Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục đích của luận án: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam, một trong những nước đang phát triển trên thế giới và đang trong giai đoạn đầu triển khai thực hiện hình thức PPP, từ đó khuyến nghị các giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân vào các dự án PPP trong lĩnh vực KCHT GTĐB.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI PHẠM DIỄM HẰNG NGHIÊN CỨU THU HÚT KHU VỰC TƯ NHÂN THAM GIA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ Ở VIỆT NAM NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÃ SỐ: 9.58.03.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Giao thông Vận tải Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Hồng Thái 2. PGS.TS. Phạm Văn Vạng Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Giao thông Vận tải. Vào hồi…….. giờ,……, ngày…….tháng……. năm 2018 Có thể tìm thấy luận án tại: Trung tâm thông tin thư viện Trường Đại học Giao thông vận tải
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhu cầu ngày càng tăng đối với KCHT và dịch vụ công đã buộc nhiều Chính phủ trên thế giới thúc đẩy huy động vốn và chuyên môn của khu vực tư nhân thông qua hình thức đối tác công tư (PPP). Ở Việt Nam, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (KCHT GTĐB) là một trong những nút thắt cho sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nên phát triển KCHT luôn được coi là trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ năm 1991 đến nay và từ nay đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tuy nhiên, KCHT GTĐB hiện nay còn thiếu cả về số lượng và chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế. Nhu cầu lớn về phát triển KCHT vượt quá khả năng của ba nguồn tài chính là vốn ngân sách Nhà nước, vốn ODA và trái phiếu Chính phủ. Khu vực tư nhân, với những lợi thế về áp lực cạnh tranh, quản lý các rủi ro có hiệu quả hơn so với khu vực Nhà nước dẫn đến KCHT được thực hiện bởi khu vực tư nhân với chất lượng tốt hơn, tiết kiệm chi phí và giảm bớt các rủi ro. Như vậy, thu hút khu vực tư nhân là rất cần thiết trong phát triển KCHT GTĐB không chỉ bởi lý do hạn chế nguồn vốn mà còn bởi sự mong muốn nâng cao hiệu quả đầu tư ở Việt Nam. Hình thức đối tác công tư (PPP) trong phát triển KCHT được nghiên cứu rất nhiều trên thế giới và Việt Nam với những khía cạnh khác nhau nhưng tập trung chủ yếu vào nghiên cứu xu thế và tính tất yếu của việc sử dụng hình thức PPP cho dự án KCHT trong bối cảnh các nước; tranh luận về các nhân tố thành công; những rào cản cho thực hiện dự án PPP; quản lý rủi ro trong các dự án PPP. Nghiên cứu thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào các dự án PPP chưa được tập trung nhiều. Nhằm mục đích nhìn nhận toàn diện về thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển các dự án KCHT GTĐB Việt Nam theo hình thức PPP bằng cả lý luận và thực tiễn, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam” để làm nội dung nghiên cứu cho luận án của mình. 2. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam, một trong những nước đang phát triển trên thế giới và đang trong giai đoạn đầu triển khai thực hiện hình thức PPP, từ đó khuyến nghị các giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân vào các dự án PPP trong lĩnh vực KCHT GTĐB. Mục tiêu cụ thể của luận án: - Xây dựng mô hình và đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam. - Sử dụng kết quả nghiên cứu để đưa ra khuyến nghị cho những bên liên quan trong một dự án PPP để thúc đẩy khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB Việt Nam theo hình thức PPP. b. Câu hỏi nghiên cứu - Thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam là gì? 1
- - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam? - Thực trạng thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB Việt Nam theo hình thức PPP thời gian qua như thế nào? - Mức độ ảnh hưởng của những nhân tố được lựa chọn nghiên cứu đến thu hút đầu tư của khu vực tư nhân vào phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam như thế nào? - Những khuyến nghị nào cần được đưa ra để tăng cường thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam cũng như thúc đẩy sự phát triển của hình thức này ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam. b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Khu vực tư nhân được khảo sát trong nghiên cứu của luận án là các doanh nghiệp trong nước đã có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng, đã từng hoặc chưa từng đầu tư vào các dự án PPP. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân ở 03 miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: các dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu trong giai đoạn 2010 – 2017. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn sâu các chuyên gia và điều tra khảo sát các nhà đầu tư được thực hiện trong năm 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu - Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích thông tin thứ cấp từ các tài liệu sẵn có trên hệ thống cơ sở dữ liệu để hình thành khung lý thuyết, mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và trong các báo cáo đánh giá để tìm ra hạn chế, bất cập của thực trạng thu hút khu vực tư nhân. - Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Mặc dù luận án đặt trọng tâm là sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, nhưng trước khi thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức tác giả thực hiện nghiên cứu định tính và định lượng sơ bộ với mẫu nghiên cứu nhỏ để chuẩn hóa thang đo và bảng hỏi. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Về ý nghĩa khoa học - Luận án hệ thống hóa và làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận về hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển KCHT GTĐB, đưa ra quan điểm về thu hút khu vực tư nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB. - Luận án xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB Việt Nam một cách khoa học và phù hợp với điều kiện Việt Nam. Về ý nghĩa thực tiễn - Luận án phân tích và đánh giá thực trạng thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2017. 2
- - Luận án phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam. - Luận án đưa ra các khuyến nghị cụ thể cho các đối tượng Nhà nước, tư nhân, bên cho vay, người sử dụng dịch vụ nhằm thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận án được bố cục thành 04 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP ở Việt Nam. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP ở Việt Nam. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và các khuyến nghị nhằm thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP ở Việt Nam. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Nghiên cứu lý do sử dụng và sự phát triển của hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nói chung và kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nói riêng 1.1.1. Lý do sử dụng hình thức PPP Kết cấu hạ tầng được xem là hàng hóa công, trách nhiệm cung cấp nó thuộc về khu vực Nhà nước. Tuy nhiên, vấn đề chi phí nợ công cao, những hạn chế của ngân sách Nhà nước và nhu cầu ngày càng tăng về cung cấp KCHT đã khiến nhiều Chính phủ không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc tận dụng khả năng và tài chính của khu vực tư nhân thông qua hình thức PPP. Có 09 lý do chính giải thích cho sử dụng hình thức PPP: (i) áp lực phát triển kinh tế đòi hỏi nhiều KCHT hơn; (ii) áp lực chính trị; (iii) áp lực xã hội của KCHT nghèo nàn; (iv) khuyến khích tư nhân; (v) thiếu vốn của Chính phủ; (vi) sự không hiệu quả do độc quyền và thiếu sự cạnh tranh; (vii) cần có chất lượng dịch vụ cao; (viii) tránh đầu tư công; (ix) thiếu kỹ năng kinh doanh và tạo ra lợi nhuận của khu vực Nhà nước. 1.1.2. Sự phát triển của hình thức đối tác công tư (PPP) Trong những thập kỷ qua, hình thức PPP đã trở thành công cụ cho cung cấp KCHT ở cả các nước đã và đang phát triển. Sự tham gia đầu tư của khu vực tư nhân bắt nguồn vào thế kỷ 18 trong xây dựng kênh đào Suez, đường sắt Trans-Siberian, cũng như kênh rạch, đường cao tốc, đường sắt ở Châu Âu, tiếp đó là Châu Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản. Đến đầu những năm 90, có một sự gia tăng đáng kể sự quan tâm của Chính phủ các nước trên toàn thế giới trong hợp tác với khu vực tư nhân để phát triển hệ thống KCHT giao thông đáng tin cậy và hiệu quả. Hình thức đối tác công tư được sử dụng ở nước Anh lần đầu tiên vào năm 1992 với hình thức “sáng kiến tài chính tư nhân” (PFI - Private Financing Initiative) để thực hiện KCHT bằng cách để cho khu vực tư nhân đầu tư, xây dựng và vận hành dự án 3
- theo hợp đồng kéo dài từ 25 đến 30 năm. Kết quả cho thấy PFI chiếm 10 - 14% tổng đầu tư hàng năm của Anh vào các dịch vụ công. Tiếp theo sự thành công của hình thức đối tác công tư ở các nước phát triển, Chính phủ các nền kinh tế đang phát triển cũng cho thấy sự quan tâm đặc biệt đến PPP trong chính sách của mình để khắc phục sự thiếu hụt đầu tư trong giao thông. Từ năm 1991 đến năm 2015, hình thức đối tác công tư được các nước đang phát triển đẩy mạnh thực hiện với tham vọng phát triển cầu, đường, sân bay… Trong vòng 25 năm, các cam kết đầu tư đã đạt được 1,5 nghìn tỷ đô la cho hơn 5.000 dự án KCHT ở 121 nước. 1.2. Nghiên cứu các nhân tố thành công, rủi ro của các dự án kết cấu hạ tầng thực hiện theo hình thức PPP và bài học kinh nghiệm được rút ra 1.2.1. Các nhân tố thành công, rào cản đối với các dự án thực hiện theo hình thức PPP và bài học kinh nghiệm Xác định và phân tích các nhân tố thành công của dự án thực hiện theo hình thức PPP nhận được sự chú ý của rất nhiều nhà nghiên cứu trong bối cảnh các nước khác nhau. Qiao và các cộng sự (2001) khi nghiên cứu các nhân tố thành công của các dự án PPP ở Trung quốc đã xác định được 27 nhân tố và phân thành 06 nhóm theo các giai đoạn dự án. Ở Anh, 05 nhóm với 18 nhân tố được xác định bởi Li và các cộng sự (2005). Osei-Kyei và cộng sự (2015) xem xét và phân tích các nhân tố thành công thông qua các nghiên cứu từ năm 1990 đến năm 2013 và phát hiện 03 nhân tố thành công quan trọng nhất là “sự hỗ trợ chính trị; phân bổ và chia sẻ rủi ro thích hợp; tập đoàn tư nhân mạnh”. Để đạt được mục tiêu đầu tư cũng như đảm bảo sự thành công của các dự án phát triển KCHT GTĐB Việt Nam theo hình thức này phải có vai trò của quản lý Nhà nước trong công tác hoạch định phát triển dự án PPP; xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, quy định và pháp luật cho dự án PPP; tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước đối với dự án PPP; giám sát và đánh giá dự án PPP. Mặc dù hình thức PPP nhận được sự quan tâm của nhiều Chính phủ trên toàn thế giới nhưng với một số lượng lớn các bên liên quan và cấu trúc hợp đồng phức tạp của các dự án PPP nên quá trình thực hiện nó mất rất nhiều thời gian và bị cản trở bởi nhiều nhân tố. Bên cạnh nghiên cứu xác định các nhân tố thành công thì Zhang (2005) đi vào xác định 06 loại rào cản có thể gây ra thất bại cho thực hiện dự án PPP. Ở Nigeria, Babatunde và các cộng sự (2015) xác định được 10 nhóm với 58 rào cản cho thực hiện các dự án PPP. Ở Việt Nam, Nguyễn Hồng Thái, Thân Thanh Sơn chỉ ra 07 rào cản cho phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP gồm: “khung pháp lý cho hình thức PPP chưa hoàn thiện; chồng chéo khi lựa chọn dự án; quy trình đấu thầu còn chưa đảm bảo minh bạch và chưa tạo được sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân; tiến độ giải phóng mặt bằng và huy động vốn còn chậm; các nhà đầu tư chưa dự tính được hết chi phí và tăng giá cũng như phân bổ rủi ro; chưa tạo được sự đồng thuận của nhân dân trong việc thu phí sau khi hoàn thành dự án; năng lực của các cơ quan quản lý PPP còn hạn chế”. Trên cơ sở nghiên cứu sự thành công và những rào cản trong quá trình thực hiện dự án PPP, nhiều bài học kinh nghiệm đã được rút ra nhằm mục đích đẩy mạnh thực hiện hình thức này trong phát triển KCHT nói chung và KCHT GTĐB nói riêng. 05 bài học kinh nghiệm cũng được Kwak và các cộng sự (2009) đưa ra đảm bảo cho sự thực hiện có hiệu quả dự án PPP trên các khía cạnh của hình thức PPP gồm: “các 4
- nhân tố thành công và rào cản; vai trò của Chính phủ; lựa chọn nhà thầu; rủi ro và tài chính của hình thức PPP”. 1.2.2. Rủi ro trong đầu tư phát triển các dự án kết cấu hạ tầng nói chung và kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nói riêng theo hình thức PPP Rủi ro là không thể tránh khỏi trong các dự án KCHT thực hiện theo hình thức PPP và các dự án KCHT thực hiện theo các hình thức đầu tư khác. Hình thức đối tác công tư có lợi thế trong việc giải quyết rủi ro vì rủi ro được phân bổ cho bên mà có khả năng quản lý rủi ro có hiệu quả nhất để đảm bảo được hiệu quả đầu tư. Xác định và phân bổ rủi ro thích hợp là chìa khóa cho thực hiện thành công dự án PPP. Các rủi ro khác nhau tùy thuộc vào quốc gia, nơi mà dự án được thực hiện, bản chất của dự án và tài sản, dịch vụ liên quan, loại hình PPP được sử dụng. 1.3. Thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nói chung và kêt cấu hạ tầng giao thông đường bộ nói riêng theo hình thức PPP 1.3.1. Vai trò của khu vực tư nhân Thông qua vốn và đặc biệt là năng lực quản lý của khu vực tư nhân giúp giảm bớt áp lực tài chính và tăng cường hiệu quả trong đầu tư phát triển KCHT. Khu vực tư nhân ngoài cung cấp vốn thì còn mang lại các lợi ích như giúp đảm bảo rằng thời hạn được đáp ứng và mức vượt chi phí là tối thiểu. Bên cạnh đó, họ có nhiều khả năng để phát triển các dự án có tiềm năng thương mại và cấu trúc kinh tế khả thi. Khu vực tư nhân có khả năng quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực về kiến thức, kỹ năng và công nghệ bởi điều này giúp cho họ đạt được mục tiêu đặt ra là tối thiểu hóa chi phí dự án và tối đa hóa lợi nhuận. Khu vực tư nhân được biết đến là quản lý rủi ro tốt hơn khu vực Nhà nước. Họ thường sử dụng nhiều cách hiệu quả để thực hiện dự án do đó kiểm soát được nhiều rủi ro. Đây chính là lý do để Nhà nước khuyến khích khu vực tư nhân chia sẻ rủi ro của dự án. 1.3.2. Động cơ tham gia của khu vực tư nhân Mục tiêu hàng đầu cũng như động lực chính thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân đấy chính là tìm kiếm lợi nhuận từ việc cung cấp KCHT. Bên cạnh việc tìm kiếm lợi nhuận, khu vực tư nhân muốn có nhiều cơ hội hơn trong thị trường mới và mở rộng thêm thị trường kể cả thị trường quốc tế nếu họ có kế hoạch đầu tư ở các quốc gia khác; có được danh tiếng trong xã hội; có cơ hội để áp dụng các giải pháp sáng tạo và phát triển sản phẩm kỹ thuật mới; nâng cao hiệu quả phối hợp các năng lực khác nhau của khu vực tư nhân; nhu cầu việc làm và tạo ra giá trị xã hội cho khu vực thực hiện dự án (phát triển kinh tế khu vực, tạo việc làm và nâng cao mức sống người dân của khu vực). 1.3.3. Trở ngại cho sự tham gia của khu vực tư nhân Mặc dù hình thức đối tác công tư là phương tiện giúp Nhà nước đảm bảo tài chính và chuyên môn trong phát triển KCHT. Tuy nhiên, khu vực tư nhân sẽ ngập ngừng khi tham gia vào mối quan hệ đối tác này nếu thiếu đi môi trường chính sách rõ ràng và ổn định; các quy định; thể chế và các thủ tục. Khi thị trường PPP ở Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển thì những trở ngại cho sự tham gia của khu vực tư nhân là không hề nhỏ. - Chưa có hệ thống quản lý đầu tư công (PIM – Public Investment Management) hiện đại để đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư KCHT. 5
- - Nguy cơ đầu tư chuyển rủi ro và gánh nặng tài chính cho ngân sách Nhà nước và hệ thống ngân hàng. - Hành lang pháp lý cơ bản đã hoàn thiện nhưng chưa đủ mạnh. - Khả năng hỗ trợ của Nhà nước còn hạn chế. - Khả năng huy động các nguồn vốn phù hợp vẫn còn là một thách thức lớn. - Thiếu đồng thuận với chính sách thu phí của các dự án PPP. 1.3.4. Các nhân tố thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân Các nhân tố thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân được tìm thấy bởi các công bố trước đó về bản chất đều liên quan đến khu vực Nhà nước, khu vực tư nhân, người sử dụng dịch vụ, môi trường đầu tư và đặc điểm dự án. Tuy nhiên, nhân tố liên quan đến bên cho vay chưa được nhắc đến trong các nghiên cứu trước. Với bối cảnh Việt Nam, để thực hiện các dự án PPP trong lĩnh vực GTĐB thường đòi hỏi nguồn vốn lớn, trong khi đó, khu vực tư nhân chỉ đáp ứng được 20%, phần còn lại là vay từ bên cho vay. Do đó, bên cho vay là đối tượng ảnh hưởng rất lớn đến sự tham gia của khu vực tư nhân. Để đảm bảo tính đầy đủ của các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB ở Việt Nam, tác giả đưa ra 06 nhóm nhân tố: nhóm nhân tố liên quan đến khu vực Nhà nước, nhóm nhân tố liên quan đến môi trường đầu tư, nhóm nhân tố liên quan đến khu vực tư nhân, nhóm nhân tố liên quan đến bên cho vay, nhóm nhân tố liên quan đến người sử dụng dịch vụ, nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm dự án, trên cơ sở kế thừa các nhân tố đã được tìm ra ở các công trình nghiên cứu trước đó, bổ sung thêm các nhân tố liên quan đến bên cho vay và tham khảo các nhân tố quyết định sự thành công trong thực hiện các dự án PPP. 1.4. Các kết luận rút ra từ tổng quan các công trình liên quan đến đề tài luận án Nội dung nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có thể khái quát như sau: - Các công trình nghiên cứu đều khẳng định tầm quan trọng của hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHT nói chung và KCHT GTĐB nói riêng do giảm bớt gánh nặng tài chính cho khu vực Nhà nước và cung cấp có hiệu quả KCHT. - Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố thành công trong thực hiện hình thức PPP để phát triển KCHT nói chung và KCHT GTĐB nói riêng. Các nhân tố được chia thành nhiều nhóm khác nhau và xếp hạng các nhân tố theo mức độ quan trọng đối với sự thành công của dự án PPP. - Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT nói chung và KCHT GTĐB nói riêng, xếp hạng các nhân tố hấp dẫn đầu tư tư nhân vào dự án PPP, xác định mức độ tác động của các nhân tố đến sẵn lòng đầu tư của khu vực tư nhân. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trước đó vẫn còn có một số khoảng trống nghiên cứu mà có thể tiếp tục khai thác: - Các công trình nghiên cứu thu hút khu vực tư nhân chủ yếu tập trung vào bối cảnh các nước trên thế giới. Tuy nhiên, xem xét sự thiếu hụt lớn KCHT cùng với nhu cầu ngày càng tăng về sử dụng dịch vụ công ở Việt Nam, vai trò của khu vực tư nhân trong cung cấp KCHT là hết sức cần thiết. Vì vậy, các nhân tố chủ chốt trong thu hút đầu tư tư nhân đáng được xem xét, để ý ở bối cảnh Việt Nam. - Sự phân chia các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân theo các bên liên quan trong một dự án PPP là chưa đầy đủ. Đa phần các nghiên cứu đứng ở tư cách 6
- Nhà nước muốn thu hút khu vực tư nhân nên các nhân tố chủ yếu liên quan đến khu vực Nhà nước, các nhân tố thuộc về bên cho vay không hề được đề cập. - Các nghiên cứu đã tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của khu vực tư nhân thông qua nghiên cứu sự sẵn lòng đầu tư của khu vực tư nhân. Tuy nhiên, ý định của khu vực tư nhân thể hiện sự sẵn lòng đầu tư nên cần có một nghiên cứu xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến ý định đầu tư của khu vực tư nhân trong thu hút sự tham gia của đầu tư tư nhân theo hình thức PPP vào lĩnh vực KCHT. Trên cơ sở tìm ra khoảng trống của các nghiên cứu trước đó sau khi tiến hành tổng quan, tác giả tập trung vào nghiên cứu thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam thông qua nghiên cứu ý định đầu tư của khu vực tư nhân với mục đích nâng cao khả năng thu hút được nguồn vốn xã hội hóa vào đầu tư phát triển KCHT GTĐB ở Việt Nam. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT KHU VỰC TƯ NHÂN THAM GIA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO HÌNH THỨC PPP Ở VIỆT NAM 2.1. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 2.1.1. Khái niệm, phân loại đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ a. Khái niệm Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là đầu tư cho xây dựng hệ thống giao thông đường bộ mới và cải thiện mạng lưới giao thông đường bộ đang tồn tại. Đầu tư vào mạng lưới giao thông đường bộ đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của thành phố, khu vực, quốc gia. b. Phân loại Theo đối tượng đầu tư: - Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh. - Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông động. Theo mục đích đầu tư: - Cải thiện điều kiện. - Nâng cấp loại công trình. - Mở rộng mạng lưới. - Bảo trì tài sản. Theo nguồn vốn đầu tư: - Đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước. - Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài. - Đầu tư bằng nguồn vốn khác. 2.1.2. Khái niệm, đặc điểm của hình thức đối tác công tư a. Khái niệm Thuật ngữ đối tác công tư mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng có thể khẳng định PPP là một quan hệ đối tác, liên quan đến chia sẻ các mục tiêu, rủi ro và trách nhiệm dự án trong một khuôn khổ hợp tác. b. Đặc điểm - Khu vực tư nhân chịu trách nhiệm thực hiện hoặc vận hành dự án và gánh phần lớn 7
- rủi ro dự án có liên quan. - Trong suốt vòng đời của dự án, khu vực Nhà nước có vai trò giám sát hoạt động của khu vực tư nhân và thực thi các điều khoản của hợp đồng. - Chi phí của khu vực tư nhân có thể được thu hồi toàn bộ hoặc một phần từ mức phí liên quan đến sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi dự án và có thể được thu hồi thông qua thanh toán từ Nhà nước. - Các khoản thanh toán của Nhà nước dựa trên thỏa mãn các tiêu chuẩn thực hiện được ghi trong hợp đồng. - Thông thường khu vực tư nhân sẽ đóng góp phần lớn chi phí vốn của dự án. 2.1.3. Các hình thức đối tác công tư Xét theo cơ chế thanh toán: - PPP dựa trên thu phí của người sử dụng. - PPP dựa trên mức độ sẵn sàng thực hiện dịch vụ. Xét theo hình thức hợp đồng: - Hợp đồng dựa trên hình thức nhượng quyền. - Hợp đồng dựa trên giai đoạn chuyển giao. - Hợp đồng dựa trên nguồn doanh thu. 2.1.4. Cấu trúc cơ bản của hình thức đối tác công tư Trong hình thức đối tác công tư bao gồm một số lượng lớn các bên liên quan với chương trình, ưu tiên và mục tiêu riêng của họ. Mối quan hệ giữa những người tham gia dự án PPP được thiết lập thông qua một loạt các hợp đồng giữa khu vực Nhà nước, người bỏ vốn, nhà thầu, nhà vận hành và khách hàng. Khu vực Nhà nước quan hệ với khu vực tư nhân thông qua hợp đồng PPP. Khu vực tư nhân và bên cho vay cung cấp vốn cho doanh nghiệp dự án thông qua vốn chủ sở hữu và vốn vay. Doanh nghiệp dự án quan hệ với nhà thầu xây dựng và nhà thầu vận hành, bảo dưỡng thông qua hợp đồng thương mại. Người sử dụng quan hệ với doanh nghiệp dự án thông qua mức phí mà họ trả cho dịch vụ sử dụng. 2.1.5. Hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Lợi ích của đầu tư PPP - Giúp Chính phủ giảm chi tiêu công, do vậy duy trì mức nợ công phù hợp. - Tận dụng được những thế mạnh khu vực tư nhân để mang lại KCHT tốt hơn với chi phí hợp lý. - Sử dụng hình thức PPP cho phép Chính phủ và khu vực tư nhân chia sẻ rủi ro. - Nâng cao hiệu quả và chất lượng KCHT GTĐB. - Tạo ra sự ổn định và tăng trưởng cho khu vực tư nhân. Hạn chế của đầu tư PPP - Sự khó chấp nhận về phương diện chính trị. - Mức độ thành công không cao nếu hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, ít ổn định và vẫn còn những mâu thuẫn. - Hạn chế về năng lực của khu vực tư nhân để tham gia vào các dự án KCHT GTĐB. 2.2. Quan niệm về thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP Với nội dung nghiên cứu của luận án, tác giả đề xuất khái niệm thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ góc độ khu 8
- vực tư nhân như sau: thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là sự hấp dẫn của hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ làm cho khu vực tư nhân hình thành nên ý định đầu tư. 2.3. Cơ sở lý thuyết về ý định đầu tư của khu vực tư nhân Lý thuyết thường được sử dụng trong việc nghiên cứu ý định và đã được kiểm nghiệm ở nhiều nghiên cứu thực tiễn cũng như trong nhiều bối cảnh nghiên cứu khác nhau đó chính là lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB). Hai lý thuyết này nhấn mạnh vào việc giải thích hành vi của con người thông qua ý định hành động của họ. Thái độ đối với hành vi Chuẩn mực Ý định Hành vi chủ quan hành vi Nhận thức kiểm soát Hình 2.1: Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) 2.4. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng biến phụ thuộc chính là ý định đầu tư của khu vực tư nhân. Thái độ, chuẩn mực chủ quan, nhận thức, kiểm soát hành vi được hiểu như sau: Thái độ được xác định bởi niềm tin của khu vực tư nhân về hoạt động đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức đối tác công tư sẽ mang lại lợi ích nhất định từ việc tham gia vào các dự án này. Chuẩn chủ quan là nhận thức về mức độ chấp thuận cho khu vực tư nhân đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức đối tác công tư của các bên liên quan chính trong một dự án PPP. Như vậy, chuẩn mực chủ quan trong nghiên cứu này bao gồm ảnh hưởng từ phía khu vực Nhà nước, người sử dụng dịch vụ và bên cho vay. Nhận thức kiểm soát hành vi: là nhận thức của khu vực tư nhân về thực hiện hoạt động đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức đối tác công tư là dễ dàng hay khó khăn. Khả năng tham gia vào các dự án PPP GTĐB của khu vực tư nhân phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực để thực hiện dự án và ít các trở ngại làm ảnh hưởng đến lợi ích mong đợi của khu vực tư nhân khi thực hiện dự án. Như vậy, nhận thức kiểm soát hành vi trong nghiên cứu này bao gồm năng lực và kinh nghiệm của khu vực tư nhân, đặc điểm dự án và môi trường đầu tư. 9
- Thái độ của khu vực tư nhân H1 Hỗ trợ của khu vực Nhà nước H2 Ý Hỗ trợ của bên cho vay định H3 của Hỗ trợ của người sử dụng dịch vụ H4 khu H5 vực Môi trường đầu tư H6 tư Năng lực và kinh nghiệm của nhân khu vực tư nhân H7 Đặc điểm của dự án Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT KHU VỰC TƯ NHÂN THAM GIA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO HÌNH THỨC PPP Ở VIỆT NAM 3.1. Quy trình nghiên cứu Các bước Công cụ nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Cơ sở lý thuyết Đề xuất mô hình Nghiên cứu định tính Kiểm tra mô hình và thang đo Nghiên cứu định lượng Chuẩn hóa bảng hỏi sơ bộ Hệ số Cronbach’s alpha, phân tích hồi - Đánh giá độ tin cậy của Nghiên cứu định lượng quy tuyến tính thang đo chính thức - Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án 10
- 3.2. Nghiên cứu định tính Tác giả đã thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu với 05 nhà đầu tư, 02 chuyên gia quản lý Nhà nước; 02 ngân hàng thương mại. Kết quả nghiên cứu định tính: những người được phỏng vấn đều nhất trí cho rằng ý định đầu tư của khu vực tư nhân xuất phát từ sự đánh giá của khu vực tư nhân đối với hoạt động đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP; từ tác động từ khu vực Nhà nước, bên cho vay, người sử dụng dịch vụ đến hoạt động đầu tư của khu vực tư nhân; và từ năng lực của chính bản thân khu vực tư nhân cũng như môi trường đầu tư và đặc điểm của dự án PPP GTĐB. Tuy nhiên, người được phỏng vấn cũng đề nghị hiệu chỉnh ngôn ngữ cho các biến quan sát sao cho phù hợp và dễ hiểu nhất. Cụ thể, ở thang đo “Hỗ trợ của khu vực Nhà nước”, biến quan sát “Đơn vị đầu mối PPP có năng lực” được sửa thành “Thiết lập cơ quan chuyên trách quản lý PPP”. Ở thang đo “Hỗ trợ của người sử dụng dịch vụ”, biến quan sát “Sự sẵn lòng để trả cho dịch vụ sử dụng” được sửa thành “Sự sẵn lòng trả phí sử dụng dịch vụ”. 3.3. Nghiên cứu định lượng sơ bộ Nghiên cứu định lượng sơ bộ được tiến hành sau khi nghiên cứu định tính nhằm đưa ra một thang đo chính thức. Tác giả thực hiện nghiên cứu sơ bộ định lượng bằng bảng hỏi chi tiết với mẫu nghiên cứu nhỏ tại Hà Nội là 30. Số phiếu hợp lệ thu về là 28 phiếu, đạt 93,3%, 02 phiếu không sử dụng được do thiếu thông tin. Về cơ bản, phiếu khảo sát được chấp nhận. 3.4. Các biến và thang đo Bảng 3.1: Thang đo ý định đầu tư Thang đo Ký hiệu 1 Nhà đầu tư sẽ đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng INT1 giao thông đường bộ theo hình thức PPP trong thời gian tới 2 Nhà đầu tư sẽ ưu tiên chọn đầu tư vào lĩnh vực kết INT2 cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP trong các lĩnh vực đầu tư vào thời gian tới 3 Nhà đầu tư muốn đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng INT3 giao thông đường bộ theo hình thức PPP trong thời gian tới Bảng 3.2: Thái độ của khu vực tư nhân Thang đo Ký hiệu 1 Đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông AT1 đường bộ là một ý tưởng tốt 2 Đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông AT2 đường bộ là một ý tưởng đúng đắn 3 Nhà đầu tư thích ý tưởng đầu tư vào lĩnh vực kết cấu AT3 hạ tầng giao thông đường bộ Bảng Error! No text of specified style in document..3: Thang đo hỗ trợ của khu vực Nhà nước Thang đo Ký hiệu 1 Cam kết của Chính phủ SP1 2 Hoạch định phát triển dự án PPP SP2 11
- 3 Xây dựng các chính sách thực hiện dự án PPP SP3 4 Thiết lập cơ quan chuyên trách quản lý PPP SP4 5 Giám sát và đánh giá dự án SP5 6 Xác định dự án phù hợp đầu tư theo hình thức PPP SP6 7 Khả năng hợp tác tài chính của Nhà nước SP7 8 Bảo lãnh của Nhà nước SP8 9 Kinh nghiệm của Nhà nước về PPP SP9 10 Ưu đãi và đảm bảo đầu tư SP10 11 Truyền thông về hình thức đầu tư PPP SP11 Bảng 3.4: Thang đo hỗ trợ của bên cho vay Thang đo Ký hiệu 1 Sự sẵn có các nguồn lực tài chính trung và dài hạn SL1 2 Sự tin tưởng vào khả năng trả nợ của khu vực tư SL2 nhân 3 Sự chủ động trong cho vay các dự án PPP SL3 4 Năng lực và kinh nghiệm của nguồn nhân lực bên SL4 cho vay Bảng 3.5: Thang đo hỗ trợ của người sử dụng dịch vụ Thang đo Ký hiệu 1 Sự đồng thuận đối với hình thức PPP SU1 2 Sự sẵn lòng trả phí sử dụng dịch vụ SU2 Bảng 3.6: Thang đo năng lực và kinh nghiệm của khu vực tư nhân Thang đo Ký hiệu 1 Năng lực chuyên môn PPA1 2 Năng lực tài chính PPA2 3 Năng lực quản lý PPA3 4 Năng lực quan hệ PPA4 5 Kinh nghiệm thực hiện các dự án PPP PPA5 Bảng 3.7: Thang đo môi trường đầu tư Thang đo Ký hiệu 1 Khung pháp lý đầy đủ và thuận lợi PIE1 2 Ổn định chính trị PIE2 3 Điều kiện kinh tế thuận lợi PIE3 4 Thị trường tài chính thuận lợi PIE4 5 Dân chủ và ít tham nhũng PIE5 6 Minh bạch trong thực hiện dự án PPP PIE6 7 Dễ dàng tìm kiếm đối tác tin cậy PIE7 Bảng 3.8: Thang đo đặc điểm dự án Thang đo Ký hiệu 1 Phân bổ và chia sẻ rủi ro hợp lý PPC1 2 Tính khả thi về tài chính của dự án PPC2 3 Tính khả thi về kỹ thuật của dự án PPC3 3.5. Nghiên cứu định lượng chính thức a. Phương pháp chọn mẫu 12
- Tổng thể nghiên cứu là toàn bộ các nhà đầu tư trong nước. Họ có thể là các nhà đầu tư đã từng đầu tư vào các dự án KCHT GTĐB theo hình thức PPP hoặc các nhà đầu tư chưa từng đầu tư vào lĩnh vực này ở cả ba miền: miền Bắc, miền Trung và miền Nam. b. Phương pháp phân tích dữ liệu Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha Mục đích để nhằm kiểm tra xem các biến quan sát có đóng góp vào việc đo lường cho một khái niệm đang cần nghiên cứu hay không. Phạm vi giá trị Cronbach’s Alpha từ 0 đến 1. Giá trị Cronbach’s alpha càng cao thì thang đo càng đáng tin cậy và ở mức cao hơn 0.7 được coi là tốt và/hoặc chấp nhận được khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo. Ngoài giá trị của hệ số Cronbach’s alpha, để đảm bảo độ tin cậy của thang đo, hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item–Total Correlation) phải từ 0.3 trở lên. Phân tích tương quan Mục đích phân tích tương quan để kiểm tra mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau thông qua hệ số tương quan r (Pearson Correlation Coefficient). Phạm vi giá trị của hệ số tương quan từ -1 đến +1. Phân tích hồi quy tuyến tính Nghiên cứu tiến hành kiểm định mô hình hồi quy theo phương pháp Stepwise (gọi là phương pháp từng bước) với mức ý nghĩa 5%. Kết quả hồi quy của mô hình tuyến tính được phân tích như sau: - Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy: sử dụng hệ số R2. Hệ số này cho biết mức độ % sự biến động của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc lập. Giá trị R2 nằm trong khoảng từ 0 đến 1. - Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy: sử dụng kiểm định F. Kiểm định F được sử dụng để kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Mô hình hồi quy tuyến tính của nghiên cứu được coi là phù hợp và sử dụng được khi giá trị Sig. của F nhỏ hơn 0.05. - Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến: đa cộng tuyến là trạng thái các biến độc lập có tương quan với nhau và được kiểm định thông qua giá trị độ chấp thuận của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (VIF – Variance Inflation Factor). Hệ số VIF >= 10 hoặc Tolerance
- a. Đánh giá tổng quát về tình hình thu hút khu vực tư nhân tham gia dự án PPP giao thông đường bộ giai đoạn 2010 - 2017 Mức độ kêu gọi vốn đầu tư tư nhân không đồng đều qua các năm Năm 2013 là năm nhiều dự án PPP nhất (22 dự án trong đó 21 dự án BOT và 01 dự án BT với tổng mức đầu tư 52.179,342 tỷ đồng). Nguyên nhân cơ bản là do nhận thức PPP là kênh huy động vốn phát triển KCHT GTĐB đã khá thông suốt trong tư tưởng của Nhà nước, sự ra đời của Ban chỉ đạo PPP (năm 2012), hỗ trợ của tư vấn nước ngoài trong thực hiện dự án PPP. Năm 2016 là năm có số dự án ít nhất bằng các năm 2010, 2011, 2012 với 02 dự án do mới triển khai hai Nghị định là Nghị định 15/2015 và Nghị định 30/2015 mặc dù trong kế hoạch trung hạn 2016 – 2020 có đưa ra 06 dự án sẽ được khởi công trong năm 2016. Như vậy, trong giai đoạn 2010 – 2017, sự tham gia của khu vực tư nhân vào đầu tư phát triển KCHT GTĐB có xu hướng không phải tăng lên mà ngày càng giảm đi đặc biệt là năm 2017 không có dự án PPP được triển khai. BOT là hình thức hợp đồng chính cho dự án giao thông đường bộ Ưu điểm và phạm vi áp dụng của hình thức BOT là nguyên nhân lý giải cho điều này đồng thời chứng tỏ hình thức BT không thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Hình thức BT về bản chất là đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước trả chậm trong khi ngân sách Nhà nước hạn hẹp, thỏa thuận đổi đất lấy hạ tầng không phù hợp bởi những lý do: giá đất lên cao quá mức so với giá trị thực khiến thị trường không ổn định; người dân địa phương chống đối không giao mặt bằng để triển khai... BOT lợi thế hơn là không hoặc ít sử dụng nguồn vốn Nhà nước (chỉ sử dụng để hỗ trợ dự án khả thi về tài chính), chủ yếu hoàn vốn đầu tư cho khu vực tư nhân thông qua kinh doanh công trình dự án. Chưa hấp dẫn được nhà đầu tư nước ngoài Mặc dù quy định của pháp luật Việt Nam cho phép và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào lĩnh vực KCHT GTĐB Việt Nam như Luật đầu tư 2014, Nghị định 108/2009/NĐ-CP, Nghị định 15/2015/NĐ-CP, ... nhưng có thể thấy trong giai đoạn 2010 – 2017 vẫn chưa có nhà đầu tư nước ngoài nào muốn vào đầu tư, họ chưa coi đây là lĩnh vực hấp dẫn để đầu tư. Điều này được giải thích trên cơ sở những quan ngại mà Nhà đầu tư nước ngoài đưa ra ngoài những khó khăn chung như các Nhà đầu tư trong nước (thiếu cơ chế đấu thầu công khai, minh bạch, xung đột giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, chế độ thuế, bảo lãnh…) đó là: (i) Quy định pháp luật, chính sách của Việt Nam thay đổi nhiều; (ii) Mức tín nhiệm quốc gia chưa cao; (iii) Công tác giải phóng mặt bằng quá phức tạp, không kiểm soát được giá thành và tiến độ. Các nhà đầu tư nước ngoài yêu cầu Chính phủ cần chia sẻ các rủi ro thuộc về chính sách do Chính phủ quản lý, trong đó các rủi ro nhất thiết cần có bảo lãnh của Chính phủ hoặc bên thứ 3 gồm: (i) Rủi ro về doanh thu; (ii) Rủi ro về khả năng chuyển đổi ngoại tệ; (iii) Rủi ro về thực hiện trách nhiệm của Chính phủ; (iv) Rủi ro về tiến độ và chi phí giải phóng mặt bằng. Mặt khác, nhà đầu tư nước ngoài tỏ ra không hài lòng với sự quan liêu và không minh bạch, sự thiếu hiểu biết của cán bộ trong các giao dịch tài chính dự án; hạn chế trong nhận thức về khung pháp lý từ cấp trung ương đến địa phương dẫn đến sự không thống nhất trong cách hiểu cũng như trong triển khai thực hiện; hồ sơ thực hiện các dự án PPP theo đúng 14
- nghĩa ở Việt Nam là rất ít; các thông tin và quảng bá cho hoạt động PPP ở Việt Nam còn nghèo nàn và không thực sự hiệu quả. Chỉ định thầu vẫn là hình thức đấu thầu chính để lựa chọn nhà đầu tư Chỉ định thầu nhà đầu tư thực hiện dự án BOT không được khuyến khích áp dụng trên thế giới do hạn chế khả năng cạnh tranh, không thúc đẩy nhà đầu tư nâng cao hiệu quả đầu tư cũng như không có cơ hội để lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực phù hợp nhất để thực hiện dự án. Thực tế các dự án BOT ở Việt Nam giai đoạn vừa qua đều thực hiện hình thức chỉ định thầu mặc dù theo quy định “Đối với dự án trong danh mục dự án đã công bố có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký thực hiện thì phải tổ chức đấu thầu rộng rãi”. Lý giải cho vấn đề này có 2 nguyên nhân chính: - Các dự án đều thuộc loại dự án cấp bách được Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư. - Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký sau khi hết thời hạn 30 ngày công bố danh mục dự án. b. Những hạn chế, bất cập của hoạt động thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP ở Việt Nam Về phía Nhà nước Cam kết về mặt chính trị đối với đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP Định hướng tạo mọi điều kiện và nguồn lực để thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân đã được nêu rõ trong các văn kiện, Nghị quyết và văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ. Tuy nhiên, các định hướng, đường lối chưa được cụ thể hóa bằng hành động trong quá trình lựa chọn dự án tốt, ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công và nhân sự phù hợp để triển khai. Hoạch định phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP - Đầu tư KCHT GTĐB theo hình thức PPP được Đảng và Nhà nước Việt Nam khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, cũng giống như nhiều quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam không có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch riêng cho phát triển dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB. Chiến lược phát triển dự án PPP GTĐB được lồng ghép trong chiến lược chung về giao thông vận tải, giao thông đường bộ và PPP của Nhà nước. - Tính đồng bộ trong triển khai quy hoạch giữa các ngành, lĩnh vực, giữa quy hoạch chuyên ngành với quy hoạch ngành chưa cao. - Cân đối nguồn lực thực hiện quy hoạch gặp nhiều khó khăn, không đáp ứng nhu cầu theo lộ trình đề xuất trong các quy hoạch. Khung pháp lý cho hình thức PPP Các văn bản pháp lý về PPP đã dần hoàn thiện. Tuy nhiên, do chưa có luật riêng về PPP nên trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án còn phải phụ thuộc nhiều vào các Luật có liên quan, mà những Luật này khi xây dựng chưa hoàn toàn tính tới các yêu cầu cần thực hiện của dự án PPP. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư hiện nay thực hiện theo Nghị định 30/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư nhưng chưa có Thông tư hướng dẫn. Hồ sơ mời thầu các dự án PPP được xây dựng theo quy định của Nghị định này đưa ra các tiêu chí đánh 15
- giá hồ sơ dự thầu của các nhà đầu tư chưa phù hợp với thực tế triển khai. Cơ chế chia sẻ rủi ro trong thực hiện dự án PPP Chia sẻ rủi ro của Chính phủ đối với các rủi ro Chính phủ quản lý tốt hơn như doanh thu, tỷ giá hối đoái, chuyển đổi ngoại tệ... vẫn chưa đầy đủ trong khi chỉ số tín nhiệm của Việt Nam chưa cao nên không hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Trạm thu phí và chính sách phí - Về đặt trạm thu phí: một số trạm thu phí đặt chưa phù hợp là do quá trình địa phương tham gia ý kiến về vị trí đặt trạm thu giá chủ yếu giao cho các cơ quan chuyên môn chủ trì thỏa thuận; chưa tham vấn, lấy ý kiến các tổ chức xã hội nghề nghiệp, Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đối tượng sử dụng đường mặc dù hiện nay chưa có quy định phải thực hiện việc tham vấn này. Ngoài ra, theo quy định, cho phép đặt trạm có cự ly nhỏ hơn 70 km nhưng việc tuyên truyền không tốt nên không nhận được sự ủng hộ của người sử dụng. - Về hình thức thu phí: tính minh bạch việc thu phí thấp, người dân nghi ngờ, giám sát khó khăn, dễ nảy sinh hoạt động tiêu cực làm thất thoát doanh thu thu phí. - Chính sách phí: lập dự án PPP GTĐB hiện nay dựa trên thông tư chung quy định về mức phí do Bộ Tài chính ban hành và việc xác định mức phí sẽ ban hành cụ thể cho từng dự án cụ thể. Đối với đường cao tốc và các lĩnh vực đầu tư khác chưa có quy định về mức phí, gây ra sự thiếu chủ động trong xây dựng danh mục dự án và kêu gọi đầu tư của Bộ Giao thông vận tải. Lựa chọn dự án kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp đầu tư bằng hình thức đối tác công tư Chưa có các tiêu chí, nguyên tắc và thứ tự ưu tiên đầu tư cũng như chưa tính đến đặc thù của từng phương thức đầu tư, của từng vùng miền dẫn đến việc lựa chọn các dự án để đầu tư theo hình thức PPP chưa thực sự hợp lý. Nguồn vốn góp của Nhà nước Nguồn vốn Nhà nước sử dụng cho công tác chuẩn bị đầu tư và tham gia vào các dự án PPP không thể bố trí hoặc rất khó tiếp cận nên không có kinh phí để triển khai công tác chuẩn bị dự án và kêu gọi đầu tư. Mặc dù đã hình thành quỹ phát triển dự án (PDF) do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý nhưng nguồn vốn ban đầu của quỹ còn hạn hẹp và chưa có thông tư hướng dẫn nên chưa có dự án PPP trong lĩnh vực GTĐB tiếp cận được. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước đối với các dự án PPP giao thông đường bộ - Các cơ quan quản lý Nhà nước còn thiếu kinh nghiệm quản lý và việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chưa thực sự hiệu quả. Cán bộ theo dõi thực hiện dự án thiếu kinh nghiệm, đặc biệt là trong vấn đề chủ động lập dự án tìm kiếm nhà đầu tư, xác định và phân bổ rủi ro, đàm phán hợp đồng. - Bộ máy đầu mối, nhân sự thực hiện PPP tại các Bộ, ngành, địa phương chưa được rõ ràng, chủ yếu là kiêm nhiệm và năng lực chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác đào tạo, tăng cường năng lực về đầu tư theo hình thức PPP chưa được quan tâm bố trí đúng mức. Minh bạch thông tin dự án và công tác truyền thông - Chương trình PPP hiện nay vẫn còn thiếu các công cụ và chế tài yêu cầu minh bạch hóa các thông tin dự án PPP (từ bước nghiên cứu, lập dự án đến giai đoạn lựa chọn 16
- nhà đầu tư và thực hiện) một cách rõ ràng, kịp thời nhằm tăng cường công tác xúc tiến đầu tư cũng như giám sát, đánh giá từ các cấp quản lý và cộng đồng. - Công tác tuyên truyền về sự cần thiết phải đầu tư dự án GTĐB theo hình thức PPP trong bối cảnh nguồn lực từ ngân sách Nhà nước còn khó khăn: tính tích cực, hiệu quả của dự án đầu tư theo hình thức PPP; giải thích và làm rõ mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người dân đối với các dự án còn phân tán, thiếu sự thống nhất dẫn đến những cách hiểu khác nhau trong khai thác, vận hành các công trình. Về phía khu vực tư nhân - Về năng lực tài chính: đây là yếu tố quan trọng, có tính chất quyết định đối với việc triển khai các dự án PPP GTĐB. Tuy nhiên, năng lực này ở các nhà đầu tư tư nhân Việt Nam còn rất hạn chế và đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến dự án chậm tiến độ, thậm chí có dự án không thể thực hiện được phải chuyển nhà đầu tư. - Về năng lực chuyên môn: còn hạn chế ở khâu lựa chọn nguồn lực tối ưu. Các nhà đầu tư thường có khuynh hướng tự sử dụng nguồn nhân lực, trang thiết bị máy móc của mình sẵn có mà không tính đến năng suất lao động và hiệu quả cũng như tính chất khác biệt khi thực hiện dự án PPP. - Về năng lực quan hệ: các nhà đầu tư đều gặp khó khăn khi duy trì và phát triển mối quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và bên cho vay bởi vì khi áp dụng hình thức này vào đầu tư phát triển KCHT GTĐB ở Việt Nam còn đang gặp những vướng mắc, tồn tại nhất định; cán bộ của cơ quan quản lý Nhà nước và bên cho vay còn ít kinh nghiệm để thực hiện dự án PPP. - Về năng lực quản lý: nhiều dự án chậm tiến độ, không đảm bảo chất lượng, gây thất thoát, lãng phí lớn trong quá trình đầu tư do sự yếu kém về lập kế hoạch tài chính, tiến độ, chất lượng, nhân lực và rủi ro. - Về kinh nghiệm thực hiện dự án PPP: các nhà đầu tư đa phần đều thiếu kinh nghiệm thực hiện dự án PPP vì hình thức đối tác công tư còn khá mới mẻ ở Việt Nam, số lượng dự án KCHT GTĐB thực hiện theo hình thức này chưa thực sự nhiều để có được những kinh nghiệm nhất định từ thực tế thực hiện các dự án đó. Về phía bên cho vay - Sự chủ động tham gia vào các dự án PPP GTĐB chưa nhiều ngoài nguyên nhân về thời gian hoàn vốn các dự án này là dài còn do năng lực quản lý của các tổ chức cho vay vốn, rủi ro chính sách bởi bản thân tổ chức cho vay cũng chưa hiểu rõ về các quy định liên quan đến PPP. - Các ngân hàng đầu tư phát triển quốc tế còn dè dặt đầu tư vào các dự án PPP ở Việt Nam do tăng trưởng kinh tế chưa thực sự thuyết phục và môi trường luật pháp chưa hoàn thiện có thể dẫn đến những rủi ro khi cơ chế, chính sách có sự biến động. Về phía người sử dụng dịch vụ Nhận thức và sự đồng thuận trong xã hội về xã hội hóa đầu tư KCHT GTĐB Việt Nam còn phân tán và thiếu sự đồng nhất. Nhiều thông tin dự án đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng người dân chưa thực sự quan tâm. Vai trò tham gia giám sát của người sử dụng trong quá trình thực hiện dự án PPPP còn mờ nhạt. 4.2. Kết quả chạy mô hình và thảo luận 4.2.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu 17
- Bảng 4.1: Mô tả mẫu nghiên cứu Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%) Xây dựng 164 82.0 Công nghiệp 01 0.5 Lĩnh vực hoạt động Dịch vụ 04 2.0 Kết hợp 31 15.5 1 – 5 năm 36 18.0 Thời gian hoạt động 6 – 10 năm 31 15.5 11 – 15 năm 49 24.5 > 15 năm 84 42.0 Tư nhân 18 9.0 Loại hình Doanh Cổ phần 137 68.5 nghiệp/Nhà đầu tư Trách nhiệm hữu hạn 45 22.5 Miền Bắc 128 64.0 Khu vực địa lý Miền Trung 38 19.0 Miền Nam 34 17.0 0 dự án 52 26.0 Số lượng dự án PPP đã thực hiện 1 - 3 dự án 84 42.0 > 3 dự án 64 32.0 4.2.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Ý định đầu tư: giá trị của Cronbach’s alpha là 0.874, tương quan với biến tổng của các biến INT1, INT2, INT3 đều lớn hơn 0.3. Như vậy, thang đo cho ý định đầu tư của khu vực tư nhân đảm bảo độ tin cậy với 03 biến quan sát. Thái độ của khu vực tư nhân: Sau khi loại AT3, Cronbach’s alpha là 0.793 và hệ số tương quan với biến tổng của các biến còn lại đảm bảo lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo cho thái độ của khu vực tư nhân đảm bảo độ tin cậy với 02 biến quan sát. Hỗ trợ của khu vực Nhà nước: Sau khi loại SP9, Cronbach’s alpha là 0.719 và hệ số tương quan với biến tổng của các biến còn lại đảm bảo lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo cho hỗ trợ của khu vực Nhà nước đảm bảo độ tin cậy với 10 biến quan sát. Hỗ trợ của bên cho vay: Sau khi loại SL4, Cronbach’s alpha là 0.735 và hệ số tương quan với biến tổng của các biến còn lại đảm bảo lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo cho hỗ trợ của bên cho vayy đảm bảo độ tin cậy với 03 biến quan sát. Hỗ trợ của người sử dụng dịch vụ: giá trị của Cronbach’s alpha là 0.742, tương quan với biến tổng của các biến còn lại đều lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo cho hỗ trợ của người sử dụng dịch vụ đảm bảo độ tin cậy với 02 biến quan sát. Năng lực và kinh nghiệm của khu vực tư nhân: Sau khi loại PPA4, Cronbach’s alpha là 0.726 và hệ số tương quan với biến tổng của các biến còn lại đảm bảo lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo năng lực và kinh nghiệm của khu vực tư nhân đảm bảo độ tin cậy với 04 biến quan sát. Môi trường đầu tư: giá trị của Cronbach’s alpha là 0.825, tương quan với biến tổng của các biến còn lại đều lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo môi trường đầu tư đảm bảo độ tin cậy với 07 biến quan sát. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn