Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xây dựng và kiểm định các nhân tố thuộc nhận thức của các doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam; Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam
- 1 2 MỞ ĐẦU Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: luận án nghiên cứu các nhân tố chính và là các nhân tố thuộc 1. Lý do lựa chọn đề tài về sự nhận thức, cảm nhận, đánh giá của các DN Việt Nam ảnh hưởng đến sự ủng Tác giả Luận án đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu áp dụng GTHL trong kế hộ áp dụng GTHL trong kế toán tài chính, không nghiên cứu cho kế toán quản trị. toán tại các DN Việt Nam” với việc tìm hiểu các nhân tố thuộc nhận thức của các + Về đối tượng khảo sát: tác giả tiến hành khảo sát tại các DN có lợi ích doanh nghiệp (DN) ảnh hưởng như thế nào đến sự ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý công chúng gồm các công ty đại chúng niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà (GTHL) trong kế toán tại các DN Việt Nam, xác định mức độ ảnh hưởng của từng Nội, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và các công ty đại chúng nhân tố. Qua kết quả nghiên cứu, Luận án sẽ đưa ra những kiến nghị, đề xuất với chưa niêm yết. Việc khảo sát được thực hiện chỉ riêng với các DN sản xuất kinh các cơ quan quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các DN… thực hiện các công doanh, không khảo sát với các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và thực hiện việc theo lộ trình phù hợp để thừa nhận và tăng cường áp dụng GTHL trong kế khảo sát với các DN có qui mô lớn (với số vốn từ 120 tỷ trở lên). Dữ liệu nghiên cứu toán tại các DN Việt Nam, hướng tới hội tụ kế toán quốc tế. được thu thập thông qua khảo sát quan điểm của: nhà quản lý DN, giám đốc tài chính, 2. Mục tiêu nghiên cứu quản lý tài chính, kế toán trưởng, trưởng phòng Tài chính Kế toán, người phụ trách kế Mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu nhận thức của các DN ảnh toán (những người đại diện cho DN trên góc độ là đối tượng lập Báo cáo tài chính). hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam, qua đó + Về thời gian khảo sát: Luận án đã thực hiện điều tra, khảo sát thử trong đưa ra các khuyến nghị nhằm tăng cường sự ủng hộ và đẩy mạnh việc áp dụng khoảng thời gian từ tháng 3 đến hết tháng 4 năm 2016 và khảo sát chính thức trong GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam. tháng 9, 10 năm 2016, thông qua bảng hỏi đối với người trả lời khảo sát. Mục tiêu cụ thể bao gồm: 5. Điểm mới của luận án Thứ nhất, xây dựng và kiểm định các nhân tố thuộc nhận thức của các DN Luận án xây dựng và kiểm định các nhân tố thuộc về nhận thức của các DN ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam. ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam và Thứ hai, đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự ủng hộ áp mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố thông qua phân tích hồi qui Binary Logistic. dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam. 6. Kết cấu luận án Thứ ba, đưa ra các khuyến nghị nhằm tăng cường sự ủng hộ và đẩy mạnh Luận án gồm có 5 chương: việc áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam. Chương 1: Cơ sở lý luận 3. Câu hỏi nghiên cứu Chương 2: Tổng quan nghiên cứu - Câu hỏi 1: Những nhân tố nào thuộc nhận thức của các DN ảnh hưởng Chương 3: Phương pháp nghiên cứu đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam? Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận - Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố thuộc nhận thức của các DN Chương 5: Các khuyến nghị và kết luận đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam như thế nào? - Câu hỏi 3: Các DN, các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức và Hiệp hội cần làm gì để đẩy mạnh việc áp dụng GTHL trong kế toán ở Việt Nam? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc nhận thức của DN đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam.
- 3 4 CHƯƠNG 1 hoặc thị trường tối ưu nhất nếu không tồn tại thị trường chính. CƠ SỞ LÝ LUẬN (v) Thời điểm đo lường: được xác định tại ngày đo lường giá trị (dựa trên giao dịch giả định cho dù trên thực tế không có giao dịch diễn ra tại thời điểm đó). 1.1 Giá trị hợp lýtrong kế toán GTHL không bao hàm ước tính về giá trị giao dịch sẽ xảy ra trong tương lai. 1.1.1 Sự hình thành và phát triển của giá trị hợp lý (vi) Mức giá giao dịch: chi phí giao dịch không được tính đến trong mức giá Giai đoạn đầu tiên, trong vòng từ 1850-1970: GTHL được hiểu là chi phí tái giao dịch, mức giá giao dịch lại được điều chỉnh bởi chi phí vận chuyển (nếu có), tạo tài sản của công ty. Tuy nhiên, chưa có một định nghĩa thống nhất chung về giá bởi địa điểm có thể coi là đặc tính của tài sản (KPMG, 2013). trị thị trường. 