghiên cứu của mình. 2.7.4. Lựa chọn phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu BRVT Có 4 phương pháp cơ bản được dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của DN: (1) ma trận SWOT, (2) mô hình kim cương của M. Porter, (3) ma trận hình ảnh cạnh tranh và (4) phương pháp của Thompson – Strickland. Phương pháp được lựa chọn là phương pháp Thompson – Strickland và phân tích SWOT 2.7.5. Lựa chọn các nhân tố quan trọng đối với năng lực cạnh tranh của các DN TSXK BRVT: Tác giả đã phỏng vấn chuyên gia và chọn được 11/14 nhân tố bên trong và thêm 3 nhân tố bên ngoài. 2.7.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu 2.7.6.1. Giả thuyết nghiên cứu
- 12 + Các nhân tố bên trong có 11 nhân tố năng lực cạnh tranh có mối quan hệ dương với khả năng cạnh tranh của các DN TSXK BRVT. + Các nhân tố bên ngoài có 3 nhân tố năng lực cạnh tranh có mối quan hệ dương với khả năng cạnh tranh của các DN TSXK BRV.T 2.7.6.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất 14 biến độc lập và 1 phụ thuộc) 2.8. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản trong và ngoài nước 2.8.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh chế biến thủy sản của Thái Lan 2.8.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh chế biến thủy sản của Trung Quốc 2.8.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần chế biến xuất nhập khẩu thủy sản tỉnh BRVT (Baseafood) 2.8.4. Kinh nghiệm của công ty thủy sàn xuất khẩu Cần Thơ (CASEAMEX) 2.8.5. Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản xuất khẩu BRVT Tóm tắt chương 2
- 13 CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VÀ NGÀNH THỦY SẢN VÀ CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN BRVT 3.1. Tổng quan về hoạt động thủy sản xuất khẩu 3.1.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu thủy sản Ở tầm vĩ mô, dưới giác độ ngành kinh tế quốc dân, ngành Thủy sản đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Số lượng và công suất, sản lượng thủy sản khai thác đạt 2,6 triệu tấn vào năm 2012. Sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng trưởng bình quân 14,9%/năm giai đoạn 20002012. Năm 2012, thủy sản Việt Nam đã xuất khẩu đi 156 thị trường và các vùng lãnh thổ trên thế giới với tổng giá trị xuất khẩu đạt 6,2 tỷ USD, tăng 0,3% so với năm 2011. Lao động thủy sản vẫn tăng lên 1,45 triệu người năm 2011. Năm 2011 cả nước có 1.147 doanh nghiệp thủy sản, 197 HTX thủy sản, số cơ sở chế biến thủy sản cũng tăng lên 15.429 cơ sở thuộc 783 xã. 3.1.2. Những thuận lợi đối với sản xuất và xuất khẩu thủy sản Nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của nhà nước, uy tín đã được thừa nhận ở nhiều nước, các doanh nghiệp lớn trong ngành khá năng động và có độ tập trung ngành lời cao.
- 14 3.1.3. Những khó khăn đối với sản xuất và xuất khẩu thủy sản Thiếu liên kết trong chuỗi sản xuất thủy sản, giá thành sản phẩm thủy sản cao, chưa chủ động được nguồn thức ăn thủy sản, rào cản thương mại gia tăng và hỗ trợ chính sách của Nhà nước kém hiệu quả. 3.1.4. Các thị trường chính của VN và các đối thủ cạnh tranh chính Năm 2012, Việt Nam xuất khẩu tôm sang 92 thị trường, với tổng giá trị ước tính đạt 2,25 tỷ USD. xuât khâu ca da tr ́ ̉ ́ ơn thê gi ́ ới, chiêm h ́ ơn 90% ̣ ̉ thi phân và xuât khâu sang h ̀ ́ ơn 130 nươc. ́ Cá ngừ vây vàng xuất khẩu thị trường Mỹ, Nhật Bản đến 95,5% năm 2011, xuất khẩu nhuyễn thể lớn thứ hai của Hàn Quốc. 3.1.5. Đánh giá nguồn cung và sức cạnh tranh của ngành thủy sản Năm 2012 cả nước có 1.529 cơ sở sản xuất tôm sú giống và có 185 cơ sở sản xuất tôm chân trắng. Sản lượng nuôi cá da trơn đạt hơn 1,1 triệu tấn năm 2011, đứng thứ 6 trên thế giới về cung cấp nhuyễn thể. 3.1.6. Phân tích so sánh sản phẩm thủy sản của Việt Nam Để đánh giá tốt hơn tiềm năng xuất khẩu của các sản phẩm thủy sản của Việt Nam, tác giả phân tích so sánh các sản phẩm theo cả chỉ số hoạt động xuất khẩu và chỉ số thị trường thế giới. và chỉ số các lợi thế so sánh hiện hữu (RCA). 3.1.7. Phân tích SWOT chung ngành thủy sản và từng ngành hàng có tiềm năng xuất khẩu cao
- 15 Điểm mạnh: VN có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển khai thác và nuôi trồng thủy sản, có thế mạnh khai thác và nuôi trồng nhiều loại thủy sản có giá trị cao như tôm, cá, các loài nhuyễn thể. Sản lượng đánh bắt tăng mạnh, xâm nhập được trên 100 thị trường. Điểm yếu: Thiếu vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, xử lý môi trường khiến năng suất thấp, nguy cơ dịch bệnh rình rập. Giá tôm XK của Việt Nam cao hơn 24 USD/kg so với Indonesia và Ấn Độ. Kiêm soat chât l ̉ ́ ́ ượng kém ảnh hưởng tới uy tín ngành hàng cá tra của VN. Cá ngừ không đủ phẩm cấp để xuất khẩu có giá trị cao như tươi/sống /đông lạnh. Nhuyễn thể giá trị gia tăng thấp, vì xuất thô nhiều. Cơ hội: Tài nguyên hải sản biển xa chưa được khai thác còn lớn, giá trị cao. Chính phủ Việt Nam có nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi phát triển ngành nuôi tôm. Thi tr ̣ ương xu ̀ ất khẩu cá tra đa dạng: philê tươi và chê biên. ́ ́ Nhập khẩu nhuyễn thể vẫn đang tăng trên các thị trường quốc tế. Thách thức: Mức độ cạnh tranh của xuất khẩu thủy sản ngày càng cao, ngày càng nhiều rào cản cả thuế quan và phi thuế quan. Nhập khẩu vào EU giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng nợ công. Các vụ kiện VN bán phá giá để bảo hộ sản xuất trong nước của Mỹ.
- 16 3.2. Khái quát về hoạt động của các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu BRVT 3.2.1. Tình hình sản xuất và thủy sản xuất khẩu BRVT 3.2.1.1. Nuôi trồng và khai thác thủy sản BRVT Với 8.952 ha diện tích mặt nước, sản lượng nuôi trồng thủy sản của tỉnh đạt gần 19.000 tấn/năm. 3.2.1.2. Tình hình chế biến thủy sản Đến hết năm 2012, toàn tỉnh có 172 doanh nghiệp chế biến hải sản, trong đó có 42/57 nhà máy chế biến xuất khẩu đạt tiêu chuẩn HACCP với tổng công suất 250.000 tấn thành phẩm/năm. 3.2.1.3. Tình hình thủy sản xuất khẩu của BRVT Kim ngạch xuất khẩu Các mặt hàng chủ yếu vẫn là: Surimi, Cá, Mực, Bạch tuộc, Ghẹ, Cua, Tôm sú… Các thị trường có thị phần lớn là: EU, Nhật, Hàn Quốc. 3.2.2. Kết luận về doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu BRVT Những tồn tại: Tình hình phân phối và bảo quản nguyên liệu thủy sản gặp nhiều khó khăn. Dịch bệnh thường xuyên đe dọa Khả năng tiếp cận vốn khó khăn Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp xuất khẩu. 3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu BRVT 3.3.1. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tốcạnh tranh của doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu BRVT: Thông qua việc kết hợp giữa hai phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
- 17 3.3.1.1. Nghiên cứu định tính Thiết kế nghiên cứu định tính: sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn sâu. Kết quả nghiên cứu định tính: Thang đo khả năng cạnh tranh gồm 14 nhân tố và 83 biến quan sát 3.2.1.2. Nghiên cứu định lượng: thiết kế mẫu nghiên cứu, thu thập thông tin của mẫu khảo sát từ các nhà quản lý trung cao cấp tại các doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. Thiết kế mẫu nghiên cứu Số phiếu khảo sát phát ra là 420, thu về là 387 phiếu, có 35 phiếu trả lời sót chi tiết hoặc không đủ câu hỏi, phiếu trả lời hợp lệ là 352, được 85,81% đạt yêu cầu nghiên cứu của đề tài. Thông tin mẫu nghiên cứu: Tỷ lệ nam giới trả lời chiếm 92,6% nữ 7,4% cho thấy tỷ lệ nữ làm quản lý trong các DN TSXK BR VT không cao. 3.3.2. Đánh giá sơ bộ thang đo Phương pháp đánh giá Phân tích hồi qui tuyến tính bội, Phân tích dữ liệu bằng các phương pháp như: thống kê mô tả, kiểm định thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu: Để khẳng định rằng các thang đo lường đảm bảo về độ tin cậy, hai công cụ chính được sử dụng là hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA.
- 18 1) Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha: Các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của các DN TSXK BRVT. 2) Phân tích EFA: thang đo các nhân tốbên trong, bên ngoài và khả năng cạnh tranh của các DNTSXK BRVT. 3) Phân tích hồi quy, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu: Phân tích hồi quy các nhân tốbên trong và bên ngoài đối với khả năng cạnh tranh của các DNTSXK BRVT. 4) Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính: Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập, giả định quan hệ tuyến tính, giả định về phân phối chuẩn của phần dư, giả định về tính độc lập của sai số. 3.3.3. Thảo luận kết quả và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu: 11 nhân tố bên trong và 03 bên ngoài. 3.3.4. Tầm quan trọng của các nhân tố bên trong và bên ngoài đối với KNCT của các DN TSXK BRVT Nhóm các nhân tố có vai trò quan trọng nhất và nhóm nhân tốcòn lại đối với năng lực cạnh tranh xuất khẩu của các DN TSXK BRVT. 3.3.4.1. Đánh giá của chuyên gia về tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh 3.3.4.2. Đánh giá của cán bộ công nhân viên về năng lực cạnh tranh của các DN TSXK BRVT 3.3.4.3. Phân tích tổng hợp mức tác động và tầm quan trọng của các nhân tố năng lực cạnh tranh bên trong và bên ngoài: Qua đánh giá của
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p |
405 |
51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
324 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
370 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
425 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
429 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
292 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
360 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
318 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
235 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
286 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
353 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
312 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
267 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
149 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
264 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
140 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
164 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
306 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)