Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng với hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam
lượt xem 1
download
Các mục tiêu cụ thể bao gồm: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam bằng các cách tiếp cận khác nhau. Lượng hóa tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng với hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU tiên đưa ra lý thuyết về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu 1. Lý do lựa chọn đề tài quả kinh doanh cũng như kiểm định về mối quan hệ này, sử Rủi ro tín dụng là những tổn thất của ngân hàng khi dụng các dữ liệu từ các ngân hàng của Mỹ. Kể từ đó, các nghiên người đi vay không hoàn thành một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cứu thực nghiệm có liên quan cũng đã được thực hiện trong các trả nợ của mình (Coyle, 2000). Có thể nói rằng, so với các rủi ro bối cảnh khác nhau với sự hoàn thiện của các phương pháp tiếp khác mà ngân hàng thương mại gặp phải, rủi ro tín dụng có ảnh cận trong đó phải kể đến sự hoàn thiện của các phương pháp hưởng lớn nhất tới sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Do vậy, quản trị rủi ro tín dụng vừa là hoạt động cần thiết mà Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro tín mỗi ngân hàng cần thực hiện trong nội bộ ngân hàng đồng thời dụng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng, có thể thấy, các nghiên hoạt động này cũng chịu sự giám sát thường xuyên của các cơ cứu này sử dụng các phương pháp nghiên cứu hết sức đa dạng. quan quản lý Nhà nước. Sự đa dạng này thể hiện ở việc lựa chọn biến rủi ro tín dụng, Nhận thức về vai trò của kiểm soát rủi ro tín dụng, các cách tiếp cận hoạt động kinh doanh ngân hàng và phương pháp ngân hàng thương mại đã tiến hành quản trị rủi ro tín dụng ở đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng: phương pháp tham số các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, là một tổ chức hoạt động và phi tham số. Tuy nhiên, mỗi cách tiếp cận có ưu và nhược kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, các nhà quản lý ngân hàng điểm cũng như điều kiện áp dụng riêng, vì thế, làm cho kết quả cần phải cân nhắc mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra cho hoạt động nghiên cứu cũng không đồng nhất trong các bối cảnh nghiên quản lý rủi ro tín dụng và lợi ích mang lại từ hoạt động này. Nói cứu. Thêm nữa, hai câu hỏi nghiên cứu liên quan đến mức độ cách khác, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh rủi ro tín dụng mà một ngân hàng thương mại có thể chấp nhận doanh của ngân hàng thương mại như thế nào cần được xem xét được hay mức độ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng khi rủi ro và đánh giá một cách cụ thể và khoa học. Như Mester (1996) đã tín dụng thay đổi là bao nhiêu hầu như còn bỏ ngỏ trong các phát biểu “hiệu quả kinh doanh của ngân hàng chỉ được đánh nghiên cứu đã tiến hành. giá chính xác khi các yếu tố thuộc về rủi ro được tính đến”. Xuất phát từ tầm quan trọng của nghiên cứu mối quan hệ Trên thế giới, việc nghiên cứu tác động của rủi ro tín giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng, cùng với dụng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại đã sự tồn tại khoảng trống nghiên cứu, tác giả quyết định chọn mối được thực hiện từ khá lâu. Berger và DeYoung (1997) lần đầu quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của các 1 2