1.1.2.2 Các kỹ thuật định giá Từ 1970-1990: Đây là giai đoạn mà sự xuất hiện của GTHL trong thời đại - Phương pháp giá thị trường: Phương pháp này được dựa trên tiền đề rằng của sự phát triển các qui định và khái niệm. một người tham gia thị trường sẽ không trả nhiều hơn chi phí để mua một tài sản Từ 1990-2005: Sử dụng GTHL được phát triển đáng kể trong thời kỳ này ở tương tự. Mỹ và ở hệ thống chuẩn mực kế toán (CMKT) quốc tế trong lĩnh vực hợp nhất - Phương pháp thu nhập: Phương pháp này dựa trên tiền đề rằng một người kinh doanh. tham gia thị trường sẵn sàng trả giá trị hiện tại của các lợi ích sẽ thu được của một Giai đoạn 2005 đến nay: Năm 2005, IASB coi GTHL như là phương pháp giá trị lớn hơn trong tương lai. đo lường hợp lý nhất. Tháng 9/2010, IASB công bố dự thảo IFRS 13 về GTHL và - Phương pháp giá phí: GTHL của một tài sản được xác định trên cơ sở xem tháng 5/2011, IASB phát hành IFRS 13-Đo lường GTHL (Fair Value xét các chi phí phải bỏ ra để có được một tài sản thay thế tương đương về năng lực Measurement) (có hiệu lực từ 01/01/2015 hoặc sớm hơn do các nước lựa chọn). sản xuất. 1.1.2 Nội dung giá trị hợp lý 1.1.2.3 Các yếu tố đầu vào cho các kỹ thuật định giá 1.1.2.1 Định nghĩa giá trị hợp lý +Yếu tố đầu vào cấp 1: là giá niêm yết (trước điều chỉnh) trên thị trường GTHL được định nghĩa theo quan điểm của IASB/FASB với những khía hoạt động đối với các tài sản và nợ phải trả cùng loại mà DN có thể tiếp cận tại cạnh nổi bật như sau: ngày định giá. (i) Giá đầu ra: Quan điểm của IASB và FASB nhấn mạnh đến cách tiếp cận +Yếu tố đầu vào cấp 2: là các yếu tố đầu vào khác có thể quan sát được trực theo giá đầu ra của tài sản và nợ phải trả - thể hiện trong định nghĩa GTHL - (ví dụ tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tài sản hoặc nợ phải trả, ngoài giá niêm yết nêu tại như: GTHL là giá bán của tài sản chứ không phải giá mua). yếu tố đầu vào cấp 1. (ii) Giao dịch giả định: Trong định nghĩa GTHL, giao dịch được giả định là +Yếu tố đầu vào cấp 3: là những yếu tố đầu vào không quan sát được liên được thực hiện và thực hiện trong điều kiện bình thường. Điều này có nghĩa là đơn quan đến tài sản/nợ phải trả. vị không bị buộc phải thanh lý hay ép bán. 1.2 Áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán (iii) Các bên tham gia thị trường: Các bên tham gia thị trường sẽ không nhất 1.2.1 Sự cần thiết áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán thiết phải xác định là các bên cụ thể. Trên cơ sở giả định các bên tham gia thị - GTHL đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin để ra quyết định của các trường sẽ hành động với lợi ích kinh tế cao nhất có thể đạt được, đơn vị sẽ xác định chủ thể có lợi ích liên quan các đặc điểm nhận biết các bên tham gia thị trường nói chung, có thể giao dịch trong cùng thị trường. - Sức ép phải hoà nhập với quốc tế về kế toán trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới (iv) Thị trường giao dịch: theo FASB và IASB, thị trường giao dịch trong định nghĩa GTHL là thị trường chính cho loại tài sản hay nợ phải trả cần định giá; - Lợi ích mang lại cho DN khi áp dụng GTHL
- 5 6 - Lợi ích mang lại đối với các nhà đầu tư, các quốc gia, các cơ quan quản lý. thường; Chủ quan,phức tạp, tốn thời gian, chi phí; Làm sai lệch thông tin trên báo 1.2.2 Áp dụng GTHL trong các chuẩn mực kế toán quốc tế cáo tài chính… Nhóm 1: GTHL đề cập trong các CMKT quốc tế chủ yếu liên quan đến tài sản (3) Các nhân tố khác: a) GTHL được sử dụng trong việc xác định giá trị tài sản để ghi nhận ban đầu - Nhận thức những thách thức khi áp dụng: Việc cập nhật hệ thống thông tin b) GTHL được sử dụng trong việc xác định giá trị tài sản sau ghi nhận ban dữ liệu; Việc cập nhật qui trình kế toán; Việc cập nhật qui trình kiểm toán; Việc đầu (mô hình đánh giá lại) đào tạo nhân viên; Hướng dẫn không đủ về IAS/IFRS; Chương trình giảng dạy ngành kế toán tại các trường đại học rất ít đề cập đến IAS/IFRS… c) Các nội dung liên quan đến GTHL được yêu cầu trong thuyết minh báo cáo tài chính - Nhận thức áp lực thể chế xã hội: Nhóm 2: GTHL đề cập trong các CMKT quốc tế liên quan đến xác định và (i) áp lực cưỡng chế: Ngân hàng thế giới (WB); Ngân hàng phát triển châu ghi nhận doanh thu Á; Tổ chức tiền tệ quốc tế; Tổ chức thương mại thế giới; Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức từ Nhật bản (Japan ODA); Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức từ Hàn Nhóm 3:GTHL đề cập trong các CMKT quốc tế liên quan đến công cụ tài chính Quốc (Korea ODA); Cơ quan quản lý nhà nước… 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý trong (ii) áp lực tuân thủ qui phạm: bao gồm tuân thủ qui định, yêu cầu của các tổ kế toán tại các doanh nghiệp chức IFAC, VAA, IASB, VACPA, ACCA, AFA, Giới học thuật nghiên cứu, CPA Úc, 1.3.1 Sự ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại các doanh nghiệp AOSSG, Các công ty kiểm toán… Để đẩy mạnh việc áp dụng GTHL tại các DN, không thể thiếu được sự ủng (iii) cơ chế bắt chước: làm theo các quốc gia cho phép/yêu cầu áp dụng hộ của các DN. Sự ủng hộ áp dụng GTHL của các DN được thể hiện hoặc là qua IFRS; các tập đoàn đa quốc gia; các DN hàng đầu; các công ty nước ngoài hàng việc lựa chọn áp dụng GTHL (thể hiện thông qua các BCTC), hoặc là thể hiện trên đầu; các liên minh thương mại… quan điểm ủng hộ áp dụng (thông qua việc trả lời khảo sát của các nghiên cứu hay 1.4 Cơ sở lý thuyết của việc áp dụng giá trị hợp lý và mối quan hệ giữa các hình thức khác). nhận thức với sự ủng hộ áp dụng tại các doanh nghiệp 1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý tại các 1.4.1 Cơ sở lý thuyết của việc áp dụng giá trị hợp lý doanh nghiệp Việc sử dụng GTHL ngày càng phổ biến xuất phát từ những cơ sở lý thuyết Các nhân tố thuộc nhận thức của các DN bao gồm: mà đã được các học giả nghiên cứu về GTHL tổng hợp như sau: (1) Nhân tố nhận thức lợi ích của việc áp dụng: Báo cáo tài chính thích hợp; - Tính hữu ích của thông tin tài chính đối với việc ra quyết định Báo cáo tài chính minh bạch; Tăng cường sự tin cậy của nhà đầu tư; Báo cáo tài chính dễ so sánh; Giúp tăng cường mối quan hệ với bên cho vay; Giảm bất cân Theo lý thuyết này, hệ thống chuẩn mực kế toán tốt là phải cung cấp các thông xứng thông tin; Cải thiện đo lường hiệu suất; Giảm chi phí vốn; Giúp báo cáo tài tin tài chính hữu ích nhất cho người dùng trong quá trình ra quyết định của họ. chính hữu ích hơn trong việc ra quyết định của DN; Giúp các cơ quan quản lý nắm - Lý thuyết nhà đầu tư: được giá trị thực tế của DN, có thể kiểm soát được việc tăng vốn khống tại các Lý thuyết này đưa ra quan điểm: các nhà đầu tư cần thông tin để dự đoán DN; Góp phần thúc đẩy quá trình hội tụ quốc tế… luồng tiền tương lai họ sẽ nhận được từ công ty mà họ đầu tư. Dựa vào BCTC, nhà (2) Nhân tố nhận thức bất lợi của việc áp dụng: Tính tin cậy của GTHL khó đầu tư có thể dự đoán được luồng tiền này. Lý thuyết nhà đầu tư tập trung vào các xác định; Kéo theo hiệu ứng lan truyền gây ra khủng hoảng thị trường; Làm tăng đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài đơn vị, đặc biệt là các cổ đông. Do vậy, lý nguy cơ gian lận của các DN; Cả giám đốc, nhà quản lý và kiểm toán viên phải thuyết nhà đầu tư rất coi trọng thông tin về luồng tiền. đối mặt với rủi ro kiện tụng; Báo cáo tài chính bị biến động trong điều kiện bình - Các lý thuyết tài chính:
- 7 8 Lý thuyết thị trường hiệu quả (Efficient market hypothesis) là một học thuyết CHƯƠNG 2 cho rằng thị trường tài chính là hiệu quả nên giá cả trên thị trường tài chính (đặc TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU biệt là thị trường chứng khoán) đã phản ánh đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính của DN. 2.1 Sự ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại các doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng 1.4.2 Cơ sở lý thuyết của mối quan hệ giữa nhận thức và sự ủng hộ áp dụng GTHL tại các doanh nghiệp 2.1.1 Sự ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý tại các doanh nghiệp 1.4.2.1 Nhận thức và nghiên cứu nhận thức Việc các DN đã ủng hộ và lựa chọn GTHL đã được nhiều học giả nghiên cứu về GTHL nhận định: ở những DN không được yêu cầu phải cam kết với Nhận thức là quá trình chủ quan được tạo bởi các kích thích giác quan được GTHL nhưng đã thực hiện việc đánh giá lại, các DN “tự nguyện” áp dụng giá thị hiểu theo ý nghĩa kinh nghiệm (New World Encyclopedia, 2013). Trong khoa học trường, tự nguyện lựa chọn GTHL. Việc lựa chọn này “dưới sự điều khiển của thị nhận thức, nhận thức được xem như là quá trình tiếp nhận, giải thích, chọn lọc và trường” chứ không phải chỉ là dưới sự cưỡng chế của các nhà hoạch định chính tổ chức thông tin (Crosbie, 2014). Nghiên cứu nhận thức đã được sử dụng trong sách (Christensen và Nikolaev, 2013). nhiều năm trong các tài liệu kế toán. 2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý trong 1.4.2.2 Lý thuyết hành vi có kế hoạch các DN Lý thuyết hành vi có kế hoạch (được gọi tắt là TPB-Theory of Planned (1) Nhân tố nhận thức lợi ích khi áp dụng GTHL Behavior) cho rằng ý định thực hiện hành vi chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố: (1) thái độ đối với hành vi, (2) nhận thức về áp lực xã hội - hay được gọi bằng thuật Nhận thức về các lợi ích của việc áp dụng GTHL tại các DN được tìm thấy qua ngữ chuẩn chủ quan, (3) nhận thức về kiểm soát hành vi các nghiên cứu: Muller và cộng sự (2008) đã thực hiện nghiên cứu việc áp dụng GTHL tại các công ty đầu tư bất động sản thuộc liên minh châu Âu trên cơ sở khảo 1.4.2.3 Lý thuyết thể chế mới sát các BCTC của các DN niêm yết; Cairns và cộng sự (2008) với nghiên cứu việc áp Lý thuyết thể chế mới (được gọi tắt là NIA-New Institutionnal dụng GTHL tại 228 công ty lớn niêm yết trên thị trường chứng khoán tại vương quốc Accounting). Lý thuyết này đưa ra quan điểm về tính hợp pháp hay sự thích ứng Anh và Úc ; Christensen và Nikolaev (2009) đã thực hiện nghiên cứu tình hình áp của DN đối với áp lực cưỡng chế, áp lực tuân thủ qui phạm, cơ chế bắt chước. dụng GTHL đối với các khoản mục liên quan đến tài sản phi tài chính dài hạn trên bảng cân đối kế toán của các DN thuộc 2 quốc gia Anh và Đức; Nghiên cứu của Jung và cộng sự (2013) khảo sát quan điểm của 209 giám đốc tài chính ở Mỹ; Jgeoma, N.B (2014) khảo sát quan điểm các giám đốc tài chính của các DN, Marco và Carlo (2016) khi nghiên cứu về những ảnh hưởng đến việc lựa chọn GTHL, đã tiến hành nghiên cứu BCTC của 427 công ty thuộc Anglo-Saxon và châu Âu lục địa…. (2) Nhân tố nhận thức bất lợi khi áp dụng GTHL Nhận thức về các bất lợi của việc áp dụng GTHL được đề cập rõ qua các nghiên cứu như: - Tính tin cậy của GTHL khó xác định: nghiên cứu của Cairn và cộng sự (2008) - Kéo theo hiệu ứng lan truyền gây ra khủng hoảng tài chính: nghiên cứu của Allen và Carlleti (2008), Plantin và cộng sự (2008) - BCTC bị biến động trong điều kiện bình thường, làm biến động báo cáo thu
- 9 10 nhập: Cairn và cộng sự (2008), Laux và Leuz (2009) cũng như trong một số trình bày các khoản mục theo những thay đổi của thị trường. GTHL được sử dụng nghiên cứu của các học giả khác như là giá gốc, dùng để thay thế giá gốc trong những trường hợp cần thiết. - Chi phí: Nghiên cứu của Muller và cộng sự (2008) 2.3 Một số nhận xét về các nghiên cứu - Cả giám đốc, nhà quản lý và kiểm toán viên phải đối mặt với rủi ro kiện Bên cạnh các nghiên cứu mang tính lý luận, cũng có nhiều nghiên cứu đã tụng: Nghiên cứu của Christensen và Nikolaev (2009) khảo sát nhận thức của các DN về những lợi ích hay bất lợi, những thách thức khi - Làm tăng nguy cơ gian lận của các DN: Nghiên cứu của Christensen và áp dụng GTHL và tìm sự ảnh hưởng của các nhận thức này đến việc áp dụng Nikolaev (2009) GTHL tại các DN Ngoài ra, các nghiên cứu của các học giả Việt Nam còn khá lo ngại khi áp 2.4 Khoảng trống nghiên cứu dụng GTHL ở những bất lợi sau: Rất ít nghiên cứu cho các quốc gia chưa áp dụng IFRS theo hướng nghiên - Chủ quan, phức tạp, tốn thời gian: Nguyễn Thế Lộc (2010), Mai Ngọc Anh (2011) cứu nhận thức, cảm nhận của các DN về áp lực thể chế, lợi ích, bất lợi, thách thức - Làm sai lệch thông tin trên BCTC: Phạm Đức Hiếu (2010) áp dụng tại bối cảnh thể chế, môi trường kinh doanh của các quốc gia đang phát (3) Nhân tố nhận thức thách áp dụng GTHL triển; cũng như ảnh hưởng của sự nhận thức, đánh giá này đến việc ủng hộ áp dụng GTHL tại các DN tại các quốc gia này. Qua các nghiên cứu cho thấy, thách thức của việc áp dụng GTHL tại các DN ở mỗi quốc gia phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý, môi trường văn hoá cũng như diều kiện của các DN cho việc áp dụng. Điển hình là các nghiên cứu: Laux và Leuz (2009; Cairn và cộng sự (2008); Christensen và Nikolaev (2012); Marco và Carlo (2016); Ball và cộng sự (2003); Leuz và cộng sự (2003); Bushman và Piotroski (2006); Ball (2006), Nobes (2006), Zeff (2007) Những nghiên cứu của Việt Nam: Trần Văn Tùng (2014); Hà Thị Ngọc Hà (2012); Lê Hoàng Phúc (2014)…. (4) Nhân tố áp lực thể chế xã hội Qua các nghiên cứu, nhân tố này được thể hiện trên cơ sở nhận thức về sự thích ứng của DN với áp lực thể chế xã hội. Trong nghiên cứu của Phan Thị Hồng Đức, sự nhận thức về tính thích ứng này được chia thành 3 loại : (i) nhận thức áp lực cưỡng chế, (ii) nhận thức áp lực qui phạm, (iii) nhận thức cơ chế bắt chước. 2.2 Tình hình áp dụng giá trị hợp lý trên thế giới và Việt Nam 2.2.1 Tình hình áp dụng giá trị hợp lý trên thế giới Việc sử dụng phương pháp GTHL được khẳng định là một xu thế tất yếu, giúp cung cấp các thông tin tài chính minh bạch và hữu ích, nhưng trước mắt cần áp dụng một mô hình hỗn hợp với nhiều quy tắc quy định: một số đối tượng được báo cáo ở GTHL và một số loại khác được báo cáo theo giá gốc. 2.2.2 Tình hình áp dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam GTHL hầu như chỉ sử dụng cho ghi nhận ban đầu, chưa sử dụng để trình bày các khoản mục sau ghi nhận ban đầu, do đó chưa đạt được mục đích của GTHL là
- 11 12 CHƯƠNG 3 giá của các DN về áp lực cưỡng chế đối với việc áp dụng GTHL; (5) “Nhận thức PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU áp lực thể chế qui phạm”: đây là nhân tố phản ánh sự đánh giá của các DN về áp lực tuân thủ những qui định của các tổ chức chuyên nghiệp và hiệp hội kế toán đối 3.1 Quy trình nghiên cứu với việc áp dụng GTHL; (6) “Nhận thức cơ chế bắt chước” đây là nhân tố phản Quy trình nghiên cứu tổng thể của Luận án được thực hiện qua bẩy bước như ánh sự đánh giá của các DN về cơ chế bắt chước, cơ chế làm theo đối với việc áp sau: (1) xác định vấn đề nghiên cứu; (2) xem xét các nghiên cứu tiên nghiệm; (3) dụng GTHL tại các DN Việt Nam. xác định khoảng trống nghiên cứu; (4) thiết lập mô hình và giả thuyết nghiên cứu; 3.2.1.2 Xây dựng thang đo và mô hình nghiên cứu đề xuất (5) thu thập dữ liệu; (6) phân tích dữ liệu và (7) Viết báo cáo. (1) Xây dựng thang đo 3.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu Với 6 nhân tố (các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu cơ bản), qua tổng 3.2.1 Mô hình nghiên cứu quan nghiên cứu và nghiên cứu định tính, tác giả xây dựng được bộ thang đo cho 3.2.1.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu cơ bản các nhân tố với tổng cộng tất cả là 67 chỉ báo. Mô hình nghiên cứu cơ bản của Luận án được thể hiện trong hình dưới đây: (2) Mô hình nghiên cứu đề xuất lần 1 Nhận thức lợi ích Nhận thức bất Nhận thức thách Mô hình nghiên cứu đề xuất lần 1 được hình thành từ mô hình nghiên cứu cơ khi áp dụng lợi khi áp dụng thức khi áp dụng bản kết hợp với thang đo được xây dựng và bao gồm cả chiều ảnh hưởng của các GTHL GTHL GTHL biến độc lập đến biến phụ thuộc (theo các giả thuyết nghiên cứu), được thể hiện trên hình dưới đây: Sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam Nhận thức lợi ích khi áp dụng GTHL H1 (+) Sự ủng Nhận thức bất lợi khi áp dụng GTHL hộ áp H2 (-) dụng Nhận thức áp lực Nhận thức áp Nhận thức cơ chế thể chế cưỡng chế lực thể chế bắt chước GTHL qui phạm Nhận thức thách thức khi áp dụng GTHL H3 (-) trong kế toán tại (Nguồn:Tác giả xây dựng từ tổng quan nghiên cứu) các DN Việt Đây là mô hình được xây dựng trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu và Nhận thức áp lực thể chế cưỡng chế H4 (+) Nam nghiên cứu định tính. Trong mô hình nghiên cứu cơ bản, “Sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam” bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: (1) Nhận thức áp lực thể chế qui phạm H5 (+) “Nhận thức lợi ích khi áp dụng GTHL”: đây là nhân tố phản ánh sự đánh giá của qui phạm các DN về những lợi ích khi áp dụng GTHL; (2) “Nhận thức bất lợi khi áp dụng Nhận thức cơ chế bắt chước GTHL”: đây là nhân tố phản ánh sự đánh giá của các DN về những đặc tính không H6 (+) mong muốn của GTHL, những hậu quả không mong muốn của việc áp dụng GTHL; (3) “Nhận thức thách thức áp dụng GTHL”: đây là nhân tố phản ánh sự (Nguồn:Tác giả xây dựng từ tổng quan nghiên cứu) đánh giá của các DN về những khó khăn, thách thức đối với DN khi áp dụng GTHL; (4) “Nhận thức áp lực thể chế cưỡng chế”: đây là nhân tố phản ánh sự đánh
- 13 14 (3) Mô hình nghiên cứu đề xuất lần 2 3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu Đây là mô hình với các nhân tố mới được hình thành sau khi thực hiện kỹ 3.2.2.1 Giả thuyết nghiên cứu đề xuất lần 1 thuật phân tích nhân tố (EFA) Các giả thuyết khoa học đề xuất lần 1 dựa theo các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu cơ bản: Nhận thức lợi ích nâng cao chất lượng BCTC (LIA) Giả H1a (+) Phát biểu thuyết H1 Nhận thức của các DN về những lợi ích khi áp dụng GTHL là nhân tố Nhận thức lợi ích với công tác quản lý (LIB) H1b (+) ảnh hưởng tích cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam. Nhận thức lợi ích tạo độ tin cậy để huy động vốn (LIC) H2 Nhận thức của các DN về những bất lợi khi áp dụng GTHL là nhân tố H1c (+) ảnh hưởng tiêu cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam. Nhận thức lợi ích hợp pháp quốc tế (LID) H3 Nhận thức của các DN về những thách thức khi áp dụng GTHL là nhân H1d (+) Sự ủng hộ tố ảnh hưởng tiêu cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại áp dụng các DN Việt Nam. GTHL Nhận thức hậu quả tiêu cực khi áp dụng (BLA) H2a (-) H4 Nhận thức của các DN về áp lực thể chế cưỡng chế với việc áp dụng trong kế toán tại GTHL là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL các DN Việt Nam trong kế toán tại các DN Việt Nam. Nhận thức đặc tính bất lợi khi áp dụng (BLB) H2b (-) (UHAD) H5 Nhận thức của các DN về áp lực thể chế qui phạm với việc áp dụng GTHL là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam. Nhận thức thách thức về môi trường pháp lý, H3a (-) môi trường kinh doanh (TTA) H6 Nhận thức của các DN về cơ chế bắt chước với việc áp dụng GTHL là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam. Nhận thức thách thức về sự phức tạp và tốn kém Hh3b (-) khi áp dụng (TTB) (Nguồn: Tác giả xây dựng trên cơ sở tổng quan nghiên cứu) 3.2.2.2 Giả thuyết nghiên cứu đề xuất lần 2 Nhận thức áp lực cưỡng chế và tuân thủ qui phạm quốc tế H4’ (+) (CCA) Các giả thuyết nghiên cứu đề xuất lần 2 là những giả thuyết được dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất lần 2 với các nhân tố mới sau khi thực hiện kỹ thuật EFA: Nhận thức áp lực tuân thủ yêu cầu của các công ty kiểm toán H5’(+) Giả và Hiệp hội trong nước (QPA) Phát biểu thuyết H1a Nhận thức của các DN về lợi ích nâng cao chất lượng BCTC khi áp dụng Nhận thức cơ chế bắt chước (BC) H6’(+) GTHL là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam. (Nguồn: Tác giả xây dựng từ kết quả của kỹ thuật EFA)
- 15 16 Giả 3.3 Thu thập dữ liệu Phát biểu thuyết 3.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu H1b Nhận thức của các DN về lợi ích với công tác quản lý khi áp dụng Việc thu thập dữ liệu trong nghiên cứu của Luận án được thực hiện qua 2 GTHL là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL bước: thu thập dữ liệu sơ bộ (đây chính là quá trình khảo sát thử) và thu thập dữ trong kế toán tại các DN Việt Nam. liệu chính thức. H1c Nhận thức của các DN về lợi ích tạo độ tin cậy để huy động vốn khi áp 3.3.2 Thu thập dữ liệu sơ bộ (Khảo sát thử) dụng GTHL là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL Trước khi thực hiện thu thập dữ liệu chính thức, tác giả Luận án tiến hành trong kế toán tại các DN Việt Nam. thu thập dữ liệu sơ bộ. Quá trình này được thực hiện theo các công đoạn sau: (i) H1d Nhận thức của các DN về lợi ích hợp pháp quốc tế khi áp dụng GTHL là Công đoạn 1: Xây dựng Phiếu câu hỏi khảo sát; (ii) Công đoạn 2: Thu thập dữ liệu nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán sơ bộ. tại các DN Việt Nam. 3.3.3 Thu thập dữ liệu chính thức H2a Nhận thức của các DN về hậu quả tiêu cực khi áp dụng GTHL là nhân tố Quá trình thu thập dữ liệu chính thức được mô tả qua các công đoạn dưới đây. ảnh hưởng tiêu cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các - Công đoạn 1: Điều chỉnh Phiếu câu hỏi khảo sát DN Việt Nam. - Công đoạn 2: Thực hiện chọn mẫu cho việc khảo sát. H2b Nhận thức của các DN về đặc tính bất lợi khi áp dụng GTHL là nhân tố - Công đoạn 3: Gửi phiếu điều tra cho DN. ảnh hưởng tiêu cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các - Công đoạn 4: Thu nhận phản hồi từ phía DN DN Việt Nam. 3.4 Phân tích dữ liệu H3a Nhận thức của các DN về những thách thức về môi trường kinh doanh, 3.4.1 Làm sạch dữ liệu môi trường pháp lý khi áp dụng GTHL là nhân tố ảnh hưởng tiêu cực Sau khi phát hiện lỗi tác giả tiến hành lọc phiếu và điền lại. Đối với các đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam. phiếu bị “missing” lớn hơn 15% tác giả tiến hành loại ra khỏi phân tích. Kết quả: H3b Nhận thức của các DN về những thách thức về sự phức tạp và tốn kém tác giả có được 558 phiếu khảo sát hợp lệ (trong đó 2/3 thu được từ khảo sát trực khi áp dụng GTHL là nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến sự ủng hộ áp dụng tiếp) GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam. 3.4.2 Thống kê mô tả cho biến phụ thuộc H4’ Nhận thức của các DN về áp lực thể chế cưỡng chế và tuân thủ qui Luận án thực hiện kỹ thuật thống kê mô tả tần suất (Frequency) để đo lường phạm quốc tế với việc áp dụng GTHL là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ % người trả lời khảo sát chọn giá trị 1 khi trả lời câu hỏi cho biến độc lập. Kết sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam. quả này chính là tỷ lệ % những người trả lời đã đưa ra quan điểm ủng hộ áp dụng H5’ Nhận thức của các DN về áp lực tuân thủ yêu cầu của các công ty kiểm GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam. Đây là kết quả thống kê mô tả cho biến toán và Hiệp hội trong nước với việc áp dụng GTHL là nhân tố ảnh phụ thuộc của mô hình nghiên cứu đề xuất lần 1. hưởng tích cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN 3.4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trong việc kiểm định H6 Nhận thức của các DN về cơ chế bắt chước với việc áp dụng GTHL là độ tin vậy của thang đo bằng phương pháp tính hệ số Cronbach Alpha. nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam. 3.5 Phân tích tương quan và kết luận mô hình chính thức 3.5.1 Lựa chọn mô hình hồi qui (Nguồn: Tác giả xây dựng sau khi có kết quả của kỹ thuật EFA)
- 17 18 Tác giả Luận án thực hiện phân tích tương quan cho “mô hình nghiên cứu đề CHƯƠNG 4 xuất lần 2” bằng mô hình hồi qui Binary Logistic. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.5.2 Kiểm tra đa cộng tuyến 4.1 Sự ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý tại các doanh nghiệp Việt Nam Trước khi thực hiện kỹ thuật hồi quy tác giả kiểm định đa cộng tuyến qua hệ Sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các doanh Việt Nam có thể được số VIF: hệ số VIF nhỏ hơn 10 sẽ chỉ ra mô hình không tồn tại đa cộng tuyến. nhìn nhận qua sự ủng hộ của người trả lời khảo sát chiếm 41% trên mẫu khảo sát. 3.5.3 Thực hiện hồi qui Binary Logistic 4.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế Sau khi loại các biến quan sát không thích hợp (hệ số tương quan biến tổng toán tại các DN Việt Nam, Luận án thực hiện hồi qui Binary Logistic với phương < 0,3), cả 6 nhân tố đều có hệ số Cronbach’s Alpha thoả mãn điều kiện > 0,6; hơn pháp vào dữ liệu từng bước (Forward Stepwise Conditional) trong phần mềm SPSS. nữa nó biến thiên trong khoảng [0,86-0,939] nên các nhân tố được đánh giá là các 3.5.4 Kết quả phân tích tương quan và kết luận mô hình chính thức thang đo có chất lượng tốt, có độ tin cậy cao (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Kết quả của phân tích tương quan là phương trình hồi qui với các hệ số “B” Ngọc, 2008), các biến quan sát trong mỗi nhân tố là nhất quán với nhau của các biến độc lập sẽ phản ánh mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Phương (replycability), chúng cùng đo lường một nội dung nghiên cứu. Với kết quả như trình tổng quát của mô hình hồi qui Binary Logistic được viết như sau: vậy, cả 60 biến quan sát này sẽ đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện các bước phân P(Y = 1) tích tiếp theo. log e = B0+B1X1 + B2X2+… BiXi 4.3 Phân tích nhân tố P(Y = 0) Qua phương trình hồi qui, tác giả Luận án nhận định được nhân tố nào có Việc thực hiện kỹ thuật EFA đã mang lại những kết quả quan trọng và ý ảnh hưởng, nhân tố nào không ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế nghĩa trong việc xây dựng mô hình các nhân tố thuộc nhận thức của các DN ảnh toán tại các DN Việt Nam cũng như mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Từ đó, hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam. Luận án đưa ra kết luận giả thuyết nghiên cứu nào được chấp nhận, giả thuyết nào Xuất phát từ 6 nhân tố ban đầu, các biến quan sát đã hội tụ thành 11 nhân tố mới. nào bị bác bỏ. 4.4 Phân tích tương quan Cuối cùng Luận án đưa ra “Mô hình chính thức” chính là kết luận về các Kết quả phân tích hồi quy Logistic thu được Phương trình hồi qui logistic nhân tố ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt p( y = 1) Nam và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. như sau: loge ( ) = 3.394 +0.931*CCQP -3.596*TTAB -1.032*BLA + p( y = 0) 1.616*LIA +1.022*QPB +0.477*BC -0.727*TTC +0.606*LID Các biến trong phương trình hồi qui gồm LIA:Nhận thức lợi ích nâng cao chất lượng BCTC; LID: Nhận thức lợi ích hợp pháp quốc tế; BLA: Nhận thức hậu quả tiêu cực khi áp dụng; TTA:Nhận thức thách thức về môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh; TTB: Nhận thức thách thức về sự phức tạp và tốn kém khi áp dụng; CCA: Nhận thức áp lực cưỡng chế và tuân thủ qui phạm quốc tế; QPA: Nhận thức áp lực tuân thủ yêu cầu của các công ty kiểm toán và Hiệp hội trong nước; BC: Nhận thức cơ chế bắt chước. Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu:Từ kết quả phân tích hồi qui, Luận án đưa ra kết luận về các giả thuyết nghiên cứu được xây dựng lần 2 theo bảng sau:
- 19 20 Được Không CHƯƠNG 5 STT Ký hiệu Nội dung giả thuyết chấp được chấp KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN nhận nhận Nhận thức lợi ích nâng cao chất lượng BCTC 1 H1a có ảnh hưởng tích cực đến sự ủng hộ áp dụng v 5.1 Một số khuyến nghị GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam 5.1.1 Khuyến nghị đối với Nhà nước (Chính phủ) Nhận thức lợi ích đối với công tác quản lý có ảnh Thứ nhất, cần yêu cầu sự vào cuộc của tất cả các ban ngành 2 H1b hưởng tích cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL v trong kế toán tại các DN Việt Nam Thứ hai, từng bước hoàn thiện hệ thống thị trường hoạt động Nhận thức lợi ích tạo độ tin cậy để huy động Thứ ba, cần có chính sách để tăng cường đào tạo đội ngũ thẩm định viên về 3 H1c vốn có ảnh hưởng tích cực đến sự ủng hộ áp dụng v giá có trình độ chuyên môn cao và có đạo đức nghề nghiệp. GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam Nhận thức lợi ích hợp pháp quốc tế có ảnh 5.1.2 Khuyến nghị với Bộ Tài Chính 4 H1d hưởng tích cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL v Thứ nhất, Bộ tài chính cần đặt ra mục tiêu cuối cùng là đưa chuẩn mực kế trong kế toán tại các DN Việt Nam toán Việt Nam phù hợp với IFRS. Nhận thức hậu quả tiêu cực khi áp dụng có ảnh 5 H2a hưởng tiêu cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL v Thứ hai, Bộ tài chính cần khẩn trương xây dựng và ban hành chuẩn mực kế trong kế toán tại các DN Việt Nam toán và các thông tư hướng dẫn cụ thể về GTHL. Nhận thức đặc tính bất lợi khi áp dụng có ảnh Thứ ba, việc áp dụng GTHL cần có lộ trình hợp lý: 6 H2b hưởng tiêu cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL v trong kế toán tại các DN Việt Nam Thứ tư, cần kêu gọi hơn nữa tổ chức IASB và nhóm Big Four ở Việt Nam Nhận thức thách thức về môi trường pháp lý, hỗ trợ cho các cơ quan ban hành chính sách kế toán của Việt Nam môi trường kinh doanh có ảnh hưởng tiêu cực đến 5.1.3 Khuyến nghị với doanh nghiệp 7 H3a v sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam Thứ nhất, DN Việt Nam cần mạnh dạn nghiên cứu vận dụng GTHL theo Nhận thức thách thức về sự phức tạp và tốn kém các qui định hiện hành, đặc biệt là khối DN niêm yết. 8 H3b khi áp dụng có ảnh hưởng tiêu cực đến sự ủng hộ v Thứ hai, cần chú trọng xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ chất lượng cao, áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam làm việc hiệu quả. BCTC phải hướng tới mục tiêu đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhận thức áp lực cưỡng chế và tuân thủ qui phạm cổ đông, đặt lợi ích của cổ đông lên trên hết. 9 H4’ quốc tế có ảnh hưởng tích cực đến sự ủng hộ áp v dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam Thứ ba, chủ động nâng cao trình độ chuyên môn về kế toán, đặc biệt là về thị Nhận thức áp lực tuân thủ yêu cầu của các công trường cho cả người quản lý DN, quản lý tài chính cũng như nhân viên kế toán. ty kiểm toán và Hiệp hội trong nước có ảnh 5.1.4 Khuyến nghị với Hội nghề nghiệp 10 H5’ v hưởng tích cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam Thứ nhất, cần duy trì và phát triển các khoá học chuyên môn về kế toán, Nhận thức cơ chế bắt chước có ảnh hưởng tích Thứ hai, các Hiệp hội kế toán cần sớm tổ chức các cuộc hội thảo tranh luận 11 H6 cực đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán v xung quanh việc vận dụng GTHL ở Việt Nam để thu thập thông tin phản hồi. tại các DN Việt Nam 5.1.5 Khuyến nghị với các công ty kiểm toán (Nguồn: tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả)
- 21 22 Nên cần có sự hướng dẫn tuyên truyền áp dụng GTHL với các DN. 5.1.6 Khuyến nghị với nhà đầu tư 5.3 Những hạn chế của luận án Các nhà đầu tư trước hết phải có kiến thức về GTHL. Khi đọc các báo cáo Luận án đã cố gắng hoàn thiện mục tiêu nghiên cứu đã vạch ra, tuy nhiên tài chính được lập trên cơ sở của kế toán theo GTHL thì không được bỏ qua các vẫn còn một số hạn chế sau: giải thích trong phần thuyết minh cũng như cần nắm được bối cảnh cụ thể của thị (1) Mô hình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc xem xét sự ảnh hưởng của trường gắn với thông tin kế toán để có quyết định chính xác. các nhân tố thuộc nhận thức của các DN (biến độc lập) đến sự ủng hộ áp dụng 5.1.7 Khuyến nghị với các trường đại học GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam (biến phụ thuộc), chưa nghiên cứu được Đẩy mạnh nghiên cứu lý thuyết về GTHL, về các mô hình đo lường GTHL. sự tác động qua lại giữa các nhân tố; chưa thực hiện so sánh giữa các nhóm đối Thúc đẩy các nghiên cứu lý thuyết về các mô hình xác định GTHL để chỉ rõ lợi thế tượng khác nhau như: qui mô DN, loại hình DN, ngành nghề kinh doanh… riêng có của mỗi mô hình và các nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định GTHL theo (2) Không tránh khỏi dữ liệu thu thập được có thể chưa đủ đại diện cho tất mỗi mô hình nhằm giảm tối đa các khó khăn khi thực hiện. cả các DN Việt Nam nói chung về các nhân tố thuộc nhận thức của các DN ảnh 5.2 Đóng góp của luận án hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam. 5.2.1 Đóng góp về mặt lý luận 5.4 Một số gợi ý nghiên cứu trong tương lai Luận án đã hệ thống hoá và làm rõ những nội dung cơ bản về GTHL và áp (1) Mở rộng phạm vi khảo sát với nhiều đối tượng, loại hình DN (có sự so dụng GTHL cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong sánh giữa các nhóm đối tượng, loại hình DN) kế toán tại các DN. (2) Khảo sát thêm ý kiến của nhà đầu tư, kiểm toán, nhà nghiên cứu về việc 5.2.2 Đóng góp về mặt thực tiễn áp dụng GTHL trong kế toán ở Việt Nam; đồng thời có sự so sánh giữa các nhóm đối tượng trả lời khảo sát. Dựa trên khung lý thuyết về GTHL và các nhân tố ảnh hưởng đến GTHL, nghiên cứu này tiến hành thu thập dữ liệu với nghiên cứu điển hình tại các DN Việt (3) Khảo sát sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các nhân tố. Nam. Theo đó, nghiên cứu này có một số đóng góp về thực tiễn như: (i) Luận án đã tổng hợp và kiểm định hệ thống các nhân tố thuộc nhận thức của các DN ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán, cũng như mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố với nghiên cứu điển hình tại các DN Việt Nam. (ii) Dựa trên kết quả nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự ủng hộ việc áp dụng GTHL trong kế toán của các DN Việt Nam, tác giả đưa ra các khuyến nghị đối với các cơ quan có liên quan như cơ quan quản lý Nhà nước, các DN, các tổ chức, hiệp hội … nhằm tăng cường sự ủng hộ và đẩy mạnh việc áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam, khi mà vấn đề này đang được các tổ chức quốc tế đưa GTHL vào nhiều CMKT để ghi nhận, đo lường và báo cáo các chỉ tiêu trên BCTC.
- 23 24 KẾT LUẬN mô hình các nhân tố thuộc nhận thức ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL của Hiện nay, theo xu thế hội nhập quốc tế, các BCTC lập theo Chuẩn mực Báo các DN Việt Nam và xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Luận án xây cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) có thể nói là xu thế chung của các DN trên thế giới. dựng Bảng hỏi và thực hiện điều tra khảo sát với đối tượng là các DN Việt Nam. Một trong những rào cản của quá trình hội tụ với IFRS ở Việt Nam là việc áp dụng Kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) được Luận án sử dụng để kiểm định GTHL. Luận án đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu áp dụng GTHL trong kế toán tại thang đo. Mô hình hồi qui Logistic được Luận án sử dụng để đo lường mức độ ảnh các DN Việt Nam” với mục tiêu tìm ra được các nhân tố quan trọng, thuộc nhận hưởng của từng nhân tố đến sự ủng hộ áp dụng GTHL tại các DN Việt Nam. Dựa thức của các DN có khả năng ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế trên kết quả nghiên cứu, Luận án thảo luận, giải thích cho các kết quả. toán tại các DN Việt Nam, đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, từ đó Như vậy, Luận án đã cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về sự ủng hộ đưa ra kết luận và kiến nghị nhằm tăng cường sự ủng hộ và đẩy mạnh việc áp dụng áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam. Luận án đã chỉ ra các nhân tố GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam, hướng tới sự hội tụ của CMKT Việt có ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL và mức độ ảnh của từng nhân tố, được Nam với CMKT quốc tế. sắp xếp từ cao nhất đến thấp nhất về mức độ ảnh hưởng như sau: Mặc dù trên thế giới đã có những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến (1) Nhận thức thách thức về môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh (tác việc áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN, nhưng hầu hết các nghiên cứu của động ngược chiều) nước ngoài thường thực hiện với các quốc gia đã áp dụng IFRS; rất ít nghiên cứu (2) Nhận thức lợi ích nâng cao chất lượng của Báo cáo tài chính (tác động cho các quốc gia chưa áp dụng IFRS và rất ít các nghiên cứu thực hiện theo hướng thuận chiều) nghiên cứu nhận thức, đánh giá của các DN về áp lực thể chế, lợi ích, bất lợi, thách (3) Nhận thức hậu quả tiêu cực khi áp dụng (tác động ngược chiều) thức áp dụng tại bối cảnh thể chế, môi trường kinh doanh của các quốc gia đang 4) Nhận thức áp lực tuân thủ yêu cầu của các công ty kiểm toán và hiệp hội phát triển; cũng như ảnh hưởng của sự nhận thức, đánh giá này đến việc ủng hộ áp trong nước (tác động cùng chiều) dụng GTHL tại các DN ở các quốc gia này. (5) Nhận thức áp lực cưỡng chế và tuân thủ qui phạm quốc tế (tác động cùng Ở Việt Nam, cũng đã có một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự chiều), ủng hộ áp dụng GTHL của các DN Việt Nam nhưng một mặt, các nghiên cứu này (6) Nhận thức lợi ích hợp pháp quốc tế (tác động cùng chiều). mới dừng lại ở việc nghiên cứu sự ảnh hưởng đến thực trạng đã áp dụng như thế nào, chưa nghiên cứu sự ảnh hưởng đến xu hướng sẽ áp dụng. Mặt khác, các nghiên (8) Nhận thức cơ chế bắt chước (tác động thuận chiều) cứu này chưa xây dựng được một mô hình tổng thể về các nhân tố nói chung hay các Luận án hy vọng cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà hoạch định nhân tố thuộc nhận thức nói riêng, ảnh hưởng đến việc áp dụng GTHL trong kế toán chính sách trong việc đưa ra cách thức và lộ trình thích hợp cho việc áp dụng tại các DN. GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam và tiến tới xây dựng lộ trình hội tụ với Luận án này trước hết khái quát, tổng hợp và hệ thống các vấn đề về GTHL, IFRS. Ngoài ra, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, Luận án đưa ra các kiến nghị, giải và áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN. Sau đó, dựa trên tổng quan nghiên pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các DN, các nhà đầu tư để tăng cường cứu, Luận án xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng sự ủng hộ và đẩy mạnh việc áp dụng GTHL trong kế toán. Luận án cũng mong GTHL của các DN, bao gồm các nhân tố về nhận thức, đánh giá của các DN Việt muốn là tài liệu tham khảo tốt cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập về Nam về các lợi ích, bất lợi, thách thức, áp lực thể chế… đến sự ủng hộ, hành vi, xu GTHL và áp dụng GTHL trong kế toán ở Việt Nam. hướng của họ trong việc lựa chọn áp dụng GTHL. Tiếp đến, Luận án thực hiện kiểm định sơ bộ sự phù hợp của mô hình và thang đo, cùng với việc xin ý kiến các chuyên gia trong việc điều chỉnh các thang đo để mô hình phù hợp với các DN Việt Nam. Kỹ thuật nghiên cứu định lượng được Luận án thực hiện khi kiểm định
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn