intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế hộ dưới tác động của đô thị hóa trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

48
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đề xuất các kiểu sử dụng đất thích hợp, hiệu quả và bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp an toàn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao ở thành phố Hà Tĩnh; nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho nông hộ khu vực đô thị và ven đô thành phố Hà Tĩnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế hộ dưới tác động của đô thị hóa trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh

  1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ HỒ HUY THÀNH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ KINH TẾ HỘ DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 9 85 01 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội, 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đào Châu Thu 2. TS. Mai Văn Phấn Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Thị Bình Hội Khoa học đất Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. Lê Văn Thơ Trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên Phản biện 3: TS. Nguyễn Thị Ngọc Lanh Tổng cục Quản lý đất đai Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi ..... ngày ..... tháng ..... năm 2018 Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  3. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đô thị hóa là một quy luật tất yếu, tỷ lệ đô thị hóa được xem là một chỉ báo về sự phát triển của một quốc gia, vùng miền, địa phương. Quá trình đô thị hoá (ĐTH) ở các nước cũng như ở Việt Nam đã là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, kinh tế đô thị chiếm tỷ trọng chi phối trong tổng GDP, góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận tiến bộ khoa học công nghệ, đã góp phần nâng cao chất lượng sống cho người dân… Song bên cạnh tác động tích cực cũng nảy sinh nhiều vấn đề nan giải như: áp lực dân số, giao thông, môi trường, bất cập giữa khu vực đô thị với khu vực nông thôn… Bên cạnh đó, việc tăng dân số đô thị đều đi đôi với tăng diện tích đất đô thị, tức là nhiều diện tích đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng sẽ được chuyển đổi thành đất đô thị. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016a), trong giai đoạn 2000 - 2015, đất phi nông nghiệp cả nước ta tăng 1.199 ngàn ha, đất trồng lúa giảm 437,43 ngàn ha (bình quân giảm khoảng 29 ngàn ha/năm). Tại thành phố Hà Tĩnh, quá trình ĐTH đã làm cho tổng diện tích đất nông nghiệp thời kỳ 2000 - 2015 giảm sang đất phi nông nghiệp 646,55 ha, chiếm 18,73% so với diện tích đầu kỳ.Vấn đề đặt ra là phần diện tích đất nông nghiệp còn lại sau quá trình ĐTH (sau khi thực hiện QHSD đất theo mỗi kỳ quy hoạch) phải được tổ chức quản lý, sử dụng làm sao cho hợp lý, hiệu quả nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm nông nghiệp cho xã hội và cải thiện tình hình kinh tế nông hộ khu vực đô thị và ven đô, đó là lý do cần phải tiến hành nghiên cứu đề tài. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đánh giá hiệu quả, tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế hộ dưới tác động của ĐTH. - Đề xuất mô hình sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, kinh tế nông hộ cho khu vực nội đô, ven đô thành phố Hà Tĩnh. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đất sản xuất nông nghiệp và đất nuôi trồng thuỷ sản của thành phố Hà Tĩnhgiai đoạn 2000 - 2015; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hai loại đất trên. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Trong ranh giới hành chính thành phố Hà Tĩnh; có nghiên cứu đại diện tại địa bàn 02 xã khu vực nông thôn (ven đô) và 01 phường thuộc khu vực nội đô thị của thành phố Hà Tĩnh. Giới hạn nội dung: Đánh giá hiệu quả, tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa thành phố Hà Tĩnh. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Xác định hiệu quả, tiềm năng các loại sử dụng đất nông nghiệpdưới tác động của đô thị hóa thành phố Hà Tĩnh. 1
  4. - Đề xuất các mô hình sử dụng đất nông nghiệp thích hợp, hiệu quả và bền vững cho khu vực nội đô, ven đô thành phố Hà Tĩnh gồm Chuyên hoa (Hoa đào); Chuyên màu (bao gồm các kiểu sử dụng đất: Lạc - Dưa hấu - Súp lơ; Dưa hấu – Dưa hấu - Rau cải; Lạc - Dưa hấu - Su hào, Lạc - Dưa hấu - Bắp cải) và nuôi trồng thủy sản (cá Chẽm, cá Chim nuôi ao) để nâng cao thu nhập cho nông hộ thành phố Hà Tĩnh. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 1.5.1. Ý nghĩa khoa học Luận án góp phần bổ sung cơ sở khoa ho ̣c cho việc sử du ̣ng đấ t nông nghiệp hợp lý, hiệu quả góp phần phát triể n kinh tế nông hộ cho các khu vực đô thị và ven đô. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài luận án đã đề xuất các kiểu sử dụng đất thích hợp, hiệu quả và bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp an toàn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao ở thành phố Hà Tĩnh; nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho nông hộ khu vực đô thị và ven đô thành phố Hà Tĩnh. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đất nông nghiệp và tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp - Khái niệm đất nông nghiệp: Theo Từ điển Luật học: “Đất nông nghiệp là gồm các loại đất được xác định là TLSX chủ yếu phục vụ cho việc trồng trọt và chăn nuôi, nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt và chăn nuôi, bảo vệ môi trường sinh thái, cung ứng sản phẩm cho các ngành công nghiệp và dịch vụ” (Bộ Tư pháp, 2006). - Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp: Theo Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung (1997), sử dụng đất nông nghiệp bao gồm 3 nguyên tắc sau: Đất nông nghiệp cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý; Đất nông nghiệp cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao; Đất nông nghiệp cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững. 2.1.1.2. Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp theo chỉ dẫn của FAO a. Một số khái niệm sử dụng trong đánh giá đất của FAO - Đánh giá tiềm năng đất đai là quá trình xác định số lượng, chất lượng đất liên quan đến mục đích của đất được sử dụng. Đó là việc phân chia hay phân hạng đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng đất như độ dốc, độ dày tầng đất, tình trạng xói mòn, khô hạn,… để có thể lựa chọn những loại hình sử dụng đất phù hợp (Đỗ Đình Sâm và cs., 2005). - Loại sử dụng đất (Land Utilization Type - LUT) là một phương thức sử dụng đất trồng một loại cây hay một tổ hợp cây trồng với những hình thức quản lý chăm sóc nhất định trong những điều kiện kinh tế, xã hội và kỹ thuật nhất định (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998). - Kiểu sử dụng đất (Kind of Land Use): là phần chia nhỏ chủ yếu của sử dụng đất nông nghiệp như đất SXNN, đất lâm nghiệp, đất NTTS, đất làm muối,… - Bản đồ đơn vị đất đai: là một khoanh/vạt đất được xác định cụ thể trên bản đồ đất đai với những đặc tính và tính chất đất đai riêng biệt, thích hợp cho từng loại sử dụng đất, có cùng điều kiện quản lý và cùng khả năng sản xuất và cải tạo đất. 2
  5. b. Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp theo chỉ dẫn của FAO Theo FAO (1976), “Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất, khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng đất cần phải có”. Phương pháp đánh giá đất theo FAO được thực hiện trên các nguyên tắc: (1) Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các LUT cụ thể. (2) Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp trong đánh giá đất, nghĩa là phải có sự phối hợp và tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội học. (3) Khả năng thích hợp của các LUT đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững, các nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải được cân nhắc để quyết định. 2.1.2.Đô thị hóa và vấn đề sử dụng đất nông nghiệp khu vực đô thị và ven đô 2.1.2.1. Đô thị, đô thị hóa, vùng ven đô - Đô thị: là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp (hay chuyên ngành), có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển KT - XH của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện. - Đô thị hóa: được thể hiện trong rất nhiều khái niệm khác nhau. Tuy nhiên dù ở góc độ nghiên cứu nào, các khái niệm này đều đề cập đến quá trình thay đổi hình thức cư trú của con người, từ hình thức sống ở nông thôn tiến lên hình thức sống ở thành thị cũng như thể hiện vai trò của ĐTH đối với sự phát triển KT - XH. - Vùng ven đô được sử dụng để mô tả các khu vực mới được đô thị hoá ở rìa các thành phố, đặc biệt là tại các nước đang phát triển (Adell, 1999; McGregor et al., 2006). Vùng ven đô là một vành đai chuyển tiếp giữa thành phố và nông thôn, chứa đựng sự giao thoa và tương tác giữa nông thôn và đô thị. Nó là nơi tồn tại xen kẽ, đan xen các đặc tính đô thị và đặc tính nông thôn (Joe et al., 2013). Theo quan điểm của châu Âu, vùng ven đô thường được hiểu là các khu vực hỗn hợp dưới ảnh của hưởng đô thị nhưng có hình thái vùng nông thôn (Caruso, 2001). 2.1.2.2. Sử dụng đất nông nghiệp vùng đô thị và ven đô Theo Võ Hữu Hòa (2011): “Nông nghiệp đô thị là quá trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp từ nguyên liệu, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, bảo đảm sự cân bằng sinh thái, tạo hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng môi trường. Quá trình đó được diễn ra ở các vùng xen kẽ hoặc tập trung ở đô thị bao gồm nội đô, ven đô và ngoại ô”. Nông nghiệp ven đô thị dùng để chỉ các đơn vị nông nghiệp ở gần thành phố sản xuất theo hình thức thâm canh và thương mại hóa toàn bộ hay một phần sản phẩm nông nghiệp như rau, hoa quả, thịt, trứng và sữa (Nguyễn Văn Bắc, 2011). Nông nghiệp đô thị và ven đô thị đều có mặt trên các đô thị thế giới, cung cấp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp cho vùng đô thị và ven đô thị. Sự phân biệt giữa tính chất “đô thị” và “ven đô thị” thay đổi tùy theo hoàn cảnh về mật độ dân số và kiểu mẫu sử dụng đất (Nguyễn Văn Bắc, 2011). 2.1.2.3. Tác động của đô thị hoá đối với phát triển nông nghiệp khu vực đô thị và ven đô Đối với khu vực đô thị và ven đô, đô thị hoá đã khiến diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp và manh mún, sự thay đổi phương thức sản xuất…, cụ thể như 3
  6. sau: Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp và manh mún do quá trình đô thị hóa; Sản xuất theo hướng chuyên canh cây trồng và vật nuôi phục vụ thị trường tiêu thụ ở đô thị; Sự thay đổi về lực lượng lao động nông nghiệp; Quá trình ĐTH làm thay đổi phương thức sản xuất và cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn; chuyển các vùng kinh tế ở nông thôn sang một bước phát triển mới về chất, đó là nền kinh tế dựa trên nền công nghiệp tập trung, trình độ cao. 2.1.3. Kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa vùng đô thị và ven đô 2.1.3.1. Khái niệm và đặc điểm kinh tế nông hộ Kinh tế nông hộ được hiểu là một hình thức tổ chức kinh tế nông nghiệp chủ yếu dựa vào sức lao động gia đình và nhằm thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của hộ gia đình như một tổng thể mà không dựa trên chế độ trả công theo lao động đối với mỗi thành viên của nó (Dẫn theo Nguyễn Đức Truyền, 2003). Đặc điểm kinh tế nông hộ: (1) Được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. (2) Tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có hoạt động phi nông nghiệp ở mức độ khác nhau. (3) Chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng là người lao động trực tiếp. Tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động. (4) Quy mô sản xuất thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu. (5) Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ truyền thống, năng suất lao động thấp, tích lũy của hộ thường chỉ dựa vào lao động gia đình là chính. (6) Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ thường rất hạn chế, chủ yếu là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại cho đời sau. Bên cạnh đó, nhận thức của chủ hộ về luật pháp, về kinh doanh, cũng như về kinh tế thị trường cũng khiêm tốn. 2.1.3.2. Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông hộ - Theo Nguyễn Duy Thắng (2009), ĐTH làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp sinh thái. ĐTH theo hướng bền vững sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội vì nó tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho các vùng ven đô nhờ phát triển các hoạt động phi nông nghiệp như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và dịch vụ. Việc chuyển một phần đất nông nghiệp sang xây dựng các khu đô thị đã làm mất đi nguồn sống chính của người nông dân, buộc họ phải chuyển đổi từ SXNN sang hoạt động phi nông nghiệp. - Đô thị hóa là quá trình mang lại một khoản thu nhập lớn cho các hộ nông dân do bồi thường đất. Đây cũng là một yếu tố giúp tác động đến quá trình chuyển dịch kinh tế của hộ gia đình (Vũ Hào Quang, 2005). 2.1.3.3. Mối quan hệ giữa đô thị hóa với kinh tế hộ nông dân Sự phát triển đô thị hóa có quan hệ mật thết với kinh tế hộ nông dân ở các khía cạnh sau: Đô thị hóa và kinh tế nông hộ có mối quan hệ biện chứng với nhau; Đô thị hóa giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; Đô thị hóa diễn ra, sẽ biến các khu vực nông thôn thành thành thị, các hộ nông dân sẽ thành các dân thành thị; Kinh tế hộ nông dân nếu nắm bắt tốt và theo kịp được tiến trình ĐTH sẽ có một nền kinh tế phát triển, đời sống ổn định và ấm no hơn. 4
  7. 2.2. SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ KINH TẾ NÔNG HỘ DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM 2.2.1. Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa tại một số nước trên trên thế giới - Tại các đô thị Trung Quốc, tốc độ đô thị hóa phát triển khá nhanh, năm 1953, trên 85% dân số Trung Quốc vẫn sinh sống ở khu vực nông thôn. Năm 1978, Trung Quốc thực hiện đường lối “cải cách mở cửa” nhưng đến năm 1996 tỷ lệ đô thị hóa mới tăng nhanh đạt 30%, rồi đạt 40 % năm 2003 và 50% năm 2012. Chính vì tốc độ đô thị hóa tăng nhanh nên việc chuyển đổi đất nông nghiệp tại Trung Quốc diễn ra rất nhanh chóng với quy mô lớn. Theo Lu et al., (2013) trong giai đoạn 1996 - 2002, tổng diện tích đất canh tác của Trung Quốc giảm 4,1 triệu ha, giảm trung bình 821.840 ha/ năm. Nói cách khác, đất SXNN giảm tuyệt đối từ năm 1996 đến năm 2002 là 3,16%. Nghiên cứu của Tan et al., (2005) tại các vùng Beijing, Tianjin và Hebei của Trung Quốc cho thấy, việc mở rộng đô thị đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp 34% trong giai đoạn 1990 - 2000. Theo Jianget al. (2013), tốc độ đô thị hóa nhanh chóng của Trung Quốc đã chuyển đổi một lượng đất nông nghiệp khổng lồ sang mục đích nhà ở, công nghiệp, thương mại, hạ tầng và công vụ, điều này làm đe dọa đến an ninh lương thực. - Đô thị hóa ở Mỹ diễn ra muộn hơn Châu Âu nhưng tốc độ lại rất cao, đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp quy mô rất lớn. Tuy vậy, phần đất nông nghiệp sau ĐTH ở Mỹ được sử dụng khá hiệu quả, khoa học, được phân vùng sử dụng rõ ràng, sử dụng đất tiết kiệm. Mặt khác, phát triển nông nghiệp đô thị ở Mỹ cũng gặp phải khó khăn do thiếu vốn và chế độ sở hữu về đất đai. - Ở Nhật Bản đi đôi với tiến trình CNH là quá trình ĐTH, mức độ tập trung dân cư tại các khu công nghiệp phát triển nhanh chóng. Quá trình này diễn ra sôi động trên phạm vi cả nước, trong đó tập trung chủ yếu tại 3 vùng đô thị lớn là Tokyo, Osaka và Nagoya. Nhật Bản có chế độ quản lý sử dụng đất rất khoa học, có phân vùng rõ ràng, tiết kiệm, sử dụng đất nông nghiệp đô thị cho hiệu quả cao; có sự liên kết hài hòa giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa đô thị và nông thôn nên đã góp phần giảm áp lực trong tiến trình ĐTH. - Quá trình ĐTH ở Hàn Quốc làm gia tăng nhiều khu chung cư cao tầng. Đến năm 2003, hơn 50% người dân số Hàn Quốc sống ở trong những căn hộ cao cấp. Căn hộ cao cấp sẽ được duy trì, phát triển và là như một sự lựa chọn chính đáng của người dân Hàn Quốc. Do đó, hình thức hoạt động quan trọng của nông nghiệp đô thị đối với khu vực này là tạo môi trường, không gian xanh trong những căn hộ cao cấp. 2.2.2. Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của đô thị hóa tại Việt Nam và tỉnh Hà Tĩnh Việt Nam đang ĐTH nhanh chóng, từ đó dẫn tới không gian và dân số tại các đô thị tăng nhanh. Hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang phát triển nhanh hơn nhiều so với tất cả các thành phố khác (Ngân hàng thế giới, 2011). Theo dự báo của Liên Hợp Quốc, đến năm 2040, dân số đô thị tại Việt Nam sẽ vượt quá dân số nông thôn (United Nations, 2008). Tại Hà Tĩnh, quá trình CNH, ĐTH thời gian qua đã mang lại nhiều thành tựu to 5
  8. lớn trong công cuộc phát triển KT - XH của tỉnh. Từ sau khi chia tách tỉnh đến nay Hà Tĩnh phát triển khá năng động; chuyển dịch cơ cấu kinh tế khá rõ nét; tốc độ ĐTH cao, nhiều trung tâm đô thị, khu đô thị được hình thành. Bên cạnh đó, mặt trái của quá trình CNH, ĐTH tại Hà Tĩnh thời gian qua cũng đã được nhận diện cơ bản đầy đủ. Theo đó, muốn đạt mục tiêu "tiếp tục thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa, song song với phát triển nhanh và bền vững" thì một trong những yêu cầu bắt buộc cần phải tập trung giải quyết đó là vấn đề "TLSX của nông dân và đời sống, việc làm của họ", đặc biệt là đối với các khu vực bị ảnh hưởng nhiều bởi quá trình CNH, ĐTH trên địa bàn tỉnh. 2.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ KINH TẾ NÔNG HỘ DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA VÙNG ĐÔ THỊ VÀ VEN ĐÔ Nghiên cứu của Nugent (2000) ở 17 thành phố lớn trên thế giới, trong đó có thành phố Hồ Chí Minh đã cho thấy người dân vùng ven các đô thị lớn quyết định duy trì SXNN vì những lý do chủ yếu như: (1) phục vụ nhu cầu tiêu dùng của gia đình; (2) đa dạng hóa nguồn thu nhập; (3) tránh rủi ro về kinh tế; (4) đối phó với tình trạng tăng giá lương thực - thực phẩm trên thị trường; (5) tạo thêm việc làm cho lao động gia đình; (6) bảo đảm an ninh sinh kế cũng như an ninh tài sản. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Minh (2005) cho thấy cơ cấu nghề nghiệp của vùng ven đô Hà Nội đã có nhiều biến đổi trong quá trình ĐTH. Các ngành nghề phi nông nghiệp phát triển, nguồn thu nhập từ các ngành nghề phi nông nghiệp tăng dần tỉ trọng trong cơ cấu nguồn thu nhập của hộ gia đình.Các hộ gia đình làm ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn so với SXNN thuần túy. Theo Trần Trọng Phương (2012), càng vào gần vùng lõi trung tâm thành phố thì hiệu quả kinh tế trên cùng một LUT cho các cây trồng có giá trị cao (rau, hoa) càng cao, song khả năng đầu tư sản xuất cũng cao hơn. Nghiên cứu của Lê Văn Thơ (2012) về phát triể n nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên theo hướng đô thi ̣sinh thái cho thấy, tố c độ ĐTH quá nhanh đã ta ̣o ra những biế n động lớn trong sản xuấ t nông nghiệp, cảnh quan nông nghiệp nông thôn bi ̣thay đổ i, quy hoa ̣ch cũ bi ̣phá vỡ ta ̣o nên sự phân bố không gian thiế u nét sinh thái, thiế u hệ thố ng cây xanh, điạ hình bi ̣chia cắ t. Các công trình nghiên cứu nêu trên đã góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề về lý luận và thực tiễn đối với khu vực nông nghiệp đô thị và ven đô; làm cơ sở cho việc định hướng quy hoạch, đề xuất các giải phápvà các mô hình sản xuất phù hợp với từng địa bàn cụ thể. 2.4. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG, ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU Hà Tĩnh là thành phố trẻ có tốc độ ĐTH khá cao, phát triển đô thị chủ yếu lấy đất từ chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Theo đó, phần diện tích đất nông nghiệp còn lại sau quá trình ĐTH phải được nghiên cứu kỹ lưỡng đểlàm cơ sở tổ chức quản lý sử dụng hợp lý, hiệu quả, phù hợp với các kỳ QHSD đất tiếp theo trong tương lai, nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm nông nghiệp cho xã hội và cải thiện đời sống nông hộ ở khu vực đô thị và ven đô. Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đã có một số nghiên cứu về đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, kinh tế nông hộ và quá trình ĐTH nhưng những nghiên cứu này thường mang tính riêng rẽ, thiếu chuyên sâu, thiếu tính gắn 6
  9. kết giữa các vấn đề: sử dụng đất nông nghiệp, kinh tế nông hộ và quá trình ĐTH. Theo đó, nghiên cứu này sẽ có ý nghĩa thực tiễn cao, cấp bách trong giai đoạn hiện nay đối với thành phố Hà Tĩnh. PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong điều kiện ĐTH ở thành phố Hà Tĩnh: Điều kiện tự nhiên; Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện ĐTH ở thành phố Hà Tĩnh; Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hà Tĩnh. - Sử dụng đất và công tác quản lý đất nông nghiệp thời kỳ 2000 - 2015 tại thành phố Hà Tĩnh: Đặc điểm tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở thành phố Hà Tĩnh; Tình hình sử dụng đất nông nghiệp qua các thời kỳ; Đô thị hóa gây biến động diện tích đất nông nghiệp ở thành phố Hà Tĩnh; Công tác quản lý đất đai và chính sách phát triển SXNN ở thành phố Hà Tĩnh. - Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của ĐTH ở thành phố Hà Tĩnh: Đánh giá bổ sung tính chất đất nông nghiệp sau tác động của quá trình đô thị hóa tại 3 xã, phường nghiên cứ; Đánh giá thích hợp đất đai của các LUT; Hiệu quả sử dụng đất và kinh tế nông hộ trong điều kiện đô thị hóa. - Kinh tế nông hộ của một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp dưới tác động của ĐTH: Cơ sở lựa chọn mô hình sử dụng đất để theo dõi, đánh giá; Hiệu quả sản xuất mô hình trồng hoa đào; Hiệu quả sản xuất mô hình trồng Lạc - Dưa hấu - Bắp cải; Hiệu quả sản xuất mô hình trồng Hoa ly - Dưa hấu - Súp lơ; Hiệu quả sản xuất mô hình nuôi cá Chẽm, cá Chim. - Định hướng sử dụng đất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và kinh tế nông hộ dưới tác động của ĐTH: Quan điểm, căn cứ phát triển nông nghiệp của thành phố Hà Tĩnh; Đề xuất giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ vùng ven đô thành phố Hà Tĩnh. 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài đã sử dụng 11 phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp về tình hình quản lý, sử dụng đất của thành phố Hà Tĩnh, các số liệu, tài liệu thống kê về tình hình SXNN. - Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Điểm nghiên cứu gồm 3 phường, xã: phường Thạch Quý, xã Thạch Môn và xã Thạch Hạ đại diện cho 2 khu vực nội đô và ven đô của thành phố Hà Tĩnh và 4 hộ sử dụng đất nông nghiệp để theo dõi mô hình về các chỉ tiêu tính toán hiệu quả sử dụng đất. - Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp phục vụ cho việc phúc tra, chỉnh lý bản đồ đất và tính toán hiệu quả sử dụng đất. Hiệu quả sử dụng đất được tính toán từ việc điều tra 150 nông hộ đại diện cho 3 điểm nghiên cứu (mỗi điểm chọn 50 hộ). Điều tra thực địa, xác định LUTvà theo dõi các mô hình sản xuất. - Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất: được đánh giá trên 3 chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường từ việc điều tra tình hình sản xuất của 150 hộ gia đình SXNN có bị ảnh hưởng của quá trình ĐTH thuộc 3 điểm nghiên cứu. 7
  10. - Phương pháp đánh giá tổng hợp hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Hiệu quả sử dụng đất của các LUT được đánh giá trên cơ sở tổng hợp của 3 loại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp đánh giá đất theo FAO; phương pháp phân tích đất; phương pháp ứng dụng GIS trong xây dựng bản đồ; phương pháp phân cấp xây dựng bản đồ độ phì; phương pháp phân tích SWOT; phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và minh họa kết quả nghiên cứu. PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH Thành phố Hà Tĩnh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của cả tỉnh. Năm 2006, khi được công nhận là đô thị loại 3, Thành phố có 6 phường, 9 xã với tổng diện tích tự nhiên là 5.618 ha (diện tích nội thị là 1.103 ha, chiếm 19,63%) thì đến năm 2015 đã tăng lên 10 phường, 6 xã diện tích tự nhiên là 5.655 ha (diện tích nội thị là 2.496 ha, chiếm 44,14%, tăng gấp 2,62 lần so với năm 2010). Thành phố Hà Tĩnh hiện có tỷ lệ ĐTH là 72%, tốc độ ĐTH là 34,45%. Các tiêu chí đô thị loại II đến thời điểm tháng 9/2017 đã đạt cơ bản đạt 49 tiêu chuẩn; còn 10 tiêu chuẩn chưa đạt (đạt 74 điểm/100 điểm). Tốc độ ĐTH diễn ra khá cao nhưng mới chỉ tập trung khu vực nội đô, còn khu vực ven đô vẫn còn khá nhiều diện tích đất SXNN và được nhóm thành các vùng tập trung tại các xã ven đô thị. 4.2. SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP THỜI KỲ 2000 - 2015 TẠI THÀNH PHỐ HÀ TĨNH Tổng hợp số liệu kiểm kê quỹ đất thành phố Hà Tĩnh qua các thời kỳ cho thấy: diện tích đất tự nhiên đã tăng từ 5618,62 ha năm 2000 lên 5.654,98 ha năm 2015 (tăng diện tích là do đo đạc địa chính). Trong đó, nhóm đất nông nghiệp có diện tích lớn nhất, năm 2000 là 3.452,40 ha, chiếm 61,05% và tỷ lệ này giảm dần trong các năm 2005, 2010 và 2015, lần lượt là 59,02%, 54,48% và 50,47% (Bảng 4.1). Bảng 4.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp thành phố Hà Tĩnh từ 2000 - 2015 Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015 Mục đích Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu sử dụng đất (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%) 1. Đất nông nghiệp 3452,4 100 3337,64 100 3080,6 100 2854,15 100 1.1. Đất SXNN 3217,42 93,19 2977,69 89,22 2736,19 88,82 2474,61 86,70 1.1.1. Đất cây HN 2660,89 77,07 2435,84 72,98 2230,11 72,39 2108,90 73,89 1.1.1.1. Đất trồng lúa 2353,13 68,16 2175,57 65,18 2009,35 65,23 1910,64 66,94 1.1.1.2. Đất trồng cây HN khác 307,76 8,91 260,27 7,80 220,76 7,17 198,26 6,95 1.1.2. Đất cây LN 556,53 16,12 541,85 16,23 506,08 16,43 365,71 12,81 1.2. Đất lâm nghiệp 62,27 1,80 65,05 1,95 65,11 2,11 72,12 2,53 1.2.1. Đất rừng SX 2,04 0,06 0,00 0,06 0,00 0,06 0,00 1.2.2. Đất rừng phòng hộ 60,23 1,74 65,05 1,95 65,05 2,11 72,06 2,52 1.3. Đất NTTS 163,43 4,73 285,62 8,56 279,3 9,07 306,67 10,74 1.4. Đất làm muối 9,24 0,27 9,24 0,28 0,00 1.5. Đất NN khác 0,04 0,00 0,04 0,00 0,75 0,03 Đất SXNN của Thành phố chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng diện tích đất nông nghiệp (chủ yếu là đất TCHN). Quá trình ĐTH đã làm cho tổng diện tích đất nông nghiệp thời kỳ 2000 - 2015 giảm sang đất phi nông nghiệp 646,55 ha, chiếm 8
  11. 18,73% so với tổng diện tích đất nông nghiệp đầu kỳ. Theo quy hoạch đến năm 2020 diện tích đất nông nghiệp sẽ còn 2.234,28 ha, chiếm 39,51% tổng diện tích đất tự nhiên. Thành phố Hà Tĩnh là một trong những địa phương thực hiện tốt các quy định về quản lý đất đai trên các lĩnh vực như QH, KHSD đất; đo đa ̣c bản đồ địa chính; xây dựng giá đất; cấp GCN QSD đất đạt tỷ lệ 98,5%. Tuy nhiên, công tác quản lý sử dụng đất đai Thành phố vẫn còn một số khó khăn như: thiếu vốn để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; công tác dồn điền đổi thửa thực hiện chậm; người dân đều có ý trông chờ nhà nước thu hồi đất để hưởng tiền bồi thường, hỗ trợ. 4.3. SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ KINH TẾ NÔNG HỘ DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH 4.3.1. Đánh giá bổ sung loại đất nông nghiệp sau tác động của quá trình đô thị hóa Trên cơ sở bản đồ đất năm 2011 của thành phố Hà Tĩnh, năm 2015 NCS đã tiến hành kiểm tra tính chất đất tại 3 xã nghiên cứu, kết quả có hai loại đất chính sau: - Đất cát (C) (gọi tắt là Đất cát), diện tích 69,08 ha; trong đó, xã Thạch Hạ 5,56 ha, phường Thạch Quý 63,52 ha. - Đất phèn tiềm tàng (gọi tắt là Đất phèn), diện tích 691,54 ha; trong đó, xã Thạch Hạ 343,60 ha, xã Thạch Môn 258,09 ha, phường Thạch Quý 89,85 ha ha. 4.3.2. Đánh giá thích hợp đất đai của các loại sử dụng đất tại thành phố Hà Tĩnh 4.3.2.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai a. Xây dựng các chỉ tiêu phân cấp đất đai Các chỉ tiêu được lựa chọn gồm: loại đất, địa hình tương đối, độ dày tầng canh tác, thành phần cơ giới, độ phì và chế độ tưới (Bảng 4.2). Bảng 4.2. Các yếu tố, chỉ tiêu phân cấp xác định đơn vị đất đai thành phố Hà Tĩnh TT Chỉ tiêu Phân cấp Ký hiệu 1. Đất phù sa chua G1 1 Loại đất (G) 2. Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng G2 3. Đất cát G3 4. Đất phèn G4 1. Cao E1 2 Địa hình tương đối (E) 2. Vàn E2 3. Thấp E3 1. Tầng đất dày trên 15cm D1 3 Độ dày tầng canh tác (D) 2. Tầng đất dày từ 0 đến 15cm D2 1. Cát C1 4 Thành phần cơ giới (C) 2. Cát pha thịt C2 3. Thịt pha cát C3 1. Cao DP1 5 Độ phì (DP) 2. Trung bình DP2 3. Thấp DP3 1. Chủ động I1 6 Chế độ tưới (I) 2. Bán chủ động I2 3. Nhờ nước trời I3 b. Xây dựng bản đồ đơn tính Từ các yếu tố, chỉ tiêu phân cấp tại bảng 4.2, xây dựng được 6 loại bản đồ đơn tính gồm: Bản đồ loại đất; Bản đồ địa hình tương đối; Bản đồ độ dày tầng canh tác; Bản đồ thành phần cơ giới; Bản đồ độ phì và Bản đồ chế độ tưới. 9
  12. c. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Sau khi xây dựng được các bản đồ đơn tính liên quan tới các đặc tính và tính chất đất đai, sử dụng chức năng chồng xếp bản đồ của phần mềm ArcGIS xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. Bản đồ đơn vị đất đai thành phố Hà Tĩnh có 51 đơn vị đất đai (Bảng 4.3), trong đó, LMU số 19 có diện tích bé nhất với diện tích 9,68 ha. LMU số 30 có diện tích lớn nhất với diện tích 166,13 ha. Bảng 4.3. Tổng hợp các đơn vị đất đai thành phố Hà Tĩnh Đơn vị Độ dày tầng Thành phần Địa hình Tổng số Diện tích Loại đất Chế độ tưới Độ phì đất đai canh tác cơ giới tương đối khoanh đất (ha) 1 G1 D1 C3 E2 I1 DP2 9 61,57 2 G1 D1 C3 E2 I1 DP3 26 45,36 3 G1 D1 C3 E2 I2 DP2 9 38,93 4 G1 D1 C3 E2 I2 DP3 12 29,12 5 G1 D1 C3 E3 I1 DP3 12 83,65 6 G2 D1 C3 E1 I1 DP2 20 41,08 7 G2 D1 C3 E1 I1 DP3 25 34,50 8 G2 D1 C3 E1 I2 DP2 6 11,59 9 G2 D1 C3 E1 I2 DP3 36 82,22 10 G2 D1 C3 E1 I3 DP3 15 17,57 11 G2 D1 C3 E2 I1 DP2 21 38,92 12 G2 D2 C3 E2 I1 DP2 24 52,00 13 G2 D2 C3 E2 I1 DP3 24 93,33 14 G2 D2 C3 E2 I2 DP3 14 22,84 15 G3 D1 C1 E2 I1 DP3 17 45,07 16 G3 D1 C1 E2 I2 DP3 19 67,00 17 G3 D1 C1 E2 I3 DP3 8 21,13 18 G3 D1 C2 E1 I1 DP3 10 16,67 19 G3 D1 C2 E1 I2 DP2 5 9,68 20 G3 D2 C1 E1 I2 DP3 14 26,05 21 G3 D2 C1 E1 I3 DP3 6 13,27 22 G3 D2 C1 E2 I1 DP3 26 50,22 23 G3 D2 C2 E1 I1 DP3 33 61,37 24 G3 D2 C2 E1 I2 DP2 19 40,99 25 G3 D2 C2 E1 I2 DP3 9 16,61 26 G3 D2 C2 E1 I3 DP2 6 11,18 27 G3 D2 C2 E2 I1 DP2 7 19,30 28 G3 D2 C2 E2 I1 DP3 20 33,64 29 G3 D2 C2 E2 I2 DP2 13 24,04 30 G3 D2 C2 E2 I2 DP3 84 166,13 31 G3 D2 C2 E2 I3 DP3 52 62,53 32 G4 D1 C2 E2 I1 DP3 13 22,94 33 G4 D1 C2 E3 I2 DP3 3 14,24 34 G4 D1 C3 E2 I1 DP2 28 99,06 35 G4 D1 C3 E2 I1 DP3 41 83,15 36 G4 D1 C3 E2 I2 DP2 25 62,83 37 G4 D1 C3 E2 I2 DP3 24 45,40 38 G4 D1 C3 E2 I3 DP2 3 42,54 39 G4 D1 C3 E3 I1 DP2 15 35,21 40 G4 D1 C3 E3 I1 DP3 33 77,45 41 G4 D1 C3 E3 I2 DP1 22 35,56 42 G4 D1 C3 E3 I2 DP2 27 43,99 43 G4 D1 C3 E3 I3 DP2 14 42,30 44 G4 D1 C3 E3 I3 DP3 8 14,73 45 G4 D2 C3 E2 I1 DP1 5 14,88 46 G4 D2 C3 E2 I1 DP2 35 130,14 47 G4 D2 C3 E2 I1 DP3 37 102,56 48 G4 D2 C3 E2 I2 DP2 24 33,10 49 G4 D2 C3 E2 I2 DP3 81 121,24 50 G4 D2 C3 E3 I1 DP3 14 50,49 51 G4 D2 C3 E3 I2 DP3 34 65,23 Tổng 2.474,59 10
  13. 4.3.2.2. Đánh giá thích hợp đất đai của các loại sử dụng đất theo yêu cầu sử dụng đất a. Các yêu cầu sử dụng đất theo chất lượng đất Qua điều tra trên địa bàn Thành phố có 3 LUTSXNN chính là Chuyên lúa, Lúa màu và Chuyên rau màu (Loại hình cây ăn quả trong khu dân cư và NTTS không đưa vào đánh giá thích hợp đất đai). Các yêu cầu sử dụng đất (mức độ thích hợp đất đai) đối với các loại cây trồng này được thể hiện ở Bảng 4.4. Bảng 4.4. Mức độ thích hợp đất đai một số loại sử dụng đất chính Loại sử Mức độ thích hợp STT Ký hiệu Yếu tố dụng đất (LUT) S1 S2 S3 N 1 Chuyên lúa LUA 1. Loại đất (G) 1 2,4 3 - 2. Địa hình tương đối (E) 2 3 1 - 3. Độ dày canh tác (D) 1 2 - - 4. Thành phần cơ giới (C) 3 2 1 - 5. Độ phì (DP) 1 2 3 - 6. Tưới (I) 1 - 2 3 2 Lúa màu LM 1. Loại đất (G) 1 2,4 3 - 2. Địa hình tương đối (E) 1,2 - 3 - 3. Độ dày tầng canh tác (D) 1 2 - - 4. Thành phần cơ giới (C) 3 2 1 - 5. Độ phì nhiêu (DP) 1 2 3 - 6. Tưới (I) 1 2 - 3 3 Chuyên màu MAU 1. Loại đất (G) 1 2,3 4 - 2. Địa hình tương đối (E) 1 2 - 3 3. Độ dày canh tác (D) 1 2 - - 4.Thành phần cơ giới (C) 2,3 - 1 - 5. Độ phì nhiêu (DP) 1 2 3 - 6. Tưới (I) 1,2 - 3 - S1: Rất thích hợp; S2: Thích hợp; S3: Ít thích hợp; N: Không thích hợp. b. Đánh giá thích hợp đất đai Từ các yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng đất, căn cứ vào chất lượng đất đai của các LMU tiến hành so sánh, đối chiếu xác định được các loại hình thích hợp đất đai của các LMU được thể hiện ở Bảng 4.5. Bảng 4.5. Tổng hợp các mức độ thích hợp đất đai của LMU Diện tích Mức độ thích hợp đất đai Đơn vị đất đai (LMU) (ha) Chuyên lúa Lúa màu Chuyên màu 15,16,18,19,20,22,23,24,25,27,28,29,30 576,78 S3 S3 S2 38 42,54 N N S3 34,35,45,46,47 429,78 S2 S2 S3 36,37,48,49 262,57 S3 S2 S3 33,51 79,46 S3 S3 N 10,17,21,26,31 125,66 N N S2 41,42 79,56 S3 S2 N 32 22,94 S2 S3 S3 43,44 57,03 N N N 39,40,50 163,16 S2 S2 N 1,2 106,92 S1 S1 S1 5 83,65 S1 S2 N 3,4 68,06 S3 S1 S1 6,11,12 225,33 S2 S2 S2 7,8,9,14 151,15 S3 S2 S2 Tổng (ha) 2.474,59 11
  14. Kết quả bảng 4.5 đã xác định có 1.031,79 ha đất thích hợp trồng lúa, 1.570,19 ha đất thích hợp trồng lúa màu và 1.253,90 ha đất thích hợp trồng màu trên trên tổng số 2.474,59 ha diện tích đất điều tra. Tuy nhiên, vẫn còn có 57,03 ha đất không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp nên cần có các biện pháp cải tạo đất, hoàn chỉnh hệ thống tưới tiêu và chế độ bón phân hợp lý để nâng cao năng suất cây trồng. 4.3.3.Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ trong điều kiện đô thị hóa 4.3.3.1. Hiện traṇ g các loaị sử dụng đấ t nông nghiệp tại thành phố Hà Tin ̃ h Tổng diện tích gieo trồng và NTTS là 4.254,52 ha, trong đó LUT chuyên lúa có diện tích 2.659,05 ha, chiếm 62,5% diện tích điều tra; LUT lúa màu có diện tích 146,85 ha, chiếm 3,45% ; LUT chuyên màu có diện tích 1.141,95 ha, chiếm 26,84%; LUT NTTS có diện tích 306,67 ha, chiếm 7,21%. 4.3.3.2. Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất tại điểm nghiên cứu a. Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất tại phường Thạch Quý Phường Thạch Quý Có 6 LUT được chia thành 12 kiểu (NTTS: chưa nuôi). Kết quả tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cho thấy, giá trị sản xuất khá cao, thành công nhất là LUT Chuyên hoa với GTSX lên tới 850,00 triệu đồng/ha và thấp nhất là LUT Chuyên lúa với 46,8 triệu đồng/ha. Về mức chi phí trung gian, LUT Cây ăn quả là loại hình chi phí nhiều nhất với 95,21 triệu đồng/ha chủ yếu là giống, đạm ure, kali clorua và chi phí trung gian ít nhất là LUT Chuyên lúa chỉ có 20,32 triệu đồng/ha. Đối với chỉ tiêu giá trị gia tăng, LUT Chuyên hoa cho cao nhất với 765,78 triệu đồng/ha/năm và thấp nhất là LUT Chuyên lúa chỉ thu được 26,48 triệu đồng/ha/năm (Bảng 4.6). Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất phường Thạch Quý GTSX CPTG GTGT GTSX/LĐ HQĐV LUT Kiểu sử dụng đất (1.000 (1.000 (1.000 (1.000 (lần) đ) đ) đ) đ/công) 46.800 20.320 26.480 377,25 1,33 1. Chuyên lúa Lúa Đông Xuân - Lúa Hè Thu 61.200 27.090 34.110 366,47 1,26 Lúa Đông Xuân 32.400 13.550 18.850 388,02 1,39 125.760 45.551 80.209 453,46 1,75 2. Lúa màu Lúa Đông Xuân - Lúa Hè Thu - Rau cải 103.200 44.170 59.030 359,58 1,34 Lạc - Lúa Hè Thu - Khoai lang 110.000 50.200 59.800 419,05 1,19 Đậu - Lúa Hè Thu - Khoai lang 114.800 42.960 71.840 430,77 1,67 Ngô - Lúa Hè Thu - Khoai lang 108.800 42.750 66.050 403,71 1,55 Lạc - Lúa Hè Thu - Rau cải 192.000 47.676 144.324 654,17 3,03 71.867 31.867 40.000 469,43 1,22 3. Chuyên màu Lạc - Khoai lang 81.200 36.660 44.540 453,63 1,21 Lạc - Đậu 91.200 36.880 54.320 485,11 1,47 Lạc (1 vụ) 43.200 22.060 21.140 469,57 0,96 4. Chuyên hoa Hoa đào 850.000 84.216 765.784 3.971,96 9,09 5. Cây ăn quả Cam, bưởi, khế, cây khác 311.340 95.212 216.128 907,70 2,27 Phân cấp hiệu quả kinh của các LUT tại phường Thạch Quý thể hiện tại bảng 4.7. 12
  15. Bảng 4.7. Tổng hợp phân cấp hiệu quả kinh tế phường Thạch Quý Phân cấp Đánh giá chung LUT Phân cấp HQĐV GTGT Tổng số * Phân loại 1. Chuyên lúa * * 2* T 2. Lúa - màu * * 2* T 3. Chuyên màu * * 2* T 4. Chuyên hoa *** *** 6* C 5. Cây ăn quả *** ** 5* TB Kết quả bảng 4.7 cho thấy, LUT chuyên hoa cho hiệu quả kinh tế cao, LUT cây ăn quả cho hiệu quả kinh tế trung bình, các LUT còn lại cho HQKT thấp. b. Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất tại xã Thạch Môn Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế tại bảng 4.8 cho thấy, LUT Hoa - màu GTSX cao nhất, đạt 3.842,7 triệu đồng/ha và thấp nhất là LUT Chuyên lúa với 47,71 triệu đồng/ha; LUT Hoa - màu vẫn là loại hình có chi phí nhiều nhất với 2.207,4 triệu đồng/ha và LUT Chuyên lúa có chi phí trung gian ít nhất là chỉ có 21,61 triệu đồng/ha; LUT Hoa - màu cho giá trị gia tăng cao nhất với 1.635,27 triệu đồng/ha/năm và LUT Chuyên lúa thấp nhất chỉ thu được 26,1 triệu đồng/ha/năm; LUT chuyên màu cho hiệu quả cao, LUT Cây ăn quả cho hiệu quả trung bình, các LUT còn lại cho hiệu quả đồng vốn thấp. Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất xã Thạch Môn GTSX CPTG GTGT GTSX/LĐ HQĐV LUT Kiểu sử dụng đất (1.000 đ) (1.000 đ) (1.000 đ) (1.000đ/công) (lần) Trung bình 47.710 21.613 26.097 385,60 1,23 1.Chuyên lúa Lúa Đông Xuân - Lúa Hè Thu 62.047 28.780 33.267 371,54 1,16 Lúa Đông Xuân 33.372 14.445 18.927 399,66 1,31 2. Lúa màu Trung bình 73.171 36.822 36.349 416,93 0,99 Lạc - Lúa Hè Thu 73.171 36.822 36.349 416,93 0,99 Trung bình 270.887 51.679 219.208 910,96 4,12 3. Chuyên Lạc – Dưa hấu - Súp lơ 426.401 55.894 370.507 1.414,27 6,63 màu Lạc - Dưa hấu - Su hào 332.896 58.552 274.344 1.072,13 4,69 Lạc - Dưa hấu - Bắp cải 276.246 56.294 219.952 910,20 3,91 Lạc - Đậu - Ngô 137.196 52.896 84.300 478,03 1,59 Lạc - Đậu - Rau cải 217.536 50.297 167.239 710,90 3,33 Dưa hấu - Dưa hấu - Rau cải 412.000 50.150 361.850 1.291,54 7,22 Lạc - Đậu 93.936 37.673 56.263 499,66 1,49 4. Hoa - màu Hoa ly - Dưa hấu - Súp lơ 3.842.705 2.207.433 1.635.272 7.898,67 0,74 5. Cây ăn quả Cam, bưởi, khế, cây khác 320.680 103.413 217.267 934,93 2,10 6. NTTS NTTS 486.040 236.581 249.459 2.991,02 1,05 Phân cấp hiệu quả kinh tế của các LUT tại xã Thạch Môn cho thấy, LUT chuyên màu cho hiệu quả kinh tế cao (do Kiểu sử dụng đất Lạc - Dưa hấu - Súp lơ và Lạc - Dưa hấu - Su hào), LUT Hoa màu, Cây ăn quả và NTTS tuy GTGT cao nhưng HQĐV lại không cao nên cho hiệu quả kinh tế trung bình, các LUT còn lại cho HQKT thấp (Bảng 4.9). 13
  16. Bảng 4.9. Tổng hợp phân cấp hiệu quả kinh tế xã Thạch Môn Đánh giá chung LUT Phân cấp GTGT Phân cấp HQĐV Tổng số * Phân loại 1. Chuyên lúa * * 2* T 2. Lúa màu * * 2* T 3. Chuyên màu *** *** 6* C 4. Hoa-màu *** * 4* TB 5. Cây ăn quả *** ** 5* TB 6. NTTS *** * 4* TB c. Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất tại xã Thạch Hạ Xã Thạch Hạ có 5 LUT: Chuyên lúa, chuyên màu, chuyên hoa, cây ăn quả và NTTS. Trong 5 LUT thì đất chuyên lúa vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất với 48,57% diện tích đất SXNN và ít nhất là đất chuyên hoa 0,11%. Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế tại xã Thạch Hạ cho thấy, giá trị sản xuất của LUT Chuyên hoa cao nhất với 858,5 triệu đồng/ha, tiếp đến là LUT NTTS với GTSX 704,17 triệu đồng/ha và thấp nhất là LUT Chuyên lúa với 49,1 triệu đồng/ha; chi phí trung gian của LUT NTTS là lớn nhất với 414,07 triệu đồng/ha và LUT Chuyên lúa là thấp nhất chỉ có 20,18 triệu đồng/ha; giá trị gia tăng của LUT chuyên hoa cho giá trị cao nhất với 767,55 triệu đồng/ha, sau đó đến LUT NTTS là 290,1 triệu đồng/ha/năm và thấp nhất là LUT Chuyên lúa chỉ thu được 28,92 triệu đồng/ha/năm (Bảng 4.10). Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất xã Thạch Hạ GTSX CPTG GTGT GTSX/LĐ HQĐV LUT Kiểu sử dụng đất (1.000 đ) (1.000 đ) (1.000 đ) (1.000đ/công) (lần) Trung bình 49.099 20.176 28.924 396,83 1,46 1. Chuyên lúa Lúa Đông Xuân - Lúa Hè Thu 63.854 26.854 37.000 382,36 1,38 Lúa Đông Xuân 34.344 13.497 20.847 411,31 1,54 Trung bình 104.834 36.626 68.208 552,96 1,91 2. Chuyên màu Lạc - Rau cải 172.992 33.128 139.864 823,77 4,22 Lạc - Rau bí 109.392 41.553 67.839 516,00 1,63 Lạc - Khoai lang 86.072 35.847 50.225 480,85 1,40 Lạc - Đậu 96.672 35.733 60.939 514,21 1,71 Lạc - Vừng 72.292 30.549 41.743 485,18 1,37 Lạc - Lạc 91.584 42.946 48.638 497,74 1,13 3. Chuyên hoa Hoa đào 858.500 90.953 767.547 4.011,68 8,44 4. Cây ăn quả Cam, bưởi, khế,.. 330.020 99.145 230.875 962,16 2,33 5. NTTS NTTS 704.172 414.072 290.100 3.659,94 0,70 Kết quả phân cấp hiệu quả kinh tế tại xã Thạch Hạ cho thấy LUT chuyên hoa cho hiệu quả kinh tế cao, LUT Cây ăn quả và NTTS tuy GTGT cao nhưng HQĐV lại không cao nên cho hiệu quả kinh tế trung bình, các LUT còn lại cho HQKT thấp. 14
  17. Bảng 4.11. Tổng hợp phân cấp hiệu quả kinh tế xã Thạch Hạ Phân cấp Phân cấp Đánh giá chung LUT GTGT HQĐV Tổng số * Phân loại 1. Chuyên lúa * * 2* T 2. Chuyên màu * * 2* T 3. Chuyên hoa *** *** 6* C 4. Cây ăn quả *** ** 5* TB 5. NTTS *** * 4* TB Như vậy, qua phân tích hiệu quả kinh tế của các LUT ở ba xã, phường khu vực ven đô thành phố Hà Tĩnh và thực tế đất đai cho thấy rằng LUT Chuyên hoa có hiệu quả kinh tế cao nhất, LUT chuyên lúa, chuyên màu cho hiệu quả thấp nhất. 4.3.3.3. Hiệu quả xã hội Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT cho thấy LUT chuyên màu, LUT Chuyên hoa cho hiệu quả xã hội đạt mức cao; LUT Lúa màu, LUT NTTS cho hiệu quả xã hội đạt mức trung bình; LUT chuyên lúa, LUT Hoa - màu và LUT Cây ăn quả cho hiệu quả xã hội đạt mức thấp (Bảng 4.12). Bảng 4.12. Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất lựa chọn Khả năng Mức độ chấp Đánh giá chung Khả năng tiêu STT LUT thu hút lao nhận của người thụ sản phẩm Mức độ động dân Tổng số * 1 Chuyên lúa * ** * 4* T 2 Lúa màu *** ** ** 7* TB 3 Chuyên màu *** *** ** 8* C 4 Chuyên hoa *** *** ** 8* C 5 Hoa – màu *** * * 5* T 6 Cây ăn quả *** * * 5* T 7 NTTS ** ** ** 6* TB 4.3.3.4. Hiệu quả môi trường - Việc sử dụng phân bón trong canh tác: Kết quả điều tra cho thấy, các loại cây trồng trên địa bàn đều sử dụng phân bón hữu cơ. Tuy nhiên, lượng phân chuồng phần lớn thấp hơn tiêu chuẩn cho phép (Bảng 4.13). - Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Kết quả điều tra cho thấy hiện nay trên địa bàn Thành phố sử dụng rất nhiều loại thuốc BVTV với nguồn gốc, xuất xứ khác nhau. Đa số các loại cây trồng đều sử dụng liều lượng phun thuốc vượt tiêu chuẩn cho phép. Ngoài ra, người nông dân còn có thói quen xấu, họ vứt bao bì thuốc BVTV xuống kênh, mương và ngay trên đồng ruộng. Do đó, lượng thuốc BVTV tồn dư trong đất, trong sản phẩm nông nghiệp có xu hướng ngày càng tăng, ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường và sự an toàn chất lượng sản phẩm. 15
  18. 16
  19. - Diễn biến một số chỉ tiêu môi trường đất: Kết quả phân tích các chỉ tiêu kim loại nặng trong đất tại ba thời điểm theo dõi cho thấy các kim loại nặng như As, Pb, Cd, Zn đều nằm dưới mức cho phép (Theo QCVN 03-MT:2015/BTNMT). Các chỉ tiêu As giao động từ 2,55 - 9,20 mg/kg (so với TCCP là 15), Cd giao động từ 0,23 - 0,42 mg/kg (so với TCCP là 1,5). Hàm lượng các kim loại nặng trong đất trên các LUT không có sự biến động nhiều, không có quy luật rõ ràng và chưa vượt ngưỡng cho phép. Qua đó cho thấy quá trình tác động của ĐTH, của tự nhiên, của việc SXNN thì yếu tố kim loại nặng chưa ảnh hưởng đến chỉ tiêu môi trường đất. - Diễn biến chỉ tiêu môi trường nước tại cầu Thạch Đồng, thành phố Hà Tĩnh (qua các năm 2010, 2013, 2014 và 2015)có chỉ số cơ bản nằm trong ngưỡng cho phép (Theo QCVN 10-MT:2015/BTNMT). - Về chỉ tiêu môi trường không khí, độ ồn: Khu vực nghiên cứu chưa có các nhà máy lớn hoạt động, không có các khu công nghiệp nên khí thải ra môi trường, độ ồn hầu như không đáng kể. Kết quả quan trắc không phát hiện yếu tố bất thường, phù hợp theo từng thời điểm quan trắc và đều nằm trong giới hạn cho phép (Theo QCVN 05: 2013/BTNMT và QCVN 26:2010/BTNMT). 4.3.3.5. Đánh giá tổng hợp về hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường Tổng hợp các kết quả đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường (Bảng 4.14) cho thấy các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường sắp xếp theo thứ tự từ cao – thấp là: Chuyên hoa, Chuyên màu, Hoa - màu, Nuôi trồng thủy sản, Cây ăn quả, Lúa màu, Chuyên lúa. LUT chuyên hoa có hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất, LUT chuyên lúa có hiệu quả thấp nhất. Bảng 4.14. Tổng hợp hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của các LUT Hiệu quả Hiệu quả Hiệu quả Đánh giá chung STT LUT kinh tế xã hội môi trường Tổng số * Mức độ 1 Chuyên lúa * * ** 4* T 2 Lúa màu * ** ** 5* T 3 Chuyên màu ** *** ** 7* TB 4 Chuyên hoa *** *** *** 9* C 5 Hoa – màu ** * *** 6* TB 6 Cây ăn quả ** * *** 6* TB 7 NTTS ** ** ** 6* TB 4.3.3.6. Những tác động của quá trình đô thị hóa đến kinh tế nông hộ - Bình quân diện tích đất SXNN bị giảm dần theo thời gian nhưng hiện vẫn còn ở mức trung bình so với mức bình quân chung cả tỉnh. Phường Thạch Quý có tốc độ đô thị hóa cao nhất; năm 2015 bình quân diện tích đất nông nghiệp còn lại của hộ chỉ bằng 52% so với diện tích năm 2000; tiếp đến là xã Thạch Hạ có tốc độ ĐTH trung bình thì tỷ lệ này còn 82,35% và xã Thạch Môn ít bị tác động của ĐTH thì vẫn giữ quy mô diện tích như năm 2000. Theo đó, diện tích đất (gieo trồng) cây hàng năm cũng biến động giảm dần theo quá trình ĐTH. 17
  20. - Bình quân thu nhập của nông hộ quy ra thóc ngày một nâng lên và có phần tỷ lệ thuận với tốc độ đô thị hóa. Tại phường Thạch Quý, bình quân thu nhập của nông hộ năm 2015 tăng 3,33 lần so với năm 2000; tương ứng tại xã Thạch Hạ tăng 2,53 lần và xã Thạch Môn tăng 1,72 lần. - Tỷ trọng thu nhập từ SXNN so với tổng thu nhập của nông hộ ngày một giảm và có phần tỷ lệ thuận với tốc độ đô thị hóa. Tại phường Thạch Quý thu nhập từ SXNN so với tổng thu nhập của nông hộ năm 2000 là 85% nhưng đến năm 2015 giảm xuống còn 54%; tương ứng tại xã Thạch Hạ từ 85% giảm xuống còn 62% và xã Thạch Môn là 87% giảm xuống còn 69%. Bên cạnh đó, tỷ trọng thu nhập từ trồng trọt so với tổng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp cũng có xu hướng giảm dần theo quá trình ĐTH. - Tỷ lệ lao động tham gia hoạt động kinh tế trong ngành nông nghiệp so với tổng dân số trong độ tuổi lao động cũng giảm dần theo thời gian, địa phương có tốc độ ĐTH càng cao mức độ giảm càng mạnh. Tại phường Thạch Quý tỷ lệ này năm 2000 là 74% nhưng đến năm 2015 giảm xuống còn 12,62%; tương ứng tại xã Thạch Hạ từ 85,45% giảm xuống còn 18,36% và xã Thạch Môn là 88,97% giảm xuống còn 33,91%. - Việc xác định vốn đầu tư đối với các nông hộ sản xuất nông nghiệp là vấn đề khá khó khăn, phức tạp vì các nông hộ thường không hạch toán cụ thể, chi tiết về chi phí cho từng loại cây trồng. Tuy nhiên, qua điều tra phỏng vấn trực tiếp các nông hộ thấy rằng họ rất chú trọng đến vấn đề chuyển đổi loại hình, kiểu sử dụng đất, hướng đến sản xuất các sản phẩm dễ tiêu thụ. Đối với khu vực có đất sản xuất tập trung, xa đô thị, ít bị tác động của ĐTH nhiều hộ đã chấp nhận mạnh dạn áp dụng các mô hình sản xuất nông nghiệp có nhu cầu vốn đầu tư khá lớn để đầu tư thâm canh, tăng vụ nhằm nâng cao hệ số và hiệu quả sử dụng đất. Cụ thể như các mô hình: Hoa Ly - Dưa hấu - Súp lơ với chi phí sản xuất 110 triệu đồng/sào (500m2); tương ứng đối với chi phí trồng hoa Đào là 4,3 triệu đồng/sào; NTTS trong ao 600 triệu đồng/ha; các vùng chuyên trồng màu tập trung và ít ảnh hưởng bởi ĐTH đều được đầu tư bài bản, quy mô hơn như tại địa bàn xã Thạch Môn chi phí sản xuất đối với trồng màu là từ 2,5 triệu đồng/sào - 2,6 triệu đồng/sào; tương ứng tại xã Thạch Hạ từ 1,8 triệu đồng/sào - 1,9 triệu đồng/sào và phường Thạch Quý từ 1,5 triệu đồng/sào - 1,6 triệu đồng/sào. Đối với LUT ít hiệu quả hoặc đối với những khu vực có diện tích đất nông nghiệp nhỏ, manh mún, sản xuất gặp nhiều trở ngại thì hầu hết các hộ không mặn mà trong việc đầu tư mà chỉ sản xuất cầm chừng nhằm đáp ứng phần nào về lương thực, thực phẩm cho nhu cầu gia đình và thường có ý định chuyển sang hướng khác với ngành nghề mang lại thu nhập cao hơn. Cụ thể như: LUT Chuyên Lúa chi phí sản xuất (tại địa bàn cả 3 xã, phường) chỉ giao động từ 1,0 triệu đồng/sào - 1,1 triệu đồng/sào; tương ứng đối với loại hình Lúa Màu chi phí sản xuất giao động từ 1,8 triệu đồng/sào - 2,3 triệu đồng/sào. Kết quả điều tra cũng cho thấy,năng suất, sản lượng của hầu hết các loại cây trồng đều có chiều hướng giảm dần; chỉ có diện tích gieo trồng, năng suất của nhóm cây rau, hoa và diện tích NTTS có xu hướng tăng, nguyên nhân là các nông hộ đã biết thay đổi cơ cấu, 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2