- 3 4 ngân hàng TMCP Việt Nam làm đề tài nghiên cứu của luận án 3. Đánh giá mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh này. Kết quả nghiên cứu hi vọng có những đóng góp đối với các của các ngân hàng TMCP Việt Nam và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong việc nâng cao ngân hàng? hiệu quả kinh doanh của mình. 4. Các đề xuất nào đối với các ngân hàng TMCP Việt Nam 2. Mục tiêu nghiên cứu để nâng cao hiệu quả kinh doanh và kiểm soát rủi ro tín dụng? Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu chính là 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh Phạm vi nghiên cứu về không gian là các ngân hàng doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt thương mại cổ phần Việt Nam và phạm vi nghiên cứu về thời Nam. Các mục tiêu cụ thể bao gồm: gian là 7 năm từ 2009 đến 2015. - Đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Đối tượng nghiên cứu: là mối quan hệ giữa rủi Việt Nam bằng các cách tiếp cận khác nhau. ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP - Lượng hóa tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả trong đó hiệu quả kinh doanh là hiệu quả kỹ thuật được ước kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam. lượng từ các phương pháp khác nhau. - Đánh giá ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh của các 4. Phương pháp nghiên cứu ngân hàng TMCP Việt Nam đối với rủi ro tín dụng. Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp chính là phương Từ các mục tiêu nghiên cứu trên đây, luận án xây dựng pháp định tính và định lượng. các câu hỏi nghiên cứu cụ thể bao gồm: - Phương pháp định tính: mô tả, so sánh, phân tích. 1. Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt - Phương pháp định lượng: chủ yếu sử dụng các mô hình Nam được đánh giá như thế nào khi sử dụng phương pháp khác nhau thiết kế cho phương pháp tham số để đánh giá hiệu truyền thống với các chỉ tiêu tài chính tính toán từ các báo cáo quả kinh doanh ngân hàng. Ngoài ra, luận án còn sử dụng phân của ngân hàng? tích phân tích tương quan và phân tích nhân quả Granger để ước 2. Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt lượng mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu. Nam theo cách phân tích biên ngẫu nhiên SFA (phương pháp 5. Đóng góp và kết quả mong đợi của luận án hiện đại) được đánh giá như thế nào? Từ những khoảng trống tri thức, nghiên cứu này mong muốn có những đóng góp cả về lý thuyết và thực tiễn: 3 4
- 5 6 Đóng góp về mặt lý thuyết 6. Kết cấu của luận án Nghiên cứu đã đánh giá sự tác động của rủi ro tín Luận án bao gồm 4 chương: dụng đối với hiệu quả kinh doanh ngân hàng bằng cách xem Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về xét rủi ro tín dụng như một biến đầu vào độc lập (biến nội rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng. sinh) và biến ngoại sinh là biến ảnh hưởng đến sự phi hiệu Chương 2. Phương pháp nghiên cứu quả của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Từ đó, kết quả Chương 3. Đánh giá mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện lý thuyết về mối quan hệ hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong bối cảnh Việt Nam. Chương 4. Kết luận và kiến nghị Đóng góp về mặt thực tiễn Nghiên cứu tiến hành đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng theo nhiều phương pháp khác nhau để có thể giúp các nhà quản lý ngân hàng lựa chọn một phương pháp phù hợp để vận dụng đối với ngân hàng đó. Quan trọng hơn, mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng đối với hiệu quả kinh doanh ngân hàng được làm rõ trong luận án giúp cho các ngân hàng thấy được tầm quan trọng của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và xử lý nợ xấu để nâng cao hiệu quả ngân hàng. Đối với các cơ quan quản lý như Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, kết quả luận án là một gợi ý để các cơ quan này tăng cường hoạt động hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. 5 6
- 7 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ muốn này bao gồm phá sản của khách hàng hoặc sự cố tình từ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ chối thanh toán khoản nợ của khách hàng. Theo Thông tư số KINH DOANH NGÂN HÀNG 02/2013/TT-NHNN liên quan đến việc sử dụng dự phòng để xử 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại, rủi ro tín lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân dụng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng hàng nước ngoài thì rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng 1.1.1. Ngân hàng và các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng Theo Luật Các tổ chức tín dụng ban hành ngày do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực 16/6/2010, Ngân hàng thương mại (gọi tắt là ngân hàng trong hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết. luận án này) là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện Như vậy, dù cách thể hiện khác nhau nhưng các khái niệm về toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên rủi ro tín dụng được đưa ra đều hội tụ chung ở một điểm là rủi quan, như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ ro tín dụng chính là tổn thất mà ngân hàng có thể gặp phải từ sự thanh toán tài khoản. Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), các không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của khách hàng. nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm huy Rủi ro tín dụng là một trong những mối lo ngại rất lớn động vốn, hoạt động cấp tín dụng, hoạt động thanh toán, hoạt của các ngân hàng thương mại vì rủi ro này không những ảnh động ngân quỹ, và các hoạt động khác như góp vốn mua cổ hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động và uy tín của ngân hàng phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh bất động sản, kinh mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Rủi ro doanh dịch vụ bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư tín dụng làm cho giá trị tài sản của ngân hàng giảm sút, làm mất vấn và các nghiệp vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng. vốn và sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. 1.1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng Bessis (2002) nhấn mạnh rằng, ngân hàng cần đặc biệt quan tâm trong ngân hàng đến rủi ro tín dụng vì chỉ cần một số lượng nhỏ các khách hàng 1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng chính của ngân hàng mất khả năng thanh toán cũng có thể dẫn Rủi ro tín dụng, theo định nghĩa bởi Hiệp ước Basel ra đến những tổn thất lớn cho ngân hàng. Đặc biệt, đối với các đời năm 2010 và Rose (2002), là khả năng mà ngân hàng sẽ mất ngân hàng còn nghèo nàn trong việc kinh doanh dịch vụ tài một phần hoặc toàn bộ khoản vay từ những sự kiện đe dọa khả chính, khi tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu thì rủi ro tín năng thanh toán của khách hàng. Các sự kiện không mong dụng lại càng được chú ý. 7 8
- 9 10 1.1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng 1.1.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng Theo Phạm Thu Thủy & Đỗ Thị Thu Hà (2013), cách 1.1.3. Khái quát về hiệu quả kinh doanh của các ngân tiếp cận truyền thống đo lường rủi ro tín dụng được thực hiện hàng thương mại thông qua các chỉ tiêu như hệ số nợ quá hạn, hệ số nợ xấu, hệ số 1.2. Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương rủi ro mất vốn, hệ số khả năng bù đắp rủi ro,... Trong các chỉ mại theo cách tiếp cận truyền thống tiêu này, nợ xấu là chỉ tiêu phổ biến nhất để đo lường rủi ro tín - Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: bao gồm dụng. Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN liên quan đến các chỉ tiêu tính toán trên báo cáo tài chính phản ánh tính hiệu việc phân loại nợ thì nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các quả của một đồng vốn kinh doanh. Các chỉ tiêu này bao gồm: tỷ nhóm 3, 4 và 5. Nhóm 3 là các khoản nợ dưới tiêu chuẩn, các lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), thu ngoài lãi biên ròng (NOM), khoản nợ đã quá hạn từ từ 90 đến 180 ngày. Nhóm 4 gồm các hệ số thu nhập trên cổ phiếu (EPS), thu nhập ròng trên tổng tài khoản nợ ghi ngờ, với thời gian quá hạn từ 181 đến 360 ngày. sản (ROA) và thu nhập ròng trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE). Trong khi đó, nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ trong - Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi phí nhóm 5, đã quá hạn trên 360 ngày. - Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính Ngoài phương pháp đo lường truyền thống, rủi ro tín 1.3. Hiệu quả kinh doanh ngân hàng theo cách tiếp dụng còn đo bằng dự phòng rủi ro cho vay. Rủi ro tín dụng tính cận đường biên hiệu quả toán theo phương pháp này được coi là một khoản chi phí của 1.3.1. Phân loại hiệu quả kinh doanh ngân hàng ngân hàng biểu hiện bằng số tiền được trích lập để dự phòng 1.3.2. Các cách tiếp cận trong xây dựng đường biên cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản cho vay của hiệu quả ngân hàng. Cách xác định mức dự phòng rủi ro này căn cứ vào 1.3.2.1. Cách tiếp cận hướng về đầu vào việc phân loại nợ của ngân hàng theo từng nhóm, trong đó 1.3.2.2. Cách tiếp cận hướng về đầu ra không chỉ có nhóm nợ xấu nên đã làm cho việc đo lường rủi ro 1.3.3. Khái quát các cách tiếp cận về hoạt động kinh trở nên toàn diện hơn. Dưới góc độ nghiên cứu, việc thu thập số doanh ngân hàng liệu về rủi ro tín dụng sử dụng chỉ tiêu dự phòng rủi ro cho vay trở nên dễ dàng hơn nhiều vì chỉ tiêu này thể hiện trong báo cáo 1.3.4. Đo lường hiệu quả kinh doanh ngân hàng tài chính của ngân hàng với con số đáng tin cậy hơn so với chỉ 1.3.4.1. Phương pháp phi tham số tiêu nợ xấu mà ngân hàng công bố. 1.3.4.2. Phương pháp tham số 9 10
- 11 12 1.4. Lý thuyết về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và - Có 2 phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của hiệu quả kinh doanh của ngân hàng ngân hàng đang tồn tại: truyền thống và hiện đại (gắn với việc 1.4.1. T ác động của rủi ro tín dụng tới hiệu quả xây dựng đường biên hiệu quả). Tuy nhiên, việc so sánh mối ngân hàng tương quan giữa kết quả đánh giá từ hai phương pháp này vẫn 1.4.2. Tác động của hiệu quả kinh doanh ngân hàng tới còn thể hiện hạn chế. rủi ro tín dụng - Các nghiên cứu ngoài nước về hiệu quả kinh doanh 1.5. Tổng quan nghiên cứu về mối quan hệ giữa hiệu trong mối quan hệ với rủi ro tín dụng đã thực hiện trong nhiều quả kinh doanh ngân hàng và rủi ro tín dụng bối cảnh khác nhau và trong một khoảng thời gian dài. Chính vì 1.5.1. Nghiên cứu ngoài nước về hiệu quả kinh doanh vậy, các phương pháp nghiên cứu được hoàn thiện và kết quả ngân hàng trong mối quan hệ với rủi ro tín dụng nghiên cứu mang lại nhiều phát hiện có giá trị. Tuy nhiên, các 1.5.1.1. Khái quát về các nghiên cứu thực nghiệm về mối nghiên cứu đã tiến hành còn chưa đồng nhất trong việc lựa chọn quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của ngân các cách tiếp cận hoạt động ngân hàng (trung gian tài chính, lợi hàng nhuận, hay giá trị tăng thêm,...). 1.5.1.2. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phi tham số - Các nghiên cứu trong nước có liên quan hầu hết mới trong đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng được tiến hành để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 1.5.2. Các nghiên cứu trong nước Các nghiên cứu này hầu như mới chỉ dừng lại ở cách tiếp cận CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phi tham số DEA còn cách tiếp cận tham số SFA thì hầu như 2.1. Khoảng trống nghiên cứu còn vắng bóng. Kết quả tổng quan các nghiên cứu đã thực hiện trong và 2.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ngoài nước, có thể rút ra một số nhận xét như sau: 2.3. Khung phân tích của luận án - Các nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa hiệu quả 2.4. Nguồn dữ liệu nghiên cứu kinh doanh ngân hàng và rủi ro tín dụng được phát triển khá đa Mẫu nghiên cứu bao gồm 30 ngân hàng thương mại cổ dạng trên nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, ý nghĩa thực phần, đây là các ngân hàng có vốn sở hữu Nhà nước và các tiễn của kết quả nghiên cứu đối với hoạt động quản trị của ngân ngân hàng tư nhân và không bao gồm các ngân hàng thương hàng còn hạn chế. mại nước ngoài. Như vậy nếu phân chia các ngân hàng theo 11 12
- 13 14 hình thức sở hữu thì mẫu nghiên cứu bao gồm các ngân hàng lượng của tín dụng, chỉ số này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng trong nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần và một số ngân càng cao. hàng TMCP trong nhóm các ngân hàng thương mại Nhà nước. 2.7.2. Phương pháp hiện đại Dữ liệu về các biến trong các mô hình được thu thập từ 2.7.2.1. Các mô hình sử dụng hàm Cobb-Douglas tuyến tính báo cáo tài chính năm đã qua kiểm toán của các ngân hàng - Mô hình 1: mô hình không chứa biến rủi ro tín dụng. trong mẫu trong 7 năm từ năm 2009 đến 2015. Mô hình này bao gồm các khoản cho vay khách hàng (Q1) và 2.6. Phương pháp lựa chọn biến nghiên cứu các tài sản sinh lời khác (Q2). Trong đó Q1 là số tiền cho các Bảng 2.2. Các biến trong mô hình SFA khách hàng cá nhân và tổ chức vay còn Q2 gồm số tiền cho các Mô hình 1 Mô hình 2,3 tổ chức tín dụng khác vay, chứng khoán đầu tư và chứng khoán Đầu vào kinh doanh. Các đầu vào được lựa chọn bao gồm Tài sản cố 1. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định định (X1), Tiền gửi của khách hàng (X2), và Lao động (X3) 2. Tiền gửi của khách hàng 2. Tiền gửi của khách hàng - Mô hình 2 là mô hình có rủi ro tín dụng như một biến 3. Lao động 3. Lao động đầu vào. So với mô hình 1, mô hình 2 bổ sung biến rủi ro tín 4. Rủi ro tín dụng dụng như một biến đầu vào độc lập với các biến Tài sản cố định Đầu ra (X1), Tiền gửi của khách hàng (X2), và Lao động (X3) để tạo ra 1. Cho vay khách hàng 1. Cho vay khách hàng các biến đầu ra Q1 và Q2 của ngân hàng. 2. Tài sản sinh lời khác 2. Tài sản sinh lời khác - Mô hình 3 là mô hình có rủi ro tín dụng như một biến (Thiết kế bởi tác giả) ảnh hưởng đến sự phi hiệu quả của ngân hàng. Mô hình 3 cũng bổ 2.7. Phương pháp nghiên cứu sung biến rủi ro tín dụng vào hàm số mô tả mối quan hệ giữa đầu 2.7.1. Phương pháp truyền thống vào và đầu ra của ngân hàng. Tuy nhiên, khác với mô hình 2, trong Các chỉ tiêu được phân tích bao gồm: mô hình 3 này, biến rủi ro tín dụng được đưa vào mô hình như một - Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) biến số ảnh hưởng đến sự phi hiệu quả ui của ngân hàng. - Thu nhập ròng trên tổng tài sản (ROA) 2.7.2.2. Các mô hình sử dụng hàm Loga siêu việt - Thu nhập ròng trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE) Ngoài hàm Cobb-Douglas, luận án còn sử dụng hàm - Tỷ lệ nợ xấu/Tổng tài sản: là chỉ tiêu phản ánh chất Loga siêu việt để xây dựng đường biên hiệu quả trong đánh giá 13 14
- 15 16 hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Tương tự như đối với hàm CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO Cobb-Douglas, có 3 mô hình khác nhau cũng được thiết kế TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu. NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM Mô hình 4: mô hình không bao gồm rủi ro tín dụng. 3.1. Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống ngân Đây cũng là mô hình gốc sử dụng hàm Loga siêu việt để có thể hàng Việt Nam so sánh với các mô hình khác. Số lượng các ngân hàng thương mại nhà nước vẫn tương Mô hình 4 được xây dựng dựa trên các biến đầu vào và đối ổn định, từ bốn ngân hàng thương mại nhà nước đầu ra như mô hình 1 sử dụng hàm Cobb-Douglas. Đó là các (NHTMNN) được thành lập ban đầu tăng lên 7 ngân hàng trong biến cho vay khách hàng (Q1) và các tài sản sinh lời khác (Q2). năm 2015. Trong số các NHTMNN, có bốn ngân hàng lớn nhất Các đầu vào được lựa chọn bao gồm Tài sản cố định (X1), Tiền hệ thống: NHTMCP Ngoại thương (VCB), NHTMCP Công gửi của khách hàng (X2), và Lao động (X3). thương (CTG), NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Mô hình 5: mô hình gồm biến rủi ro tín dụng như một (BIDV), NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank). biến đầu vào. Như vậy, mô hình bổ sung biến rủi ro tín dụng Các ngân hàng còn lại bao gồm Ngân hàng TNHH MTV Dầu X4, được coi như một biến đầu vào bên cạnh các biến Tài sản cố khí toàn cầu (GP Bank), Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương và định (X1), Tiền gửi của khách hàng (X2), và Lao động (X3). Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng. Số lượng các ngân hàng Mô hình 6: mô hình gồm biến rủi ro tín dụng như một được chia thành các nhóm ngân hàng nhà nước (NHNN), ngân biến ảnh hưởng đến sự phi hiệu quả của ngân hàng. hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), chi nhánh ngân hàng Mô hình 6 cũng bổ sung biến rủi ro tín dụng, đo lường nước ngoài (CNNHNN) và ngân hàng liên doanh (NHLD). bằng dự phòng rủi ro cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên, khác 3.2. Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương với mô hình 5, rủi ro tín dụng được coi như một yếu tố có khả mại cổ phần Việt Nam theo phương pháp truyền thống năng ảnh hưởng đến sự phi hiệu quả của ngân hàng. 3.2.1. Mức độ tăng trưởng tài sản và vốn 2.7.2.3. Lựa chọn dạng hàm trong phương pháp tham số 3.2.2. Mức độ tăng trưởng tín dụng 3.2.3. Khả năng sinh lời và tỷ lệ nợ xấu 3.3. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam theo phương pháp tham số SFA 15 16
- 17 18 3.3.1. Khái quát về phương pháp tham số SFA sử dụng Bảng 3.18. Kiểm định các dạng hàm Cobb-Douglas để đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng Hệ số log Hệ số Giá trị Kết 3.3.2. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh doanh của các likelihood kiểm định tới hạn luận ngân hàng TMCP Việt Nam theo phương pháp tham số SFA 1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình 2 3.4. Phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và H 0: =0 và = = và =0 hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam Mô hình 1 132,19 3.4.1. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân Mô hình 2 188,80 -113,22 11,07 Không hàng khi có tác động của rủi ro tín dụng bác bỏ Theo kết quả tính toán trên bảng 3.14, hai ngân hàng có 2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình 3 hiệu quả gần 98% cũng là hai ngân hàng có hiệu quả cao nhất H 0: =0 trong mô hình 1, đó là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Mô hình 1 132,19 Việt Nam (BID), Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam Mô hình 3 123,34 37,04 3,841 Bác bỏ (PVF). Các ngân hàng có mức độ hiệu quả thấp bao gồm 5 ngân Nguồn: Kết quả kiểm định từ các ước lượng hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á (NAB), Ngân Kết quả kiểm định trên bảng 3.18 cho thấy, giả thuyết hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á (SEAB), Ngân hàng bằng 0 của hệ số của biến bổ sung trong mô hình 2 so với mô Thương mại Cổ phần Hàng Hải (MSB), Ngân hàng Thương mại hình gốc không bị bác bỏ trong khi giả thuyết bằng 0 của hệ số Cổ phần Bưu Điện Liên Việt (LVB) và Ngân hàng Thương mại trong mô hình bị bác bỏ. Như vậy, có thể thấy mô hình 2 không Cổ phần Tiên Phong (TPB). phù hợp bằng mô hình 3. Mô hình 3 trong đó chỉ định biến rủi 3.4.2. Đánh giá sự thay đổi của hiệu quả kinh doanh ro tín dụng như một biến phi hiệu quả phù hợp với dữ liệu ngân hàng khi có tác động của rủi ro tín dụng nghiên cứu trong luận án. 3.4.3. Lượng hóa sự ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến 3.4.3.2. Lượng hóa tác động của rủi ro tín dụng đối với đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam 3.4.3.1. Lựa chọn mô hình phù hợp để đánh giá tác động Kết quả tính toán cho thấy, trong mô hình 1, biến đầu của rủi ro tín dụng vào (FC – X1) mô tả vốn cố định tỷ lệ nghịch với đầu ra của ngân hàng là tổng cho vay và đầu tư khác. Với hệ số = -0,148 17 18
- 19 20 nghĩa là khi vốn cố định tăng 1% thì cho vay và đầu tư khác Để đánh giá tác động của hiệu quả kinh doanh của các giảm 0,148%. Hai biến đầu vào khác là tổng tiền gửi (TD – X2) ngân hàng TMCP Việt Nam, phân tích nhân quả Granger được và lao động (TLC – X3) có hệ số tương quan là dương đối với tiến hành trên Eviews 6.0. Kết quả phân tích nhân quả được thể lượng đầu ra mà các ngân hàng tạo ra. Chẳng hạn, nếu lượng hiện trong bảng 3.22. tiền gửi tăng 1% thì cho vay và đầu tư tăng 0,119%. Vai trò của Bảng 3.22. Kết quả phân tích nhân quả Granger ba biến đầu vào cơ bản này đối với lượng đầu ra của ngân hàng Giả thuyết thống kê Thống kê Xác suất cũng thể hiện tương tự trong mô hình tiếp theo (mô hình 3). F Mô hình 3 bổ sung biến rủi ro tín dụng (CR) như một H0: Rủi ro tín dụng không phải là 8,75832 0,00022 yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả ngân hàng. Mô hình này nguyên nhân của sự thay đổi hiệu quả cho thấy, rủi ro tín dụng có thể làm giảm đầu ra của ngân hàng, ngân hàng cụ thể là, khi rủi ro tín dụng tăng 1% thì đầu ra của ngân hàng H0: Hiệu quả ngân hàng không phải 2,42908 0,03068 giảm 0,586%. là nguyên nhân của rủi ro tín dụng Bảng 3.19. Ước lượng các hệ số hồi quy Nguồn: Kết quả phân tích trên Eviews 6.0 Biến Hệ số tương quan MH 1 MH 3 Kết quả trên bảng 3.22 cho thấy với độ tin cậy 95%, Hằng số 1,853 0,4989 xác suất thống kê đều nhỏ hơn 5%, nghĩa là giả thuyết H0 bị bác Ln(FC) bỏ hay nói cách khác rủi ro tín dụng là nguyên nhân của hiệu -0,148 -0,245 quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam và hiệu quả Ln(TD) 0,119 0,099 kinh doanh ngân hàng cũng là nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Ln(TLC) 0,912 0,812 Bảng 3.23. Kết quả phân tích hàm hồi quy CR -0,586 Hệ số tương Độ lệch tiêu Thống kê Nguồn: Kết quả tính toán trên FRONTIER 4.1. Biến quan chuẩn z Xác suất 3.4.4. So sánh hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng EFF -1,246569 0,003443 -0,095906 0,0000 TMCP Việt Nam giữa mô hình 3 với PP truyền thống Hằng -0,355965 0,002092 6,513909 0,0000 3.4.5. Đánh giá tác động của hiệu quả kinh doanh đối số với rủi ro tín dụng của các ngân hàng TMCP Việt Nam Nguồn: Kết quả phân tích trên Eviews 6.0 19 20
- 21 22 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ độ tăng trưởng và các điều kiện của ngân hàng trong những năm 4.1. Phát hiện của đề tài tiếp theo. Luận án sẽ sử dụng số liệu của ngân hàng TMCP Đầu 4.1.1. Phát hiện về hiệu quả kinh doanh của các ngân tư và Phát triển Việt Nam (BID) để minh họa cho kiến nghị này. hàng TMCP Việt Nam theo cách tiếp cận truyền thống 4.2.2.2. Ước tính hiệu quả kinh doanh ngân hàng từ các 4.1.2. Phát hiện về hiệu quả kinh doanh của các ngân mức độ rủi ro tín dụng hàng TMCP Việt Nam theo cách tiếp cận hiện đại Từ kết quả ước lượng mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng 4.1.3. Phát hiện về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và tới hiệu quả kinh doanh ngân hàng có thể thấy rủi ro tín dụng có hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam thể làm giảm đầu ra của ngân hàng, cụ thể là, khi rủi ro tín dụng 4.2. Kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại cổ tăng 1% thì đầu ra của ngân hàng giảm 0,586%. Như vậy, rủi ro phần Việt Nam tín dụng tăng làm giảm tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng, 4.2.1. Hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả ngân từ đó làm giảm đầu ra của ngân hàng. Khi ngân hàng chấp nhận hàng một mức rủi ro cao hơn nào đó, ngân hàng cần đánh giá sự mạo 4.2.2. Ước tính mức hiệu quả kinh doanh và rủi ro tín hiểm đó có ảnh hưởng như thế nào tới hiệu quả kinh doanh dụng ngân hàng. Nếu sự suy giảm hiệu quả kinh doanh ngân hàng đó 4.2.2.1. Ước tính mức độ rủi ro tín dụng chấp nhận được có thể chấp nhận được thì ngân hàng có thể thực hiện các dự án Với một mức hiệu quả kinh doanh đặt ra bởi ngân hàng, mạo hiểm hơn để có thể thu được lợi nhuận cao hơn. các kịch bản về sự thay đổi các yếu tố đầu ra, đầu vào và rủi ro 4.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà tín dụng trong tương lai có thể được xây dựng. Từ đó, ngân nước hàng có thể xác định được mức rủi ro tín dụng tối đa có thể 4.3.1. Chứng khoán hóa nợ xấu chấp nhận được. Cần lưu ý rằng, các yếu tố để xác định hiệu 4.3.2. Phát triển thị trường mua bán nợ quả kinh doanh ngân hàng đều có mối quan hệ với nhau. Chẳng 4.4. Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp hạn, sự tăng trưởng tín dụng (đầu ra của hoạt động ngân hàng) theo sẽ gắn với sự gia tăng rủi ro tín dụng. Đồng thời sự tăng trưởng Kết quả nghiên cứu của luận án đã cung cấp các cách tín dụng cũng tương thích với sự tăng trưởng vốn huy động. tiếp cận trong đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng trong Các kịch bản phải được xây dựng dựa trên các ước tính về mức mối quan hệ với biến rủi ro tín dụng. Từ đó thấy được vai trò 21 22
- 23 24 của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đến việc nâng cao hiệu KẾT LUẬN quả hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, do những giới hạn về Luận án được tiến hành để đánh giá mối quan hệ giữa thời gian nghiên cứu cũng như khả năng thu thập dữ liệu nên rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng kết quả nghiên cứu còn nhiều hạn chế. Trong tương lai, luận án TMCP Việt Nam. Rủi ro tín dụng được lựa chọn là dự phòng mở ra một số hướng nghiên cứu mới bằng cách hoàn thiện rủi ro cho vay của các ngân hàng được tính toán theo tỷ lệ với phương pháp nghiên cứu như sau: các khoản nợ được phân loại của ngân hàng. Hiệu quả kinh Thứ nhất, các biến đầu vào và đầu ra trong mô hình có doanh của ngân hàng được đánh giá bằng phương pháp xây thể bổ sung thêm để phản ánh đầy đủ các hoạt động của một dựng đường biên hiệu quả với kỹ thuật phân tích biên ngẫu ngân hàng hiện đại. nhiên (SFA). Thứ hai, các cách tiếp cận về hoạt động kinh doanh có Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng là một yếu thể được mở rộng, không chỉ sử dụng phương pháp “trung gian” tố phi hiệu quả của ngân hàng, làm cho một ngân hàng thương như trong luận án này mà có thể sử dụng đồng thời các cách mại hoạt động xa dần với đường biên hiệu quả. Hiệu quả kinh tiếp cận khác (tiếp cận “hướng về lợi nhuận”, “giá trị gia tăng”). doanh của ngân hàng giảm mạnh khi bổ sung rủi ro tín dụng Thứ ba, bên cạnh hiệu quả kỹ thuật, có thể đánh giá vào các mô hình tính toán. Kết quả phân tích tham số cho thấy, thêm các loại hiệu quả kinh doanh khác như hiệu quả quy mô, rủi ro tín dụng tăng 1% thì đầu ra của ngân hàng giảm 0,586%. hiệu quả chi phí để làm phong phú thêm phát hiện của đề tài. Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng cũng chính là nguyên nhân cho những thay đổi của rủi ro tín dụng theo kết quả phân tích nhân quả Granger. Từ những phát hiện của đề tài, luận án đưa ra những đề xuất liên quan đến việc dự báo các mức hiệu quả kinh doanh ngân hàng với các ước tính về rủi ro tín dụng hay phương pháp xác định rủi ro tín dung từ một mức hiệu quả. Ngoài ra, luận án cũng đưa ra các gợi ý chính sách đối với các cơ quan quản lý Nhà nước để hỗ trợ hoạt động xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 23 24
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn