intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp: Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

81
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài: i) Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn về chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất; ii) Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ; iii) Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ. Sau đây là bản tóm tắt luận án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp: Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ

  1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VŨ THU HƯƠNG NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG CÂY GIỐNG TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ : 62 62 01 15 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2016
  2. Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: 1. PGS. TS. NGUYỄN VĂN TUẤN 2. TS. DƯƠNG VĂN HIỂU Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Nguyễn Cự Hội Kinh tế nông lâm Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: TS. Phạm Xuân Phương Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  3. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Để xuất khẩu sản phẩm gỗ và gỗ rừng trồng, Việt Nam phải đáp ứng được tiêu chuẩn của các nước đối tác như Luật Lacey (9/2010) của Hoa Kỳ, Qui chế 995/2010 của EU,…về việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ. Cuối 2015, Cộng đồng kinh tế Asian chính thức được thành lập, một trong bốn mục tiêu mà họ hướng tới là “một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung”, trong đó có nông lâm nghiệp (Lê Triệu Dũng, 2015). Điều này đòi hỏi các ngành nông lâm nghiệp nói chung và sản xuất cây giống trồng rừng sản xuất nói riêng phải nhanh chóng tiếp cận để hội nhập với kinh tế thế giới. Đông Nam Bộ có diện tích đất lâm nghiệp chiếm 21,7% tổng diện tích đất tự nhiên (Tổng cục thống kê, 2014). Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nghề sản xuất cây giống lâm nghiệp nói chung, cây giống trồng rừng nói riêng. Các giống cây lâm nghiệp được công nhận khá nhiều như keo lai nhân tạo, keo lai tự nhiên, keo tai tượng, keo lá tràm,…là nguồn cung cấp vật liệu giống phong phú cho sản xuất cây giống trồng rừng trong vùng và các địa phương khác. Theo Chiến lược phát triển giống cây lâm nghiệp Bộ NN & PTNT (2006) và nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2010), cây giống lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ nằm trong quy hoạch phục vụ trồng rừng. Tuy nhiên, việc cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất ở đây đang đứng trước những khó khăn và thử thách rất lớn: sản xuất và cung ứng cây giống mang nặng tính tự phát, mới chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt, chưa hướng tới lợi ích lâu dài để sẵn sàng hội nhập; tình trạng giống trôi nổi, giống không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng còn tràn lan; liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi chưa chặt chẽ, liên kết với các tác nhân khác mang tính hình thức, thậm chí chưa được hình thành; thị trường cung ứng cây giống không ổn định, giá cả thất thường; lượng cây giống sản xuất bằng công nghệ cao còn hạn chế; kiểm soát nguồn gốc cây giống còn buông lỏng. Trong lĩnh vực lâm nghiệp đã có một số nghiên cứu liên quan đến đề tài. i) Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2002) đánh giá tiềm năng của các vườn ươm và nhu cầu cây con cần sử dụng để làm cơ sở cho việc quy hoạch mạng lưới vườn ươm phục vụ dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. ii) Phan Văn Hòa và cs. (2010), đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng thương mại là rừng keo lai và keo tai tượng. iii) Trần Thanh Cao và Hoàng Liên Sơn (2011a, 2011b), đánh giá hiệu quả rừng trồng một số loài cây gỗ lớn chủ yếu phục vụ sản xuất đồ mộc. iv) Hoàng Đức Việt (2012), đề cập đến chuỗi sản phẩm gỗ mỏ và gỗ dăm xuất khẩu. v) Trần Duy Rương (2013), đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất bằng giống keo lai. Các nghiên cứu trên mới chỉ tập trung chủ yếu vào đánh giá hiệu quả rừng trồng hoặc phân tích sản phẩm ngành hàng gỗ rừng trồng. Hiện nay, nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất trên thế giới, ở Việt Nam và cụ thể cho vùng Đông Nam Bộ vẫn còn đang bỏ ngỏ, chưa có lời giải đáp. Chủ trương của Bộ NN & PTNT (2013b) là “phải thay đổi cách tiếp cận tổng hợp theo chuỗi hành trình của sản phẩm”. Do đó, nghiên cứu này là việc cần thiết, đáp ứng chủ trương trên và là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo. Vấn đề đặt ra cho nghiên cứu là trả lời được các câu hỏi: i) Thực trạng chuỗi cung ứng cây giống trồng 1
  4. rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ ra sao? ii) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ? iii) Ưu điểm và hạn chế trong quá trình hoạt động của các tác nhân trong chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ là gì? iv) Giải pháp nào hoàn thiện chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ? 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất tại vùng Đông Nam Bộ, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi, góp phần quản lý tốt hơn công tác giống trong trồng rừng sản xuất. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn về chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất. - Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ, bao gồm: cấu trúc của chuỗi, vị trí, đặc điểm, hoạt động và mối quan hệ của các tác nhân trong chuỗi, mối liên kết giữa các tác nhân, kết quả và hiệu quả của chuỗi, cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực giống/cây giống. Đối tượng khảo sát để thu thập tài liệu là các tác nhân tham gia hoạt động trong chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất như cơ sở cung cấp vật liệu giống, cơ sở gieo ươm cây giống, cơ sở sử dụng cây giống, cơ sở bán buôn, bán lẻ vật liệu giống/cây giống; các loại cây giống trồng rừng sản xuất. Ngoài ra, còn thu thập thêm thông tin ở một số cá nhân, tổ chức kinh tế - xã hội ở các địa phương của vùng Đông Nam Bộ (phòng kinh tế, phòng nông nghiệp, sở NN & PTNT). 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tổng thể trên toàn vùng Đông Nam Bộ. Riêng tình hình cung ứng vật liệu giống, tình hình sản xuất, tiêu thụ và sử dụng cây giống trồng rừng sản xuất nghiên cứu ở một số địa phương là tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh, đại diện cho vùng Đông Nam Bộ. Nghiên cứu tình hình sử dụng cây giống ở một số địa phương ngoài vùng Đông Nam Bộ (Bình Thuận, Dak Nông, Bình Dương, Lâm Đồng, Hà Nội) có sử dụng sản phẩm cây giống của chuỗi để trồng rừng sản xuất. - Phạm vi về thời gian thực hiện: Đề tài thực hiện từ năm 2012 đến năm 2014. - Phạm vi về sử dụng tài liệu: Tài liệu thứ cấp là các tài liệu liên quan đã được công bố, thời gian từ năm 2002 đến năm 2014, chủ yếu từ 2010 đến năm 2014. Tài liệu sơ cấp lấy số liệu điều tra năm 2014. 2
  5. - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất như sơ đồ chuỗi; dòng lưu chuyển của chuỗi; vị trí, đặc điểm, hoạt động, mối quan hệ của các tác nhân; liên kết giữa các tác nhân; kết quả và hiệu quả của chuỗi; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi; các giải pháp hoàn thiện chuỗi. Cây giống trồng rừng sản xuất được đề cập trong luận án là 2 loài cây: cây giống dầu, nhân giống từ hạt (cây giống dầu) và cây giống keo lai, nhân giống từ hom (cây giống keo lai giâm hom). 1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN VỀ LÝ LUẬN HỌC THUẬT VÀ THỰC TIỄN 1.4.1. Những đóng góp về lý luận và học thuật - Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến rừng trồng sản xuất, cây giống trồng rừng sản xuất, chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất và đưa ra khái niệm mới về rừng trồng sản xuất, cây giống trồng rừng sản xuất, chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất. Góp phần cung cấp cơ sở lý luận cho các nghiên cứu có liên quan. - Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ theo nhóm tác nhân có cùng chức năng. Giúp cung cấp một phương pháp đánh giá, khác với các nghiên cứu trước đây là thường đánh giá theo từng tác nhân tham gia trong chuỗi. - Mô hình hóa sự đóng góp của mỗi tác nhân vào đơn giá sản phẩm cây giống, thuận lợi hơn cho quan sát trực quan và tiện hơn cho so sánh, phân tích chi phí – thu nhập giữa các kênh cung ứng so với phương pháp nghiên cứu truyền thống là để trên biểu. 1.4.2. Những đóng góp về thực tiễn - Chỉ ra dòng lưu chuyển của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất, vị trí và đặc điểm của các tác nhân trong chuỗi, hoạt động và mối quan hệ của các tác nhân, sự liên kết giữa các tác nhân tham gia chuỗi, kết quả và hiệu quả của chuỗi, các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi. Đây là cơ sở dữ liệu quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo về chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất. - Đánh giá điểm mạnh và hạn chế của chuỗi, cũng như các giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ, giúp các tác nhân và cơ quan quản lý có thêm cơ sở cho việc điều chỉnh công tác SXKD, công tác quản lý chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất, quản lý giống cây trong trồng rừng. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CÂY GIỐNG TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT 2.1.1. Một số khái niệm 2.1.1.1. Chuỗi cung ứng Theo Ganeshan and Harrison (1995), chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm, thành phẩm và phân phối chúng cho khách hàng. Theo Lee and Billington (1995), chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để 3
  6. chuyển hóa nguyên liệu thô từ bán thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người tiêu dùng thông qua hệ thống phân phối. Theo Lambert et al. (1998) cho rằng chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường. Theo Chopra and Meindl (2001), chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, hộ bán lẻ và bản thân khách hàng. Như vậy, có thể hiểu chuỗi cung ứng là sự kết nối các hoạt động của nhà cung ứng, nhà sản xuất, nhà tiêu thụ và khách hàng để tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội với mục tiêu thỏa mãn lợi ích kinh tế cho từng tác nhân trong chuỗi. Nghiên cứu này tập trung phân tích chuỗi theo định chuỗi cung ứng của Lee và Chopra, tức là đi sâu phân tích sự chuyển hóa vật chất trong chuỗi thông qua các hoạt động của nhà cung ứng, nhà sản xuất, nhà kinh doanh (tiêu thụ) và khách hàng. Chuỗi cung ứng có 2 loại: giản đơn và mở rộng. Chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị và ngành hàng đều là tập hợp các hoạt động của các tác nhân có liên quan với nhau để tạo ra sản phẩm và chuyển giao cho người tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên, 3 khái niệm trên cũng có sự khác biệt cơ bản. Chuỗi cung ứng nói đến sự dịch chuyển của nguyên vật liệu, nhấn mạnh quá trình biến đổi các yếu tố vật chất thành sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng, hướng tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, phương pháp tiếp cận từ cung. Chuỗi giá trị đề cập đến hoạt động kinh doanh để biến nguyên vật liệu thành sản phẩm, nhấn mạnh sự gia tăng giá trị của sản phẩm khi đi qua các tác nhân khác nhau để đến tay người tiêu dùng và sự phân phối giá trị giữa các tác nhân trong một sản phẩm cung ứng, mang tính hạch toán kinh tế, phương pháp tiếp cận từ cầu. Ngành hàng nhấn mạnh tính trình tự và sự biến đổi tính chất của luồng vật chất. 2.1.1.2. Rừng sản xuất Rừng sản xuất hình thành từ 2 nguồn: từ rừng tự nhiên và do trồng. Rừng trồng sản xuất thường cho 3 nhóm sản phẩm chính là gỗ lớn, gỗ nhỏ và đặc sản. Rừng trồng sản xuất cho gỗ lớn thường trồng sao, dầu, tếch, lát, muồng…Rừng trồng sản xuất cho gỗ nhỏ chủ yếu là gỗ nguyên liệu giấy và thường trồng keo, bạch đàn và thông. Theo quan điểm kinh doanh, rừng trồng sản xuất (rừng trồng kinh tế) là rừng được trồng để sản xuất gỗ và các loại lâm sản khác, là nơi tiêu thụ sản phẩm của chuỗi cung ứng cây giống lâm nghiệp. 2.1.1.3. Cây giống trồng rừng sản xuất Cây giống là nguyên vật liệu chính trong trồng rừng sản xuất. Trồng rừng nói chung và rừng sản xuất nói riêng có thể thực hiện bằng hạt hoặc bằng cây con. Cây con trồng rừng có thể: hình thành từ hạt giống (cây thực sinh); tạo thành từ hom thân, cành, rễ (cây phân sinh). Khi trồng rừng, cây con có thể đặt trong bầu hoặc để rễ trần. Căn cứ vào đặc điểm của cây giống khi xuất vườn, có thể định nghĩa cây giống trồng rừng sản xuất là một trong các sản phẩm của chuỗi cung ứng cây giống lâm nghiệp, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định về chiều cao và đường kính cổ rễ, sẵn sàng làm vật liệu chính cho trồng rừng sản xuất. 4
  7. 2.1.1.4. Chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất Ở góc độ tổ chức, có thể phát biểu: Chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất là sự kết nối các hoạt động của cá nhân, tổ chức theo một trình tự xác định, từ khâu cung cấp vật liệu giống đến sản xuất cây giống và cung ứng cho trồng rừng kinh tế. Ở góc độ di chuyển của luồng hàng vật chất: Chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất là sự chuyển hóa liên tiếp của luồng vật chất để biến vật liệu giống thành cây giống trồng rừng sản xuất và chuyển đến người tiêu dùng cuối cùng để trồng rừng. 2.1.2. Vai trò của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất Chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất liên quan đến tất cả các hoạt động tạo ra cây giống, có vai trò quan trọng trong quản lý: đảm bảo cân đối cung - cầu, bình ổn thị trường cây giống trồng rừng sản xuất; tạo lợi thế cạnh tranh cho ngành hàng sản xuất cây giống lâm nghiệp; giúp các cơ quan chức năng kiểm soát chất lượng giống cây lâm nghiệp. 2.1.3. Đặc điểm chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất Chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất có 4 đặc điểm cơ bản: i) Nguyên vật liệu chính của chuỗi là sản phẩm của quá trình sản xuất phức tạp, lâu dài theo tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành lâm sinh; ii) Sản phẩm của chuỗi thay đổi kích thước và hình dáng theo thời gian, là vật liệu cho quá trình sản xuất tiếp theo, mang tính chức năng và chịu tác động của độ trễ thời gian; iii) Sản phẩm đã tiêu thụ không có quá trình trả lại; iv) Sản phẩm mới được tin dùng hàng chục năm, thậm chí vài chục năm. 2.1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất: giúp xác định dòng lưu chuyển của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất, cho biết hoạt động chính, mỗi hoạt động có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của chuỗi; từ hiệu quả chung của chuỗi và mức đóng góp cụ thể của từng tác nhân tham gia có cơ sở đưa ra những quyết định quản lý, khuyến khích sự hợp tác vươn tới sự công bằng, tạo ra nhiều hơn giá trị tăng thêm, nâng cao lợi thế cạnh tranh cho chuỗi; có thêm thông tin về việc thực hiện quy định quản lý nguồn gốc giống, giải pháp điều chỉnh để kiểm soát chất lượng giống cây chặt chẽ hơn; thêm thông tin cần thiết về thực hiện cơ chế chính sách trong phát triển lâm nghiệp, giúp đưa ra những giải pháp phù hợp, không ngừng hoàn thiện chính sách nhằm phát triển bền vững chuỗi. 2.1.5. Nội dung nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất Khi nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất, tác giả đã tập trung vào các nội dung: dòng lưu chuyển của chuỗi; vị trí, đặc điểm của các tác nhân tham gia chuỗi; hoạt động và mối quan hệ của các tác nhân tham gia chuỗi; sự liên kết giữa các tác nhân tham gia chuỗi; kết quả, hiệu quả của chuỗi. 2.1.6. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất mà luận án đề cập: tác động của thị trường; tác động của cơ chế, chính sách nhà nước; tác động của sự phát triển KHCN; ảnh hưởng của đầu tư công và dịch vụ công; trình độ tiếp cận các cơ hội phát triển của các tác nhân; sự hài hòa trong việc giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế giữa các tác nhân; các hoạt động quản lý. 5
  8. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CÂY GIỐNG TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT Thực tế chuỗi cung ứng cây giống Lâm nghiệp ở Indonesia, Đài Loan, Thái Lan và một số địa phương của Việt Nam cho thấy SXKD cây giống trồng rừng đã phát triển thành nghề, trên diện rộng nhưng còn mang tính đơn lẻ, mới chú trọng vào hoạt động sản xuất cây giống, kết nối yếu do vậy cần phải quản lý theo chuỗi và lưu ý các vấn đề sau: i) Tổ chức sản xuất cây giống lâm nghiệp theo nhóm/hội giải quyết được nhiều vấn đề khó khăn trong SXKD và tiêu thụ cây giống; ii) Sản xuất giống, cây giống lâm nghiệp tập trung theo vùng thuận lợi cho sản xuất kiểu hàng hóa và quản lý chất lượng giống cây trồng; iii) Chính sách của chính phủ có vai trò rất lớn trong duy trì và phát triển chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất; iv) Quản lý chất lượng vật liệu giống và cây giống nhất thiết phải có sự can thiệp của chính phủ. PHẨN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH Để nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ, các phương pháp tiếp cận chính được sử dụng gồm: tiếp cận theo chuỗi, tiếp cận thể chế, tiếp cận hệ thống và tiếp cận có sự tham gia. Sơ đồ 3.1. Khung phân tích chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ Khung phân tích chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ (sơ đồ 3.1) được tiếp cận từ cung. 3.2. CHỌN SẢN PHẨM VÀ ĐIỂM NGHIÊN CỨU 3.2.1. Chọn sản phẩm nghiên cứu Dựa vào điều kiện thực tế tại địa phương, cây giống trồng rừng sản xuất được đề cập trong đề tài là 2 loài cây giống đang được sản xuất phổ biến ở vùng Đông Nam Bộ bao gồm cây giống dầu rái và cây giống tràm lai giâm hom. Dầu rái đại diện cho cây gỗ lớn. Tràm lai (keo lai) giâm hom đại diện cho cây gỗ nhỏ. 3.2.2. Chọn điểm nghiên cứu Trong các nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Viện Nghiên 6
  9. cứu giống và Công nghệ sinh học Lâm nghiệp đều xác định Đông Nam Bộ là một trong những vùng được quy hoạch cung cấp giống cây lâm nghiệp và xây dựng vườn ươm phục vụ trồng rừng. Vì vậy, Đông Nam Bộ được chọn làm vùng nghiên cứu. Đồng Nai, TP.HCM, Bà Rịa – Vũng Tàu được chọn làm điểm nghiên cứu chính vì có phong trào sản xuất cây giống lâm nghiệp phát triển mạnh, nhiều cơ quan lâm nghiệp đóng chân trên địa bàn. Ninh Thuận, Bình Thuận,.. có sử dụng cây giống trồng rừng sản xuất của vùng Đông Nam Bộ nên được khảo sát phục vụ cho phía người tiêu dùng. 3.2.3. Chọn mẫu nghiên cứu Theo số liệu Tổng cục Lâm nghiệp công bố năm 2013 về các cơ sở sản xuất cây giống và tỉ lệ thực tế theo ý kiến của các cán bộ phòng nông nghiệp tại địa phương, các chủ cơ sở sản xuất cây giống. Số mẫu khảo sát cho mỗi tác nhân là 60% số thực tế. Tỉ lệ hộ gia đình tham gia đều trên 80%, do vậy khi nghiên cứu đã lấy hộ gia đình làm đại diện và chỉ khảo sát hộ gia đình. Riêng tác nhân sử dụng cây giống được khảo sát theo thực tế (công ty của nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình,..) và gọi chung là cơ sở trồng rừng. Tổng số mẫu khảo sát là 325, trong đó hộ sản xuất cây giống là 198. Địa phương được khảo sát nhiều nhất là Đồng Nai. 3.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN 3.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, số liệu thứ cấp Khái niệm chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, ngành hàng, rừng sản xuất; thành phần chuỗi cung ứng; quy định trong sản xuất vật liệu giống, sản xuất cây giống;… được thu thập từ sách, báo, tạp chí, báo cáo đề tài, luận án, luận văn, các văn bản pháp quy, … thông qua phương pháp kế thừa. Các dữ liệu được tổng hợp theo nội dung hoặc nhóm nội dung, sau đó chọn lọc, sắp xếp hoặc xử lý bằng Excel cho ra các bảng, biểu đồ sau đó đưa vào các mục liên quan. 3.3.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, số liệu sơ cấp Loài cây kinh doanh, quy mô kinh doanh, số lượng và đơn giá hạt/hom giống/cây giống đã mua hoặc đã cung cấp ra thị trường, chi phí sản xuất/vận chuyển đã bỏ ra,.... thu thập trực tiếp bằng phương pháp PRA từ các hộ SXKD giống/cây giống; các chuyên gia trong lĩnh vực sản xuất giống/cây giống; cán bộ quản lý của phòng/sở NN & PTNT, …. Công cụ là Phiếu điều tra, dạng bán cấu trúc, phương pháp phỏng vấn linh hoạt. Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu, quan sát, xin ý kiến chuyên gia. Các số liệu sau khi thu thập, được chọn lọc và dùng Excel để tổng hợp, tính toán, phân tích các chỉ tiêu, vẽ biểu đồ. 3.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH Các phương pháp chính đã được dùng trong phân tích gồm: thống kê mô tả, so sánh, phân tích chuỗi giá trị, phương pháp cho điểm. 3.5. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH Hệ thống chỉ tiêu phân tích tập trung vào các chỉ tiêu phản ánh: đặc điểm, hoạt động của tác nhân; mức độ liên kết của tác nhân; đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất trong chuỗi; đánh giá công tác quản lý trong chuỗi. 7
  10. PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. DÒNG LƯU CHUYỂN CỦA CHUỖI CUNG ỨNG CÂY GIỐNG TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ 4.1.1. Sơ đồ chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ Sản phẩm của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất chịu sự kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước về nguồn gốc giống và phải kiểm soát từ gốc, có nghĩa là từ khâu cung ứng vật liệu giống. Do vậy, các tác nhân trong chuỗi gồm hộ cung ứng vật liệu giống, hộ bán buôn vật liệu giống, hộ sản xuất cây giống, hộ bán buôn cây giống, hộ bán lẻ cây giống và cơ sở sử dụng cây giống. Bán lẻ cây giống là hình thức bán dạo cây giống bằng xe máy cho các gia đình, chủ rẫy mua trồng hàng ranh, mỗi khách hàng mua vài chục hoặc vài trăm cây (sơ đồ 4.1). Sơ đồ 4.1. Chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ 4.1.2. Dòng lưu chuyển cây giống trồng rừng sản xuất 4.1.2.1. Dòng lưu chuyển cây giống dầu Tại Đông Nam Bộ, lượng hạt dầu đưa vào gieo ươm được lấy từ 2 nguồn, mua trực tiếp 51,4% và mua qua bán buôn 48,6%. Cây giống sau khi sản xuất xong, chỉ có 59,5% số lượng bán trực tiếp cho người sử dụng; 33,3% cây giống được tiêu thụ qua bán buôn (sơ đồ 4.2). Sơ đồ 4.2. Dòng lưu chuyển cây giống dầu Nghiên cứu này chỉ tập trung vào 4 kênh cung ứng dầu cơ bản: Kênh dầu 1 (Hộ cung cấp hạt giống - Hộ sản xuất cây giống - Cơ sở sử dụng cây giống); Kênh dầu 2 (Hộ cung cấp hạt giống - Hộ sản xuất cây giống - Hộ bán buôn cây giống - Cơ sở sử dụng cây 8
  11. giống); Kênh dầu 3 (Hộ cung cấp hạt giống - Hộ bán buôn hạt giống - Hộ sản xuất cây giống - Cơ sở sử dụng cây giống); Kênh dầu 4 (Hộ cung cấp hạt giống - Hộ bán buôn hạt giống - Hộ sản xuất cây giống - Hộ bán buôn cây giống - Cơ sở sử dụng cây giống). Trong chuỗi cung ứng cây giống dầu tồn tại ba dòng chảy là dòng vật chất, dòng tiền và dòng thông tin. Trong đó, sự dịch chuyển của dòng vật chất (dòng sản phẩm) quan trọng nhất, là đặc trưng của chuỗi cung ứng. Người tiêu dùng cuối cùng trả lợi nhuận cho toàn bộ chuỗi, tuy ở cuối chuỗi nhưng có tác động quyết định tới việc phát triển của chuỗi. Dòng tiền có chiều ngược lại với dòng vật chất. Dòng thông tin là dòng chảy vô hình nhưng vô cùng quan trọng để tạo ra dòng vật chất và dòng tiền. Chuỗi cung ứng cây giống dầu khởi động khi cơ sở trồng rừng có những thông tin về số lượng và yêu cầu đối với sản phẩm. 4.1.2.2. Dòng lưu chuyển cây giống keo lai giâm hom So với hạt dầu, lượng hom keo lai mua trực tiếp từ người sản xuất có tỉ lệ cao hơn (64,9%). Lượng cây con tiêu thụ trực tiếp ít hơn cây dầu. Lượng cây con bán trực tiếp cho người sử dụng 49,2%, bán cho bán buôn 41%. Nghiên cứu cũng chỉ đề cập 4 kênh cung ứng chính: Kênh keo 1 (Hộ cung cấp hom giống - Hộ sản xuất cây giống - Cơ sở sử dụng cây giống); Kênh keo 2 (Hộ cung cấp hom giống - Hộ sản xuất cây giống - Hộ bán buôn cây giống - Cơ sở sử dụng cây giống); Kênh keo 3 (Hộ cung cấp hom giống - Hộ bán buôn hom giống - Hộ sản xuất cây giống - Cơ sở sử dụng cây giống); Kênh keo 4 (Hộ cung cấp hom giống - Hộ bán buôn hom giống - Hộ sản xuất cây giống - Hộ bán buôn cây giống - Cơ sở sử dụng cây giống). Trong chuỗi cung ứng cây giống keo lai giâm hom cũng tồn tại ba dòng chảy là dòng vật chất, dòng tiền và dòng thông tin. 4.2. VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC TÁC NHÂN THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG CÂY GIỐNG TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT 4.2.1. Hộ cung ứng vật liệu giống và sản xuất cây giống 4.2.1.1. Hộ cung ứng vật liệu giống Hộ cung ứng vật liệu giống là tác nhân đầu tiên, đứng ở đầu chuỗi. Hộ cung cấp vật liệu giống được phân làm 3 đối tượng: hộ chỉ cung cấp hạt giống (23,9%), hộ chỉ cung cấp hom giống (54,3%) và hộ vừa cung cấp hạt giống vừa cung cấp hom giống (21,7%). Các hộ vừa cung cấp hạt giống và hom giống phần lớn là những hộ kinh doanh đã lâu nên số năm bình quân, tuổi đời bình quân của người quản lý, số lao động bình quân và diện tích canh tác bình quân cao nhất. Vườn ươm hộ gia đình là khách hàng chính của hộ cung ứng vật liệu giống (tiêu thụ 51,4% số hạt dầu và 64,9% hom keo lai). Hạt dầu chủ yếu bán cho bán buôn, hom keo lai chủ yếu bán trực tiếp. Thị trường tiềm năng của hộ cung ứng vật liệu giống là miền Đông (76,2% hạt dầu và 82,6% hom keo lai), tiếp theo là miền Trung. Miền Tây là thị trường gần, còn nhiều cơ hội. Cần có những nghiên cứu về thị trường này để vật liệu giống của Đông Nam Bộ thâm nhập. 4.2.1.2. Hộ sản xuất cây giống Hộ sản xuất cây giống đứng sau hộ bán buôn vật liệu giống và hộ cung ứng vật 9
  12. liệu giống. Hộ sản xuất cây giống cũng gồm: hộ chỉ ươm dầu; hộ chỉ ươm keo lai giâm hom; hộ vừa ươm dầu vừa ươm keo lai giâm hom. Số hộ chuyên về ươm keo lai giâm hom là 48%. Diện tích bình quân 0,4 ha. Số hộ vừa ươm keo lai giâm hom vừa ươm dầu, diện tích bình quân, số năm kinh nghiệm cũng như tuổi đời của người quản lý và số lao động bình quân đều lớn hơn các đối tượng khác. Lượng cây giống keo lai giâm hom xuất bán gấp 110,7 lần cây giống dầu, ở cơ sở sản xuất cả keo lai giâm hom và dầu thì lượng keo lai xuất vườn gấp 230,4 lần dầu. Cá nhân, hộ gia đình mua nhiều nhất (42,5% đối với cây dầu và 60,4% đối với cây keo lai). Keo lai giâm hom được mua nhiều hơn dầu. Lượng cây giống bán cho cơ sở trồng rừng đều trên 50%. Trước mắt miền Đông và miền Trung vẫn là thị trường tiềm năng, tiêu thụ trên 80% lượng cây do Đông Nam Bộ sản xuất. Miền Trung sẽ không lâu dài do sản xuất cây giống tại đây đang phát triển và có sự hỗ trợ về công nghệ cao của các công ty nước ngoài. Các hộ sản xuất cây giống cần có hướng mở rộng thị trường sang các vùng khác. Các chỉ tiêu về số hộ, lượng vật liệu giống/cây giống tiêu thụ cho thấy ở Đông Nam Bộ sản xuất cây giống keo lai đang phát triển hơn so với sản xuất cây giống dầu. Nếu không có thông tin đầy đủ từ phía thị trường sẽ dễ dẫn đến tình trạng dư thừa cây giống. 4.2.2. Hộ kinh doanh vật liệu giống, cây giống 4.2.2.1. Hộ bán buôn vật liệu giống Hộ bán buôn vật liệu giống là cầu nối giữa hộ cung ứng vật liệu giống và hộ sản xuất cây giống. Buôn bán hạt giống chiếm tỉ trọng lớn nhất (63,6%). Hộ bán buôn vật liệu giống thường là các chủ vườn ươm kinh doanh lâu năm, mua vật liệu giống về sản xuất cây giống, ngoài ra bán cho các chủ vườn ươm mới vào nghề hoặc các chủ vườn ươm ở các địa phương khác như Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên, Hà Nội,… Hạt giống dầu và hom keo lai được hộ bán buôn mua từ hộ cung cấp vật liệu giống sau đó bán trực tiếp cho các hộ sản xuất cây giống. Lượng hạt dầu và hom keo lai được tiêu thụ tại Đông Nam Bộ lần lượt là 39% và 52,5%. Miền Bắc và miền Trung là thị trường tiềm năng của hộ bán buôn hạt giống dầu. Hom keo lai được bán buôn cả ở Đông Nam Bộ và miền Trung. 4.2.2.2. Hộ bán buôn cây giống Hộ bán buôn cây giống làm trung gian giữa hộ sản xuất cây giống và cơ sở trồng rừng. Hộ bán buôn thường kinh doanh cây keo lai giâm hom hoặc vừa keo lai giâm hom vừa dầu. Số hộ bán buôn 2 loại cây là chủ yếu (72,2%). Họ làm trung gian mua bán là chính. Người mua là cá nhân, hộ gia đình (44,6% đối với cây dầu, 43,9% đối với cây keo lai giâm hom). Bán buôn bán 95% số cây giống của mình cho cơ sở trồng rừng. Cây giống của người bán buôn chủ yếu được tiêu thụ ở Đông Nam Bộ và miền Trung. Lượng cây dầu tiêu thụ ở Miền Đông nhiều hơn cây keo lai. Miền Trung cây keo lai giâm hom tiêu thụ nhiều hơn cây dầu. 10
  13. Số hộ bán buôn cả hạt dầu và hom keo lai, cây giống dầu và cây giống keo lai chiếm tỉ lệ cao về năm kinh nghiệm, tuổi nghề và số lượng sản phẩm tiêu thụ. Đây là ưu điểm, họ tránh được rủi ro khi chỉ kinh doanh 1 loại sản phẩm, mặt khác tận dụng được kinh nghiệm sẵn có và hệ thống khách hàng. 4.2.3. Cơ sở sử dụng cây giống Cơ sở sử dụng cây giống là tác nhân cuối cùng của chuỗi. Keo lai giâm hom là loài cây được sử dụng trồng rừng nhiều nhất (74,3%). Các cơ sở trồng dầu thường là các lâm trường, công ty TNHH, … Cây giống dầu, 98,6% mua ở Đông Nam Bộ và mua trực tiếp của vườn ươm 87,8%. Keo lai giâm hom, 70,6% mua trực tiếp từ vườn ươm. Các cơ sở sử dụng cây giống hiện nay ưa dùng cây giống keo lai giâm hom vì kỹ thuật trồng đơn giản, thích nghi với nhiều vùng sinh thái, thị trường tiêu thụ lớn, chủ yếu phục vụ công nghiệp gỗ giấy, ván dăm, có thể bán sản phẩm ngay tại rừng. 4.3. HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC TÁC NHÂN THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG CÂY GIỐNG TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT 4.3.1. Hộ cung ứng vật liệu giống và sản xuất cây giống 4.3.1.1. Hộ cung ứng vật liệu giống Hạt dầu là vật liệu chính để sản xuất cây giống dầu. Cây giống keo lai được sản xuất từ hom. Nếu là khách hợp tác lâu năm và tin tưởng, phương thức chính là trao đổi qua điện thoại và đóng gói gửi vật liệu giống cho người mua, thanh toán qua chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt. Mức độ tin tưởng chưa nhiều, sẽ áp dụng trao đổi qua điện thoại, xem vật liệu giống trực tiếp và nhận hàng, thanh toán bằng tiền mặt. Phương thức này chiếm 74,3% số thương vụ. Tùy mức độ quen biết, có thể yêu cầu người mua đặt trước 20 – 30% tiền hàng. Tồn tại của hộ cung ứng hom giống là để vườn cây đầu dòng quá thời gian quy định, vườn cây đầu dòng không rõ nguồn gốc giống. Hộ sản xuất cây giống quyết định số lượng vật liệu giống. Giá vật liệu giống do quy mô sản xuất cây giống và quy mô cung ứng vật liệu giống quyết định. 4.3.1.2. Hộ sản xuất cây giống Hạt dầu và hom keo lai được xử lý sau đó cấy trực tiếp vào bầu đất. Sau quá trình chăm sóc, cây đạt tiêu chuẩn về chiều cao và đường kính cổ rễ sẽ được xuất bán. Tiêu thụ đối với khách quen thường thông qua điện thoại, cây được xem trực tiếp. Hộ sản xuất cây giống thực hiện việc bốc cây và tính trong giá bán. Chi phí vận chuyển cây giống do người mua trả. Thanh toán thực hiện ngay khi mua, bằng tiền mặt (69,4% số thương vụ) hoặc thanh toán sau qua chuyển khoản. Nếu mức độ tin tưởng cao, khách hàng lâu năm có thể chở cây đến giao cho khách hàng. Mua bán của khách vãng lai thực hiện trực tiếp tại vườn, thanh toán bằng tiền mặt. Mua theo hợp đồng thường đặt trước 10 – 30% tiền hàng. Hình thức sản xuất được cho là hiệu quả và tạo được sự chủ động trong sản xuất cây giống tại Đông Nam Bộ là tự sản xuất vật liệu giống để sản xuất cây giống, đặc biệt là sản xuất hom keo lai. Hầu hết họ là những hộ kinh doanh trên 20 năm, có hệ thống khách hàng, tổ chức lao động sản xuất luân phiên giữa vật liệu giống và cây giống, có phương tiện vận chuyển cây giống. 11
  14. Khó khăn, tồn tại trong sản xuất cây giống là khó xác định mã hiệu giống và thiếu thông tin thị trường, mua hóa đơn và giấy chứng nhận nguồn gốc gống. Tác nhân tiêu thụ cây giống quyết định lượng cây giống tiêu thụ. Giá cây giống phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng chủ yếu vẫn tuân theo quy luật cung – cầu. Giá cây giống được quyết định bởi quy mô sản xuất cây giống và nhu cầu cây giống trong từng giai đoạn. 4.3.2. Hộ kinh doanh vật liệu giống, cây giống 4.3.2.1. Hộ bán buôn vật liệu giống Vật liệu giống được mua bán trực tiếp là chủ yếu. Mua bán, vận chuyển vật liệu giống tương tự hộ cung ứng vật liệu giống. Thỏa thuận trực tiếp chiếm 81,2% số thương vụ. Khó khăn, tồn tại trong kinh doanh là thiếu vốn, khó xác định mã hiệu giống, vật liệu giống bị lưu lâu ở khâu kinh doanh do giá giảm, ảnh hưởng tỉ lệ nảy mầm. Số lượng và giá cả vật liệu giống mà hộ bán buôn tiêu thụ phụ thuộc kinh nghiệm nắm bắt thị trường, mối quan hệ giữa hộ bán buôn vật liệu giống và hộ sản xuất cây giống. Trong đó, hộ sản xuất cây giống là tác nhân chi phối chính. 4.3.2.2. Hộ bán buôn cây giống Cách thức mua, bán tương tự bán buôn vật liệu giống. Khó khăn, tồn tại của hộ kinh doanh vật liệu giống là vấn đề vốn, khó xác định chính xác nguồn gốc cây giống, chất lượng cây giống có thể không đảm bảo do đảo bầu chưa đạt yêu cầu về thời gian, việc mua bán hóa đơn và giấy chứng nhận nguồn gốc giống. Cơ sở trồng rừng quyết định lượng cây giống tiêu thụ. Giá cả cây giống phụ thuộc lượng cây giống sản xuất trên thị trường. 4.3.3. Cơ sở sử dụng cây giống Yêu cầu về loài cây, chiều cao, đường kính cổ rễ, số lượng, giá cả, tỷ lệ đặt cọc, phương thức thanh toán,... được thỏa thuận qua điện thoại. Cây giống được xem trực tiếp và đàm phán để đi tới sự thống nhất về giá cả. Tùy mức độ tin tưởng, cây giống có thể do khách hàng tự vận chuyển hoặc do người bán vận chuyển giúp. Tồn tại của cơ sở trồng rừng là vấn đề nhận thức về giống. Mỗi thay đổi của cơ sở trồng rừng về số lượng, tiêu chuẩn cây giống sẽ quyết định quy mô cung ứng của chuỗi và ảnh hưởng đến giá cả cây giống. 4.4. SỰ LIÊN KẾT GIỮA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI CUNG ỨNG CÂY GIỐNG TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT 4.4.1. Liên kết giữa các tác nhân với khách hàng Quan hệ giữa các hộ sản xuất kinh doanh và khách hàng: hầu như các tác nhân trong chuỗi chỉ bán cho khách hàng đã mua nhiều lần. Khách quen chiếm trên 62% lượng khách. Lượng cây giống bán cho khách quen thấp nhất 78,2% (hộ bán buôn cây giống), cao nhất là hộ cung ứng vật liệu giống (83,1%). Cách chia sẻ rủi ro trong sản xuất cây giống: chủ yếu là thêm cây, mức độ phổ biến 2%. Có 26,8% cơ sở sản xuất cây giống sẵn sàng chia sẻ rủi ro với khách hàng (bù thêm cây giống, bù cây và giúp đỡ về mặt kỹ thuật, giảm giá). Đây là tín hiệu tốt. Sự tương trợ lẫn nhau trong cung ứng và tiêu thụ vật liệu giống, cây giống: tương trợ chủ yếu ở khâu kỹ thuật, giá cả, thị trường. Hầu hết đều cho rằng sự tương trợ giữa các tác nhân với khách hàng ở mức độ trung bình. 12
  15. 4.4.2. Liên giữa các tác nhân với cơ sở cung cấp Các tác nhân có mối quan hệ khá khăng khít với cơ sở cung cấp. Họ thường mua vật liệu giống, cây giống ở những cơ sở quen. Cơ sở rất quen và quen chiếm trên 90% số cơ sở giao dịch. Lượng vật liệu giống, cây giống mua ở những cơ sở này trên 90% số vật liệu giống, cây giống đã mua. Do đã từng giao dịch nhiều lần nên người mua và người bán rất rõ yêu cầu của đối tác, giá cả ổn định, có thể giao dịch qua điện thoại, đỡ mất chi phí đi lại giao dịch. 4.4.3. Liên kết giữa các tác nhân với bạn hàng Sự hợp tác giữa các tác nhân với bạn hàng ở mức có nhưng không thường xuyên. Hợp tác trong phối hợp mua vật liệu, trao đổi kỹ thuật, trao đổi công lao động, tiêu thụ sản phẩm,…Tỉ lệ cao nhất thuộc về hộ sản xuất cây giống (49,3% số hộ thường xuyên hợp tác). Hợp tác của hộ cung ứng vật liệu giống kém nhất. Như vậy, liên kết trong chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ chưa mạnh, đặc biệt là liên kết ngang. Hộ cung ứng vật liệu và hộ sản xuất có mối hỗ trợ chưa tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công đoạn trước và công đoạn sau liền kề là khâu vật liệu và khâu tiêu thụ. Mối quan hệ lỏng lẻo dễ dẫn đến việc đẩy chi phí sản xuất lên cao và giá cây giống lên xuống thất thường. 4.5. KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ CỦA CHUỖI CUNG ỨNG CÂY GIỐNG TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT 4.5.1. Kết quả, hiệu quả của chuỗi cung ứng cây giống dầu 4.5.1.1. Kết quả, hiệu quả của các tác nhân trong chuỗi a) Kết quả, hiệu quả của hộ cung ứng vật liệu giống và sản xuất cây giống • Hộ cung ứng vật liệu giống: Kênh dầu 1 và 2 bán vật liệu giống trực tiếp cho hộ sản xuất cây giống do vậy thu nhập trong năm của họ lớn hơn kênh dầu 3 và 4, thu nhập tối thiểu 82,1 triệu đồng/tháng làm việc thực tế (kênh 2). Về hiệu quả, 1 đồng chi phí trong kênh dầu 2 làm ra 105,1 đồng thu nhập, kênh dầu 3 thì 1 đồng chi phí chỉ làm ra 73,7 đồng thu nhập. Với vai trò cung ứng, hiệu quả sử dụng chi phí ở kênh cung ứng hạt dầu trực tiếp cho người tiêu dùng cao hơn so với kênh cung ứng gián tiếp. • Hộ sản xuất cây giống: Sản xuất cây giống dầu có thu nhập cao nhất, tối thiểu 115,1 triệu đồng/ tháng làm việc thực tế (kênh 2). Hiệu quả sử dụng đất, thu nhập đều trên 33 triệu đồng/ha/năm. Hiệu quả sử dụng chi phí ở kênh cung ứng cây giống dầu trực tiếp (kênh 1 và 3) cao hơn so với kênh cung ứng cây giống dầu gián tiếp (kênh 2 và 4). Chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất càng qua nhiều trung gian thì kết quả và hiệu quả SXKD của hộ cung ứng vật liệu giống và hộ sản xuất cây giống càng giảm do phải san sẻ thu nhập cho các tác nhân trung gian. b) Kết quả, hiệu quả của hộ kinh doanh vật liệu giống, cây giống • Hộ kinh doanh vật liệu giống: Thu nhập 56,5 triệu đồng/tháng làm việc thực tế (kênh 3). Một đồng chi phí của hộ bán buôn hạt dầu mang lại 26,2 - 26,6 đồng thu nhập. Thu nhập của lao động bán buôn kém lao động cung ứng vật liệu giống 38,2 nghìn đồng/ngày (kênh dầu 2), kênh dầu 1 kém 124,1 nghìn đồng/ngày. • Hộ kinh doanh cây giống: thu nhập/ngày tính cho 01 lao động 406,7 nghìn 13
  16. đồng (kênh 4), kênh dầu 2 cao hơn. Về hiệu quả, 01 đồng chi phí mang lại 10,5 đồng thu nhập (kênh 2) hoặc 10,3 đồng thu nhập (kênh 4). Kênh cung ứng có thêm tác nhân cấp trung gian thì thu nhập toàn kênh tăng, cùng chức năng như nhau nhưng vị trí cấp trung gian trong chuỗi khác nhau sẽ tạo ra kết quả và hiệu quả theo chi phí và hiệu quả theo lao động khác nhau. 4.5.1.2. Chi phí và phân phối thu nhập trong chuỗi cung ứng dầu Vật liệu giống cung ứng trực tiếp cho hộ sản xuất cây giống (biểu đồ 4.1): kênh dầu 2 có nhiều tác nhân hơn kênh dầu 1. Kênh 2 thu nhập 4.108,9 đồng/cây giống, kênh 1 thu nhập 3.705,1 đồng/cây giống. Tuy kênh 1 thu nhập nhỏ hơn kênh 2, nhưng kênh 1 người tiêu dùng được lợi nhiều nhất do không phải qua nhiều trung gian nên giá rẻ, họ chỉ mua 7.478,9 đồng/cây giống, trong khi kênh 2 phải mua 7.946,4 đồng/cây giống. Biểu đồ 4.1. Chi phí, thu nhập của từng tác nhân trong chuỗi cung ứng dầu (trường hợp cung ứng vật liệu giống trực tiếp) Kênh dầu 3 và kênh dầu 4 (biểu đồ 4.2): Trong mỗi kênh thêm hộ bán buôn vật liệu giống. Kênh 3, người tiêu dùng phải chi trả 7.493,9 đồng/cây. Trong khi đó, kênh 4 người mua phải trả 7.954,4 đồng/cây, người mua ở kênh 4 bị thiệt thòi 460,5 đồng/cây so với mua cây giống của kênh 3. Biểu đồ 4.2. Chi phí, thu nhập của từng tác nhân trong chuỗi cung ứng dầu (trường hợp cung ứng vật liệu giống qua bán buôn) 14
  17. Trong chuỗi cung ứng cây giống dầu, có sự phân phối không hợp lý giữa khâu sản xuất và khâu kinh doanh, hộ sản xuất cây giống bỏ thêm nhiều chi phí và thời gian kinh doanh, mức độ rủi ro cao nhưng thu nhập của 01 lao động/tháng lại kém xa hộ kinh doanh hạt dầu và cây giống dầu. Đối với các tác nhân trong chuỗi, kênh dầu 2 và 4 mang lại lợi ích nhiều hơn kênh dầu 1 và 3. Đối với người tiêu dùng cuối cùng, mua sản phẩm ở kênh 1 và 3 có lợi hơn mua ở kênh 2 và 4. 4.5.2. Kết quả, hiệu quả của chuỗi cung ứng cây giống keo lai giâm hom 4.5.2.1. Kết quả, hiệu quả của các tác nhân trong chuỗi a) Kết quả, hiệu quả của hộ cung ứng vật liệu giống và sản xuất cây giống • Hộ cung ứng vật liệu giống: Kênh keo 1 và 2 bán vật liệu giống trực tiếp cho hộ sản xuất cây giống do vậy thu nhập trong năm lớn hơn kênh 3 và 4. Thu nhập tối thiểu (keo 4) là 64,3 triệu đồng/tháng làm việc thực tế, kênh keo 1 có thu nhập cao nhất trong 4 kênh. Một đồng chi phí trong kênh keo 1 làm ra 59,7 đồng thu nhập. Kênh keo 1 có thu nhập cao trong 4 kênh, đạt 142,8 triệu đồng/tháng làm việc thực tế. • Hộ sản xuất cây giống: Có thu nhập cao nhất kênh, tối thiểu 1.948,1 triệu đồng/tháng làm việc thực tế (kênh 2). Hiệu quả sử dụng chi phí cao hơn hộ cung ứng và hộ bán buôn hom và cây giống keo lai. Thu nhập của 01 lao động/ngày thấp hơn hộ bán buôn vật liệu giống và cây giống. Hiệu quả sử dụng đất đều trên 300 triệu đồng/ha/năm, một đồng chi phí mang lại tối thiểu 0,6 đồng thu nhập (kênh 2, kênh 1). Thu nhập 01 lao động/ngày cao hơn rất nhiều so với khâu cung ứng vật liệu giống. Để giải quyết tình trạng mất cân đối về thu nhập giữa hộ sản xuất hom giống và sản xuất cây giống có thể kết hợp vừa sản xuất hom keo lai vừa sản xuất cây giống keo lai. b) Kết quả, hiệu quả của hộ kinh doanh vật liệu giống, cây giống • Hộ kinh doanh vật liệu giống: Thu nhập của hộ bán buôn hom keo lai đạt 45,6 triệu đồng/tháng làm việc thực tế (kênh 3) và 54,4 triệu đồng/tháng làm việc thực tế (kênh 4). Một đồng chi phí của hộ bán buôn hom keo lai tạo ra chưa tới 10% thu nhập. Thu nhập/ngày của hộ bán buôn hom keo chỉ sau hộ bán buôn cây keo lai, thấp nhất 380 nghìn đồng/ngày (kênh 3). • Hộ kinh doanh cây giống: Thu nhập/tháng làm việc thực tế không nhiều so với hộ sản xuất cây giống nhưng thu nhập tính cho 01 lao động/ngày lại cao hơn hẳn bán buôn vật liệu giống và sản xuất cây giống, cụ thể kênh keo 4 là 530 nghìn đồng/ngày và kênh keo 3 đạt 556,7 nghìn đồng/ngày. Hiệu quả sử dụng chi phí thấp nhất: 01 đồng chi phí mang lại 2,6 đồng thu nhập (kênh keo 2 và 4). 4.5.2.2. Chi phí và phân phối thu nhập trong chuỗi cung ứng keo lai giâm hom Kênh keo 1 có hai tác nhân tham gia, kênh 2 có nhiều tác nhân tham gia hơn, thu nhập cao hơn kênh 1 là 2,7 đồng/cây. Kênh keo 1, người tiêu dùng chỉ phải trả 412,8 đồng/cây giống, còn ở kênh keo 2, mua 1 cây giống phải trả 428,2 đồng (biểu đồ 4.3). 15
  18. Biểu đồ 4.3. Chi phí, thu nhập của từng tác nhân trong chuỗi cung ứng keo lai giâm hom (trường hợp cung ứng vật liệu giống trực tiếp) Kênh keo 3 và 4, so với kênh keo 1 và 2 trong mỗi kênh thêm hộ bán buôn hom giống. Thu nhập của kênh keo 4 lớn hơn thu nhập của kênh keo 3 là 6,3 đồng/cây. Cơ sở sử dụng cây giống mua ở kênh 3 rẻ hơn mua ở kênh 4, mỗi cây 15,9 đồng (biểu đồ 4.4). Biểu đồ 4.4. Chi phí, thu nhập của từng tác nhân trong chuỗi cung ứng keo lai giâm hom (trường hợp cung ứng vật liệu giống qua bán buôn) Để mua cây giống với giá rẻ, nên mua trực tiếp của hộ sản xuất cây giống (kênh 1 và kênh 3), đặc biệt nên mua ở những hộ sản xuất cây giống nhưng lại kinh doanh cả vườn cây đầu dòng sẽ có giá rẻ nhất. Kênh 2 và 4 muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn, các tác nhân cần hợp tác và chia sẻ lợi nhuận, hạ giá thành sản phẩm. 4.5.3. So sánh kết quả, hiệu quả 4.5.3.1. So sánh kết quả, hiệu quả của từng tác nhân trong chuỗi cung ứng cây giống dầu và keo lai giâm hom a) Chuỗi cung ứng cây giống dầu Có sự bất hợp lý về thu nhập giữa hộ sản xuất cây giống và hộ bán buôn cây 16
  19. giống (kênh 2 và 4). Hiệu quả sử dụng chi phí của hộ sản xuất cây giống đều lớn hơn hộ bán buôn cây giống ít nhất 73,6% (kênh 2) nhưng tổng thu trong tháng làm việc thực tế và thu nhập theo ngày của người lao động lại khác xa nhau. Thu nhập/ngày của lao động khâu sản xuất cây giống chỉ bằng 28,3 % (kênh 2) hoặc 29,1% (kênh 4) so với khâu bán buôn cây giống. Kênh 2 và 4 cần có sự hợp tác và san sẻ lợi ích giữa hộ sản xuất cây giống và hộ bán buôn, hướng tới giảm giá bán cho người người tiêu dùng, như vậy sẽ giảm thiểu được sự chênh lệch về thu nhập giữa tác nhân và số lượng cây giống được tiêu thụ mỗi kênh sẽ tăng. Số lượng cây giống tiêu thụ tăng, thu nhập tăng, đây chính là hướng phát triển bền vững cho chuỗi. b) Chuỗi cung ứng cây giống keo lai giâm hom Sự phân phối thu nhập bất hợp lý cả ở công đoạn cung ứng vật liệu giống và sản xuất cây giống. Sản xuất hom giống thời gian kéo dài nhưng thu nhập của lao động/ngày chỉ bằng 25,4% (kênh 3) thậm chí chỉ bằng 20,6% (kênh 4) so với lao động bán buôn vật liệu giống. Khâu sản xuất cây giống, thu nhập cũng chỉ bằng 60,5% (kênh 2) hoặc 64,2% (kênh 4) so với lao động bán buôn cây giống. Để chuỗi phát triển bền vững và tăng số lượng cây giống tiêu thụ cần có sự hợp tác và chia sẻ lợi ích giữa hộ sản xuất và hộ bán buôn. Để thu nhập cao hơn, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vật liệu giống bên ngoài, hộ sản xuất cây giống keo lai có thể thực hiện “tự cung, tự cấp” hom giống, vừa đảm bảo an toàn về chất lượng, đảm bảo tiến độ, vừa tận dụng được khoảng thời gian nhàn rỗi của lao động khâu sản xuất cây giống vào việc chăm sóc cây đầu dòng. 4.5.3.2. So sánh kết quả, hiệu quả chuỗi cung ứng cây giống dầu và keo lai Thu nhập/ngày của lao động cung ứng hạt giống dầu nhiều hơn cung ứng hom keo lai, tối thiểu 364,9 nghìn đồng/ngày (kênh 2), cao hơn 4,8 lần. Khâu bán buôn vật liệu giống, thu nhập/ngày của lao động bán buôn hạt giống dầu kém so với lao động bán buôn hom keo lai (kênh 3, kênh 4). Khâu sản xuất cây giống, thu nhập/ngày của lao động sản xuất cây giống dầu kém keo lai, tối thiểu 215,4 nghìn đồng (kênh 2). Thu nhập trong 01 năm/ha, cây giống dầu cũng kém cây giống keo. Khâu bán buôn cây giống có kết quả tương tự khâu sản xuất cây giống. Để tăng thu nhập cho cây giống dầu ở khâu sản xuất cần hạ giá thành (ươm xen với keo lai, tận dụng lao động lúc nhàn rỗi của cây giống keo lai để chăm sóc cây giống dầu,…) 4.5.3.3. So sánh kết quả, hiệu quả của các tác nhân theo địa phương Khâu sản xuất cây giống, thu nhập/cây giống dầu, xếp từ cao xuống thấp là Đồng Nai - TP.HCM - Bà Rịa Vũng Tàu; thu nhập/cây giống keo lai theo thứ tự TP.HCM - Đồng Nai - Bà Rịa Vũng Tàu. Trong sản xuất keo lai giâm hom, thu nhập của lao động/ngày của Đồng Nai cao hơn hai địa phương còn lại. Khâu bán buôn cây giống, thu nhập bình quân/cây giống và hiệu quả sử dụng chi phí cao nhất là TP.HCM, thu nhập của lao động/ngày cao nhất là Bà Rịa Vũng Tàu (cây giống dầu) và TP.HCM (cây giống keo lai giâm hom). Đồng Nai SXKD cây giống trồng rừng sản xuất hiệu quả hơn TP.HCM, TP.HCM SXKD hiệu quả hơn Bà Rịa - Vũng Tàu, do Đồng Nai và TP.HCM có nghề 17
  20. sản xuất cây giống lâm nghiệp lâu đời hơn, mặt khác các cơ quan nghiên cứu và đào tạo về lâm nghiệp chủ yếu ở trên 2 địa phương này. Đồng Nai có diện tích đất nông nghiệp nhiều hơn, quốc lộ 1 chạy qua nên vận chuyển vật liệu giống và cây giống đi miền Trung, miền Bắc thuận lợi hơn. Đồng Nai có thể quy hoạch là trung tâm sản xuất cây giống của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ. 4.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CHUỖI CUNG ỨNG CÂY GIỐNG TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ 4.6.1. Tác động của thị trường Chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi giá cả nguyên vật liệu đầu vào, giá cả cây giống và chi phí vận chuyển cây giống. Ảnh hưởng do giá phân chuồng hay đất đóng bầu thay đổi tác động không lớn đến chi phí 01cây giống vì giá phân chuồng và đất đóng bầu không đắt, lượng phân chuồng và đất đóng bầu cho 01 bịch kích thước 7cm x 12cm không nhiều. Giá cây giống tăng 5%, thu nhập của các kênh trong chuỗi đã có sự thay đổi đáng kể, ít nhất tăng 10,1% (kênh dầu 1 và 3) hoặc tăng tới 38% (kênh dầu 2). Thu nhập tăng sẽ kéo theo quy mô sản xuất tăng để đáp ứng thị trường và ngược lại. Chi phí vận chuyển cây giống tăng ảnh hưởng trực tiếp đến túi tiền của người mua. Do quy định về kiểm soát tải trọng, chi phí vận chuyển 01 cây giống tăng 3 lần (210 đồng/cây). Điều này ảnh hưởng đến số lượng cây giống tiêu thụ của chuỗi. 4.6.2. Tác động của cơ chế, chính sách nhà nước Các chính sách ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất bao gồm các chính sách liên quan đến trồng rừng sản xuất (chính sách về vốn, tín dụng, phân cấp quản lý, …). Chính sách về kiểm soát chất lượng giống ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của chuỗi. Những hộ có Giấy chứng nhận nguồn gốc giống là những hộ quan tâm đến chính sách quản lý giống của nhà nước và nhận thức tốt về vai trò của nguồn gốc giống. Triển khai chính sách và giám sát thực hiện chính sách có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức của hộ sản xuất về nguồn gốc giống. Nhận thức tốt, chất lượng cây giống sẽ được cải thiện. 4.6.3. Tác động của sự phát triển khoa học công nghệ Khoa học công nghệ áp dụng trong tạo hom keo lai, sản xuất cây giống keo lai nuôi cấy mô. Ứng dụng KHCN giúp chủ động trong công việc, làm tăng năng suất lao động, giảm đáng kể chi phí nhân công dẫn đến giảm giá thành cây giống. Tác động của kỹ thuật sản xuất cây giống bằng nuôi cấy mô đến chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất chưa nhiều, cần có giải pháp tiếp cận và nhân rộng. 4.6.4. Ảnh hưởng của đầu tư công và dịch vụ công Để SXKD cây giống trồng rừng sản xuất thuận lợi cần có hệ thống điện, đường giao thông, dịch vụ chuyển giao giống mới, chuyển giao kỹ thuật sản xuất tiên tiến. Các yếu tố này do nhà nước đảm nhận. Sự thuận lợi về hệ thống giao thông làm tăng giá bán, thuận lợi về điện và thủy lợi làm giảm giá thành. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2