intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trên thị trường Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

94
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án: Hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại; phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietcombank trong giai đoạn 2009-2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trên thị trường Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------O------------------ HOÀNG NGUYÊN KHAI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 62.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Quang Đào TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2014
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Quang Đào 1. Chủ tịch: PGS.,TS. Lý Hoàng Ánh 2. Phản biện 1: PGS.,TS. Trần Huy Hoàng 3. Phản biện 2: PGS.,TS. Ngô Hướng 4. Ủy viên: PGS.,TS. Vương Đức Hoàng Quân 5. Ủy viên: Tiến sĩ Phạm Phú Quốc 6. Thư ký: PGS.,TS. Nguyễn Ngọc Thạch Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Cơ sở Trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM Vào ngày 11 tháng 11 năm 2014
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Hoàng Nguyên Khai (2015), Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong tiến trình hội nhập thị trường tài chính ASEAN. Tạp chí Tài chính, Tháng 10/2015. 2. Hoàng Nguyên Khai (2014), Giải pháp tăng cường quy mô vốn tự có đối với Tổ chức Tín dụng Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo khoa học (tr 87–94), Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. 3. Hoàng Nguyên Khai (2013), Cạnh tranh phát triển thị trường thẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Tài chính Tiền tệ, số 14 (383) – Tháng 7 năm 2013. 4. Hoàng Nguyên Khai (2013), Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng, số 135 – Tháng 8 năm 2013.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI Chủ đề năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã, đang và tiếp tục là vấn đề thời sự, thu hút được sự quan tâm lớn cả từ gốc độ nghiên cứu, xây dựng và điều hành chính sách, quản trị và điều hành kinh doanh ngân hàng... Kể từ khi triển khai thực hiện hai luật ngân hàng ban hành năm 2008, thực hiện hai luật mới ban hành năm 2010 có hiệu lực từ năm 2011, cùng với mở cửa thị trường dịch vụ tài chính gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, hoạt động ngân hàng nước ta ngày càng sôi động trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của các tổ chức tín dụng (TCTD). Để tồn tại và phát triển được, các tổ chức tín dụng luôn phải thực hiện liên tục và không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hoạt động, mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, hội nhập kinh tế quốc tế. Vietcombank là một trong những NHTM đi tiên phong về mở cửa thị trường và hội nhập quốc tế, quy mô tài sản không ngừng tăng lên, đa dạng về sản phẩm dịch vụ, mạng lưới chi nhánh ngày càng tăng...Đứng trước những yêu cầu đặt ra trong thực tiễn việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam nói chung và Vietcombank nói riêng luôn đòi hỏi phải có các giải pháp đồng bộ. Xuất phát từ thực tiễn của ngành ngân hàng Việt Nam nói chung, Vietcombank nói riêng. Tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trên thị trường Việt Nam” để nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách đang đặt ra trong thực tiễn ở nước ta hiện nay. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU – Hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. – Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietcombank
  5. 2 trong giai đoạn 2009-2014 – Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của Vietcombank. – Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank trên thị trường Việt Nam. – Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank trong hệ thống NHTM Việt nam hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2020. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU – Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam. – Phạm vi không gian nghiên cứu: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam. – Phạm vi thời gian: Dữ liệu thứ cấp: Thu thập trong giai đoạn 2009 -2013 Dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông tin đánh giá của nhân viên ngân hàng và khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng trong giai đoạn 2012-2014. – Phạm vi nội dung: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Vietcombank, luận án tập trung vào năng lực cạnh tranh trên các gốc độ: Quy mô; Chất lượng dịch vụ; Nỗ lực xúc tiến bán hàng; Công nghệ; Phí dịch vụ. 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận: Thứ nhất: Trên cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả đưa ra quan điểm năng lực cạnh tranh của ngân hàng là: “Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng kiểm soát các điều kiện kinh doanh thuận lợi của ngân hàng so với NHTM và tổ chức tài chính khác trong một môi trường nhất định nhằm thu được lợi nhuận tối đa” Thứ hai: Tác giả đưa ra các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
  6. 3 cụ thể như: Năng lực tài chính; Năng lực về sản phẩm dịch vụ; Trình độ công nghệ ngân hàng; Nguồn nhân lực và năng lực quản trị điều hành; Thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần của ngân hàng thương mại. Thứ ba: Luận án cũng tập trung làm rõ các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của NHTM bao gồm: Chất lượng dịch vụ; Nỗ lực xúc tiến bán hàng; Công nghệ; Giá bán (phí dịch vụ). Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án: Thứ nhất: Dựa vào số liệu thứ cấp để phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietcombank cho thấy: Quy mô tổng tài sản của Vietcombank ngày càng tăng trong giai đoạn 2009-2013 do đó, năng lực cạnh tranh của Vietcombank về quy mô tài sản đứng thứ 4 trong toàn hệ thống NHTM Việt Nam; Quy mô vốn chủ sở hữu của Vietcombank năm 2013 đứng vị trí thứ 3, nhưng sang năm 2014 đứng vị trí thứ 4 trong hệ thống NHTM Việt Nam; Năng lực sử dụng vốn của Vietcombank năm 2012 đứng thứ 5 trong toàn hệ thống NHTM Việt Nam; Về năng lực sản phẩm dịch vụ của Vietcombank đã giảm sút trong năm 2014 và đứng sau Agribank. Thứ hai: Dựa vào số liệu sơ cấp để phân tích các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Vietcombank và kết quả phân tích hồi quy như sau: Năng lực cạnh tranh = -0,124 + 0,386*Quy mô + 0,312*Chất lượng + 0,185*Công nghệ + 0,101*Phí dịch vụ + 0,049*Xúc tiến Kết quả hồi quy cho thấy: Quy mô có mức độ tác động cao nhất (0,386); Chất lượng có mức độ tác động là 0,312; Công nghệ có mức độ tác động là 0,185; Phí dịch vụ có mức độ tác động là 0,101 và mức độ tác động thấp nhất là Xúc tiến (0,049). Thứ ba: Trên cơ sở đánh giá năng lực cạnh tranh của Vietcombank, luận án đã phân tích những nguyên nhân của hạn chế trong nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank để đưa ra những kiến nghị và giải pháp cụ thể nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank trên thị trường Việt Nam như: Nâng cao năng
  7. 4 lực cạnh tranh của Vietcombank thông qua việc tăng quy mô của ngân hàng; Nâng cao chất lượng dịch vụ; Giải pháp về công nghệ;…
  8. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Barbara Casu, Philip Molyneux (2000) đã tiến hành nghiên cứu so sánh kết quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Châu Âu. Các tác giả đã dùng phương pháp phân tích phát triển dữ liệu phi tham số (Non-parametric Data Development Analysis) kết hợp với cách tiếp cận hồi quy Tobit để phân tích tính cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Châu Âu trong bối cảnh thị trường Châu Âu thống nhất trong giai đoạn 1993-1997. Allen N.Berger và Loretta J.Mester (2003), đã nghiên cứu về sự thay đổi hiệu quả của hệ thống ngân hàng của Mỹ do sự thay đổi về các yếu tố kỹ thuật, cạnh tranh và quy định của Nhà nước. Đề tài nghiên cứu đã cho thấy trong giai đoạn 1991-1997, hiệu quả về mặt chi phí giảm sút trong khi hiệu quả về mặt lợi nhuận được cải thiện một cách đáng kể, đặc biệt là khi các ngân hàng tham gia vào quá trình sát nhập. Nghiên cứu đã cho thấy có sự gia tăng lợi nhuận bằng cách gia tăng các dịch vụ cao cấp. 1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước - Các bài báo nghiên cứu và sách xuất bản trong khoảng 10 năm gần đây: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Việt nam trong thời gian tới” của Đinh Duy Đông (2007); Bàn về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các NHTM Việt nam trên thị trường dịch vụ ngân hàng” của Phí Trọng Hiển (2006);... - Cuốn sách: “Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại trong xu thế hội nhập” của tác giả Nguyễn Thị Quy xuất bản năm 2005;...
  9. 6 - Luận án tiến sỹ đã bảo vệ trong khoảng 10 năm gần đây: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế(2005);... - Đề tài: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (2005);... - Hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án: Theo sự hiểu biết của tác giả thì hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào về đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM dựa vào các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Mà cụ thể là các nhân tố như: Quy mô của ngân hàng; Chất lượng dịch vụ; Nỗ lực xúc tiến bán hàng; Công nghệ; Giá bán (phí dịch vụ). Và hiện nay cũng chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá năng lực cạnh tranh của Vietcombank trên các chỉ tiêu như: Năng lực tài chính; Năng lực về sản phẩm dịch vụ; Trình độ công nghệ ngân hàng; Nguồn nhân lực và năng lực quản trị điều hành; Thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần của ngân hàng. Và đây cũng là hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả. 1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu - Dữ liệu thứ cấp: Việc xác định các tiêu thức dùng để nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của NHTM, tác giả đã tổng hợp nguồn dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu, sách, tạp chí, trang website, số liệu từ cơ quan thống kê, thừa hưởng từ các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của NHNN, của các NHTM Việt Nam… - Dữ liệu sơ cấp: Thông tin, số liệu thu thập thông qua việc điều tra tham khảo ý kiến của các chuyên gia ngành ngân hàng và ý kiến của các nhân viên ngân hàng và khách hàng sử dụng dịch vụ của Vietcombank. 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp: phương pháp này nhằm hệ thống hóa và góp phần
  10. 7 làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. - Phân tích, thống kê, so sánh: số liệu thống kê mô tả, so sánh theo chuỗi và so sánh chéo để tính toán một số chỉ tiêu phản ánh nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM. Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietcombank trong thời gian qua. - Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn một số nhà hoạch định chính sách, nhà khoa học và nhà quản lý về nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM nhằm xây dựng khung nghiên cứu và bảng câu hỏi điều tra. Trước khi đi vào nghiên cứu chính thức, tác giả cũng sử dụng phương pháp này nhằm điều chỉnh bảng câu hỏi điều tra cho phù hợp với thực tế. - Phương pháp định lượng: phương pháp này được thực hiện bằng kỹ thuật thu thập thông tin bằng phiếu khảo sát từ các nhân viên và khách hàng của Vietcombank trên thị trường Việt Nam. Và tiến hành các bước phân tích sau: (1) làm sạch dữ liệu trước khi tiến hành các bước phân tích; (2) để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát, đề tài tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha; (3) phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) nhằm tìm ra các nhóm nhân tố tác động đến đến năng lực cạnh tranh của Vietcombank, từ đó điều chỉnh mô hình nghiên cứu phù hợp; (4) và cuối cùng là phân tích hồi quy tuyến tính bội để kiểm định sự tác động của từng nhân tố đến đến năng lực cạnh tranh của Vietcombank. Tất cả các bước phân tích trên đều được xử lý thông qua phần mềm thống kê SPSS.
  11. 8 CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1.1. Những quan điểm chung Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế về năng lực cạnh tranh của NHTM đã đi đến thống nhất ở một số điểm sau: – Cạnh tranh ngân hàng là một môi trường cạnh tranh đặc biệt giữa các đơn vị kinh doanh tiền tệ với mức độ khác biệt về sản phẩm thấp, tốc độ sao chép nhanh, mức độ rủi ro cao, chịu sự điều tiết rất lớn của chính sách tài chính, tiền tệ của chính phủ. – Cạnh tranh giữa các NHTM rất gay gắt, nhất là trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập. Chính vì thế, NHTM nào cũng phải chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh. – Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thống nhất ở phương diện tìm cách cải thiện các tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của NHTM và bảo hộ môi trường cạnh tranh lành mạnh. 2.1.1. Quan điểm nghiên cứu phát triển của luận án 2.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh Theo từ điển Bách khoa của Việt nam thì: ”Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung - cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”. 2.1.1.2. Đặc điểm cạnh tranh ngân hàng - Sản phẩm có rất ít sự khác biệt - Cạnh tranh giá cả trong hoạt động ngân hàng cũng khá hạn chế - Phạm vi tự chủ trong cạnh tranh của các NHTM cũng hạn chế hơn các doanh
  12. 9 nghiệp khác - Cạnh tranh của NHTM chịu sự ảnh hưởng nhạy cảm của thị trường tài chính quốc tế - Cạnh tranh ngân hàng dựa rất lớn vào yếu tố tâm lý như sự tín nhiệm, kỳ vọng của người gửi tiền - Chủ thể cạnh tranh đa dạng - Cạnh tranh trong điều kiện chịu sự chi phối mạnh mẽ của các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước - Phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của sản phẩm ngân hàng 2.1.2. Các phương thức cạnh tranh của ngân hàng thương mại - Cạnh tranh bằng cách tạo ra tính đa dạng của danh mục dịch vụ - Cạnh tranh bằng cách cải thiện quy trình cung cấp dịch vụ nhằm tăng tiện ích, nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu thời gian cung ứng dịch vụ, đảm bảo an toàn cho khách hàng. - Cạnh tranh bằng giá cả, bao gồm chi phí, lãi suất, phí dịch vụ. - Cạnh tranh bằng mở rộng mạng lưới phòng giao dịch. - Cạnh tranh bằng hoạt động Marketing. 2.2. NỘI DUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM Về cơ bản, năng lực cạnh tranh của NHTM cũng được hiểu như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, có nghĩa “Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng kiểm soát các điều kiện kinh doanh thuận lợi của ngân hàng so với NHTM và tổ chức tài chính khác trong một môi trường nhất định nhằm thu được lợi nhuận tối đa”. Tuy nhiên, do hoạt động của NHTM là loại hình kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính nên tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của NHTM có sự khác biệt. 2.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
  13. 10 2.2.2.1. Năng lực tài chính Vốn tự có; Sự tăng trưởng của nguồn vốn; Hiệu quả sử dụng vốn 2.2.2.2. Năng lực về sản phẩm dịch vụ Dịch vụ ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng vào kết quả hoạt động của ngân hàng, nó góp phần tạo hình ảnh, vị thế của ngân hàng trên thị trường. Một ngân hàng có mạng lưới sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú phục vụ được đông đảo đối tượng khách hàng sẽ được đánh giá cao hơn các ngân hàng khác và ngược lại. 2.2.2.3. Trình độ công nghệ ngân hàng Khoa học công nghệ đã được thừa nhận như là lực đẩy khiến NHTM tiến những bước vượt bậc về phía trước trên các phương diện: tốc độ xử lý nghiệp vụ, tích hợp chức năng, chính xác, tiện dụng. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập quốc tế công nghệ ngân hàng tiên tiến có độ lan tỏa nhanh, các ngân hàng đi đầu có thể gặp một chút khó khăn trong việc giúp khách hàng làm quen với công nghệ mới, nhưng khi công nghệ mới đã định vị, các NHTM lạc hậu sẽ chắc chắn mất khách hàng. 2.2.2.4. Nguồn nhân lực và năng lực quản trị điều hành Vốn quý nhất của bất kỳ ngân hàng nào cũng chính là yếu tố con người. Sử dụng một cách có hiệu quả những người có trình độ kỹ năng và đạo đức tốt, cá tính tốt là điều kiện then chốt để thành công. 2.2.2.5. Thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần của ngân hàng thương mại Thị phần và tốc độ tăng trưởng của thị phần phản ánh sự phát triển và vị thế của một NHTM trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh khác. Nếu chỉ tiêu này được giữ vững hoặc cao hơn so với kỳ trước, thể hiện NHTM đang có sức cạnh tranh và phát triển tốt. 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Năng lực hoạt động; Năng lực quản trị Marketing; Cơ sở hạ tầng; Công tác
  14. 11 quản trị nguồn nhân lực; Công nghệ ngân hàng; Các NHTM khác; Các nhân tố thuộc về kinh tế - chính trị; Chất lượng dịch vụ; Giá bán (phí dịch vụ). 2.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 2.3.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nước ngoài Ngân hàng thương mại Trung Quốc; Các ngân hàng Nhật Bản; Các ngân hành Hàn Quốc;Ngân hàng Citibank 2.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với ngân hàng Việt Nam Thứ nhất: Tăng quy mô vốn điều lệ theo đúng lộ trình gắn liền với đảm bảo độ an toàn tài chính một cách bền vững. Thứ hai: Mạnh dạn đầu tư hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ở trình độ tiên tiến của thế giới. Thứ ba: Kiên quyết đổi mới và nâng cao năng lực quản trị điều hành ngân hàng. Thứ tư: Giữ vững thương hiệu và củng cố uy tín. Thứ năm: Có chiến lược đúng đắn về mở rộng thị phần và phát triển mạng lưới. Thứ sáu: Có kế hoạch cụ thể đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
  15. 12 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 3.1.1. Khái quát về sự hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức Quá trình phát triển của Vietcombank Được chia thành 3 giai đoạn chủ yếu như sau: Giai đoạn 1963-1990; Giai đoạn 1991-2000; Giai đoạn 2001 đến nay. 3.1.2. Tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vietcombank đã đi đầu khối các NHTM trong việc xử lý dứt điểm nợ xấu, nâng cao hệ số an toàn vốn. Trên nền tảng công nghệ hiện đại, Vietcombank từng bước cung ứng cho thị trường những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao như: VCB online và connect 24, VCB money, I- Banking, Home Banking, SMS Banking, VCB Cyber Bill Payment, VCB Global Trade… Tốc độ tăng trưởng của VCB luôn duy trì ở mức độ cao. Tổng tài sản tăng bình quân 21% mỗi năm đưa Vietcombank trở thành một trong các ngân hàng có quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu lớn nhất Việt nam. 3.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 3.2.1. Năng lực tài chính - Quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu Tổng tài sản giai đoạn 2009- 2013 của Vietcombank ngày càng tăng. Năm 2009 đạt 255.496 tỷ đồng; năm 2010 đạt 307.621 tỷ đồng; năm 2011 đạt 366.722 tỷ đồng; năm 2012 đạt 414.488 tỷ đồng; năm 2013 đạt 468.994 tỷ đồng. Quy mô vốn giai đoạn 2009 -2013 của Vietcombank năm 2009 đạt 16.71 tỷ
  16. 13 đồng; năm 2010 đạt 20.737 tỷ đồng; năm 2011 đạt 28.639 tỷ đồng; năm 2012 đạt 41.547 tỷ đồng; năm 2013 đạt 42.386 tỷ đồng. - Tỷ lệ nợ xấu và hệ số an toàn vốn Trong giai đoạn 2009 – 2013, hệ số an toàn vốn của Vietcombank vẫn luôn đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu chỉ dao động quanh mức 2%, ở khoảng cách xa so với tỷ lệ là 5% theo thông lệ quốc tế. - Hiệu quả sử dụng vốn Hiệu suất sinh lời của tổng tài sản bình quân ROAA (Return On Average Assets - ROAA) và hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu bình quân ROAE (Return On Average Equity - ROAE) liên tục giảm trong giai đoạn 2009 – 2013 là khó khăn chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam, nhất là khi mà lãi suất liên tục giảm, nợ xấu lớn,…Năm 2013 Vietcombank đạt tỷ lệ tương ứng là 0,99% và 10,38%. 3.2.2. Năng lực về sản phẩm dịch vụ - Huy động vốn: Đến hết năm 2013, huy động vốn của Vietcombank từ nền kinh tế đạt 334.259 tỷ đồng, tăng 16,3% so với đầu năm, vượt mức kế hoạch 12% đã đề ra từ đầu năm. Nếu tính nguồn vốn vay bảo hiểm xã hội, nguồn vốn huy động từ nền kinh tế đạt 340.259 tỷ đồng, tăng 11,6% so với năm 2012. - Hoạt động tín dụng: Đến hết năm 2013, Vietcombank đạt dư nợ cho vay nền kinh tế (bao gồm cả đầu tư trái phiếu doanh nghiệp) là 287.357 tỷ đồng, tăng 14,8% so với năm 2012, cao hơn mức tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành, cao hơn mức kế hoạch 9% đã đề ra từ đầu năm. Mức tăng tín dụng năm 2013 chủ yếu tập trung vào 6 tháng cuối năm (+13,9%). - Hoạt động đầu tư: Tính đến thời điểm 31.12.2012, tổng vốn đầu tư, góp vốn liên doanh, cổ phần của Vietcombank đạt 3.058 tỷ đồng, chiếm 15,3% Vốn điều lệ và Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, tăng 266,8 tỷ đồng so với thời điểm 31.12.2011, đạt 84% so với kế hoạch được Hội đồng Quản trị (HĐQT) phê duyệt. - Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
  17. 14 - Dịch vụ thẻ - Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ 3.2.3. Trình độ công nghệ ngân hàng Hoàn thành việc nâng cấp hệ thống máy chủ tập trung theo mô hình điện toán đám mây (Cloud computing) và trang bị phần mềm giải pháp hạn chế rủi ro cho giao dịch thẻ Triển khai nhiều chương trình ứng dụng mới (triển khai hệ thống tài trợ thương mại mới, hệ thống quản trị rủi ro cho dịch vụ thẻ, hệ thống Treasury, hệ thống chuyển giá vốn nội bộ FTP (Fund Transfer Pricing–FTP) …), 3.2.4. Nguồn nhân lực và năng lực quản lý điều hành - Nguồn nhân lực Vietcombank xây dựng chiến lược 5 năm và kế hoạch hàng năm về phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống. Đặc biệt là Vietcombank tiếp tục hoàn thiện cơ chế tuyển dụng theo hướng công khai, minh bạch đảm bảo chọn đúng người đúng việc. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ (kể cả các cán bộ cấp giám đốc chi nhánh) để nâng cao nghiệp vụ và phục vụ công tác quy hoạch, bổ nhiệm, điều động và luân chuyển cán bộ. Xây dựng dự thảo về hệ thống lương, thưởng theo công việc và năng suất lao động về cơ bản đã hoàn thành. - Về quản trị điều hành Trong các năm 2009 - 2013, Vietcombank đang từng bước chuẩn bị nền tảng để tạo ra bước đột phá trong thời gian tới. Hội đồng quản trị, ban điều hành và cả hệ thống Vietcombank thực hiện nghiêm túc chủ trương, chính sách của Chính Phủ và NHNN; từng bước triển khai lộ trình chiến lược Vietcombank 2011-2020. - Về quản trị hệ thống Tiến hành kiện toàn một bước mô hình tại Hội sở chính và ban hành đầy đủ quy định nội bộ; Linh hoạt trong việc đưa ra các giải pháp kinh doanh an toàn,
  18. 15 hiệu quả; Nâng cao chất xử lí các vướng mắc của các chi nhánh; Xúc tiến triển khai các dự án nâng cao năng lực hoạt động; Hoàn thiện các quy chế, quy trình nội bộ phù hợp với hoạt động thực tiễn; Đổi mới, chuyển đổi tích cực công tác xây dựng cơ bản hiện đại hoá các điểm giao dịch và quảng bá thương hiệu tới khách hàng; Đổi mới toàn diện công tác thu hồi và xử lí nợ xấu 3.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 3.3.1. Mô hình nghiên cứu Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh như sau: Quy mô; Chất lượng dịch vụ; Nỗ lực xúc tiến bán hàng; Công nghệ; Giá bán (phí dịch vụ). 3.1.1. Kết quả nghiên cứu - Phân tích mô tả: Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng có độ lệch chuẩn đều lớn hơn 0,5 và giao động từ 0,61586 đến 0,61728. Có mức trung bình giao động từ 4,5123 đến 4,4733. - Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Cronbach's Alpha của các biến giao động từ 0,803 đến 0,836. Vì vậy tất cả các nhân tố con và các biến đều được chấp nhận và thích hợp để tiến hành các bước phân tích tiếp theo. - Phân tích nhân tố nhân tố khám phá EFA: KMO của biến độc lập đạt 0,857; KMO của biến phụ thuộc là 0,820. Do đó các nhân tố có tương quan với nhau trong tổng thể. - Tương quan giữa các biến Biến phụ thuộc (Nangluc) có mối tương quan mạnh với Quimo, Chatluong, và Congnghe (0,60 < r < 0,79); biến phụ thuộc (Nangluc) có mối tương quan đáng kể với Phidichvu và có mối tương quan yếu với Xuctien. Ngoài ra, xét về mối quan hệ giữa các biến độc lập, Quimo có mối tương quan mạnh với Congnghe và có mối tương quan đáng kể với Xuctien, Chatluong và Phidichvu. Vì vậy, khi phân tích hồi quy tuyến tính cần xem xét đến hiện tượng đa cộng tuyến.
  19. 16 - Hồi quy tuyến tính Hệ số R2 điều chỉnh trong mô hình này là 0,763. Điều này cho thấy rằng 76,3% sự biến động của năng lực cạnh tranh của Vietcombank được giải thích bởi ba biến Chất lượng, Công nghệ, và Qui mô. Phân tích ANOVA cho thấy hệ số Sig. = 0, chứng tỏ rằng mô hình hồi quy được xây dựng phù hợp với các dữ liệu thu thập được. Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính có thể viết như sau: Năng lực cạnh tranh = -0,124 + 0,386*Qui mô+ 0,312*Chất lượng + 0,185*Công nghệ +0,101*Phí dịch vụ + 0,049*Xúc tiến. 3.4. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 3.4.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất: Năng lực tài chính liên tục được củng cố vững chắc, đảm bảo khả năng thanh khoản tốt, tỷ lệ an toàn vốn lớn hơn 9% đáp ứng quy định của NHNN, hoạt động kinh doanh đạt được tiêu chí phát triển bền vững. Thứ hai: Các sản phẩm và dịch vụ đã được định hướng theo xu thế phát triển ngân hàng bán lẻ, sản phẩm phi tín dụng dần được chú ý đến nhiều hơn – đặc biệt là dịch vụ thẻ và các dịch vụ về thanh toán. Thứ ba: Thị phần và hệ thống mạng lưới – kênh phân phối liên tục phát triển và mở rộng, có vị thế trong hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và khối NHTM cổ phần nói riêng. Thứ tư: Thương hiệu và uy tín của Vietcombank tiếp tục được tăng lên trong cộng đồng ngân hàng Việt Nam, thu hút và củng cố lòng tin đối với khách hàng trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng 3.4.2. Những hạn chế Thứ nhất: Do sự thận trọng trong hoạt động tín dụng khiến cho tổng doanh số tăng trưởng tín dụng giảm kéo theo lượng vốn huy động cũng giảm theo (bởi vì huy động vào mà không cho vay được) và làm cho tổng tài sản và kéo theo
  20. 17 quy mô hoạt động từ năm 2012 đến nay giảm đáng kể và tụt so với một số ngân hàng khác. Thứ hai: Mặc dù đầu tư công nghệ đã được chú trọng song do quy mô hoạt động giảm làm cho dư địa cho phát triển công nghệ ngân hàng hỗ trợ cho việc ra đời các sản phẩm mới ít đi và vấn phải tập trung vào một số các sản phẩm củ mang tính truyền thống: tín dụng, bảo lãnh…tiềm ẩn rủi ro. Thứ ba: Ngoài sản phẩm thẻ, hoạt động tài trợ thương mại và dịch vụ bước đầu có tín hiệu tốt thì nhìn chung số lượng các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng còn thua kém các ngân hàng nước ngoài và nhiều NHTM khác của Việt Nam. Thứ tư: Hệ thống các sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu, nghèo nà chủng loại, chiếm tỷ trọng lớn vẫn là các sản phẩm truyền thống như thanh toán, dịch vụ tín dụng. Thứ năm: Chất lượng dịch vụ chưa thực sự được khách hàng đánh giá cao, một số dịch vụ ngân hàng hiện đại của ngân hàng nhưng khách hàng chưa hiểu biết được hết các tính năng cũng như tiện ích của dịch vụ. Thứ sáu: Những thay đổi của năng lực cạnh tranh chưa tương xứng với lượng vốn đầu tư bỏ ra, không có những chuyển biến mạnh mang tính tích cực, như sản phẩm chưa đa dạng, linh hoạt, năng lực công nghệ và năng lực quản trị điều hành chưa đạt được hiệu quả tối ưu và thiếu kinh nghiệm khi vận hành trong môi trường mang tính quốc tế…làm cho hiệu quả đầu tư thấp. 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất: Với hệ thống quản trị điều hành nói chung và năng lực quản lý kiểm soát rủi ro tín dụng nói riêng theo xu hướng rất thận trọng ra đời làm cho quy mô hoạt động bị giảm đáng kể Thứ hai: Hạn chế về vốn tự có Thứ ba: Đầu tư đổi mới công nghệ chưa đồng bộ giữa khu vực thành thị và nông thôn. Thứ tư: Chất lượng nguồn nhân lực chưa được đồng đều, trình độ còn bộc lộ chưa đồng đều.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2