Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu thống kê tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa và làm rõ hơn các phương pháp đánh giá kết quả của hoạt động du lịch. Từ đó đề xuất cách đánh giá kết quả của hoạt dộng du lịch dựa trên các chỉ tiêu thống kê về chi tiêu của khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa, Bảng I-O và các chỉ tiêu có liên quan thuộc SNA và TSA.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu thống kê tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
- Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Tr−êng Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: GS.TS. PHAN C¤NG NGHÜA NGUYÔN THÞ H¦¥NG NGHI£N CøU THèNG K£ Phản biện: 1:.......................................................... T¸C §éNG TæNG HîP CñA DU LÞCH §ÕN T¡NG TR¦ëNG KINH TÕ ë VIÖT NAM Phản biện: 2:.......................................................... Phản biện: 3:.......................................................... CHUY£N NGµNH: KINH TÕ HäC (THèNG K£ KINH TÕ) M· sè: 62310101 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại học Kinh tế quốc dân Vào hồi:.......... ngày ..... tháng ..... năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân Hµ Néi - 2016
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU lường và đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến tăng trưởng kinh tế trong phạm vi một vùng, một quốc gia. Tuy nhiên, các nghiên cứu quốc tế và trong 1. Lý do lựa chọn đề tài nước chưa xác định cụ thể về việc sử dụng Bảng I-O dạng phi cạnh tranh và Hoạt động du lịch ngày càng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế cũng chưa phân rõ một cách tường minh vai trò của du lịch quốc tế và du lịch xã hội. Du lịch đang trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa, nội địa khi đánh giá tác động hoạt động du lịch đối với tăng trưởng kinh tế. xã hội của con người. Hơn thế, cùng với sự phát triển về kinh tế, nhu cầu về du 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu lịch tăng lên không ngừng với các hình thức du lịch ngày càng đa dạng. Du lịch 2.1. Mục tiêu nghiên cứu được coi là ngành công nghiệp không khói vì đã có tác động và đóng góp không Nghiên cứu đề xuất và xây dựng cách tính toán lượng hóa tác động của du nhỏ đến tăng trưởng kinh tế của nhiều vùng lãnh thổ, nhiều quốc gia trên toàn lịch đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam một cách toàn diện, đầy đủ và khả thi thế giới. Theo thống kê của World Travel & Tourism Council –WTTC (2012), dựa trên Bảng I-O dạng phi cạnh tranh. Đồng thời xem xét tác động của du lịch tổng doanh thu tạo ra từ du lịch chiếm khoảng 9,2% tổng sản phẩm trong nước đến tăng trưởng kinh tế qua biểu hiện chính của hai loại khách du lịch là du lịch (GDP) toàn cầu với trên 6,5 nghìn tỷ đô la Mỹ và việc làm cho hơn 260 triệu quốc tế và du lịch nội địa. người. Dự báo trong mười năm tới, với mức tăng trưởng bình quân khoảng 4% 2.2. Câu hỏi nghiên cứu năm, hoạt động du lịch sẽ tạo ra giá trị chiếm khoảng 10% GDP toàn cầu, tương Xuất phát từ mục tiêu đánh giá một cách toàn diện nhất, tổng thể nhất tác ứng với 10 nghìn tỷ đô la Mỹ mỗi năm. Nền kinh tế phát triển, đời sống người động của du lịch đến tăng trưởng kinh tế, nội dung nghiên cứu trả lời các câu dân ngày càng được cải thiện, du lịch trở thành tiêu chuẩn để đánh giá mức sống hỏi sau: và chất lượng cuộc sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Sản phẩm tiêu Câu hỏi chính: Phương pháp đánh giá tác động tổng hợp của du lịch nội địa dùng trong du lịch vừa để đáp ứng những yêu cầu thiết yếu của đời sống hàng và du lịch quốc tế đến tăng trưởng kinh tế như thế nào? ngày (ăn, mặc, ở, đi lại,..), vừa để thỏa mãn những nhu cầu đặc biệt của con Các câu hỏi phụ: người (tìm hiểu, khám phá thiên nhiên, văn hóa, lịch sử, …). Chính vì vậy, hoạt - Du lịch nội địa và du lịch quốc tế tác động trực tiếp đến giá trị tăng động du lịch có liên quan đến rất nhiều ngành hoạt động trong nền kinh tế. Mức thêm (VA) và GDP như thế nào? độ ảnh hưởng và lan tỏa của hoạt động du lịch đối với kinh tế trong mối liên hệ - Du lịch nội địa và du lịch quốc tế tác động gián tiếp đến VA và GDP như liên ngành, liên quốc gia là rất đáng kể. Để có thể quan sát, đo lường, đánh giá, thế nào? phân tích được hoạt động du lịch cần có phương pháp luận khoa học và thống - Tác động tổng hợp của du lịch nội địa và du lịch quốc tế đến tăng trưởng nhất trên phạm vi quốc tế. Cho đến nay có nhiều cách đánh giá và ghi nhận kinh tế và tạo việc làm như thế nào? những tác động của hoạt động du lịch vào phát triển kinh tế xã hội khác nhau. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Có thể đánh giá tác động của hoạt động du lịch dựa trên đo lường trực tiếp kết - Đối tượng nghiên cứu: Tác động của du lịch quốc tế và du lịch nội địa đến quả hoạt động du lịch (từ phía cung): Theo doanh thu, theo vốn, lao động,… tăng trưởng kinh tế. Tác động của du lịch cần được xem xét chi tiết theo hai loại hoặc đánh giá dựa trên tổng số chi tiêu của khách du lịch (từ phía cầu). Vấn đề khách du lịch để thấy rõ ảnh hưởng của từng loại hình du lịch đối với tăng trưởng đặt ra là cách đánh giá nào phản ánh toàn diện nhất, tổng hợp nhất đồng thời cho kinh tế một cách riêng biệt. Việc tách chi tiết này cũng cho phép xác định rõ vai phép phân chia chi tiết theo từng loại khách du lịch để đo lường tác động, đồng trò và vị trí của từng loại hình du lịch trong bức tranh du lịch nói chung. Đây thời xem xét, đánh giá và phân tích được đóng góp của chúng đối với nền kinh chính là cơ sở quan trọng để nghiên cứu, phân tích và đề xuất những biện pháp tế trong nước và trên toàn cầu. tăng cường tác động, ảnh hưởng của du lịch theo từng loại hình du lịch đến tăng Trên thế giới và trong nước, đã có nhiều tổ chức, cá nhân nghiên cứu về đo trưởng kinh tế một cách chi tiết và phù hợp hơn.
- 3 4 - Phạm vi nghiên cứu: du lịch nội địa đến tăng trưởng kinh tế, gồm 05 chỉ tiêu: Giá trị sản xuất (GO) + Về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu, Luận án xác định mô hình, của du lịch, VA của du lịch, GDP của du lịch, thu nhập của người lao động từ du nguồn thông tin và phương pháp tính nhằm đo lường tác động tổng hợp về mặt lịch và lao động du lịch. kinh tế của du lịch đến tăng trưởng kinh tế. Luận án tập trung nghiên cứu tác - Luận án đề xuất sử dụng Bảng I-O phi cạnh tranh làm công cụ tính toán động của du lịch quốc tế và du lịch nội địa đến tăng trưởng kinh tế thông qua chi và phân rõ tường minh vai trò của du lịch quốc tế và du lịch nội địa khi đánh giá tiêu của khách du lịch và Bảng I-O phi cạnh tranh. tác động của hoạt động du lịch đối với tăng trưởng kinh tế. + Về thời gian nghiên cứu: Luận án sử dụng dữ liệu thứ cấp phục vụ tính Luận án đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh tác động của du toán thử nghiệm với thông tin cập nhật nhất do Tổng cục Thống kê (TCTK) công lịch đến tăng trưởng kinh tế và tăng cường công tác thống kê đánh giá tác động bố gồm: Bảng I-O của Việt Nam năm 2012 và kết quả điều tra chi tiêu của du lịch của du lịch đến tăng trưởng kinh tế. năm 2013. 6. Kết cấu của luận án + Về không gian nghiên cứu: Phương pháp luận và thử nghiệm tính toán Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án gồm 3 chương: trong Luận án xây dựng cho phạm vi toàn bộ nền kinh tế có hoạt động du lịch; Chương 1. Lý luận chung về tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng trong đó, tập trung nghiên cứu đối với du lịch trong nước, bao gồm du lịch quốc kinh tế. tế đến và du lịch nội địa. Chương 2. Phương pháp đánh giá tác động tổng hợp của du lịch đến tăng 4. Phương pháp nghiên cứu trưởng kinh tế. Sau khi tổng hợp các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan Chương 3. Đánh giá tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế đến đề tài nghiên cứu, tác giả lựa chọn các phương pháp nghiên cứu sau: của Việt Nam năm 2013. - Phương pháp tổng hợp, phân tích trên cơ sở phương pháp luận của: Hệ thống Tài khoản quốc gia (SNA) của Thống kê Liên hợp quốc; Tài khoản du lịch (TSA) của UNWTO. - Phương pháp khai thác dữ liệu sẵn có qua: Điều tra khách du lịch quốc tế Tổng cục Thống kê; Điều tra khách du lịch nội địa của Tổng cục Du lịch. - Phương pháp mô hình hóa: Sử dụng mối quan hệ đã được lượng hóa của Bảng I-O để tính toán tác động tổng hợp của du lịch quốc tế và du lịch nội địa đến tăng trưởng kinh tế. 5. Những đóng góp mới của Luận án - Luận án đã làm rõ tác động của du lịch quốc tế và du lịch nội địa đến tăng trưởng kinh tế theo đánh giá tác động trực tiếp, tác động gián tiếp và tác động tổng hợp. - Luận án đã đề xuất 02 nhóm chỉ tiêu phục vụ đánh giá tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế: + Nhóm chỉ tiêu/nhân tố đầu vào phản ánh du lịch trong nước (gồm các chỉ tiêu phản ánh khách du lịch quốc tế đến và khách du lịch nội địa); + Nhóm chỉ tiêu đầu ra biểu hiện tác động tổng hợp của du lịch quốc tế và
- 5 6 CHƯƠNG 1 1.1.2.2. Các chỉ tiêu thống kê về du lịch quốc tế và du lịch nội địa LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG a. Các chỉ tiêu phản ánh du lịch quốc tế TỔNG HỢP CỦA DU LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ b. Các chỉ tiêu phản ánh du lịch nội địa c. Các chỉ tiêu phản ánh du lịch trong nước 1.1. Lý luận về du lịch và phương pháp xác định một số chỉ tiêu thống kê du 1.1.2.3. Phương pháp tính chỉ tiêu thống kê về du lịch quốc tế và du lịch nội địa lịch a. Phương pháp tính chỉ tiêu phản ánh du lịch quốc tế 1.1.1. Các khái niệm về du lịch và thống kê du lịch b. Phương pháp tính chỉ tiêu phản ánh du lịch nội địa 1.1.1.1. Khái niệm du lịch 1.2. Lý luận về tăng trưởng kinh tế và phương pháp xác định một số chỉ Tài khoản vệ tinh du lịch là một hệ thống chỉ tiêu, phương pháp luận tính tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế toán các giá trị của hoạt động du lịch trong một quốc gia và quốc tế. Tại mục 2.2 1.2.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế của TSA: RMF 2008 phát hành bởi United Nation (2009, tr.12), một lần nữa Theo SNA, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về mặt lượng của các chỉ tiêu định nghĩa về du lịch:“Du lịch là các hoạt động của du khách ở nơi ngoài môi phản ánh kết quả hoạt động sản xuất của toàn bộ nền kinh tế trong một thời kỳ trường sinh hoạt hàng ngày trong thời gian không quá một năm liên tục với mục nhất định, thường được phản ánh bằng sự tăng lên của chỉ tiêu GDP. Luận án đích chính không liên quan tới hoạt động kiếm tiền ở nơi họ đến”. vận dụng lý luận về tăng trưởng kinh tế theo phương pháp luận SNA phục vụ Theo đó, du lịch được xác định khi có đủ ba điều kiện sau: cho nghiên cứu thống kê đánh giá tác động tổng hợp của hoạt động du lịch đối - Về không gian, du khách phải đi ra ngoài môi trường thường xuyên của với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. mình, không bao gồm các chuyến đi trong phạm vi nơi ở, các chuyến đi có tính 1.2.2. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế chất định kỳ giữa nơi ở và nơi làm việc và các chuyến đi thường xuyên khác; 1.2.2.1. Khái niệm và phương pháp tính chỉ tiêu giá trị sản xuất - Về thời gian hoạt động du lịch của du khách diễn ra ít hơn một năm; a. Khái niệm - Về mục đích, chuyến đi không phải là hoạt động kiếm tiền trong phạm vi Giá trị sản xuất (GO) là toàn bộ giá trị của những sản phẩm vật chất và vùng tới thăm. dịch vụ do các cơ sở sản xuất thuộc tất cả các ngành kinh tế tạo ra trong một thời Luận án sử dụng khái niệm du lịch và các khái niệm liên quan đến du lịch gian nhất định (quý hoặc năm). theo TSA phục vụ việc xem xét ảnh hưởng của du lịch đến tất cả các hoạt động Giá trị sản xuất được tính theo giá cơ bản và giá người sản xuất (gọi tắt là kinh tế, từ đó có thể đo lường tác động tổng hợp đến tăng trưởng kinh tế một giá sản xuất). cách đầy đủ và toàn diện. b. Phương pháp tính 1.1.1.2. Các khái niệm về thống kê du lịch b1. Tính trực tiếp từ sản lượng sản phẩm (1) Khách du lịch; (2) Môi trường sống thường xuyên; (3) Nhà ở thứ hai; b2. Tính từ doanh thu tiêu thụ (4) Độ dài chuyến đi; (5) Mục đích chính của chuyến đi ; (6) Chi tiêu du lịch; b3. Phương pháp tính từ doanh số tiêu thụ (7) Tiêu dùng du lịch; (8) Sản phẩm du lịch; (9) Ngành du lịch. b5. Phương pháp tính riêng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù: 1.1.2. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu thống kê du lịch Hoạt động ngân hàng và bảo hiểm 1.1.2.1. Phân biệt du lịch quốc tế và du lịch nội địa 1.2.2.2. Khái niệm và phương pháp tính chỉ tiêu giá trị tăng thêm Du lịch được phân chia thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa theo thường a. Khái niệm trú và không thường trú. Giá trị tăng thêm (VA) là giá trị mới của hàng hoá và dịch vụ tạo ra từ quá trình sản xuất trong một ngành kinh tế.
- 7 8 b. Phương pháp tính 1.3. Tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu Công thức chung tính VA theo phương pháp sản xuất: biểu hiện VA = GO – IC 1.3.1. Tác động trực tiếp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế Giá trị tăng thêm theo giá cơ bản được tính bằng GO theo giá cơ bản trừ 1.3.2. Tác động gián tiếp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế (-) tiêu dùng trung gian theo giá sử dụng. 1.3.3. Tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế 1.2.2.3. Khái niệm và phương pháp tính chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước 1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh tác động của du lịch đến tăng trưởng kinh tế a. Khái niệm Luận án đề xuất 05 nhóm chỉ tiêu phản ánh tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế gồm: (1) Giá trị sản xuất của du lịch; (2) Giá giá trị mới của hàng hóa và dịch vụ được tạo ra của toàn bộ nền kinh tế trong trị tăng thêm của du lịch; (3) Tổng sản phẩm trong nước tạo ra từ tác động của du một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm). lịch; (4) Thu nhập của người lao động từ du lịch; (5) Lao động du lịch. GDP luôn được đánh giá theo giá sử dụng. b. Phương pháp tính GDP được tính theo ba phương pháp: Phương pháp sản xuất, phương pháp thu nhập và phương pháp sử dụng. 1.2.2.4. Khái niệm và phương pháp tính tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước a. Khái niệm Tốc độ tăng GDP là tỷ lệ phần trăm tăng lên của GDP thời kỳ sau so với thời kỳ trước. Tốc độ tăng GDP thường được tính từ GDP theo giá so sánh (giá năm gốc) của năm báo cáo so với năm trước năm báo cáo. Hiện nay, khi đề cập đến tốc độ tăng trưởng kinh tế thường gắn với tốc độ tăng GDP và một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp có liên quan. b. Phương pháp tính - Tốc độ tăng trưởng GDP năm báo cáo so với năm trước được tính theo giá so sánh (giá năm gốc) theo công thức sau: GDPn dGDP = x 100 - 100 GDPn-1 Trong đó: dGDP - Tốc độ tăng trưởng GDP năm báo cáo so với năm trước năm báo cáo (%) GDPn - Tổng sản phẩm trong nước của năm báo cáo theo giá so sánh; GDPn-1 - Tổng sản phẩm trong nước của năm trước năm báo cáo theo giá so sánh; - Tính tốc độ tăng trưởng GDP bình quân theo thời kỳ (nhiều năm).
- 9 10 CHƯƠNG 2 sản phẩm, dịch vụ trong nước (Ad) và đầu vào được cung ứng từ nguồn nước PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TỔNG HỢP ngoài (Am). CỦA DU LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ A = Ad + Am (2.2) 2.1. Mô hình nghiên cứu tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng 2.1.2. Phương pháp đánh giá tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế kinh tế dựa trên Bảng I-O 2.1.1. Giới thiệu Bảng cân đối liên ngành Theo đối tượng sử dụng, du lịch được chia thành hai phần: Du lịch quốc tế 2.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Bảng cân đối liên ngành và du lịch nội địa. Du lịch quốc tế thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh chi tiêu của Bảng I-O được xây dựng phục vụ nhu cầu phân tích, đánh giá tổng hợp các khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Du lịch nội địa được biểu hiện qua các chỉ hoạt động kinh tế trong một nền kinh tế. Trong đó, mỗi một ngành hoạt động sản tiêu phản ánh chi tiêu của khách du lịch nội địa. Chi tiêu của khách du lịch quốc xuất được mô tả trong mối quan hệ tuyến tính giữa các sản phẩm vật chất và tế và du lịch nội địa đều được phản ánh bằng chỉ tiêu tương ứng trong tổng cầu dịch vụ là chi phí đầu vào cho quá trình sản xuất và số lượng sản phẩm sản xuất trong nền kinh tế. Hai chỉ tiêu chủ yếu phản ánh chi tiêu của khách là Xuất khẩu ra. Mối quan hệ của tất cả các ngành trong toàn bộ nền kinh tế được biểu hiện trực tiếp và Tiêu dùng cuối cùng của cá nhân trong sử dụng cuối cùng. qua một hệ thống hàm tuyến tính với những hệ số được quyết định bởi quy trình 2.1.3. Ứng dụng Bảng I-O dạng phi cạnh tranh đánh giá tác động tổng hợp công nghệ. của du lịch đến tăng trưởng kinh tế 2.1.1.2. Nội dung của Bảng cân đối liên ngành Phương trình ∆X = (I-Ad)-1∆Yd được sử dụng để đánh giá tác động đối với a. Giả thiết của Bảng cân đối liên ngành toàn bộ nền kinh tế, trong đó ∆Yd là lượng thay đổi cầu cuối cùng của hàng hóa Bảng I-O được xây dựng với một số giả thiết cơ bản dưới đây: Giả thiết và dịch vụ trong nước; là véc tơ tác động ban đầu được sử dụng để lượng hóa tất tuyến tính; Giả thiết về giá cả; Giả thiết về nhập khẩu. cả các tác động tới các ngành kinh tế. b. Cấu trúc bảng cân đối liên ngành - Tác động tới sản lượng: ∆X = (I-Ad)-1∆Yd (2.6) Bảng I-O được chia thành 3 ô chính: Ô I, ô II và ô III. Theo Sổ tay Biên soạn và phân tích Bảng I-O của Liên hợp quốc (Tổng cục - Ô I: Biểu hiện Chi phí trung gian theo cột và tiêu dùng trung gian theo Thống kê, 2003), công thức tính toán tổng tác động của hoạt động trên quan hệ dòng; cung cầu, như sau: - Ô II: Biểu hiện phần Sử dụng cuối cùng, gồm: Tiêu dùng cuối cùng (của + Đối với Giá trị tăng thêm (VA) hộ gia đình và của nhà nước), Tích lũy tài sản (lưu động và cố định), Xuất khẩu V= vX (2.7) và Nhập khẩu; Trong đó: - Ô III: Biểu hiện Giá trị tăng thêm, gồm: Thu nhập của người lao động, V: Sự thay đổi của VA khi có sự thay đổi của GO X Khấu hao TSCĐ, Thuế sản xuất và Giá trị thặng dư. v: véc tơ hệ số theo dòng của VA c. Nội dung và các chỉ tiêu trong bảng cân đối liên ngành + Đối với lao động 2.1.1.3. Bảng cân đối liên ngành dạng phi cạnh tranh L= lX (2.8) Trong Bảng I-O cạnh tranh thông thường, quan hệ cung cầu được mô tả Trong đó: qua phương trình: L: Sự thay đổi lao động khi có sự thay đổi của GO X X = AX + Y (2.1) l: véc tơ hệ số về lao động Ở đây, ma trận A mô tả định mức kỹ thuật đầu vào để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Đầu vào này bao gồm cả đầu vào được cung ứng từ nguồn
- 11 12 2.1.4. Ý nghĩa của đánh giá tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp trong 2.2.1.3. Tích hợp chỉ tiêu chi tiêu của khách du lịch trong hệ thống tài khoản Bảng I-O quốc gia Những thay đổi về cầu cuối cùng tác động đến toàn bộ hệ thống kinh tế. Thay Nghiên cứu tác động của du lịch được xem xét từ chi tiêu của các loại du lịch đổi trong cầu cuối cùng có thể do thay đổi về cơ cấu tiêu dùng nội địa của tư nhân, ứng với các chỉ tiêu phản ánh nhu cầu sử dụng sản phẩm của Bảng I-O và SNA. hộ gia đình hay chính phủ quốc gia đó, hoặc do xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. - Chi tiêu của khách du lịch nội địa chủ yếu, được tính vào tiêu dùng cuối Trong các nghiên cứu tác động, thay đổi về cầu cuối cùng được coi là tác động trực dùng của hộ dân cư; tiếp, cú sốc trực tiếp, ảnh hưởng trực tiếp hay tác động ban đầu vì đây là cú sốc ngoại - Chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến, được tính vào xuất khẩu hàng hóa sinh làm kích thích toàn bộ hệ thống kinh tế. Khi sốc do cầu tiêu dùng cuối cùng và dịch vụ (xuất khẩu trực tiếp); (tiêu dùng du lịch) gây ra, nền kinh tế phản ứng lại bằng cách tạo ra những sản phẩm 2.2.2. Xác định nguồn thông tin từ Bảng I-O mới (tăng GO) thông qua các giao dịch liên ngành trong nền kinh tế. Đây là những Để thực hiện tính toán đánh giá tác động tổng hợp của du lịch đến tăng phản ứng đáp trả của các ngành kinh tế trước sự thay đổi cầu cuối cùng trong trưởng kinh tế cần có Bảng I-O và xác định một số thông tin từ kết quả điều tra các ngành và được gọi là tác động gián tiếp. Tổng ảnh hưởng của tác động trực lập Bảng I-O. tiếp và tác động gián tiếp tới GO phản ánh tổng tác động được tạo nên từ sự phụ - Bảng I-O giá cơ bản dạng cạnh tranh được chuyển sang dạng phi cạnh tranh. thuộc lẫn nhau giữa các ngành kinh tế. Đó chính là tác động tổng hợp đến toàn - Danh mục ngành sản phẩm trong Bảng I-O sử dụng trong nghiên cứu được xác bộ nền kinh tế. định theo danh mục các khoản chi của khách du lịch quốc tế đến và khách du lịch nội 2.2. Xác định nguồn thông tin đánh giá tác động tổng hợp của du lịch đến địa từ kết quả điều tra chi tiêu của khách du lịch. tăng trưởng kinh tế - Tỷ lệ phí lưu thông (gồm phí vận tải và thương mại) và thuế sản phẩm so 2.2.1. Xác định nguồn thông tin về du lịch với tổng giá trị sản phẩm theo nhóm ngành sản phẩm được xác định để tính toán 2.2.1.1. Xác định nguồn thông tin đối với khách du lịch quốc tế phí thương nghiệp, phí vận tải và thuế sản phẩm phục vụ tính toán tác động tổng Để xác định được chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến, cần xác định hợp của du lịch đến VA, GDP. nguồn thông tin để thu thập dữ liệu đối với chỉ tiêu: 2.2.3. Xác định nguồn thông tin có liên quan khác - Tổng số lượt khách du lịch quốc tế, chia ra khách nghỉ qua đêm và khách Ngoài các thông tin từ Bảng I-O, tác giả luận án xác định một số thông đi trong ngày; tin khác phục vụ so sánh, đánh giá và xây dựng các hệ số áp dụng cho năm - Chi tiêu bình quân cho một lượt khách du lịch quốc tế, chia ra khách nghỉ nghiên cứu. qua đêm và khách đi trong ngày. - Số liệu tuyệt đối các chỉ tiêu GDP, VA cả nước theo giá hiện hành của 2.2.1.2. Xác định nguồn thông tin đối với khách du lịch nội địa năm nghiên cứu phục vụ cho việc lượng hóa tác động tổng hợp của du lịch quốc Để xác định được tổng chi tiêu của khách du lịch nội địa, cần xác định tế và du lịch nội địa đến GO, VA và GDP. nguồn thông tin để thu thập các chỉ tiêu dưới đây: - Thuế sản phẩm trừ trợ cấp và tỷ lệ thuế sản phẩm của năm nghiên cứu - Tổng số lượt khách du lịch nội địa, chia ra khách nghỉ qua đêm và khách được gộp theo nhóm sản phẩm tiêu dùng. Chỉ tiêu này xác định cho phạm vi đi trong ngày; toàn bộ nền kinh tế, phục vụ ước tính tác động tổng hợp của du lịch đến GDP - Chi tiêu bình quân cho một lượt khách du lịch nội địa, chia ra khách nghỉ của toàn bộ nền kinh tế. qua đêm và khách đi trong ngày. - Thông tin về lao động chia theo các ngành đã phân tổ của năm nghiên cứu để tính véc tơ hệ số lao động phục vụ ước lượng số lao động trong ngành du lịch.
- 13 14 Tất cả các thông tin nói trên đều được Tổng cục Thống kê tính toán, công Ma trận hệ số tác Ma trận hệ số tác Ma trận = - (2.12) bố hàng năm hoặc 5 năm một lần. động gián tiếp động toàn phần đơn vị 2.3. Các bước tính toán số liệu đánh giá tác động tổng hợp của du lịch tới Bước 3. Xác định GO của du lịch tăng trưởng kinh tế Giá trị sản xuất trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp của du lịch được ước tính như sau: Căn cứ vào phương pháp luận đã trình bày trong tiểu mục 2.1.3 và nguồn (1) Giá trị sản xuất trực tiếp của du lịch quốc tế đến và du lịch nội địa bằng thông tin được xác định nói trên, tính toán đánh giá tác động tổng hợp của du chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến và du lịch nội địa theo giá cơ bản: lịch quốc tế và du lịch nội địa đối với tăng trưởng kinh tế thực hiện cho từng loại Chi tiêu của khách du lịch quốc tế GO trực tiếp của khách du lịch chi tiêu của khách du lịch theo 6 bước dưới đây: = đến/nội địa theo giá cơ bản quốc tế đến/nội địa Bước 1. Xác định chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến và du lịch nội địa (1) Chi tiêu của khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa theo giá sử (2) Giá trị sản xuất gián tiếp của du lịch quốc tế đến và du lịch nội địa dụng được tính toán từ chi tiêu bình quân một lượt khách và tổng số lượt khách được tạo ra do tác động gián tiếp tổng chi tiêu của khách du lịch theo giá cơ bản du lịch, theo công thức 2.10 như sau: và hệ số ma trận tác động gián tiếp: Công thức: Chi tiêu của khách Ma trận hệ số GO gián tiếp Tổng chi tiêu của Chi tiêu bình quân 1 Tổng số lượt khách = du lịch theo X tác động (2.13) của du lịch khách du lịch quốc tế = lượt một khách du lịch X du lịch quốc tế (2.10) giá cơ bản gián tiếp đến/nội địa quốc tế đến/nội địa đến/nội địa (3) Giá trị sản xuất tổng hợp của du lịch quốc tế đến và nội địa bằng tổng (2) Căn cứ vào danh mục các khoản chi của khách du lịch, xác định danh GO trực tiếp và gián tiếp: mục các sản phẩm du lịch thống nhất với danh mục ngành của Bảng I-O đã lựa GO tổng hợp GO trực tiếp GO gián tiếp = + (2.14) chọn để sử dụng trong mô hình nghiên cứu. Sau đó gán giá trị khoản chi tiêu của của du lịch của du lịch của du lịch khách du lịch cho nhóm ngành sản phẩm tương ứng. Bước 4. Xác định VA và GDP tạo ra từ tác động của du lịch (3) Tính chuyển chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến và khách du lịch nội (1) VA trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp của du lịch quốc tế đến và du lịch địa từ giá sử dụng về giá cơ bản. nội địa được tính toán theo GO trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp của du lịch và Bước 2. Tổng hợp và xử lý Bảng I-O véc tơ hệ số VA so với GO như sau: (1) Gộp ngành của Bảng I-O và các thông tin khác theo phân ngành sản Véc tơ hệ số VA của du lịch = GO du lịch X (2.15) phẩm chi tiêu khách du lịch. VA so với GO (2) Xác định các véc tơ hệ số VA, thu nhập của người lao động và lao (2) Tính thuế sản phẩm được tạo ra từ tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng động so với GO từ Bảng I-O theo nhóm ngành đã lựa chọn. hợp của du lịch quốc tế đến và du lịch nội địa tạo ra cho nền kinh tế: Xác định tỷ lệ thuế sản phẩm so với VA theo giá hiện hành của năm nghiên Thuế sản phẩm VA x Tỷ lệ thuế sản phẩm = (2.16) cứu như sau: từ du lịch của du lịch so với VA của năm nghiên cứu (3) Tổng sản phẩm trong nước tạo ra từ tác động trực tiếp, gián tiếp và Tổng thuế sản Tỷ lệ thuế sản phẩm tổng hợp của du lịch quốc tế đến và du lịch nội địa đến nền kinh tế được ước tính phẩm giá hiện VA giá hiện hành so với VA của năm = : (2.11) hành của năm của năm nghiên cứu như sau: nghiên cứu nghiên cứu GDP tạo ra từ VA Thuế sản phẩm (3) Tính ma trận hệ số chi phí trực tiếp không bao gồm sản phẩm nhập khẩu = + (2.17) tác động của du lịch của du lịch từ du lịch (Ad), ma trận (I-Ad) sau đó là ma trận nghịch đảo (I-Ad)-1 từ Bảng I-O đã gộp.
- 15 16 Bước 5. Xác định thu nhập của người lao động từ du lịch CHƯƠNG 3 Thu nhập của người lao động trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp tạo ra từ du ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TỔNG HỢP CỦA DU LỊCH lịch quốc tế đến và du lịch nội địa được xác định dựa trên GO trực tiếp, gián tiếp ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM NĂM 2013 và tổng hợp của du lịch và véc tơ hệ số thu nhập của người lao động so với GO: Thu nhập của người GO của Véc tơ hệ số thu nhập của 3.1. Thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin phục vụ đánh giá tác động tổng = X (2.18) lao động từ du lịch du lịch người lao động so với GO hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2013 Sau khi tính toán được thu nhập người của lao động trực tiếp và gián tiếp 3.1.1. Thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin về du lịch từ du lịch, thu thập của người lao động tổng hợp từ du lịch, được tính theo công 3.1.1.1. Khái quát về du lịch Việt Nam thức sau: a. Tiềm năng du lịch Việt Nam Thu nhập của Thu nhập của Thu nhập Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, tiềm người = người lao động + của người (2.19) năng ấy thể hiện ở các thế mạnh về di tích, danh thắng, di sản UNESCO, văn hóa và lao động tổng hợp trực tiếp lao động gián tiếp lễ hội. Bước 6. Xác định lao động du lịch b. Hoạt động của du lịch Việt Nam Tổng số lao động du lịch được tạo ra do tác động trực tiếp, gián tiếp Với tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng nêu trên, du lịch Việt Nam đã và tổng hợp của du lịch quốc tế đến và du lịch nội địa được ước lượng theo được xác định là một ngành kinh tế mũi nhọn. Trong 15 năm qua, hoạt động du công thức: lịch Việt Nam có những bước chuyển biến đáng kể thể hiện qua số lượt khách Véc tơ hệ số quốc tế đến Việt Nam tăng từ hơn 2 triệu lên đến gần 8 triệu lượt khách. Lao động GO = lao động X (2.20) 3.1.1.2. Nguồn thông tin về du lịch Việt Nam du lịch của du lịch của du lịch a. Nguồn thông tin về tổng số lượt khách du lịch Từ kết quả tính toán GDP tạo ra từ tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp - Tổng số lượt khách du lịch quốc tế đến của du lịch quốc tế đến và du lịch nội địa theo số tuyệt đối có thể xác định được Thông tin về số lượt khách du lịch quốc tế đến có thể lấy từ Niên giám tỷ lệ giữa GDP do tác động của du lịch và GDP trên toàn bộ nền kinh tế. thống kê hàng năm của TCTK. Số liệu này được tổng hợp từ thông tin qua đường nhập cảnh vào Việt Nam do Cục Xuất Nhập cảnh của Bộ Công an và Cục Cửa khẩu, Bộ đội Biên phòng của Bộ Quốc phòng cung cấp. Tuy nhiên, ở đây chỉ có số lượt khách du lịch quốc tế đến nói chung, chưa chia ra theo khách nghỉ qua đêm và khách đi trong ngày. Để ước lượng được số lượt khách du lịch quốc tế đến, và khách du lịch nội địa chi tiết theo khách nghỉ qua đêm và khách đi trong ngày Trung tâm thông tin du lịch của TCDL đã tiến hành điều tra vào năm 2013 và 2014. - Tổng số lượt khách du lịch nội địa Tổng số lượt khách du lịch nội địa được khai thác từ điều tra của TCDL. Để tách chi tiết tổng số lượt khách du lịch nội địa thành số lượt khách du lịch nội địa nghỉ qua đêm và số lượt khách du lịch nội địa đi trong ngày cần khai thác thông tin theo kết quả điều tra chọn mẫu về du lịch của cả TCTK và TCDL.
- 17 18 3.1.1.3. Thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin về du lịch Việt Nam 3.1.3. Thu thập, tổng hợp và xử lý khác về thu nhập và lao động a. Thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin về số lượt khách du lịch và chi tiêu - Thông tin về số lao động năm 2012 và GO năm 2012 do TCTK công bố bình quân một lượt khách du lịch năm 2015 trong Niên Giám Thống kê được tổng hợp theo 8 nhóm sản phẩm du Sau khi xem xét, đánh giá số liệu từ các nguồn khác nhau, nghiên cứu dựa lịch đã chọn. trên nguyên tắc lựa chọn số liệu để đưa vào tính toán như sau: Tính được véc tơ hệ số lao động theo các ngành như sau: - Đối với số liệu thống kê du lịch có từ nhiều nguồn, lựa chọn số liệu đã Véc tơ hệ số lao động Lao động Giá trị sản xuất = : được công bố chính thức từ TCTK và TCDL; năm 2012 năm 2012 năm 2012 - Đối với số liệu mà TCTK chưa có, như: Số khách du lịch nội địa, khách qua - Bảng I-O 2012 cung cấp thông tin về véc tơ hệ số VA, thu nhập của đêm, khách đi trong ngày…, tác giả luận án sử dụng thông tin từ điều tra của TCDL. người lao động so với GO theo nhóm ngành. b. Thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin về chi tiêu của khách du lịch 3.2. Tính toán các chỉ tiêu phản ánh tác động của du lịch tới tăng trưởng (1) Tính tổng chi tiêu của khách du lịch quốc tế và nội địa theo giá sử dụng. kinh tế Việt Nam năm 2013 Theo số liệu về chi tiêu bình quân một lượt khách du lịch quốc tế và nội địa; Áp dụng cách tính đã trình bày từ bước 3 đến bước 6 tại mục 2.3 của số lượt khách du lịch quốc tế đến và nội địa Việt Nam cho mỗi loại khách nghỉ qua Chương 2 để tính toán các chỉ tiêu phản ánh tác động của du lịch vào tăng đêm và khách đi trong ngày cho từng loại khách đối với từng nội dung chi theo giá trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2013. Kết quả tính toán gồm các chỉ tiêu: VA, sử dụng. GDP, nhu nhập của người lao động và lao động của du lịch quốc tế đến và du (2) Xác định danh mục ngành sản phẩm lịch nội địa theo cách đánh giá trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp. Danh mục các khoản chi tiêu theo sản phẩm du lịch trong điều tra chi tiêu 3.2.1. Giá trị sản xuất của du lịch năm 2013 khách du lịch làm cơ sở để xác định các ngành sản phẩm sử dụng thống nhất Theo kết quả tính toán của luận án, xét trên tổng số GO trực tiếp, gián tiếp trong mô hình nghiên cứu. Sau đó, sắp xếp cho phù hợp với trật tự của phân và tổng hợp của du lịch quốc tế đến lớn hơn của du lịch nội địa lần lượt là 1,43; ngành VSIC 2007 cũng như của Bảng I-O 2012. 1,48 và 1,45 lần. Điều này cho thấy, trong năm 2013 du lịch quốc tế đến ảnh (3) Tính lại chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến và du lịch nội địa theo giá cơ bản hưởng tới GO lớn hơn so với du lịch nội địa. Tổng số GO tổng hợp so với GO Chi tiêu thực tế của khách du lịch khi điều tra và công bố theo giá sử dụng trực tiếp của du lịch quốc tế đến là 1,784 lần; trong khi đó tỷ lệ này của du lịch còn chi tiêu trong Bảng I-O giá cơ bản, không bao gồm thuế sản phẩm, phí nội địa là 1,756 lần. Tỷ lệ này cho biết trong năm 2013, du lịch quốc tế đến có thương nghiệp và vận tải. Do đó cần phải chuyển chi tiêu của khách du lịch quốc tác động tốt hơn đến toàn bộ nền kinh tế. tế từ giá sử dụng về giá cơ bản. 3.2.2. Giá trị tăng thêm của du lịch năm 2013 3.1.2. Thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin từ Bảng I-O Xét về ảnh hưởng của du lịch quốc tế, năm 2013 du lịch quốc tế tác động Thực hiện theo bước 2 tại mục 2.3 của Chương 2, số liệu trong Bảng I-O trực tiếp tới xuất khẩu tạo ra tổng VA là 70.795 tỷ đồng và tác động gián tiếp, năm 2012 giá cơ bản của TCTK, gồm 164 ngành sản phẩm được gộp thành 8 lan tỏa đến các ngành biểu hiện qua tổng VA gián tiếp là 57.257. Do đó, tác nhóm ngành sản phẩm du lịch, tương ứng với các khoản chi tiêu của khách du động tổng hợp đóng góp vào VA của toàn bộ nền kinh tế là 128.052 tỷ đồng, lịch trong điều tra cũng do TCTK thực hiện. chiếm 3,6 % GDP của Việt Nam. Trong đó, du lịch quốc tế tác động tổng hợp Từ đó tính toán ma trận hệ số chi phí trực tiếp dạng phi cạnh tranh (không đến VA của dịch vụ lưu trú là 34.930 tỷ đồng (chiếm 27,3% tổng tác động), dịch bao gồm sản phẩm nhập khẩu) Ad; hệ số chi phí toàn phần bằng (I-Ad)-1 và ma vụ ăn uống 19.745 tỷ đồng (15,4%), dịch vụ tham quan 16.221 tỷ đồng (12,7%) trận hệ số chi phí gián tiếp. và dịch vụ vận tải hành khách 14.613 tỷ đồng (11,4%). Du lịch nội địa thể hiện điều tương tự đối với tác động đến VA của các ngành, tuy mức độ có khác nhau
- 19 20 đôi chút. Chi tiêu khách du lịch nội địa lan tỏa đến VA của toàn bộ nền kinh tế quốc tế đến và GDP tổng hợp của du lịch nội địa đạt ở mức cao hơn là 1,50 lần là 86.017 tỷ đồng, chiếm 2,4% GDP. Tác động tổng hợp của du lịch nội địa tạo (=143.398/96.326). Từ đó cho thấy tác động tổng hợp đến nền kinh tế từ chi tiêu ra VA của một số ngành tiêu biểu tương ứng như: dịch vụ lưu trú 21.057 tỷ đồng của khách quốc tế đến cao hơn so với chi tiêu của khách nội địa. (chiếm 24,5% tác động tổng hợp của du lịch nội địa đến VA toàn nền kinh tế), (2) Số liệu so sánh cho thấy, trong một số ngành, VA tổng hợp lớn hơn dịch vụ ăn uống 14.381 tỷ đồng (16,7 %); tham quan 10.754 tỷ đồng (12,5%)… nhiều so với chi tiêu của cả hai loại khách du lịch quốc tế đến và nội địa theo giá 3.2.3. Tổng sản phẩm trong nước tạo ra từ tác động của du lịch năm 2013 cơ bản. Đó là các ngành: Tổng sản phẩm trong nước được tạo ra từ tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng - Thương mại: VA tổng hợp lớn gấp gần 2,9 lần và 2,7 lần so với chi tiêu hợp của du lịch quốc tế đến và du lịch nội địa được trình bày trong Bảng 3.13 . Theo thực tế của khách du lịch quốc tế và nội địa cho ngành này; đó, GDP được tính toán từ VA và tỷ lệ giữa thuế sản phẩm so với VA giá hiện - Du lịch: VA tổng hợp của hoạt động thăm quan so với chi tiêu của khách hành năm 2013 theo giá hiện hành bằng: 0,119 (= 362.375 tỷ đồng/3.221.887 tỷ du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa lần lượt là 1,3 và 1,4 lần; đồng) – TCTK, Niên giám năm 2015 (tr. 172). GDP của du lịch ược tính theo - Các tỷ lệ này trong hoạt động dịch vụ y tế đạt mức cao nhất, lần lượt đối bằng tổng của VA giá cơ bản của du lịch cộng với thuế sản phẩm của du lịch. với khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa đạt khoảng 3,6 và 3 lần; trong 3.2.4. Thu nhập của người lao động từ du lịch hoạt động Vui chơi tỷ lệ này theo hai loại khách lần lượt đạt 1,8 và gần 2,3 lần. Du lịch quốc tế tác động trực tiếp đến thu nhập của người lao động là Điều này cho thấy, chi tiêu của cả hai loại khách du lịch quốc tế đến và 44.053 tỷ đồng chiếm 62,2% VA do tác động trực tiếp. Trong khi đó, du lịch nội khách du lịch nội địa đối với nhóm ngành dịch vụ gồm: Thương mại; Thăm địa tác động gián tiếp đến chỉ tiêu này là 37.291 tỷ đồng chiếm đến 65% của VA quan; Dịch vụ y tế và Vui chơi ảnh hưởng nhiều đến VA tổng hợp (từ 1,4 đến 3 do tác động gián tiếp. Cũng có kết quả tương tự đối với tác động trực tiếp và lần). Trong khi đó, chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến và nội địa đối với các gián tiếp của du lịch nội địa. ngành khác tác động đến VA tổng hợp thấp hơn (đều nhỏ hơn 1). 3.2.5. Lao động du lịch 3.3.1.2. Đánh giá tổng sản phẩm trong nước của du lịch Tổng số lao động tạo ra trong các ngành do tác động của du lịch quốc tế và Theo kết quả tính toán trình bày trong bảng 3.17, GDP tổng hợp của du lịch du lịch nội địa tới nền kinh tế (Bảng 3.15) lần lượt là 2.340.730 người và 1.592.338 quốc tế đến và du lịch nội địa lần lượt là 143.398 tỷ đồng và 96.326 tỷ đồng, người, tương ứng với 4,5 % và 3% so với tổng số lao động của cả nước năm 2013. tương đương với 4,0% và 2,69% của GDP cả nước. Như vậy, tổng số lao động trong các ngành phục vụ khách du lịch trong năm 2013 3.3.1.3. Đánh giá lao động của du lịch quốc tế đến và du lịch nội địa ước tính 3.933.068 người chiếm 7,5 % tổng số lao động cả nước. Nếu chi tiêu của khách quốc tế đến so với chi tiêu nội địa là 1,42 lần thì lao 3.3. Nhận xét, đánh giá và khuyến nghị động tổng hợp của hai loại du lịch này có tỷ lệ là 1.46 lần 3.3.1. Nhận xét, đánh giá (=1.780.732/1.217.330). Tỷ lệ này một lần nữa cho thấy ảnh hưởng mạnh hơn Từ kết quả tính toán các chỉ tiêu VA, GDP, thu nhập của người lao động đối với tạo việc làm trong nền kinh tế của khách du lịch quốc tế đến so với và lao động của du lịch quốc tế và du lịch nội địa phản ánh tác động của hai khách du lịch nội địa. loại du lịch này đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2013, cụ thể: Lao động tổng hợp lớn hơn lao động trực tiếp của du lịch quốc tế đến và (1) Chi tiêu của khách quốc tế đến và khách nội địa theo giá cơ bản là nội địa là 1,85 và 1,83 lần. Trong đó, tỷ lệ này trong ngành thương nghiệp trên 4 158.479 tỷ đồng và 110.828 tỷ đồng, VA tổng hợp do tác động từ chi tiêu của lần, tham quan trên 2 lần, dịch vụ y tế trên 6 lần và vui chơi giải trí gần 3 lần. khách quốc tế và nội địa theo giá cơ bản lần lượt là 128.052 tỷ đồng và 86.017 Điều này đã khẳng định thêm về vai trò và mức độ ảnh hưởng tốt hơn đến nền tỷ đồng. Tỷ lệ giữa chi tiêu của khách quốc tế và nội địa giá cơ bản bằng 1,43 kinh tế của các ngành dịch vụ phục vụ du lịch. lần (=158.479/110.828), trong khi đó tỷ lệ giữa GDP tổng hợp của khách du lịch
- 21 22 3.3.2. Khuyến nghị đẩy mạnh tác động của du lịch đến tăng trưởng kinh tế dung cần quan tâm ngay từ khi xây dựng khái niệm. 3.3.2.1. Chính sách thu hút khách du lịch - Cần xem xét về việc tiến hành điều tra khách du lịch nội địa từ đơn vị Theo cách tiếp cận và đánh giá của Luận án tác động tổng hợp của du lịch điều tra là hộ gia đình như khuyến nghị của Tổ chức Du lịch thế giới. đến tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào tổng chi tiêu của khách quốc tế và khách 3.3.3.2. Thống nhất về phương pháp tính và nguồn thông tin nội địa. Tổng chi tiêu của khách phụ thuộc vào mức chi tiêu bình quân của một Cần thống nhất phương pháp đánh giá tác động của du lịch xuất phát từ khách du lịch và số lượng khách du lịch. phía cầu (từ chi tiêu của khách du lịch) và từ phía cung (ảnh hưởng lan tỏa) của - Về chi tiêu bình quân của khách du lịch quốc tế và nội địa luôn có sự khác du lịch thông qua chi tiêu của du khách đến tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. biệt. Để tăng chi tiêu bình quân của khách cần phân tích thị trường khách du lịch Từ đó xây dựng các bước tính cụ thể rõ ràng, tường minh cách ước lượng chỉ theo từng nhóm để tìm ra những nhóm nước có mức độ chi tiêu cao và ổn định. tiêu này. - Về tăng số lượng khách du lịch: Thu hút để tăng số lượng khách du lịch 3.3.3.3. Phân công và phối hợp thực hiện là công việc hầu hết các quốc gia cần thực hiện thúc đẩy tăng trưởng cho hoạt Việc thực hiện chỉ tiêu này gắn liền với việc biên soạn TSA và SNA, vì vậy động du lịch cũng như làm tăng tác động của du lịch vào tăng trưởng kinh tế. cần có sự phân công và phối hợp thực hiện gắn với chức năng, nhiệm vụ của các 3.3.2.2. Chính sách khuyến khích chi tiêu cơ quan có liên quan, chủ yếu là giữa TCTK và TCDL. Trước tiên, xây dựng cơ Kết quả tính toán trong luận án cho thấy, cơ cấu chi tiêu của du khách khác chế phối hợp thông qua thông tư liên Bộ hoặc quy định về chia sẻ và cung cấp nhau có mức độ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế khác nhau. Đối với một số thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu cùng quan tâm được thể hiện qua các bảng, ngành tạo ra tác động tổng hợp cao như thương nghiệp, dịch vụ tham quan, dịch biểu cụ thể về nội dung, phạm vi, thời hạn gửi báo cáo và hình thức chia sẻ. vụ y tế, vui chơi giải trí cần tạo điều kiện để khuyến khích chi tiêu để tăng tác động đến tăng trưởng theo chiều sâu. Từ đó xác định hướng đầu tư, chính sách hỗ trợ phát triển đối với những ngành có tác động tổng hợp cao hơn tức là có ảnh hưởng tốt hơn đối với nền kinh tế. 3.3.2.3. Chính sách đảm bảo chất lượng và hiệu quả của du lịch quốc tế Theo kết quả tính toán chi tiêu của khách du lịch quốc tế có mức độ ảnh hưởng cao hơn tới tăng trưởng kinh tế do vậy cần quan tâm đến chính sách quảng bá và thu hút khách quốc tế đến Việt Nam. Điều này cho thấy để nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch cần phải mở rộng thị trường quốc tế về du lịch cả về quy mô và chất lượng khách du lịch quốc tế đến. 3.3.3. Khuyến nghị về tăng cường công tác thống kê đánh giá tác động của du lịch đến tăng trưởng kinh tế 3.3.3.1. Thống nhất và chuẩn hóa các khái niệm có liên quan - Trước hết, cần thống nhất và chuẩn hóa các khái niệm về khách du lịch nội địa để xác định và đo lường chi tiêu của khách này làm cơ sở tính toán tác động của nó đối với tăng trưởng và tạo việc làm trong nền kinh tế. - Việc chi tiết các phân tổ trong nội hàm của các chỉ tiêu có liên quan nhằm xác định và đo lường chi tiêu của du khách chi tiết nhất có thể cũng là một nội
- 23 24 KẾT LUẬN lịch vào tăng trưởng kinh tế cũng như tăng cường công tác thống kê đánh giá tác động tổng hợp của du lịch vào tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong thời gian tới. Nhu cầu về du lịch của người dân trong nước và quốc tế có xu hướng ngày Hạn chế của Luận án: Mặc dù Luận án đề xuất được phương pháp tính càng tăng lên đã cho thấy vai trò của ngành du lịch trong phát triển kinh tế xã tác động tổng hợp của du lịch đến nền kinh tế nhưng cần được xem xét, mở rộng hội. Chi tiêu của du khách đã ảnh trực tiếp đến sự phát triển không chỉ của các thêm đối với một số ngành dịch vụ tương tự (như thông tin truyền thông, dịch vụ hãng, các công ty du lịch mà còn tác động đến nhiều hoạt động kinh tế khác có cá nhân cộng đồng,…) để thấy rõ hơn tác động tổng hợp của du lịch đến tăng liên quan. Tính liên ngành, liên vùng, liên quốc gia của hoạt động du lịch được trưởng kinh tế. Tuy nhiên do khó khăn về nguồn thông tin đầu vào nên nội dung hình thành và phát triển. Sự cần thiết tiến hành nghiên cứu đo lường và đánh giá này cần được tiếp tục nghiên cứu trong tương lai. tác động của hoạt động du lịch đến tăng trưởng kinh tế trong mối liên hệ với tất cả các ngành có liên quan và các thành phần chính của hoạt động du lịch để có thể đánh giá, phân tích đầy đủ, toàn diện nhưng cũng tương đối cụ thể phục vụ cho việc nghiên cứu, quản lý và đưa ra các chính sách tốt hơn hỗ trợ cho hoạt động này trong thời gian tới. Để đánh giá đúng và đầy đủ hơn vai trò của hoạt động du lịch quốc tế và du lịch nội địa, tăng cường hiệu quả của từng loại du lịch, luận án đã vận dụng lý thuyết thống kê của SNA để đánh giá tác động tổng hợp của du lịch quốc tế và du lịch nội địa vào tăng trưởng kinh tế. Nhằm thực hiện mục tiêu đó luận án đã thực hiện một số nội dung sau: (1) Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số lý luận cơ bản về du lịch, về tăng trưởng kinh tế, mối quan hệ của du lịch và tăng trưởng kinh tế từ phía cung, phía cầu trong tác động, ảnh hưởng liên ngành của toàn bộ nền kinh tế trên cơ sở lý thuyết của TSA và SNA. (2) Xây dựng phương pháp đánh giá tác động tổng hợp của du lịch quốc tế và du lịch nội địa vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dựa trên chi tiêu của khách quốc tế, khách nội địa và Bảng I-O. (3) Trên cơ sở phương pháp đánh giá đã đề xuất, Luận án thử nghiệm tính toán tác động tổng hợp của du lịch quốc tế và du lịch nội địa đến tăng trưởng đối với trường hợp của Việt Nam năm 2013. Qua đó nhận xét, đánh giá kết quả tính toán và đề xuất một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh tác động tổng hợp của du
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị Hương (2011), Chủ nhiệm đề tài cơ sở “Hoàn thiện nội dung của hệ thống tài khoản quốc gia theo khuyến nghị sửa đổi của cơ quan thống kê Liên hợp quốc (SNA) 2008”; Viện Khoa học Thống kê; 2. Nguyễn Thị Hương (2012), “Nghiên cứu và đề xuất áp dụng một số nội dung đổi mới của SNA 2008 ở Việt Nam” Tờ Thông tin Khoa học Thống kê, số 2; 3. Nguyễn Thị Hương (2013), “Quy trình biên soạn chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm áp dụng cho trung ương và địa phương, Thông tin Khoa Học Thống kê” Tờ Thông tin Khoa học Thống kê, số 3; 4. Nguyễn Thị Hương (2014), Chủ nhiệm đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu hoàn thiện và tin học hóa các quy trình tổng hợp chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm áp dụng cho trung ương và địa phương", Viện Khoa học thống kê; 5. Nguyễn Thị Hương (2015), “Ứng dụng bảng I-O đánh giá tác động của du lịch đến tăng trưởng kinh tế bền vững ở Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học của đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình biên soạn chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong nước xanh (GDP xanh) ở Việt Nam; Viện Khoa học thống kê; 6. Nguyễn Thị Hương (2015), “Ứng dụng bảng I-O trong nghiên cứu tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế” Tạp chí Con số và Sự kiện, số 6; 7. Nguyễn Thị Hương (2015), “Phương pháp xây dựng bảng I-O phi cạnh tranh ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế Dự báo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số 7; 8. Nguyễn Thị Hương (2015), “Phương pháp đánh giá tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế theo mô hình I-O phi cạnh tranh”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia, Khoa Thống kê, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, tháng 10. 9. Nguyễn Thị Hương (2016), “Đánh giá tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thông qua bảng cân đối liên ngành ”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Số 232(II), Tháng 10/2016.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 162 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 94 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn