intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp: Đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng sông Hồng

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

110
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá thực trạng thiệt hại kinh tế và hiện trạng quản lý chất thải, đề xuất các giải pháp tổng hợp quản lý giảm thiểu thiệt hại, hướng tới phát triển bền vững làng nghề CBNS ở vùng ĐBSH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp: Đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng sông Hồng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRẦN VĂN THỂ ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI KINH TẾ DO CHẤT THẢI PHÁT SINH TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 62 62 01 15 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI, 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN 2. TS. NGUYỄN NGHĨA BIÊN Phản biện 1: GS.TSKH. Lê Du Phong Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. Ngô Thị Thuận Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biên 3: TS. Nguyễn Mạnh Hải Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học Viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ tháng năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam - Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam - Thư viện Viện Môi trường Nông nghiệp
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo Tổng cục Thống kê (2011), cả nước có 3.353 làng nghề, trong đó có 805 làng nghề chế biến nông sản (CBNS), chiếm 24% tổng số làng nghề của cả nước. Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là vùng có sự tập trung cao về hoạt động làng nghề với 1.669 làng nghề, chiếm 54,4% tổng số làng nghề của cả nước, trong đó, Hà Nội, Bắc Ninh, Ninh Bình và Nam Định là 4 tỉnh có số lượng làng nghề lớn với 1.075 làng nghề, chiếm 67,6% tổng số làng nghề của cả vùng ĐBSH (Chính phủ, 2011). Hoạt động làng nghề có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn, tạo công ăn việc làm cho trên 11 triệu lao động, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển nông thôn. Tuy nhiên, ngoài giá trị kinh tế, hoạt động sản xuất làng nghề nói chung đang làm nảy sinh nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường ở cả khu vực làng nghề và phụ cận làng nghề (46% làng nghề có môi trường bị ô nhiễm nặng và 27% số làng nghề có môi trường ô nhiễm vừa). Các chỉ tiêu chất lượng môi trường vượt quy chuẩn cho phép và đang ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng và gây thiệt hại kinh tế cho nông dân (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008). Cho tới nay, có rất ít các công trình nghiên cứu đánh giá chuyên sâu về thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở làng nghề. Nghiên cứu đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuát làng nghề nói chung và làng nghề chế biến nông sản nói riêng có vai trò quan trọng về lý luận và thực tiễn ở nước ta. Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra cần được giải quyết trong đề tài này là: (i) Các chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường, các hoạt động sản xuất khác và sinh hoạt của dân cư tại làng nghề và khu vực phụ cận làng nghề CBNS? (ii) Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh là gì và sử dụng những phương pháp nào để đánh giá trong trường hợp đặc thù ở các làng nghề CBNS?. (iii) Chất thải từ hoạt động sản xuất nghề đã gây thiệt hại gì về kinh tế và ai sẽ là người gánh chịu thiệt hại kinh tế đó ở làng nghề CBNS? (iv) Những bất cập gì về chính sách trong quản lý môi trường các làng nghề CBNS hiện nay? và (v) Giải pháp nào cần đề xuất nhằm quản lý môi trường làng nghề CBNS phù hợp, hiệu quả để giảm thiểu thiệt hại kinh tế?. 1
  4. 2. Mục tiêu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng thiệt hại kinh tế và hiện trạng quản lý chất thải, đề xuất các giải pháp tổng hợp quản lý giảm thiểu thiệt hại, hướng tới phát triển bền vững làng nghề CBNS ở vùng ĐBSH. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS; - Đánh giá thực trạng thiệt hại kinh tế và quản lý để giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS; - Đề xuất được các giải pháp quản lý giảm thiểu thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở các làng nghề CBNS. 3. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: chỉ đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở một số làng nghề CBNS, không đánh giá thiệt hại kinh tế do các hoạt động sản xuất khác ở làng nghề. Đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên giá thực tế và chi phí cơ bản, không bao gồm giá bóng và giá xã hội. - Về lĩnh vực hoạt động của làng nghề: các nội dung nghiên cứu tập trung vào nhóm làng nghề CBNS gồm chế biến tinh bột sắn, chế biến miến dong, chế biến bún khô, bún ướt, nấu rượu và bánh đa. - Về không gian: các nội dung nghiên cứu của đề tài được triển khai nghiên cứu tại một số làng nghề ở Bắc Ninh, Hà Nội, Nam Định và Ninh Bình. - Về thời gian: các số liệu thứ cấp được thu thập từ 2008-2011, các số sơ cấp thu thập trong giai đoạn 2009-2011. 4. Những đóng góp mới của luận án - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất làng nghề, đánh giá các ưu điểm, nhược điểm và phân tích khả năng vận dụng các phương pháp trong đánh giá thiệt hại kinh tế ở các làng nghề CBNS vùng ĐBSH. - Đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nghề ở các làng nghề CBNS tại vùng ĐBSH. - Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường, giảm thiểu thiệt hại kinh tế ở các làng nghề CBNS trong thời gian tới tại vùng ĐBSH. 2
  5. 5. Cấu trúc của luận án Luận án này được cấu trúc thành các phần mở đầu, kết luận và 4 chương để đáp ứng được mục tiêu đề ra. Phần mở đầu nêu rõ tính cấp thiết, xác định các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. Chương 1 là tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá thiệt hại kinh tế và đưa ra các khái niệm liên quan. Chương 2 giới thiệu về đặc điểm địa bàn nghiên cứu, phương pháp đánh giá, phân tích và tính toán thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ làng nghề CBNS. Chương 3 là nội dung chính của luận án, đề cập đến hiện trạng thiệt hại kinh tế, hiện trạng và những bất cập trong quản lý môi trường làng nghề CBNS. Chương 4 đề cập đến các quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp phù hợp giảm thiểu thiệt hại kinh tế. Phần kết luận về các kết quả nghiên cứu và kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan trong quản lý làng nghề CBNS. Ngoài ra còn có phần tài liệu tham khảo với 45 tài liệu Tiếng Việt và 44 tài liệu Tiếng Anh. Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Những khái niệm cơ bản Các nội dung nghiên cứu đã tiến hành tổng quan, phân tích các quan điểm, đặc điểm và đưa ra các khái niệm cơ bản; chất thải phát sinh; tác động do chất thải phát sinh, đánh giá tác động môi trường; thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh; biện pháp quản lý, biện pháp quản lý mô trường làng nghề để giảm thiểu thiệt hại kinh tế với đặc thù sản xuất và tổ chức quản lý ở làng nghề CBNS. 1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá thiệt hại kinh tế 1.2.1. Cơ sở xác định các thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh Cơ sở khoa học xác định thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất được tổng hợp vả đúc rút từ các nghiên cứu điển hình trong và ngoài nước. Theo kết quả tổng quan, cơ sở khoa học đánh giá thiệt hại kinh tế dựa trên (i) Cơ sở lý thuyết vi mô về sự thay đổi phúc lợi xã hội khi chất lượng môi trường thay đổi (Varian 1992, Hartwick and Olewiler, 1997; Tientenberg, 2000, Nguyễn Văn Song 2012); (ii) Cơ sở lý thuyết về thiệt hại cận biên thông qua tiêu chuẩn môi trường (Tientenberg, 2000); (iii) Cơ sở "có và không có" hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường (Gittinger, 1984); và (iv) Cơ sở lý thuyết về hiệu quả pareto khi chất lượng môi trường thay đổi (Jianjun et al., 2010; Hadnes, 2011 và Kansal, 2013). 1.2.2. Một số quan điểm về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh Luận án đã phân tích quan điểm phổ biến về đánh giá thiệt hại kinh tế để trên cơ 3
  6. sở đó để lựa chọn các quan điểm phù hợp trong đánh giá thiệt hại kinh tế đối với đặc thù ở làng nghề CBNS. Kết quả tổng quan cho thấy quan điểm về đánh giá thiệt hại kinh tế đều dựa trên (i) chu trình sản xuất và phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường (Dixon et al., 1996; Hartwick and Olewiler, 1997); (ii) mức độ và sự lan truyền ô nhiễm môi trường (Bolt et al., 2006) và (iii) áp lực sản xuất lên môi trường và thay đổi hành vi ứng phó (Barbier, 1994; Linster, 2003). Đây cũng là quan điểm chính để phát triển phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế ở làng nghề 1.2.3. Các phương pháp phổ biến trong đánh giá thiệt hại kinh tế Kết quả tổng quan các nhóm phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế cho thấy chủ yếu tập trung vào các nhóm phương pháp thông dụng (dựa trên định giá thị trường và thực tế giá trị tổn thất); nhóm phương pháp lựa chọn (dựa trên thị trường thay thế và các tổn thất bất thường) và nhóm phương pháp có tiềm năng ứng dụng (dựa vào mô hình kinh tế, mô hình toán và các tác động ngoại vi trong tương lai). Trên cơ sở đặc thù của làng nghề, phân tích ưu điểm và nhược điểm, kết quả đánh giá thiệt hại kinh tế của luận án chủ yếu dựa vào nhóm phương pháp thông dụng xác định theo khả năng định giá thị trường. Các loại thiệt hại kinh tế không phù hợp với khả năng định giá thị trường không được vận dụng trong nghiên cứu này. 1.3. Thực tiễn vận dụng phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế và bài học kinh nghiệm Kết quả tổng quan, phân tích ưu điểm, hạn chế từ thực tiễn vận dụng các phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế trong và ngoài nước cho thấy bài học kinh nghiệm rút ra để xây dựng các phương pháp đánh giá cho làng nghề CBNS là: (i) hoạt động sản xuất làng nghề mặc dù có đặc thù riêng nhưng phát sinh lớn chất thải, gây ô nhiễm môi trường và làm thiệt hại kinh tế cho nông dân; (ii) cơ sở khoa học để xác định thiệt hại kinh tế dựa trên mục tiêu đảm bảo cân bằng phúc lợi xã hội để lợi ích kinh tế của cá nhân không làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của cộng đồng; (iii) có nhiều quan điểm và phương pháp lượng hóa thiệt hại kinh tế nhưng tùy điều kiện cụ thể về đặc điểm sản xuất, khả năng sẵn có về số liệu để từng bước lựa chọn các phương pháp đánh giá phù hợp và (iv) các giải pháp giảm thiểu thiệt hại kinh tế xuất phát từ giải quyết tận gốc nguyên nhân thay vì các hoạt động quản lý giảm thiểu thành phần thiệt hại kinh tế. 1.4. Lựa chọn phương pháp đánh giá thiệt hại kinh tế phù hợp với làng nghề Từ cơ sở khoa học, quan điểm đánh giá, ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp và bài học kinh nghiệm rút ra, các loại thiệt hại kinh tế được lựa chọn 4
  7. để đánh giá trong đề tài là (1) Thiệt hại kinh tế suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản do tác động của chất thải phát sinh; (2) Thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải phát sinh; (3) Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng bởi các tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường (ONMT); (4) Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động ô nhiễm môi trường do chất thải phát sinh; và (5) Thiệt hại kinh tế do thay đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết chất thải phát sinh từ làng nghề. Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Khái quát chung về hoạt động làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng Luận án đã giới thiệu tổng quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hoạt động sản xuất nghề; vai trò và những vấn đề môi trường nảy sinh và chỉ rõ những tỉnh đặc thù về hoạt động làng nghề CBNS vùng ĐBSH. 2.2. Phương pháp tiếp cận Các nội dung nghiên cứu của đề tài dựa trên phương pháp tiếp cận kế thừa; tiếp cận có sự tham gia; tiếp cận hệ thống; tiếp cận theo vùng và tiếp cận theo lĩnh vực để nâng cao chất lượng và tính đại diện của các nội dung nghiên cứu. Dựa trên kết quả tổng quan, đặc điểm làng nghề, phương pháp tiếp cận để xây dựng khung logic và xác định các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp (Sơ đồ 2.1). 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp và kết quả chọn điểm nghiên cứu Các điểm nghiên cứu về làng nghề, làng bị tác động bởi làng nghề và làng thuần nông đối chứng trên cơ sở có xác định mục tiêu, tiêu chí lựa chọn, cụ thể: (i) lựa chọn 6 làng nghề gồm làng nghề nấu rượu Đại Lâm, bánh đa thôn Đoài tại Bắc Ninh; chế biến tinh bột sắn Quế Dương, bún khô xuất khẩu Minh Hòa tại Hà Nội; miến dong thôn Phượng tại Nam Định; làng bún thôn Thượng tại Ninh Bình. Ngoài ra, đề tài còn lựa chọn 6 làng bị tác động tương ứng và 4 làng thuần nông làm đối chứng. 2.3.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích chất lượng môi trường Các mẫu lấy gồm 4 mẫu đất khu dân cư, 4 mẫu đất khu sản xuất nông nghiệp; 4 mẫu nước thải và 4 mẫu nước mặt ở mỗi điểm nghiên cứu theo TCVN 5297-1995 và TCVN 5996-1995. Các mẫu được phân tích tại Phòng Phân tích Trung tâm của Viện Môi trường Nông nghiệp với 10 chỉ tiêu gồm pH, Asen (As), Thủy ngân (Hg), Chì (Pb), Cađimi (Cd), Đồng (Cu), Kẽm (Zn), Nitơ (N), Phốt-pho (P), Kali (K), BOD5, COD, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), ni-tơ-rat (NO3-) và coliform. 5
  8. Xác định cơ sở khoa Đánh giá hiện trạng Đề xuất giải pháp học, vấn đề, chỉ tiêu thiệt hại kinh tế và quản quản lý giảm thiểu nghiên cứu lý chất thải ở làng nghề thiệt hại kinh tế Sản xuất ở Sản xuất ở làng bị tác làng không bị động tác động Sản xuất ở làng nghề CBNS Phát sinh chất thải Áp lực và tác động kinh tế môi trường Phù hợp Tích tụ gây ô nhiễm môi với khả (1) Thiệt hại kinh tế suy trường làm thay đổi thực năng về giảm sản lượng nông tế sản xuất định giá nghiệp và thủy sản Thiệt hại Phù hợp kinh tế (2) Thiệt hại kinh tế do sửa Tích tụ ô nhiễm môi với khả do chất chữa, thay thế CSHT và trường làm thay đổi điều năng về thải xử lý vấn đề chất thải kiện sản xuất định giá phát sinh từ (3) Thiệt hại kinh tế suy hoạt giảm sức khỏe cộng động Phù hợp đồng Tích tụ ô nhiễm môi sản với khả trường làm thay đổi điều năng về xuất kiện sản xuất định giá (4) Thiệt hại kinh tế do nghề ở ngăn ngừa, giảm nhẹ làng tác động của ONMT nghề CBNS (5) Thiệt hại kinh tế do thay đổi mục đích sử dụng tài nguyên sang giải quyết chất thải phát sinh Các biện pháp quản lý - Rà soát văn bản, đánh giá làng nghề giải pháp quản lý vi mô, vĩ mô Hộ ở làng Hộ sản xuất làng nghề nghề ở làng nghề Cộng đồng xã hội khác có liên quan Sơ đồ 2.1. Khung đánh giá thiệt hại kinh tế và đề xuất các giải pháp quản lý làng nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng sông Hồng 6
  9. Vĩnh Phúc Bắc Ninh Hà Nội Hải Dương Hưng Yên Hải Phòng Hà Nam Thái Bình Ninh Bình Nam Định Làng nghề Làng bị tác động (6) nông Làng thuân (4) Sơ đồ 2.2. Mô tả phân bố không gian trong lựa chọn các điểm nghiên cứu 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp thu thập số liệu được xác định cho từng loại số liệu cần thu thập gồm xác định nguồn và loại số liệu thứ cấp, số liệu sơ cấp. Số liệu thứ cấp bao gồm số lượng hộ tham gia sản xuất nghề, thu nhập, sử dụng nguyên liệu... được thu thập từ các báo cáo, số liệu thống kê của các xã, các báo cáo hàng năm. Số liệu sơ cấp như phát sinh chất thải, tổn thất về diện tích trồng trọt, thủy sản, chi phí liên quan đến y tế, bảo vệ sức khỏe, hoạt động ứng phó, ngăn ngừa, xác định số hộ bị tác động,... được thu thập thông qua điều tra cá nhân và thảo luận nhóm theo PRA. Mỗi điểm nghiên cứu lựa chọn ngẫu nhiên 20 hộ (gồm các thành phần về giới tính, điều kiện kinh tế) tham gia thảo luận nhóm theo PRA, 60 hộ nông dân để tiến hành phỏng vấn theo mẫu câu hỏi dựng sẵn, có điều tra thử. 2.3.4. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu thiệt hại kinh tế Dựa trên các phương pháp đánh giá thông dụng và khả năng định giá thị trường, thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động làng nghề CBNS được tính toán theo công thức: TCln  C p  C x  C yt  Cb  Cc [1] Trong đó: 7
  10. Cp là thiệt hại kinh tế về suy giảm sản lượng sản xuất nông nghiệp bao gồm thiệt hại do mất diện tích và giảm năng suất cây trồng, thủy sản do ảnh hưởng bởi phát sinh chất thải ở làng nghề CBNS; Cx là thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa và xử lý chất thải ở làng nghề CBNS bao gồm: (i) thiệt hại do xử lý chất thải rắn dựa vào khối lượng và đơn giá xử lý; (ii) thiệt hại do xử lý nước thải dựa vào khối lượng nước thải và đơn giá xử lý; (iii) thiệt hại do sửa chữa, thay thế cơ sở hạ tầng liên quan đến chất thải phát sinh và (iv) thiệt hại do các chi phí giải quyết sự cố (nạo vét ứ đóng, thu gom đổ trộm chất thải nơi công cộng,...). Cyt là thiệt hại kinh tế suy giảm sức khỏe cộng đồng bao gồm chi phí khám chữa bệnh, chi phí thuốc men và mất ngày công lao động do suy giảm sức khỏe và được tính toán từ kết quả điều tra nông dân trên cơ sở so sánh giữa khu vực làm nghề và khu vực thuần nông. Cb là thiệt hại kinh tế ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động ô nhiễm môi trường như các tổn thất kinh tế về bảo hộ, phòng ngừa khác trên cơ sở so sánh hộ ở khu vực làm nghề và khu vực đối chứng; Cc là giá trị thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết vấn đề chất thải phát sinh dựa trên số liệu thống kê ở các xã có nghề. Chương 3. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG, THIỆT HẠI KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 3.1. Hiện trạng chất lượng môi trường ở các làng nghề CBNS Chất lượng môi trường làng nghề được đánh giá ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng do hoạt động sản xuất nghề phát thải nhiều chất thải và nước thải. - Đối với chất lượng nước thải: Kết quả phân tích cho thấy một số chỉ tiêu chất gây ô nhiễm có trong nước thải bị ô nhiễm nặng và vượt quy chuẩn Việt Nam (QCVN 40:2011cột B) như BOD5; TSS ở hầu hết các làng nghề CBNS đều vượt từ 1,59-7,22 lần; coliform vượt 4,4-22 lần. - Đối với chất lượng nước mặt: Kết quả lấy mẫu, phân tích chất lượng nước mặt tại Phòng Thí nghiệm Viện Môi trường Nông nghiệp cho thấy có sự tích tụ lớn ô nhiễm trong nước mặt tại các làng nghề do hầu hết các chỉ tiêu độc chất trong nước mặt ở các làng nghề đều vượt ngưỡng cho phép (QCVN08:2008, cột B). Các làng nghề có quy mô số hộ tham gia chế biến nông sản lớn đã có sự gia tăng tích tụ độc chất BOD5,TSS, NO3-, coliform trong nước mặt và vượt QCVN08:2008 cột B từ 2,3 đến 12,13 lần. 8
  11. 160,00 140,00 120,00 COD5 (mg/l) (làng nghề, làng tác động) QCVN40/2011 (cột B) 100,00 Khu vực thuần nông 80,00 60,00 COD5 (mg/l) 40,00 20,00 0,00 Làng Làng bị Làng Làng bị Làng Làng bị Làng Làng bị Làng Làng bị Làng Làng bị nghề tác động nghề tác động nghề tác động nghề tác động nghề tác động nghề tác động bánh đa Vọng nấu Phấn CBTBS Tam bún khô Minh miền Chiền B bún ướt Mai thôn Nguyệt rượu Động Quế Hợp XK Hiệp rong Thượng Hoa Đoài Đại Dương Minh Kim Lâm Hòa Phượng Tam Giang Tam Đa Cát Quế Minh Khai Nam Dương Yên Minh Làng nghề, làng bị tác động Đồ thị 3.1. Kết quả so sánh hàm lượng COD5 trong nước thải ở các làng nghề CBNS 800 700 600 TSS (mg/l) (làng nghề, làng tác động) 500 QCVN40/2011 (cột B) TSS (mg/l) Khu vực thuần nông 400 300 200 100 0 Làng Làng bị Làng Làng bị Làng Làng bị Làng Làng bị Làng Làng bị Làng Làng bị nghề tác động nghề nấu tác động nghề tác động nghề bún tác động nghề tác động nghề bún tác động bánh đa Vọng rượu Đại Phấn CBTBS Tam Hợp khô XK Minh miền Chiền B ướt Mai Hoa thôn Nguyệt Lâm Động Quế Minh Hiệp rong Kim Thượng Đoài Dương Hòa Phượng Tam Giang Tam Đa Cát Quế Minh Khai Nam Dương Yên Minh Làng nghề, làng bị tác động Đồ thị 3.2. Kết quả so sánh hàm lượng TSS trong nước thải ở các làng nghề CBNS 3.2. Thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh tại các làng nghề 3.2.1. Thiệt hại kinh tế về thay đổi sản lượng nông nghiệp và thủy sản Kết quả điều tra 360 hộ nông dân làng nghề, 360 hộ nông dân không có nghề ở làng bị tác động cho thấy trên 75,2% nông dân ở làng nghề và 68,3% nông dân ở làng bị tác động cho rằng chất thải từ làng nghề đã có ảnh hưởng nghiêm trọng đến trồng trọt và thủy sản. 9
  12. Bảng 3.1. Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông nghiệp và thủy sản từ hoạt động sản xuất ở các làng nghề CBNS Bắc Ninh Hà Nội Nam Định Ninh Bình Chế Nấu Bún Miến TT Chỉ tiêu Bánh đa biến Bún ướt rượu khô dong thôn TBS thôn Đại Minh Kim Đoài Quế Thượng Lâm Hòa Phượng Dương 1 Sản lượng nông nghiệp, thủy sản bị thiệt hại (tấn/làng nghề/năm) - Lúa 12,12 30,4 68,0 54,0 46,8 19,20 - Thủy sản 27,00 18,0 34,0 30,0 22,5 25,12 2 Giá trị nông nghiệp, thủy sản bị thiệt hại (triệu đồng/làng nghề/năm) - Lúa 66,66 167,2 374,0 297,0 257,4 105,6 - Thủy sản 810,0 540,0 1.020,0 900,0 675,0 753,6 3 Thiệt hại kinh tế do thay đổi sản lượng (triệu đồng/làng nghề/năm) - Các hộ làm nghề 306,96 301,0 694.0 369,0 333,0 363,6 - Cộng đồng xã hội 569,70 406,2 700.0 828,0 599,4 495,6 Cộng (1) 876,6 707,2 1.394,0 1.197,0 932,4 859,2 Ghi chú: TSB = Tinh bột sắn Kết quả tính toán cho thấy thiệt hại kinh tế suy giảm sản lượng trồng trọt và thủy sản từ 1,39 tỷ đồng/năm ở làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương, 1,19 tỷ đồng/năm ở làng nghề bún khô Minh Hòa trong khi các làng nghề chế biến nông sản khác đều dưới 1 tỷ đồng/năm. Kết quả này cho thấy các làng nghề CBNS sử dụng nhiều nguyên liệu thô, phát thải nhiều nước thải chứa hàm lượng hữu cơ cao, khả năng thoát nước kém đã ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích, năng suất lúa và thủy sản ở cả làng nghề và khu vực phụ cận làng nghề. Các giải pháp kiểm soát và quản lý hợp lý nước thải ở làng nghề sẽ góp phần quan trọng trong giảm thiểu thiệt hại kinh tế đến cây trồng và thủy sản. 3.2.2. Thiệt hại kinh tế thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải Kết quả tính toán cho thấy thiệt hại kinh tế do sửa chữa và xử lý chất thải chỉ tương ứng 130 triệu đồng/năm đối với làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương, 106,4 triệu đồng đối với làng nghề bún ướt thôn Thượng, 119,1 triệu đồng/năm đối với làng nghề miến dong thôn Kim Phượng, 84,3 triệu đồng/năm đối với làng nghề bún khô xuất khẩu Minh Hòa và dưới 50 triệu đồng/năm đối với làng nghề bánh đa thôn Đoài và làng nghề nấu rượu Đại Lâm. Kết quả này cho thấy nếu chỉ đơn thuần dựa vào chi phí thực tế phát sinh cho xử lý các vấn đề liên quan đến chất thải rắn và sửa chữa cơ sở hạ tầng thì thiệt hại kinh tế đối với xử lý chất thải ở làng nghề CBNS 10
  13. rất thấp vì chưa bao gồm thiệt hại về xử lý nước thải và phục hồi nguyên trạng chất lượng môi trường. Thực tế, nếu dựa vào mức thu phí theo hàm lượng chất thải (theo Nghị định 04/2007/NĐ-CP, 2007) với mức ô nhiễm như hiện nay thì khả năng thu tối đa là 2.780 đồng/m3 trong khi đó thực tế chi phí xử lý khoảng 9.600 đồng/m3. Bảng 3.2. Thiệt hại kinh tế do thay thế, sửa chữa cơ sở hạ tầng và xử lý chất thải từ các làng nghề CBNS Bắc Ninh Hà Nội Nam Định Ninh Bình Bún Bánh Nấu Miến TT Chỉ tiêu Chế biến khô Bún ướt đa rượu dong TBS Quế thôn thôn thôn Đại Kim Dương Minh Thượng Đoài Lâm Phượng Hòa 1 Thiệt hại kinh tế do xử - - - - - - lý nước thải (tr.đ/năm) 2 Thiệt hại kinh tế do thu 8,0 5,5 80,2 45,5 69,6 49,7 dọn chất thải rắn (tr.đ/năm) 3. Thiệt hại kinh tế do nạo 36,8 27,7 49,8 38,7 49,5 56,7 vết chất thải trên hệ thống kênh mương (tr.đ/năm) Thiệt hại kinh tế sửa chữa và bảo vệ môi trường (triệu đồng/làng nghề/năm) - Các hộ làm nghề - - - - - - - Cộng đồng xã hội 44,8 33.2 130,0 84,2 119,1 106,4 Cộng (2) 44,8 33.2 130,0 84,2 119,1 106,4 Ghi chú: TSB = Tinh bột sắn 3.2.3. Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng ở các làng nghề CBNS Kết quả tính toán cho thấy làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương gây thiệt hại kinh tế về suy giảm sức khỏe cộng đồng là 2,9 tỷ đồng/năm; miến dong Kim Phượng là 2,7 tỷ đồng/năm, cao hơn các làng nghề CBNS khác. Kết quả khảo sát làng nghề cũng cho thấy hoạt động làng nghề CBNS nằm xen lẫn các khu dân cư đông đúc nên hoạt động CBNS ở làng nghề gây nhiều tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng. Trên cơ sở khảo sát thực tế cho thấy thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe mới chỉ phản ánh được xu thế mà chưa tính toán được đầy đủ các tổn thất về sức khỏe do những hạn chế về số liệu, thời gian nghiên cứu bởi sức khỏe chịu tác động mạnh của sự tích tụ ô nhiễm môi trường. 11
  14. Bảng 3.3. Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe cộng đồng từ các làng nghề CBNS Bắc Ninh Hà Nội Nam Định Bắc Ninh TT Chỉ tiêu Bánh đa Nấu Chế biến Miến Bún khô Bún ướt thôn rượu Đại TBS Quế dong Kim Minh Hòa Thượng Đoài Lâm Dương Phượng 1 Tổng số hộ (hộ) - Số hộ làm nghề 376,0 514,0 795,0 635,0 677,0 270,0 - Số hộ bị tác động 775,0 829,0 819,0 659,0 1.050,0 971,0 2 Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe bình quân hộ nông dân (triệu đồng/hộ/năm) - Hộ làm nghề 1,34 2,81 2,73 2,90 3,30 4,05 - Hộ bị tác động 0,75 1,17 0,99 1,98 2,22 1,46 3 Thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe từ làng nghề (triệu đồng/làng nghề/năm) - Hộ làm nghề 501,9 1.443,6 2.177,6 1.843,3 1.575,0 1.094,6 - Cộng đồng xã hội 586,8 974,7 811,4 395,0 1.136,2 1.423,5 Cộng (3) 1.088,8 2.418,3 2.989,0 2.238,3 2.711,3 2.518,2 Ghi chú: TSB = Tinh bột sắn 3.2.4. Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường ở làng nghề CBNS Kết quả tính toán cho thấy thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa giảm nhẹ tác động ô nhiễm môi trường tại làng nghề bánh đa thôn Đoài là 914 triệu đồng/năm; làng nghề nấu rượu Đại Lâm là 405 triệu đồng/năm; làng nghề tinh bột sắn Quế Dương là 835,6 triệu đồng/năm; làng nghề bún khô Minh Hòa là 638,3 triệu đồng/năm. Bảng 3.4. Thiệt hại kinh tế về ngăn ngừa, giảm nhẹ ô nhiễm môi trường do chất thải phát sinh từ các làng nghề CBNS Nam Ninh Bắc Ninh Hà Nội Định Bình Bánh Nấu Bún Miến TT Chỉ tiêu Tinh bột Bún ướt đa rượu khô dong Quế thôn thôn Đại Minh Kim Dương Thượng Đoài Lâm Khai Phượng 1 Bình quân chi phí về ngăn ngừa, giảm nhẹ (triệu đồng/hộ/năm) - Hộ làm nghề 1,82 1,19 0,91 0,85 0,43 0,39 - Hộ bị tác động 1,80 1,39 0,58 0,98 0,44 0,38 - Hộ thuần nông 1,01 1,01 0,22 0,23 0,30 0,31 2 Bình quân thiệt hại kinh tế về ngăn ngừa, giảm nhẹ (triệu đồng/hộ/năm) - Hộ làm nghề 0,81 0,18 0,68 0,62 0,13 0,08 - Hộ bị tác động 0,79 0,38 0,36 0,75 0,14 0,77 Thiệt hại kinh tế do ngăn ngừa giảm nhẹ tác động (triệu đồng/làng nghề/năm) - Hộ làm nghề 303,4 92,0 543,3 391,9 62,0 23,2 - Cộng đồng xã hội 610,6 313,7 292,3 246,4 72,4 74,3 Cộng (4) 914,0 405,6 835,6 638,3 134,4 97,6 12
  15. Kết quả điều tra cho thấy thiệt hại kinh tế do thay đổi hành vi của cộng đồng ở làng nghề CBNS được tính toán dựa trên kết quả điều tra hộ nông dân sẽ có những hạn chế nhất định do hành vi ứng phó còn phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất môi trường và nhận thức, kinh tế và văn hóa cộng đồng vùng nông thôn. 3.2.5. Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết chất thải phát sinh ở các làng nghề CBNS Kết quả tính toán cho thấy thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên chỉ khoảng 1,51 đến 2,23 triệu đồng/làng nghề/năm, tương đối thấp và chưa phản ánh đầy đủ thiệt hại do thiếu cơ sở định giá thị trường. Kết quả điều tra ở các làng nghề CBNS cũng cho thấy ở hầu hết các làng nghề chưa có các quy định về quy hoạch, quy định bãi chứa chất thải rắn và nước thải nên giá trị thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết vấn đề chất thải còn thấp so với thực tế tác động của ô nhiễm môi trường. Vì vậy, cần tiến hành nghiên cứu đánh giá bổ sung các thiệt hại xã hội, văn hóa và giá trị cơ hội mà chưa phù hợp với khả năng định giá về việc chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để hoàn thiện hơn về cơ sở khoa học đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh ở làng nghề CBNS. Bảng 3.5. Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên để giải quyết vấn đề chất thải ở làng nghề CBNS Bắc Ninh Hà Nội Nam Định Ninh Bình Chế biến TT Chỉ tiêu Bánh đa Nấu Bún khô Miến dong TBS Bún ướt thôn rượu Đại Minh Kim Quế thôn Thượng Đoài Lâm Khai Phượng Dương 1 Diện tích đất làm bãi 500 600 800 700 800 750 chứa chất thải rắn (m2) 2 Sản lượng mất đi (tấn) 0,28 0,33 0,44 0,39 0,45 0,41 Thiệt hại kinh tế do chuyển đổi mục đích sử dụng tài nguyên (triệu đồng/làng nghề/năm) - Hộ làm nghề - - - - - - - Cộng đồng xã hội 1,51 1,82 2,42 2,12 2,46 2,23 Cộng (5) 1,51 1,82 2,42 2,12 2,46 2,23 Ghi chú: TSB = Tinh bột sắn 3.2.6 Tổng thiệt hại kinh tế do phát sinh chất thải từ hoạt động sản xuất nghề ở làng nghề CBNS - Về tổng thiệt hại kinh tế: Ngoài những thiệt hại về xã hội, chi phí cơ hội chưa thể lượng hóa thành giá trị thiệt hại kinh tế trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài này, kế quả tính toán cho thấy tổng thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản 13
  16. xuất làng nghề theo giá trị từ cao đến thấp là 5,35 tỷ đồng/làng nghề/năm đối với làng nghề chế biến tinh bột sắn Quế Dương; 4,16 tỷ đồng/làng nghề/năm đối với làng nghề bún khô Minh Hòa; 3,89 tỷ đồng/làng nghề/năm đối làng nghề miến dong thôn Phượng; 3,58 tỷ đồng/làng nghề/năm đối làng nghề bún ướt thôn Thượng; 3,56 tỷ đồng/làng nghề/năm đối với làng nghề nấu rượu Đại Lâm và thấp nhất là làng nghề bánh đa thôn Đoài với khoảng 2,92 tỷ đồng/năm (Bảng 3.6). Các làng nghề CBNS sử dụng nhiều nguyên liệu thô sẽ có thiệt hại kinh tế cao hơn so với các làng nghề CBNS khác. Bảng 3.6. Tổng thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh ở làng nghề CBNS vùng ĐBSH Đơn vị tính: triệu đồng/làng nghề/năm Nam Ninh Bắc Ninh Hà Nội Định Bình Chế TT Chỉ tiêu Nấu Bún Miến Bánh biến Bún ướt rượu khô dong đa thôn TBS thôn Đại Minh Kim Đoài Quế Thượng Lâm Khai Phượng Dương 1 Thiệt hại kinh tế suy giảm 876,7 707,2 1.394,0 1.197,0 932,4 859,2 sản lượng nông nghiệp và (29,96) (19,83) (26,05) (28,77) (23,91) (23,98) thủy sản 2 Thiệt hại kinh tế sửa chữa cơ 44,80 33,20 130,00 84,20 119,10 106,40 sở hạ tầng và xử lý chất thải (1,53) (0,93) (2,43) (2,02) (3,05) (2,97) 3 Thiệt hại kinh tế do suy 1.088,77 2.418,29 2.989,00 2.238,31 2.711,28 2.518,17 giảm sức khỏe cộng đồng (37,21) (67,81) (55,86) (53,81) (69,53) (70,27) 4 Thiệt hại kinh tế do ngăn 913,95 405,65 835,61 638,32 134,40 97,56 ngừa giảm nhẹ tác động (31,24) (11,37) (15,62) (15,34) (3,45) (2,72) của ô nhiễm môi trường 5. Thiệt hại kinh tế chuyển đổi 1,51 1,82 2,42 2,12 2,46 2,23 mục đích sử dụng tài nguyên (0,05) (0,05) (0,05) (0,06) (0,06) (0,05) để giải quyết chất thải Tổng thiệt hại kinh tế 2.925,69 3.566,16 5.351,02 4.159,95 3.899,64 3.583,56 Ghi chú: Số trong ( ) thể hiện cơ cấu % - Về cơ cấu, thành phần thiệt hại kinh tế: do tổng thiệt hại kinh tế không bao gồm chi phí xử lý và phục hồi chất lượng môi trường nên kết quả so sánh cho thấy thiệt hại kinh tế do suy giảm sức khỏe (Cyt) chiếm tỷ lệ cao từ 37,03% đến 67,6% tổng thiệt hại kinh tế, các làng nghề dùng nhiều nguyên liệu thô, thải nhiều nước thải có thiệt hại kinh tế suy giảm sức khỏe cao hơn và đòi hỏi phải có các biện pháp ngăn chặn kịp thời sự lan truyền ô nhiễm. Thiệt hại kinh tế do suy giảm sản lượng nông 14
  17. nghiệp, thủy sản chiếm từ 19,77% đến 29,82% tổng giá trị thiệt hại, đặc biệt là các làng nghề phát sinh nhiều nước thải như làng nghề bánh đa thôn Đoài, chế biến tinh bột sắn Quế Dương và bún khô Minh Hòa. - Về đối tượng chịu thiệt hại kinh tế: Kết quả đồ thị 3.3. cho thấy hoạt động làng nghề CBNS ngoài gây thiệt hại kinh tế cho bản thân các hộ làm nghề còn gây thiệt hại kinh tế lớn cho cộng đồng ở các khu vực bị tác động. Thậm chí, hoạt động làng nghề chế biến miến dong Kim Phượng, bánh đa thôn Đoài và bún ướt thôn Thượng gây thiệt hại kinh tế cho cộng đồng lớn hơn cho các hộ làm nghề. 4.000,00 Hộ làm nghề Giá trị thiệt hại kinh tế (1000 đ/năm) Cộng đồng xã hội 3.000,00 2.000,00 1.000,00 - Bánh đa thôn Nấu rượu Đại Chế biến TBS Bún khô Minh Miến dong Bún ướt thôn Đoài Lâm Quế Dương Hòa Kim Phượng Thượng Bắc Ninh Hà nội Nam Định Ninh Bình Đồ thị 3.3. So sánh thiệt hại kinh tế theo đối tượng chịu ảnh hưởng tại các làng nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng sông Hồng Kết quả khảo sát thực tế cho thấy ở các làng nghề này do nằm ven các thị trấn với điều kiện thoát nước tốt hơn (như làng nghề miến dong Kim Phượng, làng bún ướt Thượng) nên đã đẩy nhanh được nước thải ra khỏi làng nghề và gây ô nhiễm nặng hơn ở các khu vực lân cận. Kết quả này đã làm nảy sinh mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa hộ làm nghề với cộng đồng và cần có các chính sách phù hợp về quy hoạch sản xuất, cơ sở hạ tầng cho quản lý môi trưởng ở làng nghề. 3.3. Thực trạng triển khai chính sách quản lý thiệt hại kinh tế ở làng nghề 3.3.1. Hiện trạng xây dựng các chính sách quản lý chung về làng nghề Nhà nước, các Bộ/Ngành đã có nhiều văn bản quy định về gắn kết sản xuất với bảo vệ môi trường ở làng nghề. Tuy nhiên, thực tế khảo sát tại 6 làng nghề thuộc 4 15
  18. tỉnh cho thấy chưa làng nghề nào triển khai triệt để chủ trương này. Các quy định về di dời các cơ sở sản xuất gây nhiễm ở làng nghề ra khỏi khu dân cư nhưng chưa được thực hiện ở cả 6 làng điều tra. Các tỉnh khảo sát đều chưa có dự án ưu tiên, cơ chế giám sát hiệu quả trong thực hiện các văn bản quản lý của Nhà nước về làng nghề. Kết quả khảo sát làng nghề cho thấy các văn bản kỹ thuật đặc thù cho làng nghề CBNS còn rất yếu và thiếu, chưa có các quy định riêng hoặc mang tính đặc thù với loại hình sản xuất ở làng nghề CBNS. Các quy định về quản lý thiệt hại do chất thải phát sinh cũng chưa được thể hiện trong các văn bản quản lý nên đã gây khó khăn cho việc quản lý thiệt hại kinh tế ở các làng nghề CBNS. 3.3.2. Thực tiễn triển khai chính sách trong quản lý ở các làng nghề - Về ban hành các văn bản quản lý ở các địa phương: Dựa trên các quy định của Nhà nước, Bắc Ninh đã ban hành kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh và xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề. UBND thành phố Hà Nội đã ban hành các quy định về quản lý chất thải rắn thông thường và thí điểm ở 1làng nghề về xử lý chất thải. Nam Định đã ban hành quyết định số 04/2011/QĐ-UBND đã phân cấp cho UBND các huyện tổ chức thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp, doanh nghiệp, hộ gia đình trong khi Ninh Bình chủ yếu dựa trên các quy định của các Bộ, ngành. Tuy nhiên, việc ban hành các quy định này chủ yếu mang tính chất định hướng, hình thức và thiếu các giải pháp và tính thực tiễn trong triển khai. - Về tổ chức quản lý môi trường ở làng nghề: khảo sát tại 6 xã có làng nghề CBNS thì tất cả các xã mới chỉ bố trí được một cán bộ kiêm nhiệm tham gia quản lý môi trường ở làng nghề. Công tác tổ chức quản lý môi trường thực tế ở các làng nghề CBNS chưa có tính hệ thống, mang nặng tính phong trào. Đội ngũ cán bộ tham gia công tác quản lý vừa mỏng lại yếu về năng lực chuyên môn, quản lý và thiếu các điều kiện làm việc cần thiết, 100% nông dân tham gia nhóm đều cho rằng thiếu sự vào cuộc thực sự của các tổ chức chính trị, xã hội ở nông thôn. - Về triển khai biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường ở làng nghề: Do không quản lý và định hướng tốt công nghệ nên đa số hộ nông dân chuyển đổi công nghệ theo hướng tăng năng suất nên phát sinh chất thải cao, khả năng thu gom và tận dụng chất thải kém hơn. Ở tất cả 6 làng nghề điều tra đều không có hệ thống thu gom nước thải riêng, không có hồ chứa nước thải để xử lý trước khi thải ra môi trường. Cả 6 xã điều tra đều cho rằng địa phương còn rất lúng túng công tác quản lý và xử lý môi trường ở các làng nghề CBNS. 16
  19. Bảng 3.7. Hạn chế và bất cập về đánh giá, quản lý thiệt hại kinh tế trong các văn bản quản lý có liên quan đến làng nghề CBNS TT Tên văn bản Hạn chế và bất cập 1. Luật Luật Bảo vệ môi trường 2005 Thiếu các quy định về phạm vi không gian, thời gian, đối tượng trong xác định thiệt hại kinh tế 2. Nghị định Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày Thiếu quy định cụ thể về cơ quan thu phí BVMT, 29/11/2007 về phí BVMT đối với chưa có quy định phân loại chất thải rắn; chưa phù chất thải rắn hợp về cơ sở thu phí BVMT; Nghị định số 117/2009/ NĐ-CP ngày Mức phạt cao so với năng lực tài chính nông dân 31/12/2009 về xử phạt vi phạm làng nghề, vượt quá thẩm quyền của cấp cơ sở; BVMT Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày Mức thu phí thấp không đảm bảo được chi phí tối 08/01/2007 về sửa đổi Nghị định số thiểu cho xử lý, thiếu cơ chế chia sẻ trách nhiệm 67/2003/NĐ-CP đối với phí bảo vệ môi trường môi trường nước thải Nghị định 113/2010/NĐ-CP ngày Thiếu các quy định đặc thù cho làng nghề, thiếu các 3/12/2010 về quy định thiệt hại môi quy định về bằng chứng, thu thập số liệu để đánh trường giá thiệt hại môi trường 3. Các văn bản của địa phương có liên quan Bắc Ninh Đã ban hành nhiều văn bản liên quan nhưng thiếu các giải pháp khả thi, tiến độ thực hiện rất chậm, thiếu ràng buộc pháp lý, thực hiện thiếu triệt để và giải pháp phù hợp Hà Nội Ban hành nhiều văn bản liên quan, thiếu các quy định đặc thù cho làng nghề, thiếu chế độ hỗ trợ phù hợp cho quản lý, thiếu quyết liệt và còn chồng chéo Nam Định Có ban hành các quy định nhưng thiếu giải pháp và lộ trình thực hiện, hạn chế các quy định về quy hoạch Ninh Bình Chủ yếu dựa vào các quy định của nhà nước, thiếu các quy định riêng đối với đặc thù làng nghề - Về triển khai các biện pháp giáo dục, thuyết phục người dân và các tổ chức kinh tế trong quản lý môi trường làng nghề CBNS: Kết quả đánh giá PRA cho thấy công tác giáo dục, tuyên truyền chưa được thực hiện thường xuyên, thường lồng ghép với các chương trình khác. Có 6/6 xã có làng nghề được điều tra cho rằng nhận thức của người dân đã được nâng cao nhưng ý thức của người dân về công tác BVMT chậm chuyển biến và cần tiếp tục các tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền (Bảng 3.8). 17
  20. Bảng 3.8. Kiến nghị của nông dân về giải pháp giảm thiểu thiệt hại kinh tế ở làng nghề Tỷ lệ kiến nghị/tổng số hộ điều tra tại các làng nghề được điều tra (%) TT Chỉ tiêu Bắc Nam Ninh Trung Hà Nội Ninh Định Bình bình 1. Cải tiến mô hình thu gom và triển 11,34 19,14 17,07 17,59 16,29 khai công nghệ xử lý chất thải 2. Đổi mới công tác quản lý môi 12,37 12,76 13,82 23,15 15,53 trường, đặc biệt là cơ sở hạ tầng dùng chung 3. Quy hoạch lại vùng sản xuất để phát 8,24 11,70 20,32 13,89 13,52 triển bền vững làng nghề 4. Tăng cường công tác tuyên truyền, 65,97 59,57 34,14 28,70 47,09 giáo dục cộng đồng - Thực trạng áp dụng các chế tài quản lý và xử phạt những hành vi gây thiệt hại kinh tế xã hội ở làng nghề CBNS: Cả nông dân và cán bộ địa phương tại 6/6 làng nghề điều tra đều cho rằng khó thực hiện và thiếu tính thực tiễn khi vận dụng các quy định về xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý môi trường. Theo đánh giá của cán bộ địa phương, Chủ tịch UBND và Trưởng công an xã chỉ có quyền xử phạt các hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường dưới 2 triệu đồng nhưng theo quy định hiện hành thì đa số các hành vi vi phạm đều có mức xử phạt lớn hơn. Cả 6/6 cán bộ phụ trách môi trường các xã điều tra đều cho rằng khó thực thi các chế tài xử lý vì thiếu chỉ đạo kịp thời, hạn chế về thẩm quyền và thiếu cơ sở xác định. Ngoài ra, chủ trương về di rởi và xử lý vi phạm các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm cao ra khỏi khu dân cư cũng thiếu các chế tài phù hợp và cơ chế giám sát cần thiết trong thực hiện nên chưa một làng nghề nào điều tra thưc hiện được việc di rời. Chương 4. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIẢM THIỂU THIỆT HẠI KINH TẾ TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 4.1. Quan điểm và định hướng giải pháp Các quan điểm chính cần tập trung là cần coi trọng tính lịch sử và vai trò quan trọng của làn nghề; gắn kết quản lý sản xuất và môi trường; không hy sinh lợi ích lâu dài bền vững cho lợi ích kinh tế trước mắt; đảm bảo tính thống nhất và nhất quán trong quản lý môi trường; chú trọng đến tính đặc thù của hoạt động sản xuất làng 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0