intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phân tích kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở Việt Nam: Tiếp cận bằng mô hình VECM

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

42
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xác định sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam; Xác định vai trò và phạm vi tác động của chính sách tiền tệ đến cung, cầu tín dụng thông qua việc sử dụng các công cụ tiền tệ; Xác định mối quan hệ ngắn hạn, quan hệ dài hạn giữa các biến trong phương trình cung-cầu tín dụng;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phân tích kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở Việt Nam: Tiếp cận bằng mô hình VECM

  1. Dựa trên mục đích nghiên cứu như vậy, tên đề tài nghiên cứu PHẦN MỞ ĐẦU sẽ là: “Phân tích kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở Việt Nam: Tiếp cận bằng mô hình VECM”. Mục đích 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu là để gợi mở điều hành các công cụ tiền tệ hiệu quả thông Cơ chế truyền dẫn tiền tệ là một quá trình mà thông qua đó qua kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt chính sách tiền tệ (CSTT) gây ra sự thay đổi trong nền kinh tế bằng Nam, qua đó xác định sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng. Từ các kênh truyền dẫn khác nhau nhưng cuối cùng là để đạt được mục đây, câu hỏi nghiên cứu tập trung ước lượng mô hình VECM để tìm tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế. bằng chứng liệu có sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng hay Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đều thiết không? Và công cụ tiền tệ nào đóng vai trò để kênh tín dụng tồn tại ở lập mức tăng trưởng tín dụng của cả hệ thống ngân hàng để kiểm Việt Nam? Mối quan hệ giữa tín dụng và lạm phát được thể hiện như soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. thế nào trong kết quả phương tình cung-cầu tín dụng? Từ mục đích, Tuy nhiên, có những giai đoạn mục tiêu tăng trưởng kinh tế được ưu mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đề tài xác định phạm vi, giới hạn tiên hơn mục tiêu kiểm soát lạm phát là vì lạm phát duy trì và kéo dài nghiên cứu, và phương pháp nghiên cứu. mức rất thấp. Đó là lý do để NHNN mở rộng tín dụng liên tục qua Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có đóng góp ý nghĩa khoa các năm, và hậu quả là lạm phát tăng cao. Như vậy, phải chăng học nhất định thông qua giới thiệu cơ sở lý thuyết về kênh tín dụng NHNN coi kênh tín dụng ngân hàng là một trong những kênh quan ngân hàng; kết quả ước lượng đã chỉ ra cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại trọng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ, vừa sử dụng nó để kiểm soát Việt Nam có đi qua kênh tín dụng ngân hàng. Ngoài ra, đề tài cũng lạm phát vừa sử dụng nó để hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế? cung cấp các gợi ý trong việc điều hành chính sách tiền tệ để theo Để nghiên cứu vai trò của kênh tín dụng ngân hàng trong cơ đuổi mục tiêu kiểm soát lạm phát và/hoặc hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. chế truyền dẫn tiền tệ, Bernanke và Blinder (1998) đã xây dựng mô Để có kết quả nghiên cứu nêu trên, cấu trúc của đề tài được bố hình lý thuyết về quan hệ cung cầu tín dụng nhằm phân tích sự cục qua 4 chương với nội dung chính về tổng quan lý thuyết và thực truyền dẫn tín dụng ngân hàng thông qua hệ thống các TCTD, để từ nghiệm về cơ chế truyền dẫn tiền tệ thông qua kênh tín dụng ngân hàng; đó tác động đến nền kinh tế. De Mello và Pisu (2010), Sun và các thực thi chính sách tiền tệ tại Việt Nam thông qua kênh tín dụng ngân cộng sự (2010), Cyrille (2014) đã xây dựng mô hình kênh tín dụng hàng; phân tích định lượng xác định sự tồn tại kênh tín dụng ngân hàng ngân hàng thông qua sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số vec-tơ trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam; kết luận và gợi ý giải pháp. (Vector-Error Correction Model – VECM) dựa trên cơ sở lý thuyết của Bernanke và Blinder (1998). Kết quả ước lượng chỉ ra sự tồn tại kênh tín dụng ngân hàng lần lượt ở Bra-xin, Trung Quốc, và kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng tại Trung Quốc, các nước trong khu vực trong cộng đồng kinh tế và thuế Trung Phi. 1 2
  2. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM 1.1.3. Kênh giá cả tài sản VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TIỀN TỆ THÔNG QUA KÊNH Lãi suất tăng lên do CSTT thắt chặt tạo ra đầu tư vào trái phiếu hấp dẫn hơn là đầu tư vào cổ phiếu, kết quả là giá cổ phiếu sụt TÍN DỤNG NGÂN HÀNG giảm, do đó giá trị tài sản ròng sẽ thay đổi. Sự giảm giá của cổ phiếu có thể làm xấu đi hệ số nợ/vốn và làm giảm khả năng thực hiện nghĩa 1.1. Tổng quan lý thuyết về cơ chế truyền dẫn tiền tệ vụ nợ của doanh nghiệp. Trong trường hợp như vậy, doanh nghiệp phải cắt giảm chi tiêu đầu tư hoặc tạm dừng mở rộng sản xuất kinh Cơ chế truyền tải tiền tệ được hiểu là quá trình qua đó các doanh, do đó sản lượng bị ảnh hưởng. quyết định điều hành chính sách tiền tệ sẽ tác động đến sự thay đổi về GDP và lạm phát (Taylor, 1995). NHTW sử dụng các công cụ 1.1.4. Kênh tín dụng ngân hàng tiền tệ khác nhau để tác động đến nền kinh tế. Miskin (1995) đã khái Kênh tín dụng trong cơ chế chuyển tải tiền tệ tồn tại do thông quát hóa cơ chế truyền tải tiền tệ thông qua các kênh khác nhau, bao tin bất đối xứng trên thị trường tiền tệ và hoạt động thông qua tác gồm: kênh tín dụng, kênh lãi suất, kênh tỉ giá và kênh giá tài sản. động lên tín dụng ngân hàng và bảng cân đối tài sản của doanh 1.1.1. Kênh lãi suất nghiệp và hộ gia đình. Bernanke và Blinder (1988) gợi ý một mô hình đơn giản để xây dựng kênh tín dụng ngân hàng. Khu vực tư nhân Kênh lãi suất chủ yếu hướng đến tác động tới các mức lãi suất sẽ phân bổ và lựa chọn giữa hai loại tài sản là tiền và trái phiếu; đồng thị trường như lãi suất cho vay tiêu dùng, lãi suất cho vay mua thời nợ của khu vực này chính là các khoản tín dụng ngân hàng. Các nhà,… cũng như lãi suất tiền gửi tại các định chế tài chính. Lãi suất ngân hàng tham gia quá trình phân bổ tài sản thông qua hoạt động tạo thị trường giảm kéo theo chi phí đi vay và lãi tiền gửi sụt giảm, qua tiền từ việc huy động tiền gửi, mua trái phiếu hay cấp tín dụng cho khu đó khuyến khích doanh nghiệp, người tiêu dùng mở rộng đầu tư và vực tư nhân. vay tiêu dùng. Kết quả, tổng cầu hàng hóa và dịch tăng lên. Cân bằng trong thị trường tín dụng được viết như sau:   1.1.2. Kênh tỉ giá  =  , , ++− Kênh tỉ giá phản ánh tăng giá đồng nội tệ có thể kéo theo tăng giá của hàng hóa trong nước so với hàng hóa của nước ngoài, do đó Cân bằng trong thị trường hàng hóa được viết như sau: cầu về hoàng hóa trong nước có thể sụt giảm. Giá cả hàng hóa trong     =
  3. ,   , ,  ++− nước tăng lên làm cho giá của hàng hóa nước ngoài rẻ đi tương đối, kết quả làm suy yếu cán cân thương mại. Tỉ giá thay đổi không chỉ − Trong đó,  lãi suất trái phiếu,  lãi suất cho vay của các ngân tác động tới tổng cầu, mà còn có thể ảnh hưởng đến tổng cung. Đồng hàng,  quy mô hoạt động của nền kinh tế, dự trữ bắt buộc nội tệ tăng giá có thể làm giảm chi phí sản xuất đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều đầu vào nhập khẩu. Như vậy, ngược với tổng cầu, sản lượng hàng hóa của các doanh nghiệp này tăng lên. 3 4
  4. 1.2. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm kênh tín dụng ngân hàng để nghiên cứu cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở Việt Nam và chỉ ra mối quan hệ giữa tổng tín dụng và chỉ số giá tiêu dùng là chặt chẽ và 1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới thuận chiều. Chu Khánh Lân (2013) sử dụng mô hình VAR số liệu Mô hình lý thuyết về kênh tín dụng ngân hàng được giới thiệu theo quý để nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua bởi Bernanke và Blinder (1988) đã là cơ sở lý thuyết để rất nhiều kênh tín dụng tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2011. Kết quả ước nghiên cứu thực nghiệm về sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng lượng cho thấy phản ứng của chỉ số giá tiêu dùng trước thay đổi của tại các nước trên thế giới. cung tiền được khuếch đại khá nhanh và mạnh trong trường hợp có De Mello và Pisu (2010), Sun và cộng sự (2010), Cyrille kênh tính dụng so với trường hợp không có kênh tín dụng. Hơn nữa, (2014) đã sử dụng mô hình VECM để mô hình hóa cơ sở lý thuyết từ tác giả sử dụng lãi suất thực thì sẽ không phản ánh được bản chất của Bernanke và Blinder (1988) áp dụng nghiên cứu kênh tín dụng trong sự thay đổi chính sách vĩ mô đến lạm phát. Phạm Thế Anh (2009) cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở Bra-xin, Trung Quốc và các nước trong khu xem xét các nhân tố quyết định đến lạm phát tại Việt Nam trong giai vực trong cộng đồng kinh tế và thuế Trung Phi. Kết quả nghiên cứu đoạn từ quý I.1995 đến quý IV.2008 thông qua mô hình lý thuyết IS- chỉ ra tồn tại kênh tín dụng ngân hàng lần lượt tại Bra-xin, Trung LM. Kết quả ước lượng chỉ ra sự thay đổi của cung tiền có tác mạnh Quốc, và các nước trong khu vực trong cộng đồng kinh tế và thuế đến lạm phát kể từ quý thứ ba trở đi sau khi thực hiện sự điều chỉnh Trung Phi. Lãi suất cho vay và tỉ lệ dự trữ bắt buộc có tương quan chính sách. Ngoài ra, kết quả đối với biến lãi suất cho thấy sự phản nghịch với tín dụng. ứng chậm chạp của chính sách tiền tệ trong giai đoạn này đối với lạm phát. Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2014) sử dụng mô hình 1.2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam VAR để phân tích về cơ chế truyền dẫn của CSTT qua kênh lãi suất Nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở Việt Nam cũng được ngân hàng tại Việt Nam trước và sau khủng hoảng, giai đoạn 1/2000- nhiều tác giả phân tích và đánh giá, đặc biệt là trong thời gian gần 12/2007 và 1/2008-7/2013 tương ứng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra đây nhiều tác giả đã sử dụng mô hình tự hồi quy vec-tơ (VAR), mô rằng thời gian trước khủng hoảng thì kênh lãi suất tồn tại đúng với lí hình hiệu chỉnh sai số dạng vec-tơ (Vector Error-Correction Model – thuyết tại Việt Nam thông qua cả lãi suất cho vay và lãi suất huy động VECM) để xác định sự tồn tại của các cơ chế truyền dẫn. của các ngân hàng. Lạm phát sẽ giảm khi lãi suất điều hành tăng, CSTT truyền dẫn qua kênh lãi suất nhanh chóng và kết thúc sau Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành (2011) sử dụng khoảng 5 tháng. Ngược lại, giai đoạn khủng hoảng thì kênh lãi suất mô hình ECM để xem xét các yếu tố tác động đến lạm phát. Kết quả không phát huy hiệu quả. Khi có cú sốc tăng trong lãi suất điều hành, nghiên cứu chỉ ra rằng quán tính lạm phát tại Việt Nam là rất cao và lãi suất huy động tăng mạnh, lãi suất cho vay cũng tăng, tuy nhiên lạm là một nhân tố quan trọng quyết định lạm phát của Việt Nam trong phát lại không giảm mà lại tăng. hiện tại, nhưng quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và chỉ số giá tiêu dùng không tồn tại ý nghĩa thống kê; ngược lại quan hệ giữa tín dụng Như vậy, nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ thông qua ngân hàng và chỉ số giá bán của người sản xuất tồn tại ý nghĩa thống kênh tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lý thuyết được mô tả bởi kê. Cao Thị Ý Nhi và Lê Thu Giang (2015) sử dụng mô hình SVAR Bernanke và Blinder (1988) chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. 5 6
  5. Hơn nữa, các công trình nghiên cứu về kênh truyền dẫn tiền tệ tại ước lượng mà không phản ánh được bản chất của kênh tín dụng ngân Việt Nam phần lớn chỉ tập trung sử dụng mô hình truyền thống trong hàng. Hơn nữa, các công trình nghiên cứu về kênh truyền dẫn tiền tệ phân tích kinh tế vĩ mô là mô hình VAR và SVAR. Tuy nhiên, các tại Việt Nam phần lớn chỉ tập trung sử dụng mô hình truyền thống chuỗi dữ liệu tài chính thường hay bị tồn tại nghiệm đơn vị ở mức trong phân tích kinh tế vĩ mô là mô hình VAR và SVAR. Do đó, đề giá trị gốc, do đó, sử dụng mô hình VAR hay SVAR sẽ khó xử lý tài sẽ tập trung nghiên cứu cơ chế truyền dẫn tiền tệ thông qua kênh được toàn bộ đặc điểm tính không dừng của chuỗi dữ liệu. Chính vì tín dụng ngân hàng được giới thiệu bởi Bernanke và Blinder (1988) vậy, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu cơ chế truyền dẫn tiền tệ thông và các mô hình thực nghiệm được nghiên cứu bởi de Mello và Pisu qua kênh tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lý thuyết của Bernanke (2010) cho trường hợp Bra-xin, Sun và các cộng sự (2010) cho và Blinder (1988) để có cái nhìn khác với các nghiên cứu trước trong trường hợp Trung Quốc để có cái nhìn khác với các nghiên cứu trước việc xem xét vị trí, vai trò của các tổ chức tín dụng trong việc thực trong việc xem xét vị trí, vai trò của các tổ chức tín dụng trong việc thi chính sách tiền tệ để tác động đến nền kinh tế - kiểm soát lạm thực thi chính sách tiền tệ để tác động đến nền kinh tế - kiểm soát phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. 1.3. Kết luận Như vậy, nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đã khẳng định CHƯƠNG 2: THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT vai trò tín dụng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở một số nước. Dựa trên đề xuất của Bernanke và Blinder (1988), de Mello và Pisu NAM THÔNG QUA KÊNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG (2010), Sun và các cộng sự (2010) đã ủng hộ cơ sở lý thuyêt stừ Bernanke và Blinder (1988) và đi đến kết luận là tồn tại kênh tín 2.1. Mục tiêu điều hành dụng ngân hàng tại Bra-xin, Trung Quốc, và các nước trong khu vực Luật NHNN 1997 quy định điều hành CSTT thực hiện đa mục CEMAC. Đây cũng là mô hình được lựa chọn để nghiên cứu kênh tín tiêu, bao gồm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần dụng ngân hàng tại Việt Nam bởi đây cũng là phương pháp nghiên thúc đẩy kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, nâng cao đời cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam chưa được khai thác. sống xã hội. Tuy nhiên, mục tiêu điều hành của CSTT đã thay đổi Nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam đã được theo Luật NHNN 2010 chỉ quy định một mục tiêu của thực hiện tập trung chủ yếu vào các kênh truyền dẫn thông qua lãi suất, tỉ giá, CSTT để ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát. giá trị tài sản tài chính. Trong khi đó, tín dụng ngân hàng vẫn là kênh 2.1.1. Mục tiêu lạm phát dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế, đồng thời thực thi chính sách Biểu đồ 2.1 mô tả diễn biến mục tiêu lạm phát đặt ra hàng năm tiền tệ thường trực tiếp, hay gián tiếp tác động thông qua tín dụng để NHNN sử dụng các công cụ tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát. Đồ ngân hàng để từ đó truyền dẫn đến nền kinh tế. Như vậy, mặc dù một thị chỉ ra hình dạng của lạm phát thực tế xảy ra và lạm phát mục tiêu số nghiên cứu đề cập đến tín dụng trong nghiên cứu mối quan hệ với đặt ra hàng năm thay đổi rất lớn trong giai đoạn nghiên cứu. Trong lạm phát nhưng chỉ sử dụng nó như là một biến vĩ mô trong mô hình giai đoạn 2001-2007, khoảng cách chênh lệch không quá lớn giữa 7 8
  6. mục tiêu lạm phát hàng năm và thực tế xảy ra. Tuy nhiên, khoảng năm 2010 và duy trì ở mức tăng trưởng thấp hơn trong giai đoạn cách chênh lệch được nới rộng ra rất nhiều giữa mục tiêu lạm phát 2011-2014 (Biểu đồ 2.2). Rõ ràng sức ép lạm phát cũng như tác hại hàng năm và thực tế trong giai đoạn 2008-2011, và sau đó thu hẹp lại của nó đến nền kinh tế đã buộc Chính phủ phải đặt mục tiêu ưu tiên trong giai đoạn 2012-2014 do cú sốc về lạm phát tăng quá nhanh số một là kiểm soát lạm phát trong năm 2011. Đó là lý do giải thích trong giai đoạn 2010-2011. tại sao Biểu đồ 2.2 chỉ ra sự thay đổi liên tục về mục tiêu hàng năm về tỉ lệ lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Biểu đồ 2.1: Diễn biến lạm phát mục 40% tiêu và thực hiện 2.2. Mục tiêu trung gian 20% 2.2.1. Mục tiêu tăng trưởng tín dụng 0% Tăng trưởng tín dụng là mục tiêu trung gian mà NHNN sử -20% dụng vừa để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế vừa là công cụ để điều tiết hoặc sử dụng để tác động đến các chính sách tiền tệ khác. Khuôn Lạm phát mục tiêu mẫu về diễn biến giữa mục tiêu tăng trưởng tín dụng và thực tế phát Lạm phát thực tế sinh được trình bày tại Biểu đồ 2.3. Giai đoạn 2000-2003, sự chênh lệch giữa mục tiêu tăng trưởng tín dụng và nhu cầu tín dụng thực tế Biểu 2.2: Diễn biến mục tiêu và thự hiện của nền kinh tế không có sự khác biệt lớn. Tuy nhiên, khoảng cách tăng trưởng kinh tế giữa mục tiêu và tăng trưởng tín dụng thực tế đã nới rộng ra rất lớn 10% 50% trong giai đoạn 2004-2007, sau đó chỉ thu hẹp lại năm 2008 và tiếp tục nới rộng ra trong 2 năm 2009-2010. Khoảng cách giữa mục tiêu 0% và thực hiện lại bắt đầu thu hẹp lại trong giai đoạn 2011-2012 do tác động của cú sốc lạm phát tăng cao trong 2 năm 2010-2011, vì vậy tín 0% -50% dụng tăng trưởng thực tế thấp hơn mục tiêu đặt ra trong 2 năm 2011- Mục tiêu 2012. Lạm phát tiềm ẩn luôn đe dọa dẫn đến mục tiêu kiểm soát lạm Thực hiện Tỉ lệ lạm phát (RHS) phát được ưu tiên hơn. 2.1.2. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2000-2014 trải qua nhiều cung bậc khác nhau. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng dần đều cả về quy mô số tuyệt đối cũng như tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2000-2007, và bắt đầu giảm tốc độ tăng trưởng trong năm 2008 và rơi tiếp xuống mức 5,3% trong năm 2009 sau đó mới bật trở lại 9 10
  7. 2009-2010. Tuy nhiên, bất ổn của lạm phát lại tái diễn đã buộc Biểu đồ 2.3: Diễn biến tăng trưởng tín NHNN phải thận trọng hơn trong điều hành CSTT, và kết quả dẫn dụng mục tiêu và thực hiện hàng năm 60% 30% đến khoảng cách được thu hẹp giữa mục tiêu và thực tế của TPTTT 20% trong giai đoạn 2011-2014. 40% 10% 20% 2.3. Các công cụ thực thi chính sách tiến tệ 0% 0% -10% 2.3.1. Công cụ dự trữ bắt buộc (DTBB) Trước bối cảnh CPI tăng cao trong những tháng đầu năm Tín dụng mục tiêu Tín dụng thực tế 2004, NHNN đã điều chỉnh DTBB từ tháng 7/2004. Cụ thể, tiền gửi Lạm phát kỳ hạn dưới 12 tháng tăng từ 2% lên 5% đối với VNĐ và từ 4% lên 8% đối với tiền gửi ngoại tệ. Để giữ ổn định lạm phát, NHNN tiếp Biểu đồ 2.4: Diễn biến tổng phương tiện tục duy trì tỉ lệ DTBB ở mức trên đến tháng 5/2007. Tín dụng tăng thanh toán mục tiêu và thực hiện trưởng cao và liên tục đã gây sức ép lớn lên lạm phát, do vậy, NHNN 50% 30% 40% 20% phải tăng tỉ lệ DTBB tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng lên tiếp 10% 30% 10% 20% 0% từ tháng 5/2007. Đứng trước lạm phát lên tới hơn 20% trong năm 10% 0% -10% 2008 đã buộc NHNN tiếp tục điều chỉnh tăng tỉ lệ DTBB lên tiếp 11% từ tháng 2/2008, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng đối với cả VNĐ và ngoại tệ, sau đó cắt giảm dưới sức ép mục tiêu tăng TPTTT mục tiêu TPTTT thực hiện trưởng kinh tế. Lạm phát 2.3.2. Hạn mức tín dụng 2.2.2. Mục tiêu tổng phương tiện thanh toán (TPTTT) Sau hơn 13 năm được dỡ bỏ, đến năm 2011, công cụ HMTD Diễn biến mục tiêu tổng phương tiện thanh toán thực tế và lại được Ngân hàng Nhà nước sử dụng trong điều hành. Cụ thể, theo mức mục tiêu được đặt ra qua các năm được tình bày tại Biểu đồ 2.4. Chỉ thị 01/CT-NHNN, ngày 01/3/2011 về thực hiện giải pháp tiền tệ Giai đoạn 2001-2003 thể hiện cung tiền được thắt chặt vì TPTTT và hoạt động ngân hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu thực tế thấp hơn mục tiêu đặt ra, mở rộng trong giai đoạn 2004-2007. các NHTM xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng cho năm 2011 Tuy nhiên, lạm phát xuất hiện và tăng liên tục từ cuối năm 2007 và để kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. trong năm 2008 đã buộc NHNN phải thắt chặt tiền tệ, kết quả là tốc độ tăng TPTTT năm 2008 được kéo xuống. Khủng hoảng toàn cầu đã làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nửa sau của năm 2008 và đầu năm 2009 buộc cung tiền được mở rộng. Chính vì lẽ đó, TPTTT tăng cao và vượt qua mục tiêu cần kiểm soát trong giai đoạn 11 12
  8. 2.3.3. Công cụ lãi suất NHNN điều chỉnh tỉ giá từ mức 11.175VND/USD lên mức 11.800VND/USD trong tháng 2/1998 để giảm sức ép đồng VND lên Lãi suất tái cấp vốn (LSCV), Lãi suất chiết khấu (LSCK) giá tương đối, điều chỉnh tỉ giá chuẩn. LSCV và LSCK là công cụ tác động đến tiền gửi/tín dụng 2.3.2. Thị trường mở ngân hàng. Giai đoạn 2000-2008 NHNN duy trì tín dụng mở rộng để hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc duy trì kéo dài Thị trường mở (TTM) bắt đầu hoạt động từ 12/07/2000 để mức LSCV, LSCK ở mức thấp. Tuy nhiên, trước sức ép của lạm phát NHNN thực thi CSTT thắt chặt hay mở rộng để điều tiết lãi suất thị năm 2009 có thể gây bất ổn cho công chúng và làm mất niềm tin, trường và quản lý thanh khoản thị trường. Tín hiệu lãi suất và số NHNN đã đẩy LSCV và LSCK lên rất cao, gấp đôi so với năm 2008 lượng được phép giao dịch mà NHNN công bố đã trở thành một hàn để giảm bớt tín dụng và qua đó kiểm soát được lạm phát. Sau khi lạm thử biểu mà các TCTD nhìn vào đó sẽ biết được trạng thái thanh được kiểm soát năm 2010, NHNN đã cắt giảm LSCV và LSCK về khoản của thị trường cũng như mục đích điều hành của NHNN. mức thấp. Tuy nhiên, do tín dụng tăng trưởng kéo dài và tăng trưởng 2.4. Kết luận nóng nên mức độ tác động trễ đến lạm phát và kết quả lạm phát lại tăng cao trở lại năm 2010-2011 đã buộc NHNN phải tăng mức Như vậy, thông qua phân tích định tích chỉ ra NHNN đã coi LSCV và LSCK. tín dụng là nguyên nhân trọng yếu tác động đến lạm phát trong thời gian qua. Để kiểm soát lạm phát NHNN đã sử dụng quyết liệt hạn Trần lãi suất tiền gửi chế tăng trưởng tín dụng, đặc biệt là tín dụng đối với những nghành Diễn biến kinh tế vĩ mô có nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, phi sản xuất và có mức tăng trưởng nóng như cho vay kinh doanh thị trường vàng và ngoại tệ biến động phức tạp, thị trường chứng trong lĩnh vực bất động sản và kinh doanh chứng khoán. Do đó, dưới khoán và bất động sản suy giảm mạnh đã buộc NHNN có những biện góc độ định tính, tín dụng là kênh quan trọng trong việc truyền dẫn pháp mạnh để kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Để bảo đến lạm phát. Vì vậy, trong phần định lượng tại chương sau sẽ kiểm đảm trật tự, kỷ cương thị trường tiền tệ, NHNN yêu cầu các TCTD định lại phân tích định tính về mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng ấn định lãi suất huy động bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới ngân hàng với tỉ lệ lạm phát. mọi hình thức không được vượt quá trần quy định theo từng thời kỳ. CHƯƠNG 3: XÁC ĐỊNH SỰ TỒN TẠI KÊNH TÍN DỤNG 2.3.4. Tỉ giá NGÂN HÀNG TRONG CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TIỀN TỆ Ở Điều hành tỉ giá của NHNN giai đoạn 2001-2014 đã có nhiều sự thay đổi, ít tạo ra các cú sốc sau mỗi lần điều chỉnh so với giai VIỆT NAM đoạn trước. Cụ thể, giai đoạn 1997-1998, chính sách tỉ giá điều hành dưới sức ép của cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á đã buộc 3.2. Phương pháp nghiên cứu NHNN phải điều chỉnh biên độ tỉ giá mở rộng tới ±5% trong tháng Để áp dụng mô hình VECM, các điều kiện phải thỏa mãn bao 2/1997 và tiếp tục tăng lên ±10% trong tháng 10/1997. Thêm vào đó, gồm: các chuỗi dữ liệu trong mô hình nghiên cứu phải đảm bảo 13 14
  9. không có tính dừng ở số liệu gốc và dừng ở sai phân bậc nhất; mẫu  -0,591 -2,282 -3,994* -3,894** I(1) dữ liệu phải đủ lớn để đảm bảo ước lượng cho cả hệ phương trình;  -3,175** -2,219 -6,628* -6,738* I(1) các chuỗi dữ liệu phải tồn tại mối quan hệ đồng tích hợp. Thủ tục -2,332 -2,337 -9,854* -9,824* I(1) tiếp theo phải được thực hiện là kiểm định liệu các biến có tồn tại ý  -2,092 -3,1169 -9,756* -9,731* I(1) nghĩa thống kê trong không gia dài hạn, qua đó để loại bỏ biến không Chú thích: *, **, *** trình bày ý nghĩa thống kê ở mức tương ứng 10%, 5% và 1%. có mối quan hệ trong không gian dài hạn giữa các biến trong mô 3.3.3. Kiểm định lựa chọn bước trễ tối ưu và phương trình đồng hình. Tiếp theo sẽ là bước kiểm định này sẽ loại bỏ các biến tác động tích hợp trong ngắn hạn từ phương trình hiệu chỉnh sai số. Sử dụng phần mềm Eviews để tìm kiếm độ trễ tối ưu từ bước 3.3. Phân tích dữ liệu và kiểm tra điều kiện áp dụng mô hình trễ 1 đến bước trễ 13 chỉ ra rằng tất cả các tiêu chí LR, FPE, AIC, SC 3.3.1. Phân tích dữ liệu và HQC cùng có bước trễ tối ưu ở bậc 4 trong phạm vi từ bước trễ 4 đến bước trễ 6. Các tiêu chí FPE, SC và HQC đều cho bước trễ tối Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này được khai thác từ nguồn ưu ở bước 4 cho đến phép thử ở bước trễ 13. Từ đây, bước trễ tối ưu cơ sở dữ liệu từ trang điện tử của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF-IFS). Giai được lựa chọn để đánh giá mô hình ở bước trễ thứ tư. đoạn nghiên cứu từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2014. Lý do lựa chọn giai đoạn nghiên cứu từ tháng 1/2001 là do giới hạn của nguồn dữ thuyết  ở mức nhiều nhất 2 phương trình đồng liên kết đều bị bác Theo phương pháp kiểm định Maximum Eigenvalue, tại giả liệu tín dụng ngân hàng không có sẵn theo tháng cho giai đoạn kể từ tháng 12/2000 trở về trước. bỏ ở mức 5% vì Max-Eigen Statistic (12,78) nhỏ hơn giá trị tới hạn 3.3.2. Kiểm định nghiệm đơn vị (27,58). Do đó, theo cách kiểm định này, mô hình VECM nghiên cứu tồn tại tối đa 2 phương trình đồng tích hợp. Bằng phần mềm Eviews kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ở mức giá trị gốc và đã chỉ ra rằng không có chuỗi dữ liệu nào thoả 3.3.4. Xác định điều kiện để áp dụng kênh tín dụng ngân hàng mãn tính dừng. Kiểm tra tính dừng sau khi sai phân bậc nhất đã Theo de Mello và Pisu (2010), việc xác định hàm cung, hàm không thể bác bỏ giả thuyết không của phương pháp ADF test – cầu trong mô hình kênh tính dụng ngân hàng phải dựa vào dấu của không tồn tại nghiệm đơn vị (tồn tại tính dừng). lãi suất cho vay đạt được từ kết quả của hai phương trình đồng tích hợp. Bảng 3.6 chỉ ra phương trình đồng tích hợp thứ nhất ( ) cho Bảng 3.3: Kết quả giá trị thống kê kiểm định nghiệm đơn vị suất cho vay tại phương trình đồng tích hợp thứ hai ( ). Như vậy, kết quả ước lượng dấu dương với lãi suất cho vay và dấu âm với lãi Mức Sai phân bậc 1 giá trị gốc Các (t-statistic) KL bậc (t-statistic) phương trình thứ nhất được xác định là phương trình cầu tín dụng và biến tích hợp Không có Không có phương trình thứ hai là hàm cung tín dụng. Kết quả này cũng tương Có xu thế Có xu thế  xu thế xu thế đồng với hệ số ước lượng từ phương trình đồng tích hợp trong bài -1,597 -0,361 -4,827* -5,094* I(1)  -2,79*** -0,951 -3,558* -4,474* I(1) báo thực nghiệm gốc của de Mello và Pisu (2010), Sun và các cộng 15 16
  10. sự (2010). Điều này có nghĩa cũng tồn tại điều kiện cần để ước lượng nghiệp và chỉ số giá tiêu dùng ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Tín dụng hàm cung-cầu tín dụng như trường hợp của Việt Nam. vẫn có tác động trong ngắn hạn ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Ngược lại, giá trị thống kê "#$%$&#$&'  của lãi suất cho vay tái cấp vốn nhỏ hơn giá trị phê phán "'(&$&'%) (2) = 4,605 với mức ý nghĩa thống kê  Bảng 3.6: Hệ số ước lượng từ các vec-tơ đồng tích hợp theo phương pháp kiểm định Johansen test 10%. Như vậy, lãi suất cho vay tái cấp vốn không ảnh hưởng đến CREDIT RR RC RL IPI CPI cung, cầu tín dụng trong ngắn hạn. Do đó, trong mô hình hiệu chỉnh  -7.81 5.62 -85.18 136.72 2.23 20.02 sai số, lãi suất cho vay tái cấp vốn được xử lý bằng không khi xem  21.81 64.21 -6.07 -25.41 -26.05 -30.71 xét quá trình điều chỉnh về trạng thái cân bằng trong dài hạn sau tác động của mỗi cú sốc. Kiểm định biến ngoại sinh không thể bác bỏ Kiểm định loại bỏ biến dài hạn phạm vi ảnh hưởng của chỉ số giá tiêu dùng lên cung-cầu tín dụng. Với mỗi giả thuyết nêu trên, sử dụng phần mềm Eviews cung Từ đây, tín dụng cung cấp thông tin định hướng lạm phát trong cấp kết kiểm định loại bỏ biến dài hạn được trình bày tại bảng 3.7 tương lai. kê  −  !): dưới đây (Giá trị trong ngoặc đơn tại mỗi biến phản ánh giá trị thống Bảng 3.8: Kết quả kiểm định giới hạn biến ngoại sinh CREDIT RR RC RL IPI CPI Bảng 3.7: Kết quả kiểm định loại bỏ biến dài hạn Weak 9,13** 12,48*** 0,66 35,69*** 10,79*** 6,00** CREDIT RR RC RL IPI CPI exogeneity [0,71] [0,01] [0,00] [0,00] [0,00] [0,04] test Long-run 27,95*** 21,50*** 15,90*** 31,64*** 24,91*** 28,74*** Chú thích: *, **, *** trình bày ý nghĩa thống kê ở mức tương ứng exclusion test [0.00] [0.00] [0.00] [0.00] [0.00] [0.00] 10%, 5% và 1%. Chú thích: *, **, *** trình bày ý nghĩa thống kê ở mức tương ứng 10%, 5% và 1%. 3.4. Kiểm định sự tồn tại kênh tín dụng ngân hàng tại Việt Nam Như vậy, kiểm định loại bỏ biến dài hạn chỉ ra không một biến 3.4.1. Kết quả ước lượng mối quan hệ dài hạn đồng tích hợp nào trong mô hình VECM bị loại bỏ trong mối quan hệ dài hạn ở Kiểm định loại bỏ biến trong dài hạn và kiểm định giới hạn mức ý nghĩa 5%. Nghĩa là, các biến sẽ được sử dụng để đo lường biến ngoại sinh cần được kiểm định chung trong mô hình VECM mối quan hệ dài hạn giữa chúng là phù hợp trong kênh tín dụng ngân được định nghĩa như sau:  : 00 = 121 = 304 = 304 = 0 hàng và cũng tương đồng với các biến được lựa chọn trong các nghiên cứu của de Mello và Pisu (2010); Sun và các cộng sự (2010), và Cyrille (2014). Thực hiện kiểm định thông qua Eviews chỉ ra với hai phương trình đồng tích hợp và giá trị thống kê "#$%$&#$&'  (2)=0,6624 nhỏ hơn giá trị phê phán "#$%$&#$&'  (2)=4,605 ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Kiểm định giới hạn biến ngoại sinh Nhìn vào Bảng 3.8 thấy rõ không thể bác bỏ giả thuyết  với Như vậy, kết quả kiểm định chỉ ra không đủ bằng chứng để bác bỏ các biến lãi suất cho vay, tỉ lệ dự trữ bắt buộc, chỉ số sản xuất công 17 18
  11. giả thuyết  về sự kết hợp kiểm định loại bỏ biến trong dài hạn và trong dài hạn. Ma trận chuyển tải các mối quan hệ được trình bày tại giới hạn biến ngoại sinh trong ngắn hạn. Bảng 3.10 dưới đây (giá trị thống kê  −  ! được trình bày trong ngoặc đơn)1 phản ánh các hệ số từ phương trình hiệu chỉnh sai Từ kết quả kiểm định chung giữa kiểm định loại biến trong dài số của mô hình VECM. hạn và kiểm định giới hạn biến ngoại sinh, phương trình cung-cầu tín Bảng 3.10: Hệ số ước lượng của phương trình hiệu chỉnh sai số trị thống kê  −  !): dụng được xác định như sau (giá trị trong ngoặc vuông phản ánh giá Phương trình cầu Phương trình cung ∆CREDIT 0,106 -0,064 9,120RC 14,607 RL 0,445 IPI_TC 2,362 CPI (3,37) (-3,25) 9: ; = 0,401 − [5,78] 7 + [9,16] + [13,15] + [37,42] ∆RR -0,090 0,060 ∆RC (-3,43) (3,68) 8 7 : # = 1,805 RR − 14,607 RC + 22,621 RL + 2,929 CPI − 0,848 - - 6 [7,00] [5,84] [8,96] [37,88] ∆RL 0,026 -0,001 (1,21) (-0,14) ∆IPI_TC Phương trình thứ nhất được xác định là hàm cầu trong kênh tín 0,012 -0,007 dụng ngân hàng. Các hệ số ước lượng đều có ý nghĩa thống kê ở mức (3,10) (-2,92) ∆CPI 1%. Cầu tín dụng có mối quan hệ cùng chiều với chỉ số sản xuất 0,016 -0,013 công nghiệp và chỉ số giá tiêu dùng. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa 1,32) (-1,69) cầu tín dụng và lãi suất cho vay không được như kỳ vọng từ lý Bảng 3.10 cung cấp kết quả hệ số hiệu chỉnh của tín dụng thuyết: lãi suất tăng thì cầu tín dụng giảm. ngân hàng đối với quan hệ cung cầu tín dụng. Kết quả ước lượng chỉ Phương trình thứ hai được xác định là hàm cung tín dụng. ra cả hai phương trình cung, cầu tín dụng hiệu chỉnh về trạng thái cân Cung tín dụng có mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê với bằng trong dư nợ tín dụng ngân hàng. Giữ các yếu tố khác không tỉ lệ dự trữ bắt buộc buộc, lãi suất cho vay và chỉ số giá tiêu dùng; thay đổi, mất cân bằng trong ngắn hạn trong hàm cung, hàm cầu tín trong khi mối quan hệ âm với lãi suất cho vay tái cấp vốn. Mối quan dụng có thể tự hiệu chỉnh. Trong phương trình cầu tín dụng, tỉ lệ hệ âm giữa lãi suất cho vay tái cấp vốn và cung tín dụng ngân hàng DTBB và chỉ số sản xuất công nghiệp điều chỉnh hướng đến cân có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này đưa đến kết luận về sự tồn bằng trong mối quan hệ đồng tích hợp, các biến còn lại không hội tụ tại của kênh tín dụng ngân hàng tại Việt Nam; chính sách tiền tệ thắt đến trạng thái cân bằng. Tại phương trình cung tín dụng, cũng chỉ có chặt sẽ kéo theo sự sụt giảm nguồn cung tín dụng của các ngân hàng. hai biến – tỉ lệ DTBB và chỉ số sản xuất công nghiệp – hiệu chỉnh mất cân bằng trong ngắn hạn để hội tụ cân bằng trong dài hạn. 3.4.2. Kết quả ước lượng mối quan hệ động trong ngắn hạn Kiểm định các hệ số ngắn hạn trong kết quả ước lượng từ hàm cung, hàm cầu để khẳng định hệ số hiệu chỉnh sai số của mỗi biến 1 Chi tiết kết quả ước lượng của Bảng 3.11 là được viết lại từ kết quả ước lượng cơ chế truyền dẫn tiền tệ thống qua kênh tín dụng ngân hàng tại kinh tế vĩ mô điều chỉnh cung-cầu tín dụng về trạng thái cân bằng Bảng 3.10. 19 20
  12. 3.4.3. Chuẩn đoán mô hình Nghĩa là, giữa chúng tồn tại mối quan hệ dài hạn và được sử dụng trong mô hình VECM. Kiểm định giới hạn biến ngoại sinh đã loại bỏ Kết quả kiểm định chuẩn đoán mô hình thông qua ba kiểm sự tác động ngắn hạn của chỉ số sản xuất công nghiệp đến mối quan định tương quan chuổi, tính chuẩn và phương sai không đồng nhất hệ cân bằng trong dài hạn giữa các biến trong mô hình. của phần dư. Với bậc tự do 1, giá trị thống kê Chi-square statistic ở mức 41,546 và cao hơn nhiều so với giá trị phê phán ở mức 10,812 Dựa trên các điều kiện đã được kiểm định thông qua, kết quả mức ý nghĩa thống kê 1%. Như vậy, kết quả chỉ ra bằng chứng thất ước lượng chỉ ra cung tín dụng có mối quan hệ cùng chiều và có ý bại bác bỏ giả thuyết không về sự tồn tại tương quan chuỗi của phần nghĩa thống kê với tỉ lệ dự trữ bắt buộc buộc, lãi suất cho vay và chỉ dư ước lượng từ mô hình VECM ngay tại bước trễ thứ nhất. số giá tiêu dùng; trong khi mối quan hệ âm với lãi suất cho vay tái Giá trị thống kê K − L :M ở mức 0,277 cũng chỉ ra bằng cấp vốn. Mối quan hệ âm giữa lãi suất cho vay và cung tín dụng ngân hàng có ý nghĩa thống kê. Điều này đưa đến kết luận về sự tồn tại chứng thất bại trong việc bác bỏ giả thuyết không về phần dư ước của kênh tín dụng ngân hàng tại Việt Nam; chính sách tiền tệ thắt lượng mô hình không tuân theo quy luật phân phối chuẩn ở bước trễ chặt sẽ kéo theo sự sụt giảm nguồn cung tín dụng của các ngân hàng. thứ 4. Điều này khẳng định việc lựa chọn độ trễ tối ưu ở bước 4 đối Mối quan hệ dương giữa tỉ lệ dự trữ bắt buộc và cung tín dụng không tại của phương sai không đồng đều vì giá trị thống kê K − L :M nhỏ với mô hình VAR là hợp lý. Tuy nhiên, bằng chứng lại chỉ ra sự tồn phản ánh được như mong đợi từ cơ sở lý thuyết: tỉ lệ DTBB tăng kéo theo sụt giảm nguồn cung tín dụng. Lãi suất cho vay có mối quan hệ hơn 0,5%. Điều này có thể giải thích chuỗi phần dư đang tồn tại hiện tỉ lệ thuận với cung tín dụng. tượng ARCH effect mà rất nhiều chuỗi vĩ mô đều có cùng bản chất này. Cầu tín dụng có mối quan hệ cùng chiều với chỉ số sản xuất công nghiệp và chỉ số giá tiêu dùng. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa 3.5. Kết luận cầu tín dụng và lãi suất cho vay không được như kỳ vọng từ lý Chương 3 xác định sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng thuyết: lãi suất tăng thì cầu tín dụng giảm. Kết quả ước lượng chỉ ra trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam bằng việc áp dụng mô mối quan hệ dương giữa chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát tại Việt hình vec-tơ hiệu chỉnh sai số. Kỹ thuật Johansen (1988) được sử Nam với hệ số 2,229 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này có dụng để ước lượng kênh tín dụng ngân hàng với các giả định phù nghĩa lạm phát tăng và tín dụng vẫn tăng, và đó cũng là một phần lý hợp dựa trên cơ sở lý thuyết được mô tả bởi Bernake và Blinder do giải thích tại sao khi NHNN ngăn chặn lạm phát thì đều nghĩ đến (1988) là cơ sở xác định tiền điều kiện để tồn tại kênh tín dụng ngân sử dụng phương thức kiểm soát tăng trưởng tín dụng. hàng tại Việt Nam. Kết quả kiểm định xác thực thỏa mãn điều kiện Phương trình hiệu chỉnh sai số chỉ ra với 3 biến vĩ mô có tác tồn tại hai phương trình đồng tích hợp tối đa đủ để ước lượng mối động ngắn hạn đến quan hệ cung - cầu tín dụng thì không phải cú sốc quan hệ cung-cầu tín dụng thông qua kênh tín dụng ngân hàng. của cả 3 biến này đều có tác động làm điều chỉnh về trạng thái cân Kiểm định loại bỏ biến dài hạn đã chỉ ra không một biến nào bằng trong dài hạn cho cả cung tín dụng lẫn cầu tín dụng. Cú sốc của trong mô hình nghiên cứu bị loại bỏ trong mối quan hệ dài hạn. tỉ lệ DTBB và lãi suất cho vay tác động đến cung tín dụng; trong khi 21 22
  13. đó cú sốc hoạt động kinh tế có tác động đến cầu tín dụng. Cú sốc của Nam. Điều này có nghĩa lạm phát tăng và tín dụng vẫn tăng, và đó tỉ lệ DTBB và lãi suất tác động rất chậm đến điều chỉnh trạng thái cũng là một phần lý do giải thích tại sao khi NHNN ngăn chặn lạm cân bằng của cung tín dụng, nhưng ngược lại sự đình trệ của nền phát thì đều nghĩ đến sử dụng phương thức kiểm soát tăng trưởng tín kinh tế thì có tốc độ điều chỉnh với cầu tín dụng rất nhanh, hơn ba dụng. lần cú sốc của cả hai tỉ lệ DTBB và lãi suất cho vay. Điều này có thể 4.2. Gợi ý điều hành chính sách tiền tệ thông qua kênh tín dụng nhận thấy sự điều chỉnh tăng cao và liên tục của công cụ DTBB để ngân hàng cắt giảm nguồn cung tín dụng và qua đó lần lượt làm giảm dư nợ tín dụng để giảm sức ép lên lạm phát phát huy hiệu quả rất chậm. Nhận Thắt chặt và giới hạn tăng trưởng tín dụng đối với một số lĩnh định này phần nào giải thích bản chất của chính sách tiền tệ là các vực không ưu tiên cần được cân nhắc. Điều này có ngụ ý chỉ ra hành động thực thi CSTT để theo đuổi mục tiêu lạm phát hay hỗ trợ rằng công cụ kiểm soát tăng trưởng tín dụng vẫn là một công cụ tiền tăng trưởng kinh tế đều có độ trễ nhất định. tệ truyền thống được sử dụng để kiểm soát lạm phát. Nhưng, nếu kéo dài thời gian sử dụng phương pháp giới hạn tăng trưởng tín dụng đối CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP với một số lĩnh vực không ưu tiên hay không tạo ra năng suất thì dẫn đến nhiều hệ lụy của những khu vực này và có thể tác động xấu đến 4.1. Kết luận từ kết quả nghiên cứu hệ thống ngân hàng. Dựa trên mô hình của Bernake và Blinder (1988), ước lượng Tỉ lệ dự trữ bắt buộc cần được giảm dần vai trò trong việc sử mô hình VECM khẳng định sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng dụng kiềm chế lạm phát để phù hợp với xu hướng tự do hóa tài tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu từ tháng 1/2001 đến tháng chính và được thay thế bằng các cụ thị trường. 12/2014. Kết quả ước lượng chỉ ra cung tín dụng có mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê với tỉ lệ dự trữ bắt buộc buộc, lãi Công cụ lãi suất chính sách cần được phát huy hiệu quả sử dụng suất cho vay và chỉ số giá tiêu dùng; trong khi mối quan hệ âm với lãi để điều tiết thị trường và kiểm soát lạm phát. Công cụ lãi suất tái suất cho vay tái cấp vốn. Mối quan hệ âm giữa lãi suất cho vay và cấp vốn chỉ kiểm soát được cung tín dụng khi các TCTD rơi vào cung tín dụng ngân hàng có ý nghĩa thống kê. Điều này đưa đến kết trạng thái thiếu hụt thanh khoản kéo dài, đặc biệt là vào các thời luận về sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng tại Việt Nam; chính điểm thị trường tiền tệ căng thẳng và lãi suất liên ngân hàng được sách tiền tệ thắt chặt sẽ kéo theo sự sụt giảm nguồn cung tín dụng của đẩy lên rất cao, và lúc đó cầu từ hoạt động tái cấp vốn tăng nhanh. các ngân hàng. Chỉ trong trường hợp như vậy, hạn chế vay vốn thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn mới thực sự hiệu quả. Cầu tín dụng có mối quan hệ cùng chiều với chỉ số sản xuất công nghiệp và chỉ số giá tiêu dùng. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa 4.3. Định hướng nghiên cứu tiếp theo cầu tín dụng và lãi suất cho vay không được như kỳ vọng từ lý Nội dung của đề tài chứa đựng những giới hạn nghiên cứu thuyết: lãi suất tăng thì cầu tín dụng giảm. Kết quả ước lượng chỉ ra nhất định mà cần được tiếp tục thực hiện trong tương lai để chủ đề mối quan hệ dương giữa chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát tại Việt xác định sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng ngày càng có nhiều 23 24
  14. bằng chứng thuyết phục hơn. Thứ nhất, đề tài định hướng nghiên cứu tiếp theo trong việc xác định độ nhạy cảm của mỗi tổ chức tín dụng với sự thay đổi của các công cụ tiền tệ và lãi suất thị trường sẽ cung cấp thông tin hữu ích đối với việc điều hành chính sách tiền tệ. Thứ hai, dư nợ tín dụng không bóc tách được thành dư nợ bằng đồng Việt Nam và dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ – để xem xét chính xác tương quan của biến công cụ dự trữ bắt buộc và lãi suất đều bằng tiền đồng Việt Nam. Thứ ba, đề tài chưa sử dụng chuỗi dữ liệu quý để xem xét sự tồn tại của kênh tín dụng ngân hàng, nếu thay vì dùng chỉ số sản xuất công nghiệp thì sử dụng tổng sản phẩm quốc nội để ước lượng. 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2