Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là phân tích sự tác động đến năng suất lao động của các doanh nghiệp Việt Nam thông qua đầu tư trực tiếp, xuất khẩu và chính sách phúc lợi ngoài lương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH DAO VU PHUONG LINH NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ : 9310105 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Phạm Khánh Nam 2. TS. Lê Văn Chơn Phản biện 1: ......................................................................................................... Phản biện 2: .......................................................................................................... Phản biện 3: .......................................................................................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại: ........ ................................................................................................................................ Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................
- 3 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Bối cảnh và khoảng trống nghiên cứu 1.1.1 Bối cảnh thực tiễn Vào những năm 1990 của thế kỷ 20, nền kinh tế Việt Nam đã có bước tăng trưởng vượt bậc chủ yếu đến từ tăng năng suất suất lao động (NSLĐ) trong nông nghiệp. Điều này chính là kết quả của quá trình giải tán hợp tác xã (HTX) và giao quyền sử dụng đất cho tư nhân. Mặc dù có những tiến bộ rõ ràng và ổn định hơn một số quốc gia khác, hiện nay Việt Nam đang tiếp tục đối mặt với những thách thức mới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và việc chuyển đổi từ khu vực nông nghiệp sang các ngành khác có dấu hiệu chậm lại, thu nhập bình quân đầu người ở mức thấp (Vũ Minh Khương, 2016). Tăng trưởng năng suất từng là nhân tố chính cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những năm đầu đổi mới đã giảm dần trong thập kỷ vừa qua, tốc độ tăng NSLĐ đi xuống (Nguyễn Đức Thành và Ohno Kenichi, 2018). Thay vì cải thiện NSLĐ để tiếp tục đạt được thành tựu, đầu tư vốn trở thành nguồn tăng trưởng kinh tế chính trong giai đoạn kế tiếp này. Nhưng theo Bodewig và Magnusson (2014), đây không phải là mô hình bền vững, thích hợp đối với Việt Nam để đảm bảo duy trì mức độ tăng trưởng cao. Mặc dù được đánh giá là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng NSLĐ tốt nhất khu vực nhưng khi so sánh quốc tế theo báo cáo của Tổ chức lao động quốc tế (ILO, 2015) và ADB về NSLĐ của ASEAN 2014 vào ngày 19/08/2014 năng suất lao động của Việt Nam chỉ bằng 1/4 của Thái Lan, 1/5 của Malaysia, 1/10 của Hàn Quốc và 1/15 của Singapore. Những phương thức giúp gia tăng năng suất lao động hiện nay được Việt Nam sử dụng phổ biến đó là gia tăng công nghệ thông qua việc mở cửa nền kinh tế cụ thể là tăng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu hay gia tăng năng suất lao động thông qua chính sách tăng lương cơ bản. Tuy nhiên, thành tựu đạt được vẫn chưa được như mong đợi bằng chứng là những kết quả về năng suất lao động đã nêu ở trên. Để lực lượng lao động trở nên năng suất hơn đầu tiên cần xem xét đến LLLĐ trong hệ thống các doanh nghiệp vì đây là nơi nắm giữ phần lớn lực lượng lao động của cả nước. Hệ thống doanh nghiệp (DN) và khu vực tư nhân là một phần vô cùng quan trọng và là động lực chính của tăng trưởng kinh tế Việt Nam (WB, 2014). Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và đầu tư (2019) về năng suất và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, năng suất lao động hiện nay của Việt Nam trong giai đoạn gần đây được đóng góp phần lớn từ “hiệu ứng nội ngành”(2). Chính vì vậy việc phân tích các yếu tố quyết định năng suất lao động ở góc độ doanh nghiệp, với giả định là thành phần chính của “hiệu ứng nội ngành” trong NSLĐ tăng là rất quan trọng. 1.1.2 Bối cảnh lý thuyết Tăng trưởng năng suất lao động đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển doanh nghiệp và ảnh hưởng quyết định đến tăng trưởng kinh tế (Breu và cộng sự, 2012). Do đó, trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu cả lý thuyết và thực nghiệm dưới nhiều góc độ cả vi mô và vĩ mô để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động. Vì muốn tập trung cải thiện năng suất lao động cho khu vực tư nhân, doanh nghiệp nên trong bối cảnh lý thuyết, luận án chỉ trình bày những nghiên cứu về các yếu tố tác động đến năng suất lao động dưới gốc độ vi mô. Đối với mối quan hệ giữa FDI, xuất khẩu đến năng suất lao động ở góc độ doanh nghiệp có thể kể đến những nghiên cứu đầu tiên như của Vernon (1966), Caves (1974), Findlay (1978), Dunning (1979) sau đó có Blomstrom (1986), (Griffith và cộng sự, 2002), Vadlamannati (2011), Georgescu (2012), Bernard và Jensen (1999), Blalock (2004), Wagner (2007), Haidar (2012), De Loecker (2013). Những mô hình lý thuyết cổ điển như của Swan (1956); Solow (1957) đơn thuần coi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là kênh cung cấp
- 4 vốn quan trọng đối với nền kinh tế thì những nghiên cứu thực nghiệm sau này khi nghiên cứu dưới góc độ vi mô còn cho thấy dòng vốn FDI chảy vào nội địa một quốc gia sẽ dẫn đến chuyển giao cộng nghệ, gia tăng năng suất đối với các công ty nội địa của nước đó (Aitken và Harrison, 1999; Griffith, 2002; Ng, 2007). Các công ty có vốn FDI, đặc biệt các công ty đa quốc gia là công cụ quan trọng trong việc áp dụng công nghệ vì họ mang đến những ưu thế vượt trội về trình độ công nghệ. Ngoài những tác động trực tiếp đến nền kinh tế, các doanh nghiệp FDI còn có thể gián tiếp tạo ra các tác động lâu dài đến nội ngành sản xuất ở quốc gia tiếp nhận đầu tư (Mô hình Caves, 1974) Tuy nhiên, các công ty đa quốc gia cũng có thể làm giảm NSLĐ của nước sở tại (RodriguezClare, 1996). Dẫn chứng của những nghiên cứu này đó là do các công ty đa quốc gia ảnh hưởng đến nước chủ nhà thông qua các liên kết ngược và xuôi và các hiệu ứng khác. Một kênh áp dụng công nghệ khác cũng tác động đến NSLĐ đó là thông qua thương mại quốc tế, đặc biệt là xuất khẩu. Hầu hết các lý thuyết và các nghiên cứu ứng dụng hiện nay đều cho rằng xuất khẩu tác động dương đến NSLĐ (World Bank 1993; Metliz 2003; Bernard và cộng sự 2003). Tuy nhiên, một số nghiên cứu như Young (1991) cho thấy một chế độ giao dịch tự do hơn làm chậm quá trình tăng trưởng NSLĐ của các quốc gia đang phát triển do không có lợi thế so sánh bằng quốc tế. Vì vậy, ảnh hưởng của xuất khẩu đến NSLĐ của các quốc gia đang phát triển có thể khác nhau. Mặc dù cả FDI và xuất khẩu có thể ảnh hưởng đến lan tỏa công nghệ từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, hầu hết những nghiên cứu tại Việt Nam (Nguyen, 2019; Pham, 2008; Le, 2007, Newman và cộng sự, 2017) ghi nhận sự lan tỏa công nghệ của FDI hay xuất khẩu đến NSLĐ như hai kênh riêng lẻ mà không xem xét đồng thời sự tác động của FDI và xuất khẩu đến NSLĐ của các doanh nghiệp như 2 kênh lan tỏa công nghệ quốc tế cạnh tranh nhau và sự khác biệt của chúng đến những đối tượng doanh nghiệp có mức độ thâm dụng vốn khác nhau. Mối liên hệ giữa phúc lợi hay những chính sách đãi ngộ và NSLĐ đã được củng cố trong lý thuyết kinh tế (lý thuyết nhu cầu (Maslow, 1954); lý thuyết kỳ vọng (Vrom, 1964); lý thuyết hai yếu tố (Herzberg, 1987) và một số các lý thuyết khác). Nhiều kết quả nghiên cứu thực nghiệm (Dreher và cộng sự, 1988; Micelli và Lane, 1991; Millea, 2002; Tsai và Yu, 2005; Singh, 2009; Anand và cộng sự, 2010) chứng minh được rằng những khoản phúc lợi ngoài lương này đóng góp tích cực vào NSLĐ của người lao động và sức khỏe của NLĐ lại ảnh hưởng tích cực đến NSLĐ và sức khỏe của nền kinh tế quốc gia. Những phúc lợi này ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của NLĐ, là lý do thuyết phục giúp NLĐ tiếp tục làm việc cho chủ DN cũng như họ buộc phải cạnh tranh lẫn nhau và điều này dẫn đến NSLĐ của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Không đồng tình với quan điểm trên, một số nghiên cứu cho rằng các chế độ phúc lợi chỉ được xem như một yếu tố điều chỉnh và cung cấp tài trợ cho nhân viên vì là thành viên của tổ chức hay doanh nghiệp chứ không tạo động lực hay liên quan đến NSLĐ (Rosenbloom và Hallman, 1981; Hills, 1987; Adigun và Stephenson, 1992; Mondy và cộng sự, 2002). 1.1.3 Khoảng trống nghiên cứu Nghiên cứu về năng suất lao động có ý nghĩa quan trọng đối với cả chính sách công cộng và các quyết định đối với khu vực tư nhân (Sauermann, 2016) vì đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả phát triển kinh tế của quốc gia, doanh nghiệp và chất lượng NLĐ. Đặc biệt hơn đối với bối cảnh của Việt Nam khi hai thập kỷ qua dù cho năng suất lao động Việt Nam tăng nhanh nhưng vẫn nằm ở mức cận đáy của ASEAN (ILO, 2015). Thúc đẩy năng suất lao động của nền kinh tế đầu tiên cần thúc đẩy năng suất lao động của doanh nghiệp. Có ba nhóm yếu tố chính giúp xác định năng suất lao động bao gồm: vốn con người, tiến bộ công nghệ và quy mô kinh tế (Greelaw và cộng sự, 2018). Trong luận án
- 5 này đặc biệt quan tâm đến 2 kênh tác động đến năng suất lao động đó là tiến bộ công nghệ thông qua hội nhập kinh tế, vốn con người thông qua phúc lợi cho nhân viên. Việt Nam đang hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, do đó đã có nhiều các nghiên cứu trong nước về sự ảnh hưởng của các kênh áp dụng công nghệ từ nước ngoài thông qua FDI và xuất khẩu đến năng suất (Nguyễn Khắc Minh & Nguyễn Việt Hùng, 2012; Ngô Hoàng Thảo Trang, 2017; Phạm Thế Anh,2018). Tuy nhiên, hầu hết những nghiên cứu này đều nghiên cứu các kênh tác động đến NSLĐ rời rạc mà không xem xét chúng như những kênh tác động cạnh tranh với nhau. Các doanh nghiệp có mức độ thâm dụng vốn khác nhau sẽ có những chiến lược theo đuổi khác nhau khi muốn gia nhập vào cơ chế toàn cầu hóa. Việc lựa chọn tham gia bằng chiến lược nào để thu được lợi ích tốt nhất cũng là vấn đề của các DNVN trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay. Kênh thứ hai tác động đến năng suất lao động mà luận án quan tâm ở đây là vốn nhân lực thông qua chính sách phúc lợi cho nhân viên. Chính sách đãi ngộ được nghiên cứu chủ yếu ở Việt Nam vẫn là vấn đề tiền lương và tỏ ra không hiệu quả những năm gần đây, trong khi các chính sách đãi ngộ liên quan đến những phần thưởng vô hình hoặc mang tính phi tài chính thì không thể hoặc không dễ để bắt chước, sao chép tạo ra lợi thế riêng về nguồn lực con người cho tổ chức lại chưa được quan tâm đúng mức. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là phân tích sự tác động đến năng suất lao động của các doanh nghiệp Việt Nam thông qua đầu tư trực tiếp, xuất khẩu và chính sách phúc lợi ngoài lương. Mục tiêu 1: Phân tích tác động của 2 kênh ứng dụng công nghệ, đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất khẩu đến NSLĐ trong các doanh nghiệp có mức độ thâm dụng vốn khác nhau; Mục tiêu 2: Đánh giá tác động của các chính sách phúc lợi ngoài lương đến NSLĐ của các DNNVV Việt Nam. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Với sự khác biệt về mức độ thâm dụng vốn, liệu có sự khác biệt giữa tác động của FDI và xuất khẩu đến NSLĐ của doanh nghiệp Việt Nam hay không? Câu hỏi 2: Chính sách phúc lợi ngoài lương tác động đến NSLĐ của DNNVV Việt Nam như thế nào? 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận án gồm năng suất lao động của doanh nghiệp trong các mối quan hệ với đầu tư FDI, xuất khẩu trong điều kiện đặc điểm mức độ thâm dụng vốn của ngành khác nhau; năng suất lao động của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các chính sách phúc lợi ngoài lương cho nhân viên. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Tổng thể luận án nghiên cứu các vấn đề xoay quanh năng suất lao động của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn từ năm 2009 đến 2016. Phạm vi doanh nghiệp: bao gồm doanh nghiệp lớn và DNNVV đối với mục tiêu số 1 và tập trung ở DNNVV ở mục tiêu số 2. Phạm vi khu vực/ngành của doanh nghiệp: Doanh nghiệp với các loại hình sở hữu khác nhau thuộc ngành chế biến chế tạo. 1.5 Phương pháp nghiên cứu
- 6 Để giải quyết 2 mục tiêu, luận án sử dụng mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM để xử lý dữ liệu bảng ước tính mô hình nghiên cứu. Các phương pháp này cho phép kiểm soát các tác động cố định không quan sát được của công ty (Wooldridge, 2002). Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu số 1, luận án sử dụng bộ số liệu được tổng hợp từ 2 bộ dữ liệu Tổng điều tra doanh nghiệp Việt Nam (VES) năm 2015 và 2016. Đối với mục tiêu nghiên cứu số 2, luận án sử dụng bộ dữ liệu được tổng hợp từ 3 bộ Điều tra các Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) năm 2011, 2013 và 2015. Do sự không đồng nhất trong bảng hỏi của bộ số liệu VES ở các năm. Do đó, luận án gặp khó khăn trong việc sử dụng thông tin cần thiết phục vụ có mục tiêu nghiên cứu nếu sử dụng bộ dữ liệu nhiều năm dẫn đến có sự không đồng bộ về thời gian nghiên cứu của 2 mục tiêu. 1.6 Ý nghĩa của luận án Mục tiêu 1 phân tích sự tác động khác nhau giữa FDI và xuất khẩu đến NSLĐ của các DN thuộc các ngành có đặc điểm thâm dụng vốn khác nhau. Kết quả của luận án giúp các DN cũng như chính phủ có thể định hướng rõ hơn nên gia nhập vào chế độ toàn cầu hóa thông qua FDI hay xuất khẩu dựa vào đặc điểm thâm dụng vốn của ngành để mang lại nhiều lợi ích tốt nhất. Từ đó giúp các DN, chính phủ đưa ra các chính sách, định hướng đầu tư phù hợp hơn. Ở mục tiêu số 2, nghiên cứu về sự tác động của các chính sách phúc lợi đến năng suất lao động của các DNNVV, do đó ý nghĩa đầu tiên của luận án là đóng góp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này tại Việt Nam khi có khá ít các nghiên cứu dành cho chính sách phúc lợi. Thứ hai là, luận án đặt mối quan hệ của chính sách phúc lợi và năng suất lao động của doanh nghiệp được nghiên cứu ở cấp độ doanh nghiệp sẽ dẫn đến tính liên kết giữa lợi ích của NLĐ và năng suất (lợi ích) của doanh nghiệp. Hay nói cách khác nó phản ánh được lợi ích của bên cung cấp các chính sách này. Thứ ba, kết quả của luận án trả lời vấn đề gây tranh cãi ở Việt Nam hiện nay đó là liệu rằng có nên xem xét thay thế việc tăng lương tối thiểu bằng việc thực thi các chính sách phúc lợi ngoài lương nhằm cải thiện NSLĐ của doanh nghiệp. 1.7 Cấu trúc của luận án Kết cấu của đề tài gồm 5 chương như sau: Chương 1. Giới thiệu chung. Chương 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu. Chương 3. Tác động của đầu tư trục tiếp nước ngoài và xuất khẩu đến năng suất lao động của các doanh nghiệp có mức độ vốn khác nhau. Chương 4. Tác động của chế độ phúc lợi ngoài lương đến năng suất lao động. Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Giới thiệu 2.2 Khái niệm và đo lương năng suất lao động Syverson (2010) năng suất là hiệu quả trong sản xuất thể hiện qua có bao nhiêu sản lượng thu được từ một loại đầu vào nhất định. Do đó, nó thường được biểu thị dưới dạng tỷ lệ đầu vào của đầu ra. Có nhiều phương pháp đo lường năng suất, trong đó NSLĐ là một trong những tiêu chí được sử dụng nhiều nhất. Theo đó, năng suất lao động khai thác mức độ mà vốn nhân lực mang lại giá trị cho nền kinh tế hay doanh nghiệp (Koch và McGrath, 1996).
- 7 Trong luận án này đối tượng được nhắm đến là năng suất lao động của các doanh nghiệp ở các ngành công nghiệp với các đầu ra khác nhau, có và không có gia công ở cả hai mục tiêu đồng thời về tính khả dụng của bộ dữ liệu không đáp ứng được những yêu cầu đối với thước đo tổng sản lượng. Do vậy luận án quyết định sử dụng tiêu chí giá trị gia tăng làm thước đo cho đầu ra và số lượng lao động là thước đo đầu vào để tính năng suất lao động: Năng suất lao động của doanh nghiệp = 2.3 Lý thuyết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến NSLĐ của doanh nghiệp Theo Theo Greelaw và cộng sự (2018) cho rằng năng suất lao động của NLĐ bị ảnh hưởng bởi 3 nhóm yếu tố: (1) Vốn con người, (2) Tiến bộ công nghệ, (3) Quy mô kinh tế. Theo Syverson (2010) khi nghiên cứu năng suất lao động ở cấp vi mô doanh nghiệp nhận ra rằng năng suất lao động được tác động trực tiếp bởi 2 nhóm chính đó là nhóm bên trong và nhóm bên ngoài doanh nghiệp. Nhóm bên trong doanh nghiệp bao gồm các yếu tố hoạt động trong doanh nghiệp như thực hành/ tài năng quản lý, chất lượng lao động và đầu vào vốn, đổi mới sản phẩm và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sản xuất bên trong công ty. Nhóm yếu tố thứ hai đề cập đến các yếu tố quyết định môi trường sẽ gồm những yếu tố như sự lan tỏa năng suất đến từ chuyển giao kiến thức, mức độ cạnh tranh trong thị trường lao động và sản phẩm cũng như tác động của quy định, chính sách từ bên ngoài. Ngoài 2 nhóm nhân tố chính như trên Micallef (2016) còn đưa ra một số các yếu tố có sự tác động kép như hai nhóm trên. Đối với các nghiên cứu dựa vào hàm sản xuất, đặc biệt là xuất phát từ CobbDouglas (ví dụ như Globerman, 1979; Blomström và Persson, 1983, Kokko,1994 và Kokko và cộng sự, 1996) trong việc xem xét các yếu tố quyết định NSLĐ ở cấp độ doanh nghiệp, mức cường độ vốn và cường độ lao động là mối quan tâm chính. Hình 1: Những nhân tố chính ảnh hưởng đến năng suất lao động Ngoài những nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến NSLĐ được phân như trên, các nghiên cứu thực nghiệm với chủ đề NSLĐ ở cấp độ vi mô doanh nghiệp cũng cung cấp bằng chứng về sự tác động của các yếu tố khác ảnh hưởng đến năng suất lao động bao gồm các yếu tố về đặc điểm doanh nghiệp, công đoàn, ngành công nghiệp, độ tuổi doanh nghiệp và các yếu tố khác (Koch và McGrath, 1996; Hsu và Chen, 2000; Roger và Tseng, 2000; Wagner, 2002; Vahter, 2004; Greenaway và cộng sự, 2004; Doraszelski và Jaumandreu, 2013; Arshad và Malik, 2015).
- 8 Hình 2: Khung phân tích 2.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và năng suất lao động của doanh nghiệp 2.4.1 Các lý thuyết về mối quan hệ giữa FDI và năng suất lao động Ở góc độ vi mô dòng vốn FDI chảy vào một nước nào đó mang đến sự chuyển giao không chỉ kiến thức công nghệ mà cả kỹ năng quản lý giúp FDI khác biệt với các loại vốn khác (Liu và cộng sự, 2001). Những mô hình kinh tế nghiên cứu đầu tiên về tác động lan tỏa này chính là Vernon (1966), Dunning (1977), Caves (1974) và Globerman (1979). Tác động của FDI đến năng suất có thể gián tiếp hoặc trực tiếp (Aitken và Harrison, 1999; Gorg và Greenaway, 2004; Liu và cộng sự, 2001). Khi vốn FDI được đầu tư vào nền kinh tế ngoài việc tăng thêm nguồn vốn nó còn đi liền với việc giới thiệu kỹ năng sản xuất và quản lý mới có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất (Dunning (1979). Bên cạnh đó FDI cũng cung cấp các hiệu ứng gián tiếp bằng cách phổ biến kiến thức (Blomstrom & Kokko, 1998). Theo Caves (1974) tác động gián tiếp của FDI đến năng suất của các doanh nghiệp nội địa có thể được phân thành 3 kênh chính: (1) Các doanh nghiệp nhận vốn FDI có thể làm tăng năng suất cho các doanh nghiệp nội địa cùng ngành với họ bằng cách cải thiện sự phân bổ nguồn lực trong ngành đó; (2) Sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI vào một ngành cũng đã được tìm thấy sẽ làm tăng cạnh tranh và năng suất, bằng cách buộc các DN trong nước tăng hiệu quả để duy trì tính cạnh tranh và/hoặc buộc các công ty không sản xuất phải rời khỏi thị trường (Blomström, 1986, Griffith và cộng sự 2002); (3) sự hiện diện của các công ty con đa quốc gia trong một ngành có thể đẩy nhanh quá trình hoặc giảm chi phí chuyển giao công nghệ. 2.4.2 Những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa FDI và NSLĐ Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài có các hiệu ứng tác động khác nhau đối với việc tăng năng suất, diễn ra cùng một lúc và có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp (Aitken & Harrison, 1999; Lichtenberg & Siegel, 1987; Djankov & Hoekman, 1999; Anderson, 2000; Piscitello, Rabbiosi, 2005; Ng, 2007; Liu, Zhao, 2006; Wacker và Vadlamannati, 2011; Georgescu, 2012). Ảnh hưởng tích cực đến NSLĐ của các doanh nghiệp địa phương đã được chứng minh là kết quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau như: Hoa Kỳ (Lichtenberg và Siegel, 1987), Cộng hòa Séc (Djankov, Hoekman, 1999), Indonesia (Anderson , 2000), Ý (Piscitello, Rabbiosi, 2005), Trung Quốc (Liu, Zhao, 2006) và một số nghiên cứu khác. Ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, FDI còn mang đến một số hiệu ứng đối với thị trường lao động, ảnh hưởng gián tiếp đến NSLĐ. Wacker và Vadlamannati (2011) nghiên cứu ảnh hưởng của FDU đến tối ưu hóa quy trình thị trường lao động. Georgescu (2012) phát hiện ra rằng tại các thị trường mới nổi để thu hút FDI, các chiến lược đã được thực hiện thông qua các biện pháp hoặc phương tiện khác nhau nhằm cung cấp một
- 9 môi trường kinh doanh minh bạch và thân thiện với các nhà đầu tư, điều này giúp hỗ trợ tăng NSLĐ. 2.5 Xuất khẩu và năng suất lao động Theo Wagner (2007) có 2 giả thuyết được đưa ra giải thích cho việc các doanh nghiệp xuất khẩu có NSLĐ cao hơn so với các doanh nghiệp không có xuất khẩu: (1) do vấn đề về tự lựa chon (self selection) nghĩa là các DN có năng suất tốt hơn sẽ xuất khẩu hàng hóa; (2) lý thuyết học hỏi thông qua xuất khẩu (learning by exporting): Kiến thức từ những người mua quốc tế (những khách hàng, nhà nhập khẩu ở nước ngoài) hay ngay cả những đối thủ quốc tế giúp cải thiện năng suất của các DN khi họ xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Hơn nữa, các DN tham gia vào thị trường quốc tế phải đối diện với sự cạnh tranh khốc liệt hơn và buộc tự cải thiện nhanh hơn để đáp ứng nhu cầu thị hiếu những người chỉ bán hàng cho thị trường trong nước. 2.5.1 Lý thuyết cơ chế tự lựa chọn (self selection) Khi bán hàng ra nước ngoài (xuất khẩu), các doanh nghiệp phải tốn thêm nhiều loại chi phí bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí bán hàng, chi phí tiếp thị, chi phí truyền thông ở nước ngoài, kỹ năng quản lý mạng lưới nước ngoài hoặc chi phí sản xuất trong việc sửa đổi các sản phẩm hiện tại cho tiêu dùng nước ngoài (Haidar, 2012; Harris và Li, 2008). Để đủ tiền chi trả cho những chi phí này, các DN buộc phải có năng suất cao hơn (Roberts và Tybout, 1997; Clerides và cộng sự 1998; Bernard và Wagner, 2001). Theo Wagner (2007) hành vi của DN có thể là hướng tới tương lai theo nghĩa là mong muốn xuất khẩu vào ngày mai sẽ giúp cải thiện năng suất ngày hôm nay để cạnh tranh trên thị trường nước ngoài. 2.5.2 Lý thuyết học hỏi thông qua xuất khẩu (Learning by exporting) Khi các DN tham gia vào thị trường quốc tế, họ có được kiến thức vượt trội thông qua nhu cầu đổi mới của khách hàng nước ngoài, áp dụng các kỹ thuật sản xuất mới với công suất cao hơn làm tăng NS và hiệu suất đổi mới của công ty (Lu và Beamish, 2006; Castellani, 2002; De Loecker, 2013). 2.5.2 Những nghiên cứu thực nghiệm giữa xuất khẩu và năng suất lao động Wagner (2007) đã khảo sát các dữ liệu vi mô về mối quan hệ giữa xuất khẩu và năng suất của DN từ năm 1995 đến 2004. Ông nhận thấy rằng các DN có NS hơn sẽ tự chọn gia nhập vào thị trường xuất khẩu, trong khi xuất khẩu không nhất thiết cải thiện năng suất. Quan điểm của Wagner (2007) cũng được chứng minh cho các nghiên cứu sau này khi nghiên cứu cho trường hợp các quốc gia khác nhau từ các quốc gia công nghiệp hóa như ở Tây Ban Nha trong nghiên cứu của Cassiman và cộng sự (2007) hay ở Đức trong Baumann và cộng sự (2016); Các nước Mỹ Latinh như Chile trong nghiên cứu của Alvarez và Lopez (2005), Mexico, Colombia và Ma – rốc trong nghiên cứu của Clerides và cộng sự (1998); Các nước châu Á như Trung Quốc giai đoạn 19881992 trong nghiên cứu của Kraay (2002) hay Indonesia trong khoảng thời gian từ 1990 đến 1996 của Blalock và Gertler (2004), Banri & Ayumu (2013) nghiên cứu cho DNNVV Nhật Bản. Mặt khác, một số nghiên cứu đưa ra kết quả nghiên về giả thiết thứ 2 hơn, nghĩa là các doanh nghiệp sau khi gia nhập vào thị trường xuất khẩu nhờ đó học hỏi từ người mua quốc tế cũng như đối thủ cạnh tranh mà có NS cao hơn. Bằng chứng về giả thuyết này được cung cấp bởi Martins và Yang (2009). Họ đã tiến hành phân tích tổng hợp giả thuyết học hỏi từ xuất khẩu (LBE) trên hơn 30 bài báo và xác định rằng xuất khẩu cải thiện đáng kể NS các DN ở các nước đang phát triển do khoảng cách lớn hơn với biên giới công nghệ. 2.6. Chính sách phúc lợi ngoài lương và ảnh hưởng đến năng suất lao động Vốn con người được xem là yếu tố chính dẫn đến sự khác biệt về năng suất giữa người lao động và giữa các doanh nghiệp (Becker, 1975; Koch&McGrath, 1996). Theo mô hình Towers Perrin (Armstrong, 2010), chia chế độ đãi ngộ thành 2 phần bao gồm những phần thưởng hữu hình (thuần túy tài chính) và phần thưởng vô hình. Những
- 10 phần thưởng thuần túy tài chính như tiền mặt (ví dụ lương) dễ dàng bắt chước trong cộng động các doanh nghiệp nhưng những phần thưởng vô hình hoặc mang tính phi tài chính như các chính sách phúc lợi không thể hoặc không dễ để bắt chước, sao chép và do đó tạo ra lợi thế về nguồn lực con người riêng cho tổ chức. Cần phải hiểu tác động của nó đối với năng suất của cá nhân hoặc doanh nghiệp vì phần phúc lợi trong tổng số tiền chi cho các gói chế độ đãi ngộ đang có xu hướng tăng lên trên toàn thế giới (Kang, Yu và Lee, 2016) và cả lợi thế riêng mà nó tạo ra về nguồn lực con người cho tổ chức, doanh nghiệp. 2.6.1 Chính sách phúc lợi ngoài lương Phúc lợi đại diện cho tất cả các hình thức phần thưởng, ngoại trừ các khoản bằng tiền mặt (Mikovich và Newman, 2004). Waititu (2017) phúc lợi là một khái niệm năng động vì theo thời gian những chính sách phúc lợi mới sẽ được thêm vào những chính sách hiện có phù hợp theo những thay đổi về nhu cầu của xã hội. 2.6.2 Lý thuyết về sự tác động của các chính sách phúc lợi ngoài lương đến năng suất lao động doanh nghiệp Theo Kang và cộng sự (2016), hầu hết các nghiên cứu cho rằng các thành phần của phúc lợi có liên quan tích cực với sự hài lòng của NLĐ. Việc mở rộng phúc lợi cho người lao động cung cấp cho nhân viên động lực và đến lượt mình, mức độ động lực tăng lên ngăn cản NLĐ bỏ việc và giúp họ phát triển. Cuối cùng, năng suất hoặc hiệu suất doanh nghiệp có thể tăng. Lý thuyết hai yếu tố (dual factor theory của Herzberg) cho thấy các chế độ phúc lợi mà nhân viên nhận được giống như là động lực thúc đẩy động lực cá nhân. Theo mô hình lý thuyết mức độ thay đổi lao động (theory of change), chi phí cơ hội của thay đổi lao động được định nghĩa là chi phí sử dụng để thuê người lao động và chi phí để đào tạo và phát triển lại nhân viên (Hom, CaranikasWalker, Prussia, và Griffeth, 1992). Chi phí cơ hội của mức độ thay đổi NLĐ làm cản trở các lợi thế cạnh tranh của DN. 2.6.3 Vai trò của các chế độ phúc lợi ngoài lương Theo Greg (2006) và Kamau (2013), những chế độ phúc lợi ngoài lương được các nhà tuyển dụng thường cung cấp nhất bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách ưu đãi, chế độ hưu trí, nghỉ phép, thai sản. Mỗi chế độ phúc lợi cung cấp những vai trò khác nhau với năng suất lao động. 2.6.4 Các nghiên cứu thực nghiệm về sự tác động của chế độ phúc lợi ngoài lương đến năng suất lao động Gray và Starke (1988) trong một số tổ chức, hành vi trong công việc của nhân viên có mối quan hệ với các chế độ phúc lợi nhiều hơn bất kì yếu tố nào khác. Millea (2002) một số bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ hai chiều giữa chế độ phúc lợingười lao động và năng suất lao động, đặc biệt là xem xét bản chất của quá trình thiết lập lợi ích ở các nước khác nhau. Theo Williams (2007), việc thực hiện phúc lợi cho nhân viên sẽ mang lại những lợi ích tốt đối với một DN như cải thiện NS, giúp DN thực hiện được mục tiêu của mình, giảm chi phí nguồn nhân lực, đạt được mục đích của nguồn nhân lực. Ngoài những nghiên cứu ủng hộ cho mối quan hệ tích cực của phúc lợi dành cho người lao động đối với NSLĐ, cũng có những quan điểm trái chiều (Rosenbloom và Hallman, 1981; Hills, 1987; Milkovich và Newman, 1990). CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ XUẤT KHẨU ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ MỨC THÂM DỤNG VỐN KHÁC NHAU 3.1 Giới thiệu chung 3.2 Dữ liệu nghiên cứu
- 11 Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của doanh nghiệp được thu thập và xử lý từ bộ dữ liệu Điều tra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay còn được gọi là Điều tra doanh nghiệp năm 2015 và 2016 cho các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành chế biến chế tạo để phục vụ cho mục tiêu số 1. Bộ dữ liệu của nghiên cứu chỉ lựa chọn mỗi một tiểu ngành duy nhất trong nhóm ngành chế biến chế tạo đại diện để phân tích ngành thâm dụng lao động và thâm dụng vốn. 3.3 Tổng quan mô hình ước lượng NSLĐ ở cấp độ doanh nghiệp Để ước lượng NSLĐ ở cấp độ doanh nghiệp, mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas được vận dụng để ước lượng cùng với các biến số tác động. Theo Griliches (1986), đại diện Y nên đo bằng giá trị gia tăng của doanh nghiệp. Yit = A. (1) Để nghiên cứu sự tác động của FDI và xuất khẩu đến NSLĐ phương trình (1) được biến đổi như sau: lnyit= β0 + β1FDIit +β2Xit + βi + εit (2) 3.4 Định nghĩa, đo lường biến và giả thuyết nghiên cứu Bảng 1: Bảng định nghĩa và đo lường biến mục tiêu 1 Giả thuyết nghiên cứu Variable Definition and measure FDIi Giá trị =1: Nếu doanh nghiệp có nhận vốn FDI Giá trị = 0: Nếu doanh nghiệp không nhận vốn FDI FDIit*Quymoit Hiện diện FDI của doanh nghiệp i năm t* quy mô doanh nghiệp của doanh nghiệp đó FDIit*Quymoit Hiện diện FDI của doanh nghiệp i năm t * mức độ VH trên mỗi lao động của DN đó Xuất khẩu Giá trị =1: Nếu DN tiến hành xuất khẩu Giá trị =0: Nếu DN không tiến hành xuất khẩu Xit*Quymoit Hiện diện xuất khẩu của doanh nghiệp i năm t *với quy mô doanh nghiệp của doanh nghiệp đó Xit*Vonhoait Hiện diện xuất khẩu của doanh nghiệp i năm t*mức độ vốn hóa trên mỗi lao động của doanh nghiệp đó FDIit*Xit* Quymoit Hiện diện FDI của doanh nghiệp i năm t*xuất khẩu của doanh nghiệp i năm t*quy mô DN của DN đó FDIit*Xit*Vonhoait Hiện diện FDI của doanh nghiệp i năm t*xuất khẩu của doanh nghiệp i năm t * mức VH của DN đó Quy mô (Quymoit) Log cơ số e của tài sản doanh nghiệp. Với đơn vị đo của tài sản doanh nghiệp: triệu đồng Mức độ vốn hóa Log cơ số e giá trị tài sản cố định trên mỗi lao động (). Với đơn vị (Vonhoait) đo của mức độ Vốn hóa:triệu đồng/người Chất lượng lao động Chi phí lao động bình quân (tổng số tiền DN chi cho lao động) (CLit) cho mỗi NLĐ. Đơn vị đo: triệu đồng/người Hình thức sở hữu Giá trị =1: nếu là doanh nghiệp nhà nước (Quocdoanhit) Giá trị = 0: nếu là doanh nghiệp hữu tư nhân Khu/cụm công Giá trị =1: nếu DN nằm trong khu chế xuất nghiệp Giá trị =0: nếu DN nằm trong ngoài chế xuất (KCN) Miền Nam Giá trị =1: nếu DN ở miền Nam (Miennam) Giá trị =0: nếu DN nằm ở miền khác. Miền Trung Giá trị =1: nếu DN ở miền Trung
- 12 (Mientrung) Giá trị =0: nếu DN nằm ở miền khác Giả thuyết H1: Có sự tác động đến NSLĐ của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam từ FDI. Giả thuyết H2: Sự xuất hiện của xuất khẩu được kỳ vọng có sự tác động lên năng suất lao động của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo. Giả thuyết H3: Những DN có quy mô lớn của ngành chế biến chế tạo được kỳ vọng có năng suất cao hơn các DN có quy mô nhỏ. Giả thuyết H4: Các DN ngành chế biến chế tạo có mức độ vốn hóa càng cao được kỳ vọng có NSLĐ càng cao. Giả thuyết H5: Doanh nghiệp chế biến chế tạo có chất lượng nguồn nhân lực cao hơn được kỳ vọng có NSLĐ cao hơn Giả thuyết H6: Năng suất lao động của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo sở hữu hình thức doanh nghiệp khác nhau được kỳ vọng khác nhau. Giả thuyết H7: NSLĐ của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo đặt trong các khu/cụm công nghiệp được kỳ vọng cao hơn. 3.5 Khung phân tích và mô hình kinh tế lượng cụ thể phân tích sự tác động khác biệt của FDI và xuất khẩu đến NSLĐ của các doanh nghiệp thuộc các ngành có mức độ thâm dụng vốn khác nhau Hình 3: Khung phân tích mục tiêu số 1 Từ khung phân tích, ta có mô hình nghiên cứu cụ thể: Ln(yit)= β0 + β1FDIit +β2Xit+ β3XiFDIit+ β4Quymoit+ β5FDIitQuymoit +β6XitQuymoit + β7XitFDIitQuymoit +β8Vonhoait +β9FDIitVonhoait + β10XitVonhoait + β11VonhoaitXitFDIit+ β12Clit+ β13Mientrungit +β14Miennamit+β15KCXit + β16Quocdoanhit + εit (7) 3.6 Kết quả nghiên cứu 3.6.1 Thống kê mô tả 3.6.2 Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu phân tích sự tác động khác nhau của FDI và xuất khẩu đến năng suất lao động các doanh nghiệp có mức độ thâm dụng vốn khác nhau
- 13 3.6.1.1 Nhóm ngành thâm dụng lao động. Bảng 2: Kết quả mô hình ước lượng FEM và REM cho doanh nghiệp thâm dụng lao động Đối với các doanh nghiệp ngành may trang phục, các doanh nghiệp nhận vốn đầu tư FDI có năng suất lao động trung bình cao hơn các doanh nghiệp không được nhận vốn FDI với điều kiện quy mô doanh nghiệp phải thật lớn. Đồng thời, các doanh nghiệp FDI muốn gia tăng năng suất lao động cần gia tăng quy mô doanh nghiệp hoặc phải thu hẹp mức độ vốn hóa trên mỗi lao động trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài không làm cho năng suất lao động thay đổi. Bằng chứng là các doanh nghiệp có xuất khẩu hay không xuất khẩu không có sự khác biệt về năng suất lao động trung bình. Các doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp FDI vừa xuất khẩu có thể gia tăng năng suất bằng cách gia tăng quy mô doanh nghiệp hoặc giảm mức độ vốn hóa trên mỗi lao động. Ngược lại, để gia tăng năng suất lao động của mình, những doanh nghiệp không có vốn FDI nhưng vẫn tiến hành xuất khẩu ra thị trường nước ngoài của ngành may trang phục nên giảm quy mô doanh nghiệp hoặc tăng mức độ vốn hóa trên mỗi lao động trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Các doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp FDI và chỉ sản xuất phục vụ cho nội địa trong nước có thể mở rộng thêm quy mô hoặc gia tăng mức độ vốn hóa trên mỗi lao động trong điều kiện các yếu tố khác không đổi để gia tăng năng suất lao động của mình. 3.6.2.2 Nhóm ngành thâm dụng vốn Bảng 3: Bảng kết quả ước lượng mô hình FEM và REM cho nhóm các doanh nghiệp thuộc ngành thâm dụng vốn
- 14 Đối với các doanh nghiệp ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, các doanh nghiệp nhận xuất khẩu ra nước ngoài có năng suất lao động trung bình cao hơn các doanh nghiệp chỉ sản xuất và cung ứng cho thị trường trong nước. Trong khi đó, các doanh nghiệp ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn nhận vốn FDI không có sự khác biệt về năng suất lao động so với các doanh nghiệp không nhận được dòng vốn này. Có sự khác biệt đối với sự tác độngcủa quy mô và mức độ vốn hóa của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh nghiệp là FDI và có tiến hành xuất khẩu hay không. Đối với các doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp FDI vừa xuất khẩu và doanh nghiệp không phải doanh nghiệp FDI và có xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài nếu muốn tăng năng suất lao động doanh nghiệp nên giảm bớt quy mô doanh nghiệp hoặc gia tăng mức độ vốn hóa của của DN. Riêng đối với các doanh nghiệp không có vốn FDI và chỉ sản xuất phục vụ thị trường nội địa cần gia tăng hoặc mức độ vốn hóa hoặc quy mô doanh nghiệp để tăng năng suất lao động Từ kết quả của 2 mô hình nghiên cứu thực nghiệm cho 2 ngành may trang phục và ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc đại diện cho ngành thâm dụng lao động và thâm dụng vốn luận án rút ra được một số kết quả chính như sau: Đối với ngành thâm dụng lao động, việc xuất hiện của FDI đối với một doanh nghiệp trong ngành có tác động đến năng suất lao động của doanh nghiệp. Tuy nhiên FDI chỉ làm tăng năng suất lao động của doanh nghiệp trong trường hợp là doanh nghiệp có quy mô lớn. Việc các doanh nghiệp có xuất khẩu hay không xuất khẩu không làm thay đổi năng suất lao động của doanh nghiệp. Điều này có thể ngụ ý rằng các doanh nghiệp ngành thâm dụng lao động thu hút đầu tư FDI sẽ có hiệu quả tốt hơn là tìm cách xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp FDI chỉ nên đầu tư vào các doanh nghiệp có quy mô càng lớn càng tốt. Ngược lại với ngành thâm dụng lao động, dường như việc xuất hiện của FDI đối với một DN trong ngành lại không làm thay đổi NSLĐ của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài của ngành thâm dụng vốn lại mang lại ý nghĩa tích cực đối với năng suất lao động của các doanh nghiệp thuộc ngành này. Sự tác động của quy mô và mức độ vốn hóa đến năng suất lao động của mỗi ngành phụ thuộc vào doanh nghiệp có phải là doanh nghiệp FDI và có xuất khẩu hàng hóa hay không. Đối với doanh nghiệp FDI và có xuất khẩu hàng hóa nếu như ở ngành thâm dụng lao động các doanh nghiệp này cần tăng quy mô sản xuất thì ngược lại ở các doanh nghiệp này ở ngành thâm dụng vốn lại nên nên thu hẹp quy mô sản xuất. Mức độ vốn hóa cần thu hẹp đối với các doanh nghiệp này ở ngành thâm dụng lao động tuy nhiên cần gia tăng ở ngành thâm dụng vốn. Đối với doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp FDI nhưng vẫn tiến hành xuất khẩu ở cả 2 ngành nên giảm quy mô hoặc tăng mức độ vốn hóa nếu muốn gia tăng năng suất lao động. Và cuối cùng đối với các doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp FDI và chỉ sản xuất cho thị trường nội địa, muốn gia tăng năng suất lao động thì hoặc tăng quy mô doanh nghiệp hoặc tăng mức độ vốn hóa trên mỗi lao động dù thuộc ngành nào.
- 15 Chất lượng lao động có tác động dương đối với cả ngành thâm dụng vốn và thâm dụng lao động. Điều này là hợp lý, vì đây chính là một yếu tố đầu vào quan trọng đóng góp vào kết quả sản xuất của doanh nghiệp và cũng thông qua nâng cao chất lượng lao động sẽ góp phần tạo nên các hiệu ứng khuếch tán tích cực cho doanh nghiệp như người lao động có trình độ giáo dục cao hơn sẽ làm cho hiệu quả của việc phân bổ các yếu tố đầu vào tốt hơn; người lao động có kiến thức hơn sẽ có cách tối đa hóa sản phẩm làm tăng giá trị NS cận biên của họ hơn so với cùng một quy trình sản xuất mà sử dụng người lao động có kiến thức thấp hơn hay người lao động có trình độ giáo dục cao sẽ có khả năng nghiên cứu sáng tạo phát triển và chính nghiên cứu phát triển lại là một yếu tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Tương tự với chất lượng lao động, Doanh nghiệp có nằm trong khu công nghiệp hay không, không ảnh hưởng đến năng suất lao động của doanh nghiệp ở cả ngành thâm dụng vốn và ngành thâm dụng lao động. Điều này gợi ý rằng hiện nay các khu công nghiệp, chế xuất tại Việt Nam chưa làm tốt được nhiệm vụ là nơi phát huy các hiệu ứng lan tỏa giữa các doanh nghiệp đặc biệt hiệu ứng lan tỏa công nghệ của FDI và hiệu ứng học hỏi từ xuất khẩu cũng như các chính sách ưu đãi riêng dành cho các khu và cụm công nghiệp, chế xuất. CHUƠNG 4 MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHẾ ĐỘ PHÚC LỢI NGOÀI LƯƠNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG 4.1 Giới thiệu chung 4.2 Dữ liệu nghiên cứu Nguồn dữ liệu được sử dụng cho nghiên cứu là dữ liệu bảng được trích gộp từ 3 bộ dữ liệu Điều tra các Doanh nghiệp vừa và nhỏ SMEs từ năm 20112015. Đặc trưng của bộ dữ liệu này là số liệu điều tra DNNVV bao gồm cả doanh nghiệp hộ gia đình có và không đăng ký (không chính thức) thuộc lĩnh vực chế biến chế tạo ở 10 tỉnh và thành trên cả nước. Do vậy, số liệu điều tra này không chỉ bao gồm các doanh nghiệp hoạt động chính thức mà còn cả các doanh nghiệp hoạt động không chính thức. Đây chính là điểm nổi bật của bộ số liệu thích hợp để nghiên cứu sử dụng nhằm đánh giá tác động của các chính sách phúc lợi ngoài lương của doanh nghiệp áp dụng đối với người lao động bởi vì trong trường hợp ở Việt Nam có một số chính sách phúc lợi như chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động là chính sách bắt buộc mà tất cả các doanh nghiệp phải thực hiện nếu doanh nghiệp hoạt động trong khu vực chính thức. 4.3 Phương pháp nghiên cứu Luận án ứng dụng kỹ thuật ước lượng mô hình năng suất lao động theo phương pháp của Colombo và Stanca (2008). Kỹ thuật ước lượng mô hình năng suất lao động theo dạng hàm Cobb – Douglas được tiến hành nhằm đánh giá tác động của các chính sách phúc lợi ngoài lương đến năng suất lao động như sau: (1) Ta có thể có năng suất lao động cho các loại lao động khác nhau (vd khác nhau về giới tính hoặc nghề nghiệp). Giả sử có 2 đầu vào lao động khác nhau: L = Nu + γ 1γ 2(2) Vì vậy hàm năng suất có thể viết lại dưới dạng sau:
- 16 Y= A[Nu + γ 1γ 2]αKβ = A[ 1+( γ 11) +( γ 21) ]αNα Kβ(3) Và cũng như trên, áp dụng lợi thế theo quy mô, chuyển về dạng hàm log và xấp xỉ bằng 1 ta có: log = log (A) + α (γ 1 − 1) + α (γ 2 − 1) + β log () (4) Tổng quát, với M lao động đầu vào: log = log (A) + α (γ k − 1) ]+ β log () (5) Quay lại với nghiên cứu thực nghiệm cụ thể, chúng ta ước tính phương trình cơ bản số (5) với phương trình đặc điểm đa yếu tố (5) cho phép sự khác biệt về chất lượng lao động (ví ̣ ư giám đốc điều hành, nhân viên hay người lao động phổ thông) trong khi kiểm soát du nh một số yếu tố khác ảnh hưởng đến năng suất, phần nằm trong A như đổi mới, hoạt động xuất khẩu và một số đặc tính khác của doanh nghiệp như: kích thước doanh nghiệp, ngành, vùng, độ tuổi, loại hình doanh nghiệp và một vài đặc tính khác. Phương trình kết quả ước lượng có thể được mô tả như sau: Yit = β Xit + γ Zi + ε it (6) Với biến Y là log của năng suất lao động, X là vector của các biến biến đổi của các chế độ phúc lợi ngoài lương doanh nghiệp dành cho người lao động và Z là vector đại diện các biến đặc trưng của doanh nghiệp bất biến theo thời gian. 4.4 Mô tả biến và giả thuyết nghiên cứu Bảng 4: Bảng tổng hợp định nghĩa các biến số trong mô hình 2 Tên biến Định nghĩa biến Bảo hiểm xã hội Giá trị =1 nếu doanh nghiệp có đóng BHXH cho người lao động (BHXH) Giá trị =0 nếu doanh nghiệp không đóng BHXH cho người lao động. Bảo hiểm y tế Giá trị =1 nếu doanh nghiệp có đóng BHYT cho người lao động (BHYT) Giá trị =0 nếu doanh nghiệp không đóng BHYT cho người lao động Bảo hiểm thất Giá trị =1 nếu doanh nghiệp có đóng BHTN cho người lao động nghiệp (BHTN) Giá trị =0 nếu doanh nghiệp không đóng BHTN cho người lao động Chế độ bồi Giá trị =1 nếu doanh nghiệp có chế độ bồi thường cho người lao thường tai nạn, động bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp. bệnh nghề Giá trị =0 nếu doanh nghiệp có chế độ bồi thường cho người lao nghiệp (TN) động bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp. Trợ cấp đau ốm Giá trị =1 nếu doanh nghiệp có trợ cấp đau ốm cho người lao (Dauom) động. Giá trị =0 nếu doanh nghiệp không có trợ cấp đau ốm cho người lao động. Quyền được nghỉ Giá trị =1 nếu doanh nghiệp có phép người lao động được nghỉ và có trả lương sinh và có trả lương trong thời gian sinh đẻ. khi sinh đẻ Giá trị =0 nếu doanh nghiệp không cho phép người lao động được (Sinhde_pay) nghỉ sinh và có trả lương trong thời gian sinh đẻ. Quyền được nghỉ Giá trị =1 nếu doanh nghiệp cho phép người lao động được nghỉ và không được sinh và không trả lương trong thời gian sinh đẻ. trả lương khi Giá trị =0 nếu doanh nghiệp không cho phép người lao động được sinh đẻ nghỉ sinh và không trả lương trong thời gian sinh đẻ (Sinhde)
- 17 Nghỉ phép được Giá trị =1 nếu DN cho phép người lao động nghỉ phép được trả trả tiền tiền. (Nghiphep) Giá trị =0 nếu DN không cho phép người lao động nghỉ phép được trả tiền. Lương hưu trả Giá trị =1 nếu doanh nghiệp cho phép người lao động được nghỉ một lần (Huutri) hưu với số tiền lương hưu được trả 1 lần. Giá trị =0 nếu doanh nghiệp không có chế độ người lao động được nghỉ hưu với số tiền lương hưu được trả 1 lần. Trợ cấp tử tuất Giá trị =1 nếu doanh nghiệp cung cấp cho gia đình của người lao (Tutuat) động một khoản tiền trợ cấp sau khi người lao động ốm mất . Giá trị =0 nếu doanh nghiệp không cung cấp cho gia đình của người lao động một khoản tiền trợ cấp sau khi người lao động ốm mất . FDI Giá trị =1: Nếu doanh nghiệp có nhận vốn FDI Giá trị = 0: Nếu doanh nghiệp không nhận vốn FDI Xuất khẩu Giá trị =1: Nếu doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu (X) Giá trị =0: Nếu doanh nghiệp không tiến hành xuất khẩu Quy mô Log cơ số e số lượng lao động toàn thời gian của doanh nghiệp i (Quymo) giai đoạn t. Log(Lit). Đơn vị của Quy mô là số người Vốn hóa Log cơ số e giá trị tài sản cố định trên mỗi lao động Log(). Đơn vị Ln(K/L) đo của K/L là triệu đồng/người Nghiên cứu Doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu phát triển nhận giá trị là 1 (Nghiencuu) Doanh nghiệp không tiến hành nghiên cứu phát triển nhận giá trị là 0 Đào tạo Doanh nghiệp có bồi dưỡng cho nhân viên nhận giá trị là 1 (Daotao) Doanh nghiệp không bồi dưỡng cho nhân viên nhận giá trị là 0 Chỉ số độc Chỉ số Herfindahl cho thấy mức độ tập trung (hay mức độ cạnh quyền tranh) (0
- 18 Công đoàn Giá trị =1: Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn Giá trị =0: Doanh nghiệp không có tổ chức công đoàn Miền trung Giá trị =1: Doanh nghiệp đặt ở miền trung (mientrung) Giá trị =0: Doanh nghiệp đặt ở miền bắc Miền nam Giá trị =1: Doanh nghiệp đặt ở miền nam (mientrung) Giá trị =0: Doanh nghiệp đặt ở miền bắc Cao nguyên Giá trị =1: Doanh nghiệp đặt ở miền cao nguyen (Caonguyen) Giá trị =0: Doanh nghiệp đặt ở miền bắc Giả thuyết nghiên cứu: Giả thuyết H1: Các chính sách thực thi phúc lợi nhân viên của các doanh nghiệp nhỏ và vừa được kỳ vọng tác động tốt đến năng suất lao động. Giả thuyết H2: Cường độ vốn trên mỗi người lao động K/L của mỗi doanh nghiệp càng cao thì năng suất lao động của doanh nghiệp chế biến chế tạo càng tăng. Giả thuyết H3: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành chế biến chế tạo có mức độ vốn hóa càng cao được kỳ vọng có năng suất lao động cao hơn. Giả thuyết H4: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành chế biến chế tạo có thực hiện chính sách đào tạo cho nhân viên được kỳ vọng có năng suất lao động cao hơn. Giả thuyết H5: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành chế biến chế tạo có đầu tư vào nghiên cứu và phát triển được kỳ vọng có năng suất lao động cao hơn. Giả thuyết H6: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành chế biến chế tạo ở trong các ngành có sức mạnh độc quyền càng cao được kỳ vọng có năng suất càng cao. Giả thuyết H7: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành chế biến chế tạo nhận vốn FDI được kỳ vọng có năng suất lao động cao hơn các doanh nghiệp không nhận vốn FDI. Và, Giả thuyết H8: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành chế biến chế tạo nhận có xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài được kỳ vọng có năng suất lao động cao hơn các doanh nghiệp chỉ cung cấp hàng hóa dịch vụ cho thị trường trong nước. Giả thuyết H9: Các doanh nghiệp của ngành chế biến chế tạo được kỳ vọng có quy mô lớn sẽ có năng suất cao hơn so với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Giả thuyết H10: Năng suất lao động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành chế biến chế tạo sở hữu hình thức doanh nghiệp khác nhau được kỳ vọng khác nhau. Giả thuyết H11: Năng suất lao động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành chế biến chế tạo có công đoàn có năng suất lao động cao hơn các doanh nghiệp không có tổ chức này. 4.5 Khung phân tích và mô hình
- 19 Hình 4 : Khung phân tích mục tiêu 2 Ln(yit)= β0+ β1BHXHit+ β2BHYTit+ β3BHTNit+ β4TNit+ β5Đau_omit +β6Sinhde_payit + β7Sinhdeit + β8Nghiphepit+ β9Huutriit+ β10Tutuatit+ β11FDIit+ β12Xit+ β13Quymoit+ β14Ln(K/L)it +β15Nghiencuuit+ β17Đaotaoit+ β18DNTNit +β19Hopdanhit+ β20HTXit + β21TNHHit +β22Cophannhanuocit + β23Cophankhongnhanuocit+ β24Liendoanhnuocngoaiit +β25Đocquyenit + β26Mientrungit +β27Caonguyenit + β28Miennamit + εit(11) 4.6 Kết quả nghiên cứu 4.6.1 Mô tả dữ liệu nghiên cứu 4.6.2 Thống kê mô tả các biến chính trong mô hình nghiên cứu 4.6.3 Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu đánh giá mức độ tác động của phúc lợi đến năng suất lao động Vì mô hình bị nội sinh nên đầu tiên, luận án ước tính Pr(phúc lợi)ij, là xác suất mà một doanh nghiệp i cung cấp (thực hiện) chính sách phúc lợi j cho người lao động của mình, được ước tính trong mô hình (11): Logit= = β0 +β1Gioitinhi+ β2Ln(L)it+β3Ln(K/L)it +β4FDIit +β5Xuatkhauit+β6Nghiencuuit+ β7Đaotaoit+ β8DNTN +β9Hopdanh+ β10HTX+ β11TNHH +β12Cophannhanuoc+ β13Cophankhongnhanuoc+ β14Liendoanhnuocngoai +β15Đocquyen+ β16Mientrung +β17Caonguyen+ β18Miennam + εit Ở bước thứ 2, luận án ước tính xác suất thực hiện phúc lợi và đưa vào phương trình để ước lượng năng suất lao động của doanh nghiệp. Thêm vào đó, luận án cũng muốn kiểm tra đồng thời mối quan hệ của việc thực thi các chính sách với quy mô của doanh nghiệp nhằm xem xét tác động đồng thời khi quy mô doanh nghiệp khác nhau liệu rằng ảnh hưởng của các chính sách phúc lợi đến NSLĐ có khác nhau hay không Bảng 5: Kết quả mô hình tác động của 3 biến chính sách phúc lợi chính
- 20 Tương tự với 6 biến phúc lợi thành phần, kết quả mô hình được trình bày ở bảng 6: Bảng 6 Kết quả ước lượng của 6 biến chính sách phúc lợi thành phần Từ kết quả của 9 phương trình nghiên cứu trên dành cho các chính sách phúc lợi, luận án rút ra được một số kết quả chính như sau: Đầu tiên, có thể khẳng định rằng việc thực thi các chính sách phúc lợi tại các DNNVV thực sự có tác động đến năng suất lao động của doanh nghiệp. Việc các chính sách phúc lợi tác động tích cực hay tiêu cực đến năng suất lao động có thể bị ảnh hưởng bởi 2 nguyên nhân chính đó là vấn đề thông tin bất đối xứng giữa việc nhân viên nhận thức được chính xác phúc lợi mà họ được nhận như thế nào để họ có thể phản ánh được lợi ích nhận được vào năng suất lao động và chi phí của các chính sách phúc lợi mà doanh nghiệp phải gánh chịu. Nếu như các chính sách phúc lợi mang lại lợi ích cho người lao động được nhìn thấy rõ ràng và trực tiếp như trường hợp trợ cấp đau ốm, nghỉ phép năm vẫn được nhận lương hay được nhận lương hưu 1 lần thì việc người lao động phản ánh những lợi ích mà họ nhận được vào năng suất lao động là tích cực và dễ dàng nhìn thấy được. Tuy nhiên, trong trường hợp nghỉ thai sản thì việc người lao động phản ảnh lợi ích mà họ nhận được vào năng suất lao động có thể bị che khuất do gánh nặng chi phí từ việc các doanh nghiệp phải trả lương trong thời gian mà người lao động nghỉ sinh. Do đó, có thể người lao động có năng suất lao động cao hơn sau khi nghỉ sinh nhưng về phía doanh nghiệp vì chi phí cho việc trả lương lớn hơn việc gia tăng năng suất lao động mà doanh nghiệp nhận được từ người lao động nên khi tính chung lại chính sách phúc lợi này lại tạo ra tác động tiêu cực của doanh nghiệp. Bằng chứng là kết quả mô hình chính sách nghỉ sinh không nhận lương và chính sách nghỉ sinh vẫn được nhận lương có kết quả tác động đến năng suất lao đông ngược nhau. Việc luận án tính chỉ số năng suất lao động theo năm và tính tổng trên toàn bộ lực lượng lao động
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 190 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 280 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 224 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 62 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 209 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 29 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn