Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu, ứng dụng mô hình liên kết bốn nhà vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp nông thôn tỉnh Trà Vinh
lượt xem 18
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm hệ thống hóa những luận cứ khoa học và lý luận về liên kết và vai trò của “bốn nhà” trong phát triển kinh tế - xã hội nông nghiệp nông thôn; làm rõ tính tất yếu của mối liên kết giữa nhà nông – nhà nước – nhà doanh nghiệp – nhà khoa học (bốn nhà).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu, ứng dụng mô hình liên kết bốn nhà vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp nông thôn tỉnh Trà Vinh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ HỮU PHƯỚC TRẦN PHƯƠNG ANH NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG MÔ HÌNH “LIÊN KẾT BỐN NHÀ” VÀO THỰC TIỄN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÀ VINH INH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ NƯỚC TA Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 62.31.01.05 Mã số : 62.31.05.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
- TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội Viện Khoa học xã hội Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Đình Thiên 2. TSKH. Trần Trọng Khuê Phản biện 1: GS.TSKH. Nguyễn Quang Thái Phản biện 2: PGS. TS. Lê Quốc Hội Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Xuân Dũng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, học tại Hội trường …. …………………………………… Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà nội. Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Học viện Khoa học xã hội
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN Bài tạp chí: Giá trị và triển vọng phát triển các mô hình liên kết kinh tế trong ngành thủy sản tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Khoa học chính trị, Số 5/2009. Singapore phát triển từ chính sách rõ ràng, minh bạch. Tạp chí Khoa học chính trị, số 3/2012. Định dạng mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Khoa học Chính trị số 6 năm 2013. Sách: Sách Kinh tế học đại cương, Nhà xuất bản Đại Học quốc gia, đồng chủ biên, năm 2008. Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM. Kinh tế học Phát triển, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, năm 2009, Học viện Chính trih – Hành chính khu vực II. Đề tài nghiên cứu khoa học và Hội thảo khoa học * Liên kết bốn nhà trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai – Những vấn đề đặt ra. Chủ nhiệm Đề tài khoa học cấp cơ sở, năm 2009. * Thực trạng nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp tỉnh Đồng Nai. Kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ, năm 2010.
- * Ảnh hưởng của quá trình CNH, ĐTH đến việc kàn và thu nhập của nông dân vùng Đông Nam bộ. Kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ, năm 2010. * Nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp tỉnh Bình Dương những vấn đề đặt ra. Kỷ yếu đề tài khoa học cấp cơ sở, năm 2011. * Phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực công nghiệp tỉnh Bình Dương, giải pháp phát triển bền vững. Kỷ yếu Hội thảo cấp Học viện, tháng 2/2011. * CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại, bền vững từ mối liên kết “bốn nhà” trong sản xuất nông nghiệp. Hội thảo khoa học thuộc Đề tài cấp Nhà nước, tháng 9/2012. * Định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ ngành điện tử vùng Đông Nam bộ. Kỷ yếu Đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2012. * Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng – an ninh trong sự nghiệp CNH, HĐH tỉnh Đồng Nai – thực trạng và giải pháp. Kỷ yếu Đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2012. *Xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các tỉnh vùng Đông Nam Bộthực trạng và giải pháp. Đề tài cấp Bộ tháng 7 2013. *Hợp tác kinh tế trong phát triển bền vững và những gợi ý cho tỉnh Lâm Đồng. Đề tài cấp Tỉnh 2009. *Phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực công nghiệp tỉnh Bình Dương thực trạng và giải pháp. Đề tài cấp Bộ, năm 2009.
- Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1. Tính cấp thiết của đề tài Liên kết là hoạt động cần thiết, tất yếu nhằm phát huy vai trò, đảm bảo khả năng phát triển và tính hiệu quả của các đơn vị sản xuất, quản lý trong kinh tế thị trường. Quan hệ liên kết về bản chất là quan hệ phối hợp, hợp tác giữa các chủ thể (doanh nghiệp, cơ quan quản lý, ngành, địa phương) nhằm thỏa mãn nhu cầu các bên liên kết. Quan hệ liên kết có thể được tổ chức với các cấp độ khác nhau, song phương, đa phương. Trong phát triển kinh tế xã hội nông nghiệp nông thôn, để hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm và ổn định thị trường, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, tạo vị thế và nâng cao sức cạnh tranh cho nông sản trong bối cảnh hội nhập, nâng cao thu nhập, Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định 80/2002/QĐTTG về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng. Trong quá trình triển khai quyết định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Ngân hàng Nhà nước, Hội nông dân Việt Nam…đã tổ chức ký chương trình liên kết “bốn nhà” (nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, nông dân) trong sản xuất – chế biến – tiêu thụ. Mặc dù, đã đạt được một số kết quả nhưng trong thực tế qua tổng kết và đánh giá của các cơ quan chuyên môn, sau hơn 10 năm thực hiện, sự liên kết vẫn rất lỏng lẻo; hiệu quả còn thấp. Tỉnh Trà Vinh là tỉnh nông nghiệp và về lâu dài, nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Vai trò này được thể hiện trước hết ở mức sản lượng, thu nhập, việc làm được tạo ra từ sản xuất khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn, ở khả năng phát huy lợi thế so sánh để tạo ra thế ổn định trong phát triển. Do vậy, nền kinh tế nông nghiệp tỉnh Trà Vinh phải có sự liên kết chặt chẽ giữa “các nhà” trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp của tỉnh Trà Vinh chỉ 1
- dừng lại ở sản xuất với quy mô nhỏ, chưa có sự liên kết hỗ trợ của các chủ thể, hoặc là sự liên kết trong sản xuất nông nghiệp rất lỏng lẻo. Mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh như: tổ hợp tác, hợp tác xã chưa đủ khả năng tự chủ sản xuất kinh doanh, khả năng tự tích lũy, mở rộng đầu tư nhằm đảm bảo tồn tại, phát triển theo yêu cầu. Ở tỉnh Trà Vinh, tình trạng vi phạm trong liên kết là vấn đề thường xuyên xảy ra làm cho các mối quan hệ càng thêm lỏng lẻo. Một số nông dân chưa gạt bỏ được tư tưởng hám lợi trước mắt; còn doanh nghiệp chưa tôn trọng các hợp đồng đã ký hay chưa thực hiện đầy đủ các cam kết, việc thiếu cơ chế rõ ràng khiến vai trò của nhà khoa học chưa được đề cao. Những hạn chế và yếu kém của sự liên kết trong nông nghiệp có thể làm giảm năng lực sản xuất, cạnh tranh, khả năng thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Do đó, việc tìm mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết đối với tỉnh hiện nay nói riêng và trong phát triển toàn ngành nói chung. Hình thức liên kết “bốn nhà” không chỉ làm tăng năng lực, vai trò, hiệu quả sản xuất của các nhà, điều kiện, môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi, mà sâu xa hơn, sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Trên đây là những vấn đề nghiên cứu mang tính bức thiết, chiến lược cho quá trình phát triển mô hình liên kết trong nông nghiệp, và vấn đề này cần phải thực hiện nhanh, trước yêu cầu của đổi mới và sâu rộng như hiện nay ngành nông nghiệp chưa đáp ứng được. Bên cạnh đó, mô hình liên kết bốn nhà là một mô hình cần phải có và được nhân rộng trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Trà Vinh, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ cho sự phát triển chung, tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu, ứng dụng mô hình “liên kết bốn nhà” vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp tỉnh Trà Vinh” để làm luận án nghiên cứu sinh có ý nghĩa rất lớn cả lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu nước ngoài: 2
- Trong phát triển kinh tế xã hội nông nghiệp, liên kết giữa các chủ thể đã được nghiên cứu qua các công trình sau: Thảo luận về sự phân hóa sở hữu nguồn lực sản xuất, lợi thế và bất lợi của các nông trại nhỏ và lớn, Dhondyal (1990); Sự hợp tác giữa nông dân thường hoạt động tốt nhất khi nhóm nông dân được kết nối với thị trường đầu vào và đầu ra thông qua hợp đồng (Jonathan Coulter và cộng sự., 1977), Bingen, J. (1999), Producer Groups: Becoming Full Partners in Agricultural Markets and Agroenterprises. Guide to Developing Agricultural Markets and AgroEnterprises Series, World Bank; Commonwealth Development Corporation (CDC) (1989); Review of Smallholder Development Programs, Vols 1 & 2, London; Dillon, J.L. and J.B. Hardaker (1993), Farm Management Research for Small FarmerDevelopment, Farm Systems Management Series, Food and Agricultural Organisation, Rome; Irene van Staveren. Social Capital: What is in it for feminist Economics?. Seminar Dec. 2002, Institute of Social Study, Netherlands; Kretzmann J.P. and Mc Knight J.L. Building Communities from the Inside Out. 1993; Paul Mousier. P.T.G.Tâm; Đ.T.Anh; V.T.Bình. Efficiency of Farmer Organization in Supplying Supermarkets with Quality Food in Việt nam. MALICA, 2006; Phil Simmons. Overview of Smallholders Contract Farming in Developing Countries, Graduate School of Agricultural and Resource Economics, University of New England, Armidate, Australia, 2351, 2006; Nghiên cứu trong nước: Lê Anh, Khi liên kết bốn nhà thiếu chặt chẽ, báo điện tử Gia Lai ngày 12/4/2011, http://www.baogialai.vn; Báo điện tử ĐCSVN: Mô hình liên kết kinh tế góp phần phát triển bền vững vùng mía đường Lam Sơn, ngày 01/02/2011; Lê Văn Bảnh, Đề án giải pháp sản xuất và tiêu thụ lúa gạo thông qua liên kết vùng và sự tham gia của bốn nhà, tháng 4 năm 2010; Phạm Văn Bích, Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới: quá khứ và hiện 3
- tại, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007; Nguyễn Minh Châu và Đoàn Hữu Tiến, Tăng cường liên kết bốn nhà để phát triển sản xuất trái cây hàng hóa, góp phần hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở ĐBSCL, Tham luận tại Hội thảo: Liên kết bốn nhà giải pháp cơ bản góp phần xây dựng nông thôn mới ở đồng bằng sông Cửu Long, ngày 26/7/2011; Nguyễn Sinh Cúc, Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong quá trình đổi mới qua con số thống kê Thực trạng và giải pháp, in trong sách Những vấn đề kinh tế xã hội ở nông thôn trong quá trình CNH,HĐH, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2010; Võ Huy Dũng, Bàn về vai trò của nông nghiệp và chính sách phát triển, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 7 (398) – 2011; Vũ Tiến Dũng, Tăng cường mối quan hệ nông dân doanh nhân ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Cộng sản số 800 (2009); Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X của Đảng Cộng sản Việt Nam “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, NXB Chính trị Quốc gia, HN, 2008; Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Bích Hà, Xây dựng vùng nguyên liệu mía, sắn Gắn kết trách nhiệm của “bốn nhà”, báo Phú Yên số ra ngày 382009; Lê Phong Hải, Liên kết bốn nhà ở đồng bằng sông Cửu Long từ thực tiễn Bến Tre, Tham luận tại Hội thảo: Liên kết bốn nhà giải pháp cơ bản góp phần xây dựng nông thôn mới ở đồng bằng sông Cửu Long, ngày 26/7/2011; Trần Văn Hiếu, Liên kết giữa doanh nghiệp nhà nước và hộ nông dân Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, tháng 10/2002; Trần Văn Hiếu, Xử lý đúng đắn vấn đề lợi ích trong liên kết kinh tế giữa kinh tế hộ nông dân và doanh nghiệp Nhà nước, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, tháng 5/2006; Hội thảo "Liên kết bốn nhà Giải pháp cơ bản để nâng cao giá trị trái cây Việt Nam " ngày 22/4/2010, tại Tiền Giang; Phạm Thị Thu Hồng, Liên kết bốn nhà trong nuôi cá tra 4
- Thực trạng và giải pháp, Tạp chí nông nghiệp nông thôn, số2/2009; Vũ Trọng Khải, “Liên kết bốn nhà”: Chủ trương đúng vẫn tắc, Thời báo kinh tế Sài Gòn ngày 6/6/2009; Do khuôn khổ hoặc do mục đích nghiên cứu mà chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề liên kết "bốn nhà", chưa có công trình nào nghiên cứu về liên kết “bốn nhà” từ thực tiễn của tỉnh Trà Vinh, có thể chỉ ra một số hạn chế chủ yếu của các nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu vấn đề lý luận về mối liên kết song phương, và đánh giá về vấn đề nông dân, nông nghiệp, nông thôn; Tổng kết việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp; Chỉ nghiên cứu mối liên kết dước góc độ kinh tế. 3. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa những luận cứ khoa học và lý luận về liên kết và vai trò của “bốn nhà” trong phát triển kinh tế xã hội nông nghiệp nông thôn; Làm rõ tính tất yếu của mối liên kết giữa nhà nông – nhà nước – nhà doanh nghiệp – nhà khoa học (bốn nhà) Thực trạng về liên kết trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Trà Vinh; Đề xuất mô hình liên kết “ bốn nhà” và giải pháp nâng cao hiệu quả các mối liên kết “ giữa các nhà” trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Trà Vinh. 4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề liên kết bốn nhà trong phát triển nông nghiệp ở tỉnh Trà Vinh. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 5
- Về mặt nội dung: nghiên cứu tính tất yếu của mối liên kết giữa nhà nông – nhà nước – nhà doanh nghiệp – nhà khoa học (bốn nhà); thực trạng của mối liên kết đó trong phát triển nông nghiệp tỉnh Trà Vinh. Về mặt thời gian: đề tài giới hạn từ khi nước ta tiến hành đổi mới đến nay và trong những năm tới. Liên kết “bốn nhà” trong nông nghiệp, nông thôn từ khi có quyết định 80/2002/QĐTTg của Thủ tướng chính phủ trở lại đây. 5. Nội dung nghiên cứu Hệ thống hóa lý luận về các mối quan hệ liên kết trong sản xuất nông nghiệp. Vai trò của “bốn nhà” trong phát triển kinh tế xã hội nông nghiệp, nông thôn Các mô hình liên kết đã được triển khai và những kinh nghiệm khi thực hiện các mô hình liên kết. Phân tích hiện trạng liên kết “bốn nhà” trong nông nghiệp ở tỉnh Trà Vinh Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành liên kết trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Trà Vinh. Những kiến nghị nhằm phát huy sức mạnh của “bốn nhà”; xây dựng mô hình liên kết bốn nhà trong nông nghiệp có hiệu quả và phù hợp với sự phát triển kinh tế tỉnh Trà Vinh hiện nay. 6. Phương pháp nghiên cứu Trước hết, đề tài phân tích những quan điểm liên kết trong sản xuất nông nghiệp và các mô hình liên kết. Đây là nền tảng, là khuôn khổ chung cho việc phân tích, đánh giá các quan hệ liên kết, bắt đầu từ việc phân tích các quan hệ ngược, xuôi trong quá trình hoạt động và phát triển của nông nghiệp, nông thôn tỉnh Trà Vinh để từ đó xác định các quan hệ, nội dung, hình thức liên kết, mô hình liên kết “bốn nhà” vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp tỉnh Trà Vinh. Đồng thời, phân tích là cơ sở để đánh giá mức độ, hiệu 6
- quả, triển vọng phát triển liên kết giữa “bốn nhà” trong sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, tổng hợp thực tiễn, đối chiếu lý thuyết cũng là một phương pháp bổ sung quan trọng để đánh giá, phân tích ảnh hưởng của các mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn và ứng dụng mô hình liên kết vào thực tiễn tỉnh Trà Vinh. Bên cạnh đó, cách tiếp cận so sánh cũng được sử dụng theo nguyên tắc thực hiện các nội dung so sánh về không gian, thời gian để thấy rõ được mức độ hiệu quả của các quan hệ liên kết. Như vậy, đề tài tiếp cận và giải quyết vấn đề theo cách: Trước hết, đề tài làm rõ những vấn đề xung quanh những cơ sở lý luận cơ bản về liên kết “bốn nhà”, và những tác động qua lại giữa “các nhà”. Tiếp theo, đề tài đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất hệ thống giải pháp để xác lập các mô hình ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp, nông thôn tỉnh Trà Vinh, nhằm phát triển và nâng cao chất lượng các quan hệ liên kết, phát huy năng lực nội sinh trong phát triển kinh tế xã hội nông nghiệp nông thôn tỉnh Trà Vinh. Bên cạnh đó, cách tiếp cận so sánh cũng được sử dụng theo nguyên tắc thực hiện các nội dung so sánh về không gian, thời gian để thấy rõ được mức độ hiệu quả của các quan hệ liên kết. THỰC TRẠNG CÁC GIẢI PHÁP GIẢI PHÁP LIÊN KẾT Hoàn thiện công tác quy Giải pháp đã thực LÝ hoạch. LUẬN TÁC Tổ chức thực hiện LIÊN Thực trạng liên kết của KẾT ĐỘNG Đầu tư cơ sở hạ tầng những sản phẩm chủ LIÊN Tăng cường năng lực yếu KẾT các nhà Thị trường tiêu thụ sản Thực trạng chung về phẩm THỰ liên kết trong sản C Đối với các nội dung TIỄN xuất kinh doanh nông liên kết LIÊN nghiệp Với Nhà nông, Nhà khoa KẾT học, Doanh nghiệp NHU CẦU LIÊN KẾT 7
- Chương 2 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ QUAN HỆ LIÊN KẾT BỐN NHÀ 2.1. Những vấn đề lý luận chung Liên kết “bốn nhà” là nền tảng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Nghị quyết 26 của Trung ương Đảng đã nhấn mạnh: mục tiêu trước mắt là tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn. 2.1.1. Các khái niệm Liên kết bốn nhà trong nông nghiệp: Theo từ điển ngôn ngữ học (1992) thì “liên kết” là “kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ”. Trong kinh tế, “liên kết” được hiểu là hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt động do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành để cùng đề ra và thực hiện các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất, kinh doanh của các bên tham gia nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng có lợi nhất. Trong liên kết này thì vai trò của các “nhà” được thể hiện như sau: Nhà nước: Bao gồm các cơ quan quản lý các cấp (chính quyền địa phương, Sở, ngành), Nhà nước trong liên kết “bốn nhà” là các cơ quan quản lý sản xuất nông nghiệp từ Trung ương đến địa phương, là chính quyền các cấp, các ngành nghề liên quan đến sản xuất nông nghiệp. Nhà Khoa Học: Gồm các nhà khoa học từ các Viện, Trường và các trạm, trại nghiên cứu địa phương, trung tâm kiểm định chất lượng sản phẩm; các cán bộ khuyến nông của hệ thống khuyến nông nhà nước và tự nguyện... Nhà nông: là những người trực tiếp làm ra sản phẩm nông nghiệp (bao gồm hợp tác xã nông nghiệp, tổ, nhóm hợp tác, hộ 8
- nông dân, trang trại, đại diện hộ nông dân) liên kết với ba nhà còn lại. 9
- 2.1.2. Bản chất của quan hệ liên kết “bốn nhà” Bản chất của liên kết “bốn nhà” cũng là một kiểu hợp tác sản xuất kinh doanh. Liên kết “bốn nhà” nếu chặt chẽ thì thành một tổ chức, còn nếu chỉ bằng hợp đồng thì là một cơ chế, một mối quan hệ kinh tế được quy định mang tính pháp lý. Liên kết bốn nhà được hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản sau đây: Vận dụng có hiệu quả các quy luật khách quan, đặc biệt là các quy luật, phạm trù của kinh tế thị trường; hiệu quả kinh tế; kết hợp hài hoà các lợi ích nhà nước, tập thể, cá nhân người lao động, trong đó lợi ích cá nhân người lao động là động lực trực tiếp... Các bên trong liên kết “bốn nhà”: tự chủ đi đôi với tự chịu trách nhiệm, tuân thủ pháp luật; thích nghi với thị trường; tự nguyện, bình đẳng, dân chủ; coi trọng hiệu quả kinh doanh; cùng có lợi. 2.1.3. Vai trò của “các nhà” trong liên kết Vai trò của nhà nông trong quan hệ liên kết “bốn nhà” Nếu xét trong một chỉnh thể của quá trình sản xuất nông nghiệp thì có thể thấy vai trò của “bốn nhà” trong mối liên kết là tương đồng, tất cả đều xuất phát từ lợi ích nào đó và sự tương tác với nhau là rất lớn. Tuy nhiên, trong mối liên kết này cần phải xác định rõ nông dân phải là “nhân”, là “trục” các chủ thể liên kết còn lại là “vệ tinh” hoạt động theo tôn chỉ hỗ trợ cho sự phát triển của nông dân, của xã hội nông thôn nhưng trên cơ sở lợi ích của họ, điều này cũng dễ hiểu, khi nông dân giàu hơn, nông thôn phát triển lợi ích mặc nhiên sẽ đến với các “nhà khác”. Khi xét trong một quy trình sản xuất trong cơ chế thị trường thì vai trò của nhà nông là rất quan trọng, nhà nông đem lại lợi ích cho các nhà khác, nhà khoa học nghiên cứu ra sản phẩm thì ứng dụng vào đâu, đó là sản xuất nông nghiệp và nông dân là một chủ thể sử dụng sản phẩm của các nhà khoa học, tương tự các nhà khác cũng có nhu cầu liên kết 10
- rất lớn với nông dân, đương nhiên các mối liên kết sẽ đem đến lợi ích cho các nhà. Vai trò của doanh nghiệp trong quan hệ liên kết “bốn nhà” Trong thời gian qua, nông nghiệp nước ta luôn được Đảng, Nhà nước và toàn dân quan tâm vì đây là lĩnh vực có ý nghĩa kinh tế, chính trị xã hội to lớn và sâu sắc, liên quan đến toàn dân, trong đó trên 70% là nông dân, và việc quản lý nông nghiệp cũng đã có nhiều thay đổi. Trong bối cảnh đó vai trò tổ chức sản xuất của doanh nghiệp là rất quan trọng trong mối liên kết “bốn nhà”, thể hiện cụ thể như sau: Thứ nhất, góp phần tiêu thụ hàng nông sản của nhà nông, đưa nông sản Việt Nam ra tham gia các thị trường thế giới. Thứ hai, doanh nghiệp góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào nông nghiệp, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, qua đó nâng cao trình độ sản xuất của nhà nông. Thứ ba, doanh nghiệp góp phần thay đổi cung cách làm ăn của nhà nông vốn tùy tiện, gặp đâu hay chớ sang cách làm ăn có bài bản, căn cơ, được ràng buộc bằng hợp đồng. Thứ tư, doanh nghiệp có vai trò tập hợp nông dân làm ăn theo kiểu hợp tác. Thứ năm, doanh nghiệp có vai trò hỗ trợ nông dân trong sản xuất và cả trong đời sống kinh tếxã hội. Vai trò của nhà khoa học trong mối liên kết bốn nhà Nhà khoa học giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình liên kết. Họ chính là người giúp nông dân ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí sản xuất, tăng giá bán và tăng sức cạnh tranh của hàng hoá. Nhà nông rất cần nhà khoa học, không chỉ trong trồng trọt và chăn nuôi mà còn trong tiêu thụ nông sản. Doanh nghiệp muốn liên kết với nông dân để có nguồn cung cấp sản phẩm có chất lượng, sạch và ổn định cũng không thể không có sự tham gia của các nhà khoa học. Vì 11
- thế, nhà khoa học được coi là cầu nối quan trọng cho mối liên kết này. Vai trò của Nhà nước trong mối liên kết bốn nhà Vai trò của Nhà nước trong mối liên kết bốn nhà là bảo đảm hành lang pháp lý thuận lợi thông qua hệ thống chính sách đất đai, tín dụng, thuế và các chủ trương, chính sách thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Nhà nước còn tham gia vào mối liên kết với vai trò hỗ trợ, điều phối thông qua các chính sách quy hoạch vùng nguyên liệu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, xúc tiến thương mại, đồng thời đóng vai trò “trọng tài” trong việc kiểm tra, giám sát và bảo đảm tính pháp lý cho việc thực hiện hợp đồng giữa các bên. 2.1.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Trà Vinh trong liên kết “bốn nhà” Ở Việt Nam có các mô hình sau: Nông trường Sông Hậu; Tiêu thụ nông sản hàng hóa qua hợp đồng ở tỉnh An Giang; Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn (Thanh Hóa); Công ty sữa Vinamilk Thế giới: Kinh nghiệm của Trung Quốc; Kinh nghiệm của Nhật Bản Từ các mô hình liên kết trên, có thể rút ra một số bài học cho tỉnh Trà Vinh như sau: Trước hết, các mô hình liên kết thành công đều xuất phát từ nhu cầu liên kết thực tế trong quá trình phát triển sản xuất. Nhà nông cần liên kết với nhau và với nhà kinh doanh hàng nông sản để có thể tạo ra vùng chuyên canh hàng hóa lớn với chất lượng đồng đều và đảm bảo theo đúng các yêu cầu kỹ thuật về vệ sinh an toàn thực phẩm để cung cấp cho thị trường. Hai là, để thực hiện thành công mối liên kết “bốn nhà”, phải xác định chức năng, vai trò, trách nhiệm và quyền lợi được hưởng thụ cho thật phân minh. Trong thành phần liên kết “bốn nhà” thì nhà nông và nhà doanh nghiệp phải đóng vai trò chủ đạo, liên kết chính. Một phía là người sản xuất ra sản phẩm bảo đảm 12
- đủ chất lượng, số lượng một cách ổn định. Còn phía doanh nghiệp bảo đảm tiêu thụ hết sản phẩm theo đúng hợp đồng, cung cấp các thông tin về chất lượng sản phẩm cần phải có cho người sản xuất. Hợp đồng kinh tế phải được ký bằng văn bản, có sự giám sát của cơ quan pháp luật. Người sản xuất và nhà doanh nghiệp sẽ nắm giữ nguồn lợi liên kết chính của “bốn nhà”, quyền lợi của mỗi bên đều phụ thuộc chặt chẽ với nhau. Vừa kết hợp tính pháp lý, vừa nâng cao chữ “tín” ở thị trường trong và ngoài nước. Mối liên kết sẽ bền chặt nếu quyền lợi của nông dân và doanh nghiệp gắn kết với nhau, phụ thuộc vào nhau. Ba là, Nhà nước là người cầm cân nẩy mực thông qua việc xây dựng các chính sách thích hợp nhằm khuyến khích và thúc đẩy liên kết “bốn nhà” phát triển bền vững. Bốn là, để có những sản phẩm chất lượng tốt, năng suất cao, doanh nghiệp và cả nông dân cần gắn kết với các nhà khoa học với những cơ chế chính sách về lợi ích kinh tế thích hợp, rõ ràng. Năm là, Chủ thể sản xuất (nông dân) của các mô hình liên kết thành công chủ yếu là các hợp tác xã, nhóm hộ nông dân, trang trại.., là nơi có qui mô sản xuất tương đối lớn hoặc là nơi sản xuất những loại hàng hóa đặc thù, ít tiêu dùng phổ thông trên thị trường, sản phẩm đòi hỏi phải đạt được những tiêu chuẩn qui cách nhất định, người sản xuất khó tiêu thụ nơi khác nên việc tuân thủ hợp đồng tương đối cao. 13
- Chương 3 THỰC TRẠNG LIÊN KẾT “BỐN NHÀ” TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH TRÀ VINH. 3.1. Những yếu tố hình thành liên kết trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Trà Vinh. Trà Vinh là một tỉnh ĐBSCL có địa hình giống như một “ngón tay” hướng ra biển, ngón tay này bị kẹp giữa hai con song Cổ Chiên và sông Hậu. Trà Vinh nối với tỉnh Vĩnh Long bằng Quốc lộ 53. Là tuyến quốc lộ “đối ngoại” duy nhất. tỉnh có hai cửa sông quan trọng của khu vực nối với biển Đông là cửa Định An và Cung Hầu. Trà Vinh có địa hình tự nhiên là 221.515 ha. Trà Vinh có tới 80% dân số tỉnh sản xuất và sinh sống trong khu vực nông nghiệp, nông thôn. Trình độ sản xuất của nông dân còn kém, tình trạng đói nghèo còn quá nhiều. Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ chốt của khu vực kinh tế nông thôn và hoạt động sản xuất nông nghiệp Trà Vinh được thực hiện theo mô hình kinh tế nông hộ là chủ yếu. Do vậy, nông nghiệp cũng là ngành phát sinh, phát triển các hoạt động liên kết sớm nhất, có nhu cầu, nội dung, hình thức liên kết phong phú, đa dạng nhất so với sự phát triển các ngành khác trong hệ thống kinh tế Trà Vinh. 3.2. Thực trạng liên kết trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Trà Vinh Từ nghiên cứu thực tế có thể thấy rằng, nhu cầu liên kết trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Trà Vinh xuất phát từ: i. Lợi ích kinh tế của các tác nhân tham gia trong quy trình sản xuất; ii. Do gặp khó khăn trong quá trình sản xuất, cần có sự hỗ trợ của các “nhà khác”. Cơ sở để thực hiện liên kết thông qua các cam kết, hợp đồng song phương, đa phương và trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích của các bên tham gia. 14
- 3.2.1. Thực trạng nhu cầu liên kết phát sinh trong tổ chức sản xuất nông nghiệp tỉnh Trà Vinh. Nhu cầu liên kết phát triển trong các nội dung hoạt động sản xuất kinh tế nông nghiệp tỉnh Trà Vinh phong phú, đa dạng mang tính hệ thống với trọng tâm là hoạt động của các đơn vị kinh tế nông hệ sản xuất nông sản nguyên liệu trồng trọt, chăn nuôi thủy sản. cơ sở hình thành từ các mối quan hệ phối hợp, hợp tác trước sau phát sinh từ hoạt động sản xuất của các đơn vị kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ trực tiếp thực hiện các nhu cầu sản xuất trong quy trình sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của tỉnh Trà Vinh. 3.2.2. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh sản phẩm trồng trọt có qua chế biến phát sinh các nhu cầu liên kết Nhu cầu liên kết để thực hiện qua hệ sau giữa các đơn vị kinh tế hệ trồng trọt có chức năng sản xuất nông sản nguyên liệu với các đơn vị sản xuất giống cây trồng để thực hiện quan hệ: Cung ứng giống cây trồng theo nhu cầu sản xuất của các hộ trồng trọt. Nhu cầu liên kết để thực hiện quan hệ sau giữa các đơn vị kinh tế hệ trồng trọt với các đơn vị dịch vụ kỹ thuật trong hoạt động hổ trợ kỹ thuật canh tác chăm sóc, bảo quản sau thu hoạch trồng trọt. Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các hộ trồng trọt với các đơn vị tổ chức, cung ứng lao động phổ thông, thời vụ được thực hiện quy trình canh tác, thu hoạch sản phẩm trồng trọt của các hệ trồng trọt. Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các hộ nông dân trồng trọt với các đơn vị tín dụng, ngân hàng trong hoạt động cung ứng nguồn vốn đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư, nhu cầu vốn bình ổn sản xuất của các hệ trồng trọt. Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các hộ trồng trọt với các đơn vị thông tin, tư vấn trong hoạt động tổ chức cung 15
- cấp thông tin, tư vấn kinh tế kỹ thuật theo nhu cầu thông tin, tư vấn của các hệ trồng trọt. Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các hộ trồng trọt với các cơ sở sơ chế, chế biến nông sản trong hoạt động cung ứng nguyên liệu nông sản theo nhu cầu sản xuất, chế biến của các doanh nghiệp chế biến nông sản trên địa bàn Trà Vinh. Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các hộ trồng trọt với các đơn vị vận tải trong hoạt động vận chuyển nguyên liệu nông sản từ nơi sản xuất đến các điểm sơ chế, chế biến. Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các đơn vị kinh tế hệ trồng trọt với các nhà phân phối trung gian trong hoạt động trung chuyển nguyên liệu nông sản từ nơi sản xuất đến các cơ sở sơ chế, chế biến. Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các doanh nghiệp sơ chế, chế biến với các đơn vị dịch vụ cung ứng vật tư, kỹ thuật công nghiệp chế biến trong hoạt động đảm bảo cung ứng vật tư kỹ thuật công nghiệp theo nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp sơ chế, chế biến nông sản. Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các doanh nghiệp sơ chế, chế biến với các đơn vị dịch vụ đào tạo, cung ứng lao động theo nhu cầu tổ chức, lao động của các doanh nghiệp sơ chế, chế biến. Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các doanh nghiệp sơ chế, chế biến với các đơn vị ngân hàng, tín dụng trong hoạt động cung ứng vốn theo nhu cầu đầu tư và bình ổn sản xuất của các doanh nghiệp sơ chế, chế biến. Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các đơn vị sơ chế, chế biến với các đơn vị thương mại trong hoạt động tổ chức xúc tiến thương mại để tạo lập, ổn định, mở rộng, phát triển thị trường, thị phần tiêu thụ các sản phẩm, trồng trọt đã qua chế biến của các doanh nghiệp sơ chế, chế biến. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn