intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

136
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án có kết cấu gồm 5 chương được trình bày như sau: Tổng quan nghiên cứu tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp; Cơ sở lý luận về tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp; Phương pháp nghiên cứu; Kết quả nghiên cứu tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam; Thảo luận kết quả nghiên cứu, khuyến nghị và kết luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU trong những năm qua, hoạt động trách nhiệm xã hội đã được các DN lồng ghép phần nào vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng tập trung chủ yếu ở những DN niêm yết 1. Lý do chọn đề tài trên TTCK. Một số DN niêm yết đã tiên phong trong việc CBTT TNXH ngay cả khi Thông tin trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp (DN) là một phần của chưa có quy định pháp lý yêu cầu bắt buộc lập báo cáo bền vững như Tập đoàn Bảo thông tin phi tài chính công khai cho thấy các hoạt động tương tác của DN với xã hội Việt, Công ty cổ phần Sữa Việt Nam, Công ty cổ phần chứng khoán TP Hồ Chí Minh, và môi trường sống. Thông qua những thông tin này các bên liên quan có thể đánh giá Công ty cổ phần Tập đoàn Hoa Sen. mức độ thực hành TNXH của DN. Vì vậy CBTT TNXH DN có ý nghĩa rất lớn trong Tuy nhiên câu hỏi đặt ra liệu có phải tất cả các DN Việt Nam đều quan tâm và việc quảng bá hình ảnh của DN với các bên liên quan về các hoạt động TNXH của DN thực hành tốt CBTT TNXH và liệu rằng thực hành và CBTT TNXH có mang lại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút đầu tư, cải thiện hiệu quả hoạt động của những lợi ích cho các DN Việt Nam như các bằng chứng trên thế giới đã chỉ ra. Để tìm DN. Nhiều DN trên thế giới đã có những thành quả nhất định thông qua thực hành và hiểu câu trả lời này nhiều nhà nghiên cứu cũng đã thực hiện khảo sát các DN Việt CBTT TNXH của DN chẳng hạn như Microsoft trở thành tập đoàn công nghệ uy tín Nam và cung cấp bằng chứng rằng TNXH làm nâng cao HQTC (Châu Thị Lệ Duyên, hàng đầu trên thế giới do hãng tư vấn toàn cầu Reputation Institute khảo sát năm 2012 2013; Trần Thị Hoàng Yến, 2016), gia tăng lòng trung thành của khách hàng (Nguyễn với những chương trình hỗ trợ cộng đồng, chương trình từ thiện hay hãng giày thể thao Thị Anh Bình và Phạm Long, 2015), ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu Nike vực dậy sau thời gian doanh số tụt dốc với những cáo buộc và kiện cáo do những dùng (Nguyễn Phương Mai, 2015). Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu về CBTT bê bối liên quan đến việc các nhà cung cấp của Nike bóc lột lao động với mức lương rẻ TNXH cho thấy CBTT TNXH ảnh hưởng đến HQTC DN chẳng hạn như nghiên cứu mạt nhờ vào việc công khai danh sách các nhà cung cấp của Nike để các tổ chức phi của Ho Ngoc Thao Trang and Liafisu Sina Yekini (2014), Nguyễn Thị Bích Ngọc và chính phủ có thể giám sát vào năm 2004. Thật vậy, những thành quả từ thực hành và cộng sự (2015), Nguyễn Xuân Hưng và Trịnh Hiệp Thiện (2016), Tạ Thị Thúy Hằng CBTT này của các DN cũng đã được chứng minh bằng công trình khoa học của các (2017), Hồ Thị Vân Anh (2018). Tuy nhiên các nghiên cứu này có kết quả nghiên cứu nhà nghiên cứu trên thế giới: thực hành và CBTT TNXH giúp tạo dựng uy tín cho DN không đồng nhất và mới chỉ dừng lại ở mẫu có số lượng quan sát nhỏ, thời gian nghiên (Hess và cộng sự, 2002; Brammer and Millington, 2005; Yingjun Lu và cộng sự, cứu ngắn và chỉ dừng lại ở việc sử dụng hồi quy đa biến thông thường (OLS, FEM, 2015), gia tăng giá trị thị trường (Belkaoui, 1976; Frankle and Anderso,1980; REM) để tìm hiểu ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC DN mà chưa giải quyết hiện Robert,1978; Martin Freedman and Stagliano, 1991; Berthelot và cộng sự, 2012; tượng nội sinh trong mô hình nghiên cứu do biến CBTT TNXH và HQTC có thể có mối Clarkson và cộng sự, 2013; Klerk và cộng sự, 2015, Cahan và cộng sự, 2015), giảm quan hệ tương quan hai chiều. Đồng thời do môi trường thực hành và CBTT TNXH ở thiểu chi phí vốn (Dhaliwal và cộng sự, 2011; Orens và công sự, 2010), tăng sự hài Việt Nam ngày càng được gia tăng nhưng chưa có nghiên cứu nào thực hiện xem liệu sự lòng của nhân viên (Kim và cộng sự, 2010). Chính nhờ những lợi ích như vậy mà thực gia tăng này có kéo theo sự gia tăng của HQTC DN hay không. Vì vậy việc sử dụng hành và CBTT TNXH đã trở thành xu thế của thời đại giúp DN tồn tại và phát triển phương pháp ước lượng mô hình bổ sung nhằm khắc phục hiện tượng nội sinh giữa các bền vững. biến và tìm kiếm sự khác biệt theo thời gian về ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC Tại Việt Nam, không nằm ngoài xu thế thế giới, Nhà nước và các DN ngày càng DN là việc cần thiết để khẳng định kết luận về ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC quan tâm đến TNXH DN nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Nhà nước cũng đã có DN đầy đủ và đáng tin cậy hơn. những cơ chế để hỗ trợ hướng dẫn các DN thực hiện và báo cáo các hoạt động trách Từ những lý do trên, tác giả thấy rằng cần phải mở rộng các nghiên cứu trước nhiệm xã hội phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. Chẳng hạn, năm 2012 Ủy ban đây về ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC DN đưa ra kết luận rõ ràng và đáng Chứng khoán Nhà nước kết hợp với một số tổ chức như VCCI, IFC, ACCA, GRI đã tin cậy hơn. Đó chính là lý do tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của công bố đưa ra những hướng dẫn lập báo cáo phát triển bền vững dựa trên tiêu chuẩn báo cáo thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết được sử dụng phổ biến trên toàn cầu. Năm 2015, đánh dấu sự gia tăng áp lực của phía trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đối tượng nghiên cứu chính cho nghiên Nhà nước đối với các DN Việt Nam đó là sự ra đời của Thông tư số 155/2015/TT- cứu này. BTC ngày 6/10/2015 của Bộ Tài chính được xem là văn bản pháp lý đầu tiên về yêu cầu CBTT về phát triển bền vững của các DN niêm yết. Về phía các DN Việt Nam, 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của luận án
  2. 3 4 2.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận án có Như đã trình bày ở phần lý do chọn đề tài, mục tiêu cơ bản của nghiên cứu này kết cấu gồm 5 chương: là tìm hiểu ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC của các DN niêm yết trên TTCK Chương 1: Tổng quan nghiên cứu tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã Việt Nam. hội đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp 2.2. Câu hỏi nghiên cứu của luận án Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội Từ mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án xác định các câu hỏi nghiên cứu: đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp 1. Có sự khác biệt giữa CBTT TNXH của các DN sản xuất và DN phi sản xuất Chương 3: Phương pháp nghiên cứu trên TTCK Việt Nam hay không? Chương 4: Kết quả nghiên cứu tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã 2. CBTT TNXH có ảnh hưởng đến HQTC của các DN niêm yết trên trên TTCK hội đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không? Ảnh hưởng này có sự khác biệt ở khoảng thời gian khác nhau Việt Nam hay không? CBTT TNXH năm trước có ảnh hưởng đến HQTC năm tiếp theo hay Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu, khuyến nghị và kết luận không? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG 3.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án: CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI Mức độ CBTT TNXH DN, HQTC DN, ảnh hưởng của mức độ CBTT TNXH ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP đến HQTC của các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 1.1. Tổng quan nghiên cứu tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã + Phạm vi nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả thực hiện đo hội đến hiệu quả tài chính lường CBTT TNXH theo mức độ CBTT TNXH và HQTC DN được xác định theo hai 1.1.1. Thông tin TNXH DN được các nghiên cứu tiếp cận theo các nội dung chỉ tiêu đại diện là tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA và giá trị thị trường Tobin’Q. khác nhau Nội dung thông tin TNXH được tác giả lựa chọn là cộng hợp của 4 thành phần thông 1.1.2. Hiệu quả tài chính doanh nghiệp được các nghiên cứu sử dụng các chỉ tin: Thông tin về trách nhiệm môi trường, Thông tin về trách nhiệm với lao động, tiêu khác nhau để đo lường Thông tin về trách nhiệm với cộng đồng xã hội, Thông tin về trách nhiệm với người Nghiên cứu đo lường HQTC DN theo giá trị thị trường tiêu dùng. Nghiên cứu đo lường hiệu quả DN theo số liệu kế toán + Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp niêm yết phi tài chính trên TTCK Việt Nam trên cả 2 sàn giao Hồ Chí Minh và Hà Nội. Các DN niêm yết trên sàn UPCOM sẽ Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC DN thì thấy rằng đa không thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận án. số kết quả có mối quan hệ tích cực giữa hai biến số này. Tuy nhiên, có một số nghiên cứu cho kết quả ngược chiều hoặc không có mối liên hệ giữa hai biến số này. Điều này được lý + Phạm vi thời gian: Các DN niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành giải bởi một số nguyên nhân sau: phố Hồ Chí Minh và Hà Nội được công bố công khai với dữ liệu từ năm 2006 - 2016. Những DN có thời gian niêm yết sau năm 2006 và hủy niêm yết trong thời gian 2006 - Thứ nhất, Khác biệt về bối cảnh nghiên cứu. 2016 sẽ không thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận án. Thứ hai, Khác biệt về phương pháp nghiên cứu 4. Kết cấu luận án Thứ ba, Sự khác biệt về các biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu. Thứ tư, Sự khác biệt về phương pháp đo lường CBTT TNXH và đo lường
  3. 5 6 HQTC. CBTT TNXH bắt nguồn từ TNXH DN. CBTT TNXH là công cụ quan trọng Thứ năm, Sự khác biệt về thời gian nghiên cứu. được doanh nghiệp sử dụng nhằm truyền tải thông tin về các hoạt động TNXH của DN tới các bên liên quan. Rob Gray và cộng sự (1995) cho rằng CBTT TNXH là quá trình 1.2. Khoảng trống nghiên cứu cung cấp thông tin về những ảnh hưởng đến môi trường và xã hội do những hoạt động Như vậy, thông qua nghiên cứu tổng quan nước ngoài và trong nước đã trình bày tác kinh tế của tổ chức cho những người quan tâm trong xã hội. giả nhận thấy vẫn khoảng trống của các nghiên cứu trước: 2.1.2.2. Phương thức công bố thông tin trách nhiệm xã hội Thứ nhất, Bối cảnh và thời gian nghiên cứu có thể là nhân tố ảnh hưởng đến kết quả Có rất nhiều các phương tiện và cách thức để các DN thực hiện công bố các của nghiên cứu ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC DN. thông tin này thông qua các cuộc họp, các sự kiện công cộng, diễn đàn, báo cáo, bản Thứ hai, Các nghiên cứu đa số đo lường mức độ CBTT TNXH dựa trên phương tin, tạp chí, áp phích, quảng cáo, thư điện tử, thư thoại, video, trang web, podcast, pháp phân tích nội dung. Tuy nhiên, cách thực hiện có sự khác biệt giữa các nghiên cứu blog, chèn lên nhãn sản phẩm, hoặc có thể thông qua các thông cáo báo chí, phỏng và còn có nhiều bàn cãi về độ tin cậy của thang đo. vấn, các bài báo… Thứ ba, Sự đa dạng trong việc sử dụng các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính cũng 2.1.3. Đo lường công bố thông tin trách nhiệm xã hội khiến cho những kết luận về ảnh hưởng của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu Đo lường mức độ CBTT TNXH bằng việc tính số lượng thông tin thông qua đếm số quả tài chính doanh nghiệp là không đồng nhất. ký tự, số từ, số câu, số trang, và tỷ lệ khối lượng tỷ lệ TNXH so với tổng thông tin DN công Thứ tư, Các nghiên cứu trước đây thường chỉ dừng lại ở việc sử dụng hồi quy đa bố trên các báo cáo biến thông thường (OLS, FEM, REM) để tìm hiểu ảnh hưởng của CBTT TNXH đến Đo lường CBTT TNXH thông qua xây dựng chỉ số CBTT TNXH. Theo đó, các nhà HQTC DN mà chưa giải quyết hiện tượng nội sinh trong mô hình nghiên cứu do biến nghiên cứu xây dựng một danh sách kiểm tra các khía cạnh khác nhau của hoạt động CBTT TNXH và HQTC có thể có mối quan hệ tương quan hai chiều. TNXH để có được bức tranh đầy đủ về thực hành TNXH của DN. Dựa trên cơ sở danh sách kiểm tra, các nhà nghiên cứu tiến hành tính toán chỉ số CBTT bằng việc gán điểm CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG công bố thông tin TNXH CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI Ngoài phương pháp phân tích nội dung kể trên, một số nghiên cứu sử dụng dữ ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP liệu đánh giá CBTT của bên thứ ba để đánh giá mức độ CBTT TNXH của DN 2.1.4. Các tiêu chuẩn công bố thông tin trách nhiệm xã hội và quy định tại Việt 2.1. Lý luận chung về trách nhiệm xã hội và công bố thông tin trách nhiệm Nam xã hội Thứ nhất, Hiệp ước toàn cầu của Liên hiệp quốc (United Nations Global 2.1.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Compact - UNGC) TNXH là một phạm trù phức tạp và được định nghĩa theo nhiều tiêu chuẩn khác UNGC cung cấp một định hướng nền tảng cho các DN để xây dựng, thực hiện nhau. Tuy nhiên, dù cách thể hiện hình thức diễn đạt ngôn từ có khác nhau song nội hàm và CBTT về các chính sách và hành động có trách nhiệm và bền vững. UNGC mong phản ánh TNXH về cơ bản đều có điểm chung là bên cạnh những lợi ích phát triển riêng muốn cộng đồng các DN lồng ghép trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mình của từng DN phù hợp với pháp luật hiện hành thì đều phải gắn kết với lợi ích phát triển theo10 nguyên tắc do UNGC đưa ra và các DN cũng như các tổ chức thành viên được yêu chung của cộng đồng xã hội. cầu hàng năm lập một Báo cáo Tiến bộ (COP - Communication of Progress) trình bày các hoạt động thưc tế mà DN đã thực hiện hoặc có kế hoạch thực hiện 10 nguyên tắc của 2.1.2. Công bố thông tin trách nhiệm xã hội UNGC. 2.1.2.1. Bản chất công bố thông tin trách nhiệm xã hội Thứ hai, Sáng kiến Báo cáo Toàn cầu (Global Reporting Initiative – GRI)
  4. 7 8 GRI đưa ra những hướng dẫn áp dụng tự nguyện báo cáo phát triển bền vững cho 2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính tất cả các loại hình DN. Tiêu chuẩn này đưa ra các nguyên tắc báo cáo và các chỉ số báo Nhóm thứ nhất, nhóm chỉ tiêu tài chính cổ điển cáo về kinh tế, môi trường và xã hội. Trong phiên bản gần nhất G4 được phát hành năm Các thước đo truyền thống thường được sử dụng để đánh giá HQTC thường được 2013 GRI đưa ra hướng dẫn CBTT chia theo 3 nhóm kinh tế, môi trường và xã hội tính toán dựa trên cơ sở dữ liệu của kế toán. Theo tổng hợp của Nguyễn Thị Thanh Hải Thứ ba, Bộ tiêu chuẩn Quốc tế ISO 26000 (International Standards Organization (2015) có bốn nhóm chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp: – ISO 26000:2010) nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động Bộ tiêu chuẩn Quốc tế ISO 26000 đưa ra những hướng dẫn thực hành trách của tài sản, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán và nhóm chỉ tiêu đánh giá vốn nhiệm xã hội tự nguyện tất cả các tổ chức ở mọi loại hình, cả ở lĩnh vực công cộng lẫn hoạt động. tư nhân, tại các nước phát triển và đang phát triển, cũng như các nền kinh tế chuyển Nhóm thứ hai, nhóm chỉ tiêu tài chính hiện đại đổi. Bộ tiêu chuẩn này xác định các mục tiêu cốt lõi của TNXH DN trong 7 nhóm vấn Đo lường HQTC DN dựa trên giá trị thị trường như: thu nhập trên cổ phiếu đề: quản trị DN, nhân quyền, thực hành lao động, môi trường, thực hành công bằng, (EPS), giá trị kinh tế gia tăng (EVA), chỉ số giá trên thu nhập (P/E), giá trị thị trường các vấn đề của người tiêu dùng, tham gia và phát triển cộng đồng gia tăng (MVA), giá trị thị trường Tobin’Q. Đây là những chỉ tiêu được các nhà đầu tư Thứ tư, Hội đồng Báo cáo Tích hợp quốc tế (International integrated reporting quan tâm nhiều bởi những chỉ tiêu này thường liên quan trực tiếp đến lợi ích của nhà Council - IIRC) đầu tư để đưa ra các quyết định mua cổ phiếu hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác Báo cáo tích hợp được xây dựng trên cơ sở báo cáo tài chính có sẵn, kết hợp với 2.3. Cơ sở lý thuyết mối quan hệ công bố thông tin trách nhiệm xã hội và các chỉ tiêu phi tài chính. DN có thể lựa chọn việc công bố báo cáo bền vững một cách hiệu quả tài chính doanh nghiệp độc lập và/hoặc được lồng ghép về nội dung trong báo cáo thường niên. 2.3.1. Lý thuyết các bên liên quan 2.2. Hiệu quả tài chính và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính Freeman (1983) cho rằng nếu như DN chỉ quan tâm đến lợi ích của các cổ 2.2.1. Hiệu quả tài chính đông mà không quan tâm đến nhu cầu của các bên liên quan - những người có thể Performance: hiệu quả theo từ điển Anh – Anh được định nghĩa là hoạt động ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi việc đạt được mục đích của DN thì DN có thể sẽ hoặc quá trình thực hiện hoặc hoàn thành nhiệm vụ, công việc cụ thể. Phạm trù hiệu phải đóng cửa. Freeman kết luận rằng mục tiêu của DN là đáp ứng nhu cầu của các quả được sử dụng trong tất cả các lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội (từ sản xuất kinh bên liên quan, tức là bất kỳ ai bị ảnh hưởng bởi quyết định của công ty, nếu thực doanh đến y tế, giáo dục, quốc phòng…) nó phản ánh trình độ của con người sử dụng hiện được điều này lợi nhuận của DN sẽ được tạo ra. các yếu tố cần thiết tham gia trong các hoạt động để đạt được kết quả với mục đích của 2.3.2. Lý thuyết hợp pháp mình. Guthrie and Parker (1989) cho rằng thuyết hợp pháp hóa liên quan đến sức mạnh Trong hoạt động kinh doanh, Venkatraman and Ramanujam (1987) lập luận hiệu của xã hội. Ông cho rằng DN kinh doanh trong xã hội phải kí kết một hợp đồng xã hội quả doanh nghiệp phản ánh bối cảnh của quản trị chiến lược, nó là thành phần trong mà nhà quản lý phải thực hiện theo một số yêu cầu của xã hội để đạt được các mục tổng thể hiệu suất của doanh nghiệp. Xét trên phạm vi hẹp hiệu quả doanh nghiệp thể tiêu của mình. Các điều khoản của hợp đồng này có thể nhận thấy rõ chẳng hạn như hiện qua các chỉ tiêu tài chính đầu ra phản ánh việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế quy định của pháp luật nhưng cũng có thể là những điều khoản chưa được xác định rõ của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này Venkatraman và Ramanujam gọi là hiệu quả tài điều này còn phụ thuộc vào kỳ vọng của cộng đồng xã hội với DN. chính (financial performance). Những chỉ tiêu này có thể là những chỉ tiêu phản ánh 2.3.3. Lý thuyết tín hiệu tốc độ tăng trưởng doanh thu, khả năng sinh lợi (ROA, ROE, ROI), thu nhập trên cổ phiếu EPS… hay là những chỉ tiêu đo lường thông qua giá thị trường như giá cổ phiếu, Lý thuyết tín hiệu được Michael Spence giới thiệu năm 1974 trong bối cảnh giá thị trường so với giá sổ sách (market to book) hay là các chỉ tiêu biến thể của nó. thị trường không hoàn hảo và tồn tại bất cân xứng về thông tin. Sự bất cân xứng
  5. 9 10 thông tin nảy sinh giữa những người nắm giữ thông tin và những người có khả năng Trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn hai chỉ tiêu đại diện cho hai nhóm đó là: đưa ra quyết định tốt hơn nếu họ có những thông tin này. tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), giá trị thị trường doanh nghiệp (Tobin’Q) để thể hiện sự đa dạng về chỉ tiêu đo lường. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các biến kiểm soát Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng các biến quy mô DN (SIZE), đòn bẩy tài chính (LEV) và tăng trưởng doanh thu (GRW) biến kiểm soát của mô hình bởi đây là 3.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu các biến được nhiều tác giả sử dụng khi phân tích ảnh hưởng của thực hành và CBTT Dựa trên lý thuyết các bên liên quan, thuyết hợp pháp hóa, thuyết tín hiệu tác giả TNXH đến HQTC của DN.. xây dựng giả thuyết: 3.3. Xây dựng phương trình nghiên cứu định lượng H1: Công bố thông tin trách nhiệm xã hội ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài Để kiểm tra giả thuyết được đề cập ở trên với các biến đã được xác định trong chính doanh nghiệp mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng phương trình hồi quy nghiên cứu như sau: 3.2. Mô hình nghiên cứu Tác giả kiểm tra giả thuyết Công bố thông tin trách nhiệm xã hội ảnh hưởng tích Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp định lượng để kiểm tra tác cực đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp thông qua hai phương trình hồi quy như sau: động của CBTT TNXH với các biến kiểm soát quy mô, đòn bẩy tài chính và tốc độ Mô hình 1: ROAi,t= βo + β1CSRDi,t + β2SIZEi,t + β3LEVi,t+ + β4GRWi,t+ ui,t tăng trưởng của DN Mô hình 2: TBQi,t= βo + β1CSRDi,t + β2SIZEi,t + β3LEVi,t + β4GRWi,t+ ui,t CSRD HQ TC Tác giả kiểm tra ảnh hưởng của công bố thông tin năm trước đến hiệu quả tài EMP TBQ chính năm sau thông qua hai phương trình hồi quy như sau: COM ROA CUS BIẾN Mô hình 3: ROAi,t= βo + β1CSRDi,t -1+ β2SIZEi,t + β3LEVi,t+ β4GRWi,t+ ui,t ENV Mô hình 4: TBQi,t = βo + β1CSRDi,t -1+ β2SIZEi,t + β3LEVi,t+ β4GRWi,t+ ui,t SIZE LEV Tác giả kiểm tra ảnh hưởng của công bố thông tin trách nhệm xã hội đến hiệu GRW quả tài chính có tính đến sự thay đổi theo thời gian được ước lượng như sau: Mô hình 5: ROAi,t= βo+β1CSRDi,t+β2CSRDi,t*Di,t + β3SIZEi,t + β4LEVi,t+β5GRWi,t+ ui,t Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu Mô hình 6: TBQi,t= βo+β1CSRDi,t+β2CSRDi,t*Di,t + β3SIZEi,t + Xác định biến CBTT TNXH (CSRD) β4LEVi,t+β5GRWi,t+ ui,t Thông tin TNXH được tác giả lựa chọn là cộng hợp của 4 thành phần thông tin Trong đó D là biến giả có giá trị =0 nếu thời gian nghiên cứu là năm 2006, 2007 TNXH đặc trưng, phổ biến nhất và được quan tâm nhiều nhất đối với các bên liên và giá trị 1 nếu thời gian nghiên cứu là từ năm 2008 trở đi quan tại Việt Nam về TNXH gồm: Thông tin về trách nhiệm môi trường (ENV), 3.4. Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu Thông tin về trách nhiệm với lao động (EMP), Thông tin về trách nhiệm với cộng đồng xã hội (COM), Thông tin về trách nhiệm với người tiêu dùng (CUS). 3.4.1. Biến công bố thông tin trách nhiệm xã hội Xác định biến HQTC DN (HQTC DN) Trong bối cảnh Việt Nam, các kết quả về chỉ số CBTT TNXH của các DN là không có sẵn. Vì vậy trong nghiên cứu này tác giả đề xuất sử dụng phương pháp phân tích nội dung các báo cáo có CBTT TNXH của DN (báo cáo thường niên, báo cáo phát
  6. 11 12 triển bền vững) từ đó xác định mức độ CBTT TNXH DN bằng cách chuyển đổi những CSRDj: Điểm CBTT TNXH của DN thứ j thông tin định tính thành những điểm số định lượng. Xij = 0 nếu chỉ mục thông tin TNXH i không được công bố ở DN j Các bước cụ thể của quy trình phân tích nội dung các báo cáo của DN được tác Xij = 1 nếu chỉ mục thông tin TNXH thứ i được công bố ở DNj là chung chung giả tiến hành qua các bước: hoặc chỉ đưa ra con số định lượng mà không có thông tin định tính giải thích cụ thể Bước 1: Xây dựng một danh sách kiểm tra tạm thời các chỉ mục thông tin TNXH Xij = 2 nếu chỉ mục thông tin TNXH thứ i được công bố ở DN j là được chi tiết DN về hoạt động cụ thể Các yếu tố thông tin TNXH về các vấn đề: môi trường, nguồn nhân lực, kết 3.4.2. Đo lường biến hiệu quả tài chính nội cộng đồng, sản phẩm được tác giả xây dựng dựa kết quả nghiên cứu của Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA.Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng của tài Gunawan (2007) (được trích trong Gunawan và cộng sự (2008)) và Jitaree (2015) sản trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này xác định theo công thức sau: đồng thời tham khảo thêm các vấn đề TNXH theo 3 tại liệu tại Việt Nam: một là, hướng dẫn lập báo cáo phát triển bền vững 2012 (BCBV 2012) của Ủy ban Chứng Lợi nhuận trước thuế khoán Nhà nước và Tổ chức Tài chính Quốc tế phát hành. Hai là thông tư ROA = (3.2) 155/2015/TT- BTC (TT 155) ban hành ngày 06/10/2015 về hướng dẫn CBTT trên Tổng tài sản bình quân trong kỳ TTCK. Ba là, nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Chi (2016). Sau khi tham khảo các Tác giả lấy chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế bởi do thuế suất thuế thu nhập DN của tài liệu trên tác giả đã lựa chọn được 35 chỉ mục thông tin theo 4 nhóm: Thông tin Việt Nam giai đoạn từ năm 2006- 2016 có sự thay đổi: 28%, 25%, 22%, 20%. về trách nhiệm môi trường – ENV (10 chỉ mục), Thông tin về trách nhiệm với lao động – EMP (11 chỉ mục), thông tin về trách nhiệm với cộng đồng xã hội COM (6 Giá trị thị trường DN Tobin’Q (TBQ). TBQ là một thước đo tài chính hiện đại chỉ mục), Thông tin về trách nhiệm với khách hàng CUS (3 chỉ mục). được James Tobin giới thiệu vào năm 1971 phản ánh giá trị thị trường của tổng tài sản so với giá trị tổng tài sản theo sổ sách kế toán (Tobin, 1971). Bước 2: Tiến hành khảo sát thử để xây dựng một danh sách kiểm tra thông tin TNXH hoàn chỉnh. Trong nghiên cứu này,TBQ được tính như sau: Tác giả tiến hành khảo sát thử để kiểm tra sự phù hợp của các chỉ mục thông tin Giá thị trường VCSH + Giá sổ sách nợ phải trả được xây dựng ở bước1. Sau khi khảo sát tác giả tiến hành điều chỉnh và bổ sung một TBQ = (3.3) số chỉ mục để phù hợp hơn với những thông tin công bố của các DN niêm yết trên Giá sổ sách tổng tài sản TTCK Việt Nam. Trong đó: Giá trị thị trường VCSH = giá cổ phiếu x số lượng cổ phiếu lưu hành Từ kết quả này, tác giả có được danh sách các chỉ mục thông tin TNXH để kiểm 3.4.3. Đo lường các biến kiểm soát tra mức độ CBTT của các DN. Tác giả cùng trợ lý tiến hành đánh giá mức độ CBTT TNXH của các DN thông qua phân tích nội dung báo cáo có chứa những thông tin Ký hiệu Mô tả Công thức tính TNXH đó là báo cáo thường niên và báo cáo phát triển bền vững của các DN trong SIZE Quy mô DN Ln (Tài sản) mẫu. Sau khi thống nhất được điểm số mức độ CBTT TNXH tổng số (CSRD) cho LEV Đòn bẩy tài chính Tổng nợ/Tổng nguồn vốn từng DN trong từng năm theo công thức: Doanh thu năm (t )– Doanh thu năm (t-1) CSRDj= ij (3.1) GRW Tăng trưởng doanh thu Doanh thu năm (t-1) Trong đó:
  7. 13 14 3.5. Dữ liệu nghiên cứu 4.2.1. Thống kế kết quả công bố thông tin trách nhiệm xã hội Mẫu nghiên cứu 4.2.1.1. Thống kê kết quả công bố thông tin trách nhiệm xã hội tổng thể mẫu Mẫu nghiên cứu nghiên cứu cuối cùng của tác giả là 43 DN niêm yết trên TTCK Thông qua số liệu khảo sát về mức độ CBTT TNXH của 43 DN niêm yết trong Việt Nam do loại bỏ những DN tài chính, tín dụng, những DN hủy bỏ niêm yết trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2016 tác giả nhận thấy rằng mức độ CBTT thời gian nghiên cứu và những DN tác giả không thu thập được báo cáo thường niên TNXH trung bình tăng đều trong các năm từ năm 2006- 2016 điều này cho thấy các hay báo cáo phát triển bền vững. Như vậy với 43 DN được khảo sát trong 11 năm, tác DN ngày càng quan tâm đến việc thực hành và CBTT trách nhiêm xã hội. giả được toàn bộ dữ liệu bảng cân bằng với tổng số quan sát là 43 x11 = 473. Các DN Kiểm tra chi tiết về mức độ CBTT trung bình TNXH theo các thành phần thông trong mẫu được tác giả chia làm 2 nhóm: 27 DN sản xuất và 16 DN phi sản xuất. tin trách nhiệm môi trường (ENV), trách nhiệm với lao động (EMP), trách nhiệm với Dữ liệu nghiên cứu cộng đồng (COM), trách nhiệm với khách hàng (CUS) tác giả thấy rằng mức độ CBTT Dữ liệu tài chính phục vụ tính toán các chỉ tiêu nghiên cứu của luận án được thu về môi trường là thấp nhất. thập trực tiếp từ các Báo cáo tài chính của DN. Cụ thể hơn, tác giả tiến hành thống kê theo từng loại chỉ mục thông tin TNXH Dữ liệu về CBTT TNXH được tác giả thu thập trực tiếp thông qua phân tích nội trong tổng số 473 quan sát (11 năm x 43 DN) tác giả thấy rằng những thông tin về dung báo cáo thường niên và báo cáo phát triển bền vững phiên bản tiếng Việt của các lương, thưởng, thông tin về sản xuất và phát triển sản phẩm là những chỉ mục thông tin DN trong mẫu được thu thập từ trang http://finance.vietstock.vn/. được các DN công bố nhiều nhất. Thông tin được công bố ít nhất đó là thông tin liên quan đến ngăn chặn và khắc phục hậu quả gây ra cho môi trường từ sản xuất. 3.6. Phương pháp hồi quy thực hiện trong nghiên cứu Ở một khía cạnh khác, tác giả tiến hành kiểm tra 43 DN trong mẫu về mức độ Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng dữ liệu bảng trong việc phân tích hồi quy. quan tâm đến CBTT TNXH thông qua hoạt động lập báo cáo. Kết quả cho thấy từ Dữ liệu bảng có nhiều ưu điểm hơn so với dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu theo 2006 – 2016 số lượng DN thực hiện CBTT TNXH thành một mục riêng biệt trong báo không gian (dữ liệu chéo) vì cho phép nghiên cứu các mô hình phức tạp biến động cáo còn rất ít. theo cả hai chiều. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS), phương pháp hồi quy tác động cố định (Fixed effects model_FEM), phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên (Remdom effects model_REM), phương pháp bình quân tối thiểu tổng quát (Generalized Least Square_GLS), phương pháp ước lượng biến công cụ 2SLS (IV-2SLS estimation), phương pháp hồi quy GMM (Generalized mothod of moment_GMM) để tìm ra mô hình phù hợp nhất cho dữ liệu nghiên cứu. Hình 4.4: DN niêm yết thực hiện CBTT TNXH riêng biệt 2006- 2016 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHỆM VỀ ẢNH HƯỞNG Nguồn: Tác giả tính toán CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN 4.2.1.2. Thống kê kết quả công bố thông tin trách nhiệm xã hội tại doanh nghiệp THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM sản xuất và phi sản xuất Thực hiện kiểm tra mức độ CBTT TNXH ở DN sản xuất và DN phi sản xuất tác giả thấy rằng mức độ CBTT TNXH ở DN sản xuất và DN phi sản xuất có sự khác biệt 4.1. Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam và các doanh nghiệp niêm khá lớn. yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 4.2. Thống kê mô tả dữ liệu
  8. 15 16 Bước 2: So sánh mô hình được chọn ở bước 1 và mô hình Pooled OLS để chọn ra mô hình tối ưu Bước 3: Kiểm định các khuyết tật của mô hình lựa chọn được ở bước 2. Tác giả thực hiện các kiểm định để kiểm tra khuyết tật của mô hình: đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan và hiện tượng nội siinh Hình 4.5: Mức độ CBTT TNXH tại DN sản xuất và DN phi Nếu mô hình tồn tại đa cộng tuyến thì tác giả sẽ tiến hành loại bỏ một trong hai sản xuất 2006- 2016 biến có đa cộng tuyến với nhau ra khỏi mô hình. Khi mô hình gặp phải khuyết tật và có hiện tượng nội sinh, tác giả sử dụng phương pháp điều chỉnh phù hợp tùy vào loại Nguồn: Tác giả tính toán khuyết tật của mô hình. 4.2.2. Thống kê mô tả các biến ROA và TBQ Tổng hợp kết quả hồi quy bảng tổng kết về khuyết tật của mô hình như sau: Biến ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản. Trong giai đoạn 2006 – 2016 có sự Bảng 4.12: Bảng tổng hợp khuyết tật các mô hình khác biệt rõ ràng giữa các DN. Năm 2009 là năm có giá trị trung bình ROA của các DN cao nhất là 14.5%. Năm 2008, 2014 là năm năm có ROA thấp nhất với tỷ lệ tương Hiện tượng ứng là 9.8% và 9.6%. Biến Hiện tượng tự Hiện tượng Mô hình phương sai thay phụ thuộc tương quan nội sinh Biến TBQ: Giá trị thị trường DN. Biến này cũng có sự khác biệt khá lớn giữa các đổi DN trong giai đoạn 2006 – 2016. Chỉ số này phản ánh mức hấp dẫn cổ phiếu của DN. 1 ROA Không Có Có ( biến LEV) Năm 2011 là năm có chỉ số TBQ trung bình của các DN thấp nhất với giá trị TBQ trung bình là 0.955. Năm 2011 là năm được xem như năm chứng kiến mức giảm mạnh 2 TBQ Có Có Có ( biến CSRD) nhất của TTCK Việt Nam. Năm 2006 và 2007 là năm có chỉ số TBQ trung bình của các DN cao nhất lần lượt là 2.64 và 2.502. Điều này được lý giải bởi năm 2006 và năm 3 ROA Không Có Có ( biến LEV) 2007 được xem là năm bùng nổ của TTCK Việt Nam. 4 TBQ Có Có Không 4.3. Phân tích tương quan 5 ROA Không Có Có ( biến LEV) Kết quả phân tích tương quan cho thấy: - ROA có tương quan mạnh cùng chiều với biến độc lập CSRD và ngược chiều 6 TBQ Có Có Có (biến CSRD) với biến kiểm soát LEV. Điều này cho thấy mức độ CBTT TNXH cao thì hiệu quả sử (Nguồn: Tác giả tổng hợp) dụng tài sản của DN là lớn, DN có tỷ lệ nợ cao thì hiệu quả giảm 4.4.4. Kết quả hồi quy các phương trình - TBQ có tương quan mạnh cùng chiều với biến độc lập CSRD còn lại hệ số tương quan với các biến số khác đều rất nhỏ. Điều này có nghĩa DN có mức độ CBTT Để khắc phục các khuyết tật của mô hình, tác giả sử dụng các phương pháp hồi TNXH cao thì giá trị thị trường của DN là lớn. quy khác nhau tùy thuộc vào loại khuyết tật 4.4. Phân tích hồi quy Mô hình số 1 và số 3 với biến phụ thuộc ROA: Trình tự phân tích hồi quy được tác giả thực hiện theo trình tự như sau: Hai mô hình này bị khuyết tật có hiện tượng nội sinh do biến LEV nội sinh, trong trường hợp này tác giả sử dụng phương pháp GMM Bước 1: Lựa chọn mô hình Fixed effect và Random effect Kết quả hồi quy mô hình 1 cho thấy việc thực hành và CBTT TNXH ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA của DN. Cụ thể CBTT TNXH ảnh hưởng tức
  9. 17 18 thời đến ROA trong năm là 0.0032% với mức ý nghĩa 1%. Kết quả này phù hợp với Mô hình này bị khuyết tật có hiện tượng nội sinh do biến LEV nội sinh, tương tự giả thuyết của tác giả và khẳng định nghiên cứu của Mahoney & Roberts (2007); như mô hình (1) và mô hình (3) tác giả khắc phục hiện tượng nội sinh bằng phương Mustaruddin Saleh & cộng sự (2011); Nagib Salem Bayoud & cộng sự (2012); Dewi pháp GMM. and Monalisa (2016), Elena Platonova & cộng sự (2016). Kết quả hồi quy cho thấy CBTT TNXH vẫn là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến Kết quả hồi quy mô hình 3 cho thấy việc thực hành và CBTT TNXH quá khứ ROA của doanh nghiệp nhưng mức độ ảnh hưởng của CBTT TNXH của DN đến ROA ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA tương lai (sau 1 năm ) của DN. Cụ ở giai đoạn năm 2006, 2007 là cao hơn nhưng năm từ 2008 trở đi (P_value thể CBTT TNXH ảnh hưởng tức thời đến ROA năm tiếp theo là 0,0028% với mức ý =0.007
  10. 19 20 khách hàng phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Tác giả kỳ vọng rằng bảng danh sách chỉ hiệu quả tài chính doanh nghiệp mục thông tin này có thể áp dụng cho các nghiên cứu tiếp theo về CBTT TNXH bởi sự Bảng 5.1: Bảng tổng hợp và so sánh kết quả với giả thuyết đa dạng và chi tiết các vấn đề về TNXH, dễ hiểu và dễ tính toán. Ngoài ra, bảng danh sách chỉ mục thông tin TNXH này có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà hoạch định chính Mô hình Mối quan hệ hai Dấu kỳ Kết quả sách, nhà quản trị DN, nhà đầu tư và cộng đồng xã hội bởi nó là nền tảng lý thuyết cho biến vọng những chính sách, hành động gắn liền với TNXH tại Việt 1 CSRD - ROA + + 5.1.2. Thảo luận thực trạng công bố thông tin trách nhiệm xã hội 2 CSRD - TBQ + + Thứ nhất, có sự gia tăng mức độ CBTT TNXH của các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam qua các năm CSRD (-1) - + + 3 Mức độ CBTT TNXH của các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam ngày càng cải ROA thiện theo thời gian tuy còn ở mức thấp. Đặc biệt trong năm 2015, 2016 có sự thay đổi 4 CSRD (-1) - TBQ + + vượt bậc về mức độ CBTT TNXH của các DN. Với kết quả này cho thấy rằng những áp lực từ phía các bên liên quan như chính phủ, cộng đồng, khách hàng đã thúc đẩy CSRD - ROA + + ( mức độ ảnh hưởng giai đoạn sau 2008 các DN thực hành và công bố những thông tin gắn với lợi ích và quyền lợi của các 5 là ít hơn) bên. Thực tế này hỗ trợ thuyết các bên liên quan và thuyết hợp pháp cho việc giải thích hành vi CBTT TNXH của DN là nhằm đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan để giúp 6 CSRD - TBQ + + ( mức độ ảnh hưởng giai đoạn sau 2008 DN có thể tồn tại và phát triển là ít hơn) Thứ hai, có sự khác biệt về mức độ công bố các chuyên mục thông tin TNXH Nguồn: Tác giả tổng hợp Chủ đề được tiết lộ nhiều nhất trong báo cáo của DN đó là thông tin về “trách Bảng trên cho thấy, CBTT TNXH ảnh hưởng tích cực đến cả hai chỉ số ROA và nhiệm với người lao động”, tiếp đến là thông tin về “trách nhiệm với khách hàng”, TBQ trong năm hiện tại và tương lai. Đồng thời có sự khác biệt về ảnh hưởng của thông tin được tiết lộ ích nhất là thông tin “trách nhiệm môi trường”. Thực tiễn này công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính ở những khoảng thời gian bổ sung lý thuyết các bên liên quan theo nghiên cứu của Ullman (1985) trong việc khác nhau.Kết quả này cho thấy rằng những thực hành TNXH của DN trong quá trình giải thích hành vi thực hành và CBTT TNXH nhằm thỏa mãn những nhóm liên hoạt động sản xuất kinh doanh đã tạo nên những hiệu ứng tích cực đối với các bên liên quan khác nhau của DN, nhóm bên liên quan nào có ảnh hưởng đến DN nhiều hơn quan. thì DN nhắm đến những mối quan tâm và kỳ vọng của các bên liên quan có ảnh 5.1.4. Thảo luận ảnh hưởng của pháp luật và chất lượng kiểm toán đến công hưởng mạnh đến DN. bố thông tin trách nhiệm xã hội Thứ ba, có sự khác biệt CBTT TNXH giữa DN sản xuất và DN phi sản xuất Thông qua việc kiểm tra tính phù hợp của biến công cụ tác giả phát hiện được hai Khảo sát cho thấy ở những DN sản xuất có mức độ CBTT TNXH cao hơn so biến: một là, biến chất lượng kiểm toán (AUDIT) có ảnh hưởng tích cực đến CBTT với những DN phi sản xuất ở tất cả các chuyên mục thông tin nhưng rõ nét nhất là ở TNXH (CSRD), hai là, biến quy định của pháp luật (LAW) có ảnh hưởng tích cực đến chuyên mục thông tin về môi trường. Giải thích điều này, tác giả cho rằng những DN CBTT TNXH ở các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam. Kết quả này cho thấy pháp sản xuất là những DN có những tác động đến môi trường xã hội hơn so với DN phi sản luật được tăng cường và chất lượng kiểm toán tốt thì mức độ CBTT TNXH của các xuất do vậy nó nhận nhiều sự chú ý và kỳ vọng nhiều hơn của cộng đồng xã hội. Thực tế DN là cao này bổ sung cho khẳng định của Deegan (2000) dựa trên nền tảng thuyết các bên liên 5.2. Kiến nghị quan cho rằng CBTT TNXH có liên quan đến kỳ vọng của các bên liên quan của DN. 5.2.1. Đối với Nhà nước 5.1.3. Thảo luận về tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến
  11. 21 22 Một là, Nhà nước cần chuẩn hóa những yêu cầu về CBTT TNXH bằng việc khẳng định ảnh hưởng của CBTT TNXH đến hiệu quả tài chính doanh Hai là, Nhà nước dần thể chế hóa việc CBTT TNXH trong hệ thống pháp luật nghiệp. Việt Nam đưa vào Luật DN như một trách nhiệm có tính bắt buộc - Thứ hai, Luận án đóp góp thêm sự hiểu biết về CBTT TNXH ở các nước đang Ba là, Khuyến khích các DN thực hành và CBTT TNXH được đảm bảo bởi bên phát triển đặc biệt là ở Việt Nam – một quốc gia có nền kinh tế phát triển chậm so với thứ ba các quốc gia trên thế giới bằng việc cung cấp một danh sách các chỉ mục thông tin chi tiết TNXH mà các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam thường thực hành và công bố. Bốn là, có những biện pháp khích lệ các DN thực hành và CBTT trách nhiệm xã hộ bằng việc tăng cường vai trò của các bên liên quan - Thứ ba, Luận án giới thiệu và ứng dụng phương pháp kiểm định bổ sung trong bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam bằng phương pháp hồi quy hai giai đoạn 2 SLS, 5.2.2. Đối với DN niêm yết phương pháp GMM trong mô hình có hiệu tượng nội sinh với dữ liệu bảng nhằm cung Một là, Nâng cao nhận thức của DN về thực hành và CBTT TNXH cấp bằng chứng tin cậy về ảnh hưởng của CBTT TNXH đến HQTC tại các DN niêm yết Hai là, Tranh thủ tư vấn của các tổ chức, chuyên gia các thông tin cần thiết hoặc trên TTCK Việt Nam cách thức thực hiện và CBTT TNXH. 5.3.2, Về mặt thực tiễn Thứ ba, Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán - Thứ nhất, Luận án chỉ ra xu hướng biến động và thực trạng CBTT TNXH của 5.2.3. Đối với các nhà đầu tư doanh nghiệp với bốn nội dung chủ yếu: Thông tin trách nhiệm với môi trường, thông tin trách nhiệm với người lao động, thông tin trách nhiệm với cộng đồng, thông tin - Các nhà đầu tư này nên có sự am hiểu nhất định về TNXH, cần quan tâm xem trách nhiệm với khách hàng của các DN nói chung, doanh nghiệp sản xuất và doanh xét đến thực tế thực hành TNXH ở các DN. nghiệp phi sản xuất nói riêng được niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn - Dấu hiệu để nhận biết DN có thực hành và CBTT TNXH tốt đó là DN được 2006 – 2016. kiểm toán bởi DN kiểm toán có chất lượng. - Thứ hai, Luận án cung cấp bằng chứng tại Việt Nam về ảnh hưởng tích cực của 5.2.4. Đối với các biên quan khác của DN CBTT TNXH DN đến HQTC DN với 2 chỉ tiêu đại diện là tỷ suất lợi nhuận trên tài Người ao động, khách hàng, nhà cung cấp cần nâng cao hiểu biết về TNXH DN, sản ROA và giá trị DN Tobin’Q và cũng đã chỉ ra sự khác biệt về ảnh hưởng này trong nên ưu tiên lựa chọn những DN có thực hành và CBTT trách nhiệm tốt. Đồng thời, các bối cảnh kinh tế khác nhau với mẫu nghiên cứu 473 quan sát của 43 DN trong khoảng tổ chức, cá nhân này cần có những biện pháp để bảo vệ quyền lợi của mình tránh khỏi thời gian khá dài từ năm 2006 – 2016. những hành vi thiếu trung thực trong kinh doanh, chất lượng sản phẩm không đảm - Thứ ba, Luận án cung cấp bằng chứng cho thấy rằng DN niêm yết trên TTCK bảo, môi trường sống và môi trường làm việc bị đe dọa…. Việt Nam có chất lượng kiểm toán tốt thì mức độ CBTT TNXH là cao. Bên cạnh đó, 5.3. Những đóng góp mới của luận án nghiên cứu này còn cho thấy quy định của pháp luật cũng là yếu tố tác động rất lớn và thuận chiều đến mức độ CBTT TNXH. 5.3.1. Về mặt khoa học và lý luận Dựa trên những đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn tác giả kỳ vọng - Thứ nhất, Luận án đóng góp một phần và làm phong phú thêm cơ sở lý nghiên cứu này không những làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu cho lĩnh vực luận trong lĩnh vực kế toán, đặc biệt về “công bố thông tin” tại các nền kinh tế nghiên cứu về thực hành và CBTT TNXH tại Việt Nam mà còn cung cấp là tài liệu đang phát triển. Luận án góp phần nâng cao hiểu biết lý thuyết các bên liên quan tham khảo có ý nghĩa cho những nhà hoạch định chính sách, nhà quản trị DN, các thông qua việc giải thích hành vi CBTT TNXH của DN gắn với mối quan hệ với nhà đầu tư nhằm tăng cường mức độ CBTT TNXH của các DN Việt Nam vì mục các bên liên quan thông qua việc phân tích sự khác biệt về mức độ công bố về nội tiêu phát triển bền vững, dung thông tin TNXH giữa hai loại hình DN là DN sản xuất và DN phi sản xuất. Đồng thời củng cố thuyết các bên liên quan, thuyết hợp pháp và thuyết tín hiệu 5,4, Hạn chế nghiên cứu
  12. 23 24 - Thứ nhất, Luận án thực hiện phương pháp phân tích nội dung để đo lường mức TNXH đang là xu thế lớn mạnh trên thế giới trở thành một nhu cầu cấp thiết độ CBTT TNXH. Mặc dù đã khắc phục được những chủ quan trong nghiên cứu thông đối với các DN trong quá trình hội nhập bởi nó được xem là công cụ giúp DN qua việc phân công phân tích chéo giữa các trợ lý và tác giả trong quá trình phân tích truyền tải những thực hành TNXH của DN với các bên. Những thông tin này góp nhưng vẫn không tránh khỏi sai sót và nhầm lẫn trong quá trình phân tích. nội dung dựa phần cải thiện mối quan hệ của DN với các bên liên quan và giúp DN đạt được trên cơ sở khảo sát báo cáo thường niên và báo cáo phát triển bền vững của DN của 57 những lợi ích nhất định. Mặc dù nghiên cứu này với mục đích chính là kiểm tra ảnh DN bất kỳ có vốn hóa thị trường lớn nhất và thấp nhất trong các ngành. Khi thực hiện hưởng CBTT TNXH đến HQTC nhưng trong quá trình thực hiện nghiên cứu tác giả điều này không tránh khỏi những những sai sót và ý muốn chủ quan của tác giả. đạt được một số kết quả sau: Thứ nhất, Xây dựng được bảng chỉ mục chi tiết các - Thứ hai, Biến số HQTC mặc dù có nhiều chỉ tiêu để đo lường nhưng tác giả chỉ thông tin TNXH mà các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam thường công bố gắn với lựa chọn hai chỉ tiêu đại diện để đo lường HQTC DN đó là tỷ suất lợi nhuận trên tài bốn chuyên mục thông tin: trách nhiệm với môi trường, trách nhiệm với người lao sản ROA và giá trị thị trường DN Tobin’Q, động, trách nhiệm với cộng đồng và trách nhiệm với khách hàng. Thứ hai, chỉ ra thực trạng và sự khác biệt về CBTT TNXH của hai loại hình DN là DN sản xuất và - Thứ ba, trong nghiên cứu này tác giả tìm kiếm ảnh hưởng CBTT TNXH đến DN phi sản xuất. Thứ ba, tìm thấy ảnh hưởng tích cực của CBTT TNXH đến HQTC doanh nghiệp với những doanh nghiệp có quy mô, đòn bẩy tài chính ( tỷ lệ nợ) HQTC DN được đo lường bởi hai chỉ tiêu là tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA và và tốc độ tăng trưởng khác nhau tuy nhiên chưa xem xét đến sự khác biệt mức độ công giá trị thị trường DN Tobin’Q.Thứ tư, tìm thấy ảnh hưởng tích cực của biến số bố thông tin chung của từng doanh nghiệp. Vì vậy có thể là bỏ sót những thông tin quan kiểm toán chất lượng AUDIT và quy định pháp luật LAW đến CBTT TNXH.Với trọng mà không phải là thông tin trách nhiệm xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính kết quả nghiên cứu như vậy tác giả cũng đã đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao mức doanh nghiệp. độ CBTT TNXH ở các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam. Tác giả tin rằng kết quả 5.5. Hướng nghiên cứu trong tương lai của luận án có ý nghĩa đối với các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp, các nhà đầu Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp phân tích nội dung báo cáo tư, các bên liên quan của DN niêm yết trên TTCK Việt Nam. thường niên và báo cáo phát triển bền vững của DN dựa trên danh sách khảo sát mà tác giả tự xây dựng và điều chỉnh theo tham khảo của những nghiên cứu trước. Vì vậy trong tương lai nhiều năm nữa khi kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, tiêu chuẩn CBTT TNXH được chuẩn hóa khi đó việc đo lường mức độ CBTT là dễ dàng và đáng tin cậy hơn. - Trong nghiên cứu này, Tác giả mới chỉ sử dụng 2 chỉ tiêu đo lường HQTC là tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA và giá trị DN Tobin’Q và lựa chọn số lượng DN nhiều hơn để đảm bảo tính tổng thể của mẫu. Tác giả hy vọng trong tương lai có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu đo lường HQTC và số lượng DN nhiều hơn nữa để bổ sung thêm kết quả nghiên cứu của mình - Tác giả hy vọng rằng trong tương lai có thể tiến hành nghiên cứu CBTT TNXH ảnh hưởng đến HQTC DN với doanh nghiệp có mức độ công bố thông tin chung khác nhau. KẾT LUẬN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0