Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế Nông nghiệp: Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang
lượt xem 2
download
Luận án đánh giá thực trạng giải pháp và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế Nông nghiệp: Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRẦN THỊ DIÊN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM THEO HƢỚNG HÀNG HÓA Ở TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 9.62.01.15 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2020
- Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN MẬU DŨNG Phản biện 1: PGS.TS. BÙI VĂN HUYỀN Viện Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN QUANG HUY Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên Phản biện 3: TS. NGUYỄN CÔNG TIỆP Học viện Nông nghiệp Việt Nam Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Lƣơng Định Của, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đối với mỗi quốc gia, sản xuất hàng hoá luôn giữ vị trí quan trọng, vì vậy giải pháp phát triển sản xuất hàng hóa luôn là mối quan tâm của mọi quốc gia, lãnh thổ, ngành sản xuất. Trong khi lý luận về phát triển sản xuất được đề cập khá rộng rãi trong các nghiên cứu kinh tế như FAO (1990), Gunnar (1989), Dudley (1997), Patrick et al., (2011), Tomislav (2018), lý luận về giải pháp phát triển sản xuất một ngành nông nghiệp cụ thể theo hướng hàng hóa còn thiếu vắng. Các nghiên cứu về phát triển sản xuất thường được tiếp cận theo hướng gia tăng về số lượng và chất lượng sản phẩm, rất ít nghiên cứu lý luận tiếp cận giải pháp phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa cho một nông sản cụ thể. Việt Nam là một nước nông nghiệp có xuất phát điểm thấp với 64,9 % dân số sống ở nông thôn và 43,3 % lao động nông nghiệp (Tổng cục Thống kê, 2017), nhưng có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới, nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa. Trong những năm qua, Việt Nam cũng đã có những định hướng và giải pháp phát triển nền sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa nhằm tạo ra nhiều nông sản có giá trị đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, sản xuất nông sản hàng hóa ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn: sản xuất mang tính tự phát, quy mô diện tích đất sản xuất nông nghiệp manh mún, chưa có sự kết hợp hiệu quả giữa nông dân và doanh nghiệp trong chế biến và tiêu thụ. Sản lượng nông sản hàng hóa không nhiều. Cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ sản xuất và chế biến, trình độ tổ chức quản lý, kinh nghiệm thường trường còn nhiều hạn chế (Văn phòng TW Đảng, 2016). Vì vậy, đang đặt ra rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết để có thể phát triển một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa ở Việt Nam. Chỉ có phát triển nền nông nghiệp hàng hóa có hiệu quả, đạt năng suất cao, chất lượng tốt, chủng loại hàng hóa phong phú, khai thác được lợi thế cạnh tranh của vùng miền thì mới cải thiện được đời sống của dân cư nông thôn. Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam, có nền kinh tế nông - lâm nghiệp chiếm ưu thế. Tỉnh có các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thuận lợi và thích hợp cho việc phát triển sản xuất một số nông sản theo hướng sản xuất hàng hóa, đặc biệt là cây cam. Cam là loại cây ăn quả được trồng từ nhiều đời nay và là một trong những loại cây trồng thế mạnh của tỉnh, có giá trị kinh tế cao, mang lại nguồn thu nhập cao cho người dân, giúp xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn (Hoàng Thanh Vân, 2015). Đến năm 2017, diện tích cam của toàn tỉnh đạt 8.331 ha trong đó diện tích cam sành chiếm 96%, với hơn 4 nghìn hộ trồng cam. Diện tích cam cho thu hoạch là 4.926 ha, năng suất bình quân đạt 13,7 tấn/ha, sản lượng đạt 67.486 tấn, trị giá đạt trên 630 tỷ đồng, diện tích cam trồng mới chưa cho thu hoạch là 3.400 ha (Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang, 2018). Tỉnh Tuyên Quang đã triển khai thực hiện một số giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa như: chính sách và quy hoạch phát triển vùng sản xuất cam tập trung; hỗ trợ sản xuất hàng hóa; xây dựng Đề án phát triển vùng sản xuất cam tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2020; triển khai thực hiện một số dự án như: Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng phát triển vùng trồng cam sành Hàm Yên; Phát triển chuỗi giá trị cam Hàm Yên; Xây dựng 1
- chợ đầu mối cam sành tại huyện Hàm Yên; Quy hoạch sử dụng đất trồng cam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tuy nhiên, các giải pháp đã triển khai chưa đầy đủ và đồng bộ, cần thiết phải bổ sung, hoàn thiện. Các hoạt động hỗ trợ của Đề án phát triển vùng sản xuất cam tập trung của tỉnh chủ yếu tập trung vào khâu sản xuất, chưa chú ý đến việc đầu tư cho chế biến và xuất khẩu cam; Công tác quy hoạch chưa ổn định, chưa bền vững và có sự thay đổi liên tục theo sự phát triển “nóng“ và tự phát của người dân địa phương; Việc quản lý quy hoạch chưa chặt chẽ dẫn đến tính trạng người dân ồ ạt mở rộng diện tích trồng cam ngoài vùng quy hoạch, gây nguy cơ bất ổn về sản lượng, giá bán và chất lượng cam. Quá trình phát triển sản xuất cam của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế về giống, kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm, sản lượng hàng hóa, cơ sở vật chất, kỹ thuật thu hoạch, bảo quản, chế biến, thương hiệu sản phẩm và thị trường tiêu thụ (UBND tỉnh Tuyên Quang, 2015). Hoạt động sản xuất cam của các hộ gia đình chủ yếu mang tính tự phát và thủ công, chưa sản xuất theo hướng hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường. Việc quản lý về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được chặt chẽ. Sản phẩm thu hoạch chủ yếu bán trôi nổi trên thị trường trong nước, giá bán thấp. Sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa hộ trồng cam và doanh nghiệp chưa được xúc tiến nên sản phẩm chưa thể xuất khẩu. Tình trạng “được mùa, mất giá” vẫn diễn ra thường xuyên, quả cam sau khi thu hái phải bán ngay, tỉ lệ sản phẩm bị thối, hỏng lớn, việc tiêu thụ sản phẩm mang tính thời vụ cao (UBND tỉnh Tuyên Quang, 2018). Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, một số câu hỏi nghiên cứu trong phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh đang được đặt ra: Thực trạng giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay ra sao? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang? Đâu là giải pháp để phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới? Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan chưa thấy có nghiên cứu nào giải quyết đầy đủ các vấn đề trên, rất cần các nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu của đề tài luận án là đánh giá thực trạng giải pháp và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới. 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn trong phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang. Đối tượng khảo sát là các tác nhân liên quan đến sản xuất và tiêu thụ cam của tỉnh Tuyên Quang, bao gồm: Nhà cung cấp đầu vào cho sản xuất; Hộ trồng cam; Trung gian thu mua, bảo quản và tiêu thụ cam; Cơ quan quản lý nhà nước; Các chuyên gia, nhà khoa học; Người tiêu dùng cam. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chủ trương, chính sách; quy hoạch và quản lý quy hoạch; cơ sở hạ tầng; khoa học, công nghệ, kỹ thuật; nguồn 2
- nhân lực; thương hiệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm; đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang. * Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, trong đó tập trung nghiên cứu tại 3 huyện Hàm Yên, Chiêm Hóa và Yên Sơn với tiêu chí là các huyện có diện tích trồng cam lớn nhất của tỉnh Tuyên Quang. * Về thời gian: - Số liệu thứ cấp: Thu thập trong giai đoạn 2005 - 2018. - Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin về tình hình sản xuất và tiêu thụ cam, khảo sát các tác nhân tham gia chuỗi giá trị cam được thực hiện trong năm 2017. - Các giải pháp được nghiên cứu và đề xuất nhằm phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Về lý luận: Đề tài đã luận giải và phát triển lý luận về sản xuất cam theo hướng hàng hóa trên các khía cạnh: khái niệm và bản chất phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa; vai trò và yêu cầu của phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa; các tác nhân tham gia phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa; nội dung nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa; Đã phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa mà các nghiên cứu trước đây chưa làm rõ; Đã vận dụng các phương pháp và đề xuất khung phân tích lý thuyết phù hợp làm cơ sở nghiên cứu. Về thực tiễn: Đề tài đã tổng kết được những bài học kinh nghiệm thực tiễn về phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa. Đề tài cũng đã đánh giá thực trạng giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang theo các nội dung: chủ trương, chính sách; quy hoạch và quản lý quy hoạch; đầu tư cơ sở hạ tầng; ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật; phát triển nguồn nhân lực; phát triển thương hiệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm; kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất cam hàng hóa. Cùng với đó, đề tài đã làm rõ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang. Đã đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong phát triển sản xuất cam và đề xuất được hệ thống giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang trong những năm tiếp theo. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa, vận dụng và bổ sung vào lý luận kinh tế nông nghiệp các khái niệm, phương pháp và nội dung về giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa. Đề tài cung cấp nguồn tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu phát triển nông nghiệp trong nước và quốc tế. Những kết quả nghiên cứu của đề tài là sự bổ sung thêm tài liệu về phát triển nông nghiệp nói chung và ngành cam nói riêng, là tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, nghiên cứu và học tập cho chuyên ngành kinh tế nông nghiệp của các trường đại học. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài là nghiên cứu đầu tiên về đánh giá thực trạng sản xuất cam và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang, có sự kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu phù hợp với mục tiêu 3
- và nội dung nghiên cứu, phù hợp với điều kiện và đặc điểm tình hình sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang. Đề tài đã luận giải nguyên nhân thực trạng và đề ra các giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang. Đề tài cung cấp những căn cứ khoa học để Ủy ban nhân dân và các sở, ban, ngành của tỉnh Tuyên Quang hoạch định chính sách phát triển vùng sản xuất cam tập trung của Tỉnh. PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM THEO HƢỚNG HÀNG HÓA 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM THEO HƢỚNG HÀNG HÓA 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về phát triển sản xuất nông sản hàng hóa 2.1.1.1. Khái niệm phát triển sản xuất Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người vào đối tượng sản xuất để gia tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày cảng cao của con người cả ở hiện tại và tương lai. Mục tiêu của phát triển sản xuất là mang lại lợi ích nhiều hơn cho con người cả về kinh tế, xã hội và môi trường. 2.1.1.2. Khái niệm về sản xuất nông sản hàng hóa Sản xuất nông sản hàng hóa là quá trình sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất để tạo ra nông sản có khối lượng lớn, chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, mở rộng thị trường tiêu thụ. 2.1.1.3. Giải pháp phát triển sản xuất nông sản hàng hóa Giải pháp phát triển sản xuất nông sản hàng hóa là cách thức khai thác tiềm năng, lợi thế, giải quyết những khó khăn, thách thức nhằm hướng đến mục tiêu cải thiện hiệu quả làm việc và nâng cao lợi ích cho từng tác nhân tham gia chuỗi giá trị nông sản hàng hóa, đảm bảo hiệu quả kinh tế gắn với hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Cơ sở đề ra giải pháp phải dựa trên thực trạng sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa, cơ hội và thách thức cũng như mục tiêu và định hướng phát triển sản xuất nông sản theo hướng hàng hóa. 2.1.2. Bản chất, vai trò và yêu cầu của phát triển sản xuất cam hàng hóa 2.1.2.1. Bản chất của phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa Phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa là quá trình sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm cam có chất lượng cao, sản lượng lớn nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Sản xuất cam theo hướng hàng hóa là sản xuất trên quy mô lớn, với vùng sản xuất cam tập trung, gắn với phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến cam, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa nhằm nâng cao thu nhập và mức sống cho người dân vùng trồng cam, bảo vệ môi trường sinh thái, vì lợi ích và sức khỏe cộng đồng. 2.1.2.2. Vai trò của phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa - Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm từ quả cam, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. 4
- - Thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản và chế biến, thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. - Sự chuyên môn hóa ngày càng sâu rộng và việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp ngày càng hiệu quả hơn. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tạo ra sản lượng hàng hóa đủ lớn, có chất lượng nhằm hướng đến xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. - Đối với những hộ trồng cam, sẽ mang lại thu nhập cao để nâng cao đời sống, tái sản xuất với quy mô ngày càng mở rộng. 2.1.2.3. Yêu cầu của giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa - Giải pháp phát triển sản xuất cam hàng hóa phải gắn với các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. - Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa cần gắn với quan điểm quy hoạch và hệ thống chính sách hỗ trợ đồng bộ, hiệu quả. - Giải pháp phát triển sản xuất cam hàng hóa phải gắn kết chặt chẽ giữa các khâu tổ chức sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ. - Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường, phát huy lợi thế so sánh của vùng sản xuất. - Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa phải đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. 2.1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật trong nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa cần gắn với đặc điểm phát triển cây ăn quả dài ngày; Gắn với đặc điểm của ngành sản xuất thực phẩm có yêu cầu cao về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, vì lợi ích và sức khỏe của người tiêu dùng; Phải gắn kết chặt chẽ giữa các khâu của quá trình sản xuất; Tập trung các nguồn lực để sản xuất sản phẩm với quy mô lớn, chất lượng tốt, sản lượng hàng hóa nhiều, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng quả tươi và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. 2.1.4. Các tác nhân tham gia phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa Các tác nhân tham gia phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa bao gồm: Cơ sở cung cấp đầu vào cho sản xuất cam; Hộ trồng cam; Cơ sở thu mua và tiêu thụ cam; Cơ quan quản lý nhà nước; Nhà khoa học; Người tiêu dùng cam. Để phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân trong sản xuất và tiêu thụ cam. Các giải pháp đề xuất cũng cần tác động đến từng tác nhân tham gia và mục tiêu cũng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và mang lại lợi ích nhiều hơn cho tất cả các tác nhân tham gia phát triển sản xuất cam hàng hóa. 2.1.5. Nội dung nghiên cứu phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa Nội dung nghiên cứu bao gồm: Chủ trương, chính sách; Quy hoạch và quản lý quy hoạch; Đầu tư cơ sở hạ tầng; Cung ứng vật tư cho sản xuất cam; Ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật; Phát triển nguồn nhân lực; Phát triển thương hiệu và thị trường tiêu 5
- thụ sản phẩm; Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cam theo hướng hàng hóa. 2.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng thuộc nhóm yếu tố nguồn lực phục vụ sản xuất cam hàng hóa như điều kiện tự nhiên; điều kiện sản xuất của hộ trồng cam; trình độ, kinh nghiệm của chủ hộ trồng cam; quy mô sản xuất cam hàng hóa; nguồn vốn đầu tư cho phát triển sản xuất cam hàng hóa; Nhóm yếu tố thuộc về tiêu chuẩn, kỹ thuật sản xuất cam hàng hóa; Nhóm yếu tố thuộc về tổ chức và liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam; Nhóm yếu tố thị trường tiêu thụ sản phẩm. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM THEO HƢỚNG HÀNG HÓA 2.2.1. Tình hình sản xuất cam hàng hóa trên thế giới Trong nhiều thập kỷ qua, diện tích, năng suất và sản lượng cam quýt trên thế giới không ngừng tăng lên. Các nước sản xuất cam quýt đứng đầu thế giới hiện nay bao gồm: Brazil, Hoa kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, Mexico. Châu Á là trung tâm khởi nguồn của cây có múi, là khu vực sản xuất cam lớn trên thế giới, nhưng do điều kiện kinh tế xã hội nên nghề trồng cam quýt chưa được chú trọng. Sản xuất cam hàng hóa trên thế giới phát triển mạnh mẽ. Quả cam có giá trị thương mại rất lớn trong nền kinh tế thế giới. Brazil là nước sản xuất cam lớn nhất trên thế giới, với sản lượng sản xuất cam là 35,7 triệu tấn/năm (FAO, 2016) và là nước xuất khẩu cam hàng đầu thế giới. Sản lượng cam hàng hóa trên thế giới cũng có nhiều biến động do thời tiết, sâu bệnh hại và các điều kiện sản xuất. 2.2.2. Kinh nghiệm trong phát triển sản xuất cam hàng hóa ở Việt Nam Cam là cây ăn quả đặc sản được trồng lâu đời ở Việt Nam bởi giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Diện tích cam ở nước ta ngày càng mở rộng, việc phát triển SX cam được xem như là một trong những giải pháp chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở nhiều địa phương. Phát triển SX cam ở nước ta còn gặp rất nhiều khó khăn về chất lượng giống, sâu bệnh hại, kỹ thuật canh tác, năng suất, chất lượng quả chưa cao, khó khăn trong thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Việc tiêu thụ cam ở Việt Nam chủ yếu tiêu dùng dưới dạng quả tươi, ngành công nghiệp bảo quản, chế biến và xuất khẩu cam chưa phát triển. Nghiên cứu cũng khảo sát thực trạng phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa của một số tỉnh như Hà Giang, Hòa Bình, Vĩnh Long để rút ra các bài học kinh nghiệm. 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa Qua nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất cam hàng hóa trong và ngoài nước, luận án rút ra những bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa:khai thác tiềm năng, thế mạnh về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa; Tổ chức các hình thức sản xuất kinh doanh phù hợp, có quy hoạch, kế hoạch, định hướng và đầu tư cho quá trình phát triển; Phát triển sản xuất gắn với phát triển ngành công nghiệp chế biến và xuất khẩu; mở rộng thị trường tiêu thụ cam; Cần có các giải pháp cụ thể và phù hợp để vượt qua những thách thức đặt ra trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2.4. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu ở trong và ngoài nước có nội dung liên 6
- quan đến phát triển sản xuất cam hàng hóa: Mbiha et al., (2002) trong nghiên cứu “ Các vấn đề và tiềm năng để tiêu thụ cam được sản xuất tại quận Muheza, Tanga”; Fatuma (2010) nghiên cứu “Thị trường cam ngọt ở Nigeria: Làm thế nào khả thi?”; Trần Đăng Khoa (2010) nghiên cứu“Giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ cam sành Hà Giang”; Robert (2014) “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành cam quýt ở Tanzania”; Lê Hoàng Ngọc và Nguyễn Thị Dương Nga (2016) nghiên cứu “Phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An”; Basharat et al. (2016) nghiên cứu các chiến lược phát triển bền vững sản xuất cam và cây có múi tại Pakistan; Đào Khanh (2018) đã nghiên cứu đề tài “Đánh giá đất đai phục vụ triển khai quy hoạch các loại cây có múi trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan cho thấy, các nghiên cứu về phát triển sản xuất cam đã được tiến hành tương đối đa dạng cả về nội dung và phạm vi nghiên cứu. Tuy nhiên vẫn còn những khoảng trống trong nghiên cứu về đối tượng, phạm vi, phương pháp và nội dung nghiên cứu. PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: là tỉnh miền núi phía Bắc, nằm ở giữa Tây Bắc và Đông Bắc của Việt Nam. Là một tỉnh miền núi, lại nằm sâu trong nội địa, xa các cảng, cửa khẩu và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước nên việc trao đổi hàng hoá, liên kết kinh tế với các tỉnh khác còn gặp nhiều khó khăn. - Địa hình khá phức tạp, bị chia cắt bởi các hệ thống sông suối dày đặc, đồi núi trùng điệp, thung lũng sâu, tạo thành các kiểu địa hình khác nhau. - Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thích ứng cho sự sinh trưởng, phát triển của các loại cây trồng nhiệt đới, chế độ mưa và nhiệt thích hợp cho việc phát triển cây cam sành. - Tài nguyên nước phong phú, vào khoảng 5,5 tỷ m3/năm, có nguồn nước mặt rất lớn, gấp 10 lần nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt hiện nay. - Tài nguyên sinh vật đa dạng, đất đai phù hợp với nhiều loại cây, có điều kiện xây dựng hệ thống rừng phòng hộ và tạo các vùng rừng kinh tế hàng hoá có giá trị cao. 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang - Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai: tổng diện tích đất tự nhiên là 586.733ha, trong đó diện tích đất nông lâm nghiệp chiếm 90,5%; đất đã được sử dụng 84,69%, so với cả nước tỷ lệ này là 97%; đất thích nghi trồng cam của tỉnh là 5.726 ha. - Tình hình dân số, lao động: Năm 2016, dân số của tỉnh đạt 760.289 người, với 198.175 hộ gia đình, trong đó dân số nông thôn chiếm 86,6%; có 23 dân tộc cùng sinh sống, đông nhất là dân tộc Kinh chiếm 48,21%; các dân tộc thiểu số như dân tộc Tày, Dao, Sán Chay, Mông, Nùng, Sán Dìu... lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 485.504 người, chiếm 63,85% dân số. - Tình hình cơ sở hạ tầng: Hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng, hệ thống giáo dục, đào tạo đang ngày càng phát triển, tuy nhiên chưa 7
- đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất hàng hóa. - Tình hình phát triển kinh tế - xã hội: Tuyên Quang là một tỉnh còn kém phát triển, GDP bình quân đầu người thấp, dân số chủ yếu sống ở nông thôn, trình độ sản xuất thấp, quản lý kinh tế còn nhiều bất cập. Mặc dù tiềm năng phát triển kinh tế dồi dào nhưng các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, bảo quản, chế biến nông sản chưa được quan tâm. 3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích Luận án sử dụng các phương pháp tiếp cận sau: Tiếp cận có sự tham gia; Tiếp cận thể chế; Tiếp cận theo quy mô sản xuất; Tiếp cận theo quan điểm phát triển; Tiếp cận theo chuỗi giá trị sản phẩm. Khung phân tích tích trình bày theo sơ đồ 3.1. Cơ sở khoa học Thực trạng giải pháp phát triển Các yếu tố ảnh hƣởng sản xuất cam hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang Nhóm yếu tố Chủ trương, chính sách thuộc về nguồn lực phục vụ sản Cơ sở lý xuất cam hàng luận về phát Quy hoạch hóa triển sản và quản lý quy hoạch xuất cam theo hướng Nhóm yếu tố thuộc Đầu tư cơ sở hạ tầng về tiêu chuẩn, kỹ hàng hóa thuật sản xuất cam hàng hóa Cung ứng vật tư Cơ sở thực Ứng dụng khoa học, Nhóm yếu tố thuộc tiễn về phát công nghệ, kỹ thuật về tổ chức và liên triển sản kết trong sản xuất xuất cam Phát triển và tiêu thụ sản theo hướng nguồn nhân lực phẩm hàng hóa Phát triển thương hiệu, thị trường tiêu thụ sản Nhóm yếu tố thuộc về thị trường tiêu phẩm thụ sản phẩm Đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất cam hàng hóa Giải pháp phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang Sơ đồ 3.1. Khung phân tích giải pháp phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang 8
- 3.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin Nghiên cứu sử dụng các phương pháp: khảo sát bằng bảng hỏi, thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu các tác nhân tham gia sản xuất và tiêu thụ cam của tỉnh. Tổng số phiếu điều tra là 330 phiếu, trong đó: Hộ trồng cam (150 hộ); Nhóm chủ thể sản xuất cam điển hình tiên tiến (03 nhóm); Người cung cấp đầu vào cho sản xuất cam (30 người); Các trung gian thu mua, tiêu thụ cam (45 người); Cán bộ địa phương, nhà khoa học (15 người); Người tiêu dùng cam (90 người). 3.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu - Công cụ xử lý: Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel; Phân tích mô hình kinh tế lượng hồi quy đa biến bằng phần mềm SPSS 22.0. - Phương pháp phân tích: Phương pháp thống kê; Phương pháp hạch toán kinh tế; Phương pháp phân tích hồi quy đa biến; Phương pháp phân tích SWOT. 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu - Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cam; - Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa; - Nhóm chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang. PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM THEO HƢỚNG HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG 4.1.1. Diện tích sản xuất cam hàng hóa của tỉnh Năm 2005, cây cam được trồng chủ yếu ở huyện Hàm Yên với diện tích 2.572 ha, đến năm 2017, diện tích trồng cam của toàn tỉnh đạt 8.331 ha, diện tích cam cho thu hoạch là 4.926 ha, với trên 4.000 hộ trồng cam. Bảng 4.1. Diện cam toàn tỉnh giai đoạn 2005 - 2015 Diện tích trồng Diện tích Diện tích cam DT cam/ DT Năm cây ăn quả trồng cam cho thu hoạch cây ăn quả (ha) (ha) (ha) (%) 2005 8.506 2.572 1.868 30,2 2010 8.193 2.582 2.307 31,5 2015 12.630 7.243 3.995 57,3 2016 13.818 7.732 4.301 56,0 2017 15.821 8.331 4.926 52,7 TĐPT (%) 6,3 11,4 8,7 4,5 Trong vòng 12 năm, diện tích trồng cam của tỉnh tăng gấp 3,24 lần, tỉ trọng diện tích trồng cam tăng từ 30,2% lên 52,7% trong tổng diện tích cây ăn quả. Phân tích trên cho thấy cam là loại cây ăn quả có thế mạnh của tỉnh và không ngừng được mở rộng về diện tích. Năm 2017, diện tích trồng cam của tỉnh Tuyên Quang là 8.331 ha, trong đó diện tích cam ở huyện Hàm Yên chiếm 86%, các huyện khác trong tỉnh có diện tích cam không đáng kể. 9
- 4.1.2. Năng suất và sản lƣợng cam hàng hóa của tỉnh Năng suất cam của tỉnh tăng nhanh chóng, năm 2005 năng suất cam bình quân đạt 7,2 tấn/ha, đến năm 2017 tăng lên 13,8 tấn/ha, tăng gấp 1,92 lần. Tuy nhiên, năng suất cam cũng không ổn định và xuống thấp ở các năm 2007, 2009- 2011 do thời tiết không thuận lợi và do tình trạng sâu bệnh hại. Cùng với sự mở rộng diện tích trồng cam, chuyển đổi cây trồng và sự gia tăng năng suất, sản lượng cam hàng hóa của tỉnh tăng nhanh chóng với tốc độ bình quân là 17,4%/năm. Năm 2017, sản lượng cam hàng hóa đạt 67.783 tấn, tăng 5,06 lần sau 12 năm (năm 2005 đạt 13.395 tấn). 4.1.3. Tình hình tiêu thụ cam hàng hóa của tỉnh Trước năm 2010, cam ở Tuyên Quang chủ yếu thu hoạch đúng vụ khi quả bắt đầu chín và chỉ được bán tại địa phương và một số tỉnh phía Bắc. Vậy nên sản phẩm thu hoạch ồ ạt, xảy ra tình trạng “được mùa. mất giá”, giá bán chỉ dao động khoảng 5.000đ/kg. Từ năm 2010, nhờ các hoạt động mở rộng thị trường, giá bán cam của các hộ đã tăng mạnh, và đỉnh điểm là năm 2012, giá bình quân cam sành của hộ trồng cam là 12.000đ/kg. Tuy nhiên, cũng trong giai đoạn này vùng trồng cam đã xảy ra tình trạng “tăng trưởng nóng”, do tăng năng suất và mở rộng diện tích trồng cam đã làm cho sản lượng cam tăng mạnh, từ 21.227 tấn/năm (năm 2012) tăng lên 43.048 tấn/năm (năm 2014) làm cho giá cam giảm mạnh. Tuy giá bán cam không ổn định, nhưng giá trị sản phẩm cam hàng hóa vẫn tăng nhanh chóng. Năm 2010, tổng giá trị sản phẩm cam hàng hóa đạt 79,7 tỉ đồng, nhưng đến năm 2017 tổng giá trị sản phẩm cam hàng hóa của tỉnh đã tăng lên hơn 630 tỉ đồng, tăng gấp 4,68 lần sau 7 năm phát triển. 4.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM THEO HƢỚNG HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG 4.2.1. Chủ trƣơng, chính sách phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa Các chủ trương, chính sách của Trung ương: Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn; Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; Chú trọng ngành công nghiệp chế biến; Khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Các chủ trương, chính sách của địa phương: Khuyến khích phát triển kinh kế trang trại; hỗ trợ sản xuất hàng hóa; Xây dựng Đề án phát triển vùng sản xuất cam sành tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2020; Dự án “Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng phát triển vùng trồng cam sành Hàm Yên; Dự án phát triển chuỗi giá trị cam Hàm Yên; Dự án xây dựng chợ đầu mối cam sành tại xã Tân Thành, huyện Hàm Yên; Quy hoạch sử dụng đất trồng cam huyện Hàm Yên và huyện Chiêm Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Chính quyền các cấp đã có sự quan tâm, chỉ đạo, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách cho phát triển sản xuất cam hàng hóa ở tỉnh Tuyên Quang. Tuy nhiên, các chính sách mới chỉ mang tính định hướng chung, chưa thực sự gắn kết, chưa cụ thể hóa, chưa thực sự phù hợp, cần thiết phải bổ sung, hoàn thiện. Các hoạt động hỗ trợ của Đề án phát triển vùng sản xuất cam tập trung của tỉnh chủ yếu tập trung vào khâu sản xuất, chưa chú ý đến việc đầu tư cho chế biến và xuất khẩu cam. 10
- 4.2.2. Đánh giá công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa Tỉnh Tuyên Quang đã xây dựng nhiều quy hoạch nhằm phát triển vùng sản xuất cam, mang lại những kết quả, góp phần cho sự phát triển chung của tỉnh. Tuy nhiên, hiện trạng cho thấy công tác quy hoạch vẫn còn một số bất cập và thiếu đồng bộ, cụ thể: Công tác quy hoạch sản xuất cam chưa ổn định, chưa bền vững và có sự thay đổi liên tục theo sự phát triển “nóng“ và tự phát của người dân địa phương; Việc quản lý quy hoạch chưa chặt chẽ dẫn đến tính trạng người dân ồ ạt mở rộng diện tích trồng cam ngoài vùng quy hoạch, dẫn đến những nguy cơ bất ổn về sản lượng, giá bán và chất lượng cam. Các quy hoạch chưa đầy đủ, chi tiết và thiếu tính đồng bộ: chưa gắn kết chặt chẽ sản xuất cam với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ; chưa xây dựng quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển sản xuất cam hàng hóa; chưa đề cập đến xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển sản xuất như đường giao thông, hệ thống thủy lợi, kho bảo quản, cơ sở chế biến; chưa có các giải pháp cụ thể nhằm huy động các nguồn lực, thu hút vốn đầu tư hay tích tụ ruộng đất để thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch. 4.2.3. Đánh giá công tác đầu tư cơ sở hạ tầng cho phát triển sản xuất cam hàng hóa Để đánh giá về mức độ đáp ứng, những thuận lợi và khó khăn về cơ sở hạ tầng trong phát triển sản xuất cam ở tỉnh, nghiên cứu đã tổng hợp ý kiến của 150 phiếu khảo sát hộ trồng cam đánh giá về giao thông, thủy lợi, hệ thống điện, thông tin liên lạc, chợ đầu mối, cơ sở bảo quản, chế biến cam. Kết quả khảo sát cũng cho thấy cơ sở hạ tầng giao thông và hệ thống các công trình thuỷ lợi của tỉnh còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất cam nói riêng và sản xuất, đời sống nói chung, sản xuất còn gặp khó khăn trong việc cung cấp nước tưới, hầu hết các khu vực trồng cam không được tưới tiêu, chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào lượng mưa. Do vậy đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho phát triển sản xuất cam hàng hóa ở tỉnh là nhu cầu cấp thiết. 4.2.4. Cung ứng vật tƣ cho phát triển sản xuất cam hàng hóa Hầu hết các cơ sở kinh doanh cung cấp vật tư cho sản xuất cam đều gặp những khó khăn trong kinh doanh. 100% ý kiến đều lo lắng về những rủi ro cháy nổ hay ô nhiễm môi trường, mất an toàn cho những người liên quan đến sản xuất kinh doanh ngành cam nói riêng, dân cư sinh sống trong vùng và người tiêu dùng cam nói chung. Do sử dụng quá mức các loại hóa chất nông nghiệp dẫn đến thoái hóa đất, ô nhiễm nguồn nước, không khí hay dư lượng thuốc BVTV trên sản phẩm cam gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người từ người cung ứng vật tư, người sản xuất, người kinh doanh đến tiêu dùng. Ngoài ra, những khó khăn trong cạnh tranh, thiếu thông tin về thị trường, thiếu vốn, thiếu cơ sở vật chất và mặt bằng kinh doanh hay sự thay đổi không ngừng về chủng loại sản phẩm dẫn đến sự tồn đọng những sản phẩm cũ không bán được gây thua lỗ ... là những vấn đề cần được quan tâm, tháo gỡ để giúp những người cung cấp vật tư cho ngành cam phát triển kinh doanh bền vững. 4.2.5. Ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật phát triển sản xuất cam theo hƣớng hàng hóa Về sử dụng giống cam: Cam sành vẫn là giống cam chiếm ưu thế trên địa bàn. Một số ưu điểm nổi bật của giống cam này là cây trồng phù hợp với điều kiện khí hậu của 11
- vùng; thích hợp trên đất dốc và độ ẩm thấp; là cây trồng bản địa nên nguồn cung cấp giống sẵn có tại địa phương; cây cho năng suất cao và kích thước quả lớn, chất lượng quả thơm, ngon. Tuy nhiên, so với một số giống cam khác thì cam sành vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như khả năng chống chịu sâu bệnh chưa cao; hình thức mẫu mã quả chưa đẹp; sản phẩm thu hoạch ồ ạt vào 3 tháng cuối năm nên giá bán chưa cao; chưa có sản phẩm trái vụ mà một số hộ do chờ giá bán tăng nên kéo dài thời gian để quả chín trên cây, gây ảnh hướng đến năng suất cam vụ sau và tuổi thọ của cây. Về đầu tư trang thiết bị: Số lượng và giá trị đầu tư dụng cụ, thiết bị phục vụ cho sản xuất cam tăng với tốc độ gia tăng bình quân lần lượt là 25% và 19%. Đến năm 2017, mức đầu tư trang thiết bị, dụng cụ bình quân đạt 161,1 triệu đồng/hộ. Các số liệu cho thấy mức đầu tư trang thiết bị, dụng cụ đã gia tăng đáng kể cho phát triển sản xuất cam hàng hóa của các hộ điều tra. Tuy nhiên các hoạt động sản xuất chủ yếu bằng thủ công, mức đầu tư cho công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị cho sản xuất chưa nhiều, có đến 60% ý kiến khảo sát cho rằng hộ sản xuất còn gặp nhiều khó khăn trong đầu tư trang thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến cho sản xuất cam do nguồn lực vốn còn thiếu, đất đai manh mún và địa hình đồi núi chia cắt nên rất khó khăn trong cơ giới hóa, khoa học kỹ thuật cũng chưa phát triển đáp ứng yêu cầu về máy móc, thiết bị cho chăm sóc, thu hoạch, bảo quản và chế biến cam tại vùng sản xuất. Về thu hoạch, bảo quản, chế biến cam: Tình trạng thu hoạch thủ công bằng dụng cụ thô sơ làm cho chất lượng quả cam bị suy giảm nhanh chóng do bị trầy xước, dập nát, tỉ lệ thối hỏng cao. Không có cơ sở đóng gói và kho lạnh cho quả cam sau thu hoạch, việc vận chuyển từ hộ sản xuất đến thị trường hoàn toàn là quả thô. Chưa có hoạt động bảo quản, chế biến cam. 4.2.6. Phát triển nguồn nhân lực cho sản xuất cam hàng hóa Nghiên cứu đã khảo sát 330 người là tác nhân tham gia các khâu trong sản xuất và tiêu thụ cam của tỉnh. Nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất cam đang bị “già hóa”, hạn chế về trình độ văn hóa và phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, ít lao động có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa. Tỉnh đã làm tốt công tác khuyến nông, chuyển giao kỹ thuật và tăng cường tập huấn, tạo thuận lợi cho người sản xuất phát huy được các nguồn lực sẵn có, áp dụng triển khai sản xuất một cách khoa học, giúp tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả trồng cam. Tuy nhiên, việc tham gia tập huấn của người dân cũng chưa đầy đủ và hiệu quả, chủ yếu tập trung đối với các chủ hộ trồng cam điển hình tiên tiến, còn những người trồng cam ở khu vực sâu xa hoặc do trình độ nhận thức thấp nên chưa tích cực, chủ động tham gia tập huấn, nhận chuyển giao kỹ thuật. Nội dung tập huấn mới chỉ tập trung vào các khâu trong quá trình trồng, chăm sóc cây cam, chưa chú trọng đến các nội dung về thu hoạch, bảo quản, chế biến, mở rộng thị trường tiêu thụ hay xuất khẩu cam. 4.2.7. Phát triển thƣơng hiệu và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm Năm 2007, tỉnh đã xây dựng thành công thương hiệu “Cam sành Hàm Yên”, đã được công bố tiêu chuẩn cơ sở cam sành Hàm Yên và được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 1973:2007. Cam sành Hàm Yên đã được bình chọn là 1 trong 12
- 50 loại trái cây đặc sản Việt Nam, Top 10 thương hiệu - nhãn hiệu nổi tiếng do Tạp chí Sở hữu Trí tuệ và Sáng tạo bình chọn, được tôn vinh là một trong những sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu 2013. Tuy nhiên việc tiêu thụ cam chủ yếu dưới dạng quả thô, hầu hết chưa chưa đực dán tem mác, bao bì và thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm nên gặp phải sự nghi ngại của người tiêu dùng về nguồn gốc và an toàn thực phẩm. Về thị trường tiêu thụ sản phầm: Trước năm 2010, sản lượng cam của tỉnh được thu hoạch và tiêu thụ hoàn toàn tại địa phương và các tỉnh miền Bắc. Tuy nhiên từ năm 2010, thị trường tiêu thụ cam bắt đầu mở rộng đến các tỉnh miền Trung và và miền Nam. Những khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm: Các kênh tiêu thụ còn ít, mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng cam còn lỏng lẻo;Điều kiện vận chuyển và phân phối gặp khó khăn về giao thông, phương tiện, dụng cụ và bao bì; Các hoạt động bảo quản và chế biến chưa có dẫn đến tỉ lệ tổn thất sau thu hoạch cao và việc tiêu thụ mang tính mùa vụ; Thông tin về thị trường và giá cả còn chưa đầy đủ và kịp thời; Sản phẩm mới chỉ hoàn toàn tiêu thụ ở các thị trường trong nước, chưa mở rộng thị trường xuất khẩu; Việc thu mua cam hiện nay chưa có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tiêu thụ qua nhiều khâu trung gian dẫn đến nhiều rủi cho người sản xuất và người kinh doanh. 4.2.8. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cam hàng hóa Nghiên cứu tính toán, tổng hợp kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cam hàng hóa của hộ trồng cam trên địa bàn nghiên cứu qua 3 năm (bảng 4.2). Bảng 4.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất cam hàng hóa giai đoạn 2015 - 2017 (tính cho 1 ha cam sành thời kỳ kinh doanh) Giá trị So sánh (%) TT Chỉ tiêu ĐVT Năm Năm Năm 2016/ 2017/ BQ 2015 2016 2017 2015 2016 1 Kết quả sản xuất 1.1 Năng suất bình quân Kg/ha 13.500 15.000 17.700 111,1 118,0 114,6 1.2 Giá bán bình quân đ/kg 8.400 9.100 9.302 108,3 102,2 105,3 Giá trị sản xuất hàng 1.3 tr.đ/ha 113,4 136,5 164,9 120,4 120,8 120,6 hóa (GO) 1.4 Chi phí trung gian (IC) tr.đ/ha 44 45,8 47,8 103,2 104,5 103,8 1.5 Chi phí lao động(CL) tr.đ/ha 26,1 26,9 28,3 103,1 105,2 104,1 1.6 Tổng chi phí (TC) tr.đ/ha 70,5 72,7 76,2 103,1 104,7 103,9 1.7 Giá trị gia tăng (VA) tr.đ/ha 69,0 90,7 117,0 131,4 129,0 130,2 1.8 Thu nhập hỗn hợp (MI) tr.đ/ha 42,9 63,8 88,7 148,7 139,0 143,9 2 Hiệu quả kinh tế 2.1 GO/IC Lần 2,6 3,0 3,4 116,7 115,6 116,2 2.2 VA/IC Lần 1,6 2,0 2,4 127,4 123,5 125,5 2.3 MI/IC Lần 1,0 1,4 1,9 144,2 133,1 138,6 2.4 GO/TC Lần 1,6 1,9 2,2 116,7 115,3 116,0 2.5 VA/TC Lần 1,0 1,2 1,5 127,5 123,2 125,3 2.6 MI/TC Lần 0,6 0,9 1,2 144,2 132,7 138,5 13
- Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất cam hàng hóa đều tăng qua các năm. Mặc dù các khoản mục chi phí sản xuất đều tăng, nhưng do sự gia tăng nhanh chóng về năng suất và giá bán, dẫn đến các chỉ tiêu về giá trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp đều tăng nhanh với tốc độ tăng bình quân là 30,2% và 43,9%. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế sản xuất cam hàng hóa cũng tăng đều và nhanh qua các năm, với tốc độ tăng bình quân của các chỉ tiêu GO/TC là 16%/năm, VA/TC tăng 25,3%/năm, MI/TC tăng 38,5%/năm, số liệu trên cho thấy sản xuất cam hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao. 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM THEO HƢỚNG HÀNG HÓA 4.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về nguồn lực phục vụ sản xuất 4.3.1.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên phù hợp và thuận lợi cho phát triển sản xuất cam hàng hóa. Nghiên cứu cũng khảo sát 150 hộ trồng cam trên địa bàn các huyện Hàm Yên, Chiêm Hóa và Yên Sơn. Sử dụng thang đo 10 để đánh giá mức độ thuận lợi của các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sản xuất cam của hộ. Kết quả khảo sát được tổng hợp qua bảng 4.3. Bảng 4.3. Mức độ thuận lợi của điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất cam hàng hóa (thang đo 10) Tính Huyện Huyện Huyện TT Chỉ tiêu chung Hàm Yên Chiêm Hóa Yên Sơn 1 Thổ nhưỡng 8,4 8,8 8,5 7 2 Địa hình 5,9 6,5 4,5 5,4 3 Nguồn nước 7,9 8,5 7,6 6,4 4 Thời tiết 8,3 8,4 8,2 8,1 5 Sâu bệnh hại 7,8 7,7 8,2 7,8 Bình quân 7,7 8,0 7,4 6,9 4.3.1.2. Điều kiện sản xuất của hộ trồng cam Tuổi bình quân của chủ hộ trồng cam là 49,6 tuổi, đây là độ tuổi già so với tuổi lao động bình quân, sẽ là yếu tố hạn chế sự năng động, nhạy bén trong phát triển kinh tế hàng hóa, thị trường, sự hạn chế về thể lực trong lao động sản xuất. Bảng 4.4. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra Vùng Vùng TT Chỉ tiêu ĐVT BQ/hộ QH ngoài QH 1 Số hộ điều tra hộ 90 60 150 2 Tuổi chủ hộ tuổi 49,6 49,5 49,6 3 Trình độ văn hóa lớp 8,1 4,9 7,0 4 Số năm kinh nghiệm trồng cam năm 11,4 10,2 12,3 5 Số khẩu người 5,6 4,8 4,8 6 Số lao động người 3,2 2,9 2,9 7 Diện tích đất trồng cam ha 1,6 1,4 1,5 8 Hộ có vay vốn cho sản xuất cam % 53 51 53,0 9 Thu nhập từ trồng cam/Tổng thu nhập % 83 55 72,0 14
- Thu nhập chủ yếu của các hộ điều tra là từ sản xuất cam, chiếm 72% trong tổng số thu nhập hàng năm của hộ, điều này cho thấy xu hướng tập trung, chuyên môn hóa trong sản xuất cam của các hộ điều tra. So sánh các chỉ tiêu giữa hai nhóm hộ cho thấy đa số các chỉ tiêu của nhóm hộ ngoài vùng quy hoạch thấp hơn so với nhóm hộ trong vùng quy hoạch, điều đó cho thấy nhóm hộ trong vùng quy hoạch có các điều kiện sản xuất tốt hơn. 4.3.1.3. Trình độ, kinh nghiệm của chủ hộ trồng cam Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam hàng hóa của các nhóm hộ phân theo trình độ văn hóa, số năm kinh nghiệm và số lần tham gia tập huấn năm 2017. Nhóm hộ có chủ hộ có trình độ văn hóa càng cao thì hiệu quả kinh tế trong sản xuất cam hàng hóa cang cao. Nhóm hộ có kinh nghiệm trồng cam trên 10 năm chiếm tỉ lệ cao nhất là 44%, điều này cũng thể hiện cây cam đã được phát triển lâu đời bởi người dân bản địa, với kinh nghiệm tích lũy được qua thực tế trồng cam nhiều năm, nhóm hộ này đạt được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam hàng hóa cao nhất so với các nhóm hộ còn lại. Tập huấn cũng là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sản xuất cam hàng hóa của hộ điều tra. 4.3.1.4. Quy mô sản xuất Diện tích vườn cam, mức độ đầu tư chi phí, số lao động của hộ tham gia trực tiếp sản xuất là các chỉ tiêu đánh giá quy mô, năng lực sản xuất hàng hóa của hộ trồng cam. Số liệu ở bảng 4.5 tổng hợp nhằm phân tích ảnh hưởng của quy mô sản xuất đến hiệu quả kinh tế Bảng 4.5. Ảnh hƣởng của quy mô sản xuất đến hiệu quả sản xuất cam hàng hóa Năng Sản Số GO IC MI Tỉ lệ suất lƣợng TT Chỉ tiêu hộ (tr.đ/ (tr.đ/ (tr.đ/ (%) (tấn/ (tấn/ (hộ) hộ) hộ) hộ) ha) hộ) 1 Diện tích vƣờn cam 1.1 Quy mô nhỏ (dưới 1 ha) 58 38,7 16,8 10,9 100,7 46,9 53,8 1.2 Quy mô TB (từ 1 đến 2 ha) 58 38,7 17,8 29,1 272,8 123,5 149,3 1.3 Quy mô lớn (trên 2 ha) 34 22,7 18,9 53,0 496,4 232,3 264,1 2 Chi phí đầu tƣ 2.1 Dưới 100 triệu/ năm 66 44,0 16,8 12,0 113,1 51,7 61,3 2.2 Từ 100 triệu đến 200 triệu/ năm 60 40,0 17,3 30,8 286,7 135,7 151 2.3 Trên 200 triệu/năm 24 16,0 20,9 61,3 578,3 259,3 319 3 Lao động của hộ 3.1 Dưới 3 người 66 44,0 17 12,8 119,5 55,3 64,3 3.2 Từ 3 đến 4 người 60 40,0 17,9 31,0 290,3 132,5 157,8 3.3 Trên 4 người 24 16,0 19,3 57,6 541,7 248 293,7 Tính chung 150 100,0 17,7 27,5 257 118,5 138,5 Diện tích vườn cam, mức độ đầu tư chi phí, số lao động của hộ tham gia trực tiếp sản xuất là các chỉ tiêu đánh giá quy mô, năng lực sản xuất hàng hóa của hộ. 4.3.1.5. Nguồn vốn đầu tư Số liệu ở bảng 4.8 cho thấy so với các hộ không vay vốn thì các hộ sử dụng vốn vay 15
- có chi phí sản xuất bình quân cao hơn, nhưng giá trị sản phẩm cam hàng hóa và thu nhập hỗn hợp bình quân lại đạt được ở mức cao hơn, có hiệu quả kinh tế hơn. Kết quả khảo sát các cơ sở kinh doanh cung cấp vật tư đầu vào cho hộ trồng cam cũng cho thấy có tới 52% CSKD còn gặp khó khăn do thiếu vốn, 60% hộ kinh doanh gặp khó khăn do khách hàng nợ đọng, nghĩa là do hộ trồng cam thiếu tiền vốn để mua vật tư đầu vào dẫn đến phải mua nợ và chấp nhận chi phí tiền lãi trả chậm. 60% ý kiến chuyên gia cho rằng khâu sản xuất còn gặp khó khăn về vốn lưu động, 87% ý kiến chuyên gia đề xuất giải pháp về hỗ trợ vay vốn cho các hoạt động phát triển sản xuất cam theo hướng hàng hóa. 4.3.2. Nhóm yếu tố thuộc quy trình, kỹ thuật sản xuất cam hàng hóa 4.3.2.1. Kỹ thuật chăm sóc vườn cam Trong việc thâm canh chăm sóc cây cam, hộ trồng cam đã áp dụng kỹ thuật canh tác mới như cắt tỉa, tạo hình, tạo tán, bón phân hữu cơ, kích thích cây ra hoa, đậu quả. Tuy nhiên, mức độ đầu tư chưa đồng đều, hầu hết các hộ trồng cam không sử dụng phân chuồng, chủ yếu dùng phân vô cơ để thay thế bằng cách bón tăng lượng phân NPK cho cây cam (80,5%). Đối với quả cam sau thu hoạch, chỉ có 21,3% hộ sử dụng thùng gỗ hoặc hộp carton để đóng cam, còn lại chủ yếu cam được gánh gồng và đổ xô ở các điểm tập kết giao cho các chủ buôn. Tình trạng này làm cho chất lượng quả cam bị suy giảm do bị trầy xước, dập nát, tỉ lệ thối hỏng cao. Số liệu khảo sát cũng cho thấy tỉ lệ hộ áp dụng các biện pháp kỹ thuật ở nhóm hộ có quy mô lớn cao nhất. Điều đó cho thấy, hộ có diện tích trồng cam lớn hơn sẽ có điều kiện đầu tư thâm canh, áp dụng các biện pháp kỹ thuật đầy đủ hơn các nhóm hộ khác ở các khâu chọn giống, chăm sóc và thu hoạch. 4.3.2.2. Mô hình sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP Kết quả khảo sát cho thấy với nhóm hộ sản xuất cam theo mô hình VietGAP có chi phí đầu tư sản xuất cao hơn so với nhóm hộ sản xuất theo mô hình truyền thống là 1,2 triệu đồng/ha, do mức đầu tư cho giống, vật tư, công chăm sóc cao hơn. Tuy nhiên năng suất cam của nhóm hộ này cũng cao hơn 19,8 tạ/ha. Cùng với các yếu tố có lợi khác từ sản xuất cam theo mô hình VietGAP mang lại như chất lượng sản phẩm tốt, liên kết trong tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu sản phẩm nên nhóm hộ này có giá bán sản phẩm cao hơn là 168đ/kg. Kết hợp với các yếu tố về quy mô diện tích, sản lượng hàng hóa cao hơn làm cho các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất cam hàng hóa của nhóm hộ sản xuất theo mô hình VietGAP đều cao hơn so với nhóm hộ sản xuất theo mô hình truyền thống và mức bình quân chung của vùng nghiên cứu. 4.3.2.3. Phòng trừ sâu bệnh hại Hầu hết các hộ trồng cam trên địa bàn nghiên cứu đều thực hiện việc phòng trừ sâu bệnh trên vườn cam. Một số biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại đã được các hộ áp dụng như: vệ sinh vườn cây ăn quả, cơ giới vật lý, bón phân cân đối, chọn giống cây khỏe, sạch bệnh, phun thuốc hóa, sinh học. Mức độ áp dụng từng biện pháp của hai nhóm hộ này cũng khác nhau. Đa số các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại được nhóm hộ trồng cam thuộc vùng quy hoạch áp dụng với tỉ lệ cao hơn, tuy nhiên có biểu hiện lạm dụng thuốc hóa học trong sản xuất 16
- cam khi có tới 100% hộ thuộc nhóm này sử dụng biện pháp phun thuốc hóa học. 4.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về tổ chức và liên kết Việc tổ chức vùng sản xuất cam tập trung có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất cam hàng hóa của các hộ điều tra. Diện tích trồng cam bình quân của nhóm hộ thuộc vùng quy hoạch cao hơn so với nhóm hộ ngoài vùng quy hoạch, điều này cũng cho thấy hiệu quả của chính sách tích tụ, tập trung ruộng đất cho phát triển sản xuất cam hàng hóa. Số lần tham gia tập huấn, tỉ lệ hộ vay vốn, tỉ lệ hộ sản xuất cam theo mô hình VietGAP, tỉ lệ hộ tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam thuộc vùng quy hoạch đều cao hơn so với nhóm hộ trồng cam ngoài vùng quy hoạch. Hiệu suất quy mô làm cho năng suất, giá bán và sản lượng cam và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế sản xuất cam hàng hóa của nhóm hộ thuộc vùng quy hoạch đều cao hơn nhóm hộ ngoài vùng quy hoạch. Các hình thức liên kết còn đơn giản, chưa chặt chẽ và chưa được tổ chức đáp ứng yêu cầu cải thiện các cơ hội đầu tư. Các tác nhân tham gia hệ thống chuỗi chưa có sự liên kết chặt chẽ. Hầu hết các mối quan hệ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam vẫn chưa thực hiện ký kết hợp đồng. Chưa có sự liên kết giữa người sản xuất và các doanh nghiệp. Các tổ chức của hộ trồng cam còn thiếu, một số tổ chức đã hình thành như HTX cam sành, Hội cam sành Hàm Yên, HTX Sơn Nữ nhưng hoạt động chưa hiệu quả, mối liên kết với nông dân chưa chặt chẽ, sự liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ chưa hiệu quả dẫn đến người tiêu dùng phải trả giá mua cam cao hơn gấp nhiều lần so với giá bán của người sản xuất. 4.3.4. Nhóm yếu tố thuộc về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm Nghiên cứu đã khảo sát ý kiến của 90 người tiêu dùng cam sành Hàm Yên bằng bảng câu hỏi. Tổng hợp ý kiến của người tiêu dùng về "Tại sao ông/bà chọn mua cam sành Hàm Yên?" được hiển thị trên biểu đồ 4.1. Biểu đồ 4.1. Ý kiến ngƣời tiêu dùng về lý do chọn mua cam sành Hàm Yên 17
- Các yếu tố về khoảng cách tiêu thụ, kênh phân phối, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng miền và nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng đều ảnh hưởng đến giá cả, sản lượng tiêu thụ cam. 4.3.5. Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến doanh thu bán cam hàng hóa của hộ Nghiên cứu đã khảo sát bằng bảng hỏi đối với các hộ trồng cam với dung lượng mẫu n=150. Nghiên cứu đã phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán cam hàng hóa trên ha (DT/ha) của hộ điều tra. Bảng 4.6. Giải thích các biến trong mô hình Giá Hệ số hồi Mức ý Hệ số hồi Giá trị trị quy chƣa nghĩa quy tuyệt Biến độc lập Giá trị t VIP trung chuẩn thống chuẩn đối của bình hóa (B) kê Sig.) hóa Beta) Beta Hệ số chặn 115,844 39,800 0,000 Kinh nghiệm 10,8 0,842 3,355** 0,001 1,594 0,144 0,144 Tập huấn 3,7 4,917 5,706** 0,000 4,679 0,420 0,420 Quy hoạch 0,6 22,108 6,957** 0,000 2,612 0,383 0,383 Vay vốn 0,45 10,975 5,025** 0,000 1,271 0,193 0,193 * Mô hình 0,29 5,966 2,262 0,025 1,553 0,096 0,096 Liên kết 0,47 -1,924 -0,659NS 0,511 2,290 -0,034 0,034 CPSX/ha 75,7 1,185 6,624** 0,000 3,957 0,333 0,333 NS Thu hoạch 0,52 -2,344 -1,058 0,292 1,321 -0,041 0,041 Tiêu thụ 0,63 4,798 2,058* 0,041 1,360 0,082 0,082 Biến số phụ thuộc: DT/ha (triệu đồng/năm): 164,37 Dung lượng mẫu quan sát 150 F 90,326 Hệ số R2 0,837 Hệ số R2 hiệu chỉnh 0,827 Durbin-Watson 1,096 Ghi chú: ** Mức ý nghĩa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn