Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa tốc độ cao - nghiên cứu trường hợp tỉnh Vĩnh Phúc
lượt xem 3
download
Luận văn với mục tiêu nghiên cứu cơ sở khoa học về phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa tốc độ cao; đánh giá đúng thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững các năm 2010 - 2019, đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 nhằm khai thác các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa tốc độ cao đến sự phát triển bền vững của nông nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa tốc độ cao - nghiên cứu trường hợp tỉnh Vĩnh Phúc
- 1 2 LỜI MỞ ĐẦU 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Việt Nam là nước nông nghiệp, với 64,26% dân số sống ở nông thôn (2019) và phụ Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các vấn đề kinh tế, tổ chức, chính sách thuộc chính vào nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề phát triển nông nghiệp, nhất là phát triển nông của phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn các tỉnh, thành phố trong điều kiện CNH, nghiệp bền vững đáp ứng nhu cầu nông sản, nâng cao thu nhập cho người nông dân luôn được HĐH tốc độ cao về mặt lý thuyết và ở tỉnh Vĩnh Phúc về mặt thực tiễn. Đảng và Nhà nước coi trọng và là một trong những mục tiêu hàng đầu trong sự nghiệp công 3.2. Phạm vi nghiên cứu nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ở Việt Nam, CNH, HĐH đã và đang tác động toàn diện, sâu sắc đến Về nội dung: Luận án nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững theo nghĩa rộng, nông nghiệp theo những chiều hướng khác nhau. Một mặt, quá trình đó đã và đang tạo ra bao gồm ba nhóm ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp trong điều kiện CNH, những cơ hội, những thời cơ; mặt khác, cũng tạo ra sự những tác động xấu về đời sống của HĐH tốc độ cao. người nông dân, của xã hội và môi trường... và chúng cần được phân tích để triệt để khai thác Về không gian: Luận án nghiên cứu tại tỉnh Vĩnh Phúc - địa phương có tốc độ CNH, những thời cơ, hạn chế những mặt trái một cách chủ động tránh gây những tổn hại xấu về mặt HĐH cao, bao gồm nông nghiệp ở cả nông thôn và đô thị. kinh tế xã hội cho nông nghiệp, từ đó giúp nông nghiệp phát triển một cách bền vững. Về thời gian: Đánh giá thực trạng nông nghiệp Vĩnh Phúc, nơi có tốc độ CNH, HĐH Vĩnh Phúc là tỉnh có địa hình đa dạng, trong đó dân số nông thôn chiếm 86%. Trong cao, từ khi tái lập tỉnh 1997 đến 2019, trong đó tập trung các năm 2010 đến 2019; xác định những năm qua, kinh tế xã hội Vĩnh Phúc có những bước chuyển biến vượt bậc. Tốc độ tăng mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững trong mối quan hệ với sự trưởng kinh tế qua các giai đoạn luôn đạt ở mức cao; đặc biệt có năm tăng trưởng kinh tế đạt biến đổi của các nhân tố ảnh hưởng đến năm 2030. trên 20%. Giai đoạn 1997-2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 14,9%/năm, nguồn 4. Câu hỏi nghiên cứu thu ngân sách 10.000 tỷ đồng. Năm 2019, tỷ trọng công nghiệp chiếm 48,34%; quy mô Câu hỏi 1: Phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện CNH, HĐH tốc độ cao có gì GRDP theo giá hiện hành của tỉnh đạt 118,4 nghìn tỷ đồng, giá trị GRDP bình quân đầu khác biệt với phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện CNH, HĐH bình thường? người đạt 102,5 triệu đồng/năm (4.460 USD), gấp 1,5 lần so với bình quân chung của cả Câu hỏi 2: Bài học kinh nghiệm nào ở trong và ngoài nước có thể áp dụng cho phát triển nước. Vì vậy, Vĩnh Phúc được công nhận là một trong các địa phương có tốc độ CNH, HĐH nông nghiệp bền vững trong điều kiện CNH, HĐH tốc độ cao, nhất là ở tỉnh Vĩnh Phúc?. hóa cao. Tuy nhiên bên cạnh những tác động tích cực, sự phát triển nhanh của CNH, HĐH Câu hỏi 3: Thực tế phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Vĩnh Phúc - địa phương có đã tạo nên sự phát triển thiếu bền vững của nông nghiệp, phân hoá giàu nghèo, các điều kiện CNH, HĐH tốc độ cao diễn ra thế nào? Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân? sống, môi trường sống… giữa khu vực kinh tế nông thôn so với khu vực kinh tế đô thị và Câu hỏi 4: Cần tập trung giải quyết những vấn đề then chốt nào để đẩy mạnh phát các khu công nghiệp. Từ thực tế trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp bền triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030? vững trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa tốc độ cao - Nghiên cứu trường hợp 5. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu của luận án tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận án tiến sĩ. 5.1. Phương pháp tiếp cận 2. Mục tiêu nghiên cứu - Tiếp cận hệ thống: Luận án coi nông nghiệp là bộ phận của nền kinh tế, là một hệ 2.1. Mục tiêu chung thống mà trong đó không chỉ các ngành nông nghiệp mà các ngành này còn có quan hệ mật Nghiên cứu cơ sở khoa học về phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện thiết với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân. Với cách tiếp cận đó, luận án không chỉ CNH, HĐH tốc độ cao; đánh giá đúng thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững các năm nghiên cứu phát triển bền vững của nông nghiệp mà còn nghiên cứu chúng trong sự phát 2010 - 2019, đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Vĩnh Phúc đến năm triển của các ngành khác, nhất là trong tiến trình CNH, HĐH các ngành kinh tế của nền kinh 2030 nhằm khai thác các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của CNH, HĐH tế quốc dân với tốc độ cao. tốc độ cao đến sự phát triển bền vững của nông nghiệp. - Tiếp cận từ vĩ mô đến vi mô: Luận án tiếp cận phát triển nông nghiệp bền vững theo 2.2. Mục tiêu cụ thể các chủ thể tổ chức thực hiện. Với cách tiếp cận này, các nội dung phát triển nông nghiệp bền Một là, hệ thống hóa và xác lập cơ sở khoa học về phát triển nông nghiệp bền vững vững được thực hiện theo 2 cấp vĩ mô và vi mô. Ở cấp vĩ mô, luận án đi sâu đề cập các chức tại tỉnh, thành phố trong điều kiện CNH, HĐH tốc độ cao, trong đó làm rõ tác động của năng định hướng của quản lý nhà nước về kinh tế đối với nông nghiệp. Ở cấp vi mô, luận án CNH, HĐH đến sự phát triển bền vững của nông nghiệp. tập trung vào chức năng, vai trò của các hộ gia đình, trang trại, HTX và các doanh nghiệp Hai là, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc - địa trong phát triển nông nghiệp bền vững thông qua các hoạt động kinh doanh nông nghiệp. phương có tốc độ CNH, HĐH cao; chỉ ra tác động của CNH, HĐH đến phát triển nông - Tiếp cận theo nguyên lý Nhân - Quả: Phát triển nông nghiệp bền vững với tính chất nghiệp bền vững trên những phương diện: thành tựu, hạn chế và tìm ra những nguyên nhân. là các hoạt động được coi là nguyên nhân, mức độ đạt được về sự bền vững được coi là kết Ba là, nghiên cứu và đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp đẩy mạnh quả của các nhân tố ảnh hưởng đó. Cách thức tiếp cận này được thể hiện trong cách thức phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện CNH, HĐH ở tỉnh Vĩnh Phúc với tốc độ trình bày tại chương. cao đến năm 2030.
- 3 4 5.2. Phương pháp thu thập thông tin - Phương pháp dự đoán, dự báo: Phương pháp được sử dụng trong định hướng các mô 4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin hình, các phương hướng của phát triển nông nghiệp bền vững, đặc biệt để dự báo các điều kiện Đề tài tổ chức điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên về phát triển nông cho sự phát triển, từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và những giải pháp nhằm đẩy mạnh nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc dưới dạng các biểu mẫu thu thập thông tin và điều tra phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030. phỏng vấn. Cụ thể: - Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA): Được sử - Nghiên cứu định tính: dụng thông qua các buổi thảo luận, phỏng vấn với nông dân, cán bộ địa phương… + Phỏng vấn lãnh đạo các cấp xã, huyện 5. Sơ đồ nghiên cứu của luận án + Phỏng vấn hộ nông dân ở địa bàn điều tra Cơ sở thực tiễn - Điều tra và nghiên cứu định lượng Cơ sở lý thuyết - Kinh nghiệm phát triên nông - Xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương + Lựa chọn địa bàn điều tra: Luận án điều tra theo phương pháp điều tra chọn mẫu nên pháp nghiên cứu nghiệp bền vững trong điều kiện lựa chọn các xã, huyện đại diện cho 3 vùng miền núi, trung du và đồng bằng (Sông Lô - miền CNH, HĐH tốc độ cao ở trong và - Tổng quan các công trình có liên quan đến đề tài ngoài nước… núi, Tam Dương - trung du, Vĩnh Tường và Bình Xuyên - đồng bằng). Trong mỗi huyện, luận luận án - Các bài học cho phát triển nông án chọn 2 xã có mức độ CNH, HĐH cao để điều tra nghiên cứu. - Khái niệm, sự cần thiết phát triển NN bền vững nghiệp bền vững tỉnh Vĩnh Phúc - Nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững + Kích thước mẫu điều tra: (1) Phỏng vấn cán bộ huyện, xã ở địa phương điều tra 80 - CNH, HĐH và phát triển nông nghiệp bền vững người, trong đó cấp huyện 40 người (lãnh đạo phòng nông nghiệp và PTNT, phòng tài trong điều kiện CNH, HĐH tốc độ cao. Phương nguyên môi trường, hội nông dân…), cấp xã 40 người (cán bộ chính quyền xã và các tổ - Đánh giá mức độ và trình độ phát triển bền vững hướng và các điều kiện CNH, HĐH tốc độ cao. giải pháp phát chức chính trị của xã). triển nông (2) Phỏng vấn chủ hộ và chủ trang trại mỗi xã 30 người, tổng 240 người. nghiệp tỉnh (3) Điều tra mỗi xã 30 hộ, trang trại. Tổng số 240 hộ, trang trại. Vĩnh Phúc Phân tích thực trạng phát triển Những kết những năm + Phương pháp thu thập dữ liệu: Sử dụng bảng hỏi để thu thập dữ liệu và sử dụng nông nghiệp bền vững tỉnh quả đạt 2021 -2030 điều tra viên để phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu phỏng vấn sơ cấp; Vĩnh Phúc được trong (giai đoạn tiếp + Phiếu thu thập thông tin cơ bản xã, huyện thuộc địa bàn điều tra, phỏng vấn. - Phân tích các điều kiện TN, KT phát triển tục đẩy nhanh - XH và tốc độ CNH, HĐH tỉnh nông nghiệp CNH, HĐH 5.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu Vĩnh Phúc ảnh hưởng đến phát bền vững Dữ liệu sau khi thu thập được tổng hợp thông qua phần mềm SPSS. Từ kết quả xử lý, triển nông nghiệp bền vững… luận án tổng hợp thành các bảng số liệu, thiết kế các hình, biểu đồ và sơ đồ theo số liệu và - Thực trạng thực trạng phát triển các nội dung của đề cương phân tích được xây dựng trước đó. nông nghiệp bền vững tỉnh Vĩnh Phúc 2010-2019 Những hạn chế, nguyên 5.3. Phương pháp xử lý thông tin - Đánh giá phát triển nông nhân và những vấn đề Dữ liệu sau khi thu thập được tổng hợp thông qua phần mềm SPSS; tổng hợp thành nghiệp bền vững Vĩnh Phúc đặt ra cần giải quyết các bảng số liệu, thiết kế các hình, biểu đồ. Đặc biệt, luận án đã sử dụng hàm hồi quy để CNH, HĐH tốc độ cao phân tích mối tương quan giữa kết quả sản xuất kinh doanh của hộ điều tra với diện tích đất tự nhiên (S), tổng giá trị tài sản cho sản xuất (TS), chi phí sản xuất (CP), mức độ ô nhiễm môi trường do sản xuất nông nghiệp (ON), mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm và số ngành 6. Những đóng góp mới của luận án nghề kinh doanh của hộ (SNN). - Những đóng góp về lý luận: Luận án đã xây dựng khung lý thuyết chung về phát 5.4. Phương pháp phân tích thông tin triển nông nghiệp bền vững, từ đó đã cập nhật, bổ sung và cụ thể hóa cơ sở lý thuyết cho - Phương pháp chuyên gia: Phương pháp chuyên gia được nghiên cứu sinh sử dụng phân tích, đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện CNH, HĐH tốc độ cao trong việc thu thập và lựa chọn các thông tin thứ cấp có liên quan đến đề tài nghiên cứu của ở Việt Nam, tỉnh Vĩnh Phúc, với các điểm mới sau: luận án, ở nhiều nguồn. Đặc biệt luận án tham khảo ý kiến các chuyên gia là các nhà khoa (1) Phát triển nông nghiệp bền vững là xu hướng của hầu hết các quốc gia trên thế giới, học tại trường đại học, các nhà quản lý ở tỉnh Vĩnh Phúc… trong đó có Việt Nam. Điều đó bắt nguồn từ đặc điểm của nông nghiệp, từ ưu việt của phát triển - Phương pháp thống kê kinh tế: Luận án sử dụng phương pháp phân tích thống kê nông nghiệp bền vững và từ thực trạng sử dụng các nguồn lực vào sản xuất nông nghiệp. (phân tổ, đồ thị hóa số liệu); phương pháp so sánh (so sánh hệ số, so sánh số tương đối, số (2) Phát triển nông nghiệp bền vững được thực hiện ở 2 cấp độ: Quản lý vĩ mô và tuyệt đối, số bình quân; so sánh giữa các thời kỳ,… nhằm phân tích thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh nông nghiệp ở các cơ sở kinh doanh nông nghiệp, với các nội dung nông nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc theo các giai đoạn,... vừa có tầm nhìn rộng theo thời gian, không gian; vừa thể hiện cụ thể trong từng hoạt động kinh tế, kỹ thuật và tổ chức nông nghiệp.
- 5 6 (3) Trong điều kiện của CNH, HĐH tốc độ cao, phát triển nông nghiệp bền vững chịu sự chi phối rất mạnh, tạo nên sự khác biệt và đặt ra những yêu cầu mang tính đặc thù. CHƯƠNG 1 CNH, HĐH tốc độ cao trở thành một trong các nhân tố mạnh mẽ nhất tác động đến sự phát TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN triển nông nghiệp bền vững; tạo nên hệ thống hạ tầng kinh tế, xã hội, sức lan tỏa đến sự phát ĐƯỢC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC triển nông nghiệp công nghệ cao theo 2 chiều hướng tích cực và tiêu cực hết sức mạnh mẽ Từ tổng quan những công trình nghiên cứu về phát triển bền vững và phát triển nông cần nhận thức đầy đủ và khai thác hữu hiệu. nghiệp bền vững trên thế giới và Việt nam, tác giả đưa ra những đánh giá khoa học đã công (4) Để đánh giá về phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện CNH, HĐH tốc bố và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu như sau: độ cao, ngoài hệ thống các chỉ tiêu tính bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, còn đánh 1.2.1. Tổng hợp kết quả các công trình khoa học đã công bố giá sự tác động của CNH, HĐH tốc độ cao đến kết quả nông nghiệp để thấy rõ mức độ khai Qua tổng quan tình hình nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra mấy kết luận sau: thác hay hạn chế các ảnh hưởng đó. Một là, trên thế giới, trong quá trình CNH, HĐH, không nước nào có thể xem nhẹ - Những đóng góp về thực tiễn: việc đầu tư, phát triển nông nghiệp. (1) Luận án đã tổng kết kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp bền vững tại các địa Hai là, trong sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam phát triển nông nghiệp bền vững phương có CNH, HĐH tốc độ cao của một số quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài nước, một số được nghiên cứu trên nhiều mặt. Từ những vấn đề nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra nhiều địa phương trong nước; rút ra các bài học có thể ứng dụng cho phát triển nông nghiệp bền cách gỡ khó cho nông nghiệp, xác định phát triển nông nghiệp với mô hình tăng trưởng bền vững của tỉnh Vĩnh Phúc. vững là sự lựa chọn đúng đắn cho tái cơ cấu lại nông nghiệp, thực hiện CNH, HĐH đất (2) Nghiên cứu thực trạng tỉnh Vĩnh Phúc, luận án kết luận: Phát triển nông nghiệp nước, đưa nông nghiệp nước nhà hội nhập sâu WTO. bền vững của tỉnh Vĩnh Phúc tuy đã được chú trong và đã đạt được những kết quả bước Ba là, ở Việt Nam các công trình nghiên cứu đến phát triển nông nghiệp bền vững đã đầu. Tuy nhiên, nhiếu nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững chưa được triển khai được quan tâm những năm gần đây. Những vấn đề về sự cần thiết, nội dung phát triển nông đầy đủ, tính bền vững còn kém, các tác động tích cực của CNH, HĐH tốc độ cao chưa được nghiệp bền vững đã khá rõ. Tuy nhiên, vấn đề phát triển nông nghiệp trong sự tác động của khai thác đầy đủ và hiệu quả; các tác động tiêu cực chưa được khống chế ảnh hưởng nhiều các nhân tố ảnh hưởng, nhất là tác động CNH, HĐH chưa được nghiên cứu. đến tính bền vững của nông nghiệp. 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững (3) Để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn tại địa phương có tốc độ CNH, HĐH cao 2021-2030, cần kết hợp giữa tuyên truyền, với xử lý nghiêm các tình trạng vi phạm về đất Để phát triển nông nghiệp bền vững tại địa phương trong điều kiện CNH, HĐH tốc đai và môi trường ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững; thực hiện quy hoạch, rà độ cao, cần tập trung nghiên cứu về các vấn đề sau: soát quy hoạch và bố trí sản xuất theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững; phát triển Một là, cần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững nghiên cứu, ứng dụng KHCN và đẩy nhanh phát triển nông nghiệp công nghệ cao; xây dựng trên phạm vi tỉnh, thành phố. Trong nghiên cứu lý luận, các vấn đề phát triển bền vững và hệ thống hạ tầng nông thôn; đổi mới và hoàn thiện các giải pháp và chính sách đất đai; Đẩy phát triển nông nghiệp bền vững cần được cụ thể hóa và làm rõ dưới góc độ của các biện mạnh đào tạo nguồn nhân lực; giải pháp về thị trường cho phát triển nông nghiệp bền vững; pháp kinh tế, kỹ thuật và tổ chức trên cả phương diện vĩ mô và vi mô. Đặc biệt, chỉ rõ sự tác Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, sự hỗ trợ và quản lý của nhà nước đối với phát triển động của các nhân tố ảnh hưởng, trong đó chú trọng đến sự tác động tiêu cực của CNH, nông nghiệp bền vững. HĐH tốc độ cao đến sự phát triển nông nghiệp bền vững. 7. Kết cấu của luận án Hai là, tổng kết kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững của một số quốc gia, Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục… Luận án kết cấu vùng lãnh thổ ngoài nước và một số địa phương trong nước trong điều kiện CNH, HĐH tốc thành 4 chương sau: độ cao, có thể áp dụng cho tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tới. Chương 1: Tổng quan các công trình liên quan đến đề tài luận án được nghiên cứu Ba là, sử dụng khung phân tích lý thuyết vào phân tích thực trạng phát triển nông trong và ngoài nước. nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc. Đánh giá sự tác động của CNH, HĐH tốc độ cao đến sự Chương 2: Cơ sở khoa học về phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện CNH, phát triển bền vững của nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, rút ra những thành tựu, những hạn chế HĐH tốc độ cao cao. và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Chương 3: Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc những năm Bốn là, vấn đề đặt ra cho nghiên cứu là đề xuất các định hướng và giải pháp đẩy 2010 - 2019. mạnh phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030. Chương 4: Phương hướng và các giải phát đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc những giai đoạn 2021 - 2030
- 7 8 CHƯƠNG 2 Tác động của CNH, HĐH tốc độ cao đến sự phát triển nông nghiệp bền vững chủ yếu CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG ở hệ thống hạ tầng kinh tế, xã hội do CNH, HĐH tạo ra và sự phát triển với tốc độ cao của TRONG ĐIỀU KIỆN CNH, HĐH TỐC ĐỘ CAO nhóm ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ trong sự tương hỗ và cạnh tranh giữa chúng. 2.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện CNH, HĐH tốc 2.1.4. Các yếu tố, nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững trong điều độ cao kiện CNH, HĐH tốc độ cao 2.1.1. Khái niệm, sự cần thiết phát triển nông nghiệp bền vững Bên cạnh sự tác động trực tiếp và mạnh mẽ của CNH, HĐH hóa, nhất là CNH, - Khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững: Phát triển nông nghiệp bền vững là HĐH tốc độ cao, sự phát triển của nông nghiệp bền vững còn chịu ảnh hưởng của nhiều tổng thể các hoạt động để tạo lập nên nền nông nghiệp đạt được các tiêu chí của sự phát yếu tố, nhân tố khác như: (1) Các yếu tố về điều kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu, đất đai, triển bền vững. tài nguyên sinh vật…); (2) Các nhân tố về kinh tế, xã hội (nguồn nhân lực, tiến bộ KHCN - Sự cần thiết phát triển nông nghiệp bền vững được thể hiện trên các mặt sau. trong nông nghiệp, chế độ sở hữu đất đai, thị trường, chính sách vĩ mô,…). Các tác động + Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp: của các yếu tố, nhân tố đều được xem xét trên 2 mặt: tích cực và tiêu cực. + Ưu việt của phát triển nông nghiệp bền vững: 2.1.4. Đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững * Đảm bảo đạt được năng suất, chất lượng và sản lượng cao để đáp ứng đầy đủ các 2.1.4.1. Phương pháp đánh giá về phát triển nông nghiệp bền vững nhu cầu nhiều mặt của toàn xã hội về sản phẩm nông nghiệp. Việc đánh giá về phát triển nông nghiệp bền vững được thể hiện thông qua kết quả * Tạo ra các sản phẩm nông nghiệp với chất lượng cao, an toàn: của phát triển bền vững hay mức độ và trình độ đạt được của nông nghiệp trên phương diện * Đảm bảo sự phát triển không ngừng nguồn tài nguyên được sử dụng trong nông nghiệp. bền vững. Việc đánh giá đó được thông qua 2 hệ thống chỉ tiêu, đó là các tiêu chí định tính * Bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm, tạo lập môi trường sản xuất, môi trường sống và các tiêu chí định lượng, theo 3 khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường của sự phát triển trong lành, xây dựng môi trường sinh thái phát triển bền vững. bền vững. + Tình hình sử dụng các nguồn lực vào sản xuất nông nghiệp cạn kiệt, nhưng lãng phí 2.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ và trình độ phát triển nông nghiệp bền vững 2.1.2. Nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững Các chỉ tiêu bền vững mặt kinh tế (tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất, tổng sản phẩm - Quy hoạch và bố trí sử dụng các nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp tạo ra trên địa bàn, các chỉ tiêu sử dụng bền vững các nguồn lực…). Bền vững về xã hội (mức - Xây dựng hệ thống chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững độ đóng góp của cư dân nông thôn cho xây dựng nông thôn mới, tỷ lệ lao động nông nghiệp, - Lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý trên cơ sở chuyên môn hóa với phát nông thôn qua đào tạo, tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ lao động nông nghiệp, nông thôn có việc làm...) triển tổng hợp trên từng vùng, trong từng cơ sở kinh doanh nông nghiệp và bền vững về môi trường (mức độ cải thiện môi trường đất, không khí, cảnh quan…) - Lựa chọn và sử dụng các biện pháp canh tác và nuôi trồng khoa học 2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững ở các tỉnh, thành phố có tốc độ - Sử dụng tiết kiệm và tái tạo các nguồn lực trong nông nghiệp CNH, HĐH cao 2.1.3. CNH, HĐH và phát triển nông nghiệp bền vững ở các tỉnh, thành phố có tốc độ 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững ở các địa phương có tốc độ CNH, CNH, HĐH cao HĐH cao của một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới 2.1.3.1. Khái niệm CNH, HĐH và CNH, HĐH tốc độ cao NCS đã tìm hiểu kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững của các nước như - Khái niệm CNH, HĐH: CNH, HĐH là thuật ngữ chỉ quá trình với rất nhiều hoạt Thái Lan, Trung Quốc, Nhật bản, Israel động về tổ chức, kinh tế và kỹ thuật được tiến hành nhằm cải biến nền kinh tế tiến tới mô 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững của một số địa phương có tốc độ hình kinh tế phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. CNH, HĐH cao trong nước - Khái niệm về CNH, HĐH tốc độ cao: CNH, HĐH tốc độ cao là thuật ngữ chỉ mức NCS đã tìm hiểu kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững của một số địa độ, thời gian triển khai CNH, HĐH của mỗi quốc gia, mỗi địa phương hay mỗi vùng lãnh phương trong nước như Thành phố Hà Nội, tỉnh Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh thổ cao hơn và ngắn hơn so với mức trung bình về mức độ và thời gian chung của nhiều 2.2.3. Những bài học cho Vĩnh Phúc từ nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nông nghiệp quốc gia, địa phương hay vùng lãnh thổ. bền vững của một số địa phương trong và ngoài nước 2.1.3.2. Đặc điểm của CNH, HĐH tốc độ cao - Những bài học từ kinh nghiệm các địa phương ngoài nước Một là, để đạt được tốc độ CNH, HĐH cao các quốc gia, địa phương hay vùng lãnh Một là, để phát triển nông nghiệp bền vững cần phát huy vai trò quản lý nhà nước, của thổ cần tập trung nguồn lực tối đa để triển khai các hoạt động của CNH, HĐH. chính phủ đối với nông nghiệp, từ quy hoạch đến xây dựng chiến lược là cơ sở cho phát triển Hai là, các nước đạt CNH, HĐH tốc độ cao là những quốc gia có hệ thống hạ tầng nông nghiệp bền vững khi triển khai trên thực tế. kinh tế, xã hội khá đồng bộ; tốc độ chuyển biến kinh tế theo mô hình CNH, HĐH nhanh. Hai là, các quốc gia đều khai thác khá tốt tác động tích cực do CNH, HĐH mang lại. 2.1.3.3. Tác động và yêu cầu của CNH, HĐH tốc độ cao đến phát triển nông nghiệp bền vững
- 9 10 Ba là, ở các nước nghiên cứu, vai trò của nhà nước, của chính phủ được thể hiện ở ban CHƯƠNG 3 hành các chính sách định hướng, khuyến khích nông nghiệp phát triển bền vững, như chính THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG sách đầu tư, chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao... Ở TỈNH VĨNH PHÚC NHỮNG NĂM 2010 - 2019 Bốn là, để phát triển nông nghiệp bền vững, các quốc gia đều phát triển theo hướng khai 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tốc độ CNH, HĐH của Vĩnh Phúc ảnh thác lợi thế so sánh, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên, nhất là tài nguyên thiên nhiên. hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững Năm là, tuy ở những mức độ khác nhau nhưng các quốc gia mà luận án nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên đều chú trọng đến vấn đề môi trường, xử lý khá tốt các tác động tiêu cực do CNH, HĐH cao 3.1.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý gây nên, trong đó vấn đề quy hoạch, vấn đề phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Vĩnh Phúc thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, được tái lập năm 1997. Phía Bắc đã được tổng kết đã thể hiện khá rõ. tỉnh Vĩnh Phúc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Sáu là, hầu hết các quốc gia luận án nghiên cứu đều chú trọng đến liên kết và gắn bó Đông và Nam giáp thủ đô Hà Nội. Thành phố Vĩnh Yên, trung tâm hành chính, văn hóa, kinh các khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản; hình thành chuỗi giá trị nông sản. Nhờ đó, tế của tỉnh Vĩnh Phúc cách Thủ đô Hà Nội 50 km và cách sân bay quốc tế Nội Bài 25 km. sản xuất nông nghiệp không chỉ giải quyết được vấn đề đầu ra, mà còn tạo các điều kiện để tiêu thụ nông sản ổn định, nâng cao giá trị gia tăng của hàng nông sản. - Những bài học từ kinh nghiệm các địa phương trong nước Một là, chính quyền các địa phương bước đầu đã quan tâm đến phát triển nông nghiệp bền vững. Hai là, các địa phương đều chú ý đến mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện CNH, HĐH diễn ra với tốc độ cao. Có những hoạt động thực thi một cách chủ động, nhiều hoạt động mang tính bị động nên khả năng khai thác chưa cao. Ba là, các địa phương đều nhận thức vai trò của phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến phát triển nông nghiệp bền vững và có những giải pháp, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở những mức độ khác nhau. Bốn là, các địa phương đều quan tâm đến tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở địa phương theo hướng khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh. Các địa phương đã hỗ trợ tích cực cho nông dân chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và chuyển đổi hình thức sản xuất ở nông thôn. Năm là, các địa phương đã tập trung giải quyết các vấn đề sau thu hồi đất nông nghiệp của hộ nông dân do tác động của CNH, HĐH. Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc Sáu là, các địa phương đã chú trọng đến giải quyết vấn đề môi trường, giám sát và xử Nguồn: Bản đồ Google. lý các ô nhiễm từ công nghiệp, của nông nghiệp do tác động của CNH, HĐH của ngành. 3.1.1.2. Đặc điểm về thời tiết, khí hậu Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng nên có khí hậu đặc trưng của vùng, với khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. 3.1.1.3. Đặc điểm về địa hình Vĩnh Phúc có địa hình đa dạng, với ba loại địa hình: Địa hình miền núi, địa hình vùng đồi và địa hình vùng đồng bằng, theo đó tỉnh Vĩnh Phúc được phân thành 3 vùng với các trình độ và nội dung phát triển kinh tế - xã hội khác nhau. 3.1.1.4. Đặc điểm về tài nguyên nước Tài nguyên nước của tỉnh Vĩnh Phúc dưới dạng tài nguyên nước mặt và tài nguyên nước ngầm. 3.1.1.5. Đặc điểm về tài nguyên đất Nhóm đất có diện tích lớn nhất là nhóm đất đỏ vàng, chiếm 37,10% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, tiếp theo là nhóm đất phù sa với 32.638 ha chiếm 26,50% 3.1.1.6. Đặc điểm về tài nguyên khoáng sản
- 11 12 Vĩnh Phúc là tỉnh ở vị trí chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng nên nghèo về tài nông nghiệp, thuỷ lợi trên địa bàn. Tuy nhiên, hệ thống cấp nước sạch cho sinh hoạt và phát nguyên khoáng sản. Khoáng sản có giá trị thương mại trên địa bàn chỉ bao gồm một số loại triển công nghiệp còn chưa được đầu tư lớn. như đá xây dựng, cao lanh, than bùn song trữ lượng không lớn và điều kiện khai thác hạn chế. + Đối với hệ thống xử lý rác thải: Tỉnh Vĩnh Phúc đã triển khai xây dựng một số 3.1.1.7. Đặc điểm về tài nguyên sinh vật trạm xử lý rác thải thành phân vi sinh nhưng phần lớn vẫn được xử lý đơn giản bằng phương Vĩnh Phúc là địa phương có tập đoàn cây trồng khá phong phú có nguồn gốc từ nhiệt pháp thiêu đốt hoặc chôn một lần. đới đến á nhiệt đới và ôn đới, nhất là tài nguyên ôn đới do chế độ thời tiết, khí hậu của vùng - Đặc điểm của mạng lưới thông tin và truyền thông: Mạng phục vụ Bưu chính đã núi Tam Đảo. Các cây trồng nhiệt đới gồm lúa, ngô, đậu tương, chuối, na…Các cây trồng á được phát triển rộng khắp trong toàn tỉnh đáp ứng các dịch vụ bưu chính cơ bản. nhiệt đới như: chè, cam, quít, bưởi. Các cây trồng ôn đới gồm: khoai tây, rau bắp cải, su su, 3.1.2.2. Đặc điểm về CNH, HĐH và phát triển kinh tế - xã hội cây dược liệu… - Về tốc độ CNH, HĐH: Vĩnh Phúc là Tỉnh có sự tiến bộ rất nhanh về xây dựng các 3.1.1.8. Đặc điểm về tài nguyên du lịch khu công nghiệp và thu hút đầu tư, nhất là đầu tư FDI. Vĩnh Phúc đã quy hoạch phát triển Vĩnh Phúc có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn. Có 18 khu công nghiệp, quy mô 5.228 ha. Tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đã giải phóng mặt Tam Đảo với phong cảnh thiên nhiên đẹp, khí hậu trong lành, mát mẻ. Đặc biệt có Vườn bằng đạt 72,09%. Đến 11/2020, số dự án còn hiệu lực đầu tư trong các KCN là 377 dự án, Quốc gia Tam Đảo và các vùng phụ cận thuộc loại rừng nguyên sinh có nhiều loài động gồm 66 dự án DDI với tổng vốn đầu tư 13.766,1 tỷ đồng và 311 dự án FDI với tổng vốn đầu thực vật được bảo tồn tương đối nguyên vẹn. tư 4.451,19 triệu USD. Trong đó, có 319 dự án đang hoạt động SXKD, chiếm 84,6% tổng Sự phát triển của du lịch không chỉ tạo nên tốc độ tăng trưởng cao về kinh tế mà còn số dự án; 20 dự án đang triển khai xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị nhà xưởng; 33dự án tạo thị trường tiêu thụ với sức mua cao, tạo nên sự phát triển bền vững của nông nghiệp có mới cấp và đang làm các thủ tục triển khai dự án; 5 dự án FDI thuộc diện giãn tiến độ, đang nhiều sản phẩm đặc thù theo khí hậu ôn đới và á nhiệt đới của Tỉnh. làm thủ tục chấm dứt hoạt động, chiếm 1,3% tổng số dự án. 3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội Khu vực kinh tế FDI của Tỉnh có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội; đã 3.1.2.1. Đặc điểm về nguồn nhân lực tạo việc làm cho trên 3 vạn lao động trực tiếp trong các nhà máy. Nhờ đó, nhóm ngành nông, Về số lượng: Dân số trung bình đến ngày 31/12/2019 là 1.154,8 ngàn người, trong đó nghiệp giảm nhanh từ 81,4% năm 2001 xuống còn 55,9% năm 2019. nam khoảng 575,5 ngàn người (chiếm 49,6%), nữ khoảng 579,4 ngàn người (chiếm 50,4%). - Về tăng trưởng kinh tế: Sau khi tái lập tỉnh Vĩnh Phúc (1997), kinh tế xã hội của Về chất lượng: Nguồn nhân lực của tỉnh Vĩnh Phúc có chất lượng khá cao. Tỷ lệ học tỉnh Vĩnh Phúc đã có diện mạo mới, do phát huy được vị trí cận kề thủ đô Hà Nội. Tốc độ sinh tốt nghiệp các cấp từ 95 - 99,0% tùy theo các cấp học. Người dân Vĩnh Phúc hiếu học, tăng trưởng luôn đạt mức cao trong số các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và Vùng Kinh tế cầu thị… có ý thức tìm tòi, đổi mới và sáng tạo. trọng điểm phía Bắc, tăng gấp 2 lần so với tốc độ trung bình của cả nước. 3.1.2.2. Đặc điểm về văn hóa Quá trình tăng trưởng kinh tế của Vĩnh Phúc những năm qua gắn liền với sự gia tăng Vĩnh Phúc là tỉnh có nhiều giá trị văn hóa, gắn liền với lịch sử đấu tranh dựng nước, mạnh mẽ của ngành công nghiệp và dịch vụ; đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giữ nước. Đất Vĩnh Phúc nổi tiếng với những danh tướng và anh hùng dân tộc Hai Bà Trưng, - Về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc Trần Nguyên Hãn, Nguyễn Danh Phương, Nguyễn Thái Học. Trong kháng chiến chống Pháp, chuyển dịch khá nhanh. Đặc biệt, cơ cấu kinh tế Vĩnh Phúc phản ánh những đặc trưng của trên đất Vĩnh Phúc đã diễn ra nhiều chiến công hiển hách như chiến thắng Xuân Trạch, chiến địa phương có vốn đầu tư nước ngoài đang gia tăng tỷ trọng nhanh chóng. dịch Trần Hưng Đạo. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, tỉnh là nơi đã bắn rơi nhiều máy bay 3.1.3. Đánh giá tác động của các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội đến phát triển nông Mỹ, có các anh hùng quân đội tiêu biểu như Trần Cừ, Nguyễn Viết Xuân,... nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc 3.1.3. Đặc điểm về quy mô và tốc độ CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 3.1.3.1. Những tác động tích cực đến phát triển nông nghiệp bền vững 3.1.3.1. Đặc điểm về hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội Thứ nhất, tỉnh Vĩnh Phúc có vị trí địa kinh tế là cửa ngõ Thủ đô, nên rất thuận lợi cho - Đặc điểm về hạ tầng giao thông vận tải: Vĩnh Phúc có mạng lưới giao thông khá việc tiếp thu KH - CN, tiếp cận các yếu tố vật tư, nguyên liệu sản xuất mới, tiên tiến và tiêu phát triển với 3 loại hình giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông và giao lưu kinh tế thụ sản phẩm đầu ra. Những điều kiện tối cần thiết để phát triển nền nông nghiệp bền vững. giữa các địa phương trong tỉnh và với bên ngoài. Thứ hai, điều kiện tự nhiên của Vĩnh Phúc đa dạng, với quỹ đất phong phú, điều kiện - Đặc điểm về hệ thống hạ tầng điện: Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh nằm trong thời tiết đặc thù... khá thuận lợi để phát triển nông nghiệp ở quy mô khá lớn, đảm bảo phát vùng thuận lợi về cung cấp điện từ lưới điện quốc gia, với việc hệ thống truyền tải và phân triển nông nghiệp bền vững trước những tác động của tự nhiên và kinh tế thị trường. phối được quy hoạch và đầu tư đồng bộ đảm bảo thuận lợi, cung cấp đủ nhu cầu cho phát Thứ ba, Vĩnh Phúc có nguồn nhân lực dồi dào về số lượng và khá cao về chất lượng. triển các khu công nghiệp của tỉnh. Thứ tư, tỉnh Vĩnh Phúc có hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, sản phẩm của quá trình - Đặc điểm về hạ tầng cấp, thoát nước, xử lý nước thải và rác thải: CNH, HĐH cao - khá phát triển. + Về hệ thống cấp, thoát nước: Vĩnh Phúc có tiềm năng lớn về nguồn nước. Nguồn Thứ năm, Vĩnh Phúc là tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao, có nguồn thu ngân sách lớn; nước mặt, nước ngầm tự nhiên dồi dào đủ để cung cấp cho hoạt động sản xuất công nghiệp, có sự quan tâm của các cấp, các ngành đến sự phát triển nông nghiệp.
- 13 14 Thứ sáu, quá trình xây dựng nông thôn mới đã tạo nên bước chuyển biến kinh tế - xã 3.2.2. Thực trạng triển khai các nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững hội nông thôn, nhất là hệ thống hạ tầng nông thôn, tạo nên những công năng mới phục vụ 3.2.2.1. Thực trạng quy hoạch và bố trí sử dụng các nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp cho phát triển nông nghiệp bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày 3 tháng 03 năm 2011 UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã có Quyết định số 588/QĐ- 3.1.3.1. Những tác động tiêu cực đến phát triển nông nghiệp bền vững UBND, Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Vĩnh Một là, tác động tiêu cực của chế độ nhiệt, mưa, gió ảnh hưởng xấu đến sự phát triển Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với định hướng và mục tiêu cơ bản cơ bản của cây trồng và gia súc; chất lượng xấu của quỹ đất, của địa hình ảnh hưởng đến năng suất là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên cơ sở ưu tiên đầu tư các loại cây cây trồng, vật nuôi; con có hiệu quả cao; coi ứng dụng công nghệ cao và đưa cây trồng biến đổi gen vào sản Hai là, tình trạng manh mún, phân tán, diện tích bình quân đầu người của đất thấp ảnh xuất là khâu đột phá trong phát triển nông nghiệp; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, ngành hưởng xấu đến quá trình áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và chuyển trồng trọt. nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa,.. những xu thế của phát triển nông nghiệp bền vững. Tuy nhiên, do sự chi phối về lợi ích, các ngành triển khai quy hoạch đã có những bố Ba là, chất lượng nguồn nhân lực so với yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững trí nguồn lực theo hướng có lợi cho ngành mình phụ trách. Việc triển khai quy hoạch chưa vẫn chưa đáp ứng. thật quyết liệt trong xử lý các mâu thuẫn về lợi ích; triển khai quy hoạch chưa chi tiết đến cơ Bốn là, tốc độ CNH, HĐH cao tác động tiêu cực đến sự phát triển nông nghiệp bền sở, nhất là các hộ nông dân. Vì vậy, một số vấn đề quy hoạch của các ngành đã tác động đến vững của Tỉnh do đất nông nghiệp bị thu hẹp, lao động nông nghiệp mất việc làm, môi quy hoạch phát triển nông, lâm, thủy sản của tỉnh một cách tiêu cực, ảnh hưởng đến sự phát trường của nông nghiệp bị ô nhiễm, hệ thống hạ tầng nông nghiệp bị chia cắt khi quy hoạch triển của nông nghiệp như: Quy hoạch các khu công nghiệp đã chiếm dụng các vùng đất tốt phát triển các khu, cụm công nghiệp trên hệ thống hạ tầng đã có. của nông nghiệp, tạo các ô nhiễm cho phát triển nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp theo Năm là, nhu cầu nông sản ngày càng gia tăng trong khi quỹ đất nông nghiệp ngày hướng bền vững đã bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng. càng giảm do tác động của CNH, HĐH cao. Sáu là, sự thu hút lao động trẻ khỏe, chất lượng cao vào các khu công nghiệp, dịch vụ làm chất lượng của nguồn lao động nông nghiệp bị giảm đi nhanh chóng. 3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2019 3.2.1. Khái quát tình hình phát triển nông nghiêp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2019 Vĩnh Phúc là địa phương có tốc độ CNH, HĐH cao, nhưng ở Vĩnh Phúc nông nghiệp vẫn là ngành có quy mô, tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu kinh tế chung của Tỉnh, tuy nhiên mức độ tăng trưởng chậm lại trong những năm gần đây do nguồn lực bị thu hẹp, do tác động Biểu đồ 3.1: Đánh giá tác động CHN, HĐH từ Biểu đồ 3.2: Đánh giá tác động CHN, HĐH của thiên tai, dịch bệnh, bảng 3.1. quy hoạch đến phát triển nông nghiệp bền vững từ quy hoạch đến phát triển nông nghiệp Bảng 3.1: Tăng trưởng GTSX ngành nông, lâm nghiệp thủy sản 2010 - 2019 của cán bộ xã điều tra bền vững của cán bộ huyện điều tra Đơn vị: %, tỷ đồng, giá so sánh năm 2010 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả luận án năm 2020. Chỉ tiêu 2010 2011 2015 2016 2018 2019 2011 - 2015 2016 - 2019 3.2.2.2. Thực trạng xây dựng hệ thống chủ trương, chính sách phù hợp với yêu cầu phát Tổng số 7.778,8 8.132,7 9.389,6 9.643,3 10.367,3 10.105,0 3,83 1,57 triển nông nghiệp bền vững 1.Nông nghiệp 7.298,9 7.564,5 8.686,3 8.953,3 9.594,3 9.291,4 3,54 1,24 Về phát triển kinh tế - xã hội chung, tỉnh Vĩnh Phúc đã đưa ra các chủ trương và triển 2. Lâm nghiệp 79.5 73.7 71,9 76,6 105,3 110,0 -2,00 12,82 khai thực hiện các vấn đề chính sách có tính chiến lược như: (1) Khai thác triệt để mọi 3. Thủy sản 400,4 495,0 631,4 614,5 667,6 704,0 9,54 4,63 Nguồn: Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc nguồn nội lực trong tỉnh làm tiền đề cho việc thu hút vốn bên ngoài. (2) Hỗ trợ các nhà đầu Cơ cấu kinh tế các ngành nông lâm, thủy sản có sự chuyển dịch theo xu hướng tiến bộ, tư giải phóng mặt bằng, đào tạo và giới thiệu nguồn lao động. (3) Xây dựng, phát triển các với sự giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng thủy sản, nhưng chậm, bảng 3.2. cụm, khu công nghiệp trên địa bàn. (4) Triển khai các hoạt động khuyến công, khuyến Bảng 3.2: Cơ cấu GTSX toàn ngành nông, lâm, thủy sản 2010 - 2019 nông... Các chủ trương và chính sách đã khá rõ trong đổi mới kinh tế - xã hội và đã có Đơn vị: Triệu đồng, giá hiện hành những tác động nhất định đến nông nghiệp, nông thôn. 2010 2015 2016 2019 3.2.2.3. Thực trạng lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý trên từng vùng trong từng cơ Chỉ tiêu sở kinh doanh nông nghiệp Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tổng số 7.778,8 100,0 11.901,3 100,0 12.498,4 100,0 13.370,6 100,0 Trên thực tế, Vĩnh Phúc đã triển khai Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp của 1. Nông nghiệp 7.299,0 93,83 10.904,8 91,62 11.511,6 92,09 12.201,4 91,0 Tỉnh và đã thu được kết quả khá tốt. Báo cáo tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tỉnh Vĩnh Phúc 2. Lâm nghiệp 79,5 1,03 95,4 0,81 100,1 0,82 160,3 0,14 đã đánh giá: “Việc chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp giai đoạn 2011 - 3. Thủy sản 400,4 5,14 901,0 7,57 886,7 7,09 1.009,0 7,54 2015 là đúng hướng, trong đó ngành trồng trọt giảm từ 45,73% năm 2010 xuống 38,48% Nguồn: Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc, tính toán của tác giả năm 2019.
- 15 16 năm 2015 và 39,01% năm 2017; ngành chăn nuôi tăng từ 48,59% năm 2010 lên 52,15% địa phương… Các tác động tiêu cực tác động tiêu cực được thể hiện rất rõ trên các mặt như: năm 2015 và 51,55% năm 2017; tương ứng với ngành dịch vụ tăng từ 5,68% năm 2010 lên Mất việc làm đối với lao động cao tuổi và trình độ văn hóa thấp, thiếu lao động trong hoạt 9,37% năm 2015 và 9,44% năm 2017. Chăn nuôi đã thực sự trở thành ngành sản xuất chính động nông nghiệp, thu hồi đất, ô nhiễm ảnh hưởng đến nông nghiệp. Mức độ đánh giá qua kết trong nông nghiệp. Tuy nhiên mức độ chuyển dịch này đến năm 2015 mới đạt 87,95% so quả điều tra thể hiện khá tập trung. với quy hoạch đến năm 2015 được duyệt, năm 2017 đạt 84,7% so với quy hoạch đến năm 3.3.2. Đánh giá tác động của CNH, HĐH đến phát trển nông nghiệp bền vững qua kết 2020 được duyệt”. quả kinh doanh của hộ nông dân điều tra 3.2.2.4. Thực trạng sử dụng biện pháp canh tác và nuôi trồng khoa học, hợp lý Để xem xét tác động của CNH, HĐH đến phát triển nông nghiệp bền vững của tỉnh - Đối với ngành trồng trọt: với phương châm chuyển đổi sản xuất nông nghiệp từ Vĩnh Phúc, nghiên cứu sinh đã điều tra chi tiết các hoạt động của hộ nông dân, chủ thể sản chiều rộng sang chiều sâu, các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trồng trọt đã tác xuất nông nghiệp bền vững chủ yếu của tỉnh Vĩnh Phúc; qua sử dụng mô hình kinh tế lượng động tích cực đến năng suất, chất lượng của các cây trồng chủ lực. Giá trị sản xuất trồng trọt hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) và mô hình hồi quy dạng Cobb- ngày càng tăng lên. Douglas. - Đối với ngành chăn nuôi: Thực hiện thay đổi từ phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ Hàm Cobb-Douglas ứng dụng trong mô hình nghiên cứu luận án có dạng : truyền thống sang chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp; trong đó đặc biệt chú trọng Y = AX1α1X2 α2…Xk αkeβ1D1+β2D2+…+βiDi. .Trong đó: tới công tác nâng cao phẩm chất giống; xử lí chất thải chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh Y (biến phụ thuộc) là tổng thu nhập của các hộ gia đình cho đàn vật nuôi và quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung. A: hệ số hồi qui của mô hình - Đối với lâm nghiệp: Đã có sự lựa chọn các giống cây trồng phù hợp với điều kiện Xi (i=1,2,3,…,k) là biến độc lập sinh thái từng vùng. α1, α2,…, αk: là hệ số co giãn của biến phụ thuộc đối với các biến độc lập - Đối với thủy sản: Đã có sự chuyển biến trong bố trí xen ghép các loại thủy sản, tận β1, β2,…, βi: là các tham số của biến định tính (ở luận án là biến giả có giá trị 0-1). dụng các nguồn lợi thủy sản trên các hồ, ao, đầm. X1, X2,… Xk: lần lượt là các biến độc lập (xét trong luận án là biến định lượng). 3.2.2.5. Thực trạng sử dụng và tái tạo các nguồn lực trong nông nghiệp D1 ,D2,…, Di: lần lượt là các biến định tính (trong luận án là biến giả có giá trị 0-1). - Đối với ngành trồng trọt: Vĩnh Phúc đã đẩy mạnh quá trình tích tu, tập trung đất đai Từ bảng tổng quan về biến ta có thể viết mô hình dưới dạng: thông qua triển khai dồn điền, đổi thửa, tạo điều kiện sử dụng đất đai hợp lý và hiệu quả. TR = AS α1TS α2CP α3eβ1ON+β2KV+β3SNN - Đối với ngành chăn nuôi: Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh có khoảng 110.000 hộ Để hiểu rõ về mô hình và phân tích kết quả, logarit hóa hai vế ta được dạng hàm sau: chăn nuôi gia súc; số hộ có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh và có hệ thống xử lý chất thải Ln(TR) = α0 + α1Ln(S) + α2Ln(TS) + α3Ln(CP) + β1ON + β2KV + β3SNN chăn nuôi bằng hầm Biogas là 43.000 hộ chiếm 39%, số hộ không có hệ thống xử lý chất Đem hồi quy ta được kết quả như sau: thải chăn nuôi chiếm 61%. Bảng 3.3: Kết quả ước lượng hồi quy các biến giải thích - Đối với lâm nghiệp: Tỉnh đã tận dụng các lợi thế trồng các cây dược liệu dưới tán Biến Hệ số ước lượng Sai tiêu chuẩn T-test(P-value) rừng Tam Đảo là các hoạt động khai thác các nguồn lực trong lâm nghiệp, hướng đến phát Ln(S) -0.052 0.088 0.559 triển bền vững của Tỉnh. Ln(TS) 0.431 0.149 0.009 - Đối với thủy sản: Việc tận dụng các thủy vực thông qua mở rộng nuôi trồng các thủy Ln(CP) 0.507 0.116 0 sản theo không gian thủy vực đã gia tăng năng suất, sản lượng nuôi trồng trên địa bàn tỉnh. ON 0.098 0.077 0.217 3.3. Đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững ở tính Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2019 KV 0.176 0.07 0.02 3.3.1. Đánh giá tác động của CNH, HĐH đến phát triển nông nghiệp bền vững trên SNN 0.228 0.095 0.026 phạm vi tỉnh Vĩnh Phúc Hằng số 1.686 0.707 0.027 Sự tác động của CNH, HĐH đến sự phát triển nông nghiệp bền vững của Tỉnh được thể Phương trình trích từ bảng kết quả hồi quy: hiện cả theo 2 chiều hướng tích cực và tiêu cực. Kết quả điều tra cho thấy: Có 22% cán bộ cấp Ln(TR) = 1.686 – 0.052Ln(S) + 0.507Ln(CP) + 0.431Ln(TS) + 0.098ON + 0.176KV xã và 15% cán bộ cấp huyện đánh giá sự tác động tích cực của CNH, HĐH đến sự phát triển + 0.228SNN nông nghiệp bền vững; có 30% cán bộ cấp xã và 25% cán bộ cấp huyện đánh giá tác động tiêu Phân tích kết quả mô hình, cho thấy: cực và 48% cán bộ cấp xã 60% cán bộ cấp huyện đánh giá tác động theo cả 2 hướng. Sự đánh - Diện tích đất tự nhiên (S): là diện tích sản xuất nông nghiệp của hộ. Hệ số ước giá tác động tiêu cực gia tăng đối với cán bộ cấp xã và cấp huyện ở những nơi có mức độ CNH, lượng là (- 0.052) không có ý nghĩa thống kê với cả 3 mức ý nghĩa 1%; 5%; và 10%. Diện HĐH cao theo phạm vi toàn tỉnh và giữa các xã trong các huyện điều tra. tích của hộ không tác động do thu nhập trồng trọt thấp so với chăn nuôi là hoạt động ít lệ Các tác động tích cực đến sự phát nông nghiệp khi tạo các cơ sở hạ tầng, tạo thị trường thuộc vào đất. tiêu thụ, thu hút lao động trẻ vào các doanh nghiệp công nghiệp, tăng thu nhập cho lao động
- 17 18 - Tổng giá trị tài sản cho sản xuất (TS): là giá trị tài sản của hộ dùng vào sản xuất - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp diễn ra trên diện rộng và theo xu hướng nông nghiệp. Hệ số ước lượng là (0.431) có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 1%. Điều khá phù hợp với phát triển nông nghiệp bền vững, khai thác tiềm năng lợi thế của từng vùng đó có nghĩa là với điều kiện các yếu tố khác không đổi khi tổng giá trị tài sản cho sản xuất và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên trong phát triển nông nghiệp bền vững. tăng 1% thì tổng thu nhập của hộ gia đình tăng 0.431%. Dấu dương của hệ số cho biết tỷ lệ - Đã từng bước hình thành vùng sản xuất nông nghiệp tập trung chuyên môn hóa. thuận giữa tổng giá trị tài sản cho sản xuất và tổng thu nhập hộ gia đình. Điều này có ý Đây là xu hướng khai thác lợi thế của từng vùng, tạo các sản phẩm có sức cạnh tranh cao, nghĩa là tổng tài sản cho sản xuất có tác động lớn và tích cực đến việc tăng tổng thu nhập tiết kiệm tài nguyên… trong kinh doanh nông nghiệp bền vững. cho các hộ gia đình. Gia tăng đầu tư cho hộ có ý nghĩa khá quan trọng. - Chi phí sản xuất (CP): là số tiền hộ chi ra cho sản xuất trong năm điều tra. Hệ số ước lượng là 0.507 có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 1%. Với điều kiện các yếu tố khác không đổi khi chi phí sản xuất tăng lên 1% thì tổng thu nhập của hộ gia đình tăng 0.507%. Dấu dương của hệ số cho biết tỷ lệ thuận giữa chi phí và tổng thu nhập của hộ gia đình. Điều này có nghĩa là chi phí có tác động lớn và tích cực đến việc tăng tổng thu nhập của hộ. - Ô nhiễm môi trường (ON): là mức độ của ô nhiễm chủ yếu do hoạt động của sản xuất nông nghiệp. Hệ số ước lượng là 0.098 không có ý nghĩa thống kê với cả 3 mức ý nghĩa 1%; 5% và 10%. Giải thích cho việc không có tác động (do sự đánh giá không trung thực từ các hộ gia đình, hay việc họ không nhận biết được thế nào là gây ô nhiễm,…) - Khu vực (KV): là biến phản ánh khoảng cách từ hộ đến các khu, cụm công nghiệp… Hệ số ước lượng là 0.176 có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α = 5%. Với điều Biểu đồ 3.1: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc kiện các yếu tố khách quan không đổi thì khi những hộ nông dân ở gần khu trung tâm thành Nguồn: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc, năm 2020 ước tính. phố, khu công nghiệp phát triển sẽ có thu nhập nhiều hơn so với những hộ nông dân ở xa. Những kết quả trên do các nguyên nhân chủ yếu sau: Dấu của hệ số là dương cho biết sự tác động thuận chiều, càng gần … Một, tỉnh Vĩnh Phúc đã chú trọng đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao các tiến bộ - Số ngành nghề (SNN): là số lượng ngành nghề nông nghiệp trong hộ, có thể tính đến khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; khai thác các kết quả của CNH, HĐH và ngành nghề theo cây trồng, vật nuôi. Hệ số ước lượng là 0.288 có ý nghĩa thống kê ở mức ý xây dựng nông thôn mới, nhất là các công trình hạ tầng nông thôn (tủy lợi, giao thông, nghĩa α = 5%. Với điều kiện các yếu tố khác không đổi thì việc hộ gia đình đa dạng hóa điện…) nâng cao năng suất sinh học, từng bước khống chế các tác động tiêu cực của thời ngành nghề sẽ đem lại thu nhập lớn hơn so với những hộ nông dân làm ít ngành nghề. Hệ số tiết, khí hậu tạo bước tăng khá cao của nông nghiệp dương giải thích cho điều đó, nó cho biết sự tích cực tác động đến tổng thu nhập của hộ gia Hai, tỉnh Vĩnh Phúc có chính sách thu hút đầu tư, nhất là các doanh nghiệp có tiềm đình đa dạng nhiều ngành nghề lớn hơn so với hộ gia đình làm ít nghề. Sự đa dạng hóa ngành lực, có chiến lược đầu tư kinh doanh nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất sạch, an toàn (dự nghề sẽ sử dụng nguồn lực có hiệu quả hơn, rủi ro trong hoạt động chung của hộ sẽ giảm đi... án sản xuất rau an toàn trong nhà lưới theo quy trình VietGAP của Công ty cổ phần nông 3.3.2. Đánh giá kết quả phát triển nông nghiệp bền vững của tỉnh Vĩnh Phúc lâm nghiệp và môi trường Vĩnh Hưng, Vĩnh Yên và Công ty TNHH thương mại - dịch vụ 3.3.2.1. Đánh giá kết quả phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế nông nghiệp Trung Kiên Tam Dương; dự án đầu tư cơ sở giết mổ lợn tập trung của Công ty - Đánh giá về tính bền vững: Từ bức tranh về phát triển nông nghiệp và thực trạng TNHH sản xuất và thương mại Phát Đạt, Phúc Yên...) triển khai các nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững có thể đánh giá: Chặng đường Ba, Vĩnh Phúc đã khai thác ưu thế của CNH, HĐH cao, tạo nguồn vốn ngân sách đầu phát triển nông nghiệp các năm 2011 - 2020 của tỉnh Vĩnh Phúc đã từng bước theo hướng tư cho nông nghiệp, nhất là các chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học và công nghệ; phát triển bền vững và đã đạt được những kết quả nhất định. Cụ thể: khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; đào tạo nghề cho lao động nông thôn, - Sự tăng trưởng của nông nghiệp ở mức khá cao cả về GRDP và giá trị sản xuất. phát triển nông nghiệp hàng hóa... Mặc dù, tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh ngày càng giảm, nhưng kinh tế nông Bốn, Vĩnh Phúc đã bước đầu chú trọng đến xúc tiến thương mại, kết nối thị trường nghiệp vẫn có sự tăng trưởng cao, bình quân 3,95%/năm giai đoạn 2011 - 2020; cao hơn so nông sản, thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp ngoài tỉnh. Nhờ đó, sản phẩm nông nghiệp với các tỉnh lân cận và bình quân chung của cả nước. trong tỉnh đã tiếp cận thị trường ngoài nước, ngoài tỉnh từng bước có hiệu quả kinh tế cao. - Năng suất đất đai trong nông nghiệp đã có xu hướng tăng lên, tuy mức tăng chậm. Năm, Vĩnh Phúc đã phát hiện những biến động của thực tiễn phát triển nông nghiệp, - Chất lượng một số sản phẩm nông nghiệp đã được nâng cao, nhất là mức độ vệ sinh an ói chung, phát triển nông nghiệp bền vững nói riêng. Nhờ đó, những biến động tiêu cực trên toàn thực phẩm. Tỷ lệ sản phẩm lúa có chất lượng cao, giá trị kinh tế lớn đã gia tăng; trong sản thực tế đã sớm được chấn chỉnh, ngăn được xu thế phát triển mang tính tiêu cực. xuất rau quả, các loại rau an toàn, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap có xu hướng tăng. - Đánh giá về tính chưa bền vững:
- 19 20 Thứ nhất, tốc độ tăng của nông nghiệp có xu hướng chậm lại và không ổn định, thậm Thứ tư, tỉnh Vĩnh Phúc đã xây dựng các chương trình sản xuất an toàn, các cơ sở kinh chí năm 2019 còn tăng trưởng âm do tác động của dịch covid. Sự phát triển nông nghiệp doanh nông nghiệp áp dụng mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap đã chuyển từ phương bền vững chưa đi theo chiều sâu, sức cạnh tranh không cao; nặng tính phong trào. Đặc biệt thức canh tác gây ô nhiễm môi trường do sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, bón nhiều phân hoá sản xuất nông nghiệp vẫn còn phụ thuộc lớn vào điều kiện thời tiết, khí hậu, nhất là dịch học... sang phương thức canh tác an toàn cho sản xuất và tạo sản phẩm an toàn do sử dụng các bệnh và sự tác động tiêu cực của thị trường. biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, bón phân vi sinh thay cho phân hoá học... - Đánh giá về tính chưa bền vững: Một là, vẫn còn những mâu thuẫn trong vấn đề lợi ích giữa các chủ thể, giữa các ngành, giữa trước mắt và lâu dài, tác động lớn đến phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường. Thứ hai, sự phát triển của các khu công nghiệp, của các doanh nghiệp đã ảnh hưởng khá lớn đến môi trường phát triển nông nghiệp bền vững. Khảo sát mức độ ô nhiễm của các doanh nghiệp phi nông nghiệp cho thấy: Cán bộ cấp xã và cấp huyện đều đánh giá 100% đều có ô nhiễm, trong đó đánh giá rất ô nhiễm từ 60-65%, ít ô nhiễm từ 35-40%. Thứ ba, các ô nhiễm của các khu công nghiêp, của sân golf và các cơ sở kinh tế khác diễn ra ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cư xảy ra tuy được khắc phục, nhưng chậm. Hiện nay ở Vĩnh Phúc, không chỉ lạm dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tình trạng xả nước thải chăn nuôi, chất thải trong hoạt động công nghiệp, vứt rác thải bừa bãi… lâu dần cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đất nông nghiệp. Biểu đồ 3.2: Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp 3.3.2.3. Đánh giá kết quả phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội Nguồn: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc, năm 2020 ước tính. - Đánh giá về tính bền vững: Thứ hai, nhìn trên bình diện chung, các nguồn lực đất đai, cơ sở vật chất, nguồn lao Một là, CNH, HĐH phát triển tạo điều kiện cho công nghiệp chế biến các loại nông động… vào sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn chưa cao. Năng suất đất đai, năng sản, thực phẩm tăng nhanh, tạo mức gia tăng về GRDP, giá trị sản xuất. Nhờ đó, thu thập suất lao động trong nông nghiệp còn thấp. Hệ thống cơ sở vật chất trong nông nghiệp, nông ngưới dân tỉnh Vĩnh Phúc nói chung, khu vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng tăng lên. Tỷ thôn, kết quả của Chương trình xây dựng nông thôn mới chưa được chú trọng khai thác theo lệ hộ khá và giàu khu vực nông nghiệp tăng lên, hộ nghèo giảm trung bình từ 2-3%/năm. công năng mới xây dựng. Hai là, thông qua chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, các chương trình hỗ trợ việc Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật nuôi mới chỉ là làm; đặc biệt là các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chất lượng nguồn bước đầu, với tốc độ chậm, xu hướng bền vững chưa rõ nét. Các chương trình chuyển đổi trên lao động nông nghiệp, nông thôn được nâng cao. thực tế mới đạt 50-60% theo quy hoạch, kế hoạch và thực sự chậm nếu xét về số tương đối. - Công nghiệp, dịch vụ phát triển đã tạo thêm nhiều việc làm, góp phần giảm bớt sức Thậm chí có chương trình kết quả rất thấp như chương trình phát triển ngô lai, rau an toàn… ép về việc làm của lao động trong nông thôn. Từng bước thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao 3.3.2.2. Đánh giá kết quả phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường động trong nông thôn. - Đánh giá về tính bền vững: Phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đã bước đầu - Đánh giá về tính chưa bền vững: quan tâm về mặt môi trường, từ xây dựng quy hoạch, các chủ trương chính sách đến triển + Sản xuất nông nghiệp trước sức ép về giảm diện tích đất canh tác, giải quyết việc khai trên thực tế. Điều đó thể hiện trên các mặt sau: làm cho người lao động nông thôn, ô nhiễm do chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt… Thứ nhất, trong quy hoạch phát triển nông nghiệp các vấn đề về môi trường đã được + Quá trình CNH, HĐH thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh, lao động khu chú trọng, nhiều vấn đề có liên quan đến môi trường đã được dư luận quan tâm và trở thành vực công nghiệp - dịch vụ tăng, nhưng vẫn còn chậm, lao động khu vực nông nghiệp, nông các nội dung tranh luận gay gắt. thôn giảm chưa nhiều, dân số nông thôn vẫn chiếm tới 76%, cao hơn bình quân cả nước. Áp Thứ hai, trong sản xuất nông nghiệp, tỉnh Vĩnh Phúc đã chú trọng đến khía cạnh phát lực về giải quyết việc làm cho cả khu vực đô thị và nông thôn hiện nay còn rất lớn. triển bền vững về môi trường với việc tạo nguồn nước sạch cho các công trình thủy lợi trên + Là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thu ngân sách trên địa bàn được xếp vào hệ thống các đầm ven chân núi Tam Đảo, từng bước cải tiến các biện pháp canh tác tạo điều một trong những tỉnh hàng đầu của cả nước. Tuy nhiên, việc đầu tư trở lại cho nông nghiệp, kiện cải thiện các nguồn lực tự nhiên, tạo sự an toàn cho sản phẩm nông nghiệp. nông thôn và nông dân còn chưa tương xứng. Thứ ba, tỉnh Vĩnh Phúc đã chú trọng phát triển và bảo vệ rừng Tam Đảo, hạn chế khai thác, gia tăng trồng mới, bảo vệ và tái sinh rừng, kết hợp khai thác tán rừng trồng cây dược liệu, gia tăng hiệu quả kinh tế rừng, hạn chế phá rừng. Nhờ đó, độ che phủ rừng lên đến 70%.
- 21 22 CHƯƠNG 4 + Coi trọng hệ thống giáo dục đào tạo chính quy cho các thế hệ tương lai, từ giáo dục PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN mẫu giáo, mầm non đến giáo dục phổ thông và đào tạo chuyên nghiệp dạy nghề gắn với các NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030 chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và của cả nước 4.1. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh + Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật giỏi trong các lĩnh vực sản Phúc giai đoạn 2021-2030 xuất công nghiệp, dịch vụ - du lịch, nông nghiệp... phù hợp với xu thế phát triển khoa học - 4.1.1. Dự báo về bối cảnh quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế công nghệ chung cả nước và quốc tế. Bối cảnh quốc tế và toàn cầu hoá quốc tế và khu vực diễn ra ngày càng mạnh mẽ về + Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ cao trong một số lĩnh vực như công chiều rộng lẫn chiều sâu trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong kinh tế. Quá trình hội nhập kinh nghệ thông tin, công nghệ sinh học... tế đã mở ra triển vọng thuận lợi để các nền kinh tế có cơ hội phát triển trên cơ sở phát huy 4.1.4.2. Dự báo biến đổi về quy mô đất nông nghiệp những lợi thế so sánh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Quá trình hội nhập đã từng bước mang Không gian nông nghiệp ổn định của Vĩnh Phúc đến 2020 cơ bản tập trung ở các lại những điều kiện thuận lợi và thời cơ thu hút vốn đầu tư, cho thị trường nông sản xuất huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô. Đây là những khu vực sản khẩu, khả năng hợp tác tiếp thu công nghệ mới, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất xuất nông nghiệp được xác định là tương đối ổn định trong các giai đoạn đến 2030. kinh doanh nói chung, trong nông nghiệp nói riêng; 4.1.4.3. Dự báo khả năng thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Vĩnh Phúc Với những thành tựu và trở ngại của bối cảnh quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế; với Theo Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản những xu hướng hội nhập trong giai đoạn mới, kinh tế của Vĩnh Phúc nói chung, phát triển tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, giai đoạn 2021 - 2030 cần 9.800 tỷ nông nghiệp bền vững của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng có những thuận lợi, khó khăn sau: đồng và chủ yếu từ nguồn xã hội hóa. (1) Về thuận lợi, nhưng năm tới tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều điều kiện thuận lợi trong 4.1.4.4. Dự báo về biến động thị trường tiêu thụ các sản phẩm của phát triển nông nghiệp việc mở rộng thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp có khả năng xuất khẩu và tiếp thu, bền vững tỉnh Vĩnh Phúc ứng dụng các công nghệ mới tiên tiến trong sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản của tỉnh. Theo dự báo đến năm 2030 sản xuất nông nghiệp của tỉnh cần đáp ứng yêu cầu về (2) Về khó khăn và thách thức, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới vừa là yếu tố sản phẩm chất lượng cao và an toàn VSTP cho dân số nội tỉnh khoảng 1,228 triệu người, 10 thuận lợi, nhưng cũng là thách thức không nhỏ đối với ngành nông nghiệp khi phải cạnh triệu lượt khách du lịch, ngoài ra sản xuất còn cung cấp cho thị trường Hà Nội với khoảng tranh với các sản phẩm cùng loại, có chất lượng cao được nhập khẩu từ các nước trong khu 12 triệu người và các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc. vực và thế giới. 4.2. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh 4.1.2. Dự báo về biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững Phúc đến năm 2030 Biến đổi khí hậu cùng với sự gia tăng của nhiệt độ toàn cầu với sự biến động mạnh 4.2.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc đến năm 2030 mẽ của lượng mưa và sự gia tăng của hiện tượng khí hậu, thời tiết cực đoan như lũ lụt, hạn - Phải đặt sự phát triển nông nghiệp bền vững Vĩnh Phúc trong tổng thể kinh tế - xã hán, nước biển dâng và trở thành mối đe doạ thường xuyên đối với sản xuất và đời sống. hội của Tỉnh, của vùng và cả nước 4.1.3. Dự báo về xu hướng CNH, HĐH và phát triển hinh tế - xã hội - Phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Vĩnh Phúc trong tiến trình CNH, HĐH tốc độ - Trên phạm vi chung của nền kinh tế: Theo chiến lược phát triển các thời kỳ đến cao của Tỉnh địa phương 2010 và 2020, tầm nhìn 2030, kinh tế xã hội Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh theo - Nền nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc và các tỉnh có tốc độ CNH, HĐH cao không hướng CNH - HĐH để vượt khỏi giới hạn của nhóm các quốc gia có nền kinh tế chậm phát chỉ đáp ứng nhu cầu cho dân cư nội thành, mà còn phải ổn định và nâng cao đời sống cho triển và bước vào thời kỳ phát triển mới của đất nước. phần lớn dân số ở khu vực các huyện trên địa bàn của Tỉnh - Đối với tỉnh Vĩnh Phúc, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến 2020, - Phát triển nông nghiệp bền vững dựa trên cơ sở kết hợp giữa định hướng, hỗ trợ và tầm nhìn 2030 đã xác định mục tiêu xây dựng Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh công nghiệp giảm sát của Nhà nước với sự tự giác của các cơ sở sản xuất và người lao động vào 2020 hướng tới trở thành Thành phố Vĩnh Phúc vào đầu thập kỷ 30. 4.2.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc đến năm 2030 4.1.4. Dự báo về biến đổi các yếu tố nguồn lực cho phát triển nông nghiệp 4.2.2.1. Phương hướng phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 4.1.4.1. Dự báo về biến đổi quy mô dân số và lao động - Trên cơ sở khai thác các lợi thế và hạn chế những tác động tiêu cực do CNH, HĐH - Về số lượng: Theo dự báo đến năm 2030 dân số của tỉnh vào khoảng 1,228 triệu tạo nên theo hướng sản xuất hàng hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt phát triển nền người tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 là 75%. nông nghiệp sinh thái, công nghệ cao và bền vững đáp ứng nhu cầu dân cư từng địa phương, Dự báo lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia trong hoạt động kinh tế - xã hội nhu cầu trong nước và xuất khẩu. đến năm 2030 là 749 ngàn người. Lao động khu vực nông nghiệp vào năm 2030 vào 90 - Ưu tiên phát triển các ngành hàng nông, lâm, thủy sản lợi thế, có điều kiện thuận lợi ngàn người chiếm 12%. về đất đai, nguồn nước, thị trường tiêu thụ. - Về chất lượng:
- 23 24 - Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng giống năng suất và chất lượng, - Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, sự hỗ trợ và quản lý của nhà nước đối với phát thích ứng với biến đổi khí hậu, ứng dụng cơ giới hóa, thực hiện các quy trình kỹ thuật tiên triển nông nghiệp bền vững. Các nội dung của giải pháp tập trung vào nâng cao chất lượng tiến, biện pháp thâm canh bền vững; giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ công tác tổ chức và lãnh đạo của các cấp ủy Đảng; nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của thực vật; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đất, nước, phát triển mạnh công nghệ chế các cấp chính quyền trên địa bàn các huyện; tiếp tục thực hiện cải cachs hành chính… biến, bảo quản sau thu hoạch. Chuyển đổi đất lúa năng suất và hiệu quả thấp sang các cây Các giải pháp được đề cập theo các nội dung: Cơ sở đề xuất các giải pháp, nội dung trồng khác có hiệu quả hơn của giải pháp và kết quả mang lại khi thực hiện giải pháp. 4.2.2.2. Mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 Xây dựng nông nghiệp bền vững theo hướng khai thác tiềm năng lợi thế của từng địa KẾT LUẬN phương, phát triển ngành nông nghiệp sản xuất hàng hóa có công nghệ sản xuất và chất Phát triển bền vững nói chung, nông nghiệp nói riêng đã trở thành xu thế mang tính lượng sản phẩm cao; Giữ vững tốc độ tăng trưởng trong điều kiện nguồn lực đất đai và tất yếu do nhu cầu về nông sản và vai trò của nông nghiệp ngày càng cao, trong khi nguồn nguồn nhân lực bị suy giảm. lực tự nhiên ngày càng bị khai thác cạn kiệt, do tác động của sự phát triển các ngành phi 4.3. Các giải pháp đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc đến năm 2030 nông nghiệp và sự biến đổi khí hậu theo chiều hướng ngày càng tiêu cực, do môi trường Luận án đã đưa ra các giải pháp cho tỉnh Vĩnh Phúc, các địa phương có điều kiện sinh thái ngày càng bị ô nhiễm. Để phát triển nông nghiệp bền vững, cần đánh giá những xu tương đồng với tỉnh Vĩnh Phúc có thể nghiên cứu, tham khảo vận dụng. Cụ thể: hướng và tác động của các xu hướng trên đến phát triển nông nghiệp bền vững như là những - Kết hợp giữa công tác tuyên truyền với xử lý nghiêm các tình trạng vi phạm về đất yêu cầu mang tính cấp bách. đai, môi trường… ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững. Đây là giải pháp mamg Vĩnh Phúc là một trong các địa phương có tốc độ CNH, HĐH cao so với phần đông tính tiền đề nhằm giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích từng tổ chức cá nhân, từng các địa phương trong cả nước. Sự phát triển của Vĩnh Phúc và các địa phương có tốc độ doanh nghiệp tham gia phát triển nông nghiệp bền vững, với các đề xuất cụ thể. CNH, HĐH cao tạo nên những yếu tố vật chất, các mối quan hệ kinh tế cho sự phát triển -Thực hiện quy hoạch, rà soát quy hoạch và bố trí sản xuất theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, đồng thời cũng xuất hiện những yếu tố tác động tiêu cực đến sự phát nông nghiệp bền vững. Đây là giải pháp tạo lập cơ sở thực thi các vấn đề của phát triển triển thiếu bền vững. Nguyên nhân chủ yếu do chưa chủ động nhận thức các mối quan hệ nông nghiệp bền vững trong một cách chủ động trong điều kiện CNHm, HĐH tốc độ cao ở tác động tích cực, tiêu cực của CNH, HĐH cao đến sự phát triển bền vững của nông nghiệp; Vĩnh Phúc và các địa phương có điều kiện tương đồng. chưa giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích giữa nông nghiệp với các ngành, lĩnh vực - Phát triển nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ và đẩy nhanh phát triển nông khác; giữa trước mắt và lâu dài, giữa doanh nghiệp với cộng đồng… trong tiến trình CNH, nghiệp công nghệ vào phát triển nông nghiệp bền vững. Đây là giải pháp tạo sự bền vững HĐH với tốc độ cao, nên sức ảnh hưởng của nó là khá lớn. trong phát triển nông nghiệp, nhất là phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC. Bởi vì nó tạo Đến năm 2030, tốc độ CNH, HĐH diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Đối với Vĩnh Phúc điều kiện khống chế các tác động tiêu cực do các nhân tố ảnh hưởng, nhất là do CNH, HĐH và các địa phương có tốc độ CNH, HĐH cao, quá trình CNH, HĐH bước vào giai đoạn phát tốc độ cao mang lại. triển chiều sâu, chất lượng tăng trưởng yêu cầu ngày càng cao. - Xây dựng hệ thống hạ tầng nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền Để phát triển nông nghiệp bền vững, cần hiểu biết sâu sắc hơn nữa những tác động 2 vững. Giải pháp này được đề xuất với việc tiếp tục xây dựng NTM nâng cao, đẩy mạnh khai chiều của CNH, HĐH đến sự phát triển nông nghiệp bền vững. Đặc biệt cần tập trung vào thác các công trình hạ tầng do Chương trình mục tiêu quốc gia về NTM mang lại. các vấn đề như: Kết hợp giữa công tác tuyên truyền với xử lý nghiêm các tình trạng vi phạm - Đổi mới và hoàn thiện các giải pháp và chính sách đất đai đáp ứng yêu cầu phát về đất đai, môi trường… ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững. Thực hiện quy triển nông nghiệp bền vững. Đây là giải pháp vừa mang tính định hướng, vừa đẩy mạnh hoạch, rà soát quy hoạch và bố trí sản xuất theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững. kiểm tra, giám sát phát triển nông nghiệp của Tỉnh, trong đó tập trung vào các vấn đề tích Phát triển nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ và đẩy nhanh phát triển nông nghiệp tụ, tập trung đất đai, mở rộng các vấn đề cho thuê đất nông nghiệp, chuyển nhượng quyền công nghệ vào phát triển nông nghiệp bền vững. Xây dựng hệ thống hạ tầng nông thôn đáp sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất… ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững. Đổi mới và hoàn thiện các giải pháp và chính - Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững. sách đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững. Đẩy mạnh đào tạo nguồn Giải pháp đi sâu vào xác định đối tượng, nội dung, hình thức và nguồn vốn cho đào tạo; đào nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững. Giải quyết các vấn đề về thị tạo cho các chủ sản xuất quy mô lớn. Tranh thủ tiếp cận các quỹ hỗ trợ và xã hội hóa nguồn trường cho các sản phẩm nông nghiệp phát triển bền vững. Tăng cường vai trò lãnh đạo của vốn đào tạo; tổng kết và triển khai Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đảng, sự hỗ trợ và quản lý của nhà nước đối với phát triển nông nghiệp bền vững - Giải pháp về thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp phát triển bền vững. Giải pháp Trong bối cảnh của sự tác động của CNH, HĐH đến phát triển nông nghiệp bền vững tập trung vào việc lập lại trật tự trong tiêu thụ nông sản, tìm kiếm và mở rộng thị trường mới; ngày càng sâu sắc theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực ở Vĩnh Phúc, các địa phương có kết nối thị trường để tránh ứ động nông sản, nhất là trong bối cảnh của dịch Covid. tốc độ CNH, HĐH cao, các giải pháp trên cần được triển khai quyết liệu và đồng bộ mới mang lại kết quả và hiệu quả cao.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn