intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển bền vững hệ thống quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

67
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận về phát triển bền vững của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trong sự phát triển chung và cạnh tranh với các loại hình TCTD khác và trong mối quan hệ tương tác với hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển bền vững hệ thống quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG NGUYỄN THỊ NGỌC ANH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM ******************* LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2017
  2. Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. ĐÀO MINH TÚ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2. PGS. TS. LÊ VĂN LUYỆN Học viện Ngân hàng Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận án Học viện tại Học viện Ngân hàng. Vào hồi ...... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm 2017. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Ngân hàng
  3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị Ngọc Anh (2005), Tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ thống QTDND ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ. 2. Nguyễn Thị Ngọc Anh (2013), Một chủ trương đúng và kịp thời thực hiện tái cơ cấu hiệu quả hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, Tạp chí Ngân hàng, Tháng 7/2013.
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài QTDND là loại hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, bộ máy tổ chức được xây dựng theo mô hình kinh tế hợp tác, hoạt theo nguyên tắc hợp tác xã; có địa bàn hoạt động chủ yếu ở khu vực nông nghiệp, nông thôn một khu vực được cho là rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương trước các điều kiện ngoại cảnh. Bên cạnh đó, QTDND cũng giống như các tổ chức tín dụng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng – một lĩnh vực được cho là tiềm ẩn nhiều rủi ro, nên tính an toàn của mỗi QTDND và cho cả hệ thống càng phải được chú trọng. Xuất phát từ yêu cầu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Phát triển bền vững hệ thống QTDND ở Việt Nam” để xây dựng luận án. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Đã có rất nhiều nghiên cứu về phát triển bền vững nói chung và về đảm bảo an toàn cho hệ thống QTDND nói riêng, tiêu biểu trong số đó là nghiên cứu của DowJones, của Global Reporting Initiative (GRI) với những bộ tiêu chí về phát triển bền vững; của Pau R. Niven về phát triển bền vững các tổ chức tín dụng hợp tác, của CGAP về bền vững trong tổ chức tín dụng vi mô; của Tô Ngọc Hưng về các vấn đề phát triển bền vững hệ thống NHTM Việt Nam; của Trần Quang Khánh về những giải pháp bảo đảm an toàn cho hoạt động của hệ thống QTDND Việt Nam; của Nguyễn Kim Anh về mức độ bền vững của các tổ chức tài chính vi mô; của Nguyễn Thị Ngọc Anh về tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ thống QTDND ở Việt Nam; … Nhưng nhìn chung những nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào việc xây dựng, hoàn thiện mô hình; vấn đề đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống QTDND, cũng chỉ dừng lại ở mức đề xuất các giải pháp mang tính định hướng nhằm phục vụ cho việc đảm bảo an toàn, ổn định về mặt tổ chức mô hình 3. Mục đích nghiên cứu: - Về mặt lý luận: Luận án nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận về phát triển bền vững của hệ thống QTDND trong sự phát triển chung
  5. và cạnh tranh với các loại hình TCTD khác và trong mối quan hệ tương tác với hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. - Về thực tiễn: Luận án phân tích, đánh giá quá trình hình thành và phát triển hệ thống QTDND gắn liền với việc đánh giá tính bền vững của loại hình TCTD này ở Việt Nam. Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo sự PTBV của hệ thống QTDND trong những năm tới. 4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của luận án - Phạm vi nghiên cứu: Là hệ thống QTDND ở Việt Nam kể từ khi được thành lập đến nay. - Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề về thực trạng của hệ thống QTDND. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận án Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: i/ Phân tích tổng hợp, so sánh; ii/ Quy nạp, diễn giải; iii/ Tham vấn, chuyên gia; iv/ Khảo sát thực tiễn; Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh với các kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài. 6. Những đóng góp mới của luận án 6.1. Ý nghĩa khoa học - Đưa ra quan điểm về PTBV hệ thống QTDND: Dựa trên cơ sở quan điểm chung về PTBV để hệ thống hóa, luận giải có tính biện chứng về PTBV nói chung và khái niệm về PTBV hệ thống QTDND nói riêng, phù hợp với đặc điểm của loại hình TCTDHT. - Lựa chọn các chỉ tiêu để đánh giá sự PTBV của hệ thống QTDND: Chỉ tiêu định tính, chỉ tiêu định lượng và các chỉ tiêu liên kết hệ thống để đánh giá mức độ PTBV của hệ thống QTDND ở Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở tổng hợp, phân tích cơ hội, thách thức; xác định rõ định hướng phát triển QTDND để đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học cho việc đảm bảo phát triển bền vững QTDND ở Việt Nam trong thời gian tới.
  6. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG QTDND 1.1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân QTDND là loại hình TCTD là HTX do các thành viên gồm những pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình có cùng đặc điểm về nơi cư trú, nghề nghiệp hoặc các đặc điểm chung khác tự nguyện thành lập. QTDND được tổ chức, quản lý, kiểm soát bởi các thành viên theo tôn chỉ và nguyên tắc HTX. 1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc và đặc trưng của Quỹ tín dụng nhân dân 1.1.2.1. Mục tiêu hoạt động của QTDND Là tập trung tương trợ giữa các thành viên và góp phần phát triển cộng đồng. Tuy vậy, vẫn phải đảm bảo hoạt động có lãi. 1.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động i/ Tự nguyện gia nhập và ra khỏi QTDND; ii/ Quản lý dân chủ và bình đẳng; iii/ Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; iv/ Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển của QTDND; v/ Hợp tác và phát triển cộng đồng. 1.1.2.3. Đặc trưng của Quỹ tín dụng nhân dân - Sự hình thành ban đầu của QTDND là tự phát. - Mục tiêu hoạt động là tương trợ thành viên, không vì lợi nhuận. - Đối tượng phục vụ chủ yếu là thành viên. - Quản lý dân chủ, bình đẳng, không kể góp vốn nhiều hay ít. - Năng lực, trình độ cán bộ quản trị, kiểm soát QTDND còn hạn chế; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thiếu thốn, lạc hậu hơn so với các TCTD khác. 1.1.3. Các loại hình Quỹ tín dụng nhân dân 1.1.3.1. Phân loại theo cơ cấu tổ chức hoạt động (theo địa bàn) Có: Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; Quỹ tín dụng nhân dân khu vực; Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương; và Ngân hàng Hợp tác xã. 1.1.3.2. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của các thành viên
  7. Có: QTD cộng đồng; QTD ngành nghề 1.1.4. Mô hình tổ chức của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân Lịch sử phát triển loại hình TCTDHT cho thấy, để phát triển thành công, hệ thống này phải được hình thành và xây dựng lên một cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh, bao gồm 2 bộ phận: Bộ phận trực tiếp hoạt động kinh doanh phục vụ thành viên và Bộ phận liên kết phát triển hệ thống. 1.1.5. Vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân - Tạo thêm việc làm cho nông dân; đào tạo, nâng cao trình độ về quản lý kinh tế nói chung và tài chính ngân hàng nói riêng cho người dân ở khu vực bị hạn chế về khả năng tiếp cận; góp chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn nông nghiệp - nông thôn. - Đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, thông qua đó tạo ra một môi trường lành mạnh về tiền tệ tín dụng. - Làm đa dạng hoá các loại hình TCTD trên địa bàn nông thôn. 1.2. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG QTDND 1.2.1. Quan điểm về phát triển bền vững hệ thống QTDND 1.2.1.1. Quan điểm chung về phát triển bền vững Có nhiều cách hiểu khác nhau về PTBV tuỳ theo cách tiếp cận, mục đích nghiên cứu sử dụng, trong đó định nghĩa do WCED đưa ra vào năm 1987 được cho là phổ biến nhất, theo đó "Phát triển bền vững" được định nghĩa là “Sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương khả năng cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. 1.1.1.2. Quan điểm về phát triển bền vững của tổ chức tín dụng là HTX a) Quan điểm và sự cần thiết phát triển bền vững: WB cho rằng, để hoạt động tài chính hướng tới sự PTBV tại các nước đang phát triển có 10 nguyên tắc cần được quan tâm. Các nhà nghiên cứu đều cho rằng: TCTDHT được coi là PTBV nếu duy trì được sự cân bằng giữa an toàn – sinh lời trong thời gian dài; phục vụ lợi ích của thành viên; và gia tăng lợi ích cho cộng đồng, xã hội, môi trường. b) Các tiêu chí về tính bền vững: Tính bền vững được đo bằng các hệ số tự bền vững và hệ số sinh lời. Có ba mức độ bền vững: Tự bền vững về hoạt động (OSS), tự bền vững về tài chính (FSS) và tự bền vững về thể chế (ISS).
  8. c) Nguyên tắc cốt lõi của TCTDHT bền vững: Tính bền vững của TCTDHT cần thiết đối với cả tổ chức, khách hàng và xã hội. d) Các đặc trưng của một TCTDHT bền vững: i/ Biết rõ thị trường của mình, tiếp cận rộng và sâu tới khách hàng; ii/ Áp dụng chính sách lãi suất thị trường để đảm bảo tự vững về hoạt động và tài chính; iii/ Sử dụng các kỹ thuật đặc biệt để giảm thiểu chi phí hành chính; iv/ Sử dụng các kỹ thuật đặc biệt để đảm bảo khả năng trả nợ cao; v/ Cung ứng thêm các hoạt động hỗ trợ khách hàng. 1.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá sự PTBV của hệ thống QTDND 1.2.2.1. Các tiêu chuẩn định tính Bao gồm: i/ Năng lực xây dựng các tình huống, kịch bản chính sách kinh tế - xã hội, các mức độ biến động của thị trường; ii/ Mức độ phù hợp của các tình huống, kịch bản được thiết lập; iii/ Mức độ khả thi của các biện pháp ứng phó trước các kịch bản, tình huống đã được xây dựng; iv/ Khả năng kiểm soát hậu quả, tốc độ phục hồi sau biến động và khả năng giảm thiểu thiệt hại của những biến động tương tự xảy ra trong tương lai. Ngoài ra các chỉ tiêu định tính liên quan đến việc đánh giá vai trò xã hội của QTDND cũng cần được phân tích, xem xét. 1.2.2.2. Các tiêu chuẩn định lượng a) Các chỉ tiêu phản ánh quy mô, tỷ lệ, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn, tài sản. b) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tiếp cận của QTDND. c) Các chỉ tiêu phản ánh tính an toàn của QTDND. d) Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời. 1.2.2.3. Các tiêu chuẩn đánh giá sự PTBV của hệ thống QTDND a) Các tiêu chuẩn cơ bản của hệ thống liên kết bền vững. b) Tính liên kết hệ thống của mô hình QTDND. 1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến sự PTBV của hệ thống QTDND 1.2.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài Bao gồm: Bối cảnh kinh tế xã hội; Hệ thống luật pháp và quản lý của nhà nước; Cơ sở hạ tầng và kỹ thuật công nghệ; Trình độ dân trí. 1.2.3.2. Nhóm yếu tố nội tại
  9. Bao gồm: Kế hoạch hoạt động kinh doanh trong dài hạn; Sản phẩm và dịch vụ, kênh phân phối đáp ứng nhu cầu của thành viên và khách hàng; Chính sách giá và khả năng sinh lời của danh mục cho vay; Năng lực quản trị; Quản lý tài chính; Năng lực quản lý rủi ro và đối phó khủng hoảng. 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO HỆ THỐNG QTDND Ở VIỆT NAM Nghiên cứu kinh nghiệm về quá trình xây dựng và pháp triển của một số mô hình TCTDHT thành công trên thế giới, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc PTBV hệ thống QTDND ở Việt Nam là: Hoạt động đúng mục tiêu; Đảm bảo phát huy tính liên kết chặt chẽ; Phát huy được chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan điều phối hệ thống (QTDND đầu mối) và các cơ chế liên kết; Cần phát huy vai trò, chức năng của các đơn vị hỗ trợ liên kết phát triển; Và phải có sự quản lý và giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với mọi hoạt động của QTDND. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VIỆT NAM 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN 2.1.1. Khái quát sự hình thành của tổ chức tín dụng là HTX ở Việt Nam 2.1.1.1. Phong trào xây dựng và phát triển hợp tác xã tín dụng Loại hình tổ chức tín dụng là HTX ở Việt Nam đã được ra đời vào năm 1947, sau gần 40 năm xây dựng và phát triển, phong trào HTXTD tuy đã trải qua nhiều tên gọi khác nhau nhưng nhìn chung đã có vai trò đóng góp tích cực trong việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước ta và hoạt động tiền tệ, tín dụng ở nông thôn. 2.1.1.2. Sự cần thiết tổ chức lại các HTX tín dụng theo mô hình QTDND Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 5 khoá VII đã đề ra những định hướng cơ bản về mục tiêu, phương hướng chính sách và các biện pháp chủ yếu để tiếp tục đổi mới phát triển kinh tế xã hội nông thôn; trong đó xác định những yêu cầu nhiệm vụ của hoạt động tiền tệ tín dụng và ngân hàng trên địa bàn nông nghiệp nông thôn là góp phần tích cực cung ứng vốn cho phát triển kinh tế xã hội nông nghiệp, nông thôn. Trong khi những yêu cầu trên ngày càng trở nên cấp bách, hoạt động của hệ thống HTXTD cũ bị đình trệ, qua nghiên cứu, khảo sát mô hình tín
  10. dụng HTX ở một số nước kinh tế phát triển, chúng ta đã nhận thấy QTDND là loại hình TCTD đáp ứng tốt nhất những yêu cầu đặt ra và phù hợp với điều kiện Việt Nam. Từ những lý do trên, việc thí điểm thành lập QTDND và tổ chức lại các HTXTD cũ theo mô hình QTDND được thực hiện. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống QTDND ở Việt Nam Cuối năm 1993, hệ thống QTDND ở Việt Nam chính thức ra đời và đi vào hoạt động. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; và những chủ trương, chính sách liên quan có thể chia quá trình hình thành và phát triển của hệ thống QTDND ở Việt Nam ra các giai đoạn như sau: 1/ Giai đoạn thí điểm thành lập QTDND (1993 -1999). 2/ Giai đoạn củng cố, hoàn thiện và phát triển (2000 - 2012). 3/ Giai đoạn hoàn thiện và phát triển hệ thống (2012 đến nay). 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Sau hơn hai mươi năm hình thành và phát triển, loại hình TCTD ở Việt Nam đã 3 lần thay đổi tên gọi và mô hình, đến nay tên gọi “QTDND” chỉ còn gọi cho các QTDND ở cấp cơ sở, QTDNDTW chuyển sang tên gọi là “Ngân hàng Hợp tác xã”. Để phân tích, đánh giá sự phát triển bền vững của hệ thống QTDND trong cả quá trình làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển bền vững cho hệ thống QTDND trong thời gian tới, tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động của hệ thống QTDND, sự hỗ trợ của NHHTX với tư cách là Ngân hàng của tất cả các QTDND, cùng với cơ quan đại diện cho quyền lợi của QTDND là Hiệp hội QTDND Việt Nam. 2.2.1. Tổ chức và hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân 2.2.1.1. Tổ chức Cơ cấu tổ chức của QTDND, bao gồm: i/ Thành viên; ii/ ĐHTV; iii/ Hội đồng Quản trị; iv/ Ban kiểm soát; v/ Giám đốc. Tiêu chuẩn, quyền hạn, trách nhiệm của các chức danh trên được quy định tại Thông tư số 04/2015 ngày 31/3/2015 của Thống đốc NHNN quy định về QTDND. 2.2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của các QTDND a) Các hoạt động nghiệp vụ: Bao gồm: i/ Huy động vốn; ii/ Hoạt động tín dụng; iii/ Các hoạt động khác (Mở tài khoản tiền gửi tại NHNN; Mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Gửi tiền tại NHHTX Việt Nam để điều hòa vốn; mở tài khoản thanh
  11. toán để sử dụng dịch vụ thanh toán tại NHHTX Việt Nam; .... b) Kết quả hoạt động kinh doanh b1) Huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động được của toàn hệ thống QTDND năm 2016 đạt 90.111,6 tỷ đồng, gấp 1.124 lần so với năm 1994. Quy mô vốn bình quân/QTDND tăng trưởng khá ấn tượng qua các năm, đặc biệt là giai đoạn cuối củng cố chấn chỉnh theo Chỉ thị 57; năm 1999, nguồn vốn bình quân là 2,38 tỷ đồng, thì năm 2016 đạt 77,28 tỷ đồng (gấp 32,5 lần); trong đó vốn huy động bình quân tăng trưởng mạnh mẽ, từ 1,56 tỷ đồng năm 1999 lên 65,88 tỷ đồng năm 2016 (gấp gần hơn 42 lần). b2) Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ của hệ thống QTDND năm 1994 là 68,69 tỷ đồng, tăng lên 70.317,4 tỷ đồng vào năm 2016, tăng gấp 1.023,7 lần; Quy mô dư nợ bình quân 1 Quỹ năm 1994 là 0,455 tỷ đồng, tăng lên 60,307 tỷ đồng vào năm 2016, tăng gấp 132,6 lần. b3) Kết quả kinh doanh của hệ thống QTDND tăng trưởng đều đặn, đặc biệt từ năm 2008, lợi nhuận hệ thống tăng trưởng mạnh mẽ, năm 2000 lợi nhuận trước thuế chỉ là 43,1 tỷ đồng thì đến năm 2016 đạt 803 tỷ đồng, tăng hơn 18,6 lần. 2.2.1.3. Tình hình thực hiện các quy định về an toàn của các QTDND Kết quả khảo sát các QTDND trên toàn quốc, tính đến thời điểm tháng 6/2016 tình hình vi phạm quy định về an toàn của các QTDND như sau: - Vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: 10 QTDND. - Vi phạm tỷ lệ đầu tư, mua sắm TSCĐ > 50% vốn điều lệ và quỹ bổ sung vốn điều lệ: 47 QTDND. - Vi phạm tỷ lệ lỗ lũy kế > 50% giá trị thực vốn điều lệ và các quỹ dự trữ: 26 QTDND, trong đó có 16/26 đơn vị đã bị NHNN đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; còn lại 10/26 đơn vị theo quy định tại Điều 146 Luật các TCTD đã đủ điều kiện để đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt nhưng chưa bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. - Vi phạm tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ từ 3% trở lên: 64 QTDND. - Vi phạm tỷ lệ nợ nhóm 2 so với tổng dư nợ từ 5% trở lên: 19 QTDND. - Vi phạm tỷ lệ nợ nhóm 5 so với tổng dư nợ từ 2,5% trở lên: 50 QTDND. - Có 6 đơn vị vi phạm cả 2 chỉ tiêu tỷ lệ lỗ lũy kế > 50% giá trị thực vốn
  12. điều lệ và các quỹ dự trữ và tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ >10%, có nguy cơ mất khả năng thanh toán chưa bị NHNN đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt là: QTDND Phú Nghĩa, TT Quốc Oai (Hà Nội); Kim Giang (Hải Dương); Đình Tổ (Bắc Ninh); Trung Chính (Thái Bình); Châu Đức (Vũng Tàu). 2.2.2. Thực trạng của các tổ chức hỗ trợ hệ thống QTDND 2.2.2.1. Ngân hàng Hợp tác xã a) Chuyển đổi QTDTW thành NHHTX: Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và Quyết định số 254/QĐ-TTg về đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015” đã đưa ra mô hình NHHTX, do các QTDND và một số pháp nhân góp vốn thành lập. NHHTX là mô hình mới và có vai trò là ngân hàng đầu mối của các QTDND. Mục tiêu hoạt động chính của NHHTX là liên kết, bảo đảm an toàn của hệ thống thông qua việc hỗ trợ tài chính và giám sát hoạt động của hệ thống QTDND. Hoạt động chủ yếu là điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với thành viên là các QTDND; hỗ trợ các QTDND về hoạt động, về nghiệp vụ thông qua đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ, hỗ trợ kiểm toán; tham gia xử lý đối với QTDND thành viên gặp khó khăn hoặc có dấu hiệu mất an toàn; Quản lý tiền gửi điều hòa vốn của hệ thống QTDND b) Tổ chức: Cơ cấu tổ chức của NHHTX bao gồm: i/ Thành viên; ii/ Đại hội thành viên; iii/ Hội đồng quản trị; iv/ Ban kiểm soát; v/ Tổng Giám đốc. Tiêu chuẩn, quyền hạn, trách nhiệm của các chức danh trên được quy định cụ thể tại Thông tư số 04/2015 ngày 31/3/2015 của Thống đốc NHNN quy định về QTDND. c) Hoạt động của NHHTX: Để phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHHTX, tác giả sử dụng số liệu kết quả hoạt động của QTDTW từ 2001 đến 31/12/2012 và NHHTX từ 31/12/2013 đến năm 2016. - Tình hình tổng tài sản: Tổng tài sản tăng liên tục từ 911 tỷ năm 2001 lên 26.362 tỷ vào năm 2016; trong đó tăng mạnh nhất là giai đoạn 2012 đến 2016. - Tình hình sử dụng vốn: + Tổng dư nợ cho vay của NHHTX tăng đều qua các năm, đạt 18.195 tỷ đồng vào 30/6/2016 (gấp 24,96 lần so năm 2001), chiếm 69% tổng sử dụng
  13. vốn. Dư nợ cho vay các QTDND năm 2016 là 4.866 tỷ đồng, tăng 9 lần so với năm 2001. + Về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu của QTDTW/NHHTX qua các năm đều giữ mức thấp, dưới 4%. Đến 31/12/2013 nợ xấu giảm còn 327 tỷ đồng, chiếm 2,36% tổng dư nợ và tiếp tục giảm cho những năm sau. Đến năm 2016 là 242 tỷ đồng chiếm 1,33% tổng dư nợ. - Cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho QTDND thành viên: Bên cạnh việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng, NHHTX rất chú trọng đa dạng hóa, mở rộng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại như thanh toán, thẻ, tham gia thị trường liên ngân hàng… với xu hướng tăng dần tỷ trọng các hoạt động này trong cơ cấu tổng tài sản của đơn vị và hướng tới cung cấp, hỗ trợ ngày một nhiều hơn và tốt hơn cho các QTDND thành viên. - Về việc NHHTX được giao thành lập và quản lý Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống QTDND (Quỹ bảo toàn): Triển khai thực hiện Thông tư 03/2014/TT-NHNN ngày 23/1/2014 của NHNN quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (Thông tư 03), NHHTX đã xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn theo quy định và quy trình của NHNN, hướng dẫn triển khai thực hiện đến tất cả các QTDND thành viên; thành lập Ban quản lý Quỹ bảo toàn. Như vậy, NHHTX đã thực hiện tốt nhiệm vụ mới đối với hệ thống được quy định tại Thông tư 31, Thông tư 03, tạo nền tảng hỗ trợ tái cơ cấu hoạt động của các QTDND; đồng thời chuẩn bị tốt các điều kiện tiền đề cho giai đoạn tiếp tục tái cơ cấu để xây dựng NHHTX phát triển thành Ngân hàng đầu mối, đủ mạnh về quy mô, năng lực tài chính, trình độ quản trị, công nghệ để thực sự đóng vai trò làm đầu mối điều hòa, cân đối vốn trong hệ thống QTDND và có khả năng chăm sóc, hỗ trợ có hiệu quả cho các QTDND về chuyên môn nghiệp vụ, vốn và tài chính. 2.2.2.2. Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân a) Cơ cấu tổ chức bao gồm: i/ Thành viên; ii/ ĐHTV; iii/ Ban chấp hành; iv/ Ban kiểm tra; v/ Cơ quan thường trực. Tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh, tổ chức này được quy định tại Điều lệ Hiệp hội QTDND Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 133/2005/QĐ-BNV ngày 14/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. b) Chức năng và nhiệm vụ: Hiệp hội QTDND Việt Nam là tổ chức xã hội nghề nghiệp do các QTDND tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập
  14. hợp, động viên các thành viên hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động; hoạt động thường xuyên, không vụ lợi, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên, đồng thời tổ chức liên kết giữa các thành viên nhằm hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần đảm bảo cho hệ thống QTDND hoạt động an toàn, lành mạnh và phát triển bền vững. c) Vai trò của Hiệp hội là cơ quan đại diện quyền và lợi ích hợp pháp của hệ thống QTDND: Hiệp hội đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trên các mặt: i/ Thực hiện vai trò cầu nối giữa Hội viên và các cơ quan chức năng của Nhà nước; ii/ Tư vấn nghiệp vụ; Hỗ trợ QTDND hội viên các vấn đề liên quan; iii/ Đào tạo cho đội ngũ cán bộ của hệ thống; iv/ Thông tin, tuyên truyền; v/ Hoạt động đối ngoại; vi/ Phát triển mạng lưới hoạt động và phát triển hội viên; vii/ Thành lập công ty tin học. 2.2.3. Quản lý nhà nước đối với hệ thống QTDND 2.2.3.1. Hệ thống các quy định của pháp luật hiện hành điều chỉnh hệ thống QTDND Hệ thống QTDND được tổ chức và hoạt động theo hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương đối đầy đủ đảm bảo cho hệ thống QTDND có hành lang pháp lý để phát triển an toàn, bền vững. 2.2.3.2. Bộ máy quản lý giám sát hệ thống QTDND a) Giám sát của NHNN: NHNN là cơ quan quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của cả hệ thống QTDND bao gồm cả NHHTX. b) Giám sát của NHHTX: NHNN giao cho NHHTX thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động nghiệp vụ, việc thực hiện các quy định về an toàn cũng như thực hiện kiểm toán, hướng dẫn và hỗ trợ kiểm toán nội bộ của các QTDND (khi QTDND có yêu cầu) nhằm góp phần đảm bảo cho các QTDND hoạt động an toàn và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. c) Kiểm tra, giám sát của BHTGVN: BHTGVN là tổ chức tài chính nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các TCTD, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QTDND Ở VIỆT NAM 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.1.1. Tính bền vững về mô hình tổ chức
  15. a) Cơ cấu tổ chức hệ thống QTDND đã được xây dựng và hoàn thiện trên cơ sở nghiên cứu các mô hình QTDND thành công ở một số nước như Canada và CHLB Đức và áp dụng phù hợp với thưc tiễn của Việt Nam. Cơ cấu của hệ thống QTDND Việt Nam hiện nay gồm: Bộ phận trực tiếp kinh doanh và Bộ phận liên kết phát triển; trong đó các QTDND đóng vai trò nền tảng, NHHTX đóng vai trò trung tâm điều phối các hoạt động liên kết kinh tế, Hiệp hội thực hiện chức năng đại diện và định hướng hoạt động chung của toàn hệ thống. Đến nay, hệ thống QTDND được đánh giá là mô hình có tính liên kết hệ thống cao nhất so với các loại hình HTX khác ở Việt Nam. b) Cơ cấu tổ chức của từng bộ phận cấu thành hệ thống khá hoàn chỉnh, phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam; trong đó, sự phân định chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản trị, điều hành và kiểm soát khá rõ ràng và phù hợp với đặc thù của loại hình TCTDHT. Đây chính là điều kiện cơ bản để các QTDND phát huy nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh; đồng thời tạo thuận lợi cho sự phối kết hợp giữa các bộ phận trong từng tổ chức. c) Bộ máy tổ chức của QTDND gọn nhẹ, linh hoạt, các quy trình nghiệp vụ được tối giản, dễ vận dụng nhưng vẫn đảm bảo an toàn góp phần làm giảm chi phí hoạt động cho các QTDND. d) Từ mô hình 3 cấp chuyển đổi sang 2 cấp để đảm bảo công tác điều hòa vốn được thực hiện nhanh, hiệu quả hơn. đ) Về phát triển nguồn nhân lực: Qua công tác đào tạo và đào tạo lại, cho đến nay trong khu vực kinh tế HTX thì hệ thống QTDND có đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản và có chất lượng cao nhất. 2.3.1.2. Tính bền vững trên cơ sở chỉ tiêu định lượng a) Về phát triển thành viên: Sau hơn 22 năm hoạt động, đến nay hệ thống QTDND đã thu hút gần 2 triệu thành viên, tăng gấp 44,4 lần so với khi mới thành lập. b) Chỉ tiêu phản ảnh quy mô, tỷ lệ, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn, tài sản: Các chỉ tiêu hoạt động của các QTDND không ngừng tăng trưởng, chất lượng tài sản không ngừng được cải thiện (được minh họa qua các hình 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6). Số dư trên các tài khoản này tăng trưởng qua các năm, nhất là những năm từ 2007 đến nay; Quy mô nguồn vốn của mỗi
  16. QTDND ngày càng lớn, trong đó tỷ trọng nguồn vốn huy động trong dân chiếm phần lớn thì khả năng phát triển càng cao. Vốn điều lệ và các quỹ tăng trưởng không ngừng. Quy mô tổng dư nợ cho vay của hệ thống QTDND tăng trưởng đều đặn qua các năm. Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các QTDND ngày càng được cải thiện, tăng đều qua các năm, khả năng cho vay lớn và đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên ngày một cao hơn. Khoảng 90% số QTDND hoạt động có lãi. Nhờ đó quyền lợi của thành viên được bảo đảm, QTDND có điều kiện tích lũy để mở rộng phát triển. ĐV: Triệu đồng 100.000.000 80.000.000 60.000.000 40.000.000 20.000.000 0 Tổng nguồn vốn Vốn điều lệ Vốn huy động Hình 2.1. Nguồn vốn của các QTDND giai đoạn 1994 – 2016 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam ĐV: Triệu đồng 90000 80000 70000 60000 50000 40000 30000 20000 10000 0 Nguồn vốn/Quỹ Vốn điều lệ/Quỹ Vốn huy động tiền gửi/Quỹ Hình 2.2. Nguồn vốn bình quân/QTDND giai đoạn 1994 – 2016 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam
  17. ĐV: Triệu đồng 80.000.000 70.000.000 60.000.000 50.000.000 40.000.000 30.000.000 20.000.000 10.000.000 0 Tổng dư nợ Hình 2.3. Dư nợ của các QTDND giai đoạn 1994 – 2016 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam ĐV: Triệu đồng 70.000,0 60.000,0 50.000,0 40.000,0 30.000,0 20.000,0 10.000,0 - Dư nợ/Quỹ Hình 2.4. Dư nợ bình quân/QTDND giai đoạn 1994 - 2016 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam ĐV: Triệu đồng Hình 2.5. Khả năng đáp ứng vốn vay đối với mỗi thành viên của QTDND giai đoạn 1994 – 2016 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam
  18. Về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn duy trì ở mức thấp, xung quanh 1%, thấp hơn nhiều so với các loại hình TCTD khác, được minh họa tại hình 2.6. ĐV: % Hình 2.6. Tỷ lệ nợ xấu của các QTDND giai đoạn 1994 – 2016 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam c) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tiếp cận của QTDND: - Độ rộng của tiếp cận: Khách hàng của QTDND chủ yếu là các thành viên, có quyền như nhau trong sử dụng các dịch vụ của QTDND cung cấp – độ rộng của tiếp cận rất cao. - Độ sâu của tiếp cận được thể hiện qua chỉ tiêu quy mô món vay bình quân (tính=Mức cho vay TB/GDP bq đầu người); Chỉ tiêu này là chỉ tiêu so sánh độ sâu của tiếp cận đến khác hàng của một TCTD; theo chuẩn quốc tế, tỷ lệ này dao động trong khoảng từ 20% – 150% thì TCTD đã giao dịch với các khách hàng trung bình và có mức độ tiếp cận rộng. Tổng hợp tại bảng 2.1 cho thấy, các QTDND tiếp cận đến hầu hết các đối tượng thuộc nhóm trung bình và tiếp cận rộng đến nhiều đối tượng. Bảng 2.1. Quy mô món vay trung bình của QTDND (2010-2015) Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 GDP/đầu người (USD) 1.273,0 1.517,0 1.749,0 1.908,0 2.052,0 2.109,0 2215,0 GDP/đầu người 24,31 31,28 36,47 40,26 43,50 45,98 48,60 Dư nợ/Thành viên (VND) 15,07 17,60 21,06 25,17 26,62 29,2 36,28 Quy mô món vay BQ 62% 56% 58% 63% 61% 63% 75% Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu của NHNN Việt Nam và Tổng cục Thống kê d) Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời: Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các QTDND không chỉ căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận thu được hàng năm tăng trưởng về số lượng tuyệt đối mà còn phải đánh giá bằng các chỉ tiêu
  19. chất lượng: ROA – tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân và ROE – tỷ suất lợi nhuận so với vốn tự có. Minh họa tại hình 2.7 cho thấy ROA của hệ thống QTDND đều duy trì
  20. 2.3.1.3. Tính bền vững trên cơ sở các tiêu chuẩn bền vững hệ thống Tính bền vững này được đánh giá rất cao thông qua sự liên kết chặt chẽ giữa các QTDND trong việc giữ gìn thương hiệu, tương trợ giúp đỡ nhau bằng việc điều hòa vốn thông qua NHHTX và qua vai trò đặc biệt quan trọng của các tổ chức hỗ trợ hệ thống như: NHHTX (Với vai trò là ngân hàng đầu mối); Hiệp hội QTDND (với vai trò của tổ chức liên kết); Sự hỗ trợ quản lý, giám sát hoạt động của Nhà nước. 2.3.2. Những hạn chế 2.3.2.1. Hạn chế trong hoạt động của QTDND a) Có biểu hiện phát triển xa rời tôn chỉ mục đích của loại hình TCTD là HTX và mục tiêu hoạt động hỗ trợ thành viên của một bộ phận QTDND. b) Một bộ phận QTDND xa rời tính liên kết hệ thống. c) Quản lý, điều hành, kiểm soát của các QTDND còn nhiều bất cập. d) Phương thức cho vay của các QTDND chưa có sự gắn kết chặt chẽ. 2.3.2.2. Hạn chế về tính liên kết của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân a) Hệ thống QTDND chưa tạo được tính độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản trị, điều hành và kiểm soát hoạt động cũng như tính tương trợ lẫn nhau và cơ chế giám sát qua lại giữa các thành viên trong hệ thống thông qua một tổ chức đầu mối một cách thường xuyên và có hiệu quả. b) Việc thiết lập các cơ chế phòng ngừa rủi ro và bảo đảm an toàn hoạt động phù hợp với đặc thù của QTDND còn thiếu, chủ yếu dựa vào kiểm toán độc lập. Quỹ bảo an toàn hệ thống chưa được kiện toàn trong khi Tổ chức kiểm toán cho hệ thống QTDND chưa ra đời. 2.3.2.3. Hạn chế của các tổ chức hỗ trợ các Quỹ tín dụng nhân dân phát triển bền vững a) Bất cập của NHHTX trong việc hỗ trợ các QTDND thể hiện trên các mặt: Hạn chế về vai trò đầu mối liên kết hệ thống; Hạn chế về vai trò kiểm tra giám sát, cảnh báo b) Hạn chế của Hiệp hội QTDND trong việc triển khai tư vấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho QTDND của Hiệp hội QTDND. 2.3.2.4. Hạn chế của công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân a) Không có cơ quan chuyên trách quản lý hệ thống QTDND.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2