Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án: (1) Khám phá các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng; (2) đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng; (3) đề xuất một số giải pháp phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới. Sau đây là tóm tắt của luận án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng
- 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển các doanh nghiệp xây dựng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, bởi vì nó tạo ra cơ sở vật chất để phát triển đô thị, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tạo thu nhập quốc dân. Nhưng vấn đề đặt ra là phát triển các doanh nghiệp ở địa phương bị tác động bởi những yếu tố nào. Đồng thời, những yếu tố nào có khả năng tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng ở tỉnh Sóc Trăng hiện nay. Tuy các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh khác nhau như: ngành công nghiệp xây dựng, tác động của các dịch vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ khá hạn chế trong bối cảnh các nước đang phát triển (Timberg, 1992). Điển hình là nghiên cứu khảo sát các yếu tố tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Khan (2004); Khan, Nazmul, Hossain, Rahmatullah, (2012); Chowdhury, Islam, Alam, (2013). Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ được nghiên cứu ở các khía cạnh như các yếu tố khả năng doanh nhân, hỗ trợ tài chính, kết nối thị trường, hỗ trợ chính sách nhà nước, công nghệ phù hợp, cơ sở hạ tầng đầy đủ. Từ vấn đề đặt ra, định hướng nghiên cứu phát triển doanh nghiệp xây dựng, tác giả sử dụng mô hình của Chowdhury, Islam, Alam (2013) để làm sáng tỏ lý thuyết trong nghiên cứu doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng. Với những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng”. 2. Tính cấp thiết và khoảng trống nghiên cứu phát triển doanh nghiệp Neck (1977) đưa ra một mô hình khái niệm để phân tích hỗ trợ cho việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đến Gibb (1993) đã phát triển một khung khái niệm cho việc đánh giá sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh các nước khu vực miền Trung và Đông Âu. Sau này các khung lý thuyết hình thành và phát triển, điển hình một số công trình nghiên cứu thực nghiệm về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước đang phát triển vẫn tiếp tục áp dụng nghiên cứu như Bangladesh (Rahman, 2004; Khan, 2012; Chowdhury, Islam, Alam, 2013) và tăng trưởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Kenya (Wekesa Bunyasi; Henry Bwisa and Gregory, 2014).
- 2 Nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố tác động đến sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bangladesh của Chowdhury, Islam, Alam, (2013) cho thấy có 06 yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp bao gồm: các khả năng của các doanh nhân (CE), hỗ trợ tài chính (F), hỗ trợ của chính phủ (G), công nghệ phù hợp (T), kết nối thị trường/nhu cầu cho các sản phẩm (M), cơ sở hạ tầng đầy đủ (I). Môi trường nghiên cứu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bangladesh cũng phù hợp với tình trạng phát triển doanh nghiệp ở Việt Nam. Đặc biệt, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trường hợp nghiên cứu doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng thì vận dụng mô hình nghiên cứu của Chowdhury, Islam, Alam (2013) phải điều chỉnh lại một số yếu tố và bổ sung thêm một số yếu tố mới để phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng. Vì vậy, mô hình này chưa quan tâm đến yếu tố nguồn nhân lực, môi trường, kiến trúc xây dựng. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu của mô hình Chowdhury, Islam, Alam (2013), đồng thời với phân tích thực trạng và những vấn đề đặc thù phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng, các yếu tố này được sử dụng nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu và phát triển mới với tình hình phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng, sử dụng phương pháp định lượng nhằm kiểm định lại kết quả nghiên cứu định tính. Kết quả nghiên cứu phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng nhằm đưa ra một số giải pháp phát triển doanh nghiệp thời gian tới tại tỉnh Sóc Trăng. 3. Mục tiêu nghiên cứu (1) Khám phá các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng; (2) Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng; (3) Đề xuất một số giải pháp phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (1) Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng; (2) Phạm vi nghiên cứu của luận án là các doanh nghiệp xây dựng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; (3) Phạm vi thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện luận án được thu thập bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp thu được thông qua các bảng khảo sát 257 doanh nghiệp xây dựng và được thiết kế phù hợp với vấn đề cần nghiên cứu.
- 3 5. Những đóng góp mới của luận án Những đóng góp của luận án thể hiện qua các mặt sau: (1) Luận án đã góp một phần vào vận dụng lý thuyết phát triển doanh nghiệp nhằm làm sáng tỏ trường hợp nghiên cứu phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng. (2) Luận án đã góp phần phát hiện một số yếu tố mới bổ sung vào mô hình phát triển doanh nghiệp xây dựng Sóc Trăng; (3) Luận án đề xuất một số giải pháp phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới. 6. Kết cấu luận án Luận án nghiên cứu với những nội dung chính được chia thành 5 chương; ngoài phần tổng quan về nghiên cứu, kết luận và kiến nghị, bảng biểu, các hình, sơ đồ, tài liệu tham khảo. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TỈNH SÓC TRĂNG 1.1 Một số khái niệm và phát triển doanh nghiệp 1.1.1 Doanh nghiệp và doanh nghiệp xây dựng Doanh nghiệp xây dựng: Doanh nghiệp xây dựng là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân kinh doanh các sản phẩm đặc biệt (sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sản xuất dài) trên thị trường xây dựng để đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Luật doanh nghiệp quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11. 1.1.2 Khái niệm phát triển doanh nghiệp Gibb (1993) đã phát triển một khung khái niệm cho việc đánh giá sự phát triển doanh nghiệp trong bối cảnh các nước khu vực miền Trung và Đông Âu. Khái niệm thể hiện sự tồn tại của bộ phận doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc vào: Văn hóa; Sự khởi đầu và tồn tại của doanh nghiệp; Sự tăng trưởng doanh nghiệp; Hỗ trợ cơ sở hạ tầng. Neck (1977) đã đưa ra một mô hình khái niệm để phân tích hỗ trợ cho việc phát triển các doanh nghiệp. Như thể
- 4 hiện mô hình khái niệm có ba yếu tố quan trọng, đó là: Quản lý, Tổ chức và Môi trường. Gibb and Manu (1990) đã phát triển một mô hình trong bối cảnh phát triển doanh nghiệp nhỏ, hiệu quả của tổ chức hỗ trợ, là phụ thuộc vào tình hình, có thể được đánh giá theo mức độ phù hợp giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các tổ chức hỗ trợ về con người, cấu trúc và quy trình làm việc. Hossain (1998) trong kết quả báo cáo đã nhấn mạnh phát triển doanh nghiệp chính là rào cản pháp lý, điều kiện pháp luật và trật tự nghèo đói của xã hội, là một số trong những vấn đề khác có tác động đến bất lợi về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Qudus, Rashid (2000) cũng cho rằng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã phải đối mặt với vô số các trở ngại quan liêu khi bắt đầu xây dựng một doanh nghiệp. Rahman (2004) đã chỉ ra rằng các khó khăn phát triển doanh nghiệp là ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Bangldesh: thiếu các kỹ năng ở tất cả các cấp độ, thiếu tổ chức công nghiệp, kích thước giới hạn của thị trường và tốc độ tăng trưởng thấp, và thiếu chính sách đúng đắn và mang tính xây dựng, trình độ công nghệ nghèo nàn. Khan (2012) phát triển doanh nghiệp là cách tiếp cận từ các phần tử kết hợp bao gồm: kinh doanh, hỗ trợ tài chính, chính sách phù hợp và thể chế, các mối liên kết, công nghệ phù hợp và mối quan hệ thị trường/nhu cầu cho các sản phẩm. Chowdhury, Islam, Alam (2013) cho rằng phát triển doanh nghiệp chính là đo lường sự tăng trưởng của doanh nghiệp và giả định rằng có mối quan hệ tích cực giữa các yếu tố tăng trưởng được mô tả như khả năng của các doanh nhân, hỗ trợ tài chính, hỗ trợ chính phủ, công nghệ phù hợp, mối quan hệ thị trường/nhu cầu cho các sản phẩm, cơ sở hạ tầng đầy đủ. Cùng với khái niệm phát triển doanh nghiệp chính là sự tăng trưởng của doanh nghiệp được Gladys N. Wekesa Bunyasi; Bwisa, Gregory (2014) tiếp tục đưa ra khung khái niệm phát triển doanh nghiệp tiếp cận thông tin kinh doanh là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển độc lập của doanh nghiệp vừa và nhỏ và tăng trưởng là biến phụ thuộc được đo lường về lợi nhuận và doanh thu bán hàng thu được từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cuối cùng, theo quan điểm tác giả vận dụng và đề nghị làm sáng rõ khái niệm phát triển doanh nghiệp: phát triển doanh nghiệp xây dựng chính là đo lường sự tăng trưởng của doanh nghiệp và có mối quan hệ tác động giữa các yếu tố đến tăng trưởng, được mô tả như nguồn vốn kinh doanh, nguồn nhân lực, thị trường, công nghệ phù hợp, kiến trúc xây dựng, môi trường và chính sách nhà nước.
- 5 1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển doanh nghiệp Nghiên cứu các yếu tố có tác động đến sự phát triển doanh nghiệp là cơ sở khái niệm. Mặc dù, không có nhiều công trình nghiên cứu cơ sở về những hạn chế của sự phát triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khan (2004) cho rằng các khó khăn sau đây tác động đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Bangldesh: (a) thiếu các kỹ năng ở tất cả các cấp độ, (b), thiếu tổ chức công nghiệp, (c) kích thước giới hạn của thị trường và tốc độ tăng trưởng thấp, và (d) thiếu chính sách đúng đắn và mang tính xây dựng, trình độ công nghệ nghèo nàn. Nhìn chung, cũng giống nghiên cứu của Khan (2004) được Jahangir H. Khan, Abdul Kader Nazmul, Md. Farooque Hossain, Munsura Rahmatullah (2012) tiếp tục kế thừa các yếu tố như khả năng của các doanh nhân, hỗ trợ tài chính, cơ sở hạ tầng đầy đủ, hỗ trợ chính phủ, công nghệ phù hợp, kết nối thị trường. Nếu chúng ta vận dụng các yếu tố này vào nghiên cứu phát triển doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam. Tuy nhiên, nếu kế thừa một số yếu tố sẽ phù hợp với điều kiện phát triển doanh nghiệp ở Việt Nam như yếu tố hỗ trợ chính phủ có thể chuyển thành yếu tố chính sách nhà nước; kế thừa các yếu tố công nghệ phù hợp; kết nối thị trường, điều này cho thấy công nghệ phù hợp là vấn đề rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam. Khi thi công một công trình xây dựng thì doanh nghiệp xây dựng ngoài những yếu tố khác thì công nghệ phù hợp là vấn đề chính góp phần xây dựng thành công công trình. Đối với yếu tố kết nối thị trường ở các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam chưa được liên kết mạnh mẽ giữa thị trường các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, có nghĩa là doanh nghiệp xây dựng ở tỉnh nào thì phát triển ở thị trường tỉnh đó, chưa tạo thêm sức mạnh kết nối thị trường trong xây dựng. Từ yếu tố kết nối thị trường là vấn cần thiết cho các doanh nghiệp xây dựng hiện nay. Tiếp nghiên cứu của Khan, Nazmul, Hossain, Rahmatullah (2012) là nghiên cứu của nhóm tác giả Chowdhury, Islam, Alam (2013) tiếp tục nghiên cứu mô hình các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Bangladesh. Các nghiên này giới hạn trong hai ngành công nghiệp (nhà hàng và doanh nghiệp sản xuất sữa) và đã không đưa vào phỏng vấn chuyên sâu để điều tra các trở ngại cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Bangladesh. Nhưng nghiên cứu hiện nay là nền tảng, nghiên cứu trong tương lai có thể được thực hiện với nhiều mẫu từ các khu vực khác nhau và sử dụng
- 6 phỏng vấn chuyên sâu để có cái nhìn rộng hơn về những khó khăn trong việc phát triển và tăng trưởng của các doanh nghiệp. Điều này cho thấy sự hạn chế của nghiên cứu này chính là tiền đề xuất hiện nghiên cứu tiếp theo ở nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và quy mô mẫu được mở rộng hơn. Như vậy, tác giả cho rằng lĩnh vực doanh nghiệp xây dựng là điều kiện thích hợp nghiên cứu tiếp theo của Chowdhury, Islam, Alam (2013). Tổng hợp các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp (bảng 1.1). Bảng 1.1: Tổng hợp các yếu tố tác động đến doanh nghiệp xây dựng Tác giả Yếu Yếu Yếu Yếu Yếu Yếu Yếu tố 1 tố 2 tố 3 tố 4 tố 5 tố 6 tố 7 Khan, Nazmul, Hossain, Rahmatullah (2012); Chowdhury, Islam, Alam (2013) Khan (2004); Leigthelm, Cant (2002); Batra, Tan (2003); Chowdhury, Amin (2011) Chen, Lasker (2010) Njuangang, Douglas, Liyanage (2010); Kent Fairfield, Joel Harmon, Scott Behson (2011) Souza (2009) Nguồn: tổng hợp nghiên cứu của tác giả Ghi chú các yếu tố (Yếu tố 1: nguồn vốn; yếu tố 2: kết nối thị trường; yếu tố 3: chính sách nhà nước; yếu tố 4: nguồn nhân lực; yếu tố 5: công nghệ phù hợp; yếu tố 6: kiến trúc xây dựng; yếu tố 7: môi trường xây dựng). 1.3 Mối liên hệ giữa các khái niệm và tổng quan nghiên cứu phát triển doanh nghiệp Trên cơ sở tiếp cận khái niệm và tổng quan nghiên cứu phát triển doanh nghiệp, tác giả rút ra một số kết luận nghiên cứu có liên quan đến các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng và có thể đưa ra các giả thuyết sau đây:
- 7 H1: Nguồn vốn có tác động dương đến phát triển doanh nghiệp xây dựng. H2: Kết nối thị trường có mối quan hệ tích cực đến phát triển doanh nghiệp xây dựng. H3: Chính sách nhà nước có tác động dương đến phát triển doanh nghiệp xây dựng. H4: Nguồn nhân lực có tác động dương đến phát triển doanh nghiệp xây dựng. H5: Công nghệ phù hợp có tác động dương đến phát triển doanh nghiệp xây dựng. H6: Kiến trúc xây dựng có mối quan hệ tích cực đến phát triển doanh nghiệp xây dựng. H7: Môi trường xây dựng có tác động dương đến phát triển doanh nghiệp xây dựng. 1.4 Thiết kế mô hình lý thuyết phát triển doanh nghiệp 1.4.1 Cơ sở đề xuất mô hình Mô hình này được xây dựng dựa trên một nghiên cứu thực nghiệm đặc trưng được thiết kế để cho phép quan sát các yếu tố tác động đến sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Bangladesh (Chowdhury, Islam, Alam, 2013) có 06 yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp. Mô hình nghiên cứu lý thuyết các yếu tố tác động đến phát triển các doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng sử dụng mô hình lặp lại của Chowdhury, Islam, Alam (2013), mô hình này được điều chỉnh cho phù hợp với ngành xây dựng ở Sóc Trăng. Kết quả nghiên cứu định tính (ở chương 2), thông qua thảo luận nhóm, giữ lại 4 yếu tố (nguồn vốn, công nghệ phù hợp, hỗ trợ chính sách nhà nước, kết nối thị trường) của mô hình gốc, loại bỏ 2 yếu tố (khả năng doanh nhân, cơ sở hạ tầng đầy đủ), đồng thời mô hình được bổ sung thêm 3 yếu tố mới (kiến trúc xây dựng, môi trường, nguồn nhân lực). 1.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất Mô hình lý thuyết và các giả thuyết về mối quan hệ tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng được dựa trên mô hình gốc của Mohammed S.Chowdhury, Rabiul Islam, Zahurul Alam, (2013) phát triển doanh nghiệp ở Bangladesh. Hiện nay, doanh nghiệp tại Việt Nam chủ yếu là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 97% số lượng doanh nghiệp trên địa bàn cả nước (Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2011). Do đó, các doanh nghiệp xây dựng tại tỉnh Sóc Trăng là một địa bàn của cả nước, nên phát triển các doanh nghiệp xây dựng Sóc Trăng cũng là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp khi vận dụng mô hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Bangladesh của
- 8 Mohammed S.Chowdhury, Rabiul Islam, Zahurul Alam, (2013) vào nghiên cứu trường hợp phát triển các doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng. Mô hình nghiên cứu đề xuất phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng như sau: Nguồn vốn (NV) Kết nối thị trường (TTXD) H1 Chính sách nhà nước H2 (CS) H3 Y Nguồn nhân lực Phát triển doanh nghiệp xây H4 (NNL) dựng tỉnh Sóc Trăng (PTDN) H5 Công nghệ phù hợp H6 (CN) H7 Môi trường (MT) Kiến trúc xây dựng (KTXD) Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất Y= f(X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7); Trong đó: X1: yếu tố nguồn vốn (NV); X2: yếu tố kết nối thị trường (TT); X3: yếu tố chính sách nhà nước (CS); X4: yếu tố nguồn nhân lực (NL); X5: yếu tố công nghệ phù hợp (CN); X6: yếu tố môi trường (MT); X7: yếu tố kiến trúc xây dựng (KT) ; Y: Phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng (PTDN) Tóm tắt chương 1: Từ cơ sở lý thuyết này, sẽ đo lường mức độ tác động của các biến độc lập vào biến mục tiêu (phụ thuộc), đồng thời là cơ sở tiến hành nghiên cứu định tính và định lượng để kiểm lý thuyết ban đầu đưa ra xem xét 7 yếu tố tác động vào sự phát triển doanh nghiệp xây dựng với mức độ cao hay thấp, có ý nghĩa thống kê hay không; với kết quả nghiên cứu nhằm đề ra giải pháp hợp lý cho phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới. Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Lựa chọn phương pháp nghiên cứu
- 9 Có hai loại phương pháp nghiên cứu phổ biến là định tính và định lượng. Một cuộc tranh cãi lớn xuất hiện qua việc áp dụng các phương pháp này trong nhiều ngành khoa học xã hội (Bryman, 1988). Trong phát triển doanh nghiệp được nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng và phát triển doanh nghiệp. Do đó, nghiên cứu này sử dụng cả phương pháp định tính kết hợp với phương pháp định lượng nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng. Cụ thể 2 phương pháp nghiên cứu được thực hiện như sau. 2.2 Phương pháp nghiên cứu định tính 2.2.1 Quy trình nghiên cứu định tính Quy trình được thực hiện thông qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Giai đoạn này cũng giúp nghiên cứu sinh xây dựng, hiệu chỉnh nội dung bảng câu hỏi và xây dựng thang đo phù hợp. Bảng câu hỏi mà nghiên cứu sinh xây dựng được tham khảo từ tổng hợp các công trình nghiên cứu trước đây. Giai đoạn 2: Điều tra, khảo sát thực tế: nghiên cứu sinh đã tiến hành khảo sát các doanh nghiệp xây dựng, các chuyên gia đang quản lý ở lĩnh vực xây dựng thông qua bảng câu hỏi trực tiếp. Kết quả thông tin thu thập đa dạng và phong phú, đáp ứng được yêu cầu cần thiết cho việc nghiên cứu chính thức. Kết quả nghiên cứu bằng phỏng vấn ngoài việc đánh giá còn cho phép người nghiên cứu mở ra các khía cạnh mới của vấn đề (Easterby-Smith, Thorpe, Lowe, 1991). Các cuộc phỏng vấn của luận án này nhằm mục đích tìm hiểu các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng; bao gồm 7 yếu tố như: Nguồn vốn; Kết nối thị trường; Chính sách nhà nước; Nguồn nhân lực; Công nghệ phù hợp; Môi trường; Kiến trúc xây dựng, và Khả năng của các doanh nhân; Cơ sở hạ tầng đầy đủ mỗi cuộc phỏng vấn được thực hiện với thời lượng khoảng từ 40 – 60 phút (phụ lục 1 và 2). 2.2.2 Thực hiện phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu là một phương pháp thu thập thông tin tốt đối với các mẫu nhỏ (O'Leary 2004). Chúng có lợi vì cho phép người tham gia đề xuất các giải pháp hoặc cung cấp những hiểu biết, có sự linh hoạt để trả lời câu hỏi điều tra (Neuman, 1994). Theo Yin (1994), các cuộc phỏng vấn là nguồn thiết yếu của cuộc khảo sát thu thập chứng cứ, vì chúng là vấn đề liên quan đến con người. Các dữ liệu bổ sung cho nghiên cứu đã được tạo
- 10 ra từ các cuộc phỏng vấn sâu. Trong nghiên cứu này, những người được phỏng vấn họ cũng có kinh nghiệm trong quá trình quản lý doanh nghiệp xây dựng (phụ lục 2). 2.2.3 Mẫu phỏng vấn định tính Trong cuộc phỏng vấn sâu được thực hiện tại tỉnh Sóc Trăng với 19 người (giám đốc) họ là những người rất am hiểu về lĩnh vực xây dựng. Cụ thể có 11 giám đốc làm trong công ty trách nhiệm hữu hạn, có 7 giám đốc làm trong doanh nghiệp tư nhân, có 1 giám đốc làm cơ quan nhà nước (Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng). Việc lựa chọn giám đốc đã được dựa trên thực tế rằng họ đang trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về xây dựng, trực tiếp điều hành doanh nghiệp xây dựng (phụ lục 2). 2.2.4 Phân tích số liệu Quy trình xử lý và phân tích số liệu cũng được thực hiện theo 3 bước, bước thứ nhất là tổng hợp và phân loại thông tin, bước thứ hai là tổ chức, kết hợp các thông tin và cuối cùng là nhận định, xác định các thông tin với lý thuyết hoặc khái niệm trong quá trình nghiên cứu (Miles & Huberman, 1994). Để đánh giá các yếu tố quan trọng và đảm bảo độ tin cậy, nghiên cứu sẽ lựa chọn những vấn đề, khái niệm, thuật ngữ có tần suất hiện trên 60% trong quá trình phỏng vấn. 2.2.5 Kết quả nghiên cứu định tính Sau khi thực hiện các công việc thiết kế nghiên cứu, tiến hành phỏng vấn, thu thập số liệu và xử lý số liệu, để bố cục thông tin được chặt chẽ và dễ theo dõi kết quả nghiên cứu định tính được trình bày bằng cách trả lời các câu hỏi nghiên cứu, với kết quả nghiên cứu cho thấy trên 60% mức độ đồng ý (phụ lục 3), có 2 yếu tố không đạt yêu cầu có mức đồng ý thấp dưới 60% (yếu tố khả năng của doanh nhân đạt 42,11%; yếu tố cơ sở hạ tầng đầy đủ đạt 36,48%). Kết quả nghiên cứu yếu tố phát triển doanh nghiệp xây dựng Khan Atiqur Rahman (2004) và Khan (2012) cho rằng các khó khăn trong phát triển doanh nghiệp là sự tăng trưởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Qureshi, Herani (2011) đo lường sự phát triển và tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua đo lường các biến quan sát như: Tăng năng suất; Tăng cường công việc; Cải thiện thu nhập, thịnh vượng, và chất lượng cuộc sống; Giảm nghèo khó; Đầu tư vào y tế và giáo dục gia đình. Chowdhury, Islam, Alam (2013) cho rằng phát triển doanh nghiệp chính là đo lường sự tăng trưởng của
- 11 doanh nghiệp. Nghiên cứu của Bunyasi; Bwisa, Gregory (2014) tiếp tục khẳng định phát triển doanh nghiệp tiếp cận thông tin kinh doanh là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và tăng trưởng là biến phụ thuộc được đo lường bằng lợi nhuận và doanh thu bán hàng. Từ kết quả cho thấy rằng có sự thay đổi của các yếu tố (nguồn vốn, kết nối thị trường, hỗ trợ chính sách nhà nước, nguồn nhân lực, công nghệ phù hợp, môi trường, kiến trúc xây dựng) sẽ có tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng; Kế thừa thang đo gốc về phát triển (tăng trưởng) doanh nghiệp, kết hợp với kết quả nghiên cứu định tính, thang đo phát triển doanh nghiệp bao gồm 5 biến quan sát. 2.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng Phương pháp định lượng liên quan đến việc phân tích dữ liệu để kiểm tra tính khách quan và chính xác của bằng chứng bằng số (Zikmund, 2000). Quy trình nghiên cứu. 2.4 Xây dựng thang đo Thang đo Likert là phổ biến nhất, có 5 đến 7 điểm (Cavana et al, 2001; Creswell, 2003). Trong luận án này tác giả chọn thang đo Likert 5 điểm. Trong đó 1: hoàn toàn phản đối và 5: hoàn toàn đồng ý (phụ lục 4. Bảng câu hỏi định lượng). 2.5 Phương pháp phân tích hồi qui bội Y= b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3 + b4X4 + b5X5 + b6X6 + b7X7 + ε Trong đó: bi: hệ số hồi quy; ε: phần dư; X1: yếu tố nguồn vốn (NV); X2: yếu tố kết nối thị trường (TT); X3: yếu tố chính sách nhà nước (CS); X4: yếu tố nguồn nhân lực (NL); X5: yếu tố công nghệ phù hợp (CN); X6: yếu tố môi trường (MT); X7: yếu tố kiến trúc xây dựng (KT); Y: Phát triển các doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng (PTDN) 2.6 Mô hình lý thuyết đề xuất phát triển doanh nghiệp xây dựng Để ước lượng các tham số trong mô hình nghiên cứu (mô hình 1.1, chương 1), các yếu tố tác động đến phát triển các doanh nghiệp xây dựng được tính toán thông qua đo lường các biến quan sát của thang đo, các ký hiệu và mã hóa các biến đo lường được mô hình hóa như sau. Ký hiệu các biến nghiên cứu Loại Ký hiệu Tên gọi Các biến quan sát X1 Nguồn vốn Các biến quan sát để đo lường; được ký
- 12 hiệu NV: từ NV1 đến NV3 X2 Kết nối thị trường Các biến quan sát để đo lường; Được ký hiệu TTXD: TTXD1 đến TTXD6 Các X3 Chính sách nhà nước Các biến quan sát để đo lường; được ký biến hiệu CS: từ CS1 đến CS4 độc lập X4 Nguồn nhân lực Các biến quan sát để đo lường; Được ký hiệu NNL: từ NNL1 đến NNL4 X5 Công nghệ phù hợp Các biến quan sát để đo lường; được ký hiệu CN: từ CN1 đến CN4 X6 Môi trường Các biến quan sát để đo lường; được ký hiệu MT: từ MT1 đến MT5 X7 Kiến trúc xây dựng Các biến quan sát để đo lường; được ký hiệu KTXD: từ KTXD1 đến KTXD4 Biến Y Phát triển các doanh Các biến quan sát để đo lường; được ký phụ nghiệp xây dựng tỉnh hiệu PTDN: từ PTDN1 đến PTDN5 thuộc Sóc Trăng (PTDN) Nguồn: Tổng hợp xử lý của tác giả 2.7 Phương pháp chọn mẫu và thu thập số liệu nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Mô hình đo lường gồm 35 biến quan sát, theo (Hair & Ctg, 1998) kích thước mẫu cần thiết là 1: 5, có nghĩa, 1 câu hỏi cần 5 phiếu trả lời, do đó số phiếu cần khảo sát sẽ là n = 175 (35 x 5). Để đạt được kích thước mẫu đề ra, có 262 bảng câu hỏi điều tra trực tiếp được gửi đi phỏng vấn. Kết quả thu về và sàng lọc loại bỏ 5 mẫu không đạt yêu cầu, còn lại 257 mẫu hợp lệ và hoàn tất được sử dụng cho nghiên cứu chính thức. Tóm tắt chương 2: Trên cơ sở tổng quan lý thuyết và các vấn đề nghiên cứu, luận án đề xuất các phương pháp nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu phát triển các doanh nghiệp xây dựng, đồng thời sử dụng phương pháp phân tích hồi qui bội để phân tích các thành phần tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng.
- 13 Chương 3 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TỈNH SÓC TRĂNG 3.1 Thiết kế nghiên cứu 3.1.1 Mẫu khảo sát Trong nghiên cứu này, thực tế tổng số mẫu gởi đi là 262 bảng, kết quả thu về và qua sàng lọc còn lại 257 bảng hợp lệ trả lời và được sử dụng để phân tích. 3.1.2. Phương pháp lấy mẫu - Phương pháp lấy mẫu: Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Phiếu khảo sát được gởi tới các doanh nghiệp xây dựng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. - Đối tượng khảo sát: Giám đốc doanh nghiệp xây dựng. - Dữ liệu thu thập và xử lý trong 2013 - 2014, phương pháp thu thập là gởi bảng câu hỏi trực tiếp đối với người được phỏng vấn. 3.2 Phân tích mô tả 3.2.1 Hình thức sở hữu doanh nghiệp Kết quả thống kê hình thức sở hữu DNXD được trình bày trong bảng 3.1. Tỷ lệ đối tượng khảo sát (giám đốc, phó giám đốc) các doanh nghiệp có hình thức sở hữu Doanh nghiệp tư nhân chiếm khá cao đến 29,18%; Tiếp đến Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH 2 thành viên) chiếm đến 26,85%; và hình thức sở hữu Công ty Cổ phần chiếm 24,12% và cuối cùng hình thức sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH 1 thành viên) chiếm 19,84%. Số liệu khảo sát cho thấy tỷ lệ trên cũng phản ánh đúng thực tế số lượng doanh nghiệp phân loại theo hình thức sở hữu tại tại tỉnh Sóc Trăng. 3.2.2 Vị trí địa lý doanh nghiệp Lĩnh vực nghiên cứu doanh nghiệp xây dựng tập trung vào các huyện và thành phố Sóc Trăng, khái quát vị trí địa lý doanh nghiệp hoạt động kinh doanh được liệt kê trong Bảng 3.2. Trong đó các đối tượng khảo sát doanh nghiệp thành phố Sóc Trăng chiếm cao nhất đến 24,12%; tiếp đến doanh nghiệp địa bàn huyện Mỹ Tú chiếm 11,28%; các doanh nghiệp huyện Kế Sách chiếm đến 10,89%; và cùng hai địa bàn huyện Long Phú và huyện Mỹ Xuyên chiếm 10,12%.; và huyện Châu Thành, thị xã Ngã Năm chiếm 9,34%, và cuối
- 14 cùng thị xã Vĩnh Châu chiếm 7,00%. Do đó, vị trí địa lý doanh nghiệp được khảo sát được liệt kê 6 huyện và một thành phố Sóc Trăng và 2 thị xã (Ngã Năm, Vĩnh Châu). 3.3 Kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng 3.3.1 Cơ sở lý thuyết phân tích nghiên cứu Cơ sở lý thuyết phát triển doanh nghiệp xây dựng được sử dụng trong nghiên cứu gồm 7 biến độc lập và một biến phụ thuộc, với 35 biến quan sát được đánh giá sơ bộ thông qua hai công cụ chính: (1) Hệ số tin cậy Cronbach alpha, và (2) Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% và trọng số yếu tố phải từ 0.50 trở lên. 3.3.2 Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s alpha thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp xây dựng được trình bày. Kết quả này cho thấy các thang đo đều đảm bảo độ tin cậy, hệ số Cronbach’s alpha nhỏ nhất là 0.693 và cao nhất là 0.879 được chấp nhận, hệ số tương quan biến – tổng đều đạt trên 0.3, các thang đo đều đạt yêu cầu và được tiếp tục đưa vào phân tích EFA. 3.3.3 Kết quả phân tích nhân tố EFA của thang đo các biến độc lập. Kết quả phân tích yếu tố khám phá EFA cho thấy thang đo đạt yêu cầu với tổng phương sai trích là 66,39% ( > 50%) và yếu tố phần lớn đều lớn hơn 0.50; trích được 7 yếu tố có Eigenvalue >1 (Xem phụ lục 1). 3.3.4 Kết quả phân tích nhân tố EFA của thang đo biến phụ thuộc. Kết quả phân tích yếu tố khám phá EFA thang đo biến phụ thuộc cho thấy thang đo đạt yêu cầu với tổng phương sai trích là 60,8% ( > 50%) và yếu tố phần lớn đều lớn hơn 0,70; trích được 1 yếu tố có Eigenvalue =3,0441 (xem phụ lục 2.2). 3.3.5 Kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng 3.3.5.1 Phân tích trung bình và độ lệch chuẩn Theo kết quả xử lý được nêu cho thấy giá trị trung bình của các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng Sóc Trăng dao động từ 3,48 đến 3,66 với thang điểm cho từ 1 đến 5 và độ lệch chuẩn từ dao động 0,694 đến 0,786 (dưới 1). 3.3.5.2 Phân tích tương quan
- 15 Theo số liệu được nêu ở phụ lục lục 2.5 cho thấy, mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc phát triển doanh nghiệp xây dựng (Y) với 7 biến độc lập là các yếu tố ảnh hưởng có tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập (các giá trị Sig. < .05) và mối quan hệ ở mức độ khá chặt chẽ thể hiện qua hệ số tương quan Person từ 0.1 đến 0.5. 3.3.5.3 Phân tích hồi quy 1) Kiểm định mô hình nghiên cứu Phương trình hồi quy sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất, với phương pháp Enter, do tính chất nghiên cứu là khám phá. Các chỉ tiêu được lựa chọn trong kiểm tra giả thuyết hồi quy bao gồm: hiện tượng đa cộng tuyến (VIF < 2.20); kiểm định White với mức ý nghĩa p > 0.1 (độ tin cậy 90%) để đảm bảo không có hiện tượng đa cộng tuyến và hiện tượng phương sai thay đổi không xuất hiện. 2) Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình Kết quả hồi quy cho thấy, trị số R = 0,756, có nghĩa mối quan hệ giữa các biến trong mô hình là khá chặt chẽ. Giá trị R2 = 0,572 thể hiện sự phù hợp của mô hình, hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,560 (giải thích được 7 yếu tố có tác động đến 56,0% phát triển doanh nghiệp xây dựng) và kiểm định F với giá trị F là 70.616 tại mức ý nghĩa Sig. rất nhỏ là .000. Mức độ phù hợp của mô hình: Theo kết quả phân tích phương sai (ANOVA) cho thấy Sig. = 0,000
- 16 X1 .234 .041 .234 5.643 .000 .820 1.219 X2 .388 .041 .388 9.366 .000 .608 1.645 X3 .139 .041 .139 3.356 .001 .614 1.628 X4 .145 .041 .145 3.501 .001 .750 1.334 X5 .383 .041 .383 9.237 .000 .714 1.401 X6 .279 .041 .279 6.725 .000 .480 2.083 X7 .319 .041 .319 7.708 .000 .601 1.664 a. Biến phụ thuộc: Y: Phát triển doanh nghiệp xây dựng Sóc Trăng Nguồn: Kết quả từ xử lý số liệu điều tra của tác giả Phương trình hồi quy có dạng như sau: Y = 0,234X1 + 0,388X2 + 0,139X3 + 0,145X4 + 0,383X5 + 0,279X6 + 0,319X7 3.3.5.4 Kiểm định giả thuyết. Kết quả kiểm định giả thuyết được trình bày trong bảng sau. Kí hiệu Giả thuyết P value Kết luận H1 Nguồn vốn có tác động dương đến phát triển 0,000< 5% Chấp nhận doanh nghiệp xây dựng H2 Kết nối thị trường có mối quan hệ tích cực đến 0,000
- 17 2) Công nghệ (X5): Yếu tố công nghệ có tác động mạnh thứ 2 đến phát triển DNXD Sóc Trăng (b5 = 0,383). Kết quả đánh giá yếu tố này cũng ở mức trung bình khá (điểm TB= 3,66 và độ lệch chuẩn là 0,694). 3) Kiến trúc xây dựng (X7): Yếu tố kiến trúc xây dựng có tác động mạnh thứ 3 đến phát triển DNXD Sóc Trăng (b7= 0,319). Kết quả đánh giá yếu tố này cũng ở mức trung bình khá (điểm TB= 3,55 và độ lệch chuẩn là 0,743). 4) Môi trường xây dựng (X6): Yếu tố môi trường xây dựng có ảnh hưởng đến phát triển DNXD Sóc Trăng nhưng yếu hơn 3 yếu tố trên (b6= 0,279). Kết quả đánh giá yếu tố này cũng ở mức trung bình khá (điểm TB= 3,56 và độ lệch chuẩn là 0,761). 5) Nguồn vốn (X1): Yếu tố nguồn vốn cũng có tác động đến phát triển DNXD Sóc Trăng (b1= 0,234). Kết quả đánh giá yếu tố này cũng ở mức trung bình khá (điểm TB= 3,54 và độ lệch chuẩn là 0,717). 6) Nguồn nhân lực (X4): Yếu tố nguồn nhân lực có tác động ở mức yếu đến phát triển DNXD Sóc Trăng (b4= 0,145). Kết quả đánh giá yếu tố này cũng ở mức trung bình khá (điểm TB= 3,48 và độ lệch chuẩn là 0,786). 7) Chính sách nhà nước (X3): Yếu tố chính sách nhà nước có ảnh hưởng ít nhất đến phát triển các DNXD Sóc Trăng (b3= 0,139). Kết quả đánh giá yếu tố này cũng ở mức trung bình khá (điểm TB= 3,58 và độ lệch chuẩn là 0,759). Tóm tắt chương 3: Kết quả nghiên cứu này là cơ sở kết hợp với tìm hiểu những nguyên nhân, hạn chế thực trạng phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng ở chương 4 nhằm đề xuất các nhóm giải pháp phát triển các DNXD Sóc Trăng ở chương 5. Chương 4 HIỆN TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TỈNH SÓC TRĂNG 4.1 Giới thiệu doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng 4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Nhìn chung phát triển các doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng tăng dần từ khi mới tái lập tỉnh đến nay, giai đoạn năm 2009-2013 số lượng doanh nghiệp mới thành lập tăng
- 18 đều qua các năm, cụ thể năm 2009 là 1.230 doanh nghiệp thành lập mới đến năm 2013 là 1.540 doanh nghiệp thành lập. 4.1.2 Số lượng doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp Số lượng thành lập doanh nghiệp: Tình hình thành lập mới năm 2014 của tỉnh Sóc Trăng toàn tỉnh có thêm 145 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 93% so cùng kỳ, tổng vốn đăng ký đầu tư 349 tỷ đồng, tăng 6,3%; bên cạnh đó, có 31 doanh nghiệp đăng ký giải thể, tăng 29%, với tổng vốn 56,5 tỷ đồng. Tính đến nay, toàn tỉnh có 1.672 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký 5.321 tỷ đồng. Phân theo loại hình doanh nghiệp: Theo loại hình và vốn đóng góp tính đến năm 2014, toàn tỉnh chủ yếu là loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân có trên 1.672 các doanh nghiệp với tổng số vốn là 9.017 tỷ đồng. Trong đó, doanh nghiệp tư nhân số lượng thành lập nhiều nhất là 798 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký kinh doanh là 2.350 tỷ đồng, trong khi đó Công ty cổ phần có số lượng chỉ 123 doanh nghiệp và lại thấp hơn so với doanh nghiệp tư nhân nhưng vốn đăng ký kinh doanh là 2.866 tỷ đồng gấp hơn rất nhiều lần. Phân theo ngành nghề kinh doanh: Theo danh mục các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh được Phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng cấp giấy đăng ký kinh doanh năm 2013 tập trung chủ yếu phân bố trong lĩnh vực xây dựng. Từ số liệu cho thấy lĩnh vực xây dựng có 389 doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng rất cao trong các lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó xây dựng mang tính đặc thù của tỉnh, có số lượng doanh nghiệp hoạt động tương đối cao so với các lĩnh vực khác tại tỉnh Sóc Trăng. 4.1.3 Quy mô lao động doanh nghiệp xây dựng Nhìn chung, tình hình lao động trong các doanh nghiệp cũng sẽ có nhiều chuyển biến tích cực so với các năm trước. Đặc biệt ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp ở lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2010 có 15.957 lao động đến năm 2011 tăng lên 16.209 lao động, nhưng đến năm 2014 tăng lên 18.520 lao động; đối với doanh nghiệp xây dựng thì lượng lao động năm 2010 là 5.963 lao động đến năm 2011 tăng lên 6.108 lao động, nhưng đến năm 2014 lại giảm xuống còn 5.209 lao động (bảng 4.4).
- 19 4.1.4 Quy mô vốn sản xuất kinh doanh Vốn sản xuất kinh doanh theo loại hình doanh nghiệp Tại tỉnh Sóc Trăng nhìn qua bốn năm chúng ta thấy loại hình doanh nghiệp tư nhân có số vốn sản xuất kinh doanh tăng đều qua các năm, thể hiện vốn ở loại hình doanh nghiệp tư nhân rất ổn định, cụ thể công ty cổ phần năm 2010 có tổng vốn là 1.593 tỷ đồng đến năm 2011 giảm xuống còn 1.018 tỷ đồng, nhưng đến năm 2013 tăng lên 1.760 tỷ đồng; tương tự công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và 2 thành viên có vốn sản xuất kinh doanh tăng, giảm và thể hiện tính chưa ổn định như năm 2010 là 6.073 tỷ đồng, và đến năm 2011 tăng lên không đáng kể là 5.058 đồng, và đến năm 2013 tăng lên đến 6.650 tỷ đồng. Vốn sản xuất kinh doanh phân theo ngành nghề doanh nghiệp Nhìn chung trong 10 ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng chỉ có 3 ngành nghề kinh doanh có giá trị vốn sản xuất kinh doanh lớn (bảng 4.6): Thứ nhất là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có vốn năm 2010 là 7.059 tỷ đồng và đến năm 2014 tăng lên 8.620 tỷ đồng; Thứ hai là ngành bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác năm 2010 với số vốn sản xuất kinh doanh là 2.833 tỷ đồng và đến năm 2014 tăng lên 4.672 tỷ đồng; Thứ ba là ngành nghề kinh doanh xây dựng năm 2010 với số vốn sản xuất kinh doanh là 2.583 tỷ đồng và năm 2014 tăng lên 3.702 tỷ đồng. 4.1.5 Quy mô doanh thu thuần sản xuất kinh doanh Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tỉnh Sóc Trăng phân theo ngành nghề của 10 ngành nghề kinh doanh chính. Trong đó có 03 ngành nghề kinh doanh có doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phân theo ngành nghề cao nhất đó là: Thứ nhất là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có vốn năm 2010 với doanh thu thuần sản xuất kinh doanh 10.067 tỷ đồng và đến năm 2014 doanh thu tăng lên 20.420 tỷ đồng; Thứ hai là ngành bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác năm 2010 với doanh thu thuần sản xuất kinh doanh là 9.625 tỷ đồng và đến năm 2014 doanh thu tăng lên 14.920 tỷ đồng; Thứ ba là ngành nghề kinh doanh doanh nghiệp xây dựng năm 2010 với số vốn sản xuất kinh doanh là 1.431 tỷ đồng và sang năm 2014 doanh thu tăng lên 1.982 tỷ đồng. 4.2 Thực trạng những yếu tố tác động phát triển doanh nghiệp xây dựng
- 20 Phân tích thực trạng phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng thời gian qua, thông qua tìm hiểu một số yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng như: Yếu tố môi trường xây dựng; Yếu tố kiến trúc xây dựng; Yếu tố nguồn vốn; Về yếu tố kết nối thị trường; Yếu tố tiếp cận các chính sách nhà nước; Yếu tố nguồn nhân lực; Về yếu tố công nghệ phù hợp. 4.3 Đánh giá chung tình hình phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng Trên cơ sở đánh giá chung thực trạng phát triển rút ra một số ưu điểm và những hạn chế và nguyên nhân các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng. Tóm tắt chương 4: Phân tích 7 yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp nhằm thấy được một số nhược điểm, thiếu sót cần tìm giải pháp khắc phục ở chương 5, nhằm phát triển doanh nghiệp xây dựng trong thời gian tới ở tỉnh Sóc Trăng. Chương 5 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TỈNH SÓC TRĂNG 5.1 Quan điểm phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng Quan điểm phát triển doanh nghiệp xây dựng của tỉnh Sóc Trăng nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, lành mạnh để các doanh nghiệp xây dựng đóng góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây cũng là quan điểm nhất quán đã được xây dựng từ kết quả nghiên cứu. 5.2 Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp xây dựng Sóc Trăng 5.2.1 Giải pháp về kết nối thị trường Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy kết nối thị trường tác động mạnh thứ nhất đến phát triển doanh nghiệp xây dựng, với hệ số b2 = 38.8%, trung bình đánh giá là 3.57 và độ lệch chuẩn là 0.696. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy thị trường xây dựng có ảnh hưởng mạnh đến phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường xây dựng thông qua các dịch vụ của doanh nghiệp xây dựng Sóc Trăng. Một số giải pháp có thể thực hiện nhằm phát triển thị trường xây dựng như sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn