intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phân tích phản ứng cung tôm sú ở Đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá tình hình sản xuất, tiêu thụ và phân tích mối quan hệ giá bán tôm sú giữa các thị trường nhằm xác định yếu tố thương mại và xác định phương pháp ước lượng phù hợp với bộ số liệu hiện có của nghiên cứu; Ước lượng mô hình giá kỳ vọng của nông hộ để làm cơ sở chọn biến giá kỳ vọng cho hàm cung tôm sú ở ĐBSCL và tính hệ số co giãn cung tôm sú trong ngắn hạn và dài hạn;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phân tích phản ứng cung tôm sú ở Đồng bằng sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ LÊ NHỊ BẢO NGỌC PHÂN TÍCH PHẢN ỨNG CUNG TÔM SÚ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ NGÀNH: 62 62 01 15 2019
  2. Công trình hoàn thành tại Trường Đại học Cần Thơ Người hướng dẫn khoa học chính: TS. Lê Quang Thông Người hướng dẫn khoa học phụ: TS. Thái Anh Hòa Phản biện 1: .......................................................................................................... Phản biện 2: .......................................................................................................... Phản biện 3: .......................................................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng bảo vệ luận án cấp Trường tại: .............................................................................................................................. Vào lúc:…….. giờ……… ngày……. tháng……..năm………. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Trung tâm học liệu – Trường Đại học Cần Thơ - Thư viện Quốc Gia Việt Nam ii
  3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Lê Nhị Bảo Ngọc, Lê Quang Thông, Thái Anh Hòa (2018). Mô hình dự báo giá bán tôm sú tại cổng trại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 2, trang 19-24. 2. Lê Nhị Bảo Ngọc, Lê Quang Thông, Thái Anh Hòa (2018). Sự truyền dẫn giá bán của tôm sú trong thị trường, Tạp chí khoa học Trường đại học Mở, số 59(2), trang 113-124. 3. Lê Nhị Bảo Ngọc, Lê Quang Thông, Thái Anh Hòa (2018). Mô hình dự báo giá tôm sú xuất khẩu Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(6D): 188-195. 4. Lê Nhị Bảo Ngọc, Lê Quang Thông, Phạm Lê Thông, Thái Anh Hòa (2019) “Hàm phản ứng cung tôm sú tại Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 2(489), trang 67-75. iii
  4. CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài 1.1.1 Tính cấp thiết về mặt lý thuyết Nghiên cứu phản ứng cung và độ co giãn là lĩnh vực khoa học thu hút các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách. Vì, kết quả nghiên cứu lượng hóa các tác động của thay đổi trong chương trình chính phủ chính sách về giá, chính sách thương mại và phản ứng của các nhà sản xuất. Tuy nhiên, ở Việt Nam nói chung và Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) rất hiếm nghiên cứu định lượng liên quan đến cung về nông sản hay thủy sản ở cấp độ vĩ mô hay vi mô. Trên thế giới, các nghiên cứu về phản ứng cung của các mặt hàng nông sản bắt đầu phát triển tương đối sớm. Đặc biệt, phản ứng cung của các sản phẩm nông nghiệp như ngũ cốc, thực phẩm đã được phát triển bởi một số học giả như Nerlove (1958), Askari & Cummings (1977). Nerlove (1958) phát triển hàm phản ứng cung điều chỉnh từng phần phù hợp với lý thuyết cung. Từ đó, dạng hàm phản ứng cung của Nerlove được nhiều nhà khoa học quan tâm và áp dụng trong các nghiên cứu thực nghiệm về cây lương thực và cây phi thực phẩm ở các nước như Mỹ, Ấn Độ, Thái Lan và Chile (Holt và Johnson, 1988), cung gà ở Hoa Kỳ (Chavas, 1982) và ngành công nghiệp cá da trơn ở Mỹ (Nguyễn Văn Giáp, 2010). Đặc trưng hàm cung dạng Nerlove (1958) là mô hình phản ứng cung động kết hợp với giá kỳ vọng được thiết lập theo dạng mô hình tự hồi quy. Cung có thể là một hàm số của giá trễ và các yếu tố khác (Tomek & Robinson, 1981). Ngoài ra, tính khả thi của nghiên cứu thực nghiệm hàm phản cung dạng Nerlove phụ thuộc vào cấu trúc của số liệu và việc lựa chọn phương pháp ước lượng (Baum & Christopher, 2006). Vì vậy, các nhà nghiên cứu cần xác định mô hình giá kỳ vọng và cấu trúc số liệu để xác định dạng hàm thích hợp. Do vậy, khung lý thuyết để giúp nhà nghiên cứu có cơ sở khoa học trong việc lựa chọn cách tiếp cận để tiến hành các phân tích thực nghiệm về phản ứng cung tôm sú ở ĐBSCL là rất cần thiết. 1.1.2 Tính cấp thiết về mặt thực tiễn Nghiên cứu phản ứng cung nông sản, cũng như thủy sản chủ lực của vùng là một vấn đề quan trọng cho mục đích hoạch định chính sách đối với sản xuất vùng hay quốc gia. Trọng tâm của phân tích phản ứng cung là xác định mô hình giá kỳ vọng và giả thuyết kỳ vọng của nông hộ. Bởi vì, việc hiểu được mối liên hệ giữa giá cả, quyết định của người nông dân và các yếu tố có liên quan đến cung cụ thể là rất hữu ích đối với các nhà hoạch định chính sách. Theo đánh giá của Bộ NN & PTNT và các ngành chức năng, tôm nước lợ là đối tượng nuôi trồng thủy sản chủ lực. Năm 2017 diện tích nuôi là 705 nghìn ha và chiếm trên 64% diện tích nuôi trồng thủy sản của cả nước (Tổng Cục thủy sản, 2017). Trong 1
  5. giai đoạn 2010-2017, giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm của cả nước tăng từ 2,1 tỷ USD lên đến 3,8 tỷ USD, chiếm 46,0% giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản (Agromonitor, 2018 và VASEP, 2018). Do vậy, tôm nước lợ được xác định là sản phẩm chủ lực, đầy tiềm năng và có nhiều lợi thế trong phát triển (Bộ NN & PTNT, 2015, 2017). ĐBSCL là vùng có lợi thế trong lĩnh vực nuôi, chế biến và xuất khẩu (CBXK) tôm nước lợ. Diện tích và sản lượng tôm sú của vùng chiếm trên 90% và trên 80% so với cả nước. ĐBSCL có thế mạnh về lĩnh vực CBXK số nhà máy chiếm trên 60% so với cả nước. Tổng công suất trên 1 triệu tấn sản phẩm/năm (Bộ NN & PTNT, 2015). Diện tích và sản lượng tôm nước lợ ở ĐBSCL trong giai đoạn từ năm 2015-2017 được trình bày tại Bảng 1.1, cho thấy diện tích và sản lượng của tôm sú và tôm thẻ chân trắng (TCT) luôn biến động. Mặc dù diện tích và sản lượng tôm TCT trong thời gian qua có xu hướng tăng nhanh hơn so với tôm sú nhưng tôm sú vẫn luôn là đối tượng nuôi chủ lực. Tại ĐBSCL, tôm sú được nuôi ở 8 tỉnh ven biển, gồm Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau (VASEP, 2016; Agromonitor, 2017). Bảng 1.1. Diễn biến tôm nước lợ ở ĐBSCL 2015-2017 Số lượng Tỉ lệ % so với cả nước Chỉ tiêu/ Năm 2015 2016 2017 2015 2016 2017 Diện tích tôm sú (ha) 559.222 569.500 578.819 90,6 89,8 88,4 Diện tích tôm TCT (ha) 57.781 64.440 75.994 9,4 10,2 11,6 Sản lượng tôm sú (tấn) 245.873 253.528 253.738 52,9 50,0 45,3 Sản lượng tôm TCT (tấn) 218.930 253.100 305.775 47,1 50,0 54,7 Nguồn: Bộ NN & PTNT, 2015, 2017 Diện tích và sản lượng sản xuất của vùng biến động liên tục cùng với sự biến động của giá trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Khi giá tôm sú xuất khẩu tăng, các doanh nghiệp CBXK tăng sản lượng xuất khẩu và kích thích nhiều doanh nghiệp tham gia ngành. Giá xuất khẩu tăng cũng, đồng thời, tác động đến giá bán tại cổng trại nông dân nuôi tôm, tạo ra động cơ tăng sản lượng và mở rộng sản xuất của nông hộ. Khi giá xuất khẩu giảm, các doanh nghiệp xuất khẩu giảm mức độ sản xuất hoặc có thể đóng cửa nhà máy. Hệ quả là giá cổng trại giảm dẫn đến việc nông hộ giảm sản lượng hay chuyển sang đối tượng nuôi khác như tôm TCT, cua biển và ngược lại (VASEP, 2014, 2015 và 2017). Trong năm 2015, khi giá tôm TCT giảm mạnh1; nhiều hộ chuyển sang nuôi tôm sú là đối tượng truyền thống có giá trị cao2. Một số tỉnh có diện tích lớn và sản lượng tôm sú tăng mạnh cụ thể là tỉnh Kiên Giang tăng 11,2% về diện tích và 15,7% về sản 1 Giá tôm thẻ chân trắng tuần đầu tháng 6 tăng thêm từ 10.000- 15.000 đồng/kg; tuần thứ 2 tiếp tục tăng thêm 3.000-5.000 đồng/kg 2 Đồng thời, áp dụng mô hình nuôi kết hợp tôm sú với các loại thủy sản khác như cua, cá rô mang lại hiệu quả tương đối tốt, tăng khả năng chống chọi dịch bệnh. 2
  6. lượng, Sóc Trăng tăng 2,8% về diện tích và 48,1% về sản lượng. Điều này dẫn đến, diện tích và sản lượng tôm sú vùng ĐBSCL tăng 4,0% so năm 2014 (VASEP, 2015). Cuối tháng 6/2016, tại tỉnh Cà Mau, giá tôm sú giảm mạnh do nguồn cung tôm sú trong tỉnh dồi dào nhưng doanh nghiệp CBXK thủy sản trong tỉnh giảm sản lượng thu mua tôm chế biến. Trong khi đó, tại tỉnh Bạc Liêu sản lượng tôm thu hoạch đạt thấp nhưng doanh nghiệp CBXK thủy sản trong tỉnh ổn định sản lượng dẫn đến thiếu nguyên liệu. Do đó, giá tôm sú nguyên liệu tăng mạnh từ 50.000 - 60.000 đồng/kg; với tôm sú loại 30 con/kg dao động từ 180.000 - 210.000 đồng/kg, loại 40 con/kg từ 140.000-155.000 đồng/kg (VASEP, 2017 và SCAP, 2017). Khi giá biến động, nông dân sẽ điều chỉnh sản lượng cung ứng trong các vụ sản xuất tiếp theo. Xuất phát từ tính cấp thiết lý thuyết và thực tiễn nêu trên, việc chọn luận án “Phân tích phản ứng cung tôm sú ở Đồng bằng sông Cửu Long” thực hiện để phân tích sự phụ thuộc của cung tôm sú vào giá của chính nó, giá của yếu tố đầu vào, giá sản phẩm cạnh tranh và các yếu tố phi giá ảnh hưởng đến cung tại các tỉnh ở ĐBSCL trong bối cảnh có sự tương tác giữa giá ở các khúc thị trường trong kênh marketing và giữa giá cả liên thời gian trên thị trường là thật sự cần thiết. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Để đạt được mục tiêu chung của nghiên cứu là phân tích phản ứng cung tôm sú ở ĐBSCL, với các mục tiêu cụ thể như sau (1) Đánh giá tình hình sản xuất, tiêu thụ và phân tích mối quan hệ giá bán tôm sú giữa các thị trường nhằm xác định yếu tố thương mại và xác định phương pháp ước lượng phù hợp với bộ số liệu hiện có của nghiên cứu; (2) Ước lượng mô hình giá kỳ vọng của nông hộ để làm cơ sở chọn biến giá kỳ vọng cho hàm cung tôm sú ở ĐBSCL và tính hệ số co giãn cung tôm sú trong ngắn hạn và dài hạn; (3) Xác định xu hướng sản xuất của tôm sú ở ĐBSCL trong tương lai và đề xuất gợi ý giải pháp từ kết quả nghiên cứu. 1.3 Phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hàm phản ứng cung tôm sú ở ĐBSCL dựa trên số liệu bảng của các tỉnh trong vùng trong giai đoạn quý 1/2014 đến quý 4/2017. Quy trình thực hiện nghiên cứu này trải qua các bước như sau. Trước tiên, phân tích giá của tôm sú được thực hiện để xác định mối quan hệ giá giữa các thị trường tiêu thụ đến giá cổng trại nhằm lựa chọn phương pháp ước lượng. Tiếp theo, mô hình giá kỳ vọng của nông hộ nuôi tôm được ước lượng để xác định sự hình thành của biến giá kỳ vọng được dùng cho ước lượng hàm phản ứng cung tôm sú. Từ đó, tác giả xác định hiệu ứng cận biên của các yếu tố đến điều chỉnh sản xuất. Trên cơ sở kết quả phân tích, tác giả đề xuất gợi ý giải pháp cho ngành tôm sú trong thời gian tới. 3
  7. 1.3.2 Phạm vi không gian Hai tiêu chí diện tích và sản lượng được dùng làm cơ sở chọn địa bàn nghiên cứu. Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê và Bộ NN & PTNT trong giai đoạn 2014- 2017, Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu và Sóc Trăng là các tỉnh có diện tích và sản lượng tôm sú nhiều nhất vùng ĐBSCL, bình quân chung chiếm, lần lượt, trên 90,0% và 75,0% so với diện tích và sản lượng của toàn ĐBSCL. Do đó, bốn tỉnh Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu và Sóc Trăng được chọn làm đại diện cho địa bàn nghiên cứu vùng ĐBSCL. 1.3.3 Phạm vi thời gian Các bộ số liệu thứ cấp và sơ cấp khác nhau được tác giả sử dụng để phân tích cho các mục tiêu của luận án. Số liệu chuỗi thời gian từ tháng 9/2011 đến tháng 4/2017 (5 năm 8 tháng) với 68 quan sát được sử dụng cho phân tích mối quan hệ giữa giá bán tôm sú trong các thị trường trung gian trong kênh phân phối. Số liệu phỏng vấn trực tiếp 97 nông hộ được dùng để ước lượng mô hình giá kỳ vọng của nông hộ nuôi tôm Cà Mau. Số liệu bảng từ quý 1/2014 đến quý 4/2017 (T=16 kỳ) tại 4 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng và Kiên Giang ở ĐBSCL (n=4); với 64 quan sát, được sử dụng cho phân tích phản ứng cung tôm sú ở ĐBSCL. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chương này trình bày cách tiếp cận về sự truyền dẫn giá bán giữa các tác nhân và mô hình giá kỳ vọng của nông hộ; cơ sở lý thuyết của phân tích phản ứng cung điều chỉnh từng phần; đề xuất khung phân tích, mô hình nghiên cứu và phương pháp phân tích tương ứng cho từng mục tiêu của luận án. 2.1 Các phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu 2.1.1 Các phương pháp tiếp cận truyền dẫn giá trong thị trường Mối quan hệ giữa giá thế giới và giá trong nước được bàn đến đầu tiên bởi Mundlak & Larson (1992) trong nghiên cứu về giá nông sản. Theo Fackler &Goodwin (2001), giá sản phẩm i của thị trường 1 khác với giá sản phẩm i ở thị trường 2 là do chi phí phát sinh trong phân phối là c, mối quan hệ giữa giá hàng hóa i giữa 2 thị trường riêng biệt là P1i = P2i + c (Enke, 1951) (2.1) Nghiên cứu phân tích sự chênh lệch giá giữa các giai đoạn khác nhau trong kênh phân phối do ảnh hưởng bởi sức mạnh thị trường. Người có sức mạnh thị trường chính là người định giá sản phẩm và khoản chênh lệch giá giữa hai thị trường (McCorriston & cộng sự, 2000). Ngoài ra, các yếu tố chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch, lợi nhuận tăng thêm theo quy mô sản xuất, và tính khác biệt của sản phẩm, … làm phát sinh thêm chi phí và có liên quan đến giá giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị (Thompson & cộng sự, 2002). 4
  8. Các chuỗi số liệu giá được cho là truyền dẫn khi những thay đổi về giá trong một thị trường được chuyển sang thị trường kia tại mọi thời điểm. Trong thực tế, truyền dẫn giá không phải lúc nào cũng có tác động tức thời hoặc sau khoảng thời gian mà còn xảy ra trong dài hạn (Balcombe & Morisson, 2002). Thông thường, tồn tại mối quan hệ của các chuỗi số liệu giá với độ trễ của chuỗi số liệu trong quá khứ và giá sản phẩm tại các thị trường. Do các chuỗi số liệu theo thời gian không đảm bảo thuộc tính dừng, nên phương pháp ước lượng OLS (Ordinary Least Squares) về mối quan hệ giữa giá trên các giai đoạn thị trường không cho kết quả đáng tin cậy do hiện tượng hồi quy giả (Granger & Newbold, 1974). Lý thuyết đồng liên kết được phát triển bởi Granger (1981) và hoàn thiện bởi Engle & Granger (1987) được sử dụng để khắc phục chuỗi không dừng. Khi đó, phương pháp ước lượng phù hợp là vector hiệu chỉnh sai số VECM (Vector Error Correction Mechanism) đối với chuỗi số liệu dài và hiệu chỉnh sai số ECM (Error Correction Mechanism) đối với chuỗi số liệu ngắn (Barrett, 1996). 2.1.2 Các phương pháp tiếp cận giá kỳ vọng trong sản xuất nông nghiệp Nerlove (1956) là người đầu tiên đưa kỳ vọng vào phân tích biến động cung. Tiếp đến, Muth (1961) đưa kỳ vọng vào phân tích biến động giá cả và sau đó, nhà kinh tế như Lucas & Sargent (1981) là những người tiên phong đưa kỳ vọng vào hệ thống lý thuyết kinh tế. Theo các nhà kinh tế, có hai loại giả thuyết kỳ vọng. Đó là giả thuyết kỳ vọng thích ứng AE (Adaptive Expectations hypothesis) và giả thuyết kỳ vọng hợp lý RE (Rational Expectations hypothesis). Giả thuyết AE ngụ ý là người ta nghĩ về ngày mai dựa vào những gì xảy hôm nay, hôm qua và học hỏi thêm từ thực tế để điều chỉnh kỳ vọng (Phillips, 1958). Đến năm 1961, giả thuyết RE của Muth cho rằng người ta kỳ vọng hiệu quả khi thông tin sẵn có vào thời điểm kỳ vọng hình thành, có kiến thức sâu, hiểu được cơ chế thị trường, các chính sách vĩ mô (chính sách giá, quy hoạch sản xuất, ...). Giá kỳ vọng được xem là cơ sở của lý thuyết phân tích phản ứng cung. Cách tiếp cận này dựa trên các giả thuyết về mô hình giá với lý thuyết kỳ vọng và chuỗi số liệu thời gian. Mô hình giá Cobweb với kỳ vọng thích ứng đã lý giải được sự biến động của giá bán kỳ trước cùng với điều chỉnh sai lầm trong quá khứ dẫn đến quyết định điều chỉnh của nông dân (Nerlove, 1956). Mô hình giá Cobweb với kỳ vọng thích ứng được Nerlove (1958) nghiên cứu thực nghiệm phân tích cung bằng số liệu thời gian. Fisher & Tanner (1978) cho rằng giá kỳ vọng nên được ước lượng bằng số liệu khảo sát. Để từ đó, hiểu được cách thức nông hộ kỳ vọng giá bán trong tương lai, năng lực cá nhân và sự điều chỉnh kỳ vọng của họ. Các học giả đã khẳng định mô hình giá Cobweb với kỳ vọng thích ứng là phù hợp trong điều kiện thị trường không chắc chắn, năng lực dự báo của nông dân bị hạn chế. 2.1.3 Các phương pháp tiếp cận trong phản ứng cung 2.1.3.1 Phương pháp tiếp cận phản ứng cung động với giá đầu ra Theo Shephard (1953), việc giải bài toán tối đa hóa lợi nhuận ứng với các điều kiện ràng buộc về chi phí và hàm sản xuất sẽ cho thấy lượng đầu vào và sản lượng đầu 5
  9. ra tối ưu là các hàm số của giá đầu vào và đầu ra. Từ đó, ta có thể xây dựng được hàm số cung của các nhà sản xuất. Mục tiêu của nhà sản xuất là lợi nhuận cao nhất thông qua điều chỉnh sản lượng của người sản xuất thứ i, hàm sản lượng có dạng như là Q   f ( p, c i , Z k ) (2.1) Trong đó Q  là sản lượng tối ưu (tấn); p là giá sản phẩm (ngàn đồng); c i là vec- tơ giá các yếu tố đầu vào; Zk là vec-tơ các đầu vào cố định. Trong sản xuất nông nghiệp, do đặc tính sinh học của cây trồng, vật nuôi, cung không thể phản ứng tức thì với sự thay đổi giá. Nhà sản xuất thường dựa vào giá trong quá khứ để hình thành nên giá kỳ vọng cho vụ sản xuất hiện hành và từ đó, đưa ra quyết định về sản xuất. Do vậy, cung có thể là một hàm số của giá trễ và các yếu tố khác (Tomek & Robinson, 1981). Mô hình phản ứng cung động kết hợp với giá kỳ vọng được thiết lập theo dạng mô hình tự hồi quy của Nerlove (1958), được trình bày theo hệ phương trình sau đây Hàm cung: Qt*   0  1 Pt *   2 Z t   3T  u t (2.2) Giá kỳ vọng: Pt *  Pt *1   ( Pt 1  Pt*1 ) (2.3) Điều chỉnh sản xuất: Qt  Qt 1   (Qt*  Qt 1 ) (2.4) Trong đó Qt* là sản lượng kỳ vọng (tấn); Pt* là giá kỳ vọng của sản phẩm kỳ t (ngàn đồng); Pt *1 là giá kỳ vọng của sản phẩm kỳ t-1 (ngàn đồng); Pt là giá của sản phẩm kỳ t (ngàn đồng); Qt – Qt-1 là thay đổi thực tế (tấn); Qt* - Qt-1 là thay đổi kỳ vọng (tấn); Qt là sản lượng kỳ t (tấn); Qt-1 là sản lượng kỳ t-1 (tấn); Zt là các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng của sản phẩm kỳ t; T là biến phản ánh tác động thời gian; ut là phần nhiễu ngẫu nhiên; i là hệ số tự do và hệ số gốc;  là hệ số điều chỉnh giá kỳ vọng;  là hệ số điều chỉnh sản xuất; Với 0
  10. 2.1.3.3 Phương pháp tiếp cận giá kỳ vọng thích ứng trong sản xuất Đặc trưng của ngành nông nghiệp là sự không chắc chắn như là thông tin về giá không hoàn hảo và nông dân bị giới hạn về kiến thức và tầm nhìn. Theo Nerlove (1958), giá kỳ vọng là mô hình giá Cobweb với kỳ vọng thích ứng (Adaptive Expectation– AE), được viết lại bằng mô hình giá có độ trễ (Braulke, 1982). Mối quan hệ giữa giá kỳ vọng với giá các kỳ trước theo giả thuyết kỳ vọng thích ứng được trình bày trong phương trình (2.3). Phương trình này chỉ ra quá trình thay đổi mong muốn của người nông dân. Nó phản ánh nông dân sẽ thích ứng kỳ vọng của họ theo kinh nghiệm của quá khứ. Mô hình chỉ ra rằng thay đổi thực tế của giá tôm sú trong giai đoạn t là một phần β của thay đổi mong ước cho giai đoạn. Trong đó, 0
  11.  P  Hệ số co giãn cung trong ngắn hạn là E SS   1    (2.7) Q  Hệ số co giãn cung trong dài hạn là E ls   1 / 1   2   3    P  (2.8)   Q 2.2 Tổng quan tài liệu tham khảo 2.2.1 Sự truyền dẫn giá bán tôm sú trong thị trường Điển hình như nghiên cứu nông sản của Norwood & Lusk (2008), nghiên cứu thị trường cá tuyết ở Na-uy của Asche & cộng sự (2002) và tôm sú trong kênh marketing tại thị trường nội địa Việt Nam của Nguyễn Minh Đức (2012). Sự truyền giá bị ảnh hưởng bởi hiệu quả và mức độ tác nhân tham gia trong chuỗi (Bunte, 2006); cấu trúc thị trường và tổ chức phân phối (thu gom, chế biến), sức mạnh thị trường (Nguyễn Văn Giáp, 2010 và Bakucs & cộng sự, 2014). 2.2.2 Giả thuyết kỳ vọng và mô hình giá kỳ vọng nghiên cứu Nghiên cứu thực nghiệm mô hình giá kỳ vọng nông hộ sản xuất để biết được cách thức nông hộ dự báo và điều chỉnh dự báo giá bán trong kỳ tới. Mô hình giá với giả thuyết kỳ vọng của nông hộ được xác định từ 6 mô hình giá lý thuyết của Fisher & Tanner (1978) tổng hợp và ước lượng bằng số liệu sơ cấp. 2.2.3 Tổng quan tài liệu phản ứng cung sản phẩm nông nghiệp 2.2.3.1 Hàm phản ứng cung điều chỉnh theo sản lượng Nerlove (1956) là người đầu tiên nghiên cứu phản ứng cung để phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi giá kỳ vọng đến lượng cung tiếp đến là Krishna & Rao (1967); Krishna & Raychaudhuri (1980), Narayana & Parikh (1981), Gunawardana (1995) và Utuk (2014) và Meilke & cộng sự (1974). 2.2.3.2 Hàm phản ứng cung điều chỉnh theo diện tích Askari & Cumming (1977) ứng dụng mô hình phản ứng cung của Nerlove (1958) với biến phụ thuộc là diện tích. Nhiều tác giả mở rộng nghiên cứu sang đối tượng khảo sát khác như là cung ngành thịt gà của Chavas & cộng sự (1982), cung mía đường của Kumawtat & cộng sự (2012), ngành thịt heo của Holt & cộng sự (1986), ngành nuôi cá nheo (Nguyễn Văn Giáp, 2010). 2.2.3.3 Mô hình giá kỳ vọng lý thuyết trong phân tính phản ứng cung Các mô hình giá lý thuyết với giả thuyết kỳ vọng sử dụng trong phân tích phản ứng cung Nerlove (1958) được ước lượng với chuỗi số liệu thứ cấp là: (1) Giả thuyết mô hình giá kỳ vọng Cobweb, (2) Giả thuyết mô hình giá kỳ vọng trung bình, (3) Giả thuyết mô hình giá kỳ vọng đa thức (Polynominal, (4) Giả thuyết mô hình giá kỳ vọng theo giá thế giới. 8
  12. 2.3 Các mô hình thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Khung nghiên cứu đề xuất cho nghiên cứu luận án Khoảng trống về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn cho lĩnh vực nghiên cứu là (i) Các nghiên cứu định lượng về phân tích cung theo thời gian được tiến hành thực nghiệm chủ yếu về nông sản tại các quốc gia phát triển trên thế giới và nhiều nước trong khu vực Châu Á, nhưng rất hiếm nghiên cứu được thực nghiệm về thủy sản, đặc biệt là chưa có nghiên cứu thực nghiệm về tôm sú. (ii) Chưa có nghiên cứu nào ước lượng hàm giá kỳ vọng của nông hộ để làm cơ sở chọn biến giá kỳ vọng cho hàm phản ứng cung dạng Nerlove. (iii) Chưa có nghiên cứu nào ước lượng mối quan hệ giữa giá bán trong các thị trường nhằm hiểu được cấu trúc số liệu và làm cơ sở để lựa chọn biến giá làm đại diện cho yếu tố thương mại, từ đó lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp với bộ số liệu của nghiên cứu. Khung phân tích của luận án được trình bày tại Hình 2.1. Điều chỉnh cung theo sản lượng, diện tích qua thời gian Yếu tố giá Yếu tố sản xuất khác Mô hình Mô hình Giá kỳ vọng nông hộ Truyền dẫn giá trong (số liệu sơ cấp, 6 mô thị trường(ADF test, hình lý thuyết (Fisher OLS, ECM) và Tanner, 1978 ) Mô hình Sản phẩm Giá kỳ vọng nông hộ Giá yếu tố cạnh tranh (Panel unit-root test, đầu vào Hausman test, FEM) Yếu tố thương mại Thời gian Mô hình giá Cobweb với kỳ Mô hình vọng thích ứng Phản ứng cung tôm sú ở ĐBSCL (Panel unit-root Hệ số co giãn của cung test, Hausman test, FEM) về sản lượng và diện tích trong ngắn và dài hạn Nguồn: Tác giả đề xuất từ tổng hợp lược khảo lý thuyết và nghiên cứu liên quan Hình 2.1 Khung phân tích phản ứng cung tôm sú ở ĐBSCL Giả thuyết 1: Hệ co giãn của cung theo sản lượng và diện tích với giá bán được kỳ vọng là dương. 9
  13. Giả thuyết 2: Giá công trại với giá bán lẻ và giá xuất khẩu có mối quan hệ nhân quả. Giả thuyết 3: Giá kỳ vọng của nông hộ phụ thuộc vào giá trễ hay tuân theo mô hình Cobweb. Giả thuyết 4: Đường cung tôm sú dịch chuyển trước tác động của giá yếu tố đầu vào và giá sản phẩm cạnh tranh. Giả thuyết 5: Có sự khác biệt về điều chỉnh cung theo sản lượng và diện tích nuôi tôm sú ở ĐBSCL 2.3.2 Các mô hình kinh tế lượng sử dụng phân tích trong luận án  Mô hình truyền dẫn giá bán tôm sú trong thị trường  Pta it   0   0 Pxk it  Pbl it   u t 1   t (2.9)  Mô hình nghiên cứu giá kỳ vọng nông hộ nuôi tôm 6 mô hình lý thuyết của Fisher & Tanner (1978) sau đây: Mô hình 1: Pt e  Pt e 1   1   1 RPt  1  Pt e 1  (2.10) Mô hình 2: Pt e   2   2 RP t  1   3 RP t  1  Pt e 1  (2.11) Mô hình 3: Pt e   3  RPt 1 { 4   5 [( RPt 1  RPt  2 ) / RPt  2 )]} (2.12) Mô hình 4: Pt e   4   6 RPt 1  7 RPt  2 (2.13) Mô hình 5: Pt e   5   8 RP t  1 (2.14) Mô hình 6: Trong nghiên cứu công thức này được sử dụng tương ứng với n = 2, và 3, mô hình giá kỳ vọng tổng quát có dạng là Pt e   5   8 [( RP t  1  RP t  2  ..  RP t  n ) / n ] (2.15)  Mô hình phản ứng cung tôm sú ở ĐBSCL Mô hình thực nghiệm phản ứng cung tôm sú được viết như sau: Hàm cung Nerlove điều chỉnh về sản lượng 2 2 2 2 2 2 Qit 0 1 Pit j 2 Qit j 3 Psit j 4 Pmit j 5 Pcit j 6 Qmit j 7T  it uit (2.16) j 1 j 0 j 0 j 0 j 0 j Hàm cung Nerlove điều chỉnh về diện tích 2 2 2 2 2 Ait   0   1 3  Ait  j   2  Pit  j   3  Pmit  j   4  Pcit  j  5  Psit  j  it  vit (2.17) j 0 j 0 j 0 j 0 j 0 Trong đó Qit là sản lượng tôm sú ở thời điểm t (tấn); Qit j là sản lượng tôm sú ở thời điểm t-j (tấn); A it là diện tích tôm sú ở thời điểm t (ha); Ait  j là diện tích tôm sú ở thời điểm t-j (ha); Qmit  j là sản lượng tôm TCT ở thời điểm t-j (tấn); Pit  j là giá tôm sú năm gốc (2010) ở thời điểm t-j (ngàn đồng/tấn); Pmit  j là giá tôm TCT năm gốc (2010) ở thời điểm t-j (ngàn đồng/tấn); Psit  j là giá tôm sú giống năm gốc (2010) ở thời điểm t-j (ngàn đồng/triệu post); Pcit  j là giá cua biển năm gốc (2010) ở thời điểm t-j (ngàn đồng/tấn); i,t lần lượt là các chỉ số xác định tỉnh và thời gian của số liệu;  it và it lần lượt là các yếu tố không quan sát được có ảnh hưởng cố định đến Q it và A it có thể có 10
  14. tương quan với các biến độc lập trong mô hình (2.16) (2.17); T là biến phản ánh tác động thời gian; uit và vit là phần nhiễu ngẫu nhiên;  i và  i là hệ số tự do và hệ số góc. 2.3.3 Phương pháp nghiên cứu 2.3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu  Đối với mô hình truyền dẫn giá bán của tôm sú trong thị trường Chuỗi số liệu thời gian về giá từ tháng 9/2011 đến tháng 4/2017, với 68 quan sát được thu thập tại các thị trường thuộc tỉnh Cà Mau (giá bán lẻ, cổng trại và xuất khẩu-FOB). Chuỗi số liệu giá tôm sú là giá tôm trung bình của cỡ tôm 30-40 con/kg. Các chuỗi số liệu giá được Cục Thống kê và Sở Tài Chính tỉnh Cà Mau tổng hợp và được ngành chức năng thống nhất trước khi công bố, lưu trữ và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Thống kê và Bộ Tài Chính định kỳ hàng tháng.  Đối với mô hình giá kỳ vọng của nông hộ nuôi tôm ở Cà Mau Mô hình giá kỳ vọng nông hộ tôm được ước lượng dựa trên số liệu khảo sát 4 huyện (Cái Nước, Đầm Dơi, Trần Văn Thời và Phú Tân) thuộc tỉnh Cà Mau với 97 nông hộ. Tôm sú được nuôi chủ yếu dưới hai hình thức công nghiệp và quảng canh cải tiến (tôm lúa, tôm rừng, tôm kết hợp với thủy sản khác). Đây cũng là các hình thức nuôi tôm sú phổ biến ở ĐBSCL. Số liệu nghiên cứu được tiến hành thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp. Khi đó, mỗi nông hộ nuôi tôm sẽ được cho biết thông tin về giá-chuỗi giá thực nghiệm3 của một sản phẩm mà họ không sản xuất (giá cá tra4) và dựa chuỗi giá thực nghiệm nông hộ dự báo giá bán cho sản phẩm trong kỳ tới. Nông dân dự báo giá được lưu ý là nếu giá kỳ vọng không chính xác thì nông hộ đang sản xuất sản phẩm đó sẽ bị ảnh hưởng lợi nhuận. Mỗi nông hộ được cung cấp 10 mức giá và yêu cầu trả lời 6 mức giá kỳ vọng cho 3 kỳ sản xuất kế tiếp (3 với thông tin dưới dạng bảng biểu, và 3 với thông tin mới dưới dạng đồ thị). Trong đó, nông hộ được yêu cầu trả lời giá kỳ vọng của kỳ 11, kỳ 12 và kỳ 13. Tóm lại, kết quả nghiên cứu thu thập được số quan sát từ nông hộ là 6 mức giá với 97 nông hộ là 6 * 97 = 582 quan sát.  Đối với mô hình phân tích phản ứng cung Mô hình phân tích phản ứng cung tôm ở ĐBSCL dựa trên số liệu bảng từ quý 1/2014 đến quý 4/2017 của 4 tỉnh (Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng và Kiên Giang), với 64 quan sát. Các chuỗi số liệu được Cục Thống kê và Sở Tài Chính tại 4 tỉnh thực hiện và 3 Là một phần của chuỗi giá thực tế trên thị trường của cá tra thịt trắng 13 kỳ được sở Nông nghiệp An Giang quản lý. Yêu cầu của chuỗi giá thực nghiệm trong nghiên cứu sử dụng là giá cổng trại của sản phẩm mà nông hộ nuôi tôm không sản xuất. 4 Vì, cá tra là mặt hàng thủy sản xuất khẩu đứng thứ hai sau tôm của ngành thủy sản Việt Nam. Năm 2017, giá trị kim ngạch xuất khẩu ngành thủy sản đạt 8,3 tỷ USD, tăng 18% so với năm 2016. Trong đó, tôm 3,8 tỷ USD (chiếm 46,0%), cà tra thịt trắng 1,8 tỷ USD (chiếm 21,6%), còn là các mặt hàng khác 2,7 tỷ USD (chiếm 32,4%). Đồng thời, đây là hai đối tượng nuôi chính ở ĐBSCL. Cá tra được nuôi chủ yếu tập trung tại các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Bến Tre và Cần Thơ, trong khi tôm được nuôi chủ yếu tại các tỉnh Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Long An và Trà Vinh (VASEP, 2018). 11
  15. được ngành chức năng thống nhất trước khi công bố, lưu trữ và báo cáo cho các cấp quản lý định kỳ hàng tháng. Sau đó, chuỗi số liệu giá của tôm sú và tôm TCT được quy về giá thực tính theo giá năm 2010 trước khi tiến hành phân tích. 2.3.3.2 Phương pháp phân tích số liệu Theo Gujarati (2004), tính dừng của chuỗi số liệu thời gian và chuỗi số liệu bảng là điều kiện tiên quyết khi đưa ra kết luận có ý nghĩa, độ chính xác và mức độ đáng tin cậy của mô hình. Các tiêu chuẩn AIC, BIC, và R2 được dùng để lựa chọn mô hình. Trong đó, giá trị các thống kê AIC, BIC càng nhỏ, mô hình càng phù hợp. Riêng tiêu chuẩn lựa chọn R2 thì càng lớn, mô hình càng tốt. Kết quả ước lượng trước khi diễn giải, phải được kiểm định tự tương quan, phương sai sai số thay đổi và t đối với các hệ số ước lượng.  Phương pháp ước lượng mô hình truyền dẫn giá trong thị trường Phương pháp ước lượng hiệu chỉnh sai số (ECM) và bình phương nhỏ nhất (OLS) để đo lường mối quan hệ giữa các giá bán tôm sú trong ngắn hạn và dài hạn.  Phương pháp ước lượng mô hình giá kỳ vọng của nông hộ nuôi tôm Mô hình giá kỳ vọng được ước lượng là mô hình OLS với số liệu điều tra của người nuôi tôm tại 4 huyện trong tỉnh Cà Mau. Số liệu này được xem là số liệu mảng (cluster data) nên phương pháp ước lượng phải tương tự số liệu bảng. Để khắc phục tính tự hồi qui của chuỗi số liệu trong phân tích các biến phụ thuộc sẽ được biến đổi thành các chuỗi sai phân.  Phương pháp ước lượng hàm phản ứng cung Nerlove Phương pháp phân tích mô hình hiệu ứng cố định FEM (Fixed Effects Model) và mo hình hiệu ứng ngẫu nhiên REM (Random Effects Model) được dùng để ước lượng mô hình giá kỳ vọng (2.3) và hàm số cung dạng Nerlove điều chỉnh theo sản lượng và diện tích (2.16 và 2.17). Tiếp theo, kiểm định Hausman (1978) được sử dụng để lựa chọn giữa hai phương pháp REM và FEM, với giả thuyết H0 là hệ số ước lượng của REM và FEM không khác biệt. Nếu trị số P-value < 0,05 thì sẽ bác bỏ giả thuyết H0. Việc bác bỏ H0 ngụ ý rằng kết quả ước lượng bằng phương pháp FEM sẽ phù hợp hơn (Baum & Christopher, 2006). 2.4 Kết luận Chương này tìm ra khe hổng nghiên cứu và xây dựng khung nghiên cứu; xây dựng các mô hình giá với giả thuyết kỳ vọng để nghiên cứu hành vi của nông hộ trong sản xuất tôm, phân tích cấu trúc số liệu và đề xuất phương pháp ước lượng cho nghiên cứu phản ứng cung tôm sú ở ĐBSCL. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TÔM SÚ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 3.1 Sơ lược về vùng Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL bị ảnh hưởng mặn bởi biển phía Đông và biển phía Tây, độ mặn tại các 12
  16. thủy vực của các tỉnh thích hợp cho nuôi tôm nước lợ nói chung và nuôi tôm sú nói riêng. Lao động trực tiếp trong ngành tôm sú cao gấp 5,32 lần so với lao động tôm TCT. Tôm sú được nuôi phổ biến bằng hình thức nuôi quảng canh cải tiến kết hợp với trồng lúa, thủy sản khác và rừng (Bộ NN & PTNT, 2017). Đây là các hình thức nuôi tôm phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiện. Trình độ học vấn của người nuôi tôm còn thấp (Phạm Lê Thông & cộng sự, 2013), làm hạn chế việc tiếp thu các kỹ thuật canh tác mới và hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh dẫn đến năng suất trong nuôi tôm thấp, thu nhập ít. Đây là một trong những bất lợi nghề nuôi tôm sú ở ĐBSCL đang phải đối mặt. 3.2 Các hình thức nuôi tôm sú phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long Tôm sú có tên tiếng Anh là Giant/Black Tiger prawn, là loài ăn tạp, trọng lượng tùy thuộc vào lượng thức ăn; trung bình thời gian nuôi tôm sú từ 4 đến 6 tháng tôm có thể đạt trọng lượng 25-35 con/kg. Tôm sú được nuôi tập trung ở các tỉnh ven biển ĐBSCL5 với hai hình thức chủ yếu là nuôi quảng canh cải tiến (tôm-lúa, tôm-rừng, tôm-thủy sản), với năng suất từ 300-450 kg/ha/năm và nuôi công nghiệp với năng suất nuôi từ 4-6 tấn/ha/vụ; 2 vụ/năm. 3.3 Thực trạng sản xuất tôm sú ở Đồng bằng sông Cửu Long Tôm sú được nuôi bằng hình thức quảng canh cải tiến tại ĐBSCL đã có từ năm 1980 với diện tích rộng lớn, phát triển nhanh chóng và diện tích nuôi chiếm hơn 99% so với diện tích nuôi tôm nước lợ cả vùng. Từ năm 2010 đến 2017, diện tích nuôi tôm sú quảng canh cải tiến trong vùng đã giảm dần từ 582.184 xuống còn 578.819 ha, chiếm từ 98,8% đến 88,4% so với toàn bộ diện tích nuôi tôm nước lợ. Qua phân tích, mức độ thâm canh trong nuôi tôm sú ở vùng còn thấp. Mặc dù, nuôi tôm TCT thâm canh chỉ được thử nghiệm từ năm 2008 với tổng diện tích thấp 4,477 ha, chiếm 0,76%. Tuy nhiên, từ năm 2010 đến 2017, tốc độ tăng trưởng của vùng nuôi tôm TCT thâm canh tăng nhanh, trung bình 141%. Thời kỳ này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của tôm TCT trong khu vực từ 6,988 ha đến 75,994 ha. Lý do cho sự tăng đột biến này là vì tôm TCT cần thời gian nuôi ngắn hơn tôm sú. Ngoài ra, vì là một loài mới, năng suất cao và con giống có chất lượng. Do đó, những khó khăn và hạn chế của tôm sú về thời gian nuôi và năng suất thấp đã được khắc phục, dẫn đến sự tăng trưởng nhanh chóng của vùng nuôi tôm TCT thâm canh trong giai đoạn này, dần thay thế diện tích tôm sú. Sản lượng tôm nuôi nước lợ trong vùng không ngừng tăng trưởng, tốc độ tăng cao trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2017 bình quân 13%/năm, nguyên nhân do trong giai đoạn này nông hộ nuôi tôm nước lợ chuyển đổi từ mô hình nuôi quảng canh cải tiến lên thâm canh nên tốc độ tăng sản lượng trong giai đoạn này rất nhanh, năng suất tôm nuôi nước lợ không ngừng phát triển, năm 2010 năng suất trung bình đạt 0,577 5 Chi cục Nuôi trồng thủy sản Cà Mau 13
  17. tấn/ha thì đến năm 2017 đạt 0,854 tấn/ha, gấp 1,4 lần so với năm 2010. Tuy nhiên từ năm 2010 đến 2017, năng suất tôm TCT đạt 6,35 tấn/ha giảm xuống 4,02 tấn/ha và tôm sú chỉ đạt 0,58 tấn/ha giảm xuống 0,44 tấn/ha. Năng suất tôm sú và TCT có xu hướng giảm. Nguyên nhân của thực trạng này là do chính nguồn tôm giống kém chất lượng, dịch bệnh, hạn hán xâm nhập mặn. Trong đó bệnh dịch là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến năng suất tôm giảm. 3.4 Thực trạng chế biến xuất khẩu và nhập khẩu tôm sú ở ĐBSCL Lĩnh vực công nghiệp CBXK đóng vai trò quan trọng góp phần đẩy mạnh tăng trưởng của ngành trong thời gian qua có xu hướng tăng và mang lại nhiều giá trị lớn. Năm 2017 giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm sú đạt 1,1 tỷ USD, tăng 24,6% so với năm 2016. Năm 2017, cả nước có 350 doanh nghiệp tham gia vào CBXK tôm tập trung chủ yếu ở ĐBSCL chiếm trên 60%, tăng 77,0% so với năm 2014, với công suất trên 1,4 triệu tấn sản phẩm/năm, vượt so với nhu cầu chế biến trong nước. Hiện nay doanh nghiệp chỉ hoạt động đạt 40%-50% công suất thiết kế do thiếu hụt nguồn liệu, và nhất là vào thời điểm trái mùa vụ (Bộ NN & PTNT, 2014). Để đảm bảo đơn hàng xuất khẩu các công ty CBXK thủy sản Việt Nam nhập khẩu tôm nguyên liệu từ 43 thị trường và giá trị nhập tôm khẩu qua thời gian có xu hướng tăng. Lý giải cho vấn đề này là, ngành tôm sú chưa được đầu tư đúng và đồng bộ ở các lĩnh vực như là nuôi, chế biến và xuất khẩu. Nguyên nhân là, lĩnh vực nuôi tôm sú quá lạc hậu, không đủ năng lực cung ứng nguyên liệu cho doanh nghiệp CBXK. Trong thời gian tới, lĩnh vực nuôi cần đầu tư về khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, tài chính và quan trọng nhất hệ thống cơ sở hạ tầng (điện sản xuất, thủy lợi, thông tin liên lạc và giao thông, ...) cần tương xứng với ngành sản xuất hàng hóa cung ứng nguyên liệu CBXK chủ lực của cả nước. 3.5 Mối quan hệ giá cổng trại với diện tích và sản lượng tôm sú qua thời gian ở ĐBSCL Số liệu thống kê được trình bày tại Hình 2, cho thấy diễn biến giá cổng trại tôm sú với diện tích nuôi tôm sú từ quí 1/2014 đến quí 4/2017 tại 4 tỉnh Bạc Liêu (at baclieu), Kiên Giang (at kiengiang), Sóc Trăng (at soctrang) và Cà Mau (at camau) tập trung tại ba tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu và Kiên Giang chiếm trên 86% diện tích nuôi tôm sú toàn vùng ĐBSCL. Diện tích nuôi tôm sú tập trung vào quí 1 hằng năm khi đó giá tôm sú tăng và mức giá cao nhất. Sang quí 2 diện tích và giá tôm có xu hướng giảm và chậm đáy ở quí 3, nhưng đến quí 4 diện tích và giá lại tăng và đạt đỉnh điểm vào quí 1 năm sau. Điều này cho thấy, tại các tỉnh khảo sát nông dân quyết định diện tích thả nuôi tôm sú cùng với sự điều chỉnh giá bán trong năm. Theo lý thuyết kinh tế thì quyết định cách điều chỉnh diện tích của nông dân sẽ không mang lại hiệu quả. Do, độ trễ giữa thời điểm thả giống và thu hoạch tôm sú từ 4-5 tháng. Nguyên nhân là do tôm sú chủ yếu 14
  18. được nuôi với hình thức quảng canh cải tiến, nuôi kết hợp với lúa, rừng và các loài thủy sản khác chiếm trên 64% so diện tích nuôi tôm nước lợ trong vùng. Hình thức sản xuất này, quá lệ phụ thuộc vào tự nhiên và phân bố không đồng điều giữa các quí trong năm. Để hiểu rõ hơn về sự điều chỉnh này tác giả tiếp tục phân tích mối quan hệ về giá và sản lượng trong gia đoạn này. Hình 1. Mối quan hệ giá và diện tích nuôi tôm sú theo thời gian Nguồn: Tổng hợp từ Sở NN & PTNT và Cục Thống kê các tỉnh khảo sát Sản lượng nuôi tôm sú từ quý 1/2014 đến quý 4/2017 tại 4 tỉnh Bạc Liêu (qt baclieu), Kiên Giang (qt kiengiang), Sóc Trăng (qt soctrang) và Cà Mau (qt camau) được trình bày trong Hình 2. Theo thống kê của Sở NN & PTNT, sản lượng nuôi tôm sú tại các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang và chiếm trên 88% sản lượng nuôi tôm sú toàn vùng ĐBSCL. Hình 2. Mối quan hệ giá và sản lượng nuôi tôm sú theo thời gian Nguồn: Tổng hợp từ Sở NN & PTNT và Cục Thống kê các tỉnh khảo sát Hình 2, cho thấy sản lượng tôm sú được điều chỉnh không tương thích với giá bán qua các quý trong năm. Trong những tháng của quý 4 và đầu quý 1 năm sau, giá 15
  19. cổng trại tôm sú tăng cao là do cầu trên thị trường xuất khẩu và nội địa tăng để đáp ứng tiêu dùng vào Noel và Tết. Tuy nhiên, trong thời gian này, sản lượng tôm sú thu hoạch tương đối thấp. Ngược lại, trong quý 3, giá cổng trại tôm sú thấp nhất trong năm khi sản lượng cung ứng cao nhưng cầu trên thị trường lại thấp (Bộ NN & PTNT, 2014, 2017). Điều này phần nào cho thấy điều chỉnh sản lượng cung của tôm sú bị trễ so với diễn biến của giá cả trên thị trường. 3.6 Kết luận Chương này thực hiện đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ ở ĐBSCL CHƯƠNG 4. PHẢN ỨNG CUNG TÔM SÚ Ở ĐBSCL Mục tiêu trình bày và thảo luận kết quả của từng nội dung nghiên cứu. 4.1 Sự truyền dẫn giá bán tôm sú trong thị trường 4.1.1 Thống kê mô tả và kiểm định tính dừng các chuỗi số liệu Bảng 4.1. Thống kê mô tả của các biến trong mô hình Các biến Quan ĐVT Trung Giá trị Giá trị Độ lệch sát bình cao nhất nhỏ nhất chuẩn Giá sú xuất khẩu (Pxk) 68 VNĐ/kg 276.812 361.264 218.798 30.462 Giá bán lẻ (Pbl) 68 VNĐ/ kg 210.968 337.364 135.819 54.925 Giá cổng trại (Pta) 68 VNĐ/ kg 195.777 268.872 141.314 29.657 Nguồn: Tổng hợp tính toán từ chuỗi số liệu khảo sát Bảng 4.2. Kiểm định nghiệm đơn vị của chuỗi số liệu giá tôm sú trong thị trường Kiểm định ADF Kiểm định Phillips – Perrron Các biến Pr >2 Pr >2 Giá bán lẻ tôm sú (Pbl) 0,0892* 0,0539 * Giá cổng trại tôm sú (Pta) 0,0965* 0,0787 * Giá xuất khẩu tôm sú (Pxk) 0,0006*** 0,0009 *** Nguồn: Tổng hợp kết quả kiểm định của chuỗi số liệu khảo sát Ghi chú: *, *** lần lượt tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 10% và 1%. Bảng 4.1 trình bày thống kê mô tả của các biến số giá của tôm sú. Độ lệch chuẩn của các biến số tương đối nhỏ, cho thấy sự biến động về giá giữa các kỳ không đáng kể. Các chuỗi giá trong giai đoạn khảo sát đều dừng ở chuỗi gốc với mức ý nghĩa thống kê 10%. Nên, các chuỗi số liệu giá thỏa mãn điều kiện cho các phân tích định lượng bằng ước lượng OLS và ECM (Bảng 4.2). 4.1.4 Mối quan hệ giữa các chuỗi giá bán tôm sú trên thị trường Bảng 4.3, cho thấy mô hình bị vi phạm giả định về tự tương quan nên tác giả điều chỉnh bằng mô hình với sai số chuẩn của Newey-West. Hệ số xác định R2 là 0,42 nghĩa là giá bán lẻ và giá xuất khẩu giải thích 42% sự biến động của giá cổng trại. Kết quả này 16
  20. dẫn đến chấp nhận giả thuyết 2: Giá công trại với giá bán lẻ và giá xuất khẩu có mối quan hệ nhân quả.” Điều này ngụ ý là có sự tương quan giữa giá cả ở các khúc thị trường trong kênh marketing. Bảng 4.3. Mối quan hệ giữa các chuỗi giá bán tôm sú trong dài hạn Phương pháp OLS Phương pháp Newey-West Biến số Hệ số Thống kê t Hệ số Thống kê t Pbl 0,300*** 5,650 0,300*** 4,540 Pxk 0,204** 2,120 0,204* 1,820 Hằng số 76.078*** 2,930 76.078*** 2,710 2 R 0,418 0,418 Giá trị thống kê F 23,300 19,490 Mức ý nghĩa F 0,000 0,000 Thống kê Durbin-Watson 0,75 Nguồn: Tổng hợp kết quả ước lượng của chuỗi số liệu khảo sát Ghi chú: *, **, *** lần lượt tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1%. Bảng 4.4. Mối quan hệ giữa các chuỗi giá bán tôm sú trong ngắn hạn Biến số Phương pháp ECM Hệ số Thống kê t Pbl 0,18*** 3,02 Pxk 0,02 -0,08 ECM -0,31** -2,27 Hằng số -373,24 -0,18 2 R 0,20 Giá trị thống kê F 5,14 Mức ý nghĩa của F 0,00 Thống kê Durbin-Watson 2,15 Nguồn: Tổng hợp kết quả ước lượng của chuỗi số liệu khảo sát Ghi chú: **, *** lần lượt tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 5%, 1%. Bảng 4.5 cho thấy giá trị kiểm định tính dừng của phần dư (et) của mô hình ECM dựa vào kiểm định của Dickey-Fuller và PP có giá trị tới hạn 1%, như vậy phần dư của mô hình có tính dừng. Đồng thời, trong kết quả ước lượng được trình bày tại Bảng 4.4, giá trị kiểm định d-Durbin-Watson của mô hình xấp xỉ 2, cho thấy mô hình không bị tự tương quan. Vì vậy, phần dư et của mô hình ECM là một nhiễu trắng, thỏa mãn các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển. Khi đó, kết quả ước lượng mô hình sẽ là không chệch tuyến tính tốt nhất. Ước lượng từ mô hình ECM là đáng tin cậy. Bảng 4.5. Kiểm định tính dừng của phần dư Phương pháp Chỉ tiêu Giá trị tới Giá trị tới Giá trị tới kiểm định hạn ở 1% hạn ở 5% hạn ở 10% ADF - Fisher Chi-square -4,665*** -3,556 -2,916 -2,593 PP - Fisher Chi-square -4.596*** -3,556 -2,916 -2,593 Nguồn: Tổng hợp kết quả kiểm định chuỗi số liệu khảo sát Ghi chú: *** lần lượt tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 1%. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1