Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững
lượt xem 5
download
Luận án được thực hiện nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho những giải pháp phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững. Sau đây là bản tóm tắt của luận án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững
- 1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về công trình nghiên cứu Công trình“Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập, do nghiên cứu sinh hoàn thành trên cơ sở tham khảo hơn 100 công trình, tài liệu có liên quan, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS, TS Phan Huy Đường và PGS, TS Bùi Ngọc Quỵnh, cùng sự tư vấn của nhiều nhà khoa học kinh tế trong nước. Luậ n án g ồ m: Ph ầ n m ở đầ u; T ổ ng quan; 3 ch ươ ng ( 9 ti ế t); k ế t lu ậ n; danh m ục tài li ệu tham kh ả o và ph ụ l ụ c. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Phát triển bền vững với ba trụ cột: phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường là nhu cầu tất yếu và đang là thách thức đối với mọi quốc gia trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế hiện nay. Việc lựa chọn con đường, biện pháp và cơ chế, chính sách bảo đảm PTBV luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nước trong quá trình phát triển. Ở Việt Nam, quan điểm phát triển nhanh và bền vững đã sớm được Đảng và Nhà nước ta đặt ra với nội dung ngày càng hoàn thiện và đã trở thành một chủ trương nhất quán trong lãnh đạo, quản lý, điều hành tiến trình phát triển của đất nước trong hơn một thập kỷ qua. Để thực hiện mục tiêu PTBV đất nước, ở cấp quốc gia, Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 2020 đã được Chính phủ ban hành năm 2012. Đây là một chiến lược khung, bao gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện, đồng thời thể hiện sự cam kết của Việt Nam với quốc tế. Tuy nhiên, ở từng lĩnh vực riêng biệt và ở từng địa phương trong đó có các vùng KTTĐ, vấn đề PTBV cần được xem xét một cách có hệ thống và cụ thể hoá để có thể triển khai thực hiện, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp lĩnh vực có ảnh hưởng quyết định đến sự PTBV của các vùng này.
- 2 Với chủ trương tập trung đầu tư phát triển các vùng KTTĐ có ý nghĩa tạo động lực, lôi kéo các vùng khác cùng phát triển, Đảng và Nhà nước đã thành lập bốn vùng kinh tế trọng điểm, trong đó có vùng KTTĐ Bắc Bộ. Vùng KTTĐ Bắc Bộ gồm có 7 tỉnh, thành phố là vùng có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Nhờ có những chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp đúng đắn nên công nghiệp trong vùng bước đầu đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng nhanh với GDP gia tăng bình quân 16,2%/năm trong giai đoạn 2006 2010, cao gấp 1,15 lần mức bình quân của cả nước. Tỷ trọng công nghiệp trong GDP của vùng năm 2010 là 45,5%, cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Những kết quả đạt được nêu trên là khả quan, nhưng so với tiềm năng, lợi thế và vai trò của vùng KTTĐ Bắc Bộ thì những kết quả đó chưa đáp ứng được yêu cầu, công nghiệp của vùng KTTĐ Bắc Bộ vẫn phát triển ở mức khiêm tốn và chưa theo hướng bền vững, trong đó: tốc độ tăng trưởng cao nhưng không ổn định; giá trị gia tăng thấp, tỷ suất giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất công nghiệp có xu hướng giảm dần; công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới; công nghiệp hỗ trợ kém phát triển... Bên cạnh đó, việc thành lập các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung... đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách về mặt xã hội và môi trường. Những vấn đề này cần sớm được nghiên cứu và có các giải pháp khắc phục kịp thời, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Trước những vấn đề cấp bách đó, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. Vì vậy, tác giả chọn
- 3 đề tài “Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững” làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Luận án được thực hiện nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho những giải pháp phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự phát triển công nghiệp theo ba nội dung của phát triển bền vững: kinh tế, xã hội và môi trường. * Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Luận án nghiên cứu phát triển công nghiệp nói chung, không đi sâu nghiên cứu chi tiết ở các phân ngành công nghiệp cụ thể. Về không gian: Luận án nghiên cứu phát triển công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ trong mối quan hệ với nền kinh tế quốc dân nói chung. Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu phát triển công nghiệp ở vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam trong giai đoạn 20012012. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài * Đóng góp mới của Luận án Hệ thống hoá và làm rõ quan niệm, nội dung, các tiêu chí đánh giá phát triển công nghiệp theo hướng bền vững; Khái quát bài học phát triển công nghiệp theo hướng bền vững từ kinh nghiệm của một số nước; Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp ở vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững; * Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
- 4 Luận án được thực hiện thành công góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp theo hướng bền vững ở vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng và cả nước nói chung. Luận án góp phần phát triển lý luận về phát triển bền vững, áp dụng trong những ngành, lĩnh vực kinh tế xã hội cụ thể. Đồng thời, Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy trong các trường đại học kinh tế.
- 5 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước 1.1.1. Các công trình tiêu biểu liên quan đến phát triển bền vững Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc; “Giới thiệu về phát triển bền vững” Peter của P. Rogers, Kazi F. Jalal và John A. Boyd; “Tìm hiểu về phát triển bền vững” của John Blewitt; “Các nguyên tắc của phát triển bền vững” của Simon Dresner; “Các chỉ số phát triển bền vững: đo lường những thứ không thể đo?” của Simon Bell và Stephen Morse. 1.1.2. Các công trình liên quan đến các khía cạnh của phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. “Liệu chiến lược hội nhập được dẫn dắt bởi FDI của Mêhico có thực hiện được phát triển công nghiệp theo hướng bền vững” của Kevin P. Gallagher và Lyuba Zarsky; “Hướng tới tăng trưởng xanh thông qua phát triển công nghiệp xanh tại Việt Nam” của UNIDO; “Phát triển bền vững trong các ngành công nghiệp” của Jan Harmsen Joseph B. Powell; “Hướng tới phát triển bền vững ở khu vực Trung Mỹ và Caribê” của Anders Danielson và A. Geske Dijkstra; “Kế toán quản trị môi trường cho sản xuất sạch hơn” của Stefan Schaltegger, Martin Bennett, Roger L. Burritt, Christine Jasch. 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.2.1. Các công trình tiêu biểu liên quan đến phát triển bền vững Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững của Lưu Đức Hải; Đề tài Nghiên cứu xây dựng tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt Nam giai đoạn I của Viện Môi trường và PTBV; Phát triển bền vững: từ quan niệm đến hành động của Hà Huy Thành, Nguyễn Ngọc Khánh; Luận cứ khoa học cho các quan điểm và chính sách chủ yếu nhằm phát triển và bền vững nền kinh tế Việt Nam thời kỳ 20112020 của Bùi Tất Thắng. ..
- 6 1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng công nghiệp. Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam của Kenichi Ohno và Nguyễn Văn Thường; Nâng cao chất lượng tăng trưởng của ngành công nghiệp Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Lê Huy Đức; Chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Hồ Lê Nghĩa; Báo cáo Năng lực cạnh tranh công nghiệp Việt Nam 2011 của Bộ Công Thương và UNIDO; Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam của Hoàng Văn Châu… 1.2.3. Các nghiên cứu đề cập đến khía cạnh môi trường, xã hội trong phát triển công nghiệp. Chính sách môi trường cho phát triển bền vững cách tiếp cận bằng mô hình cân đối liên ngành, liên vùng của Lê Hà Thanh Bùi Trinh Dương Mạnh Hùng; Tác động xã hội vùng của khu công nghiệp ở Việt Nam của Nguyễn Bình Giang; Tác động của biến đổi khí hậu đến tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương; Chính sách phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam của Nguyễn Văn Nam, Ngô Thắng Lợi; Một số vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá ở Việt Nam hiện nay của Võ Văn Đức và Đinh Ngọc Giang. 1.2.4. Các công trình đề cập trực tiếp về phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. Điều chỉnh chiến lược công nghiệp để tiến tới phát triển bền vững của tác giả Lê Minh Đức; Chính sách công nghiệp theo định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam của Phan Đăng Tuất và Lê Minh Đức; Chính sách thương mại và công nghiệp nhằm phát triển bền vững công nghiệp Việt Nam của Nguyễn Thị Hường và nhóm tác giả Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 1.2.5. Các nghiên cứu tiêu biểu về vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Phát triển bền vững nông thôn đồng bằng Bắc Bộ trong quá trình xây dựng, phát triển các khu công nghiệp: Thực trạng và giải pháp, của Đỗ Đức Quân; Điều tra cơ bản các yếu tố phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ của Nguyễn Danh Sơn; Chuyển
- 7 dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững trên địa bàn vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam của Tạ Đình Thi; Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng KTTĐ Bắc Bộ của Bạch Thị Lan Anh; Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững của Vũ Thành Hưởng. 2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết Như vậy, đã có các công trình tiếp cận dưới những góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn trên các khía cạnh phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. Những công trình nêu trên thực sự là nguồn tài liệu ban đầu vô giá, giúp ích to lớn cho nghiên cứu sinh kế thừa thực hiện nghiên cứu đề tài luận án của mình. Tuy nhiên, các công trình trên chưa đề cập đến các vấn đề sau: Một là, chưa công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề phát triển công nghiệp trên ba nội dung của PTBV nhằm duy trì tốc độ và chất lượng tăng trưởng công nghiệp cao, ổn định và đảm bảo yêu cầu về sự hài hoà giữa phát triển công nghiệp với các mặt của PTBV. Hai là, chưa có công trình nghiên cứu nào đưa ra được hệ thống các giải pháp có tính tổng thể nhằm phát triển công nghiệp theo hướng bền vững và chưa tiếp cận vấn đề phát triển công nghiệp theo hướng bền vững dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị. Ba là, chưa có công trình nghiên cứu nào mang tính toàn diện, sâu sắc, một cách hệ thống về vấn đề phát triển công nghiệp theo hướng bền vững đối với một vùng kinh tế, nhất là đối với một vùng lãnh thổ quan trọng như vùng KTTĐ Bắc Bộ của Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các quan điểm, giải pháp phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững. 4. Nội dung nghiên cứu của đề tài Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển công nghiệp theo hướng bền vững; Khái quát kinh nghiệm quốc tế về phát triển công nghiệp theo hướng bền vững và rút ra bài học kinh
- 8 nghiệm cho vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam; Phân tích, làm rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam. Trên cơ sở đó, xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Dự báo bối cảnh quốc tế, trong nước và đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật khoa học, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị Mác Lênin như: phương pháp trừu tượng hoá khoa học; kết hợp lôgic và lịch sử; phân tích tổng hợp. Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp tiếp cận hệ thống; Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp so sánh, đối chứng và dự báo; Kết hợp phương pháp phân tích định tính với phân tích định lượng; Sử dụng kỹ thuật tin học để mô hình hoá và tìm kiếm các tư liệu trong và ngoài nước. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 1.1. Phát triển công nghiệp và phát triển công nghiệp theo hướ ng bền vững 1.1.1. Phát triển công nghiệp 1.1.1.1. Công nghiệp và đặc điểm của phát triển công nghiệp Phát triển công nghiệp là sự gia tăng về số lượng và chất lượng tăng trưởng công nghiệp gắn với việc chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng tiến bộ, hợp lý. Quá trình phát triển công nghiệp thường mang những đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, phát triển công nghiệp có trình độ tập trung hoá, chuyên môn hoá và hợp tác hoá rất cao; Thứ hai, phát triển công nghiệp đòi hỏi tiêu thụ các
- 9 nguồn lực đầu vào lớn; Thứ ba, phát triển công nghiệp gắn liền với quá trình đổi mới nâng cao trình độ khoa học công nghệ; Thứ tư, công nghiệp có thể phát triển trên mọi vùng lãnh thổ; Thứ năm, phát triển công nghiệp gắn liền với việc phát thải lớn; Thứ sáu, phát triển công nghiệp là quá trình nảy sinh nhiều vấn đề trực tiếp liên quan đến kinh tế xã hội môi trường, đến lợi ích kinh tế của nhiều bên. Thứ bảy, phát triển công nghiệp có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1.1.1.2. Một số lý thuyết về phát triển công nghiệp tại vùng lãnh thổ trọng điểm. Johann Heinrich Von Thunen trong lý thuyết phát triển các vành đai công nghiệp coi các thành phố, các cảng biển, các đầu mối giao thông lớn là những nút, những trọng điểm của lãnh thổ có sức hút và sức lan toả ra xung quanh. Trong lý thuyết định vị công nghiệp, nhà kinh tế học A.Weber đã đề cập đến những ưu điểm và hạn chế của việc tập trung các doanh nghiệp tại một địa điểm. Lý thuyết vị trí trung tâm của W. Christaller và A.Losch khám phá quy luật phân bố không gian, nghiên cứu các hệ thống không gian cơ sở để xác định các nút trọng điểm. Lý thuyết cực tăng trưởng được nhà kinh tế học người Pháp Francois Perrous đề xướng chú trọng vào những lãnh thổ làm phát sinh sự tăng trưởng kinh tế. 1.1.2. Phát triển bền vững Các Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững (Rio 1992, Johannesburrg 2002, Rio+20 2012) đã xác định: phát triển bền vững hướng đến sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hoà giữa ba mặt: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu sinh cũng thống nhất rằng khi nói đến phát triển bền vững là nói tới yêu cầu bền vững của sự phát triển; yêu cầu này thể hiện trên ba phương diện: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.
- 10 1.1.3. Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững 1.1.3.1. Khái niệm và nội dung phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững là phương thức phát triển công nghiệp theo yêu cầu phát triển bền vững, trong đó tốc độ và chất lượng tăng trưởng công nghiệp được duy trì cao và ổn định, đảm bảo yêu cầu về sự hài hoà giữa các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Theo khái niệm trên, phát triển công nghiệp theo hướng bền vững là sự kết hợp hài hoà hai nội dung sau: Một là, duy trì tốc độ và chất lượng tăng trưởng công nghiệp cao và ổn định; Hai là, đảm bảo yêu cầu về sự hài hoà giữa phát triển công nghiệp với các mặt của PTBV, đó là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. 1.1.3.2. Tiêu chí phát triển công nghiệp theo hướng bền vững Trên cơ sở kế thừa các chỉ tiêu, tiêu chí đã được nêu ra trong các công trình nghiên cứu có liên quan và các chỉ tiêu của Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 2020, dưới góc độ chuyên ngành kinh tế chính trị, theo nghiên cưu sinh, các tiêú chí đánh giá tính bền vững của phát triển công nghiệp bao gồm: * Các tiêu chí đánh giá tốc độ và chất lượng tăng trưởng công nghiệp Quy mô và tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp; Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp; Tỷ trọng giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất; Hiệu quả sản xuất công nghiệp; Năng suất lao động công nghiệp; Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ. * Các tiêu chí đánh giá sự hài hoà giữa phát triển công nghiệp với các mặt của PTBV: kinh tế, xã hội, môi trường Phát triển công nghiệp với bền vững về kinh tế: Mức độ đóng góp của công nghiệp vào tăng trưởng GDP; Qui mô và tỷ lệ xuất khẩu hàng hoá công nghiệp chiếm trong giá trị xuất khẩu chung; Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động địa phương theo hướng tích cực; Mức độ phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội;
- 11 Phát triển công nghiệp với bền vững về môi trường: Mức tổn thất trong các hoạt động khai thác tài nguyên; Trình độ công nghệ của các ngành sản xuất, doanh nghiệp công nghiệp; Số lượng cơ sở công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn; Các chỉ tiêu phản ánh mức độ ô nhiễm, suy thoái môi trường đất; Các chỉ tiêu về môi trườ ng nướ c và phạm vi ô nhiễm; Các chỉ tiêu về môi trường không khí; Các chỉ tiêu về chất thải rắn công nghiệp. Phát triển công nghiệp với bền vững về xã hội: Mức gia tăng công ăn việc làm từ việc mở rộng phát triển công nghiệp; mức độ cải thiện thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động từ hoạt động sản xuất công nghiệp. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp theo hướng bền vững 1.2.1. Các nhân tố thuộc về lực lượng sản xuất Điều kiện tự nhiên; Lao động và chất lượng lao động công nghiệp; Tiến bộ khoa học công nghệ; Hiện trạng kết cấu hạ tầng cho phát triển công nghiệp; Doanh nghiệp công nghiệp. 1.2.2. Các nhân tố thuộc về quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng Năng lực quản lí, điều hành của Nhà nước; Môi trường chính trị pháp lí; Môi trường kinh tế vĩ mô; Chính sách cơ cấu kinh tế; Văn hoá; Tính bền vững của thể chế kinh tế. 1.3. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp theo hướng bền vững ở một số nước và bài học cho vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp theo hướng bền vững ở một số nước Các nước phát triển và mới công nghiệp hóa (Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo) và các nước đang phát triển (Thái Lan, Trung
- 12 Quốc) đã phát triển công nghiệp theo hướng bền vững trên cơ sở thực hiện các biện pháp: Nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng công nghiệp; Giải quyết vấn đề xã hội trong phát triển công nghiệp; Giải quyết vấn đề môi trường trong phát triển công nghiệp. 1.3.2. Bài học cho phát triển công nghiệp theo hướng bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam * Bài học từ thành công của các nước. Về duy trì tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp: Phải coi trọng ngay từ đầu việc bảo đảm hài hoà giữa các mặt kinh tế, xã hội, môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp thông qua việc xây dựng quy hoạch phát triển và xây dựng chiến lược phát triển bền vững; Coi trọng việc giải quyết thoả đáng vấn đề nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp. Về bảo vệ môi trường trong phát triển công nghiệp : Kinh nghiệm của các quốc gia, đặc biệt là Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo, Thái Lan cho thấy cần phải quan tâm đến vấn đề BVMT ngay từ đầu của quá trình phát triển. Bên cạnh đó, cần nâng cao năng lực BVMT của doanh nghiệp và vai trò kiểm soát, hỗ trợ của Nhà nước. Cần áp dụng nhiều biện pháp bảo vệ, hạn chế và xử lý ô nhiễm môi trường cũng như đẩy mạnh phát triển công nghiệp môi trường và khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu quả, hợp lý. Về giải quyết các vấn đề xã hội trong phát triển công nghiệp: Chính sách phát triển công nghiệp ở Việt Nam cần cân nhắc đầy đủ các yếu tố về xã hội như tăng cường giải quyết việc làm, mở rộng an sinh xã hội; Có chính sách tiền lương phù hợp với công nhân công
- 13 nghiệp; Thực hiện và tạo lập sự bình đẳng hơn trong chính sách phân phối thu nhập. * Bài học từ những mặt chưa thành công của các nước. Kinh nghiệm của Singapo cho thấy, việc thực thi các chính sách BVMT cần có lộ trình và sự phối hợp chặt chẽ với các chính sách khác để công nghiệp phát triển theo hướng bền vững nhưng không làm gia tăng chi phí sản xuất, giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế cũng như gây ra tình trạng thiếu hụt công nhân lành nghề. Kinh nghiệm của phát triển công nghiệp theo hướng bền vững của Hàn Quốc đã chỉ ra rằng, bên cạnh việc coi trọng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa công nghiệp, cũng cần chú ý đến nhu cầu của thị trường nội địa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ để không bị lệ thuộc quá mức vào đầu tư quốc tế và thị trường xuất khẩu. Kết luận chương 1 Trong chương 1, tác giả luận án đã khái quát các nội dung cơ bản của phát triển công nghiệp trên một vùng lãnh thổ và nội dung phát triển bền vững, từ đó xây dựng khái niệm, làm rõ nội dung, các tiêu chí đánh giá phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu, khái quát và chỉ ra các nhân tố tác động đến quá trình phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. Nghiên cứu sinh cũng lựa chọn hai nhóm nước để khả o sát kinh nghi ệm phát triển công nghiệp theo h ướ ng b ền v ững, t ừ đó rút ra các bài học cho vùng KTTĐ Bắ c Bộ Việt Nam.
- 14 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 2.1. Khái quát vị trí, vai trò, điều kiện phát triển và cơ chế, chính sách tác động đến phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững 2.1.1. Vị trí, vai trò và điều kiện phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 2.1.1.1. Vị trí, vai trò của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Vùng KTTĐ Bắc Bộ nằm ở khu vực Đồng bằng sông Hồng, bao gồm 7 tỉnh, thành phố. Vùng có vị trí, vai trò là vùng hạt nhân, địa bàn động lực thúc đẩy phát triển KT XH của khu vực Đồng bằng sông Hồng và cả nước. 2.1.1.2. Điều kiện phát triển nổi bật của vùng KTTĐ Bắc Bộ cho phát triển công nghiệp theo hướng bền vững * Điều kiện thuận lợi Điều kiện tự nhiên. Vùng nằm ở vị trí tiếp cận thuận lợi thị trường miền Bắc và thị trường Trung Quốc; Đất đai thuận lợi cho triển khai xây dựng hạ tầng và phát triển khu công nghiệp; Trữ lượng tài nguyên khoáng sản phong phú. Vùng có tiềm năng, thế mạnh về phát triển kinh tế biển và kinh tế du lịch. Điều kiện kinh tế. Trong thời kỳ 20012010, tốc độ tăng GDP của toàn vùng KTTĐ Bắc Bộ đạt 12,0%, gấp hơn 1,65 lần so với tốc độ tăng của cả nước cùng thời kỳ (7,26%); Trong đó giai đoạn 20062010, dù nền kinh tế toàn cầu gặp khủng hoảng và đà tăng trưởng của nền kinh tế trong nước bị chững lại, tốc độ tăng GDP vùng KTTĐ Bắc Bộ vẫn đạt ở mức 11,94%. Điều kiện văn hoá, xã hội. Vùng KTTĐ Bắc Bộ là trung tâm lớn nhất cả nước về giáo dục đào tạo. Vùng KTTĐ Bắ c Bộ chiếm 15% số bệnh vi ện c ủa c ả n ước và 34% số bệnh viện của cả 4 vùng KTTĐ.
- 15 * Những khó khăn. Bên cạnh những mặt thuận lợi, vùng KTTĐ Bắc Bộ cũng có không ít những khó khăn như: Quĩ đất so với đầu người thấp nhất trong cả nước, mật độ dân cư rất cao; Dân số nông nghiệp còn khá lớn, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp; Thời tiết không thuận lợi; Hệ thống công viên vui chơi giải trí của vùng đang bị thu hẹp dần. 2.1.2. Khái quát cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 2.1.2.1. Cơ chế, chính sách chung. Trong giai đoạn 1991 đến nay, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương chính sách liên quan phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. Hệ thống chủ trương, chính sách và pháp luật này tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững chung của đất nước, tạo môi trường pháp lý, thể chế quan trọng cho các hoạt động phát triển kinh tế nói chung và phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ theo hướng bền vững nói riêng. 2.1.2.2. Các chính sách riêng đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Luận án đã hệ thống các chủ trương, chính sách được ban hành liên quan trực tiếp đến vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian qua và khẳng định: Các chủ trương, chính sách đó đã tạo ra môi trường, cơ sở pháp lý quan trọng, định hướng cho công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ phát triển theo hướng bền vững trên một số mặt nhất định. Tuy nhiên, xét theo yêu cầu, nội dung phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, các chính sách trên còn bộc lộ không ít những hạn chế, thiếu sót. 2.2. Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững 2.2.1. Những mặt đạt được chủ yếu trong phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững 2.2.1.1. Công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đã duy trì được quy mô và tốc độ tăng trưởng cao và tương đối ổn định
- 16 trong giai đoạn 20012010; Chất lượng tăng trưởng công nghiệp trong vùng từng bước được cải thiện. * Về giá trị và tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp. Giai đoạn 20012005, sản xuất công nghiệp trong vùng KTTĐ Bắc Bộ tăng bình quân 16,5%/năm. Giai đoạn 20062010 công nghiệp trong vùng tăng bình quân 16,2%/ năm. Tính chung giai đoạn 20012010, tốc độ tăng GO công nghiệp của vùng KTTĐ Bắc Bộ đạt 16,4% bình quân năm. * Về chuyển dịch cơ cấu công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ Cơ cấu sản phẩm công nghiệp. Vùng KTTĐ Bắc Bộ có cơ cấu ngành công nghiệp tương đối phù hợp với tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cao và tiếp tục tăng lên, trong khi đó tỉ trọng của công nghiệp khai khoáng giảm dần. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế. Trong giai đoạn 20062009, khu vực công nghiệp nhà nước tăng 5,1%/năm, công nghiệp ngoài nhà nước tăng 19,8%/năm, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 21,0%/năm. Cơ cấu công nghiệp theo địa phương trong vùng. Công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ tập trung chủ yếu ở Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh với 7980% GDP ngành công nghiệp toàn vùng. Các cụm công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đã được thành lập ở các địa phương, bước đầu đạt được những thành tựu quan trọng. * Về hiệu quả sản xuất công nghiệp. Hệ số ICOR ở vùng KTTĐ Bắc Bộ luôn thấp hơn so với cả nước. So với cả nước, trong thời kỳ 20012010, vùng KTTĐ Bắc Bộ có tỷ lệ đóng góp của TFP trong tăng trưởng GDP cao nhất, đạt 25,6%. * Năng suất lao động trong công nghiệp. Tính riêng cho khu vực công nghiệp trong vùng, năng suất lao động liên tục tăng từ 28,3 triệu đồng năm 2000 tăng lên 37,9 triệu đồng năm 2005, và đạt 62,2 triệu đồng năm 2009. 2.2.1.2. Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đã từng bước đảm bảo được yêu cầu hài hoà với phát triển
- 17 bền vững về kinh tế, ngày càng khẳng định được vai trò trụ cột trong đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nói riêng. Công nghiệp đã thực sự trở thành động lực lớn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đóng vai trò quyết định tăng trưởng kinh tế trong vùng. Bên cạnh đó, sự phát triển công nghiệp ở vùng đã có những tác động rất lớn đến việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của các địa phương và đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu cho vùng và cả nước. 2.2.1.3. Các doanh nghiệp công nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đã nhận thức được tầm quan trọng, mạnh dạn áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn và bước đầu mang lại những hiệu quả tích cực trong việc sử dụng hiệu quả tài nguyên và tiết kiệm nguyên nhiên liệu trong sản xuất. Các doanh nghiệp công nghiệp trong vùng KTTĐ Bắc Bộ đi đầu trong thực hiện các hoạt động sản xuất sạch hơn và đã bước đầu mang lại hiệu quả đáng ghi nhận khi đã giảm được lượng tiêu thụ nguyên nhiên liệu trong sản xuất các sản phẩm công nghiệp. 2.2.1.4. Phát triển công nghiệp đã tạo thêm nhiều công ăn việc làm, thúc đẩy quá trình dịch chuyển lao động, góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất cho người lao động và xoá đói giảm nghèo ở vùng nông thôn trong các địa phương vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Thông qua phát triển công nghiệp, vùng KTTĐ Bắc Bộ đã giải quyết được một khối lượng lớn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.Tốc độ tăng lao động trong công nghiệp của vùng đạt 20,2%/năm giai đoạn 2004 2009. Đời sống của công nhân công nghiệp trong vùng từng bước được nâng cao. 2.2.2. Những hạn chế trong phát triển công nghiệp theo hướng bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 2.2.2.1. Tăng trưởng công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ chưa tương xứng với vai trò là vùng động lực phát triển của cả nước và dễ bị tổn thương trước những biến động bên ngoài. Tốc độ tăng GO công nghiệp của vùng còn thấp hơn so với tốc độ tăng GO bình quân của toàn vùng Đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn 2001
- 18 2010 (17,6%). Bên cạnh đó, dưới tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ chứng kiến sự sụt giảm dần về tốc độ tăng trưởng từ năm 2009. 2.2.2.2. Mô hình tăng trưởng công nghiệp vẫn ở trình độ thấp, công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ vẫn phát triển theo chiều rộng, dựa chủ yếu vào sự đóng góp của yếu tố vốn; Năng suất lao động, hiệu quả sản xuất công nghiệp, giá trị gia tăng công nghiệp trong vùng tăng chậm và có xu hướng giảm. Tỷ lệ VA/GO của vùng KTTĐ Bắc Bộ có xu hướng giảm dần (26,9% năm 2005; 24% năm 2009). Tốc độ tăng năng suất lao động của vùng không đều, có xu hướng giảm và chưa có những đột phá so với cả nước. Hệ số ICOR trong vùng tăng từ 4,6 năm 2001 lên 5,3 năm 2008. Cơ cấu đóng góp của TFP vào tăng trưởng GDP trong vùng còn thấp hơn mức trung bình của các nước đang phát triển từ những năm 19551973. 2.2.2.3. Công nghiệp hỗ trợ trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ còn kém phát triển. Theo đánh giá của JETRO, tỉ lệ nội địa hoá của các nhà sản xuất Nhật Bản tại Việt Nam chỉ là 22,6%, trong khi tỷ lệ này ở Malaysia và Thái Lan là 45%. Điều này cho thấy ngành CNHT của Việt Nam nói chung, vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng vẫn kém phát triển. 2.2.2.4. Tác động làm giảm thâm hụt thương mại trong vùng của kim ngạch xuất khẩu công nghiệp còn yếu; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn nghèo nàn, chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển. Vùng KTTĐ Bắc Bộ có mức thâm hụt thương mại lớn, chiếm tới 75% tổng thâm hụt thương mại của cả nước năm 2008 và có xu hướng tăng lên. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trong vùng còn nghèo nàn; Hệ thống công viên vui chơi giải trí của vùng đang bị thu hẹp dần; Hệ thống trường học, bệnh viện chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. 2.2.2.5. Phát triển công nghiệp đang tiếp tục làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường, công tác bảo vệ môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Tổn thất tài nguyên
- 19 trong quá trình khai thác khoáng sản của vùng KTTĐ Bắc Bộ còn rất lớn, nhất là ở các mỏ hầm lò, các mỏ do địa phương quản lý. Ô nhiễm nước thải công nghiệp trong vùng ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Mức độ ô nhiễm không khí tại một số KCN đã vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. 2.2.2.6. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trong thời gian qua còn chậm; tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn do người dân mất đất để phát triển công nghiệp còn lớn; thu nhập bình quân, đời sống vật chất và tinh thần của công nhân còn thấp và nghèo nàn. Sự phát triển lao động trong khu vực công nghiệp chưa thực sự ấn tượng. Việc lấy đất phát triển các KCN trong vùng đang gây ra tình trạng thất nghiệp lớn ở nông thôn. Mức lương chưa đáp ứng được cuộc sống tối thiểu của người lao động. Nhiều doanh nghiệp chưa chăm lo thoả đáng đến vấn đề nhà ở cho công nhân. Công nhân ít có điều kiện tham gia và hưởng thụ các hoạt động văn hóa, thể thao… 2.3. Nguyên nhân của các hạn chế va nh ̀ ững vấn đề đặt ra trong phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững 2.3.1. Nguyên nhân của các hạn chế * Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, các cơ quan quản lý nhà nước và các địa phương trong vùng chưa nhận thức đầy đủ về yêu cầu phát triển bền vững trong hoạch định và thực thi các chính sách phát triển công nghiệp. Thứ hai, thiếu sự phối hợp giữa các ngành, các địa phương trong vùng trong công tác quy hoạch phát triển công nghiệp. Thứ ba, chậm chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát triển công nghiệp. Thứ tư, năng lực thực thi các quy định về môi trường và đảm bảo các điều kiện xã hội cho người lao động còn nhiều hạn chế. * Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất là do trình độ phát triển kinh tế của đất nước còn thấp so với các nước. Thứ hai, công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ phát triển trong bối cảnh phải đáp ứng yêu cầu tạo nhiều việc làm, giảm đói nghèo, do đó các mục tiêu bảo vệ môi
- 20 trường có lúc, có nơi còn chưa được quan tâm đúng mức. Thứ ba, tỷ lệ lao động chưa được đào tạo trong vùng còn cao, ý thức kỷ luật và tác phong lao động công nghiệp còn nhiều hạn chế, thiếu lao động có tay nghề. Thứ tư, trình độ công nghệ trong các cơ sở sản xuất công nghiệp trong vùng còn lạc hậu, thị trường công nghệ trong vùng chưa được hình thành một cách thực sự và đồng bộ. 2.3.2. Những vấn đề đặt ra trong phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững Một là, cần nhanh chóng có các giải pháp chính sách phù hợp tạo điều kiện cho công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ phát triển theo chiều sâu. Hai là, cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, khuyến khích xuất khẩu sản phẩm công nghiệp và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Ba là, cần nhanh chóng hoàn thiện các chính sách và biện pháp hạn chế thất thoát tài nguyên và bảo vệ môi trường công nghiệp. Bốn là, cần coi trọng giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phát triển công nghiệp trong vùng. Năm là, cần hoàn thiện quy hoạch phát triển vùng, phát triển ngành công nghiệp và các phân ngành công nghiệp trong vùng KTTĐ Bắc Bộ cùng với hoàn thiện và tổ chức tốt bộ máy quản lý, điều tiết hoạt động liên kết vùng. Kết luận chương 2 Phân tích thực trạng phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ cho thấy, trong những năm qua công nghiệp trong vùng có quy mô và tốc độ tăng trưởng cao và tương đối ổn định trong giai 20012012. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ còn nhiều biểu hiện thiếu bền vững cả bản thân bên trong quá trình phát triển công nghiệp lẫn việc đảm bảo yêu cầu bền vững về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Các biểu hiện đó xuất phát từ lý do khách quan và chủ quan khác nhau đang đặt ra nhiều vấn đề cấp thiết cho phát triển công nghiệp theo hướng bền vững của vùng. Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 307 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn