intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

56
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được thực hiện nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho những giải pháp phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững. Sau đây là bản tóm tắt của luận án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về công trình nghiên cứu Công trình“Phát triển công nghiệp vùng kinh tế  trọng điểm   Bắc Bộ  Việt Nam theo hướng bền vững” là công trình nghiên cứu  khoa học độc lập, do nghiên cứu sinh hoàn thành trên cơ  sở  tham   khảo hơn 100 công trình, tài liệu có liên quan, dưới sự hướng dẫn   trực tiếp của PGS, TS Phan Huy  Đường và PGS, TS Bùi Ngọc   Quỵnh, cùng sự tư vấn của nhiều nhà khoa học kinh tế trong nước.   Luậ n  án g ồ m:   Ph ầ n m ở   đầ u;  T ổ ng  quan;   3 ch ươ ng   ( 9 ti ế t);  k ế t lu ậ n; danh m ục tài li ệu tham kh ả o và ph ụ  l ụ c.  2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Phát triển bền vững với ba trụ  cột: phát triển kinh tế, giải   quyết các vấn đề  xã hội và bảo vệ môi trường là nhu cầu tất yếu   và đang là thách thức đối với mọi quốc gia trong điều kiện toàn  cầu hoá, hội nhập quốc tế  hiện nay. Việc lựa chọn con  đường,  biện pháp và cơ  chế, chính sách bảo đảm PTBV luôn là mối quan  tâm hàng đầu của các nước trong quá trình phát triển.  Ở  Việt Nam, quan điểm phát triển nhanh và bền vững đã sớm   được Đảng và Nhà nước ta đặt ra với nội dung ngày càng hoàn thiện và  đã trở thành một chủ trương nhất quán trong lãnh đạo, quản lý, điều hành   tiến trình phát triển của đất nước trong hơn một thập kỷ qua. Để thực  hiện mục tiêu PTBV đất nước, ở cấp quốc gia, Chiến lược Phát triển  bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 ­ 2020 đã được Chính phủ ban hành  năm 2012. Đây là một chiến lược khung, bao gồm những định hướng lớn  làm cơ sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân   có liên quan triển khai thực hiện, đồng thời thể hiện sự cam kết của Việt   Nam với quốc tế. Tuy nhiên, ở từng lĩnh vực riêng biệt và ở từng địa   phương trong đó có các vùng KTTĐ, vấn đề PTBV cần được xem xét   một cách có hệ thống và cụ thể hoá để có thể triển khai thực hiện, đặc   biệt là trong lĩnh vực công nghiệp ­ lĩnh vực có ảnh hưởng quyết định  đến sự PTBV của các vùng này.
  2. 2 Với chủ trương tập trung đầu tư phát triển các vùng KTTĐ   có ý nghĩa tạo động lực, lôi kéo các vùng khác cùng phát triển,  Đảng và  Nhà  nước  đã  thành lập bốn  vùng  kinh tế  trọng  điểm,  trong đó có vùng KTTĐ Bắc Bộ. Vùng KTTĐ Bắc Bộ  gồm có 7   tỉnh, thành phố  là vùng có vị  trí quan trọng trong sự  nghiệp phát  triển kinh tế  ­ xã hội của cả  nước. Nhờ  có những chủ  trương,  chính sách phát triển công nghiệp đúng đắn nên công nghiệp trong  vùng bước đầu đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Sản xuất   công   nghiệp   tiếp   tục   tăng   nhanh   với   GDP   gia   tăng   bình   quân  16,2%/năm trong giai đoạn 2006 ­ 2010, cao gấp 1,15 lần mức bình  quân của cả nước. Tỷ trọng công nghiệp trong GDP của vùng năm  2010 là 45,5%, cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Những   kết quả đạt được nêu trên là khả quan, nhưng so với tiềm năng, lợi  thế và vai trò của vùng KTTĐ Bắc Bộ  thì những kết quả  đó chưa  đáp  ứng được yêu cầu, công nghiệp của vùng KTTĐ Bắc Bộ  vẫn   phát triển  ở  mức khiêm tốn và chưa theo hướng bền vững, trong   đó: tốc độ  tăng trưởng cao nhưng không  ổn định; giá trị  gia tăng  thấp, tỷ suất giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất công nghiệp có xu   hướng giảm dần; công nghệ  lạc hậu, chậm đổi mới; công nghiệp   hỗ  trợ  kém phát triển... Bên cạnh đó, việc thành lập các khu công  nghiệp, cụm công nghiệp tập trung... đang đặt ra nhiều vấn đề cấp  bách về  mặt xã hội và môi trường. Những vấn đề  này cần sớm  được nghiên cứu và có các giải pháp khắc phục kịp thời, đặc biệt  trong bối cảnh Việt Nam tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trường   định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa,   hiện đại hóa đất nước với mục tiêu cơ  bản trở  thành nước công   nghiệp vào năm 2020.  Trước những vấn đề  cấp bách đó, việc nghiên cứu cơ sở lý  luận và thực tiễn, từ đó đề  xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát   triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ  Việt Nam theo hướng bền   vững có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. Vì vậy, tác giả chọn  
  3. 3 đề  tài “Phát triển công nghiệp vùng kinh tế  trọng điểm Bắc Bộ  Việt   Nam   theo   hướng   bền   vững”   làm   luận   án   tiến   sĩ   kinh   tế,   chuyên ngành kinh tế chính trị.  3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Luận án được thực hiện nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho   những giải pháp phát triển công nghiệp vùng kinh tế  trọng điểm   Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu:  Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự phát triển công nghiệp  theo ba nội dung của phát triển bền vững: kinh tế, xã hội và môi   trường. * Phạm vi nghiên cứu:  Về nội dung: Luận án nghiên cứu phát triển công nghiệp nói  chung,  không  đi   sâu  nghiên  cứu  chi   tiết   ở  các  phân  ngành công  nghiệp cụ thể. Về không gian: Luận án nghiên cứu phát triển công  nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc  vùng KTTĐ Bắc Bộ  trong mối quan hệ với nền kinh tế quốc dân  nói chung.  Về  thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu phát triển  công   nghiệp   ở   vùng   KTTĐ   Bắc   Bộ   Việt   Nam   trong   giai   đoạn  2001­2012. Đề  xuất các giải pháp nhằm phát triển công nghiệp   vùng KTTĐ   Bắc Bộ   Việt  Nam  theo hướng  bền vững  đến năm  2020, tầm nhìn 2030.  5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài * Đóng góp mới của Luận án Hệ  thống hoá và làm rõ quan niệm, nội dung, các tiêu chí   đánh giá phát triển công nghiệp theo hướng bền vững; Khái quát  bài   học   phát   triển   công   nghiệp   theo   hướng   bền   vững   từ   kinh   nghiệm của một số nước; Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các  quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp ở vùng  KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững; * Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
  4. 4 Luận án được thực hiện thành công góp phần cung cấp cơ  sở  khoa học cho việc xác định chủ  trương, chính sách phát triển   công nghiệp theo hướng bền vững ở vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng  và cả nước nói chung. Luận án góp phần phát triển lý luận về phát   triển bền vững, áp dụng trong những ngành, lĩnh vực kinh tế xã hội  cụ   thể.   Đồng   thời,   Luận   án   có  thể   được   sử   dụng   làm   tài   liệu  nghiên cứu, giảng dạy trong các trường đại học kinh tế. 
  5. 5 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước 1.1.1. Các công trình tiêu biểu liên quan đến phát triển bền vững Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng thế giới  về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc; “Giới thiệu về phát  triển bền vững” Peter của P. Rogers, Kazi F. Jalal và John A. Boyd;   “Tìm hiểu về  phát triển bền vững” của  John Blewitt;  “Các nguyên  tắc của phát triển bền vững”  của Simon Dresner;  “Các chỉ  số  phát  triển bền vững: đo lường những thứ không thể đo?” của Simon Bell  và Stephen Morse.  1.1.2. Các công trình liên quan đến các khía cạnh của phát   triển công  nghiệp theo hướng  bền vững.   “Liệu  chiến lược  hội  nhập được dẫn dắt bởi FDI của Mêhico có thực hiện được phát  triển công nghiệp theo hướng bền vững” của Kevin P. Gallagher và  Lyuba Zarsky;  “Hướng tới tăng trưởng xanh thông qua phát triển   công   nghiệp   xanh   tại   Việt   Nam”   của   UNIDO;   “Phát   triển   bền  vững   trong  các  ngành  công  nghiệp”  của   Jan  Harmsen  Joseph  B.   Powell; “Hướng tới phát triển bền vững  ở  khu vực Trung Mỹ  và   Caribê” của Anders Danielson và A. Geske Dijkstra; “Kế toán quản  trị   môi   trường   cho   sản   xuất   sạch   hơn”   của   Stefan   Schaltegger,   Martin Bennett, Roger L. Burritt, Christine Jasch. 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.2.1. Các công trình tiêu biểu liên quan đến phát triển bền vững Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững  của Lưu Đức  Hải; Đề  tài Nghiên cứu xây dựng tiêu chí phát triển bền vững cấp   quốc gia ở Việt Nam ­ giai đoạn I của Viện Môi trường và PTBV;  Phát triển bền vững: từ  quan niệm đến hành động  của Hà Huy  Thành, Nguyễn Ngọc Khánh; Luận cứ khoa học cho các quan điểm  và chính sách chủ  yếu nhằm phát triển và bền vững nền kinh tế  Việt Nam thời kỳ 2011­2020 của Bùi Tất Thắng. ..
  6. 6 1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến tốc độ và chất lượng tăng   trưởng công nghiệp.  Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp  Việt Nam của Kenichi Ohno và Nguyễn Văn Thường; Nâng cao chất  lượng tăng trưởng của ngành công nghiệp Việt Nam trong quá trình  công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Lê Huy Đức;  Chất lượng tăng  trưởng ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong quá trình hội nhập   kinh tế quốc tế của Hồ Lê Nghĩa; Báo cáo Năng lực cạnh tranh công  nghiệp Việt Nam 2011 của Bộ Công Thương và UNIDO; Chính sách  phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam của Hoàng Văn Châu… 1.2.3. Các nghiên cứu đề  cập đến khía cạnh môi trường, xã   hội trong phát triển công nghiệp. Chính sách môi trường cho phát   triển bền vững ­ cách tiếp cận bằng mô hình cân đối liên ngành,   liên vùng của Lê Hà Thanh ­ Bùi Trinh ­ Dương Mạnh Hùng;  Tác  động xã hội vùng của khu công nghiệp ở Việt Nam của Nguyễn Bình  Giang;  Tác động của biến đổi khí hậu đến tăng trưởng và phát   triển kinh tế  của Việt Nam của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế  trung  ương; Chính sách phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng   điểm ở Việt Nam của Nguyễn Văn Nam, Ngô Thắng Lợi;  Một số vấn   đề  kinh tế ­ xã hội nảy sinh trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị   hoá ở Việt Nam hiện nay của Võ Văn Đức và Đinh Ngọc Giang. 1.2.4.   Các   công   trình   đề   cập   trực   tiếp   về   phát   triển   công   nghiệp theo hướng bền vững. Điều chỉnh chiến lược công nghiệp để   tiến tới phát triển bền vững  của tác giả  Lê Minh Đức;  Chính sách   công nghiệp theo định hướng phát triển bền vững  ở  Việt Nam  của  Phan Đăng Tuất và Lê Minh Đức;  Chính sách thương mại và công   nghiệp nhằm phát triển bền vững công nghiệp Việt Nam của Nguyễn  Thị Hường và nhóm tác giả Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 1.2.5. Các nghiên cứu tiêu biểu về vùng kinh tế trọng điểm Bắc   Bộ. Phát triển bền vững nông thôn đồng bằng Bắc Bộ  trong quá   trình xây dựng, phát triển các khu công nghiệp: Thực trạng và giải   pháp, của Đỗ  Đức Quân; Điều tra cơ bản các yếu tố phát triển bền   vững vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ của Nguyễn Danh Sơn; Chuyển  
  7. 7 dịch cơ  cấu kinh tế  trên quan điểm phát triển bền vững trên địa   bàn vùng KTTĐ Bắc Bộ  ­ Việt Nam  của Tạ  Đình Thi;  Phát triển   bền vững làng nghề  truyền thống vùng KTTĐ Bắc Bộ  của Bạch  Thị  Lan Anh;  Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế  trọng   điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững của Vũ Thành Hưởng. 2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết  Như vậy, đã có các công trình tiếp cận dưới những góc độ khác  nhau cả  về  lý luận và thực tiễn trên các khía cạnh phát triển công   nghiệp theo hướng bền vững. Những công trình nêu trên thực sự  là  nguồn tài liệu ban đầu vô giá, giúp ích to lớn cho nghiên cứu sinh kế  thừa thực hiện nghiên cứu đề tài luận án của mình. Tuy nhiên, các công trình trên chưa đề cập đến các vấn đề sau: Một là, chưa công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn  diện vấn đề  phát triển công nghiệp trên ba nội dung của PTBV   nhằm duy trì tốc độ và chất lượng tăng trưởng công nghiệp cao, ổn  định và đảm bảo yêu cầu về sự hài hoà giữa phát triển công nghiệp  với các mặt của PTBV. Hai là, chưa có công trình nghiên cứu nào  đưa ra được hệ thống các giải pháp có tính tổng thể nhằm phát triển  công nghiệp theo hướng bền vững và chưa tiếp cận vấn đề phát triển  công nghiệp theo hướng bền vững dưới góc độ  khoa học Kinh tế  chính trị. Ba là, chưa có công trình nghiên cứu nào mang tính toàn diện,   sâu sắc, một cách hệ  thống về  vấn đề  phát triển công nghiệp theo   hướng bền vững đối với một vùng kinh tế, nhất là đối với một vùng  lãnh thổ quan trọng như vùng KTTĐ Bắc Bộ của Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các quan điểm,   giải pháp phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ  Việt Nam   theo hướng bền vững.  4. Nội dung nghiên cứu của đề tài Làm rõ những vấn đề  lý luận liên quan đến phát triển công  nghiệp theo hướng bền vững; Khái quát kinh nghiệm quốc tế  về  phát triển công nghiệp theo hướng bền vững và rút ra bài học kinh 
  8. 8 nghiệm   cho   vùng   KTTĐ   Bắc   Bộ   Việt   Nam;   Phân   tích,   làm   rõ  những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong  phát  triển công  nghiệp theo hướng   bền  vững  trên  địa   bàn  vùng  KTTĐ Bắc Bộ  Việt Nam. Trên cơ  sở  đó, xác định những vấn đề  đặt ra cần giải quyết.  Dự báo bối cảnh quốc tế, trong nước và đề xuất quan điểm,  giải pháp chủ  yếu nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn vùng  KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Trên cơ  sở  phương pháp luận của chủ  nghĩa duy vật khoa  học, luận án sử  dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của   kinh tế  chính trị  Mác ­ Lênin như: phương pháp trừu tượng hoá  khoa học; kết hợp lôgic và lịch sử; phân tích tổng hợp. Bên cạnh  đó, luận án còn sử  dụng các phương pháp sau: Phương pháp tiếp   cận hệ  thống;  Phương pháp  nghiên cứu tài liệu;  Phương pháp  so  sánh, đối chứng và dự báo; Kết hợp phương pháp phân tích định tính  với phân tích định lượng; Sử  dụng kỹ thuật tin học để  mô hình hoá  và tìm kiếm các tư liệu trong và ngoài nước.  Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ  PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 1.1. Phát triển công nghiệp và phát triển công nghiệp  theo hướ ng bền vững 1.1.1. Phát triển công nghiệp  1.1.1.1.  Công   nghiệp   và   đặc   điểm   của   phát   triển   công   nghiệp Phát triển công nghiệp là sự  gia tăng về  số  lượng và chất   lượng tăng trưởng công nghiệp gắn với việc chuyển dịch cơ cấu   công nghiệp theo hướng tiến bộ, hợp lý. Quá trình phát triển công  nghiệp thường mang những đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, phát  triển công nghiệp có trình độ tập trung hoá, chuyên môn hoá và hợp  tác hoá rất cao;  Thứ  hai,  phát triển  công nghiệp đòi hỏi tiêu thụ  các 
  9. 9 nguồn lực đầu vào lớn; Thứ ba, phát triển công nghiệp gắn liền với  quá trình đổi mới nâng cao trình độ  khoa học công nghệ; Thứ  tư,   công nghiệp có thể  phát triển trên mọi vùng lãnh thổ;  Thứ  năm,  phát triển công nghiệp gắn liền với việc phát thải lớn;   Thứ  sáu,   phát triển công nghiệp là quá trình nảy sinh nhiều vấn đề trực tiếp   liên quan đến kinh tế ­ xã hội ­ môi trường, đến lợi ích kinh tế của  nhiều bên.  Thứ  bảy,  phát triển công nghiệp có vai trò quan trọng  trong việc thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp  hoá, hiện đại hoá. 1.1.1.2. Một số lý thuyết về phát triển công nghiệp tại vùng   lãnh thổ trọng điểm. Johann ­ Heinrich Von Thunen trong lý thuyết  phát triển  các vành đai công nghiệp coi các thành phố, các cảng   biển, các đầu mối giao thông lớn là những nút, những trọng điểm   của lãnh thổ  có sức hút và sức lan toả  ra xung quanh. Trong lý  thuyết định vị  công nghiệp, nhà kinh tế  học A.Weber đã đề  cập   đến   những   ưu   điểm   và   hạn   chế   của   việc   tập   trung   các   doanh   nghiệp   tại   một   địa   điểm.   Lý  thuyết  vị  trí  trung   tâm  của  W.  Christaller  và  A.Losch  khám  phá  quy  luật  phân  bố  không  gian,  nghiên cứu các hệ thống không gian cơ sở để xác định các nút trọng   điểm.  Lý  thuyết  cực  tăng  trưởng  được  nhà  kinh  tế  học  người  Pháp Francois Perrous đề xướng chú trọng vào những lãnh thổ làm  phát sinh sự tăng trưởng kinh tế.  1.1.2. Phát triển bền vững  Các Hội nghị  thượng  đỉnh thế  giới về  phát triển bền vững  (Rio   1992,   Johannesburrg   2002,   Rio+20   2012)  đã  xác  định:   phát  triển bền vững hướng  đến sự  kết hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hoà  giữa ba mặt: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ  môi  trường.  Nghiên cứu sinh cũng thống nhất rằng khi nói đến phát  triển bền vững là nói tới yêu cầu bền vững của sự phát triển; yêu   cầu này thể  hiện trên ba phương diện: bền vững về kinh tế, bền   vững về xã hội và bền vững về môi trường. 
  10. 10 1.1.3. Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững 1.1.3.1. Khái niệm và nội dung phát triển công nghiệp theo hướng   bền vững. Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững  là phương  thức   phát   triển   công   nghiệp   theo  yêu  cầu  phát   triển  bền  vững,  trong đó tốc độ  và chất lượng tăng trưởng công nghiệp được duy  trì cao và  ổn định,  đảm bảo yêu cầu về  sự  hài hoà giữa các mặt   kinh tế, xã hội và môi trường. Theo khái niệm trên, phát triển công  nghiệp theo hướng bền vững là sự  kết hợp hài hoà hai nội dung   sau: Một là, duy trì tốc độ  và chất lượng tăng trưởng công nghiệp   cao và  ổn định; Hai là, đảm bảo yêu cầu về  sự  hài hoà giữa phát  triển công nghiệp với các mặt của PTBV, đó là bền vững về  kinh  tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. 1.1.3.2.   Tiêu   chí   phát   triển   công   nghiệp   theo   hướng   bền   vững Trên cơ sở kế thừa các chỉ tiêu, tiêu chí đã được nêu ra trong   các công trình nghiên cứu có liên quan và các chỉ  tiêu của Chiến  lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 ­ 2020, dưới   góc độ chuyên ngành kinh tế chính trị, theo nghiên cưu sinh, các tiêú   chí đánh giá tính bền vững của phát triển công nghiệp bao gồm:   * Các tiêu chí đánh giá tốc độ và chất lượng tăng trưởng công nghiệp Quy mô và tốc độ  tăng trưởng giá trị  sản xuất công nghiệp;  Cơ  cấu  và  chuyển  dịch  cơ  cấu  công  nghiệp; Tỷ  trọng giá trị  gia  tăng trên giá trị  sản xuất; Hiệu quả  sản xuất công nghiệp;   Năng  suất lao động công nghiệp; Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ. *   Các   tiêu   chí   đánh   giá  sự   hài   hoà   giữa   phát   triển   công   nghiệp với các mặt của PTBV: kinh tế, xã hội, môi trường  ­ Phát triển công nghiệp với bền vững về kinh tế: Mức độ đóng  góp của công nghiệp vào tăng trưởng GDP; Qui mô và tỷ  lệ  xuất  khẩu hàng hoá công nghiệp chiếm trong giá trị xuất khẩu chung; Sự  chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động địa phương theo hướng   tích cực; Mức độ phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội;
  11. 11 ­ Phát triển công nghiệp với bền vững về môi trường: Mức tổn  thất trong các hoạt động khai thác tài nguyên; Trình độ công nghệ của  các ngành sản xuất, doanh nghiệp công nghiệp; Số lượng cơ sở công  nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn; Các chỉ tiêu phản ánh mức độ ô   nhiễm, suy thoái môi trường đất; Các chỉ  tiêu về  môi trườ ng nướ c  và phạm vi ô nhiễm; Các chỉ tiêu về môi trường không khí; Các chỉ  tiêu về chất thải rắn công nghiệp. ­ Phát triển công nghiệp  với bền vững về  xã hội:  Mức gia  tăng công ăn việc làm từ  việc mở  rộng phát triển công nghiệp;  mức độ  cải thiện thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của  người lao động từ hoạt động sản xuất công nghiệp.  1.2. Các nhân tố  ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp  theo hướng bền vững 1.2.1. Các nhân tố thuộc về lực lượng sản xuất Điều kiện tự nhiên; Lao động và chất  lượng lao  động công  nghiệp; Tiến bộ  khoa học ­ công nghệ; Hiện trạng kết cấu hạ  tầng cho phát triển công nghiệp; Doanh nghiệp công nghiệp. 1.2.2. Các nhân tố thuộc về quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng   tầng Năng lực quản lí, điều hành của Nhà nước; Môi trường chính  trị ­ pháp lí; Môi trường kinh tế vĩ mô; Chính sách cơ cấu kinh tế;  Văn hoá; Tính bền vững của thể chế kinh tế.  1.3. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp theo hướng bền   vững  ở  một số  nước và bài học cho vùng kinh tế  trọng điểm   Bắc Bộ Việt Nam 1.3.1.   Kinh   nghiệm   phát   triển   công   nghiệp   theo   hướng   bền vững ở một số nước Các nước phát triển và mới công nghiệp hóa (Nhật Bản, Hàn  Quốc,   Singapo)   và   các   nước   đang   phát   triển   (Thái   Lan,   Trung 
  12. 12 Quốc) đã phát triển công nghiệp theo hướng bền vững trên cơ  sở  thực   hiện   các   biện   pháp:   Nâng   cao   tốc   độ   và   chất   lượng   tăng  trưởng công nghiệp; Giải quyết vấn  đề  xã hội trong phát triển  công nghiệp; Giải quyết vấn đề  môi trường trong phát triển công   nghiệp. 1.3.2. Bài học cho phát triển công nghiệp theo hướng bền vững   ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam * Bài học từ thành công của các nước. Về duy trì tốc độ  và nâng cao chất lượng tăng trưởng công   nghiệp: Phải coi trọng ngay từ đầu việc bảo đảm hài hoà giữa các  mặt kinh tế, xã hội, môi trường trong quá trình phát triển công  nghiệp thông qua việc xây dựng quy hoạch phát triển và xây dựng   chiến lược phát triển bền vững; Coi trọng việc giải quyết thoả  đáng vấn đề nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp.  Về   bảo   vệ   môi   trường   trong   phát   triển   công   nghiệp :   Kinh  nghiệm của các quốc gia, đặc biệt là Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo,   Thái Lan cho thấy cần phải quan tâm đến vấn đề BVMT ngay từ đầu  của quá trình phát triển. Bên cạnh đó, cần nâng cao năng lực BVMT   của doanh nghiệp và vai trò kiểm soát, hỗ trợ của Nhà nước. Cần áp   dụng nhiều biện pháp bảo vệ, hạn chế và xử lý ô nhiễm môi trường  cũng như đẩy mạnh phát triển công nghiệp môi trường và khai thác, sử  dụng tài nguyên hiệu quả, hợp lý.  Về giải quyết các vấn đề xã hội trong phát triển công nghiệp:   Chính sách phát triển công nghiệp ở Việt Nam cần cân nhắc đầy đủ  các yếu tố về xã hội như tăng cường giải quyết việc làm, mở rộng an  sinh xã hội; Có chính sách tiền lương phù hợp với công nhân công 
  13. 13 nghiệp; Thực hiện và tạo lập sự bình đẳng hơn trong chính sách phân  phối thu nhập.  * Bài học từ những mặt chưa thành công của các nước. Kinh nghiệm của Singapo cho thấy, việc thực thi các chính sách  BVMT cần có lộ trình và sự phối hợp chặt chẽ với các chính sách khác   để công nghiệp phát triển theo hướng bền vững nhưng không làm gia  tăng chi phí sản xuất, giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế cũng như  gây ra tình trạng thiếu hụt công nhân lành nghề. Kinh nghiệm của phát  triển công nghiệp theo hướng bền vững của Hàn Quốc đã chỉ ra rằng,  bên  cạnh  việc  coi   trọng  thị   trường   xuất   khẩu  cho  hàng  hóa   công   nghiệp, cũng cần chú ý đến nhu cầu của thị trường nội địa, xây dựng   nền kinh tế độc lập tự chủ để không bị lệ thuộc quá mức vào đầu tư  quốc tế và thị trường xuất khẩu.  Kết luận chương 1 Trong chương 1, tác giả luận án đã khái quát các nội dung cơ  bản của phát triển công nghiệp trên một vùng lãnh thổ và nội dung   phát triển bền vững, từ  đó xây dựng khái niệm, làm rõ nội dung,  các tiêu chí đánh giá phát triển công nghiệp theo hướng bền vững.  Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu, khái quát và chỉ  ra các nhân tố  tác   động đến quá trình phát triển công nghiệp theo hướng bền vững.   Nghiên cứu sinh cũng lựa chọn hai nhóm nước  để  khả o sát kinh  nghi ệm phát triển công nghiệp theo h ướ ng b ền v ững, t ừ đó rút   ra các bài học cho vùng KTTĐ Bắ c Bộ Việt Nam. 
  14. 14 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH  TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 2.1. Khái quát vị  trí, vai trò, điều kiện phát triển và cơ  chế, chính sách tác động đến phát triển công nghiệp vùng kinh  tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững  2.1.1. Vị  trí, vai trò và điều kiện phát triển của vùng kinh   tế trọng điểm Bắc Bộ  2.1.1.1. Vị trí, vai trò của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Vùng KTTĐ Bắc Bộ nằm ở khu vực Đồng bằng sông Hồng,  bao gồm 7 tỉnh, thành phố. Vùng có vị trí, vai trò là vùng hạt nhân, địa   bàn động lực thúc đẩy phát triển KT ­ XH của khu vực Đồng bằng   sông Hồng và cả nước.    2.1.1.2. Điều kiện phát triển nổi bật của vùng KTTĐ Bắc   Bộ cho phát triển công nghiệp theo hướng bền vững  * Điều kiện thuận lợi  Điều kiện tự nhiên. Vùng nằm ở vị trí tiếp cận thuận lợi thị  trường miền Bắc và thị trường Trung Quốc; Đất đai thuận lợi cho   triển khai xây dựng hạ  tầng và phát triển khu công nghiệp; Trữ  lượng tài nguyên khoáng sản phong phú. Vùng có tiềm năng, thế  mạnh về phát triển kinh tế biển và kinh tế du lịch. Điều   kiện   kinh  tế.  Trong  thời   kỳ   2001­2010,   tốc   độ   tăng  GDP của toàn vùng KTTĐ Bắc Bộ đạt 12,0%, gấp hơn 1,65 lần so   với tốc độ  tăng của cả  nước cùng thời kỳ  (7,26%); Trong đó giai   đoạn 2006­2010, dù nền kinh tế toàn cầu gặp khủng hoảng và đà  tăng trưởng của nền kinh tế trong nước bị chững lại, tốc độ  tăng  GDP vùng KTTĐ Bắc Bộ vẫn đạt ở mức 11,94%. Điều kiện văn hoá, xã hội.  Vùng KTTĐ Bắc Bộ  là trung  tâm lớn nhất cả  nước về  giáo dục ­ đào tạo. Vùng KTTĐ Bắ c   Bộ  chiếm 15% số bệnh vi ện c ủa c ả n ước và 34% số bệnh viện   của cả 4 vùng KTTĐ. 
  15. 15 *  Những   khó  khăn.   Bên  cạnh  những  mặt   thuận  lợi,   vùng  KTTĐ Bắc Bộ  cũng có không ít những khó khăn như: Quĩ đất so   với đầu người thấp nhất trong cả  nước, mật độ  dân cư  rất cao;  Dân số  nông nghiệp còn khá lớn, diện tích đất nông nghiệp bình  quân đầu người thấp; Thời tiết không thuận lợi; Hệ  thống công  viên vui chơi giải trí của vùng đang bị thu hẹp dần. 2.1.2. Khái quát cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp   theo hướng bền vững trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm Bắc   Bộ  2.1.2.1. Cơ chế, chính sách chung. Trong giai đoạn 1991 đến  nay, Đảng và Chính phủ  Việt Nam đã ban hành nhiều chủ  trương   chính sách liên quan phát triển công nghiệp theo hướng bền vững.   Hệ  thống chủ  trương, chính sách và  pháp luật này tương đối hoàn  chỉnh, phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững chung của đất nước,  tạo môi trường pháp lý, thể  chế  quan trọng cho các hoạt động phát  triển kinh tế nói chung và phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ  theo hướng bền vững nói riêng. 2.1.2.2. Các chính sách riêng đối với vùng kinh tế trọng điểm   Bắc Bộ. Luận án đã hệ thống các chủ trương, chính sách được ban  hành liên quan trực tiếp đến vùng KTTĐ Bắc Bộ  trong thời gian  qua và  khẳng định: Các chủ  trương, chính sách đó đã tạo ra môi  trường, cơ sở pháp lý quan trọng, định hướng cho công nghiệp vùng   KTTĐ Bắc Bộ phát triển theo hướng bền vững trên một số mặt nhất   định. Tuy nhiên, xét theo yêu cầu, nội dung phát triển công nghiệp theo  hướng bền vững, các chính sách trên còn bộc lộ không ít những hạn   chế, thiếu sót.  2.2.   Đánh   giá   thực   trạng   phát   triển   công   nghiệp   vùng  kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững 2.2.1. Những mặt đạt được chủ yếu trong phát triển công   nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững 2.2.1.1. Công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đã duy   trì được quy mô và tốc độ  tăng trưởng cao và tương đối  ổn định  
  16. 16 trong giai đoạn 2001­2010; Chất lượng tăng trưởng công nghiệp   trong vùng từng bước được cải thiện.  * Về  giá trị  và tốc độ  tăng trưởng sản xuất công nghiệp.  Giai  đoạn 2001­2005, sản xuất công nghiệp trong vùng KTTĐ Bắc Bộ tăng  bình quân 16,5%/năm. Giai đoạn 2006­2010 công nghiệp trong vùng  tăng bình quân 16,2%/ năm. Tính chung giai đoạn 2001­2010, tốc độ  tăng GO công nghiệp của vùng KTTĐ Bắc Bộ  đạt 16,4% bình quân   năm. * Về chuyển dịch cơ cấu công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ ­  Cơ  cấu sản phẩm công nghiệp. Vùng KTTĐ Bắc Bộ  có  cơ  cấu ngành công nghiệp tương đối phù hợp với tỷ  trọng của   ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cao và tiếp tục tăng lên, trong  khi đó tỉ trọng của công nghiệp khai khoáng giảm dần.  ­ Cơ  cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế.  Trong giai  đoạn 2006­2009, khu vực công nghiệp nhà nước tăng 5,1%/năm,  công nghiệp ngoài nhà nước tăng 19,8%/năm, công nghiệp có vốn  đầu tư nước ngoài tăng 21,0%/năm.  ­   Cơ   cấu   công  nghiệp   theo   địa   phương   trong  vùng.  Công  nghiệp  vùng  KTTĐ   Bắc  Bộ   tập  trung  chủ   yếu  ở   Hà   Nội,   Hải  Phòng và Quảng Ninh  với 79­80% GDP ngành công nghiệp toàn  vùng. Các cụm công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ  đã được thành  lập  ở  các địa phương, bước đầu đạt được những thành tựu quan  trọng. * Về  hiệu  quả  sản xuất công nghiệp.  Hệ  số  ICOR  ở  vùng  KTTĐ Bắc Bộ luôn thấp hơn so với cả nước. So với cả nước, trong   thời kỳ  2001­2010, vùng KTTĐ Bắc Bộ  có tỷ  lệ  đóng góp của TFP   trong tăng trưởng GDP cao nhất, đạt 25,6%. *  Năng suất lao động trong công nghiệp. Tính riêng cho khu  vực công nghiệp trong vùng, năng suất lao động liên tục tăng từ  28,3 triệu đồng năm 2000 tăng lên 37,9 triệu đồng năm 2005, và đạt  62,2 triệu đồng năm 2009.  2.2.1.2. Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc   Bộ  đã từng bước đảm bảo được yêu cầu hài hoà với phát triển  
  17. 17 bền vững về  kinh tế, ngày càng khẳng định được vai trò trụ  cột   trong đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của   vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ  nói riêng. Công nghiệp đã thực sự  trở thành động lực lớn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đóng vai   trò quyết định tăng trưởng kinh tế  trong vùng.  Bên cạnh đó, sự  phát  triển công nghiệp ở vùng đã có những tác động rất lớn đến việc phát  triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội của các địa phương và  đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu cho vùng và cả nước.  2.2.1.3. Các doanh nghiệp công nghiệp trong vùng kinh tế  trọng điểm Bắc Bộ đã nhận thức được tầm quan trọng, mạnh dạn   áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn và bước đầu mang lại   những hiệu quả  tích cực trong việc sử  dụng hiệu quả tài nguyên   và tiết kiệm nguyên nhiên liệu trong sản xuất.   Các doanh nghiệp  công nghiệp trong vùng KTTĐ Bắc Bộ đi đầu trong thực hiện các  hoạt động sản xuất sạch hơn và đã bước đầu mang lại hiệu quả  đáng ghi nhận khi đã giảm được lượng tiêu thụ  nguyên nhiên liệu  trong sản xuất các sản phẩm công nghiệp. 2.2.1.4.  Phát triển công nghiệp đã tạo thêm nhiều công ăn   việc làm, thúc đẩy quá trình dịch chuyển lao động, góp phần tăng   thu nhập, nâng cao đời sống vật chất cho người lao động và xoá   đói giảm nghèo  ở  vùng nông thôn trong các địa phương vùng kinh   tế  trọng điểm Bắc Bộ.  Thông qua phát triển công nghiệp, vùng  KTTĐ Bắc Bộ  đã giải quyết được một khối lượng lớn việc làm,  giảm tỷ  lệ  thất nghiệp.Tốc độ  tăng lao động trong công nghiệp  của vùng đạt 20,2%/năm giai đoạn 2004 ­ 2009. Đời sống của công  nhân công nghiệp trong vùng từng bước được nâng cao.  2.2.2. Những hạn chế  trong phát triển công nghiệp theo   hướng bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 2.2.2.1. Tăng trưởng công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ  chưa   tương xứng với vai trò là vùng động lực phát triển của cả nước và   dễ  bị  tổn thương trước những biến động bên ngoài.  Tốc độ  tăng  GO công nghiệp của vùng còn thấp hơn so với tốc độ tăng GO bình   quân của toàn vùng  Đồng bằng sông Hồng  trong giai đoạn 2001­
  18. 18 2010 (17,6%).  Bên cạnh đó, dưới tác động của suy thoái kinh tế  toàn  cầu,   công   nghiệp  vùng  KTTĐ   Bắc   Bộ   chứng   kiến  sự   sụt   giảm dần về tốc độ tăng trưởng từ năm 2009.  2.2.2.2.  Mô hình tăng trưởng công nghiệp vẫn  ở  trình độ  thấp,   công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ  vẫn phát triển theo chiều rộng, dựa   chủ yếu vào sự đóng góp của yếu tố vốn; Năng suất lao động, hiệu quả   sản xuất công nghiệp, giá trị gia tăng công nghiệp trong vùng tăng chậm   và có xu hướng giảm.  Tỷ  lệ  VA/GO của vùng KTTĐ Bắc Bộ  có xu  hướng giảm dần (26,9% năm 2005; 24% năm 2009).  Tốc độ tăng năng  suất lao động của vùng không đều, có xu hướng giảm và chưa có những  đột phá so với cả nước. Hệ số ICOR trong vùng tăng từ 4,6 năm 2001 lên   5,3 năm 2008. Cơ  cấu đóng góp của TFP vào tăng trưởng GDP trong   vùng còn thấp hơn mức trung bình của các nước đang phát triển từ những   năm 1955­1973. 2.2.2.3. Công nghiệp hỗ trợ trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc   Bộ còn kém phát triển. Theo đánh giá của JETRO, tỉ lệ nội địa hoá của   các nhà sản xuất Nhật Bản tại Việt Nam chỉ là 22,6%, trong khi tỷ lệ  này  ở Malaysia và Thái Lan là 45%. Điều này cho thấy ngành CNHT  của Việt Nam nói chung, vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng vẫn kém phát  triển. 2.2.2.4.  Tác động làm giảm thâm hụt thương mại trong vùng   của kim ngạch xuất khẩu công nghiệp còn yếu; hệ thống kết cấu hạ   tầng kinh tế ­ xã hội còn nghèo nàn, chưa đáp ứng với nhu cầu phát   triển. Vùng KTTĐ Bắc Bộ có mức thâm hụt thương mại lớn, chiếm  tới 75% tổng thâm hụt thương mại của cả nước năm 2008 và có xu   hướng tăng lên. Hệ  thống kết cấu hạ  tầng giao thông trong vùng  còn nghèo nàn; Hệ thống công viên vui chơi giải trí của vùng đang bị  thu hẹp dần; Hệ  thống trường học, bệnh viện chưa đáp  ứng được  nhu cầu thực tế.  2.2.2.5. Phát triển công nghiệp đang tiếp tục làm cạn kiệt tài   nguyên  thiên  nhiên và ô  nhiễm  môi  trường,  công  tác  bảo vệ   môi   trường chưa đáp  ứng được yêu cầu thực tiễn.   Tổn thất tài nguyên 
  19. 19 trong quá trình khai thác khoáng sản của vùng KTTĐ Bắc Bộ  còn rất  lớn, nhất là  ở  các mỏ  hầm lò, các mỏ  do địa phương quản lý.  Ô  nhiễm nước thải công nghiệp trong vùng ngày càng trở nên nghiêm  trọng hơn.  Mức độ  ô nhiễm không khí tại một số  KCN đã vượt   nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. 2.2.2.6. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động của vùng kinh tế trọng   điểm Bắc Bộ trong thời gian qua còn chậm; tỷ lệ thất nghiệp ở nông   thôn do người dân mất đất để phát triển công nghiệp còn lớn; thu nhập   bình quân, đời sống vật chất và tinh thần của công nhân còn thấp và   nghèo nàn. Sự phát triển lao động trong khu vực công nghiệp chưa thực  sự ấn tượng. Việc lấy đất phát triển các KCN trong vùng đang gây ra   tình trạng thất nghiệp lớn ở nông thôn. Mức lương chưa đáp ứng được  cuộc sống tối thiểu của người lao động. Nhiều doanh nghiệp chưa  chăm lo thoả đáng đến vấn đề nhà ở cho công nhân. Công nhân ít có  điều kiện tham gia và hưởng thụ các hoạt động văn hóa, thể thao… 2.3. Nguyên nhân của các hạn chế va nh ̀ ững vấn đề đặt ra  trong phát triển công nghiệp vùng kinh tế  trọng điểm Bắc Bộ  theo hướng bền vững 2.3.1. Nguyên nhân của các hạn chế  * Nguyên nhân chủ  quan: Thứ  nhất,  các cơ  quan quản lý nhà  nước và các địa phương trong vùng chưa nhận thức đầy đủ về yêu cầu  phát triển bền vững trong hoạch định và thực thi các chính sách phát  triển công nghiệp. Thứ hai, thiếu sự phối hợp giữa các ngành, các địa  phương trong vùng trong công tác quy hoạch phát triển công nghiệp.   Thứ ba, chậm chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát triển công nghiệp.   Thứ tư, năng lực thực thi các quy định về môi trường và đảm bảo các  điều kiện xã hội cho người lao động còn nhiều hạn chế.  * Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất là do trình độ phát triển  kinh tế của đất nước còn thấp so với các nước. Thứ hai, công nghiệp  vùng KTTĐ Bắc Bộ phát triển trong bối cảnh phải đáp ứng yêu cầu   tạo nhiều việc làm, giảm đói nghèo, do đó các mục tiêu bảo vệ môi 
  20. 20 trường có lúc, có nơi còn chưa được quan tâm đúng mức. Thứ ba, tỷ  lệ lao động chưa được đào tạo trong vùng còn cao, ý thức kỷ luật và  tác phong lao động công nghiệp còn nhiều hạn chế, thiếu lao động có  tay nghề. Thứ tư, trình độ công nghệ trong các cơ sở sản xuất công  nghiệp trong vùng còn lạc hậu, thị trường công nghệ trong vùng chưa   được hình thành một cách thực sự và đồng bộ.  2.3.2. Những vấn đề  đặt ra trong phát triển công nghiệp   vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững Một là, cần nhanh chóng có các giải pháp chính sách phù hợp tạo  điều kiện cho công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ phát triển theo chiều sâu.   Hai là, cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, khuyến khích xuất  khẩu sản phẩm công nghiệp và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.  Ba là,  cần nhanh chóng hoàn thiện các chính sách và biện pháp hạn chế thất thoát   tài nguyên và bảo vệ môi trường công nghiệp. Bốn là, cần coi trọng giải  quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phát triển công nghiệp trong vùng.   Năm là, cần hoàn thiện quy hoạch phát triển vùng, phát triển ngành công   nghiệp và các phân ngành công nghiệp trong vùng KTTĐ Bắc Bộ cùng với  hoàn thiện và tổ chức tốt bộ máy quản lý, điều tiết hoạt động liên kết  vùng.  Kết luận chương 2 Phân tích thực trạng phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ  cho thấy, trong những năm qua công nghiệp trong vùng có quy mô và  tốc độ tăng trưởng cao và tương đối ổn định trong giai 2001­2012. Tuy  nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, công nghiệp vùng KTTĐ   Bắc Bộ còn nhiều biểu hiện thiếu bền vững cả bản thân bên trong quá  trình phát triển công nghiệp lẫn việc đảm bảo yêu cầu bền vững về  các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Các biểu hiện đó xuất phát từ lý  do khách quan và chủ  quan khác nhau đang đặt ra nhiều vấn đề  cấp   thiết cho phát triển công nghiệp theo hướng bền vững của vùng. Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM  PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0