intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh marketing của các siêu thị điện máy trên thị trường Hà Nội

Chia sẻ: Acacia2510 _Acacia2510 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu luận án là xác lập mô hình và thang đo thực tế NLCT marketing tổng thể và thành phần phù hợp với môi trường và thị trường Hà Nội của các Siêu thị điện máy Việt Nam; Phân tích, thống kê mô tả thực trạng, năng lực cạnh tranh marketing của các Siêu thị điện máy trên thị trường Hà Nội; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh marketing cho các siêu thị điện máy trên thị trường Hà Nội giai đoạn đến 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh marketing của các siêu thị điện máy trên thị trường Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ĐÀO DUY KIÊN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH MARKETING CỦA CÁC  SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI                        Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại                          Mã số: 62340121 Tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế Hà Nội, Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại …………………………………………………. …………………………………………………………………………………… Người hướng dẫn khoa học ……………………………………………………. 1. GS.TS. Nguyễn Bách Khoa 2. PGS.TS. Nguyễn Hoàng Phản biện 1: ………………………………………………………………………          …………………………………………………………………….... Phản biện 2: ………………………………………………………………………                    …………………………………………………………………….... Phản biện 3: ………………………………………………………………………                    …………………………………………………………………….... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại  …………………………………………………………………………………… Vào hồi……….. giờ ………… ngày ………. tháng ………. năm …………. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia                                                              Thư vi ện Tr ường Đại học Thương mại
  3. DANH MỤC CÁC BÀI BÁO KHOA HỌC ĐàCÔNG BỐ Mức độ tham gia ST Tên bài báo,tên các công trình  Tên, số tạp chí công bố,  (là tác giả/đồng  T khoa học đã nghiên cứu tên sách, mã số đề tài tác giả) Kinh nghiệm nâng cao lợi thế  Tạp chí Khoa học  Tác giả cạnh   tranh   của   một   số   tập  Thương mại số 64+65 1 đoàn bán lẻ  nước ngoài và bài  học  cho  các  siêu  thị   tại  Việt  Nam Năng lực cạnh tranh marketing   Tạp chí Khoa học  Đồng tác giả 2 của các siêu thị  điện máy trên  Thương mại số 101 thị trường Hà Nội Giải pháp xây dựng các năng  Tạp chí Công thương,  Tác giả lực   cạnh   tranh   marketing   cốt   Các kết quả nghiên cứu  3 lõi của các siêu thị bán lẻ điện  khoa học và ứng dụng  máy trên địa bàn Hà Nội. công nghệ số 11­  Tháng 8/2018. Nâng  lực  cạnh tranh   của  các  Tạp chí Công thương,  Đồng tác giả siêu   thị   điện   máy   trên   thị  Các kết quả nghiên cứu  4 trường   Hà   Nội:   Một   nghiên  khoa học và ứng dụng  cứu thực nghiệm công nghệ số 7­ Tháng  4/2019.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài luận án
  5. 2 Hiện nay sau rất nhiều năm nỗ lực đổi mới và mở cửa nền kinh tế, kinh tế  Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc cả  về  lượng và chất. Cơ  cấu   ngành nghề  thay đổi theo hướng giảm lao động trong nông nghiệp, tăng số  lao  động trên lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và khoa học kỹ thuật cao. Đồng thời thị  trường được mở  cửa đã thu hút các doanh nghiệp nước ngoài tham gia đầu tư  ngày càng nhiều, hành lang pháp lý cũng được cải cách theo các quy chế  kinh   doanh quốc tế, môi trường chính trị  ở Việt nam được đánh giá là môi trường ổn  định và an toàn nhất thế giới, môi trường kinh tế, quy mô thị  trường với hơn 90  triệu dân (2013) luôn là sức hút mạnh mẽ  với rất nhiều doanh nghiệp trong và  ngoài nước. Từ  ngày 07­11­2006 Việt Nam chính thức trở  thành thành viên chính thức   thứ 150 của tổ  chức thương mại lớn nhất toàn cầu WTO đánh dấu bước ngoặt   quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu cũng như trong tiến trình cải  cách kinh tế của nền kinh tế trong nước. WTO tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi  cũng như vô vàn thách thức đối với kinh tế Việt Nam nói chung và khó khăn cạnh   tranh với doanh nghiệp trong nước nói riêng.
  6. 3 Với hàng loạt các bước đổi mới và phát triển nền kinh tế, thu nhập và yêu cầu   mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhất là khu vực thành thị, thị  trường bán lẻ Việt Nam với gần 100 triệu dân va m ̀ ức độ tiêu dùng ngày càng lớn,   mức độ  tăng trưởng thị  trường ngày càng cao đang trở  thành một trong những thị  trường bán lẻ hấp dẫn nhất hiện nay. Việc tổ chức các kênh phân phối tới người  tiêu dùng cuối cùng sao cho hiện đại và phù hợp với nhu cầu mua sắm của người   dân một cách hiệu quả nhất đã trở thành vấn đề cấp thiết. Việc phân phối truyền   thống theo kiểu từ nhà sản xuất qua rất nhiều khâu trung gian đến các cửa hàng bán  lẻ rồi mới đến tay người tiêu dùng đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập như: giá cả cao,   hàng hoá lưu thông chậm, bán hàng mang tính tự phát, tính chuyên nghiệp trong quá   trình phục vụ hạn chế, không đáp ứng nhu cầu mua sắm theo xu hướng hiện đại   hoá của người dân..., chính vì vậy xu hướng tổ chức phân phối theo phong cách mới  với hệ thống bán hàng thuận tiện, hiện đại là nhu cầu cấp thiết cần được đáp ứng   ngay của thị trường bán lẻ Việt nam nhất là khu vực đô thị. Các doanh nghiệp nước   ngoài là các doanh nghiệp nắm bắt đầu tiên xu hướng đó khi mà thị trường bán lẻ ở  các nước phát triển đã trải qua từ lâu, các doanh nghiệp này đã tổ chức các hình thức   phân phối bán lẻ thực sự hiệu quả và hiện đại như các hệ thống siêu thị, như Big C,   Metro... với tư cách là nơi gặp gỡ của nhà sản xuất và khách hàng (KH) chứ không  phải qua hàng loại các hệ  thống trung gian, trên thực tế  các hệ  thống này đã kinh   doanh thực sự thành công và trở  thành đối thủ  của bất cứ doanh nghiệp (DN) nào  tham gia thị  trường đặc biệt với các doanh nghiệp trong nước. Thị  trường bán lẻ  Việt nam nhất là khu vực các đô thị  hiện nay đang trong quá trình phát triển một   cách nhanh mạnh theo các xu hướng đó, chính điều đó đã đặt ra nhiều cơ  hội và  thách thức cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt nam nói chung sao có thể  chiếm   lĩnh, thâm nhập, tổ chức hệ phân phối một cách hiệu quả nhất, tạo sức cạnh tranh  vơi các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài có nguồn tài chính mạnh, có kinh nghiệp  trong tổ chức quản lý và kinh doanh trong môi trường kinh tế WTO.
  7. 4 Siêu thị  ­ loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên  doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, đảm bảo chất lượng;   đáp  ứng các tiêu chuẩn về  diện tích kinh doanh, trang bị  kỹ  thuật và trình độ  quản lý, tổ  chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ  văn minh, thuận tiện   nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng ­ một trong những xu   hướng tiến bộ trong thương mại bán lẻ nước ta thời gian qua . Đặc biệt với xu   hướng phát triển hiện đại theo hướng công nghệ  thì các siêu thị  điện máy trở  thành một ngành kinh doanh bán lẻ  rất phát triển thời gian qua  ở các đô thị  lớn.   Đây vừa là sự kết hợp giữa hình thức bán lẻ chuyên doanh với công nghệ bán lẻ  tự phục vụ kiểu siêu thị đã mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh marketing cho loại   hình này. Tuy nhiên thời gian qua cũng đã bộc lộ  những mặt hạn chế  năng lực  cạnh tranh (NLCT) nói chung và cạnh tranh marketing nói riêng như định vị giá trị  cung  ứng của chào hàng thị  trường, hiệu năng phối thức bán lẻ  hỗn hợp cũng  như  các công cụ  marketing được vận dụng, các năng lực marketing cốt lõi còn   chưa được xác lập và tập trung nâng cao, bản sắc dịch vụ phân phối kiểu siêu thị  còn nhiều mặt bất cập cả về giá trị và chất lượng dựa trên khách hàng. Những hạn chế này lại đặt trong bối cảnh kinh tế từ ngày 1­1­2009 theo lộ  trình cam kết WTO của Việt Nam, thị trường bán lẻ của Việt Nam sẽ được mở  cửa tự  do cho các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tham gia đầu tư, đây là  thời điểm thuận các nhà kinh doanh bán lẻ  xuyên quốc gia có năng lực tài chính   mạnh, bề dầy kinh nghiệm và năng lực quản trị marketing có thương hiệu bán lẻ  toàn cầu sẽ thâm nhập vào thị trường bán lẻ Việt Nam, tạo ra sự đe doạ với sức   ép cạnh tranh rất lớn cho các nhà đầu tư bán lẻ trong nước. Do vậy nghiên cứu sinh đa l ̃ ựa chon vân đê nghiên c ̣ ́ ̀ ưu “ ́ Nâng cao năng lực   cạnh tranh marketing của cac siêu thi điên may trên th ́ ̣ ̣ ́ ị trường Hà Nội” làm đề tài  nghiên cứu cho luận án của nghiên cứu sinh 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
  8. 5 Trong thời gian gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu và công trình   xuất bản trong nước liên quan đến năng lực cạnh tranh, đến quản trị  marketing,   đến công cụ và các phương pháp xác định năng lực cạnh tranh marketing, đến hệ  thống bán lẻ và quản trị các siêu thị bán lẻ. Có thể  kể ra một vài công trình như  sau: 2.1. Về  doanh nghiệp bán lẻ, siêu thị  bán lẻ  và chuỗi cung  ứng hàng điện   máy. Nguyễn Thị  Nhiều (2006), Siêu thị  ­ Phương thức kinh doanh bán lẻ  hiện   đại ở Việt Nam, NXB Lao động xã hội.  Nguyễn Thị Nhiễu (2007), Nghiên cứu các dịch vụ bán buôn bán lẻ của một   số nước và khả năng vận dụng vào Việt Nam,   Nguyễn Thanh Hải (2011),  Nâng cao hiệu quả  kinh doanh của các doanh   nghiệp thương mại bán lẻ hiện đại trên địa bàn thành phố Hà Nội , Luận án Tiến  sĩ kinh tế.   Phạm Huy Giang (2011),  Phát triển hệ  thống phân phối hiện  đại dạng   chuỗi siêu thị bán lẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận án Tiến sĩ kinh tế.   Lê Quân (2007), Hoàn thiện hệ thống bán lẻ tiện ích tại các khu đô thị mới   ở Hà Nội, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.   2.2. Về năng lực cạnh tranh. Nguyễn Bach Khoa (2004),  ́ Phương phap luân xac đinh năng l ́ ̣ ́ ̣ ực canh tranh ̣   ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̉ ̣ , Tap chi Khoa h va hôi nhâp kinh tê quôc tê cua doanh nghiêp ́ ̣ ́ ọc thương mại số  4+5.   ̣ ̀ ̣ Nguyên Hoang Viêt va Chu Đinh Đông (2013),  ̃ ̀ ̀ Nghiên cứu năng lực cốt lõi của   các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn hiện nay, Tap chi Khoa h ̣ ́ ọc thương mại sô 62 ́   + 63.   2.3. Về marketing thương mại bán lẻ Từ Thanh Thủy (2009), Hoàn thiện môi trường kinh doanh nhằm phát triển   dịch vụ bán buôn, bán lẻ của Việt Nam, đề tài khoa học cấp Bộ.   Phan Thị Thu Hoài (2008), Xu thế lựa chọn cửa hàng bán lẻ của người tiêu   dùng theo cách tiếp cận marketing  ở các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn   thành phố Hà Nội, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.  
  9. 6 Nguyễn Thu Hà (2015), Chất lượng dịch vụ bán lẻ  của các siêu thị  và cửa   hàng tiện ích tại Hà Nội, Luận án Tiến sĩ kinh tế.   2.4. Về chính sách Quản lý Nhà nước với cạnh tranh  Trần Hùng (2006),  Các giải pháp phát triển hệ  thống phân phối hiện đại   của thành phố Hà Nội giai đoạn 2006 ­ 2010, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.  Lê Văn Hóa (2008), Nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển thương mại   thông qua việc thâm nhập vào hệ thống phân phối đa quốc gia , đề tài nghiên cứu  khoa học cấp Bộ.   2.5. Về năng lực cạnh tranh marketing Lê Trịnh Minh Châu và cộng sự (2002), Phát triển hệ thống phân phối hàng   hóa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đề tài nghiên cứu khoa  học cấp bộ.   Phùng Thị Thủy (2013), Năng lực cạnh tranh marketing của các ngân hàng   thương mại Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Thương mại.   Nguyễn Hoàng Việt và Nguyễn Thị  Thanh Nhàn (2016),  Nghiên cứu phát   triển chiến lược marketing tại các chuỗi siêu thị  bán lẻ   ở  các đô thị  lớn Việt   Nam, Tạp chí Khoa học Thương mại số 89+90.   Bên cạnh những tài liệu nghiên cứu trong nước nêu trên, thì có rất nhiều tài  liệu nghiên cứu về  quản trị  chuỗi cung  ứng dạng siêu thị, về  liên kết các thành   viên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của siêu thị, về  các tiêu chí đánh giá  năng lực cạnh tranh, về vận dụng tư duy chiến lược và chiến thuật nhằm phát  triển năng lực cạnh tranh; về  kinh nghiệp quản trị  chuỗi và nâng cao năng lực   cạnh tranh của các chuỗi siêu thị  trên thế  giới. Có thể kể  đến một số  công trình  như sau: ­ A.Rowe et Al (1993), Strategic Management: Methodological Approach, P.  Addison Weslay.  ­ Ph. Kotler (2000), Marketing Management, Pr. Hall.  ­ Andrew Cox, Paul Ireland, Chris Lonsdale, Joe Sanderson and Glyn Watson  (2002), Supply Chain, Markets anh Power: Mapping buyer and Supperlier power  regimer, Routledge, London.   ­ A. Thompson, A. Strickland (2001), Strategic Management: Concepts and  Cases­ McGraw Hill, Newyork.
  10. 7 ­ M. Porter (1980), Competitive Strategy, Free Press, New York.   ­ Dr Gerd Wolfram (2004), Metro group: Future store initiative, RFID Journal.  ­   David   Simchi­Levi,   Philip   Kaminsky   and   Edith   Simchi­Levi   (2004),  Managing the Supply Chain, McGraw Hill Professional.   ­ S. Hollander (1990), The Wheel of Retailing, Journal of Marketing.   ­ R. Davies, D. Rogers (1984), Store Location and Store Assessment Research,  John Wiley, New York.   ­ P.Reed (1997), Marketing: Planning and Strategy, Harcourt Brace, Sydney. ­ L. Stern, A. El Ansary (1996), Marketing Channels, Pr. Hall, New York. ­   Allan   Fels   (2009),   The   regulation   of   retailing   ­   lessons   for   developing  countries, Asia Pacific Business Review.   ­ AT Kearney (2009), Windows of Hope for Global Retailers, A.T.Kearney  Global Retail Development Index.   ­ Kotler and Armstrong (2004), Principples of Marketing, United States of  America: Pearson Education.  ­ Ph. Kotler, K.Keller (2014), Marketing Management, Mac Millan, Newyork. Đây là những tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về marketing hoặc về năng lực   cạnh tranh bán lẻ trong đó có năng lực cạnh tranh bán lẻ tại các siêu thị, tuy nhiên   chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về năng lực cạnh tranh marketing  tại các siêu thị điện máy (STĐM). 2.6. Khoảng trống nghiên cứu Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đều có những nội dung liên  quan phần nào đến đề tài của luận án, nghiên cứu sinh có thể kế thừa các kết quả  nghiên cứu này để phục vụ cho việc nghiên cứu của nghiên cứu sinh trong quá trình  thực hiện luận án. Tuy nhiên, từ góc độ đánh giá năng lực cạnh tranh marketing của  các siêu thị  điện máy nói chung và siêu thị  điện máy tại Hà Nội thì chưa có công  trình nào nghiên cứu một cách toàn diện có tính hệ  thống cả  về lý thuyết và thực  tiễn, nhất là trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang có nhiều thay đổi như hiện   nay. Nhận thấy đây là khoảng trống trong các nghiên cứu, nghiên cứu sinh đã lựa  chọn hướng nghiên cứu là nâng cao năng lực cạnh tranh marketing của các siêu thị  điện máy tại thị trường Hà Nội cho luận án. 3. Muc đich và nhi ̣ ́ ệm vụ nghiên cứu
  11. 8 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm kiếm và xác lập các giải pháp có luận cứ  lý luận và thực tiễn nhằm  nâng cao NLCT Marketing của các Siêu thị điện máy Việt Nam trên thị trường Hà   Nội giai đoạn đến năm 2025. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cưu ́ ­ Xây dựng cơ  sở  lý  luận về  năng lực  cạnh tranh marketing của  doanh   nghiệp bán lẻ nói chung và siêu thị điện máy nói riêng; ­ Xác lập mô hình và thang đo thực tế  NLCT marketing tổng thể  và thành  phần phù hợp với môi trường và thị  trường Hà Nội của các Siêu thị  điện máy   Việt Nam; ­ Phân tích, thống kê mô tả  thực trạng, năng lực cạnh tranh marketing của   các Siêu thị điện máy trên thị trường Hà Nội; ­ Đề  xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh marketing cho   cac siêu th ́ ị điên may trên thi tr ̣ ́ ̣ ương Hà N ̀ ội giai đoạn đến 2025. 4. Đôi t ́ ượng va pham vi nghiên c ̀ ̣ ứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực cạnh tranh marketing của các siêu thị điện máy trên thị trường Hà  Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi khách thể: Tiêu điểm nghiên cứu cho các siêu thị bán lẻ điện máy  (độc lập hoặc thành viên chuỗi) của các nhà bán lẻ Việt Nam. Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên thị  trường Hà Nội, chủ  yếu trên thị  trường các quận nội đô­ nơi thể hiện tập trung nhất các yếu tố NLCT marketing   của một Siêu thị điện máy.  Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực tiễn năng lực cạnh tranh marketing của   các siêu thị điện máy trên thị trường Hà Nội từ 2013 đến nay và đề xuất giải pháp  đến 2025. 5. Phương phap nghiên c ́ ưu ́ Sử  dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Hệ  thống hóa và khái quát  hóa, Logic, phân tích, tổng hợp, chứng minh, diễn dịch, quy nạp, thống kê ­ so sánh.   Đồng thời Nghiên cứu sinh cũng kết hợp hình thức nghiên cứu tại bàn với kế thừa  
  12. 9 kết quả của một số dự án điều tra thực tiễn có liên quan đến các siêu thị  do Viện  nghiên cứu thương mại chủ  trì, thực hiện và một số  cơ  quan trong và ngoài Bộ  Công Thương cụ thể: ­ Sử dụng phương pháp hệ  thống hóa để  kế  thừa có chọn lọc các kết quả  nghiên cứu của các công trình Khoa học đã công bố về những nội dung liên quan  đến đề  tài Luận án trên cơ  sở  đó sử  dụng phương pháp khái quát hóa để  rút ra  những   vấn   đề   lý   luận  và   thực   tiễn   có   tính  logic   của   đề   tài  đồng  thời   dùng   phương pháp tổng hợp để xây dựng các luận cứ khoa học có tính độc lập và rút  ra các kết luận khoa học của Luận án. ­ Sử dụng phương pháp logic kết hợp với phân tích, chứng minh, thống kê –   so sánh và quy nạp, diễn dịch để  đánh giá tình tình kinh doanh cua cac siêu th ̉ ́ ị  ̣ ́ ại Ha Nôi; đ điên may t ̀ ̣ ồng thời dự  báo điều kiện và hoạch định các giải pháp  nâng cao năng lực cạnh tranh cho các siêu thị này giai đoạn đên 2025. ́ ­ Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ  thuật thảo  luận nhóm tập trung và phỏng vấn sâu, với sự tham gia của một nhóm giảng viên   chuyên ngành marketing của Đại học Thương mại, một nhóm chuyên gia về kinh   doanh bán lẻ và quản lý tại các siêu thị điện máy tại Hà Nội, cùng một số khách  hàng thường xuyên của các siêu thị để tìm hiểu, điều chỉnh và bổ sung các yếu tố  tạo năng lực cạnh tranh marketing cho các siêu thị điện máy, các biến quan sát đo   lường những yếu tố này và thảo luận kết quả xây dựng ­ kiểm định mô hình các  yếu tố tạo năng lực cạnh tranh marketing cho các siêu thị điện máy. ­ Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm khẳng định các   yếu tố cũng như các giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của các thang đo các yếu   tố tạo năng lực cạnh tranh marketing cho các siêu thị điện máy; kiểm định mô hình  nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu; kiểm định có hay không sự khác biệt về  giá trị vị thế và giá trị thực trạng của các yếu tố tạo năng lực cạnh tranh marketing   của siêu thị điện máy và đặc điểm cá nhân của khách hàng, đặt cơ sở cho việc định   vị giá trị vị thế và đánh giá thực trạng các yếu tố tạo năng lực cạnh tranh marketing  cho các siêu thị điện máy. 6. Dự kiên đong gop m ́ ́ ́ ới cua luân an ̉ ̣ ́
  13. 10 Trên cơ  sở  các định mục tiêu và vận dụng các phương pháp nghiên cứu   khoa học, luận án đã đạt được các kết quả  nghiên cứu và có một số  đóng góp   mới về khoa học và thực tiễn sau: Một là, trên cơ  sở  hệ  thống hóa, cập nhật lý luận và nghiên cứu trích dẫn  về năng lực marketing dựa trên giá trị  đã xác lập khung khổ lý luận về năng lực   cạnh tranh marketing của các siêu thị điện máy trên địa bàn Hà Nội theo cách tiếp  cận của các nhà khoa học trong và ngoài nước đã xác lập khái niệm, đặc điểm về  năng   lực   marketing   của  siêu   thị   điện   máy  và   nội   hàm   nghiên   cứu:   NLCT  marketing chiến lược, NLCT marketing chiến thuật, NLCT marketing  động và  NLCT marketing tổng thể. Đồng thời xây dựng được bộ thang đo đánh giá NLCT  marketing của các  siêu thị  điện máy. Từ  đó luận án đã lựa chọn và xác lập mô  hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh marketing của các siêu thị điện máy (gồm  mô   hình   NLCT   marketing   chiến   lược,   NLCT   marketing   chiến   thuật,   NLCT   marketing động và NLCT marketing tổng thể). Hai là, xác lập và nghiên cứu nhóm yếu tố ảnh hưởng và điều kiện để nâng  cao năng lực cạnh tranh marketing của các siêu thị điện máy nói chung và trên địa  bàn Hà Nội nói riêng. Ba là, trên cơ  sở  khái lược các đặc điểm kinh tế  ­ xã hội và tổng quan thị  trường bán lẻ điện máy trên địa bàn Tp Hà Nội qua các giai đoạn cũng như những  tác động của các yếu tố  khách quan đến mức độ  phát triển về  số  lượng, năng  lực, hiệu quả và vị  thế  trên thị trường bán lẻ  điện máy tại địa thị  trường Tp Hà  Nội. Bốn là, qua thực hành kiểm định các mô hình lý thuyết với bộ  dữ  liệu sơ  cấp được thu thập đã xác lập được mô hình nghiên cứu thực tế  về  năng lực   marketing tổng thể của các siêu thị điện máy trên địa bàn Tp Hà Nội. Năm là, vận dụng mô hình thực tế trên phân tích thống kê thực trạng năng  lực cạnh tranh  marketing của các siêu thị điện máy trên địa bàn Hà Nội đã rút ra  được điểm mạnh/ưu điểm; điểm yếu/hạn chế  và những nguyên nhân hạn chế  trong nâng cao năng lực cạnh tranh marketing của các siêu thị  điện máy trên địa  thị  trường Hà Nội giai đoạn vừa qua và hiện tại. Kết quả  nghiên cứu điển hình   và phân tích thống kê mô tả đã tạo những luận cứ thực tiễn và những vấn đề đặt  
  14. 11 ra cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh marketing cho các siêu thị điện máy trên  địa bàn Hà Nội đến 2025 tầm nhìn 2030. Sáu   là,   vận   dụng   mô   hình   lý   thuyết   nghiên   cứu   thực   trạng   năng   lực  marketing của 4  siêu thị  điện máy  chọn điển hình trên địa bàn Hà Nội là Trần  Anh, Picco, HC, Thế giới di động. Qua nghiên cứu dã rút ra những kết luận chung  về thực trạng năng lực cạnh tranh marketing của các siêu thị này. Bảy là, trên cơ  sở  đánh giá những cơ  hội và thách thức cũng như  những  quan điểm nhằm phát triển các siêu thị điện máy trên địa bàn Hà Nội, luận án đề  xuất 5 nhóm giải pháp: Nhóm giải pháp nâng cao NLCT marketing chiến lược,   Nhóm giải pháp nâng cao năng lực marketing động, Nhóm giải pháp nâng cao   NLCT marketing chiến thuật, Nhóm giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, quản  trị tổ chức marketing doanh nghiệp siêu thị điện máy như là một chỉnh thể, Kiến   nghị hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước với phát triển siêu thị điện máy Việt  Nam.   Các   nhóm  giải  pháp  đề   xuất  từ   những  kết  luận,   những  phát  hiện  qua  nghiên  cứu; từ   đánh giá  thực   trạng  và  những  bài  học  kinh nghiệp rút  ra  qua  nghiên cứu điển hình. Năm nhóm giải pháp này vừa nhằm nâng cao năng lực   cạnh tranh marketing cũng vừa nhằm giải quyết các yếu tố   ảnh hưởng và các  nguyên nhân của hạn chế/tồn tại từ  thực trạng năng lực cạnh tranh marketing  của các siêu thị điện máy trên địa bàn Hà Nội. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì luận án được  kết cầu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về năng lực cạnh tranh   marketing của doanh nghiệp bán lẻ nói chung và siêu thị điên máy nói riêng Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh marketing của các siêu thị  điện  máy trên thị trường Hà Nội Chương 3: Một số quan điểm và giai phap ch ̉ ́ ủ yếu nhằm nâng cao năng lực  ̣ canh tranh marketing c ủa cac siêu thi điên may trên thi tr ́ ̣ ̣ ́ ̣ ương Ha Nôi giai đoan ̀ ̀ ̣ ̣   đên 2025. ́
  15. 12 Chương 1: Cơ  sở  lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về năng lực cạnh tranh  marketing của doanh nghiệp bán lẻ  nói chung và siêu thị  điện máy nói  riêng 1.1. Một số khái niệm và lý luận căn bản 1.1.1. Thị trường và siêu thị điện máy  Quản trị marketing khái niệm thị trường thực tế và trực quan sinh động hơn.  Các chuyên gia marketing sử  dụng thuật ngữ  thị  trường để  bao hàm các nhóm  khách hàng khác nhau. Họ  xem người bán như  là nhân tố  cấu thành ngành, và   người mua như là nhân tố cấu thành thị trường. Họ nói về các thị trường nhu cầu  (thị trường ăn kiêng), thị trường sản phẩm (thị trường giày dép), thị trường nhân  khẩu học (thị trường trẻ) và thị trường địa lý (thị trường Trung Quốc); hoặc mở  rộng khái niệm nhằm bao hàm các thị  trường bầu cử, thị  trường nhân lực, thị  trường showbiz…) Thị trường bán lẻ hàng hoá theo tiếp cận marketing
  16. 13 Theo Kotler và Keller (2015), nhà nghiên cứu về  ngành tiếp thị  nổi tiếng  trên thế giới, khái niệm bán lẻ được định nghĩa trong cuốn “Quản trị Marketing”   như sau: “Bán lẻ là mọi hoạt động nhằm bán các sản phẩm là hàng hoá hoặc dịch  vụ  trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để  họ  sử  dụng cho cá nhân, không   mang tính thương mại”. Theo đó bất cứ tổ  chức bao gồm nhà sản xuất, nhà bán  buôn hoặc nhà bán lẻ bán cho người tiêu dùng cuối cùng đều làm chức năng bán  lẻ; bất kể sản phẩm là hàng hoá hay dịch vụ được bán thông qua người bán, qua  thư tín, điện thoại, máy bán hàng tự động, bán qua thương mại điện tử hoặc bất   cứ chúng được bán ở đâu dù là trên đường phố, trong cửa hàng hoặc tại nhà của  khách hàng (Goworek và McGoldrick, 2015). Siêu thị bán lẻ và siêu thị bán lẻ hàng điện máy  Siêu thị bán lẻ Một cách tổng quát, cơ  sở kinh doanh thương mại được gọi là siêu thị  nếu  có địa điểm kinh doanh phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới thương mại   của tỉnh, thành phố và có quy mô, trình độ  tổ chức kinh doanh đáp ứng được cái   quy chuẩn cơ  bản của một trong ba hạng theo phân loại của quy định (Quyết   định số 1371/2004/QĐ­BTM ngày 24/09/2004) dưới đây:  Siêu thị hạng I Áp dụng đối với các siêu thị kinh doanh tổng hợp: Có diện tích từ 5.000 m2   trở lên; có danh mục hàng hoá từ 20.000 tên hàng trở lên; Có công trình kiến trúc   đảm bảo an toàn, thẩm mỹ, đầy đủ  các chức năng về phòng cháy chữa cháy, vệ  sinh,…; Có hệ  thống kho và các thiết bị  bảo quản, sơ  chế, đóng gói, bán hàng,   thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại. Áp dụng với các siêu thị chuyên doanh: Tiêu chuẩn diện tích từ 1000 m2 trở  lên, các tiêu chuẩn khách như siêu thị kinh doanh tổng hợp.  Siêu thị hạng II Áp dụng đối với siêu thị  kinh doanh tổng hợp: Có diện tích từ 2000 m2 trở  lên; có danh mục hàng hoá từ 10.000 tên hàng trở lên; Có công trình kiến trúc đảm  bảo an toàn, thẩm mỹ, đầy đủ các chức năng về phòng cháy chữa cháy, vệ sinh, …; Có hệ thống kho và các thiết bị bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, thanh  toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại.
  17. 14 Áp dụng đối với các siêu thị chuyên doanh: Tiêu chuẩn diện tích từ 500 m2  trở  lên, tiêu chuẩn danh mục hàng hoá từ  1000 tên hàng trở  lên, các tiêu chuẩn   khác như siêu thị kinh doanh tổng hợp.  Siêu thị hạng III Áp dụng đối với siêu thị  kinh doanh tổng hợp: Có diện tích từ  500 m2 trở  lên; có danh mục hàng hoá từ 4.000 tên hàng trở lên; Có công trình kiến trúc đảm  bảo an toàn, thẩm mỹ, đầy đủ các chức năng về phòng cháy chữa cháy, vệ sinh, …; Có hệ thống kho và các thiết bị bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, thanh  toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại. Áp dụng đối với các siêu thị chuyên doanh: Tiêu chuẩn diện tích từ 250 m2  trở lên, tiêu chuẩn danh mục hàng hoá từ 500 tên hàng trở lên, các tiêu chuẩn khác   như siêu thị kinh doanh tổng hợp.  Siêu thị bán lẻ hàng điện máy Siêu thị điện máy (bán lẻ hàng điện máy) là mô hình bán lẻ chuyên biệt kinh  doanh các mặt hàng có cùng tính chất liên quan đến máy, điện tử, có thể kể đến  các mặt hàng như: tủ lạnh, máy giặt, điều hoà, bếp điện,…Các mặt hàng có thể  là của nhiều hãng khác nhau tuy nhiên cùng hướng đến một phân khúc thị trường  cụ thế và một nhóm đối tượng khách hàng nhất định. Những nhà kinh doanh cung  cấp các dịch vụ điện máy để thoả mãn nhu cầu về điện máy của khách hàng như  phân phối, tín dụng, dịch vụ  khách hàng, đặt hàng qua thư, máy tính,… Các siêu  thị điện máy có khả năng duy trì sự hiện diện quảng cáo ở mức độ cao bằng việc  tập trung ngân sách dành cho quảng cáo và xúc tiến bán hàng một cách hiệu quả  vào nhóm các phân khúc khách hàng mục tiêu. 1.1.2. Quan niệm quản trị marketing dựa trên giá trị             Quan niệm quản trị MKT dựa trên giá trị được xác lập từ bốn khái niệm cốt lõi  sau:  1.1.2.1. Giá trị và sự thỏa mãn khách hàng             Từ  khái niệm trên, công thức xác định giá trị  cung  ứng khách hàng (V) mà  khách hàng kỳ vọng từ STĐM là: V =   Lợi ích KH =  Lợi ích của SP + DV + Con người + Hình ảnh  Chi phí KH  Chi phí bằng tiền + Thời gian + Năng lượng + Tâm 
  18. 15 lực Trên cơ sở kết quả xác định giá trị cung ứng khách hàng (V), khách hàng sẽ  lựa chọn và quyết định mua SP có trị  số  V lớn nhất, ví dụ: Khách hàng sẽ  lựa  chọn 2 chào hàng thị  trường/2DN  bán lẻ  như  sau: Nếu V1/V2 >1­ chọn V1,   ngược lại chọn V2; nếu V1/V2 =1­ khách hàng chọn tùy hứng hoặc thêm tiêu chí  bổ sung.   Theo P.Kotler (2008), sự  thỏa mãn là “mức độ  trạng thái cảm giác của cá   nhân KH bắt nguồn từ  việc so sánh kết quả  thu được từ  SP/DV với những kỳ  vọng của họ đó” ­ Giá trị khách hàng cảm nhận trong bán lẻ  ­ Quá trình cung ứng giá trị khách hàng  ­ Chuỗi giá trị DN 1.1.3. Năng lực doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh doanh nghiệp Trong tiểu mục này đề cập tới một số khái niệm liên quan sau Khả năng doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh doanh nghiệp Khả  năng doanh nghiệp được hiểu là tổng hợp các yếu tố  vốn có cả  về  nguồn lực vật chất và tinh thần, hiện hữu và tiềm năng mà DN có thể huy động,  kiến tạo, cung ứng để thực hiện một hoạt động kinh doanh xác định. Năng lực doanh nghiệp và năng lực marketing của doanh nghiệp Năng lực doanh nghiệp hay còn gọi là năng lực kinh doanh của DN hoặc   năng lực vận doanh của DN về cơ bản năng lực DN luôn là sản phẩm của quá  trình học hỏi, trải nghiệm được tích lũy và hình thành, nâng cấp qua thời gian và   biểu thị  tri thức sự  thành thạo thực trong thực hiện một hoạt động nội tại của  DN Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Tuy nhiên, khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn   chưa được hiểu một cách thống nhất. Dưới đây là 5 cách tiếp cận cụ  thể  về  năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáng chú ý. Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả  năng duy trì và mở  rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp.  Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước   sự tấn công của doanh nghiệp khác.
  19. 16 Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động.  Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế  cạnh  tranh. Năm là, tiếp cận NLCT dựa trên giá trị cung ứng thị trường/khách hàng.  Mô hình NLCT doanh nghiệp của  Nguyễn Bách Khoa  dựa trên phát triển  các mô hình trên, vận dụng và bổ  sung cho phù hợp với đặc điểm  kinh tế  thị  trường và DN Việt Nam đưa ra 10 tiêu chí với hệ  số  quan trọng tương  ứng sau   (xem bảng 1.2): Bảng 1.2: Bộ tiêu chí năng lực cạnh tranh doanh nghiệp ST Hệ số Tiêu chí T quan trọng 1 Chất lượng/hiệu suất và điểm mạnh sản phẩm/mặt hàng  0,10 kinh doanh 2 Hình ảnh/Danh tiếng thương hiệu DN 0,05 3 Bảo vệ và phát triển thị trường/thị phần DN 0,05 4 Tham gia và vận hành hiệu suất cao chuỗi cung ứng của DN 01,5 5 Thực hành sản xuất & marketing trách nhiệm xã hội tốt nhất 0,15 6 Phát triển công nghệ và năng suất nhân tố tổng hợp 0,10 7 Định vị chi phí tương đối và định giá dựa trên giá trị 0,10 8 Sáng tạo sản phẩm mới, dịch vụ mới & quá trình mới 0,10 9 Vị thế tài chính doanh nghiệp 0,10 10 Dịch vụ khách hàng 0,10 NLCT tổng lực của DN 1,00 1.2. Khái niệm các giả  thuyết mô hình và bộ  thang đo nghiên cứu lý   thuyết về NLCT marketing của DN/STĐM 1.2.1. Khái niệm, thực chất và vị thế NLCT marketing của DN/STĐM Xuất phát từ  những nguyên lý marketing dựa trên giá trị  và đặc điểm của  DN/STĐM  cũng như  các SBUs siêu thị   điện máy cho phép đưa  ra khái niệm   NLCT marketing của DN nói chung và các STĐM nói riêng được hiểu là tập hợp   một số  năng lực marketing DN kiến tạo và cung  ứng những giá trị  thỏa mãn   khách hàng vượt trội tạo cơ  sở  cho DN hoặc SBU siêu thị  điện máy đạt được  LTCT vị thế thị trường và tăng trưởng thương mại bền vững trong mối quan hệ  với chuẩn đối sánh và ĐTCT trên thị trường mục tiêu của nó 1.2.2. Cơ sở lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2