Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2030
lượt xem 0
download
Luận án đã phân tích, làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển công nghiệp trong bối cảnh hội nhập, đồng thời phân tích có chọn lọc các lý thuyết liên quan đến phát triển công nghiệp
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2030
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc, có tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên, có truyền thống lâu đời trong phát triển công nghiệp, từng được coi là cái nôi của ngành công nghiệp luyện kim cả nước. Đối với tỉnh, ngành đóng vai trò vô cùng quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, cho đến nay, ngành công nghiệp phát triển chưa xứng tầm với quy mô và nguồn lực sẵn có, hiệu quả kinh doanh thấp. Nghiên cứu vấn đề phát triển công nghiệp của tỉnh là việc làm cần thiết, nhằm chỉ rõ thực trạng phát triển để từ đó có được những định hướng và giải pháp đúng đắn cho phát triển công nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu: đẩy mạnh nền công nghiệp của tỉnh phát triển tương xứng với tiềm năng để đến trước năm 2020, sớm đưa tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Trên cơ sở luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn phát triển công nghiệp, phân tích các lý thuyết nền tảng liên quan đến phát triển công nghiệp (lý thuyết cực tăng trưởng, lý thuyết cụm liên kết ngành, lý thuyết chuỗi giá trị và lý thuyết định vị công nghiệp) nhằm đánh giá lợi thế, phân tích nội dung phát triển ngành công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, luận án chỉ rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong thực trạng phát triển ngành công nghiệp tỉnh Thái Nguyên, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, đồng thời phát huy và thúc đẩy hơn nữa sự phát triển ngành công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của luận án Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp đối với địa phương cấp tỉnh trong điều kiện hội nhập toàn cầu hiện nay; Phân tích đặc điểm và nội dung của phát triển công nghiệp trong bối cảnh hội nhập; Phân tích bài học kinh nghiệm rút ra từ sự phát triển công nghiệp của các địa phương; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp;
- 2 Phân tích thực trạng phát triển của ngành công nghiệp Thái Nguyên giai đoạn 2000 – 2017 theo nhóm tiêu chí: quy mô, chất lượng, cơ cấu; Đánh giá những thành công và hạn chế của quá trình phát triển công nghiệp Thái Nguyên và tìm ra nguyên nhân của những thành công và hạn chế đó; Xác định quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là tổng thể ngành công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên trên phương diện phát triển. Đó là quá trình vận động, phát triển của nền công nghiệp hướng đến mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Thời gian: Nghiên cứu của luận án được giới hạn trong phạm vi thời gian từ năm 2000 đến 2017. Phạm vi thời gian này cho phép luận án đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp Thái Nguyên sau khi tái lập tỉnh đến năm 2017. Không gian: Không gian công nghiệp tỉnh Thái Nguyên, bao gồm: các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Thái Nguyên. Nội dung: Nghiên cứu về phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Được sử dụng xuyên suốt trong luận án. Phương pháp phân tích hệ thống, tổng hợp tài liệu: Được sử dụng trong quá trình thu thập và tìm kiếm các tài liệu nhằm hệ thống hoá các lý thuyết liên quan đến công nghiệp và phát triển công nghiệp. Phương pháp thống kê, so sánh: Được sử dụng trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành công nghiệp và thực trạng phát triển ngành công nghiệp của tỉnh. Khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp, luận án sử dụng các phương pháp sau: Nghiên cứu định tính: tiến hành thảo luận, hỏi ý kiến chuyên gia về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp. Phương pháp khảo sát, điều tra:
- 3 Số lượng doanh nghiệp được điều tra: Điều tra chính thức 150 doanh nghiệp công nghiệp. Địa bàn điều tra: Điều tra được thực hiện đối với các doanh nghiệp công nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên (68 doanh nghiệp), thành phố Sông Công (42 doanh nghiệp), thị xã Phổ Yên (22 doanh nghiệp), huyện Đồng Hỷ (18 doanh nghiệp). Phương pháp chọn mẫu: Mẫu điều tra được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng (stratified random sampling), trên cơ sở số lượng doanh nghiệp điều tra và cơ cấu doanh nghiệp phân bố theo địa bàn được xác định ở trên. 5. Những đóng góp mới của luận án - Về lý luận: Luận án tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển công nghiệp trong bối cảnh hội nhập, đồng thời phân tích có chọn lọc các lý thuyết liên quan đến phát triển công nghiệp, làm cơ sở áp dụng vào phân tích sự phát triển công nghiệp. - Về thực tiễn: Tiến hành điều tra, khảo sát tại doanh nghiệp, đánh giá những tác động tích cực và hạn chế của các nhân tố đó đến sự phát triển ngành công nghiệp của tỉnh. Phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 - 2017 theo các tiêu chí cụ thể. Đề xuất định hướng phát triển và kiến nghị những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong thời gian đến năm 2030. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả và danh mục tại liệu tham khảo, luận án có kết cấu 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Chương 3: Thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2000 - 2017. Chương 4: Phương hướng, giải pháp phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030.
- 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Sơn (năm 2014) về “Phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam” [121]. Hội thảo khoa học “Chính sách công nghiệp quốc gia của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035” [4] do Ban Kinh tế Trung ương phối hợp với Bộ Công thương tổ chức ngày 10/3/2017 tại Hà Nội. Tác giả Ngô Thắng Lợi (2014) với nghiên cứu “Vấn đề đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [63]. Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hải Bắc về “Vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” năm 2010 [5]. 1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc Takatoshi Ito (1992) trong cuốn “The Japannese Economy” viết về chính sách phát triển công nghiệp của Nhật Bản [147]. Kenichi Ohno (2010) trong nghiên cứu “Avoiding the Middle Income Trap: Renovating Industrial Policy Formulation in Vietnam” [58]. 1.3. Đánh giá chung về tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nƣớc 1.3.1. Những vấn đề đã được giải quyết trong các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước Những nghiên cứu này tương đối phong phú, đã khái quát được những thành tựu của sự phát triển ngành công nghiệp Việt Nam, phân tích và đưa ra một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển ngành công nghiệp. 1.3.2. Những khoảng trống trong các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước Hầu hết các công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập tới việc làm rõ thực trạng, đề xuất chính sách phát triển công nghiệp quốc gia. Chưa có công trình nào đi sâu làm rõ về phát triển ngành công nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong thời gian từ năm 2000 đến năm 2017, làm cơ sở để đề xuất giải pháp phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2030. Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa được các công trình nghiên cứu có liên quan đến công nghiệp và phát triển công nghiệp. Các nghiên cứu
- 5 này đã giúp tác giả tìm ra khoảng trống trong nghiên cứu cho luận án; hình thành cơ sở lý luận của luận án liên quan đến khái niệm về công nghiệp, phát triển công nghiệp, công nghiệp hóa, tiêu chí đánh giá, chính sách phát triển công nghiệp đối với một địa phương cấp tỉnh như Thái Nguyên. CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP 2.1. Các khái niệm, lý thuyết liên quan đến công nghiệp, phát triển công nghiệp 2.1.1. Công nghiệp Công nghiệp được coi là ngành kinh tế quan trọng, một bộ phận của nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp là một tập hợp các hoạt động sản xuất với những đặc điểm nhất định thông qua các quá trình công nghệ để tạo ra sản phẩm. Hoạt động công nghiệp gồm cả 3 loại hình: công nghiệp khai thác tài nguyên, công nghiệp chế biến và các dịch vụ sản xuất theo nó [149]. 2.1.2. Phát triển công nghiệp 2.1.2.1. Khái niệm và nội dung phát triển công nghiệp Phát triển công nghiệp được hiểu là phát triển các nhân tố tác động đến sự phát triển công nghiệp, bao gồm các yếu tố về quản lý nhà nước như: Đường lối, chủ trương; chiến lược, quy hoạch, chính sách, cơ sở hạ tầng, tác động của các khu vực kinh tế khác. Phát triển công nghiệp còn chú trọng đến việc phát triển của các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất. Phát triển công nghiệp nhằm tăng tỷ trọng giá trị sản lượng công nghiệp trong tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP), góp phần hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển công nghiệp được biểu đạt thông qua quá trình thay đổi của nền công nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về mặt lượng lẫn mặt chất. Hay nói cách khác, phát triển công nghiệp là sự gia tăng các hoạt động công nghiệp về cả mặt quy mô, chất lượng và cơ cấu. 2.1.2.2. Phát triển công nghiệp trong bối cảnh hội nhập Phát triển công nghiệp cần phải được tiến hành trên cơ sở tận dụng được các lợi thế so sánh mang tính lâu dài, quy mô nền kinh tế đặt trong bối cảnh liên vùng, quy mô thị trường và mức độ cắt giảm thuế theo cam kết. Các doanh nghiệp công nghiệp không nhất thiết phải sản xuất cùng một lúc
- 6 nhiều loại sản phẩm hay sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh mà có thể lựa chọn sản xuất một khâu, một công đoạn nào đó trong chuỗi giá trị toàn cầu. 2.1.2.3. Phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việc phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải: - Đẩy mạnh cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Đẩy nhanh phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ, có tỉ trọng và giá trị gia tăng cao; có lợi thế cạnh tranh, tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi cung ứng toàn cầu. 2.1.3. Lý thuyết liên quan đến phát triển công nghiệp 2.1.3.1. Lý thuyết cực tăng trưởng 2.1.3.2. Lý thuyết cụm liên kết ngành 2.1.3.3. Lý thuyết chuỗi giá trị 2.1.3.4. Lý thuyết định vị công nghiệp 2.2. Đặc điểm, vai trò của phát triển công nghiệp trong bối cảnh hội nhập 2.2.1. Đặc điểm của phát triển công nghiệp - Tiến trình hội nhập đã đặt ngành công nghiệp nước ta trước những thời cơ và thách thức lớn lao. - Phát triển ngành công nghiệp gắn liền với thành tựu khoa học công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng 4.0. - Quá trình hội nhập dẫn đến hình thành nhiều hơn các cụm ngành công nghiệp và tăng cường tính liên kết giữa các doanh nghiệp. - Sản xuất công nghiệp mang tính tập trung cao độ. - Sản xuất công nghiệp gồm nhiều phân ngành phức tạp, nhưng có sự phân công tỉ mỉ và phối hợp chặt chẽ với nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng. 2.2.2. Vai trò của phát triển công nghiệp - Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế. - Công nghiệp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm và chuyển dịch một bộ phận. lao động từ nông nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. - Công nghiệp cung cấp hàng tiêu dùng phục vụ cho đời sống nhân dân. - Công nghiệp tạo ra hình mẫu ngày càng hoàn thiện về tổ chức sản xuất.
- 7 2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển công nghiệp Nhân tố ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp bao gồm vị trí, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng, nguồn vốn, lao động, thị trường, hệ thống tài khoản quốc gia, đường lối chính sách,... Mỗi nhân tố đóng vai trò riêng và có sự thay đổi trong mỗi thời kỳ nhất định. 2.3.1. Nhóm nhân tố bên trong VỊ TRÍ - Tự nhiên - Kinh tế - Chính trị TÀI NGUYÊN KINH TẾ - XÃ THIÊN NHIÊN HỘI - Khoáng sản PHÁT TRIỂN - Lao động, thị - Đất đai và tài CÔNG trường nguyên nước NGHIỆP - Kết cấu hạ tầng - Các tài nguyên - Vốn khác -Khoa học, công nghệ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CN Hình 2.4. Các nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến phát triển công nghiệp (Nguồn: Tác giả tự xây dựng) 2.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài - Nhân tố chính trị, xã hội và môi trường thể chế - Quan hệ kinh tế đối ngoại 2.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển công nghiệp 2.4.1. Tiêu chí đánh giá sự thay đổi về quy mô - Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp - Lực lượng lao động công nghiệp
- 8 2.4.2. Tiêu chí đánh giá sự thay đổi về chất lượng - Tốc độ tăng trưởng công nghiệp - Tỷ trọng VA/GO - Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ 2.4.3. Tiêu chí đánh giá sự thay đổi về cơ cấu - Cơ cấu ngành kinh tế - kỹ thuật - Cơ cấu vùng lãnh thổ 2.5. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của một số địa phƣơng và bài học cho Thái Nguyên 2.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước 2.5.1.1. Kinh nghiệm phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên và thu hút vốn đầu tư nước ngoài - Kinh nghiệm của Bình Dương - Kinh nghiệm của Đồng Nai - Bắc Ninh 2.5.1.2. Kinh nghiệm về đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ - Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh - Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc 2.5.2. Bài học rút ra cho tỉnh Thái Nguyên 2.5.2.1. Bài học rút ra từ việc lựa chọn các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn và thu hút đầu tư nước ngoài 2.5.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ phát triển công nghiệp hỗ trợ Tiểu kết chƣơng 2 Trong chương 2, tác giả đã khái quát lại 4 lý thuyết liên quan đến phát triển công nghiệp. Đã hệ thống hóa được các khái niệm liên quan đến công nghiệp và phát triển công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa; làm rõ các vai trò của công nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa. Chỉ ra được các đặc điểm, nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Đã đưa ra được các tiêu chí đánh giá hiệu quả phát triển ngành công nghiệp đối với một địa phương cấp tỉnh, trong đó chú trọng đến 3 nhóm tiêu chí về quy mô, chất lượng và cơ cấu trong phát triển các ngành công nghiệp.
- 9 Đã tiến hành phân tích được kinh nghiệm của các địa phương trong phát triển công nghiệp trên bình diện quốc gia và quốc tế. Trong đó, tác giả đề cập đến các vấn đề nổi cộm như việc lựa chọn các ngành công nghiệp ưu tiên, việc thu hút đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ. CHƢƠNG 3. THỰC TR NG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGU ÊN THỜI K 2 - 2017 3.1. Tổng quan điều kiện phát triển KT - XH của tỉnh Thái Nguyên 3.1.1. Vị trí 3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 3.1.2.1. Khoáng sản 3.1.2.2. Các điều kiện về đất đai và tài nguyên nước 3.1.2.3.Các tài nguyên khác 3.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội 3.1.3.1. Lao động 3.1.3.2. Kết cấu hạ tầng 3.1.3.3. Nguồn vốn 3.1.3.4. Khoa học, công nghệ 3.1.4. Các chính sách phát triển công nghiệp 3.1.4.1. Chính sách của địa phương 3.1.4.2. Chính sách của Trung ương 3.2. Thực trạng phát triển công nghiệp Thái Nguyên 3.2.1. Khái quát sự phát triển công nghiệp Thái Nguyên từ những năm 1960 đến những năm cuối thế kỷ XX Ngành công nghiệp Thái Nguyên được hình thành từ những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Sự ra đời của hai trung tâm công nghiệp nặng Việt Nam là khu gang thép Thái Nguyên (đầu thập kỷ 60) và khu cơ khí Gò Đầm (đầu thập kỷ 70) đã đưa Thái Nguyên lên vị trí là trung tâm công nghiệp của cả nước ở thời kỳ bấy giờ. 3.2.2. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp Thái Nguyên giai đoạn 2000 – 2017
- 10 3.2.2.1. Tiêu chí đánh giá sự thay đổi về quy mô a. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp Giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) của tỉnh có sự gia tăng liên tục qua các năm. Hình 3.2. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn (Theo giá so sánh năm 2010) và chỉ số phát triển công nghiệp Thái Nguyên giai đoạn 2000 - 2017 (Nguồn dữ liệu: Sở Công thương Thái Nguyên năm 2017) GTSXCN của các thành phần kinh tế có xu hướng gia tăng và có sự biến động. Mức tăng cao nhất là khu vực FDI: tăng từ 897,6 tỷ đồng (năm 2000) lên 527.410 tỷ đồng (năm 2017), tăng gấp gần 600 lần trong vòng 17 năm. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp trong các giai đoạn của các thành phần kinh tế đạt mức cao, bình quân giai đoạn 2000 - 2017 đạt 42,5%/năm. b. Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp Số lượng các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn có xu hướng tăng nhanh trong từng giai đoạn. Bảng 3.4. Cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 – 2017. Đơn vị: Doanh nghiệp
- 11 Hạng mục 2000 2005 2010 2015 2016 2017 Tổng số 8.840 8.244 10.269 11.279 11.293 11.312 Công nghiệp khai khoáng 602 303 330 68 70 72 Công nghiệp chế biến, chế 8.236 7.861 9.832 11.130 11.140 11.227 tạo Sản xuất và phân phối 2 80 107 81 83 85 điện & nước (Nguồn: Sở Công Thương Thái Nguyên 2017) Số lượng các cơ sở công nghiệp đang hoạt động tại Thái Nguyên phân theo ngành kinh tế đạt cao nhất so với các tỉnh vùng TDMNPB và cao hơn mức trung bình cả nước. c. Lực lượng lao động công nghiệp Lực lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng có xu hướng gia tăng. Năm 2005, toàn tỉnh có 72.776 người hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, năm 2010 tăng lên 105.660 người, năm 2015 là 20.254 người, năm 2017 là 209.187 người, tăng gấp gần hơn 3 lần trong vòng 12 năm (2005 - 2017). 3.2.2.2. Tiêu chí đánh giá sự thay đổi về chất lượng a. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp so với tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh Tăng trƣởng GRDP: Trong thời gian từ năm 2000 đến năm 2017, Thái Nguyên đã đạt những thành tựu đáng khích lệ về quy mô, tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tổng sản phẩm trên địa bàn của Thái Nguyên nhìn chung đạt mức gia tăng liên tục: từ 11,88% (năm 2000) lên 10,42% (năm 2010) và 24,15% (năm 2017). Bảng 3.7. Tốc độ tăng trƣởng GRDP tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2 - 2017 (Theo giá so sánh năm 2 1 ). Đơn vị tính: % Chỉ Năm 2001- 2006- 2011- 2015- tiêu 2000 2005 2010 2015 2017 2005 2010 2015 2017 GRDP 11,88 9,42 10,42 26,45 14,36 9,68 10,99 13,72 18,53 CN 10,93 16,84 12,87 51,22 24,15 10,14 15,20 22,18 31,91 (Nguồn: Sở Công Thương Thái Nguyên năm 2017) Tăng trƣởng công nghiệp: Trong giai đoạn 2000 - 2017, tổng sản phẩm công nghiệp của tỉnh có sự gia tăng tương đối cao, đặc biệt là từ năm 2014 trở lại đây. Từ năm 2000
- 12 đến năm 2017, tổng sản phẩm công nghiệp trên địa bàn tăng tới 13,6 lần (từ 2.168,1 tỷ đồng năm 2000 lên 29.462,15 tỷ đồng năm 2017). b. Tỷ trọng VA/GO Tỷ lệ VA/GO (tỷ lệ giá trị gia tăng và giá trị sản xuất công nghiệp) của tỉnh thấp và có xu hướng thay đổi theo chiều hướng giảm dần trong giai đoạn 2000 -2017. Giai đoạn 2006 - 2010 giảm không nhiều: chỉ khoảng 2,6%; Từ năm 2014, tỷ lệ này giảm sâu do dự án Samsung đi vào sản xuất tuy có giá trị sản xuất công nghiệp rất lớn nhưng tỷ lệ giá trị gia tăng lại thấp (chủ yếu là tiền nhân công và thuế thu nhập cá nhân), nên đã kéo tỷ lệ VA/GO của ngành từ bình quân 27% xuống 4,7% (năm 2015). Trong các ngành công nghiệp, công nghiệp khai thác có tỷ lệ VA/GO cao nhất, chiếm khoảng 63,7%. Đây là ngành có đóng góp lớn về tăng giá trị gia tăng công nghiệp khi 2016 dự án Núi Pháo đi vào sản xuất ổn định và có những đóng góp rất lớn về mặt giá trị vào ngân sách chung của tỉnh. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành có tỷ lệ VA/GO thấp nhất. c. Sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ tại địa phương Công nghiệp hỗ trợ tại Thái Nguyên được chú trọng phát triển từ năm 2005 nhằm phát huy lợi thế của một tỉnh công nghiệp. Năm 2017, toàn tỉnh có 209 doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. trong đó, số doanh nghiệp FDI sản xuất linh kiện điện tử chiếm nhiều nhất với khoảng 50 doanh nghiệp. Hiện nay, đa số các doanh nghiệp phụ trợ tại Thái Nguyên mới chỉ tham gia phụ trợ vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn như Samsung - Hàn Quốc, Toshiba, …chứ chưa thể hội nhập sâu vào chuỗi cung ứng các sản phẩm hỗ trợ cho các đối tác là những nhà đầu tư FDI lớn để tạo thành mạng lưới trong chuỗi giá trị toàn cầu được. 3.2.2.3. Tiêu chí đánh giá sự thay đổi về cơ cấu a. Đóng góp của công nghiệp vào sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh GRDP và thu ngân sách địa phương Cơ cấu kinh tế Thái Nguyên có sự chuyển dịch tích cực, theo hướng tăng tỉ trọng của ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm dần tỉ trọng của ngành nông nghiệp.
- 13 Năm 2017, thu ngân sách của Thái Nguyên đạt 12.498 tỷ đồng, tăng 3.488 tỷ đồng so với dự toán (tương đương 38%), tăng gấp 16 lần so với năm đầu tái lập tỉnh 1997. b. Đóng góp của ngành công nghiệp trong việc làm thay đổi cơ cấu sản phẩm công nghiệp và cơ cấu hàng xuất khẩu Nhìn chung, các sản phẩm công nghiệp chính của Thái Nguyên tương đối đa dạng, được hình thành chủ yếu từ nguồn nguyên liệu sẵn có. Đây là các sản phẩm đặc trưng của tỉnh, có lợi thế so sánh tương đối lớn, góp phần đưa ngành công nghiệp Thái Nguyên phát triển và dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Năm 2017, giá trị xuất khẩu của Thái Nguyên đạt 23 tỷ USD, tăng 20,2% so với năm 2016, đứng thứ 4 và chiếm khoảng 11,3% giá trị xuất khẩu của cả nước. c. Đóng góp của ngành công nghiệp trong việc làm thay đổi không gian lãnh thổ, hình thành cụm liên kết ngành Samsung Thái Nguyên (Cluster Samsung) Đây là mô hình đầu tiên tại Thái Nguyên nhưng với sức phát triển như hiện nay sẽ tạo động lực lan tỏa và góp phần tăng cường tính kinh tế địa phương cũng như tốc độ đô thị hóa, tạo điều kiện cho tái cơ cấu công nghiệp cũng như khuyến khích liên kết giữa các doanh nghiệp, cho phép các nguồn lực công đầu tư tập trung hơn. Điều đó sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh công nghiệp và tăng cường tham gia vào mạng lưới sản xuất khu vực cũng như chuỗi giá trị toàn cầu. 3.2.3. Đánh giá sự phát triển công nghiệp Thái Nguyên giai đoạn 2000 - 2017 3.2.3.1. Thành tựu đạt được Ngành công nghiệp Thái Nguyên trong giai đoạn 2000 - 2017 đã có sự chuyển biến tích cực cả về cơ cấu ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế. Các ngành mang lại lợi thế cạnh tranh cao cho địa phương có sự phát triển vượt bậc và có đóng góp lớn cho ngân sách địa phương như công nghiệp chế biến chè, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến khoáng sản, công nghiệp công nghệ cao (Samsung). Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành công nghiệp có sự đóng góp tương đối khá vào tổng thu ngân sách. Điều đó sẽ tạo
- 14 tiền đề vững chắc để Thái Nguyên trở thành tỉnh thứ 18 trong cả nước tự cân đối thu chi từ năm 2018, phấn đấu đến năm 2020 sẽ tự đảm bảo được cơ cấu thu - chi và có một phần kết dư chuyển về ngân sách Trung ương. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng cao, đạt 12,6% so với năm 2016, vượt 0,6% so với kế hoạch; GRDP bình quân đạt 65 triệu đồng/người. Đóng góp của công nghiệp vào ngân sách ngày càng tăng. Đây chính là động lực cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quyết định sự thành công trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế của tỉnh. Một số dự án trọng điểm trong phát triển công nghiệp đã đi vào hoạt động có hiệu quả như: dây chuyền lò quay của công ty xi măng La Hiên, công ty nhiệt điện Cao Ngạn, nhà máy Kẽm điện phân của công ty Kim loại mầu Thái Nguyên, Samsung Thái Nguyên. Phát triển công nghiệp bước đầu đã có những thay đổi về chất, theo hướng tăng dần hàm lượng công nghệ, chất xám,... Bên cạnh đó, tỉnh đã hình thành và phát triển được một số ngành và lĩnh vực sản xuất công nghiệp mới với quy mô tương đối lớn và trình độ cao, tiếp cận được công nghệ tiên tiến của thế giới như ngành sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, thiết bị điện tử và một số sản phẩm cơ khí chính xác. Trên địa bàn tỉnh đã hình thành thêm một số khu, cụm công nghiệp mới, tạo tiền đề để phân bố lại lực lượng sản xuất công nghiệp theo vùng lãnh thổ, góp phần tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. 3.2.3.2. Hạn chế Nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư phát triển công nghiệp cũng như đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng và phát triển đồng bộ các lĩnh vực, các khu công nghiệp có nhiều hạn chế, phụ thuộc chủ yếu vào sự hỗ trợ của ngân sách trung ương. Ngoài ra, phần lớn nguồn vốn đầu tư tập trung nhiều vào các dự án có quy mô nhỏ, chưa tập trung vào các ngành công nghiệp cơ bản, dẫn đến phụ thuộc vào các doanh nghiệp FDI. Nhiều doanh nghiệp có trình độ công nghệ thấp nên chưa đáp ứng được các chuẩn về công nghệ, nhất là trong điều kiện hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Thái Nguyên ngày càng nhiều, mở ra nhiều cơ
- 15 hội cho các doanh nghiệp thuần Việt nhưng họ chưa đủ điều kiện về công nghệ để sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng các tiêu chí về chất lượng để cung ứng cho các doanh nghiệp lớn nên khả năng hội nhập sâu hơn vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp địa phương là rất khóa khăn. Mặt khác, một số doanh nghiệp có quy mô lớn như Samsung để hoạt động được họ cần đến rất nhiều lao động. Tuy nhiên, nguồn lao động tại địa phương chưa đủ để cung ứng cho sự phát triển của các doanh nghiệp hoạt động với quy mô lớn. Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu để chia sẻ và thực hiện kết nối giữa doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp địa phương trong thu hút đầu tư. Cơ cấu công nghiệp chưa thực sự hợp lý. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành còn chưa thực sự gắn kết với chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu vùng và cơ cấu các thành phần kinh tế, chưa tạo được mối liên hệ chặt chẽ giữa chuyển dịch cơ cấu công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, dịch vụ. Nhiều ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh như khai thác khoáng sản, luyện kim, sản xuất vật liệu xây dựng, nhiệt điện… phần lớn là những ngành thâm dụng tài nguyên, sử dụng nhiều năng lượng và có tác động rất lớn đến môi trường, đe doạ đến sự phát triển bền vững của địa phương cũng như các khu vực lân cận. Nhiều doanh nghiệp như khai thác khoáng sản sử dụng công nghệ lạc hậu, gây thất thoát tài nguyên và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Cơ sở vật chất, kỹ thuật còn thiếu đồng bộ, chỉ có một số được trang bị hiện đại để sản xuất hàng xuất khẩu. Còn lại, các doanh nghiệp địa phương thiếu sự chủ động và năng động, chưa phát huy được tiềm năng của địa phương mình, dẫn đến năng suất lao động chưa cao. Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ còn yếu, chưa hình thành được các chuỗi liên kết để tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Các cơ sở sản xuất CNHT đa phần có quy mô nhỏ. Tỷ lệ nội địa hóa chưa đạt nhiều hiệu quả do sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp công nghiệp chưa cao.
- 16 Bên cạnh những tác động tích cực tới vấn đề việc làm mà lĩnh vực công nghiệp có vốn FDI mang lại cho tỉnh Thái Nguyên thì việc thu hút với một lượng vốn quá lớn trong thời gian ngắn đã tạo nên những ảnh hưởng tiêu cực khó có thể kiểm soát được. Nguyên nhân: Do thiếu vốn, trang bị kĩ thuật và trình độ công nghệ vẫn còn lạc hậu, chưa tập hợp và thu hút được nguồn lao động dự trữ, chưa có sự kết nối với các địa phương trong tìm kiếm và chia sẻ lao động nên chưa đủ lao động đáp ứng cho nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp còn yếu kém. Hoạt động xúc tiến đầu tư chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức nên việc thành lập các kho dữ liệu về thông tin dự án thu hút đầu tư chưa được đề cao. Sự phân tán trong khâu quản lý công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng hạn chế sự phát triển của ngành công nghiệp. Nhiều cơ sở sản xuất phân bố chưa hợp lý, gây khó khăn cho sản xuất công nghiệp cũng như đi lại của nhân dân và ảnh hưởng tới môi trường sống xung quanh. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn một số yếu kém, việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp còn chậm, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa thống nhất giữa tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã. Tiểu kết chƣơng 3 Trong chương 3, tác giả đã phân tích và làm rõ các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra được các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển công nghiệp của tỉnh và đánh giá được mức độ tác động của các nhân tố đến sự phát triển ngành công nghiệp. Dựa trên các nhân tố nền tảng, ngành công nghiệp của tỉnh có sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là sự gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp và có đóng góp tương đối lớn vào cơ cấu GRDP, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, thay đổi cơ cấu sản phẩm công nghiệp và cơ cấu hàng xuất khẩu. Luận án đã tiến hành đánh giá sự phát triển công nghiệp Thái Nguyên trên cả ba khía cạnh:
- 17 quy mô, chất lượng và cơ cấu. Mặt khác, luận án cũng đã thiết kế được một mô hình về cụm ngành công nghiệp Samsung, tạo động lực lan tỏa và phát triển lãnh thổ công nghiệp Thái Nguyên, tăng cường tính găn kết doanh nghiệp và phát triển liên kết vùng. CHƢƠNG 4 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2 3 4.1. Đánh giá bối cảnh phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay 4.1.1. Bối cảnh chung Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế. Việt Nam nói chung, Thái Nguyên nói riêng đã tham gia vào nhiều hiệp định thương mại, tạo cơ hội cho hoạt động xuất nhập khẩu các hàng hóa nói chung, các mặt hàng công nghiệp nói riêng. 4.1.2. Đánh giá bối cảnh phát triển ngành công nghiệp của tỉnh - Thuận lợi: Có thể nói, lợi thế đầu tiên tạo ra cơ hội để phát triển ngành công nghiệp của Thái Nguyên là môi trường đầu tư và kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp lớn trên thế giới tại thị trường Việt Nam và Thái Nguyên. Thái nguyên nằm ở vị trí chiến lược, có rất nhiều lợi thế trong việc liên kết, trao đổi về kinh tế với các địa phương. Tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh rất phong phú về chủng loại, nhiều loại có trữ lượng lớn. Điều đó đã tạo ra lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển một nền công nghiệp đa lĩnh vực với các ngành có ưu thế vượt trội như công nghiệp luyện kim, khai khoáng. Đây cũng là cơ hội để tỉnh thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mặt khác, Thái Nguyên là tỉnh đông dân, có nguồn nhân lực lớn và giá nhân công rẻ nhất so với các nước trong khu vực và các tỉnh vùng thủ đô. Đối với Thái Nguyên, nhờ có lợi thế này mà đã góp phần tạo nên thành
- 18 công trong việc thu hút vốn đầu tư từ tập đoàn Samsung để thúc đẩy sản xuất công nghiệp. Bên cạnh đó, xu thế khu vực hóa và quốc tế hóa nền kinh tế, cộng với việc tham gia một loạt Hiệp định thương mại tự do (FTA - Free Trade Agreement) mới cho phép đẩy nhanh các hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam và Thái Nguyên. Việc lựa chọn các đối tác FTA của Việt Nam đều hướng tới lợi ích mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa Việt Nam. Thái Nguyên được đánh giá là địa phương có hạ tầng giao thông thuận lợi. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp có cơ hội tham gia vào sân chơi hội nhập để giao lưu, trao đổi sản phẩm, chuyển giao công nghệ. Ngoài ra, Thái Nguyên đã tiềm ẩn xuất hiện cụm liên kết ngành: cụm công nghiệp cơ khí, cụm công nghiệp Sông Công, công nghiệp làm phụ trợ cho sản xuất ô tô, xe máy,… Và gần đây nhất là sự xuất hiện của khu công nghiệp Samsung. - Khó khăn: Vấn đề về sản phẩm kém chất lượng, giá thành cao sẽ trở thành một bài toán khó đối với các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập. Mặt khác, thực tế cho thấy, mặc dù được hưởng lợi rất lớn từ sân chơi toàn cầu để phát triển ngành công nghiệp nhưng các doanh nghiệp trong nước rất khó có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài do họ có tiềm lực tài chính mạnh, kinh nghiệm, trình độ quản lý cao. Thái Nguyên vẫn chưa đào tạo được một đội ngũ cán bộ khoa học có đủ sức nghiên cứu, sáng tạo ra các sản phẩm có tính năng và hàm lượng chất xám cao, cũng như sự sáng tạo công nghệ, sáng chế thiết bị mới trong các lĩnh vực này. Mặt khác, nguồn lao động chất lượng cao, công nhân kỹ thuật lành nghề và am hiểu về các kiến thức thực tiễn, vận hành được các trang thiết bị trong môi trường làm việc hiện đại còn thiếu và yếu. Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng là điều kiện cần để đảm bảo cho sự phát triển ngành công nghiệp nhưng hiện nay tỉnh mới chỉ tập trung xây dựng ở một số thành phố, thị trấn lớn.
- 19 Tăng trưởng công nghiệp phụ thuộc nhiều vào vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào khoa học; một số ngành công nghiệp chủ đạo chưa được tổ chức theo mô hình chuỗi giá trị, đặc biệt là các ngành định hướng xuất khẩu, tiêu biểu là dệt may, điện tử… mới dừng ở bước gia công, lắp ráp. - Cơ hội: Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta, Thái Nguyên được Chính phủ quan tâm phát triển để trở thành tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội trong tứ giác tăng trưởng kinh tế ở phía Bắc. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho Thái Nguyên đạt được bước đột phá trong phát triển kinh tế, đặc biệt là công nghiệp để xứng đáng với vai trò và vị trí đã được chọn lựa. - Thách thức: Sức ép của cơ chế thị trường, nhiều sản phẩm thiếu sức cạnh tranh, cùng với sự tác động của việc khan hiếm tài nguyên, dẫn đến sự tăng giá vật tư, tăng chi phí sản xuất. Phần lớn, các doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, điểm xuất phát thấp, sức cạnh tranh yếu, trình độ khoa học - công nghệ chỉ ở mức trung bình nên năng suất thấp, gây thất thoát và lãng phí tài nguyên, phá vỡ cảnh quan môi trường sinh thái. 4.2. Quan điểm phát triển ngành công nghiệp đến năm 2 3 Phát triển công nghiệp cần phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, chiến lược phát triển bền vững Việt Nam, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du miền núi phía Bắc; đồng thời thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực của cả nước. 4.3. Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển ngành công nghiệp 4.3.1. Mục tiêu Trong thời gian đến năm 2030, tỉnh cần tiếp tục phát triển đa dạng các ngành công nghiệp, nhưng ưu tiên tăng trưởng theo chiều sâu.
- 20 - Mục tiêu về GRDP và giá trị sản xuất công nghiệp: - Mục tiêu về tỷ lệ VA/GO: phấn đấu đến năm 2020 đạt 4,8%, năm 2025 đạt 5,7% và năm 2030 đạt 6,5%. - Mục tiêu về phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên đến năm 2030 theo thứ 4.3.2. Phương hướng - Thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng hiện đại. - Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp có kỹ năng, kỷ luật và năng lực sáng tạo. 4.4. Giải pháp Các nhóm giải pháp cần được áp dụng để phát huy hơn nữa vai trò và thúc đẩy ngành công nghiệp của tỉnh phát triển là: 4.4.1. Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý, cải cách thủ tục hành chính - Cần có sự phối hợp đồng bộ, kịp thời giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các cơ sở sản xuất công nghiệp. - Đẩy mạnh việc duy trì có hiệu quả cơ chế một cửa, tăng cường phân cấp cho ngành, địa phương, đề cao trách nhiệm cá nhân. - Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp và thu hút đầu tư của tỉnh trong phát triển công nghiệp cũng như đổi mới cơ chế, chính sách để khuyến khích và thu hút đầu tư. 4.4.2. Thu hút nhà đầu tư và huy động vốn vào phát triển sản xuất - Cần có cơ chế chính sách thu hút các nhà đầu tư hướng đến đối tượng tư nhân trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài. - Cần đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để dịch vụ tư vấn đầu tư chất lượng cao phát triển. - Cần tăng cường hơn các hoạt động hỗ trợ tư vấn đầu tư. 4.4.3. Giải pháp về tăng cường năng lực khoa học, công nghệ Cần nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất. Đẩy mạnh việc áp dụng các mô hình có ứng dụng công nghệ vào sản xuất công nghiệp như Hợp phần Sản xuất sạch hơn để bảo vệ môi trường.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 180 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn