intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp: Sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

44
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tiến hành đánh giá đúng thực trạng các hoạt động sinh kế điển hình; đo lường mức độ bền vững sinh kế của người dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng; trên cơ sở đó, luận án đề xuất các giải pháp và hàm ý chính sách nhằm tăng cường sinh kế bền vững cho người dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình, từ đó giảm phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp: Sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ THU THỦY SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA CƯ DÂN VÙNG ĐỆM   VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA ­ KẺ BÀNG, QUẢNG BÌNH Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 9620115 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP i
  2. NĂM 2021 ii
  3. Công trình được hoàn thành tại  Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO 2. PGS.TS. NGUYỄN XUÂN KH OÁT Phản biện 1: ………………………………………. Phản biện 2: ………………………………………. Phản biện 3: ………………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế  họp  tại ………… vào hồi……… giờ ….. ngày ….. tháng …. năm ……….. Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Thư viện  Quốc gia Việt Nam iii
  4. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vùng đệm được hình thành dựa theo Luật Lâm nghiệp tại Điều 2,   khoản 25 giải thích: “Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất, vùng mặt nước   nằm sát ranh giới của khu rừng đặc dụng có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ  sự tác động tiêu cực đến khu rừng đặc dụng [23]. Theo Luật Đa dạng sinh   học quy định tại Điều 3, Khoản 30 thì “Vùng đệm là vùng bao quanh, tiếp  giáp khu bảo tồn, có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ tác động tiêu cực từ bên  ngoài đối với khu bảo tồn” [22]; Đến năm 2006, ranh giới vùng đệm được   quy định trong Quyết định 186/2006/QĐ­TTg tại Điều 24, Khoản 2 “Vùng  đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền kề với  Vườn Quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; bao gồm toàn bộ  hoặc một  phần các xã, phường, thị trấn nằm sát ranh giới với Vườn Quốc gia và khu  bảo tồn thiên nhiên” [8]. Vườn Quốc gia (VQG) Phong Nha ­ Kẻ  Bàng  thành lập năm 2001 theo Quyết định 189/2001/QĐ­TTg của Thủ  tướng   Chính phủ nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Quảng Bình, cách thành phố Đồng Hới  trên 50 km về phía Tây Nam, thuộc địa phận ba huyện Bố Trạch, Minh Hoá  và Quảng Ninh, với diện tích vùng lõi và một vùng đệm rộng 343.595 ha   thuộc 13 xã, có hơn 71.000 người. VQG Phong Nha ­ Kẻ được UNESCO   công nhận năm 2003 là Di sản thiên nhiên thế giới với nhiều tiêu chí nổi  trội về địa chất, địa mạo và lần thứ  2 năm 2015 về  tiêu chí đa dạng sinh  học và gắn với sự  ra đời của nhiều tộc người (Rục, Arem, Khùa, Ma   coong…) [27] .  Vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng Quảng Bình có trên   60% dân số tham gia vào các hoạt động sinh kế phụ thuộc tài nguyên thiên   nhiên, với gần 20% là người dân tộc thiểu số có điều kiện sống  vô cùng  khó khăn và trên 41% là người nghèo và cận nghèo. Thực trạng trên cho   thấy, nguồn lực sinh kế của người dân còn nghèo, nhiều hoạt động sinh kế  phụ thuộc tài nguyên và thiếu bền vững đã ảnh hưởng rất lớn đến tính bảo  tồn và duy trì đa dạng sinh học của Vườn quốc gia.  Trước bối cảnh phải bảo tồn tính đa dạng sinh học và đảm nhiệm  thiên chức là Di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận. Trách   1
  5. nhiệm của vùng đệm là phải bảo vệ  những tác động tiêu cực đến giá trị  bảo tồn và làm suy giảm nguồn lực tự nhiên thì tất yếu phải phát triển bền  vững sinh kế  vùng đệm. Trước nhiều thách thức đối với xu hướng phát   triển theo hướng bền vững đã có gần 100 các chương trình, chính sách, dự  án hỗ trợ người dân phát triển sinh kế làm thay đổi tình hình kinh tế ­ xã hội  vùng đệm đáng kể, giảm tỷ lệ hộ nghèo gần 50% trong vòng 5 năm, tăng   thu nhập bình quân 2%/năm, dịch chuyển cơ cấu lao động nông lâm nghiệp  sang lĩnh vực phi nông nghiệp gấp đôi, cơ  sở  hạ  tầng phát triển…Tuy  nhiên, nhìn tổng thể nguồn lực sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc  gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng còn rất nghèo; quá trình tố chức, quản lý và sử  dụng nguồn lực còn nhiều bất cập; nhiều tiêu chí được đánh giá thấp hơn   Vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn, Vườn quốc gia Tam Đảo hay một số  vùng đệm Vườn quốc gia khác trong nước như  an ninh lương thực, thu  nhập của người dân tộc thiểu số. Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu sinh kế  bền vững cả về lý luận và thực tiễn. Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng,   sinh kế thiếu bền vững là do sự phụ thuộc quá lớn vào khai thác nguồn lực   tự nhiên đã làm giảm đi tính đa dạng sinh học và suy giảm nguồn lực, thiếu  tự chủ về các nguồn lực sinh kế [39], [60], [73]. Một số nghiên cứu sinh kế  bền vững tại vùng đệm thực hiện đánh giá nguồn lực sinh kế, từ đó nhận   định những lợi thế, hạn chế của nguồn lực đối với việc thực hiện các hoạt   động sinh kế theo hướng bền vững [58], [66], [13], [16], [21]. Các  nghiên  cứu mới hơn đã sử  dụng thang đo chỉ số nhằm đo lường mức độ an ninh   sinh kế, bền vững của sinh kế [31], [46], [30], [69], [65], [50]. Nghiên cứu   trong nước và ở địa phương có những cách thức đánh giá sinh kế bền vững   khác nhau, nhưng hầu hết các nghiên cứu cũng tập trung phân tích thực   trạng các nguồn lực sinh kế; đánh giá kết quả  thực hiện sinh kế; từ  đó  nhận định kết quả và mục tiêu thực hiện sinh kế. Tuy nhiên, hầu hết các   nghiên cứu sinh kế bền vững tại vùng đệm chưa có một hệ thống chỉ tiêu  đánh giá rõ ràng, các thang đo thiếu thống nhất, số lượng và chất lượng các   chỉ  tiêu nghiên cứu phụ  thuộc lớn vào ý kiến chủ  quan của người nghiên  cứu, do vậy có nhiều kết quả đánh giá khác nhau về sinh kế bền vững. Mặt khác, theo các nhà quy hoạch và hoạch định chính sách, Vườn quốc   2
  6. gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng (PNKB) đang bị đe dọa về tính đa dạng sinh học   và tài nguyên bảo tồn bởi 13 nguy cơ [27], trong đó phần lớn các nguy cơ  đều liên quan đến các hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm và đây  cũng là những nguyên nhân dẫn đến phát triển thiếu bền vững ở vùng đệm.  Vấn đề cốt lõi mà cơ quan, chính quyền địa phương cần quan tâm là phát  triển kinh tế  ­ xã hội vùng đệm mà vẫn bảo tồn các nguồn lực, trong đó  bảo tồn và duy trì nguồn lực tự nhiên là vấn đề quan trọng trong bối cảnh   hiện tại. Tuy nhiên, hiệu quả thực thi và ứng dụng tại các vùng đệm Vườn   quốc gia nói chung và vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng nói  riêng chưa được như  mong muốn, kết quả  thực hiện sinh kế  của cư dân  vẫn còn nhiều hạn chế và chưa bền vững. Cho đến nay, vẫn chưa có một  nghiên cứu nào toàn diện về  vấn đề  sinh kế  bền vững của cư  dân vùng  đệm Vườn quốc gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng Quảng Bình. Xuất phát từ  những vấn đề  trên, tôi quyết định chọn đề  tài nghiên   cứu:“Sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha ­  Kẻ Bàng, Quảng Bình” làm luận án tiến sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh tế  nông nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá đúng thực trạng các hoạt động sinh kế  điển hình; đo lường   mức độ bền vững sinh kế của người dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong   Nha ­ Kẻ Bàng; trên cơ sở đó, luận án đề xuất các giải pháp và hàm ý chính   sách nhằm tăng cường sinh kế bền vững cho người dân vùng đệm Vườn   quốc gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng, Quảng Bình, từ đó giảm phụ thuộc vào tài  nguyên thiên nhiên. 2.2. Mục tiêu cụ thể ­ Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về sinh kế  bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia. ­ Đánh giá đúng thực trạng nguồn lực và kết quả hoạt các động sinh kế  điển hình của cư  dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha ­ Kẻ  Bàng,   Quảng Bình. ­ Đo lường mức độ bền vững về sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn   quốc gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng, Quảng Bình. 3
  7. ­ Đề xuất giải pháp và hàm ý chính sách nhằm tăng cường sinh kế bền   vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng, Quảng   Bình thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu chung của đề tài, các câu hỏi nghiên cứu là: ­ Thực trạng về nguồn lực và kết quả các hoạt động sinh kế cho thấy  những lợi thế và thách thức nào?. ­ Mức độ  bền vững sinh kế  của cư  dân vùng đệm Vườn quốc gia   PNKB thế nào? Những hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại?. ­ Kết quả đạt được của các chiến lược sinh kế như thế nào? Đa dạng  hóa sinh kế tác động thế nào đến khả năng bền vững của sinh kế?. ­ Những giải pháp và chính sách nào để phát triển sinh kế bền vững của  cư dân vùng đệm Vườn quốc gia PNKB, Quảng Bình trong thời gian tới?. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là sinh kế  của cư  dân vùng đệm  Vườn quốc gia Phong Nha ­ Kẻ  Bàng, Quảng Bình; Đối tượng tiếp cận  nghiên cứu là các hộ gia đình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu sinh kế bền vững   của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng, Quảng Bình. Phạm vi thời gian: Thông tin dữ liệu đánh giá tình hình cơ bản của vùng   đệm Vườn quốc gia PNKB giai đoạn 2013­2018; thông tin khảo sát thực  trạng được thực hiện năm 2018; các giải pháp được đề xuất trong thời gian   tới. Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực  tiễn về sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm, tập trung nghiên cứu các  hoạt động sinh kế điển hình mà cư dân đang thực hiện để sinh sống, trong   đó phân tích thực trạng các nguồn lực sinh kế  và kết quả  đạt được; đo   lường mức độ  bền vững sinh kế  của cư  dân vùng đệm Vườn quốc gia   Phong Nha ­ Kẻ Bàng, Quảng Bình trên khía cạnh ba nhóm hộ (nghèo, cận   nghèo và  khá)  và các chiến lược sinh kế   điển hình (nông nghiệp, lâm   nghiệp và khai thác LSNG, thủy sản và hoạt động phi nông nghiệp). 4
  8. 5. Đóng góp của luận án ­ Luận án làm sáng rõ lý luận về sinh kế bền vững của cư dân vùng   đệm Vườn quốc gia, làm cơ sở lý luận để xây dựng mô hình lý thuyết phát   triển sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha ­   Kẻ Bàng, Quảng Bình. ­ Xác định nội dung, chỉ ra các chỉ  tiêu đánh giá thực trạng nguồn lực   sinh kế, các tiêu chí và hệ thống chỉ tiêu đo lường sinh kế bền vững đối với   cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng, Quảng Bình. Trong  đó, yếu tố thể chế chính sách được xem là một trong bốn yếu tố quan trọng   trong phân tích sinh kế bền vững. ­ Làm rõ thực trạng nguồn lực sinh kế và kết quả hoạt động sinh kế  điển hình của cư dân vùng đệm. Đo lường mức độ bền vững của sinh kế  của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng bằng phương   pháp chỉ số có trọng số theo  phương pháp phân hạng thứ bậc (AHP); chỉ ra   được những kết quả  đạt được, mặt hạn chế  và nguyên nhân của những  hạn chế. ­ Luận án đề  xuất 05 nhóm giải pháp và một số  kiến nghị, đề  xuất  nhằm phát triển sinh kế  bền vững cho cư  dân vùng đệm Vườn quốc gia  PNKB, Quảng Bình. 6. Kết cấu của luận án Kết cấu của luận án gồm 3 phần: Phần I. Mở đầu Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu gồm 5 chương:  Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về sinh kế bền vững. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế bền vững của cư dân   vùng đệm Vườn quốc gia. Chương 3: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn   quốc gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng, Quảng Bình. Chương 5: Phương hướng giải pháp phát triển sinh kế  bền vững đối   với cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng, Quảng Bình Phần III. Kết luận và kiến nghị 5
  9. PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU  LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các nghiên cứu nước ngoài 1.2. Các nghiên cứu trong nước 1.3. Khoảng trống rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu  ­ Thứ nhất, nghiên cứu về sinh kế bền vững không phải là một chủ đề  mới, tuy nhiên đặt trong bối cảnh vùng đệm Vườn quốc gia, đặc biệt là đối   với cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng, Quảng Bình thì  chưa có nghiên cứu toàn diện về vấn đề  này. Do vậy đây là vấn đề  có ý  nghĩa thực tiễn đối với cư dân vùng đệm và mục tiêu bảo tồn của Vườn   quốc gia PNKB, cung cấp một bức tranh toàn diện rõ ràng hơn về  thực   trạng sinh kế  và mức độ  bền vững sinh kế  của người dân, từ  đó đưa ra   phương hướng giải pháp và hàm ý chính sách phù hợp cho việc tăng cường   sinh kế bền vững cư dân vùng đệm Vườn quốc gia PNKB, Quảng Bình. ­  Thứ  hai, các công trình nghiên cứu, phân tích sinh kế  bền vững nói   chung và sinh kế bền vững ở vùng đệm Vườn quốc gia nói riêng còn mang  tính riêng lẻ, chưa có hệ thống chỉ tiêu đánh giá rõ ràng, chưa có khung/mô  hình phân tích riêng cho sinh kế cư dân vùng đệm Vườn quốc gia. Các kết  quả  đánh giá còn phụ  thuộc vào số  lượng và chất lượng các chỉ  tiêu và  thang đo nghiên cứu của các tác giả nên dẫn đến các kết quả không giống   nhau. Một số nghiên cứu khác, đi sâu phân tích thực trạng nguồn lực sinh kế  và sử dụng mô hình để đánh giá mối quan hệ giữa sinh kế và các nhân tố  ảnh hưởng, từ  đó nhận định chủ  quan về  các hoạt động sinh kế. Những  năm gần đây có nhiều nghiên cứu về  sinh kế  bền vững đã tiếp cận một  cách toàn diện về phân tích sinh kế và đưa ra nhiều phương pháp để đánh  giá và đo lường mức độ bền vững của sinh kế như phương pháp so sánh,   phương pháp chỉ số…Tuy nhiên, hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu xác định phụ  thuộc vào bối cảnh nghiên cứu và cách tiếp cận nghiên cứu. Mặt khác, các  nghiên cứu về sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm VQG cả  trong và  ngoài nước chưa sử dụng phương pháp chỉ số  để đo lường SKBV ­ Thứ ba, các giải pháp phát triển sinh kế bền vững ở vùng đệm Vườn   6
  10. quốc gia được xây dựng cho từng bối cảnh cụ thể, từng hoạt động sinh kế  cụ thể nên thiếu cái nhìn tổng quan toàn diện đối với việc phát triển sinh kế  bền vững vùng đệm Vườn quốc gia trong bối cảnh bảo tồn. Nghiên cứu   sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia PNKB, Quảng Bình  mặc dù chỉ đặt trong bối cảnh của vùng đệm Vườn quốc gia nhưng luận án   sẽ cung cấp rõ ràng hơn về hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu, mô hình phân tích  sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm, phương pháp đánh giá và đo lường   mức độ sinh kế bền vững.  Xuất phát từ  các vấn đề  nêu trên, nghiên cứu sinh nhận thấy đó là  khoảng trống nghiên cứu mà các tác giả  ngoài nước và trong nước trước   đây chưa thực hiện, đặc biệt là đối với cư  dân vùng đệm Vườn quốc gia  PNKB, Quảng Bình; trên cơ  sở  đó đề  xuất các giải pháp và hàm ý chính  sách nhằm tăng cường sinh kế bền vững cho cư dân vùng đệm Vườn quốc   gia PNKB, Quảng Bình trong bối cảnh thực hiện mục tiêu bảo tồn vườn   quốc gia. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ  BỀN VỮNG CỦA CƯ DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Quan điểm sinh kế bền vững, khung phân tích và tiêu chí đánh giá   tính bền vững của sinh kế 2.1.1.1. Khái niệm sinh kế bền vững “Sinh kế  gồm năng lực, nguồn lực (nguồn dự  trữ, nguồn tài nguyên,  quyền được bảo vệ và tiếp cận) và các hoạt động cần thiết làm phương   tiện sống của con người” [44]. Frank Ellis (2000), chỉ rõ một sinh kế  bao   gồm các tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và vốn  xã hội), các hoạt động và việc tiếp cận các tài sản này (thể chế và quan hệ  xã hội), tất cả  đều xác định sự  sống mà cá nhân hoặc hộ  gia đình nhận  được [48]. Scoones (1998) và Cơ quan phát triển Vương quốc Anh (DFID,   2001) đưa ra quan điểm về  sinh kế  bao gồm các khả  năng, tài sản (cả  nguồn lực vật chất và nguồn lực xã hội) cùng các hoạt động cần thiết làm   phương tiện sống cho con người [46], [83].  7
  11. Tóm lại, sinh kế là những hoạt động cần thiết mà cá nhân hay hộ gia   đình phải thực hiện để duy trì sự sống và đảm bảo nhu cầu sống dựa trên   các khả năng và nguồn lực sinh kế của chính họ. Quan điểm về sinh kế bền vững Khái niệm “Phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào “Bảo vệ  môi trường” từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ XX, từ đó đến  nay đã có nhiều định nghĩa về phát triển bền vững được đưa ra như: Phát   triển bền vững là sự phát triển kinh tế – xã hội lành mạnh, dựa trên việc sử  dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ  môi trường, nhằm đáp ứng nhu  cầu hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho các thế hệ mai sau.   Trần Ngọc Ngoạn (2008), Phát triển bền vững là sự  phát triển thỏa mãn   được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng thỏa mãn   nhu cầu của các thế hệ tương lai”[23].  Chambers và Conway (1992) nhận định “một sinh kế được cho là bền  vững khi mà sinh kế đó có thể đối phó và phục hồi từ những căng thẳng và   các cú sốc, duy trì hoặc tăng cường khả năng các tài sản, cung cấp các cơ  hội sinh kế bền vững cho các thế hệ tiếp theo; phân phối các phúc lợi ở cấp  địa phương và cấp cộng đồng trong ngắn hạn và dài hạn” [44]. Scoones   (1998), quan điểm về sinh kế bền vững cơ bản giống với nhận định trên  nhưng nhấn mạnh đến tính bền vững của nguồn lực tự nhiên, điều này liên   quan đến thực hiện các chiến lược sinh kế của cộng đồng nông thôn [83].  Theo Pramod K. Singh, B.N. Hiremath (2010), khái niệm an ninh sinh kế  bền vững (SLS) có phạm vi rộng hơn và ý nghĩa chung, bao gồm các mối   quan tâm và chính sách hiện tại yêu cầu liên quan đến phát triển bền vững   (SD). Swaminathan (1991a, b) đã định nghĩa, an ninh sinh kế bền vững là các  lựa chọn sinh kế an toàn về mặt sinh thái, hiệu quả kinh tế và xã hội công  bằng: sinh thái, kinh tế và kích thước vốn chủ sở hữu [78]. Hanstad và cộng sự (2004) diễn giải rằng “Một sinh kế được coi là bền   vững khi nó có khả năng  ứng phó và phục hồi khi bị các tác động, hay có  thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương   lai trong khi không làm xói mòn nền tảng của các nguồn lực tự nhiên” [52].  Tác giả Koos Neefjes (2000) giải thích sinh kế bền vững là “Một sinh kế  phải phụ thuộc vào các khả năng và của cải (cả nguồn lực vật chất và xã  8
  12. hội) và những hoạt động mà tất cả là cần thiết để mưu sinh. Sinh kế của  một người hay một gia đình là bền vững khi họ có thể đương đầu và phục  hồi trước các căng thẳng và chấn động, và tồn tại được hoặc nâng cao thêm   các khả năng và của cải của mình và cả trong tương lai mà không làm tổn   hại đến các nguồn lực môi trường”[71].  Như vậy, chúng ta có thể hiểu sinh kế bền vững là việc sử dụng các  nguồn lực cần thiết để  thực hiện các chiến lược sinh kế nhằm đạt được   các kết quả mong muốn.  Ở  cấp hộ gia đình, sinh kế  đó được coi là bền  vững khi sinh kế đó có thể duy trì mức thu nhập ổn định và ít tác động đến   các yếu tô môi trường, kinh tế và xã hội. Các nguồn lực sinh kế bao gồm:  (1) Vốn con người (nguồn lực); (2) Vốn vật chất; (3) Vốn tự nhiên; (4) vốn  tài chính; (5) Vốn xã hội. Các nguồn lực sinh kế có quan hệ chặt chẽ với   nhau, có vai trò và tác động trực tiếp đến chiến lược sinh kế, kết quả sinh   kế và mục tiêu sinh kế. 2.1.1.2. Khung phân tích sinh kế bền vững 2.1.1.3. Tiêu chí đánh giá tính bền vững sinh kế 2.1.2. Chỉ số sinh kế bền vững 2.1.2.1. Khái niệm 2.1.2.2. Ý nghĩa của chỉ số trong phân tích sinh kế 2.1.2.3. Cấu thành của chỉ số bền vững 2.1.2.4. Cách tính chỉ số bền vững  2.1.3. Vùng đệm, vườn quốc gia và vùng đệm vườn quốc gia 2.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò lợi ích của vùng đệm 2.1.3.2. Vườn quốc gia (National Park) 2.1.3.3. Vùng đệm Vườn quốc gia Khái niệm về  vùng đệm đối với Vườn quốc gia theo quyết định số  186/2006/QĐ­TTg ngày 14/8/2006 tại điều 24, khoản 2, khoản 3 và khoản 4  chỉ rõ về vùng đệm của Vườn quốc gia, khu bảo tồn là: “ Vùng đệm của   vườn quốc gia là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền  kề với vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; bao gồm toàn bộ  hoặc  một phần các xã, phường, thị trấn nằm sát ranh giới với vườn quốc gia và  khu bảo tồn thiên nhiên; Vùng đệm được xác lập nhằm ngăn chặn, giảm   nhẹ  sự  xâm hại của con người tới vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên   9
  13. nhiên; Diện tích của vùng đệm không tính vào diện tích của khu rừng đặc  dụng;  Ủy ban nhân dân các cấp và các chủ  rừng phải có trách nhiệm về  tuyên truyền bảo tồn và phát triển kinh tế đối với vùng đệm” [8]. Từ khái niệm trên có thể nhận định: vùng đệm Vườn quốc gia là cộng  đồng dân cư bao gồm toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một   thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị  tương đương.  2.1.3.4. Cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Theo Thông tư 23/2012/TT­BCA quy định tại chương 1, điều 3, khoản   1 của Bộ Công an ban hành quy định về khu dân cư như sau: “khu dân cư là   nơi tập hợp người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu   vực nhất định, bao gồm: thôn, xóm, làng, bản, ấp, buôn phun sóc, khóm, tổ  dân phố và đơn vị dân cư tương đương”. Từ các quan điểm trên, có thể hiểu cư dân là các hộ gia đình đang cư trú  tại địa phương có mối quan hệ gắn bó với các phong tục, tập quán nơi họ  sinh sống và chịu sự tác động, chi phối về chủ trương, chính sách, pháp luật   của Đảng và Nhà nước, của chính quyền địa phương nơi họ sinh  2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế bền vững của cư dân vùng   đệm Vườn quốc gia  2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm   Vườn quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam 2.2.2. Bài học rút ra cho Vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha ­ Kẻ   Bàng CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP  NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.2. Điều kiện kinh tế ­ xã hội 3.2. Phương pháp nghiên cứu 10
  14. 3.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích 3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin 3.2.1.1. Dữ liệu thứ cấp ­ Các thông tin thứ cấp từ Cục thống kê, Ban quản lý dự án Phong Nha  Kẻ Bàng, Ban quản lý Vườn quốc gia PNKB, Chi cục Lâm nghiệp Quảng   Bình, UBND 13 xã vùng đệm, UBND huyện Bố Trạch, UBND huyện Minh   Hóa, số liệu tổng hợp của các cuộc tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn,   nhà ở, năm 2016, 2017. ­ Thông tin từ các Hội nghị, Hội thảo về phát triển bền vững, sinh kế  bền vững trong và ngoài nước, thư viện quốc gia, thư viện trường Đại học  Kinh tế Huế...Các luận án, luận văn, sách, tạp chí, báo cáo tổng kết, báo cáo  quy hoạch phát triển trong và ngoài nước và các trang web điện tử chuyên  ngành. Những thông tin này được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu những vấn  đề  mang tính hệ  thống, tổng quan về  thực trạng sinh kế bền vững; Phân  tích đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế ­ xã hội; cơ sở vật chất hạ tầng,  nguồn lực con người, vật chất,  quy mô dân số; chính sách và thể chế; các  nguồn lực và nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện sinh kế. 3.2.2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp ­ Khảo sát thông tin cơ bản về tình hình kinh tế ­ xã hội, đất đai, mức  sống, thông tin về loại hộ gồm: danh sách các nhóm hộ, thu nhập bình quân  đầu người, các hoạt động sinh kế điển hình, các chương trình và dự án hỗ  trợ đầu tư; ý kiến chuyên gia về đánh giá xếp hạng các chỉ tiêu đánh giá về  sinh kế bền vững theo 3 nhóm hộ nghèo, cận nghèo, TB – khá. ­ Điều tra, phỏng vấn về thực trạng nguồn lực sinh kế, chiến lược sinh  kế  và kết quả  các hoạt động sinh kế, các chỉ  tiêu đo lường mức độ  bền   vững của sinh kế.  * Căn cứ chọn mẫu Mẫu nghiên cứu sẽ là sinh kế các hộ gia đình vùng đệm được lựa chọn   theo phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên, căn cứ lựa chọn mẫu: ­ Căn cứ  vào địa hình phân bố  dân cư, nhóm dân tộc có điều kiện và  nguồn lực tương ứng để khảo sát ­ Căn cứ vào mức độ tác động đến Vườn quốc gia: tác động thấp,   11
  15. trung bình và cao. ­ Dựa vào chiến lược và quy hoạch phát triển sinh kế vùng đệm: phát   triển du lịch; phát triển các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp.  * Chọn mẫu hộ nghiên cứu  Dựa vào các đặc điểm trên, luận án chọn 5 địa phương để nghiên cứu  gồm xã Sơn Trach (TT Phong Nha), Xuân Trạch, Trung Hóa, Dân Hóa,   Thượng Hóa, tổng số  hộ  của 5 xã vùng đệm là 7736 hộ  với 28917 nhân  khẩu. Sử dụng phương pháp chọn mẫu dựa vào công thức của Slovin (1960)  ta được: 7736 hộ/(1+Ne2 ) = 7736/(1+7736*6%) = 270 hộ (e là sai số  ngẫu nhiên thường nhỏ  hơn 10%). Để  phòng ngừa sai sót trong quá trình   nghiên cứu, tiến hành khảo sát thêm 22% số hộ đã chọn, tức là 270 * 22% =  59,4 hộ. Như vậy tổng hộ được lựa chọn để khảo sát là:  270 + 60 = 330 hộ.  3.2.3. Phương phân tích dữ liệu, thông tin 3.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả 3.2.3.2. Phương pháp phân tổ 3.2.3.3. Phương phap so sánh, đ ́ ối chiếu 3.2.3.4. Phương pháp bản đồ, sơ đồ,  3.2.3.5. Phương pháp chuyên gia 3.2.3.6.. Phương pháp phân tích chỉ số  HSLI =     (7) ­ Chỉ số tiêu chí (Ij):  + Chỉ số tiêu chí kinh tế: Ik =  ) =  .+  Chỉ số tiêu chí xã hội: Ix =  )= 12
  16. +  Chỉ số tiêu chí môi trường: Im =  )= .+  Chỉ số tiêu chí thể chế, chính sách: It =  )= .­  Trọng số của từng chỉ tiêu (wi) được tính theo công thức 9. ­ Giá trị  chỉ tiêu i: M’(di) là giá trị  trung bình của 330 quan sát sau khi   được chuẩn hóa ở công thức 1 và công thức 2. ­ Thang đo chỉ số dựa vào các nghiên cứu của Kumar Roslina (2014) và  thang đo của Nguyễn Minh Thu (2013)  3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 3.3.1. Hệ thống chỉ tiêu về nguồn vốn sinh kế 3.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường sinh kế bền vững CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA CƯ DÂN VÙNG ĐỆM  VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA ­ KẺ BÀNG, QUẢNG BÌNH 4.1. Thực trạng các nguồn lực cơ  bản của vùng đệm tác động đến  phát triển sinh kế vùng đệm 4.1.1. Cơ sở hạ tầng, vật chất của vùng đệm Vườn quốc gia PNKB 4.1.2. Tình hình sản xuất của vùng đệm Vườn quốc gia  PNKB 13
  17. 4.1.3. Tình hình vệ  sinh môi trường của người dân vùng đệm Vườn quốc   gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng 4.1.4. Thực hiện chương trình, chính sách đối với phát triển sinh kế  của   vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng 4.1.5.  Nguồn lực tự nhiên khác 4.2. Đánh giá nguồn lực sinh kế, chiến lược sinh kế, kết quả sinh kế  của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia PNKB, Quảng Bình 4.2.1. Đặc điểm chung của các hộ cư dân vùng đệm Vườn quốc gia 4.2.2. Thực trạng các nguồn lực sinh kế  của cư  dân vùng đệmVườn   quốc gia PNKB  4.2.3. Kết quả thực hiện chiến lược sinh kế của cư dân Bảng  Bảng 4.20.  Kết quả thực hiện các hoạt động sinh kế Thu nhập (trđ/năm) Loại hình Loại cây, con Cận  TB ­  Toàn  Nghèo nghèo khá vùng Lúa, ngô, khoai, sắn  18,0 1. Trồng trọt 6,2 10,03 11,41 đậu... 2. Chăn nuôi Trâu, bò, lợn, dê, gà,… 2,5 4,0 7,0 4,50 3. Vườn rừng Cao su, tràm… 6,3 7,0 12,0 8,43 Tiêu, cây ăn quả, cây  4. Vườn nhà 1,0 2,5 5,0 2,83 dược liệu Mật ong, mây, măng,  5.  KT tự  lá nón, củi, rau quả  0,5 1,5 ­ 1,0 nhiên rừng 6. NT thủy  Cá trắm, cá mè, tôm… 0 0 16,6 5,53 sản 7. Phi nông  Dịch vụ phục vụ nhà  nghiệp hàng, bán hàng, mang  7,52 10,5 18,7 12,23 vác, chèo thuyền,… Tổ chức công và tư  7,4 10,6 11,97 9,99 14
  18. nhân Nguồn: Số liệu khảo sát hộ 4.3. Đánh  giá mức độ  bền vững sinh kế   của cư  dân vùng đệm  VQG   PNKB 4.3.1. Chỉ số sinh kế bền vững của các hộ cư dân vùng đệm Bảng 4.23. Chỉ số phán ánh mức độ đo lường sinh kế bền vững Nhân tố  Chỉ  Nhân tố  Nhân tố  Nhân tố  môi  số  Nhóm Kinh tế  xã hội  thể chế  trường  chung (Ikt) (Ixh) (Itc) (Imt) Nghèo 0,336 0,462 0,326 0,498 0,398 Cận nghèo 0,379 0,492 0,438 0,517 0,459 TB – khá 0,526 0,624 0,512 0,50 0,536 Toàn vùng đệm 0,374 0,495 0,449 0,546 0,472 Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra Excel, SPSS. Chỉ  số  sinh kế  bền vững của vùng đệm là 0,472 nằm trong khoảng   [0,4;0,6] được xem là hơi bền vững (Nguyễn Minh Thu, 2013); chỉ số sinh  kế bền vững dưới 0,5 chưa bền vững (Roslina&Cs, 2014) 4.3.2  Chỉ số đo lường sinh kế bền vững theo hoạt động sinh kế Bảng 4.24. Chỉ số phán ánh mức độ đo lường sinh kế bền vững Nhân tố  Nhân tố  Nhân tố  Chỉ số  Nhân tố môi  Nhóm Kinh tế  xã hội  thể chế  chung trường (Imt) (Ikt) (Ixh) (Itc) Nông nghiệp 0,33 0,54 0,407 0,541 0,444 Lâm nghiệp 0,294 0,525 0,428 0,532 0,433 Thủy sản 0,402 0,63 0,503 0,619 0,53 Dịch vụ 0,43 0,595 0,477 0,525 0,50 HĐ   phi   nông  0,40 0,40 0,39 0,40 0,40 nghiệp khác Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra Excel, SPSS. Chỉ số của hoạt động dịch vụ và thủy sản lớn hơn 0,5 có khả năng bền   vững cao hơn các chiến lược sinh kế khác. 4.3.3.  Chỉ số đo lường sinh kế bền vững của hộ 15
  19. Tỷ lệ hộ có chỉ số sinh kế bền vững từ 0,5 trở lên chiếm 36,97%, trong   đó chỉ số của nhóm tiêu chí về kinh tế và tiêu chí về môi trường từ 0,5 trở  lên chỉ chiếm trên 30% số hộ, hai nhóm tiêu chí có chỉ số số cao là xã hội và  thể chế, chính sách trên 60% số hộ. Nhìn chung chỉ số đo lường mức sinh  kế bền vững với số hộ có chỉ  số  từ  0,5 trở lên tương đối thấp, điều này  cũng cho thấy sinh kế  của người dân vùng đệm chưa thực sự  bền vững   [50]. 4.3.4.   Mối quan hệ  giữa chiến lược đa dạng hóa sinh kế  với chỉ  số   sinh kế bền vững Kết quả chỉ ra rằng, những hộ đa dạng hóa sinh kế thì có chỉ sô sinh kế  bền vững cao hơn những hộ ít đa dạng sinh kế hay độc canh sản xuất. 4.4. Một số  hạn chế  trong hoạt động sinh kế  bền vững của cư  dân  vùng đệm và nguyên nhân 4.4.1. Một số hạn chế 4.4.2. Nguyên nhân CHƯƠNG 5 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN  VỮNG ĐỐI VỚI CÁC HỘ CƯ DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA  PHONG NHA ­ KẺ BÀNG, QUẢNG BÌNH 5.1. Phương hướng phát triển sinh kế bền vững đối với cư dân vùng  đệm Vườn quốc gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng, Quảng Bình 5.1.1. Bối cảnh thực hiện tăng cường sinh kế bền vững của vùng đệm   Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng, Quảng Bình 5.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển sinh kế bền vững đối với cư dân vùng   đệm Vườn quốc gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng, Quảng Bình 5.1.3. Phương hướng tăng cường sinh kế bền vững đối với các hộ cư   dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng, Quảng Bình 5.2. Giải pháp tăng cường sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm  Vườn quốc gia Phong Nha ­ Kẻ Bàng, Quảng Bình 16
  20. 5.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội   vùng đệm tạo tiền đề thúc đẩy phát triển sinh kế bền vững đối với cư   dân vùng đệm  5.2.1.1. Phát triển nguồn lực kinh tế vùng đệm gắn với mục tiêu bảo tồn Thực hiện phát triển sinh kế theo quy hoạch không gian: (1) Vùng núi,   trung du cần thực hiện phát triển cây cao su, lạc, tiêu, lúa, ngô, sắn; chăn  nuôi bò, l0ợn và trồng rừng; phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và  dịch vụ du lịch; (2) Vùng cao, biên giới: phát triển cây ngô, cao su, lạc, sắn;   chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng rừng và thương mại dịch vụ; (3) Vùng  đệm trong: ổn định diện tích cây lương thực, kiểm soát đất đai, làm tốt công  tác định canh, tăng quy mô chăn nuôi. 5.2.1.2. Phát triển nguồn lực xã hội vùng đệm đồng bộ, từng bước văn   minh, bền vững Làm tốt công về  dân số và kế hoạch hóa gia đình, đẩy mạnh công tác  giải quyết việc làm,  phát huy hiệu quả các chương trình đào tạo tại chổ, tư  vấn kỹ thuật. Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về luật,   chính sách thị trường và các dịch vụ xã hội khác. Tuyên truyền công tác bảo   vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, nghiêm túc thực hiện hương ước theo   nếp sống văn minh đã được cam kết giữa người dân và chính quyền địa  phương. Đẩy mạnh phát triển các chương trình nông thôn mới ở các xã theo   “Chỉ  thị  về  việc đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững chương trình  mục   tiêu   quốc   gia   xây   dựng   nông   thôn   mới   giai   đoạn   2016   –   2020”,  Số: 36/CT­TTg của TT Chính Phủ năm 2016’’.  5.2.1.3. Khai thác, bảo vệ và phát triển môi trường hợp lý, an toàn Giảm thiểu tác động về  môi trường do khai thác các nguồn lực tài  nguyên cho sản xuất; tăng hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên;  tăng cường áp dụng các biện pháp sử  dụng an toàn các loại vật tư  nông  nghiệp. Khuyến khích tăng đầu tư hệ thống bể lọc nước, công trình nước   sạch, xử lý rác đúng quy định. 5.2.1.4. Thực hiện thể chế chính sách năng động, hiệu quả cao Giải pháp thực thi chính sách: Tận dụng hiệu quả chính sách hỗ trợ sản  xuất để thực hiện cải thiện 7011,31 ha đất trống chưa sử dụng đưa vào sản  xuất, trong đó là 5812,58 ha đất bằng và đất đồi núi cho phát triển cây công   nghiệp và lâm nghiệp; Chính sách hỗ trợ giống chăn nuôi; Chính sách hỗ trợ  17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2