intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP (Phân tích trường hợp Ninh Thuận)

Chia sẻ: Mai Mai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

68
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và bài học kinh nghiệm về đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP; phân tích thực trạng đầu tư và những nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP tại Ninh Thuận; đề xuất các giải pháp thúc đẩy nông hộ đầu tư phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP (Phân tích trường hợp Ninh Thuận)

1<br /> <br /> PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Phát triển sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP là một xu hướng của<br /> thời đại, nó vừa đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế, vừa bảo vệ<br /> sức khỏe cho người sản xuất và bảo vệ môi trường. Ninh thuận là một địa phương<br /> có truyền thống trồng cây ăn quả nhất là Nho và Táo, theo xu hướng chung thì các<br /> nông hộ ở Ninh Thuận cũng bước đầu tham gia sản xuất theo tiêu chuẩn GAP,<br /> nhưng còn gặp rất nhiều khó khăn như sự hiểu biết về sản xuất theo tiêu chuẩn<br /> GAP còn hạn chế, thị trường tiêu thụ còn nhỏ lẻ, đầu tư manh mún,... chưa tạo<br /> thành một phong trào rộng lớn trong quần chúng.<br /> Điều đó cho thấy vấn đề ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP đang được đặt<br /> ra một cách bức thiết hiện nay trong cả nước cũng như từng địa phương. Trên thế<br /> giới cũng như ở trong nước đã có nhiều nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp theo<br /> GAP, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về ĐTPT<br /> SXNN theo tiêu chuẩn GAP trong đó có đầu tư của nông hộ. Ở Việt Nam thì nông<br /> hộ giữ một vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Để góp phần thúc<br /> đẩy nông hộ ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP, NCS lựa chọn đề tài: “Nghiên<br /> cứu những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của<br /> nông hộ theo tiêu chuẩn GAP - Phân tích trường hợp Ninh Thuận” làm đề tài luận<br /> án tiến sĩ.<br /> 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án<br /> Làm rõ những vấn đề lý luận và bài học kinh nghiệm về đầu tư và các nhân<br /> tố ảnh hưởng đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP; phân tích thực<br /> trạng đầu tư và những nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp<br /> của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP tại Ninh Thuận; đề xuất các giải pháp thúc đẩy<br /> nông hộ đầu tư phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP.<br /> 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án<br /> 3.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Các nhân tố ảnh hưởng tới ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP.<br /> 3.2. Phạm vi nghiên cứu<br /> Nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân<br /> tố đến quyết định đầu tư, quy mô vốn và hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ theo<br /> tiêu chuẩn GAP đối với các hộ trồng Nho và Táo.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Không gian nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.<br /> Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2013- 2017.<br /> 4. Đóng góp mới của luận án<br /> Những đóng góp mới về mặt lý luận<br /> Luận án đã xem xét đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo<br /> tiêu chuẩn GAP đồng thời ở cả hai góc độ là nội dung của đầu tư (đầu tư của hộ<br /> nông dân vào tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất) và mục tiêu của đầu tư (để<br /> đảm bảo tiêu chuẩn GAP nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và vì mục tiêu phát<br /> triển bền vững). Đây là cách hiểu mới trong nghiên cứu, cho phép gắn kết giữa<br /> hoạt động đầu tư và kết quả của đầu tư.<br /> Luận án đã xây dựng mô hình và lượng hóa tác động của các nhân tố đến đầu<br /> tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP ở cả ba góc độ<br /> của chu trình đầu tư là quyết định đầu tư, quy mô đầu tư và hiệu quả đầu tư. Cụ thể:<br /> - Có 7 nhân tố tác động đến quyết định đầu tư theo GAP của nông hộ là tuổi<br /> chủ hộ, kinh nghiệm chủ hộ, hiểu biết về GAP của chủ hộ, nhu cầu thị trường, giá<br /> bán sản phẩm, lợi nhuận bình quân và hỗ trợ của nhà nước. Trong đó, các nhân tố<br /> có tác động mạnh nhất là nhu cầu thị trường, giá bán sản phẩm, hỗ trợ nhà nước và<br /> hiểu biết về GAP của chủ hộ.<br /> - Có 15 nhân tố tác động đến quy mô vốn đầu tư phát triển sản xuất của nông<br /> hộ theo GAP là thời tiết, cơ sở hạ tầng, diện tích, tuổi chủ hộ, kinh nghiệm chủ hộ,<br /> số lao động, hiểu biết về GAP của chủ hộ, liên kết nông hộ, nhu cầu thị trường, giá<br /> bán sản phẩm, lợi nhuận bình quân, doanh nghiệp hỗ trợ, hỗ trợ của nhà nước, tầm<br /> quan trọng của nhà nước hỗ trợ, mức phù hợp của nhà nước hỗ trợ. Trong đó, các<br /> nhân tố có tác động mạnh nhất là lợi nhuận bình quân, hiểu biết về GAP của chủ<br /> hộ, hỗ trợ của nhà nước và doanh nghiệp hỗ trợ.<br /> - Có 6 nhân tố tác động đến hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp<br /> của nông hộ là thời tiết, số lao động, diện tích, vốn đầu tư, lợi nhuận bình quân và<br /> quyết định tham gia GAP của hộ. Trong đó, quyết định đầu tư theo GAP có tác<br /> động tích cực tới hiệu quả đầu tư của nông hộ.<br /> Tóm lại, đóng góp cơ bản về mặt lý luận của luận án là bằng mô hình đã<br /> lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đầu tư phát triển sản xuất nông<br /> nghiệp của nông hộ theo GAP dưới ba góc độ.<br /> <br /> 3<br /> Những đóng góp mới về mặt thực tiễn<br /> <br /> Luận án đã đề xuất 4 nhóm giải pháp góp phần cải thiện điều kiện sản xuất, đặc<br /> điểm nông hộ, thị trường và sự liên kết sản xuất nhằm thúc đẩy nông hộ đầu tư phát<br /> triển sản xuất nông nghiệp theo GAP. Đó là: (1) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy<br /> hoạch vùng sản xuất an toàn phù hợp với điều kiện từng địa phương, (2) Nâng cao sự<br /> hiểu biết và trình độ sản xuất của nông hộ theo GAP, (3) Phát triển thị trường tiêu<br /> thụ sản phẩm đạt GAP, (4) Thực hiện liên kết giữa bốn nhà. Trong các nhóm giải<br /> pháp đó, luận án khẳng định nhóm giải pháp thứ 4 là quan trọng nhất, là căn cứ để<br /> xác định mục tiêu và phương thức triển khai cụ thể các nhóm giải pháp còn lại. Điều<br /> đó có ý nghĩa giúp các nhà hoạch định chính sách xác định đúng thứ tự ưu tiên các<br /> giải pháp nhằm đảm bảo phát triển bền vững đầu tư sản xuất theo GAP của nông hộ.<br /> 5. Kết cấu luận án:<br /> Luận án kết cấu gồm 5 chương.<br /> <br /> 4<br /> <br /> trong sản xuất cũng được Reardon and Farina (2001) khẳng định là sẽ tạo ra lợi<br /> thế trong cạnh tranh. Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Wannamolee (2008),<br /> Mushobozi (2010), Jiao và cộng sự (2010), Henson và Northen (1998) cho thấy<br /> các tác nhân trong chuỗi cung ứng nông sản đóng vai trò quan trọng trong việc<br /> thúc đẩy áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, trong đó có GAP.<br /> 1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến đầu<br /> tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP<br /> Nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành (2008) dựa trên cơ sở tổng hợp những<br /> nghiên cứu trước đó đã đưa ra các nhóm nhân tố tác động đến đầu tư nông nghiệp<br /> bao gồm đầu tư chung, đặc điểm địa phương và đặc điểm nông hộ….<br /> Các nhân tố thuộc về điều kiện sản xuất như diện tích, vị trí địa lý, cơ sở hạ<br /> tầng, thời tiết đã được một vài nghiên cứu chứng minh là có tác động đến đầu tư<br /> theo GAP của nông hộ (Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016; Manjunatha và cộng sự,<br /> 2013; Nguyễn Văn Hùng và cộng sự, 2016;…)<br /> <br /> 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nông hộ và phát triển sản xuất<br /> nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP<br /> <br /> Nhiều nghiên cứu cũng lượng hóa tác động của đặc điểm nông hộ đến đầu tư<br /> nông nghiệp như: ảnh hưởng của trình độ học vấn (Foster & Rosenzweig, 1996;<br /> Pitt & Sumodiningrat, 1991; Yang, 2004); số lượng lao động (Abdulai &<br /> CroleRees, 2001; Yang, 2004); nhận thức của cơ sở về lợi nhuận, năng lực cạnh<br /> tranh và danh tiếng thu được nếu áp dụng GAP (Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016);<br /> tuổi của chủ hộ (Nguyễn Văn Hùng và cộng sự, 2016); sự phân tán và chênh lệch<br /> về tài sản (Janvry & Sadoulet, 2000);…<br /> <br /> Vai trò quan trọng của nông hộ được khẳng định trong nhiều nghiên cứu (Lê<br /> Đình Thắng, 1993;…). Đồng thời, sản xuất theo GAP cũng có vai trò quan trọng<br /> như (1) duy trì niềm tin của người tiêu dùng vào chất lượng và an toàn thực phẩm;<br /> (2) thực hiện quá trình sản xuất đảm bảo an toàn; (3) giảm thiểu tác động tiêu cực<br /> đối với môi trường (Wannamolee, 2008;…). Tuy nhiên, những hạn chế của khu<br /> vực nông nghiệp nông thôn đã ảnh hưởng không nhỏ đến đầu tư phát triển sản<br /> xuất nông nghiệp của nông hộ, gây khó khăn cho phát triển sản xuất theo GAP<br /> (Janvry and Sadoulet, 2000; WB, 2007; Ellis, 1992; Bienabe và cộng sự, 2004;<br /> Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền, 2013; Stevens and Jabasa, 1988;…)<br /> <br /> Một số nghiên cứu lại tập trung phân tích ảnh hưởng của thị trường trong<br /> đến đầu tư nông nghiệp của nông hộ theo GAP: Yêu cầu về sản phẩm GAP từ<br /> khách hàng, đặc biệt là hộ gia đình, siêu thị, cửa hàng bán lẻ và các nhà máy chế<br /> biến ảnh hưởng lớn đến khả năng đầu tư sản xuất rau theo GAP (Nguyễn Thị<br /> Hồng Trang, 2016). Về vấn đề tiếp cận thị trường có bảy vấn đề lớn khiến thị<br /> trường trong khu vực kinh tế nông nghiệp kém phát triển (Griffon và cộng sự,<br /> trích dẫn trong Nguyễn Đức Thành, 2008). Các nông hộ vừa thiếu nguồn lực cho<br /> sản xuất, lại vừa phải đối diện với các điều kiện khó khăn trong khâu lưu thông<br /> (Bienabe và cộng sự, 2004).<br /> <br /> 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư phát triển sản xuất nông<br /> nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP<br /> <br /> Tác động của hỗ trợ của nhà nước tới khả năng đầu tư nông nghiệp của nông<br /> hộ theo GAP ít nhiều cũng đã được đề cập đến ở một số nghiên cứu trên thế giới<br /> (Deng và cộng sự, 2010; Nguyễn Văn Hùng, 2015; Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016).<br /> <br /> CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN<br /> QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án<br /> <br /> Các nghiên cứu tập trung xây dựng mô hình lý thuyết cho đầu tư của nông<br /> hộ (Weitz, 1971; Mendola, 2007; Velazco & Zepeda, 2001;…). Vai trò của GAP<br /> <br /> Vai trò của việc hỗ trợ từ doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng trong đầu tư<br /> nông nghiệp của nông hộ cũng đã được nhắc đến trong các nghiên cứu trước đó:<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> Các doanh nghiệp lớn thì ngày càng khẳng định vị thế và dần thế chỗ của hộ nông<br /> dân nhỏ lẻ chẳng hạn như ở Uganda (Kleih và cộng sự, 2007). Xu hướng loại trừ<br /> sản xuất nhỏ vì các tiêu chuẩn nông nghiệp thực phẩm đã được minh chứng cụ thể<br /> ngay trong cơ cấu sản xuất và thị phần của thị trường (Dirven, 1999; Dolan and<br /> Humphrey, 2000; …). Bên cạnh đó, cũng có nhiều hộ nông dân nhỏ lẻ liên kết lại<br /> với nhau tạo nên một tổ chức sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn và đạt được<br /> những thành công như ở Zimbabwe (Henson và cộng sự, 2005) và ở Madagascar<br /> (Minton và cộng sự, 2007), hoặc sự liên kết giữa hộ nông dân nhỏ lẻ và doanh<br /> nghiệp như một số dự án EurepGAP ở Zambia (Graffham and MacGregor, 2007)<br /> <br /> nước. Bên cạnh đó cũng chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào ở Việt Nam kiểm<br /> định tác động của năm nhóm nhân tố trên đến ba nội dung ĐTPTSXNN của nông<br /> hộ theo tiêu chuẩn GAP. Đó chính là những gợi mở để NCS hình thành ý tưởng<br /> nghiên cứu về những nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu<br /> chuẩn GAP. Như vậy nghiên cứu các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN của nông<br /> hộ theo tiêu chuẩn GAP – Phân tích trường hợp Ninh Thuận vừa có tính không<br /> trùng lặp lại vừa có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.<br /> <br /> 1.1.4. Tổng quan phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu<br /> Phương pháp tiếp cận, các nghiên cứu chủ yếu sử dụng tiếp cận hệ thống<br /> (Mushobozi, 2010; …), tiếp cận bằng tổng quan thực tế (Asfaw, 2007; Graffham,<br /> 2006; …), tiếp cận định tính (Reardon và cộng sự, 1996 ;…), tiếp cận lịch sử<br /> (Weitz, 1971 ; Todaro and Micheal, 1998;…), tiếp cận mô hình đầu tư (Mendola,<br /> 2007; Dasgupta, 1993;…), tiếp cận theo hướng thể chế và hành vi (Morduch, 1994,<br /> 1995; Duflo, 2003; …). Phương pháp nghiên cứu, các nghiên cứu chủ yếu tập<br /> trung vào phương pháp định tính, bên cạnh đó cũng không ít nghiên cứu sử dụng<br /> phương pháp định lượng (Sriwichailamphan và cộng sự, 2008; Nguyễn Văn Hùng<br /> và Nguyễn Minh Hà, 2016; Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016;…).<br /> 1.1.5. Tóm lược kết quả tổng quan và khoảng trống nghiên cứu<br /> 1.1.5.1. Tóm lược kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN<br /> của nông hộ<br /> Kết hợp các nghiên cứu từ nghiên cứu tổng quan cho thấy có thể phân chia<br /> thành năm nhóm nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn<br /> GAP là (1) nhóm nhân tố về điều kiện sản xuất, (2) nhóm nhân tố về đặc điểm<br /> nông hộ, (3) nhóm nhân tố về thị trường, (4) nhóm nhân tố về đầu tư doanh nghiệp<br /> và (5) nhóm nhân tố về hỗ trợ của nhà nước.<br /> 1.1.5.2. Khoảng trống nghiên cứu<br /> Tính đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu tác động đầy đủ của<br /> các nhóm nhân tố đến ba nội dung chính của ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu<br /> chuẩn GAP là quyết định đầu tư, quy mô đầu tư và hiệu quả đầu tư, đồng thời<br /> cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ năm nhóm nhân tố tác động đến<br /> ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP là (1) nhóm nhân tố về điều kiện<br /> sản xuất, (2) nhóm nhân tố về đặc điểm nông hộ, (3) nhóm nhân tố về thị trường,<br /> (4) nhóm nhân tố về đầu tư doanh nghiệp và (5) nhóm nhân tố về hỗ trợ của nhà<br /> <br /> 1.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận theo phân tích liên<br /> kết chuỗi giá trị và thị trường cho người nghèo – công cụ phân tích chuỗi giá trị,<br /> tiếp cận theo góc độ của nông hộ.<br /> Mô hình nghiên cứu tổng quát: Y = f (X1; X2; X3; X4; X5) trong đó (Y) là<br /> đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP bao gồm<br /> quyết định đầu tư (GAP), quy mô đầu tư (VDT) và hiệu quả đầu tư (hiệu quả kinh<br /> tế tổng hợp – TE, mức thay đổi của năng suất tổng hợp – TFPCH); (X1) điều kiện<br /> sản xuất gồm thời tiết (TT), cơ sở hạ tầng (CSHT), diện tích (DT); (X2) đặc điểm<br /> nông hộ gồm tuổi chủ hộ (T), kinh nghiệm chủ hộ (KN), số lao động (LD), hiểu<br /> biết về GAP của chủ hộ (HBGAP), liên kết nông hộ (LKND); (X3) thị trường gồm<br /> nhu cầu thị trường (NCTT), giá bán sản phẩm (P), lợi nhuận bình quân (LNBQ);<br /> (X4) đầu tư doanh nghiệp gồm liên kết doanh nghiệp (LKDN), doanh nghiệp hỗ<br /> trợ (DNHT); (X5) hỗ trợ của nhà nước gồm hỗ trợ của nhà nước (HTNN), tầm<br /> quan trọng của nhà nước hỗ trợ (QTNNHT), mức phù hợp của nhà nước hỗ trợ<br /> (PHNNHT).<br /> Mô hình nghiên cứu cụ thể:<br />  Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư sản xuất<br /> nông nghiệp theo GAP của nông hộ : GAP = β0 + β1*T + β2*KN + β3*HBGAP +<br /> β4*NCTT + β5*P + β6*LNBQ + β7*NNHT + ei<br />  Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư sản<br /> xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ VDT = β0 + β1*TT + β2*CSHT + β3*DT<br /> + β4*T + β5*KN – β6*LD + β7*HBGAP + β8*LKND + β9*NCTT + β10*P +<br /> β11*LNBQ + β12*DNHT + β13*NNHT + β14*QTHTNN + β15*PHHTNN + ei<br />  Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh tế tổng hợp<br /> của đầu tư sản xuất nông nghiệp của nông hộ: TE = β0 + β1*TT + β2*LD + β3*DT<br /> + β4*VĐT + β5*LNBQ + β6*GAP + ei<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br />  Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến mức thay đổi của năng<br /> suất tổng hợp trong đầu tư sản xuất nông nghiệp của nông hộ TFPCH = β0 +<br /> β1*CSHT + β2*HBGAP + β3*KN + β4*LD + β5*DT + β6*VDT + β7*LNBQ +<br /> β8*GAP + ei<br /> <br /> EurepGAP là tiêu chuẩn GAP đầu tiên ra đời vào cuối thập niên 1990 đã đáp<br /> ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Đến năm 2007 đã đổi tên thành<br /> GlobalGAP, kể từ đó, tiêu chuẩn GAP của các khu vực và các quốc gia lần lượt ra<br /> đời. VietGAP cũng được ra đời vào năm 2008 đã đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu<br /> dùng ở Việt Nam.<br /> <br /> NCS sử dụng kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng để<br /> trả lời các câu hỏi nghiên cứu của luận án. Cụ thể: phương pháp phỏng vấn sâu 10<br /> cá nhân, phát phiếu khảo sát 250 hộ cả theo GAP và không theo GAP (sau khi loại<br /> bỏ các phiếu thiếu thông tin thì mẫu còn lại là 200 hộ). Sử dụng các phương pháp<br /> thống kê mô tả, so sánh nhóm, so sánh khác biệt trong khác biệt (DID) để đánh giá<br /> thực trạng đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển nông nghiệp của<br /> nông hộ theo GAP; sử dụng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) để<br /> tính toán hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ bao gồm<br /> hiệu quả kinh tế tổng hợp và mức thay đổi của năng suất tổng hợp; sử dụng<br /> phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để tìm ra các nhân tố mới; hồi<br /> quy mô hình logistics để đánh giá tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư<br /> theo GAP của nông hộ, hồi quy OLS để đánh giá tác động của các nhân tố đến quy<br /> mô vốn đầu tư của các nông hộ theo GAP và hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất<br /> nông nghiệp của nông hộ.<br /> CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG<br /> ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ<br /> THEO TIÊU CHUẨN GAP<br /> 2.1. Nông hộ và đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP<br /> 2.1.1. Nông hộ và vai trò của nông hộ trong sản xuất nông nghiệp<br /> Nông hộ là một đơn vị kinh tế có đất đai, có tư liệu sản xuất thuộc quyền sở<br /> hữu của gia đình, sử dụng lao động chủ yếu của gia đình để sản xuất kinh doanh và<br /> tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.<br /> Nông hộ vừa là nhân tố đầu vào vừa là yếu tố đầu ra tác động đến sự tăng<br /> trưởng của nền kinh tế đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Nông hộ là lực<br /> lượng sản xuất chính, là chủ nhân của kinh tế cá thể. Nông hộ là thị trường tiêu<br /> thụ sản phẩm chính không chỉ cho ngành nông nghiệp mà còn của nhiều ngành<br /> hàng khác.<br /> 2.1.2. Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP<br /> <br /> Ở Việt Nam, GAP được định nghĩa là tập hợp các tiêu chí do tổ chức, quốc<br /> gia, nhóm quốc gia ban hành hướng dẫn người sản xuất áp dụng nhằm bảo đảm<br /> chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ môi trường<br /> và sức khỏe, an sinh xã hội cho người lao động (Bộ Nông nghiệp và Phát triển<br /> Nông thôn, 2012).<br /> Có thể thấy ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP có vai trò hết sức quan<br /> trọng, nó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng đồng<br /> bộ, đảm bảo an toàn lương thực,…<br /> ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP là đầu tư của hộ nông dân vào<br /> tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất để đảm bảo tiêu chuẩn GAP nhằm đáp ứng<br /> yêu cầu của thị trường và vì mục tiêu phát triển bền vững. Mục đích của đầu tư phát<br /> triển nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP là nhằm hướng đến một nền<br /> nông nghiệp hiện đại, công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Nó<br /> bao gồm 5 đặc điểm: một là đầu tư luôn bám sát yêu cầu thị trường; hai là, phải đầu<br /> tư một cách đồng bộ tất cả các yêu tố đầu vào của điều kiện sản xuất từ nguyên liệu,<br /> cơ sở vật chất kỹ thuật đến nguồn nhân lực; ba là, quá trình đầu tư phải bám sát các<br /> tiêu chuẩn của GAP; bốn là, đầu tư theo chiều sâu nên chi phí đầu tư lớn, vốn đầu tư<br /> cần sự hỗ trợ từ nhà nước và doanh nghiệp; năm là, đầu tư có độ rủi ro cao, nhất là<br /> giai đoạn đầu. Như vậy, muốn đạt được thành công trong ĐTPTSXNN của nông hộ<br /> theo GAP thì cần thay đổi tư duy và tập quán đầu tư sản xuất của nông hộ, đặc biệt<br /> cần phải thay đổi những đặc điểm lỗi thời, kìm hãm sự phát triển hiện tại và thay<br /> bằng thói quen đầu tư sản xuất mới nhằm đạt được các yêu cầu của đầu tư theo GAP<br /> đối với nông hộ.<br /> Vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP được hình<br /> thành chủ yếu từ các nguồn như vốn tích lũy từ chính khu vực nông nghiệp, vốn hỗ<br /> trợ từ doanh nghiệp nông nghiệp, vốn từ định chế tài chính trung gian (ngân hàng<br /> thương mại) và vốn hỗ trợ nước ngoài cho nông hộ.<br /> Đầu tư sản xuất theo GAP của nông hộ đòi hỏi phải đầu tư một cách đồng bộ<br /> cho tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất bao gồm đầu tư cho nguồn lực con<br /> <br /> 9<br /> <br /> người, đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đầu tư vật tư nông nghiệp và đầu ứng dụng tiến<br /> bộ khoa học công nghệ.<br /> Để có thể phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP thì việc đánh giá kết quả<br /> và hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP là vấn đề rất quan trọng, các chỉ<br /> tiêu được sử dụng để đánh giá bao gồm tổng vốn đầu tư thực hiện, doanh thu bình<br /> quân, năng suất bình quân, lợi nhuận bình quân, lợi nhuận bình quân/tổng vốn đầu tư,<br /> hiệu quả kinh tế tổng hợp TE và mức thay đổi năng suất tổng hợp TFPCH.<br /> 2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp<br /> của nông hộ theo GAP<br /> 2.2.1. Nhóm nhân tố điều kiện sản xuất<br /> Điều kiện sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng đầu tư nông<br /> nghiệp theo tiêu chuẩn GAP. Điều kiện sản xuất bao gồm điều kiện về tự nhiên (như<br /> vị trí địa lý, địa hình, đất đai; thời tiết khí hậu; nguồn nước, thuỷ văn;…) và điều kiện<br /> kinh tế - xã hội (như diện tích đất sản xuất của hộ; mức độ thuận lợi tiếp cận cơ sở hạ<br /> tầng; khoảng cách từ cơ sở đến trung tâm thành phố lớn gần nhất,…)<br /> 2.2.2. Nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ<br /> Nông hộ đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.<br /> Muốn xây dựng thành công mô hình đầu tư sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn<br /> GAP thì cần quan tâm nghiên cứu rất kỹ về đặc điểm nông hộ. Các đặc điểm nông<br /> hộ bao gồm tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, kinh nghiệm của chủ hộ, thành<br /> phần dân tộc, trình độ học vấn của chủ hộ, quy mô hộ gia đình, số lao động của<br /> hộ, trình độ trung bình của hộ.<br /> 2.2.3. Nhóm nhân tố thị trường<br /> Theo Vũ Thị Minh (2004), “thị trường là nhân tố quan trọng nhất có ảnh<br /> hưởng quyết định đến mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh cây ăn quả. Thị trường<br /> trong sản xuất nông nghiệp của nông hộ bao gồm có hai loại, đó là thị trường đầu<br /> ra và thị trường đầu vào”. Nói đến thị trường đầu ra là nói đến yêu cầu của xã hội<br /> đối với nông phẩm, thị trường sẽ quyết định chu kỳ sống của sản phẩm, các sản<br /> phẩm nông nghiệp sạch an toàn đang dần dần thay thế các sản phẩm nông nghiệp<br /> thông thường. Nói đến thị trường đầu vào là nói đến các điều kiện cung ứng<br /> nguyên liệu và các nguồn đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, thị trường các yếu tố<br /> đầu vào có ảnh hưởng trực tiếp đến mặt cung sản phẩm quả và đến hiệu quả của<br /> sản xuất – kinh doanh cây ăn quả.<br /> <br /> 10<br /> <br /> 2.2.4. Nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp<br /> Đầu tư của doanh nghiệp có thể bổ trợ tốt cho nông hộ những mảng còn<br /> thiếu, đó là sự cộng sinh cần thiết để nâng cao hiệu quả ĐTPT SXNN theo tiêu<br /> chuẩn GAP. Như vậy, có thể nói đầu tư của doanh nghiệp có tương quan dương<br /> với quyết định của nông hộ trong ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP.<br /> 2.2.5. Nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước<br /> Có thể thấy vai trò của nhà nước trong việc thúc đẩy các cơ sở sản xuất thực<br /> phẩm áp dụng GAP được thể hiện ở hai nội dung là vai trò quản lý và vai trò hỗ<br /> trợ. Nội dung đó bao gồm: Quy hoạch vùng sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, phát<br /> triển cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ sản xuất nông nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn, phát<br /> triển nguồn nhân lực, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sạch và hỗ trợ đăng<br /> kí tiêu chuẩn GAP.<br /> 2.3. Các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển nông nghiệp của nông hộ theo tiêu<br /> chuẩn GAP – Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam<br /> Nghiên cứu đã trình bày bài học kinh nghiệm của Nhật Bản, Thái Lan và<br /> Malaysia – đây là các nước có điều kiện tự nhiên khá tương đồng, trình độ phát<br /> triển về nông nghiệp theo GAP cũng có nhiều thành tựu nhưng cũng tồn tại nhiều<br /> hạn chế tương tự ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những mặt đạt được, những<br /> mặt hạn chế, những giải pháp mà ba quốc gia trên đã áp dụng nhằm rút ra bài học<br /> kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và cho Ninh Thuận nói riêng để có thể tăng<br /> cường những tác động tích cực và hạn chế được tác động của các nhân tố đến<br /> ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP.<br /> CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG<br /> ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ<br /> THEO TIÊU CHUẨN GAP Ở TỈNH NINH THUẬN<br /> Ninh Thuận đứng thứ ba cả nước về số nhóm sản xuất đầu tư theo tiêu chuẩn<br /> GAP. Đây là nơi hội tụ nhiều nhất các đặc điểm khó khăn chung thuộc các nhóm<br /> nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP.<br /> Như vậy, Ninh Thuận được lựa chọn làm điển hình trong nghiên cứu là hoàn toàn<br /> phù hợp cho việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu, là minh chứng rõ nhất cho bài<br /> toán đầu tư của nông hộ theo GAP đặt ra ở chương trước.<br /> 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Ninh Thuận.<br /> Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ với điều kiện tự nhiên<br /> khá khắc nghiệt, hơn 63% diện tích là đồi núi, thời tiết hai mùa rõ rệt (mùa mưa và<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2